QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2005/QH11
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
11 năm 2005
|
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp
thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về bảo
vệ môi trường.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ
môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan nhà nước,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật
chất tạo thành môi trường như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật,
hệ sinh thái và các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động
giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với
môi trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và
cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp
ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa
tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho
phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất
gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm
căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
6. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của
các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người, sinh vật.
7. Suy thoái môi trường là sự suy giảm về
chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con
người và sinh vật.
8. Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi
ro xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của
tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
9. Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố
vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
10. Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng,
khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động
khác.
11. Chất thải nguy hại là chất thải chứa
yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc đặc tính nguy hại khác.
12. Quản lý chất thải là hoạt động phân
loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy,
thải loại chất thải.
13. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại
ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản
xuất.
14. Sức chịu tải của môi trường là giới
hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
15. Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật
trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác
động qua lại với nhau.
16. Đa dạng sinh học là sự phong phú về
nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.
17. Quan trắc môi trường là quá trình
theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm
cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường
và các tác động xấu đối với môi trường.
18. Thông tin về môi trường bao gồm số
liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái,
giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với
môi trường; về chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông
tin về các vấn đề môi trường khác.
19. Đánh giá môi trường chiến lược là việc
phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
20. Đánh giá tác động môi trường là việc
phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra
các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
21. Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là
các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung
quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.
22. Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải
vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan.
Điều 4. Nguyên
tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa
với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước;
bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu.
2. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của
toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường
xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải
thiện chất lượng môi trường.
4. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với
quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong từng giai đoạn.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và
chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính
sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ
môi trường.
2. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận
động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế và các biện pháp khác để
xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế,
tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường
bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi
môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô
thị, khu dân cư.
5. Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư
phát triển; đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường và bố trí
khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước hằng năm.
6. ưu đãi về đất đai, thuế, hỗ trợ tài
chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm thân thiện với môi
trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các thành phần môi
trường cho phát triển.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực,
khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công
nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường.
8. Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường; khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
9. Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi
trường; tăng cường, nâng cao năng lực quốc gia về bảo vệ môi trường theo hướng
chính quy, hiện đại.
Điều 6. Những
hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Tuyên truyền, giáo dục và vận động mọi
người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm
tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sử
dụng chất thải.
4. Phát triển, sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng
ôzôn.
5. Đăng ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường,
sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng
dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất
thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện
với môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa;
lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và
tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ
gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài
chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 7. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép rừng,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
2. Khai thác, đánh bắt các nguồn tài
nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời
vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng
các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
4. Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất
thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo
vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất,
nguồn nước.
6. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi
độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hoá vượt quá
tiêu chuẩn môi trường cho phép.
7. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
8. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương
tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi
hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật
chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây
nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu,
vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
12. Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo
tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương
tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu
vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc
biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khỏe và tính mạng con người.
15. Che giấu hành vi huỷ hoại môi trường,
cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả
xấu đối với môi trường.
16. Các hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIÊU
CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Nguyên
tắc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường
1. Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn
môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường;
phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường;
b) Ban hành kịp thời, có tính khả thi,
phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước
và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế;
c) Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành,
loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu
chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng.
Điều 9. Nội
dung tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Cấp độ tiêu chuẩn.
2. Các thông số về môi trường và các giá
trị giới hạn.
3. Đối tượng áp dụng tiêu chuẩn.
4. Quy trình, phương pháp chỉ dẫn áp dụng
tiêu chuẩn.
5. Điều kiện kèm theo khi áp dụng tiêu
chuẩn.
6. Phương pháp đo đạc, lấy mẫu, phân
tích.
Điều 10. Hệ thống
tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường quốc
gia bao gồm tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh và tiêu chuẩn về chất
thải.
2. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường
xung quanh bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với đất
phục vụ cho các mục đích về sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và mục
đích khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước
mặt và nước dưới đất phục vụ các mục đích về cung cấp nước uống, sinh hoạt,
công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, tưới tiêu nông nghiệp và mục đích khác;
c) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với nước
biển ven bờ phục vụ các mục đích về nuôi trồng thuỷ sản, vui chơi, giải trí và
mục đích khác;
d) Nhóm tiêu chuẩn môi trường đối với
không khí ở vùng đô thị, vùng dân cư nông thôn;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về âm thanh, ánh
sáng, bức xạ trong khu vực dân cư, nơi công cộng.
3. Tiêu chuẩn về chất thải bao gồm:
a) Nhóm tiêu chuẩn về nước thải công
nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt
và hoạt động khác;
b) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải công nghiệp;
khí thải từ các thiết bị dùng để xử lý, tiêu huỷ chất thải sinh hoạt, công nghiệp,
y tế và từ hình thức xử lý khác đối với chất thải;
c) Nhóm tiêu chuẩn về khí thải đối với
phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị chuyên dụng;
d) Nhóm tiêu chuẩn về chất thải nguy hại;
đ) Nhóm tiêu chuẩn về tiếng ồn, độ rung
đối với phương tiện giao thông, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hoạt động
xây dựng.
Điều 11. Yêu cầu
đối với tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh
1. Tiêu chuẩn về chất lượng môi trường xung
quanh quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với
mục đích sử dụng thành phần môi trường, bao gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số
môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thông
số môi trường có hại để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình
thường của con người, sinh vật.
2. Thông số môi trường quy định trong
tiêu chuẩn về chất lượng môi trường phải chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về
đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thông số đó.
Điều 12. Yêu cầu
đối với tiêu chuẩn về chất thải
1. Tiêu chuẩn về chất thải phải quy định
cụ thể giá trị tối đa các thông số ô nhiễm của chất thải bảo đảm không gây hại
cho con người và sinh vật.
2. Thông số ô nhiễm của chất thải được
xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu
tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Thông số ô nhiễm quy định trong tiêu
chuẩn về chất thải phải có chỉ dẫn cụ thể các phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo
đạc và phân tích để xác định thông số đó.
Điều 13. Ban
hành và công bố áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia
1. Chính phủ
quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và công nhận tiêu chuẩn
môi trường quốc gia phù hợp với quy định của pháp luật về tiêu chuẩn hóa.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố,
quy định lộ trình áp dụng, hệ số khu vực, vùng, ngành cho việc áp dụng tiêu chuẩn
môi trường quốc gia phù hợp với sức chịu tải của môi trường.
3. Việc điều chỉnh tiêu chuẩn môi trường
quốc gia được thực hiện năm năm một lần; trường hợp cần thiết, việc điều chỉnh
một số tiêu chuẩn không còn phù hợp, bổ sung các tiêu chuẩn mới có thể thực hiện
sớm hơn.
4. Tiêu chuẩn môi trường quốc gia phải
được công bố rộng rãi để tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
Chương III
ĐÁNH
GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Mục 1. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 14. Đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội cấp quốc gia.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực trên quy mô cả nước.
3. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), vùng.
4. Quy hoạch sử dụng đất; bảo vệ và phát
triển rừng; khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác trên phạm
vi liên tỉnh, liên vùng.
5. Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng
điểm.
6. Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông quy
mô liên tỉnh.
Điều 15. Lập
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án
quy định tại Điều 14 của Luật này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược.
2. Báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với quá
trình lập dự án.
Điều 16. Nội
dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Khái quát về mục tiêu, quy mô, đặc điểm
của dự án có liên quan đến môi trường.
2. Mô tả tổng quát các điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường có liên quan đến dự án.
3. Dự báo tác động xấu đối với môi trường
có thể xảy ra khi thực hiện dự án.
4. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
và phương pháp đánh giá.
5. Đề ra phương hướng, giải pháp tổng thể
giải quyết các vấn đề về môi trường trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 17. Thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
được một hội đồng tổ chức theo quy định tại khoản 7 Điều này thẩm định.
2. Thành phần của hội đồng thẩm định đối
với các dự án có quy mô quốc gia, liên tỉnh bao gồm đại diện của cơ quan phê
duyệt dự án; đại diện của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan đến dự án; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình
độ chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức,
cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối
với các dự án của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm đại diện của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và các ban,
ngành cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn
phù hợp với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác
do cơ quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này phải có trên năm mươi phần trăm số thành viên có chuyên
môn về môi trường và các lĩnh vực liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp
tham gia lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược không được tham gia hội đồng
thẩm định.
5. Tổ chức, cá nhân có
quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến cơ quan tổ chức hội đồng
thẩm định và cơ quan phê duyệt dự án; hội đồng và cơ quan phê duyệt dự án có
trách nhiệm xem xét các yêu cầu, kiến nghị trước khi đưa ra kết luận, quyết định.
6. Kết quả thẩm định
báo cáo môi trường chiến lược là một trong những căn cứ để phê duyệt dự án.
7. Trách nhiệm tổ chức hội đồng thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với các dự án do Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối
với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Dự án công trình quan trọng quốc gia;
b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất
hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di
tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến
nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái được bảo vệ;
d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, cụm làng nghề;
đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư
tập trung;
e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất,
tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn;
g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây
tác động xấu đối với môi trường.
2. Chính phủ
quy định danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 19. Lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án quy định tại Điều 18 của Luật
này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Báo cáo đánh giá tác
động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự
án.
3. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch
vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm về các số
liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trường hợp có thay đổi về quy mô, nội
dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn thành dự án thì chủ dự án có trách
nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp cần thiết phải lập báo báo
đánh giá tác động môi trường bổ sung.
5. Tổ chức dịch
vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có đủ điều kiện về cán
bộ chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết.
Điều 20. Nội
dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục
công trình của dự án kèm theo quy mô về không gian, thời gian và khối lượng thi
công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả dự án.
2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường
nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.
3. Đánh giá chi tiết các tác động môi
trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường,
yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; dự báo rủi ro về sự cố môi trường
do công trình gây ra.
4. Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các
tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
5. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình.
6. Danh mục
công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá
trình triển khai thực hiện dự án.
7. Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục
công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án.
8. Ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân
cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành việc đặt dự án tại địa
phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi trường phải được
nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu
và phương pháp đánh giá.
Điều 21. Thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm
định.
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều
kiện và hướng dẫn hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của
tổ chức dịch vụ thẩm định.
2. Thành phần hội đồng thẩm định đối với
các dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản 7 Điều này bao gồm đại diện của
cơ quan phê duyệt dự án; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường của cơ quan
phê duyệt dự án; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh nơi thực hiện
dự án; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung,
tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ quan có thẩm quyền
thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
3. Thành phần của hội đồng thẩm định đối
với các dự án quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bao gồm đại diện Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường và các sở, ban chuyên môn
cấp tỉnh có liên quan; các chuyên gia có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn phù hợp
với nội dung, tính chất của dự án; đại diện của tổ chức, cá nhân khác do cơ
quan có thẩm quyền thành lập hội đồng thẩm định quyết định.
Trường hợp cần thiết, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có thể mời đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tham gia hội đồng thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này phải có trên năm mươi phần trăm số thành viên có chuyên
môn về môi trường và lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án. Người trực tiếp
tham gia lập báo cáo đánh giá tác động môi trường không được tham gia hội đồng
thẩm định.
5. Tổ chức dịch vụ thẩm định được tham
gia thẩm định theo quyết định của cơ quan phê duyệt dự án và phải chịu trách
nhiệm về ý kiến, kết luận thẩm định của mình.
6. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có
quyền gửi yêu cầu, kiến nghị về bảo vệ môi trường đến cơ quan tổ chức việc thẩm
định quy định tại khoản 7 Điều này; cơ quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm
xem xét yêu cầu, kiến nghị đó trước khi đưa ra kết luận, quyết định.
7. Trách nhiệm tổ chức việc thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án được quy định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án do Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định, phê duyệt; dự án liên ngành, liên tỉnh;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức hội đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định,
phê duyệt của mình, trừ dự án liên ngành, liên tỉnh;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hội
đồng thẩm định hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền quyết định, phê
duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 22. Phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Cơ quan thành lập hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm xem xét và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi đã được thẩm định.
2. Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường có trách nhiệm xem xét khiếu nại, kiến nghị của chủ dự án,
cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trước khi phê duyệt.
3. Trong thời hạn mười
lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của hội đồng thẩm định, tổ chức dịch vụ
thẩm định, thủ trưởng cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này phải xem xét, quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; nếu không phê duyệt thì phải
trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho chủ dự án biết.
4. Các dự án quy định tại Điều 18 của Luật
này chỉ được phê duyệt, cấp phép đầu tư, xây dựng, khai thác sau khi báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
Điều 23. Trách
nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường
1. Chủ dự án có
trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo với Uỷ ban nhân dân nơi thực
hiện dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường;
b) Niêm yết công khai tại
địa điểm thực hiện dự án về các loại chất thải, công nghệ xử lý, thông số tiêu
chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ môi trường để cộng đồng dân cư biết,
kiểm tra, giám sát;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo
vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Thông báo
cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra, xác nhận
việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Chỉ được đưa công trình vào sử dụng
sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ
yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2.
Cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo nội dung
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình phê duyệt cho
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do mình
hoặc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt cho Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp huyện), Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án;
b) Chỉ đạo, tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt.
Mục 3. CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 24. Đối tượng
phải có bản cam kết bảo vệ môi trường
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy
mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc quy định tại Điều 14 và Điều 18 của Luật
này phải có bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 25. Nội
dung bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Địa điểm thực hiện.
2. Loại hình, quy mô sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng.
3. Các loại chất thải phát sinh.
4. Cam kết thực hiện các biện pháp giảm
thiểu, xử lý chất thải và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 26. Đăng
ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm tổ chức đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường; trường hợp cần thiết, có
thể ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký.
2. Thời hạn chấp nhận bản cam kết bảo vệ
môi trường là không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo
vệ môi trường hợp lệ.
3. Đối tượng quy định tại Điều 24 của Luật
này chỉ được triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã đăng
ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 27. Trách
nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá
nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các nội
dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
Chương IV
BẢO
TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Điều 28. Điều
tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải
được điều tra, đánh giá trữ lượng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm
căn cứ lập quy hoạch sử dụng và xác định mức độ giới hạn cho phép khai thác, mức
thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi thường
thiệt hại về môi trường và biện pháp khác về bảo vệ môi trường.
2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên
nhiên phải gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên.
3. Trách nhiệm điều tra, đánh giá và lập
quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tài nguyên.
Điều 29. Bảo tồn
thiên nhiên
1. Khu vực, hệ sinh thái có giá trị đa dạng
sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, đánh giá, lập
quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, vườn quốc gia, khu dự trữ
thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn loài - sinh cảnh (sau đây gọi
chung là khu bảo tồn thiên nhiên).
2. Căn cứ để lập quy hoạch khu bảo tồn
thiên nhiên bao gồm:
a) Giá trị di sản tự nhiên của thế giới,
quốc gia và địa phương;
b) Giá trị nguyên sinh, tính đặc dụng,
phòng hộ;
c) Vai trò điều hoà, cân bằng sinh thái
vùng;
d) Tính đại diện hoặc tính độc đáo của
khu vực địa lý tự nhiên;
đ) Nơi cư trú, sinh sản, phát triển thường
xuyên hoặc theo mùa của nhiều loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm bị đe
doạ tuyệt chủng;
e) Giá trị sinh quyển, sinh cảnh, cảnh
quan thiên nhiên, sinh thái nhân văn đối với quốc gia, địa phương;
g) Các giá trị bảo tồn khác theo quy định
của pháp luật.
3. Việc thành lập khu bảo tồn thiên
nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Khu bảo tồn thiên nhiên có quy chế và
ban quản lý riêng.
5. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo tồn
thiên nhiên, thành lập và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Bảo vệ
đa dạng sinh học
1. Việc bảo vệ đa dạng sinh học phải được
thực hiện trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng dân cư địa
phương và các đối tượng có liên quan.
2. Nhà nước thành lập các ngân hàng gen
để bảo vệ và phát triển các nguồn gen bản địa quý hiếm; khuyến khích việc nhập
nội các nguồn gen có giá trị cao.
3. Các loài động vật, thực vật quý hiếm,
có nguy cơ tuyệt chủng phải được bảo vệ theo các quy định sau đây:
a) Lập danh sách và phân nhóm để quản lý
theo mức độ quý hiếm, bị đe doạ tuyệt chủng;
b) Xây dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng
các biện pháp ngăn chặn việc săn bắt, khai thác, kinh doanh, sử dụng;
c) Thực hiện chương trình chăm sóc, nuôi
dưỡng, bảo vệ theo chế độ đặc biệt phù hợp với từng loài; phát triển các trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật
về đa dạng sinh học.
Điều 31. Bảo vệ
và phát triển cảnh quan thiên nhiên
1. Nhà nước khuyến khích phát triển các
mô hình sinh thái đối với thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư, khu
công nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên
khác để tạo ra sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
quy hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các
yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên nhiên.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển cảnh quan
thiên nhiên theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 32. Bảo vệ
môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên phải quy định đầy đủ các điều kiện về bảo vệ môi trường.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên phải theo đúng nội dung bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép khai
thác, sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình khảo sát, thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác
phải phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 33. Phát
triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản phẩm thân thiện với môi trường
1. Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo
là năng lượng được khai thác từ gió, mặt trời, địa nhiệt, nước, sinh khối và
các nguồn tái tạo khác.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, sử
dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, sản xuất các sản phẩm thân thiện với
môi trường được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở
sản xuất.
3. Chính phủ xây dựng, thực hiện chiến
lược phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm đạt được các mục tiêu
sau đây:
a) Tăng cường năng lực quốc gia về
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế, huy động các
nguồn lực tham gia khai thác và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
c) Nâng dần tỷ trọng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo trong tổng sản lượng năng lượng quốc gia; thực hiện mục tiêu
bảo đảm an ninh năng lượng, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu phát
thải khí gây hiệu ứng nhà kính;
d) Lồng ghép chương trình phát triển
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo với chương trình xoá đói giảm nghèo, phát
triển nông thôn, miền núi, vùng ven biển và hải đảo.
4. Nhà nước khuyến khích sản xuất, tiêu
dùng các sản phẩm, hàng hoá ít gây ô nhiễm môi trường, dễ phân huỷ trong tự
nhiên; sử dụng chất thải để sản xuất năng lượng sạch; sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo.
Điều 34. Xây dựng
thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân tiêu dùng các loại sản phẩm tái chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói
dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác
thân thiện với môi trường.
2. Bộ Văn hoá - Thông tin, cơ quan thông
tin, báo chí có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền,
giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người
dân tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Chương V
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 35. Trách
nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản
cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
3. Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu
đối với môi trường từ các hoạt động của mình.
4. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt
động của mình gây ra.
5. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của mình.
6. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra
bảo vệ môi trường.
8. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi
trường.
Điều 36. Bảo vệ
môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí
tập trung (trong Luật này gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung) phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Tuân thủ quy hoạch phát triển tổng thể
đã được phê duyệt;
b) Quy hoạch, bố trí các khu chức năng,
loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện đầy đủ, đúng các nội dung của
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu
gom, tập trung chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các
yêu cầu tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
đ) Có hệ thống thu gom và xử lý nước thải
tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường và được vận hành
thường xuyên;
e) Đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi
trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao động;
g) Có hệ thống quan trắc môi trường;
h) Có bộ phận chuyên môn đủ năng lực để
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp có nguy cơ gây tác hại đối với môi trường phải
có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên
nhiên.
3. Việc triển khai các dự án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ bên trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung chỉ
được thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều
này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận.
4. Bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung
chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung và hệ thống xử lý khí thải;
c) Tổ chức quan trắc, đánh giá hiện trạng
môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi trường và định kỳ báo cáo cơ quan
chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
d) Tư vấn cho ban quản lý giải quyết
tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung.
5. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để chỉ
đạo, tổ chức việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ tập trung trên địa bàn quản lý của mình.
Điều 37. Bảo vệ
môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom
và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
Trường hợp nước thải được chuyển về hệ
thống xử lý nước thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản
lý hệ thống xử lý nước thải tập trung;
b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom,
lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;
c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi,
khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ,
phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng,
phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp
ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở
sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc
các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách
an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ người
và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức
khoẻ con người;
đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước;
e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải
quá tiêu chuẩn cho phép.
Điều 38. Bảo vệ
môi trường đối với làng nghề
1. Việc quy hoạch, xây dựng, cải tạo và
phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích phát triển khu, cụm
công nghiệp làng nghề có chung hệ thống kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo, tổ chức thống kê, đánh giá mức độ ô nhiễm của các làng nghề trên địa
bàn và có kế hoạch giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường của làng nghề bằng
các biện pháp sau đây:
a) Cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống
thu gom, xử lý nước thải tập trung;
b) Xây dựng khu tập kết chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại, bố trí thiết bị đáp ứng yêu cầu thu gom chất
thải và phù hợp với việc phân loại tại nguồn phục vụ cho việc xử lý tập trung;
c) Quy hoạch khu, cụm công nghiệp làng
nghề để di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu
dân cư;
d) Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân biết
và áp dụng công nghệ mới ít gây ô nhiễm.
3. Cơ sở sản xuất trong các khu, cụm
công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu sau đây về bảo vệ môi trường:
a) Nước thải phải được thu gom và chuyển
về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường hợp chưa có hệ thống xử lý nước
thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường
trước khi thải;
b) Chất thải rắn phải được phân loại tại
nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải;
trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì phải được phân loại, thu gom,
lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
c) Đóng góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ
tầng về bảo vệ môi trường và nộp đầy đủ phí bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật.
Điều 39. Bảo vệ
môi trường đối với bệnh viện, cơ sở y tế khác
1. Bệnh viện và các cơ sở y tế khác phải
thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống hoặc biện pháp thu gom, xử
lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường;
b) Bố trí thiết bị chuyên dụng để phân
loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn;
c) Có biện pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm,
rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
đ) Chất thải rắn, nước thải sinh hoạt của
bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước
khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập trung.
2. Bệnh viện, cơ sở y tế khác điều trị
các bệnh truyền nhiễm phải có các biện pháp cách ly khu dân cư, các nguồn nước.
Bệnh viện, cơ sở y tế khác xây dựng mới
điều trị các bệnh truyền nhiễm không được đặt trong khu dân cư.
3. Các cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị
y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn hạt nhân và
an toàn bức xạ quy định tại Điều 89 của Luật này và pháp luật về an toàn hạt
nhân và an toàn bức xạ.
4. Người lao động trong bệnh viện, cơ sở
y tế khác có hoạt động liên quan đến chất thải y tế phải được trang bị quần áo,
thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh từ chất thải y tế.
5. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan
chỉ đạo, tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh
viện, cơ sở y tế khác; đề ra biện pháp giải quyết ô nhiễm và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y
tế khác.
Điều 40. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ tiêu
chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Việc thi công công trình xây dựng phải
bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Công trình xây dựng trong khu dân cư
phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt
quá tiêu chuẩn cho phép;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải
được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ,
rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải, chất thải rắn và các loại
chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị quản
lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp xử lý đối với chủ công trình,
phương tiện vận tải vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
Điều 41. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1. Quy hoạch giao thông phải tuân thủ
tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Ô tô, mô tô và phương tiện giao thông
cơ giới khác được sản xuất, lắp ráp trong nước hoặc nhập khẩu phải bảo đảm tiêu
chuẩn về khí thải, tiếng ồn và phải được cơ quan đăng kiểm kiểm tra, xác nhận mới
được đưa vào sử dụng.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, xác nhận đạt tiêu chuẩn môi trường
đối với xe ô tô, mô tô và xe cơ giới khác.
3. Ô tô phải có giấy chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường do Bộ Giao thông vận tải cấp mới được lưu hành.
4. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật
liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường
trong khi tham gia giao thông.
5. Việc vận chuyển hàng hoá, vật liệu có
nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên
dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến
đường và thời gian quy định trong giấy phép.
6. Nhà nước khuyến khích chủ phương tiện
vận tải hàng hoá có nguy cơ gây sự cố môi trường mua bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường.
Điều 42. Bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện,
nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn
môi trường.
2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá sau đây:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không
đạt tiêu chuẩn môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao
thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
hoá chất, hàng hoá thuộc danh mục cấm nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm
chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có
khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, thuốc y tế, thuốc bảo vệ động
vật, thực vật đã hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn về chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm.
3. Khi máy móc, thiết bị, phương tiện,
nguyên liệu, nhiên liệu, hoá chất, hàng hoá thuộc đối tượng quy định tại khoản
2 Điều này nhập khẩu thì chủ hàng hóa phải tái xuất hoặc tiêu huỷ, thải bỏ theo
quy định của pháp luật về quản lý chất thải; trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng
đến môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4. Hàng hoá, thiết bị, phương tiện có khả
năng gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam
phải được phép và chịu sự kiểm tra về môi trường của cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường.
5. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan hướng dẫn thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường trong
việc nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá.
Điều 43. Bảo vệ
môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu phải đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Đã được phân loại, làm sạch, không lẫn
những vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Không chứa chất thải, các tạp chất
nguy hại, trừ tạp chất không nguy hại bị rời ra trong quá trình bốc xếp, vận
chuyển;
c) Thuộc danh mục phế liệu được phép nhập
khẩu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế
liệu làm nguyên liệu sản xuất, tái chế phải có đủ các điều kiện sau đây mới được
phép nhập khẩu phế liệu:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết
phế liệu bảo đảm các điều kiện về bảo vệ môi trường;
b) Có đủ năng lực xử lý các tạp chất đi
kèm với phế liệu nhập khẩu;
c) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử
dụng phế liệu đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Chậm nhất là năm ngày trước khi tiến
hành bốc dỡ phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường cấp tỉnh nơi đặt cơ sở sản xuất hoặc kho, bãi chứa phế liệu nhập khẩu
về chủng loại, số lượng, trọng lượng phế liệu, cửa khẩu nhập, tuyến vận chuyển,
kho, bãi tập kết phế liệu và nơi đưa phế liệu vào sản xuất;
c) Xử lý tạp chất đi kèm phế liệu nhập
khẩu; không được cho, bán tạp chất đó.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
sau đây:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên
quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa phương mình.
5. Nhập khẩu phế
liệu là loại hình kinh doanh có điều kiện. Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn, điều kiện kinh doanh của tổ chức,
cá nhân nhập khẩu phế liệu.
Điều 44. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố
môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi môi trường sau đây:
a) Thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
môi trường;
b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy
định về quản lý chất thải rắn thông thường; trường hợp chất thải có yếu tố nguy
hại thì quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc
phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường xung quanh;
d) Phục hồi môi trường sau khi kết thúc
hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
2. Khoáng sản phải được lưu giữ, vận
chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.
3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị, hoá
chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến khoáng sản phải có chứng
chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường.
4. Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, vận
chuyển, chế biến dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc
hại phải tuân thủ các quy định về an toàn hóa chất, an toàn hạt nhân, bức xạ và
các quy định khác về bảo vệ môi trường.
5. Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên
quan chỉ đạo việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của
các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở này.
Điều 45. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác
khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau
đây:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường
tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công
trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.
2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện
các quy định sau đây:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ
môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;
b) Vứt chất thải vào thiết bị thu gom chất
thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;
d) Không được xâm hại cảnh quan, khu bảo
tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 46. Bảo vệ
môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho
phép.
3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng
các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với
khu dân cư;
b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải
đạt tiêu chuẩn môi trường;
c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản
lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;
d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ;
bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
đ) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong sản xuất nông nghiệp.
Điều 47. Bảo vệ
môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Không được sử dụng thuốc thú y, hóa
chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y, hóa chất dùng trong nuôi
trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y, hóa chất dùng trong
nuôi trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ
sinh trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý
chất thải.
4. Khu nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải
phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Chất thải phải được thu gom, xử lý đạt
tiêu chuẩn môi trường về chất thải;
b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt
động nuôi trồng thuỷ sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường,
phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; không được sử dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ
độc hại.
5. Không được xây dựng khu nuôi trồng
thuỷ sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông ven biển; phá rừng
ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
6. Bộ Thủy sản chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
Điều 48. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động mai táng
1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều
kiện về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt,
sản xuất.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất
thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh
nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân
cư, người dân thực hiện chôn cất trong khu nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch;
hỏa táng hợp vệ sinh, xóa bỏ hủ tục mai táng gây ô nhiễm môi trường.
5. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
mai táng phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
pháp luật về vệ sinh phòng dịch.
6. Bộ Y tế chủ trì phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng quy định
tại Điều này.
Điều 49. Xử lý
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường được quy
định như sau:
a) Phạt tiền và buộc thực hiện biện pháp
giảm thiểu, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến
khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần thiết;
c) Xử lý bằng các hình thức khác theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng,
sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu
quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì còn phải bồi thường thiệt hại theo quy
định tại mục 2 Chương XIV của Luật này hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại
khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau đây:
a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
ô nhiễm, phục hồi môi trường theo quy định tại Điều 93 của Luật này;
b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu
dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường;
c) Cấm hoạt động.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định
việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh có trách nhiệm phát hiện và hằng năm lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban
nhân dân cùng cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và
theo phân cấp của Thủ tướng Chính phủ;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh có liên quan quyết định danh sách và chỉ đạo tổ chức thực hiện việc xử
lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và việc xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng có quy mô vượt quá thẩm quyền hoặc khả năng xử lý của bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm
môi trường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Uỷ
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cơ sở gây ô nhiễm môi trường và công khai
cho nhân dân biết để kiểm tra, giám sát.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
cụ thể về kiểm tra, thanh tra việc xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
7. Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước,
quỹ đất, ưu đãi tín dụng và nguồn lực khác để thực hiện nhiệm vụ xử lý cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Chương VI
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều 50. Quy hoạch
bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị,
khu dân cư phải là một nội dung của quy hoạch đô thị, khu dân cư.
2. Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường
đô thị, khu dân cư bao gồm các quy hoạch về đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng
bảo vệ môi trường và các hệ thống công trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường
sau đây:
a) Hệ thống công trình thu gom, xử lý nước
thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết,
xử lý, tái chế chất thải rắn;
b) Hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt,
sản xuất;
c) Hệ thống công viên, khu vui chơi, giải
trí, công trình vệ sinh công cộng;
d) Hệ thống cây xanh, vùng nước;
đ) Khu vực mai táng.
3. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh
doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong đô thị, khu dân
cư.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với quy hoạch đô thị, khu dân cư.
Điều 51. Yêu cầu
về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập trung
1. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo
vệ môi trường sau đây:
a) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường
phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập
trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ
khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình
trong khu dân cư;
c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị,
vệ sinh môi trường.
2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các
yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước
thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư;
b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo
đảm vệ sinh môi trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng mới khu dân cư tập
trung, chung cư phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định
tại khoản 1 Điều này thì mới được bàn giao đưa vào sử dụng.
Điều 52. Bảo vệ
môi trường nơi công cộng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia
đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ
gìn vệ sinh ở nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng
nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản
lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến
tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh ở
nơi công cộng;
b) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng;
phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Có đủ lực lượng thu gom chất thải,
làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.
3. Những hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường, quy định giữ gìn vệ sinh môi trường nơi công cộng bị xử lý bằng
các biện pháp sau đây:
a) Phạt tiền;
b) Buộc lao động vệ sinh môi trường có
thời hạn ở nơi công cộng;
c) Tạm giữ phương tiện có liên quan gây
ra ô nhiễm môi trường.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp, lực lượng
công an, đơn vị quản lý trật tự công cộng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường ở nơi công cộng
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 53. Yêu cầu
về bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom và chuyển chất thải sinh hoạt
đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước
thải vào hệ thống thu gom nước thải;
b) Không được phát tán khí thải, gây tiếng
ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ,
sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;
c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường
khu phố, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi
trường của cộng đồng dân cư;
đ) Có công trình vệ sinh, chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của
con người;
e) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường trong hương ước, bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ
môi trường là một trong những tiêu chí gia đình văn hóa.
Điều 54. Tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân
cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống nhằm thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá
nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý rác
thải, chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm,
khu phố, nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước
về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói
quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm,
tuân theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quy định về hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
hoạt động có hiệu quả.
Chương VII
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, NƯỚC SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
Điều 55. Nguyên
tắc bảo vệ môi trường biển
1. Bảo vệ môi trường là một nội dung của
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển nhằm giảm thiểu tác động xấu đối với
môi trường biển và tăng hiệu quả kinh tế biển.
2. Phòng ngừa và hạn chế chất thải từ đất
liền và từ các hoạt động trên biển; chủ động, phối hợp ứng phó sự cố môi trường
biển.
3. Bảo vệ môi trường biển phải trên cơ sở
phân vùng chức năng bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
4. Bảo vệ môi trường biển phải gắn với
quản lý tổng hợp tài nguyên và môi trường biển phục vụ phát triển bền vững.
Điều 56. Bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên biển
1. Các nguồn tài nguyên biển phải được
điều tra, đánh giá về trữ lượng, khả năng tái sinh và giá trị kinh tế phục vụ
việc quản lý và bảo vệ môi trường biển.
2. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản, khai
thác nguồn lợi, tài nguyên biển và hoạt động khác liên quan đến khai thác, sử dụng
tài nguyên biển phải được thực hiện theo quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên
nhiên đã được phê duyệt.
3. Hoạt động trong khu bảo tồn thiên
nhiên, khu rừng ngập mặn, di sản tự nhiên biển phải tuân theo quy chế của ban
quản lý, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện
pháp, phương tiện, công cụ có tính huỷ diệt trong khai thác tài nguyên và nguồn
lợi biển.
Điều 57. Kiểm
soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển
1. Nguồn thải từ đất liền, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đô thị, khu dân cư ven biển, trên biển, trên đảo phải được
điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, hạn chế tác động xấu đối
với môi trường biển.
2. Chất thải và các yếu tố gây ô nhiễm
khác từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông, vận tải,
khai thác trên biển phải được kiểm soát và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, hoá chất và
các chất độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động thăm dò, khai thác tài
nguyên biển sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng
và phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Nghiêm cấm mọi hình thức đổ chất thải
trong vùng biển nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 58. Tổ chức
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác
khoáng sản, chủ phương tiện vận chuyển xăng, dầu, hoá chất, chất phóng xạ và
các chất độc hại khác trên biển phải có kế hoạch, nhân lực, trang thiết bị bảo
đảm phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
2. Lực lượng cứu nạn, cứu hộ quốc gia, lực
lượng cảnh sát biển phải được đào tạo, huấn luyện, trang bị phương tiện, thiết
bị bảo đảm ứng phó sự cố môi trường trên biển.
3. Chủ phương tiện vận tải, kho lưu giữ
hàng hoá trên biển có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải có hình thức thông
báo cho các lực lượng quy định tại khoản 2 Điều này và tổ chức, cá nhân liên
quan khác được biết và có phương án phòng tránh sự cố môi trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ven biển trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện, cảnh báo, thông báo kịp thời về
tai biến thiên nhiên, sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục
hậu quả.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG
Điều 59. Nguyên
tắc bảo vệ môi trường nước sông
1. Bảo vệ môi trường nước sông là một
trong những nội dung cơ bản của quy hoạch khai thác, sử dụng và quản lý tài
nguyên nước trong lưu vực sông.
2. Các địa phương trên lưu vực sông phải
cùng chịu trách nhiệm bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông; chủ động hợp
tác khai thác nguồn lợi do tài nguyên nước trong lưu vực sông mang lại và bảo đảm
lợi ích cho cộng đồng dân cư.
Điều 60. Kiểm
soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
1. Nguồn thải trên lưu vực sông phải được
điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp kiểm soát, xử lý trước khi thải
vào sông.
2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải, khai thác khoáng sản dưới lòng
sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh sống trên sông phải được
kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi thải vào sông.
3. Việc phát triển mới các khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung trong lưu vực sông phải được xem
xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu tố dòng chảy, chế độ thuỷ
văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và hiện trạng sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.
4. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường đối với dự án phát triển mới khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô
thị, dân cư tập trung, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô lớn trong
lưu vực phải có sự tham gia ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có sông chảy
qua.
Điều 61. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với bảo vệ môi trường nước trong lưu vực
sông
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực
sông có trách nhiệm sau đây:
a) Công khai thông tin các nguồn thải ra
sông;
b) Kiểm soát nguồn thải vào nước sông và
xử lý các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn môi trường;
c) Phối hợp với cơ quan hữu quan trong
việc xác định đối tượng gây thiệt hại về môi trường và giải quyết bồi thường
thiệt hại về môi trường trong trường hợp đối tượng bị thiệt hại thuộc các địa
phương khác trên lưu vực.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên thượng
nguồn dòng sông có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên hạ
nguồn dòng sông trong việc điều tra phát hiện, xác định nguồn gây ô nhiễm nước
sông và áp dụng các biện pháp xử lý.
Trường hợp có thiệt hại về môi trường, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra thiệt hại có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan hữu quan để tổ chức việc điều tra, đánh giá về mức độ thiệt hại và yêu cầu
các đối tượng gây thiệt hại phải bồi thường.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát
sinh nguồn thải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng
gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 62. Tổ chức
bảo vệ môi trường nước của lưu vực sông
1. Việc điều phối hoạt động bảo vệ môi
trường nước của lưu vực sông nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trên lưu vực
sông có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nước của lưu vực
sông.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
và hướng dẫn thực hiện quy định của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ môi trường nước
của lưu vực sông.
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Điều 63. Bảo vệ
môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hoà nguồn
nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị,
khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn
chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp
mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp
hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương; dự
án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định của pháp luật.
3. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất
thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất
thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
tổ chức điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập quy hoạch bảo vệ, điều
hoà chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo
hoặc di dời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô
nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và
làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 64. Bảo vệ
môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ
chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ
chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử lý vào lòng hồ.
3. Môi trường nước trong hồ chứa nước phục
vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải được quan trắc định kỳ nhằm dự báo diễn biến
chất lượng nước, chế độ thuỷ văn để điều hoà nguồn nước và bảo vệ môi trường.
4. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ
mục đích thủy lợi, thuỷ điện có trách nhiệm thực hiện quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 65. Bảo vệ
môi trường nước dưới đất
1. Việc bảo vệ môi trường trong thăm dò,
khai thác nước dưới đất được quy định như sau:
a) Dự án khai thác nước dưới đất có công
suất từ 10.000 mét khối trong một ngày đêm trở lên phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
b) Chỉ sử dụng các loại hoá chất trong
danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác
nước dưới đất;
c) Nghiêm cấm việc đưa vào nguồn nước dưới
đất các loại hoá chất, chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định
và các tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật;
d) Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn
nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất; cơ sở khai thác
nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác;
các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng phải được lấp lại
theo đúng quy trình kỹ thuật để tránh làm ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
2. Dự án khai thác khoáng sản, dự án
khác có sử dụng hoá chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không
để rò rỉ, phát tán hoá chất, chất thải độc hại, chất thải phóng xạ, sinh vật
nhiễm bệnh vào nguồn nước dưới đất.
3. Kho chứa hoá chất, cơ sở xử lý, khu
chôn lấp chất thải nguy hại phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có biện
pháp ngăn cách hoá chất độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chỉ đạo việc tổ chức điều tra, đánh giá, quan trắc định kỳ trữ lượng, chất
lượng nước dưới đất.
Chương VIII
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 66. Trách
nhiệm quản lý chất thải
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm
phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế
đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu huỷ, thải bỏ.
2. Chất thải phải được xác định nguồn thải,
khối lượng, tính chất để có phương pháp và quy trình xử lý thích hợp với từng
loại chất thải.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản lý chất thải được cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường.
4. Việc quản lý chất thải được thực hiện
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 67. Thu hồi,
xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây:
a) Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ;
b) Pin, ắc quy;
c) Thiết bị điện tử, điện dân dụng và
công nghiệp;
d) Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó
phân huỷ trong tự nhiên;
đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng
trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người;
e) Phương tiện giao thông;
g) Săm, lốp;
h) Sản phẩm khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định việc thu
hồi, xử l?ý các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 68. Tái chế
chất thải
1. Chất thải phải được phân loại tại nguồn
theo các nhóm phù hợp với mục đích tái chế, xử lý, tiêu huỷ và chôn lấp.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tái chế
chất thải, sản phẩm quy định tại Điều 67 được hưởng chính sách ưu đãi theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở
tái chế chất thải được Nhà nước ưu đãi về thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng
cơ sở tái chế chất thải.
Điều 69. Trách
nhiệm của ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
1. Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc
tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung, khu chôn lấp chất thải.
2. Đầu tư, xây dựng, vận hành các công
trình công cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Kiểm tra, giám định các công trình quản
lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.
4. Ban hành và thực hiện chính sách ưu
đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 70. Lập hồ
sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải nguy hại
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động phát
sinh chất thải nguy hại hoặc bên tiếp nhận quản lý chất thải nguy hại phải lập
hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về
năng lực quản lý chất thải nguy hại thì được cấp giấy phép, mã số hoạt động quản
lý chất thải nguy hại.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực và hướng dẫn việc lập hồ
sơ, đăng ký, cấp phép, mã số hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
Điều 71. Phân
loại, thu gom, lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm
phát sinh chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu gom hoặc hợp đồng chuyển
giao cho bên tiếp nhận quản lý chất thải thu gom chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ
tạm thời trong thiết bị chuyên dụng bảo đảm không rò rỉ, rơi vãi, phát tán ra
môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân phải có kế hoạch,
phương tiện phòng, chống sự cố do chất thải nguy hại gây ra; không được để lẫn
chất thải nguy hại với chất thải thông thường.
Điều 72. Vận
chuyển chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển
bằng thiết bị, phương tiện chuyên dụng phù hợp, đi theo tuyến đường và thời
gian do cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông quy định.
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân có giấy
phép vận chuyển chất thải nguy hại mới được tham gia vận chuyển.
3. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy
hại phải có thiết bị phòng, chống rò rỉ, rơi vãi, sự cố do chất thải nguy hại
gây ra.
4. Tổ chức, cá nhân vận chuyển chất thải
nguy hại chịu trách nhiệm về tình trạng để rò rỉ, rơi vãi, xảy ra sự cố môi trường
trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ.
Điều 73. Xử lý
chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được xử lý bằng
phương pháp, công nghệ, thiết bị phù hợp với đặc tính hoá học, lý học và sinh học
của từng loại chất thải nguy hại để bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường; trường hợp
trong nước không có công nghệ, thiết bị xử lý thì phải lưu giữ theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cho đến
khi chất thải được xử lý.
2. Chỉ những tổ chức, cá nhân được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép và mã số hoạt động mới được
tham gia xử lý chất thải nguy hại.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở
xử lý chất thải nguy hại phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thực
hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4. Việc chuyển giao trách nhiệm xử lý chất
thải nguy hại giữa chủ có hoạt động làm phát sinh chất thải và bên tiếp nhận
trách nhiệm xử lý chất thải được thực hiện bằng hợp đồng, có xác nhận của cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
5. Hợp đồng chuyển giao trách nhiệm xử
lý chất thải nguy hại phải ghi rõ xuất xứ, thành phần, chủng loại, công nghệ xử
lý, biện pháp chôn lấp chất thải còn lại sau xử lý.
Điều 74. Cơ sở
xử lý chất thải nguy hại
1. Cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, xử
lý, chôn lấp chất thải nguy hại đã được phê duyệt;
b) Đã đăng ký danh mục chất thải nguy hại
được xử lý;
c) Đã đăng ký và được thẩm định công nghệ
xử lý chất thải nguy hại;
d) Có khoảng cách an toàn về môi trường
đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt, nước dưới đất;
đ) Có kế hoạch và trang thiết bị phòng
ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
e) Được thiết kế, xây dựng theo đúng yêu
cầu kỹ thuật và quy trình công nghệ bảo đảm xử lý chất thải nguy hại đạt tiêu
chuẩn môi trường;
g) Trước khi đưa vào vận hành, phải được
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có thẩm quyền kiểm tra xác nhận;
h) Chất thải nguy hại trước và sau khi xử
lý phải được lưu giữ trong thiết bị chuyên dụng phù hợp với loại hình chất thải
nguy hại;
i) Bảo đảm an toàn về sức khoẻ và tính mạng
cho người lao động làm việc trong cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định
của pháp luật về lao động.
2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác
nhận cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
Điều 75. Khu
chôn lấp chất thải nguy hại
1. Khu chôn lấp chất thải nguy hại phải
đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Được bố trí đúng quy hoạch, thiết kế
theo yêu cầu kỹ thuật đối với khu chôn lấp chất thải nguy hại; có khoảng cách
an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên, nguồn nước mặt,
nước dưới đất phục vụ mục đích sinh hoạt; có hàng rào ngăn cách và biển hiệu cảnh
báo;
b) Có kế hoạch và trang thiết bị phòng
ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
c) Bảo đảm các điều kiện về vệ sinh môi
trường, tránh phát tán khí độc ra môi trường xung quanh;
d) Trước khi đưa vào vận hành, phải được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận đạt yêu cầu kỹ thuật
tiếp nhận, chôn lấp chất thải nguy hại.
2. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác
nhận khu chôn lấp chất thải nguy hại.
Điều 76. Quy hoạch
về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại
1. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch tổng thể quốc
gia về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
2. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia
về thu gom, xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo nguồn phát
sinh chất thải nguy hại, loại và khối lượng chất thải nguy hại;
b) Xác định địa điểm cơ sở xử lý, khu
chôn lấp chất thải nguy hại;
c) Xác lập phương thức thu gom, tuyến đường
vận chuyển chất thải nguy hại, vị trí, quy mô, loại hình, phương thức lưu giữ;
xác định công nghệ xử lý, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải nguy hại;
d) Xác định kế hoạch và nguồn lực thực
hiện bảo đảm tất cả các loại chất thải nguy hại phải được thống kê đầy đủ và được
xử lý triệt để.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bố trí mặt bằng xây dựng khu chôn lấp chất thải nguy hại theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 77. Phân
loại chất thải rắn thông thường
1. Chất thải rắn thông thường được phân
thành hai nhóm chính sau đây:
a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái
sử dụng;
b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
2. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải
rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân loại tại nguồn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải.
Điều 78. Thu
gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố
trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với
việc phân loại tại nguồn.
2. Chất thải rắn thông thường phải được
vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trong thiết bị chuyên dụng
phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển.
Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu
dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền
phân luồng giao thông quy định.
3. Chất thải rắn thông thường được tận dụng
ở mức cao nhất cho tái chế, tái sử dụng; hạn chế thải bỏ chất thải rắn thông
thường còn có giá trị tái chế hoặc sử dụng cho mục đích hữu ích khác.
Điều 79. Cơ sở
tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường
1. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp
chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái
chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã được phê duyệt;
b) Không được đặt gần khu dân cư, các
nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất;
c) Được thiết kế, xây dựng và vận hành bảo
đảm xử lý triệt để, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế tổng hợp, không gây ô nhiễm
môi trường;
d) Có phân khu xử lý nước thải phát sinh
từ chất thải rắn thông thường;
đ) Sau khi xây dựng xong phải được cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, xác nhận mới được tiếp nhận
chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
chỉ đạo việc xây dựng, quản lý các cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất
thải rắn thông thường trên địa bàn.
3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra, xác
nhận cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường.
Điều 80. Quy hoạch
về thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường
1. Quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu
huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường bao gồm các nội dung sau đây:
a) Điều tra, đánh giá, dự báo các nguồn
phát thải và tổng lượng chất thải rắn phát sinh;
b) Đánh giá khả năng phân loại tại nguồn
và khả năng tái chế chất thải;
c) Xác định vị trí, quy mô các điểm thu
gom, cơ sở tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải;
d) Lựa chọn công nghệ thích hợp;
đ) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý các cơ sở thu gom, tái chế, tiêu
huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
3. Bộ Xây dựng chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia về thu gom, tái
chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Mục 4. QUẢN
LÝ NƯỚC THẢI
Điều 81. Thu
gom, xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có
hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải; nước thải sinh hoạt phải được xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường.
2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung phải được thu gom,
xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn.
4. Nước thải, bùn thải có yếu tố nguy hại
phải được quản lý theo quy định về chất thải nguy hại.
Điều 82. Hệ thống
xử lý nước thải
1. Đối tượng sau đây phải có hệ thống xử
lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập
trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm
các yêu cầu sau đây:
a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại
hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp
với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi
trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu
thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát;
đ) Vận hành thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải
phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan
trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống xử lý
nước thải.
Mục 5. QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT BỤI, KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN, ĐỘ RUNG, ÁNH
SÁNG, BỨC XẠ
Điều 83. Quản
lý và kiểm soát bụi, khí thải
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải có trách nhiệm kiểm soát và
xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Hạn chế việc sử dụng nhiên liệu,
nguyên liệu, thiết bị, phương tiện thải khí độc hại ra môi trường.
3. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết
bị, công trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu
khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường, có thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để
giảm thiểu bụi bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường.
4. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại phải
được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 84. Quản
lý khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ô zôn
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm thống kê khối lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong phạm vi cả nước
nhằm thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Việc chuyển nhượng, mua bán hạn ngạch
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính của Việt Nam với nước ngoài do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
3. Nhà nước khuyến khích các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hợp
chất làm suy giảm tầng ô zôn theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 85. Hạn chế
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ
rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn môi trường phải có trách nhiệm kiểm
soát, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn
cho phép phải thực hiện biện pháp hạn chế, giảm thiểu không làm ảnh hưởng đến
sinh hoạt, sức khoẻ của cộng đồng dân cư.
3. Tuyến đường có mật độ phương tiện
tham gia giao thông cao, công trình xây dựng gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức
xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải có biện pháp giảm thiểu, khắc phục để đáp ứng
tiêu chuẩn môi trường.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển,
kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh
và sử dụng pháo hoa theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Chương IX
PHÒNG
NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Mục 1. PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 86. Phòng
ngừa sự cố môi trường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các
biện pháp phòng ngừa sau đây:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự
cố môi trường;
b) Lắp đặt, trang bị các thiết bị, dụng
cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng
tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
d) Tuân thủ quy định về an toàn lao động,
thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên;
đ) Có trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây
ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường.
2. Nội dung phòng ngừa sự cố môi trường
do thiên tai gây ra bao gồm:
a) Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về
nguy cơ, diễn biến của các loại hình thiên tai có thể gây sự cố môi trường;
b) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ
các loại thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực;
c) Quy hoạch xây dựng các công trình phục
vụ mục đích phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi
trường.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 87. An
toàn sinh học
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng phải tuân thủ
các quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, vệ sinh an toàn thực phẩm, giống
cây trồng, giống vật nuôi và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép tiến
hành hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, nhập khẩu,
xuất khẩu, lưu giữ, vận chuyển sinh vật biến đổi gen và sản phẩm của chúng thuộc
danh mục được pháp luật cho phép và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về an
toàn sinh học và thủ tục theo quy định của pháp luật.
3. Động vật, thực vật, vi sinh vật nhập
nội và quá cảnh phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải
được kiểm dịch theo quy định của pháp luật về kiểm dịch động vật, thực vật, vi
sinh vật.
Điều 88. An
toàn hoá chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng hoặc có hoạt động khác liên quan đến hoá chất
chỉ được phép hoạt động khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, thủ tục, biện pháp an
toàn hóa chất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hạn chế sử dụng phân bón hoá học, hoá
chất, thức ăn và thuốc bảo vệ thực vật, động vật gây ô nhiễm, suy thoái môi trường,
suy giảm đa dạng sinh học.
Điều 89. An
toàn hạt nhân và an toàn bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến hạt nhân và bức xạ gồm:
a) Thăm dò, khai thác, tinh chế chất
phóng xạ có nguồn gốc tự nhiên;
b) Tàng trữ, bảo quản, vận chuyển chất
phóng xạ;
c) Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nguyên
liệu có chất phóng xạ, sản phẩm phóng xạ;
d) Sản xuất sản phẩm, xây dựng công
trình gây bức xạ điện từ;
đ) Sử dụng công nghệ nguyên tử, hạt
nhân, thiết bị chứa chất phóng xạ, thiết bị gây bức xạ điện từ;
e) Xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu, thiết
bị, công nghệ có chất phóng xạ.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều này phải tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn hạt nhân, an toàn
bức xạ điện từ.
3. An toàn hạt nhân, an toàn bức xạ phải
nhằm các mục đích sau đây:
a) Không gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật;
b) Không gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
xấu đến các thành phần môi trường;
c) Không gây sự cố, thảm họa môi trường.
4. Tiêu chuẩn về an toàn hạt nhân, an
toàn bức xạ điện từ là tiêu chuẩn quốc gia bắt buộc áp dụng và do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 90. ứng
phó sự cố môi trường
1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường
được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và
tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa
phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn
cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố kịp thời;
c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi
nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các cơ sở, địa phương nơi có sự cố
có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;
d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó
sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp
để kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường;
cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện các biện pháp ứng phó sự
cố môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
2. Nhân lực, vật tư, phương tiện được sử
dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn chi phí theo quy định của pháp
luật.
3. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc
biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp.
4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố
môi trường gây ra được thực hiện theo quy định tại mục 2 Chương XIV của Luật
này, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 91. Xây dựng
lực lượng ứng phó sự cố môi trường
1. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực
lượng, trang bị, thiết bị dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết, sự cố môi
trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có trách nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng phó thiên tai, sự cố môi trường.
Mục 2. KHẮC PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều 92. Căn cứ
để xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
1. Môi trường bị ô nhiễm trong trường hợp
hàm lượng một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi
trường.
2. Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng
khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu chuẩn về
chất lượng môi trường từ 3 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều chất
gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên.
3. Môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm
trọng khi hàm lượng của một hoặc nhiều hoá chất, kim loại nặng vượt quá tiêu
chuẩn về chất lượng môi trường từ 5 lần trở lên hoặc hàm lượng của một hoặc nhiều
chất gây ô nhiễm khác vượt quá tiêu chuẩn về chất lượng môi trường từ 10 lần trở
lên.
Điều 93. Khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Việc điều tra, xác định khu vực môi
trường bị ô nhiễm bao gồm các nội dung sau đây:
a) Phạm vi, giới hạn khu vực môi trường
bị ô nhiễm;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân, trách nhiệm của các bên
liên quan;
d) Các công việc cần thực hiện để khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
đ) Các thiệt hại đối với môi trường làm
căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, suy thoái phải bồi thường.
2. Trách nhiệm điều tra, xác định khu vực
môi trường bị ô nhiễm được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều
tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo
việc phối hợp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, điều tra, xác định khu vực
môi trường bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trở lên.
Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ,
phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải được công khai để nhân dân được
biết.
3. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về môi trường quy định tại khoản 2 Điều này trong quá trình điều
tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm
và phục hồi môi trường;
b) Tiến hành ngay các biện pháp để ngăn
chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến
sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện các biện pháp khắc phục ô
nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân
cùng gây ô nhiễm môi trường thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để
làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường.
4. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do
thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc
phục ô nhiễm môi trường.
5. Trường hợp khu vực bị ô nhiễm nằm
trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường được thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ.
Chương X
QUAN
TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 94. Quan
trắc môi trường
1. Hiện trạng môi trường và các tác động
đối với môi trường được theo dõi thông qua các chương trình quan trắc môi trường
sau đây:
a) Quan trắc hiện trạng môi trường quốc
gia;
b) Quan trắc các tác động đối với môi
trường từ hoạt động của ngành, lĩnh vực;
c) Quan trắc hiện trạng môi trường của tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
d) Quan trắc các tác động môi trường từ
hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung.
2. Trách nhiệm quan trắc môi trường được
quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
việc quan trắc hiện trạng môi trường quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ tổ chức việc quan trắc các tác động đối với môi trường từ hoạt động của
ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc
quan trắc hiện trạng môi trường theo phạm vi địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách
nhiệm quan trắc các tác động đối với môi trường từ các cơ sở của mình.
Điều 95. Hệ thống
quan trắc môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi trường bao gồm:
a) Các trạm lấy mẫu, đo đạc phục vụ hoạt
động quan trắc môi trường;
b) Các phòng thí nghiệm, trung tâm phân
tích mẫu, quản lý và xử lý số liệu quan trắc môi trường.
2. Hệ thống quan trắc môi trường phải được
quy hoạch và xây dựng đồng bộ, bảo đảm yêu cầu quan trắc nhằm cung cấp thông
tin phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân có đủ năng lực
chuyên môn và trang thiết bị kỹ thuật được tham gia hoạt động quan trắc môi trường.
Điều 96. Quy hoạch
hệ thống quan trắc môi trường
1. Quy hoạch hệ thống quan trắc môi trường
bao gồm các nội dung sau:
a) Điều tra, nghiên cứu xác định đối tượng
quan trắc và dữ liệu cần thu thập phục vụ mục đích bảo vệ môi trường;
b) Xác định mật độ, quy mô, tính năng của
hệ thống các trạm lấy mẫu quan trắc môi trường;
c) Bố trí hệ thống thiết bị sử dụng
trong quan trắc môi trường;
d) Xác định tiến độ và nguồn lực thực hiện;
đ) Đào tạo nguồn nhân lực đủ năng lực thực
hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường.
2. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch
hệ thống quan trắc môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường lập quy
hoạch tổng thể hệ thống quan trắc môi trường quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
b) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
cấp tỉnh lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn trình Uỷ ban
nhân dân cùng cấp phê duyệt;
c) Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung tổ chức xây dựng và quản lý mạng lưới quan trắc
môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 97. Chương
trình quan trắc môi trường
1. Chương trình quan trắc môi trường bao
gồm chương trình quan trắc hiện trạng môi trường và chương trình quan trắc tác
động môi trường từ các hoạt động kinh tế - xã hội. Chương trình quan trắc môi
trường phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ.
2. Chương trình quan trắc hiện trạng môi
trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Định kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo
diễn biến chất lượng đất, nước, không khí;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần,
trạng thái các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
c) Theo dõi diễn biến chất lượng, số lượng,
thành phần, trạng thái các hệ sinh thái, loài sinh vật và nguồn gen.
3. Chương trình quan trắc tác động môi
trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Theo dõi số lượng, thực trạng, diễn
biến các nguồn tác động xấu lên môi trường;
b) Theo dõi diễn biến số lượng, thành phần,
mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí thải, nước thải;
c) Phát hiện, đánh giá các tác động
xuyên biên giới đến môi trường trong nước.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường.
Điều 98. Chỉ thị
môi trường
1. Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản
phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo
dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành bộ
chỉ thị môi trường của quốc gia để áp dụng trong cả nước.
Điều 99. Báo
cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
1. Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng và diễn biến chất lượng
môi trường đất;
b) Hiện trạng và diễn biến chất lượng
môi trường nước;
c) Hiện trạng và diễn biến chất lượng
môi trường không khí;
d) Hiện trạng và diễn biến số lượng, trạng
thái, chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên;
đ) Hiện trạng và diễn biến chất lượng,
trạng thái các hệ sinh thái; số lượng, thành phần các loài sinh vật và nguồn
gen;
e) Hiện trạng môi trường các khu đô thị,
khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung và làng nghề;
g) Các khu vực môi trường bị ô nhiễm,
suy thoái, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
h) Các vấn đề môi trường búc xúc và
nguyên nhân chính;
i) Các biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và cải thiện môi trường;
k) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của
địa phương;
l) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp
ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 100. Báo
cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực
1. Báo cáo tình hình tác động môi trường
của ngành, lĩnh vực bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện trạng, số lượng, diễn biến các
nguồn tác động xấu đối với môi trường;
b) Hiện trạng, diễn biến, thành phần, mức
độ nguy hại của chất thải theo ngành, lĩnh vực;
c) Danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và tình hình xử lý;
d) Đánh giá công tác bảo vệ môi trường của
ngành, lĩnh vực;
đ) Dự báo các thách thức đối với môi trường;
e) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp
ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập báo cáo tình hình tác động môi trường của
ngành, lĩnh vực do mình quản lý theo kỳ kế hoạch năm năm gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 101. Báo
cáo môi trường quốc gia
1. Báo cáo môi trường quốc gia gồm có
các nội dung sau đây:
a) Các tác động môi trường từ hoạt động
của ngành, lĩnh vực;
b) Diễn biến môi trường quốc gia và các
vấn đề môi trường búc xúc;
c) Đánh giá việc thực hiện chính sách,
pháp luật, tổ chức quản lý và biện pháp bảo vệ môi trường;
d) Dự báo các thách thức đối với môi trường;
đ) Kế hoạch, chương trình, biện pháp đáp
ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Định kỳ năm năm một lần, Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập báo cáo môi trường quốc gia theo kỳ kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia để Chính phủ trình Quốc hội; hằng
năm lập báo cáo chuyên đề về môi trường.
Điều 102. Thống
kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
1. Số liệu về môi trường từ các chương
trình quan trắc môi trường phải được thống kê, lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản
lý và bảo vệ môi trường.
2. Việc thống kê, lưu trữ số liệu về môi
trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước về thống kê ở trung ương để xây dựng cơ sở dữ liệu
về môi trường quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường của ngành, lĩnh vực do mình
quản lý;
c) Uỷ ban nhân dân các cấp thống kê, lưu
trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
d) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách
nhiệm thống kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn
thải, về chất thải từ hoạt động của mình.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng hệ thống thu thập, xử
lý, tổng hợp, lưu trữ và áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, lưu trữ số
liệu về môi trường.
Điều 103. Công
bố, cung cấp thông tin về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo các
thông tin về môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp
thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho cơ quan chuyên môn
về bảo vệ môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường cấp
xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để cộng đồng dân cư
được biết.
3. Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường
các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trên địa bàn cho cơ
quan cấp trên trực tiếp và công bố các thông tin chủ yếu về môi trường theo định
kỳ hoặc theo yêu cầu.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm định kỳ cung cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan quản lý nhà nước về thống kê ở trung ương thông tin về môi trường liên
quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 104. Công
khai thông tin, dữ liệu về môi trường
1. Thông tin, dữ liệu về môi trường sau
đây, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước, phải được công khai:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch thực hiện
các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký;
c) Danh sách, thông tin về các nguồn thải,
các loại chất thải có nguy cơ gây hại tới sức khoẻ con người và môi trường;
d) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy
thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự
cố môi trường;
đ) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất
thải;
e) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh,
báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo môi trường
quốc gia.
2. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận
tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin về môi
trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, khách
quan của thông tin được công khai.
Điều 105. Thực
hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan
chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với
nhân dân, người lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình
môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường
và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp để phổ biến cho nhân dân,
người lao động;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho
nhân dân, người lao động được biết.
2. Trong các trường hợp sau đây thì phải
tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo yêu cầu của bên có nhu cầu đối
thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường các cấp;
c) Theo đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trách nhiệm giải trình, đối thoại về
môi trường được quy định như sau:
a) Bên yêu cầu đối thoại phải gửi cho
bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải thích hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn không quá năm ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung
trả lời, giải thích, đối thoại;
c) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì các bên có liên quan thực hiện
theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.
4. Việc đối thoại về môi trường được thực
hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân
hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành
biên bản ghi nhận các ý kiến, thỏa thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm
liên quan thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường,
bồi thường thiệt hại về môi trường.
Chương XI
NGUỒN
LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 106. Tuyên
truyền về bảo vệ môi trường
1. Pháp luật về bảo vệ môi trường, gương
người tốt, việc tốt và các điển hình tốt trong hoạt động bảo vệ môi trường phải
được tuyên truyền, phổ biến thường xuyên và rộng rãi.
2. Nhà nước có các giải thưởng, hình thức
khen thưởng về bảo vệ môi trường cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong hoạt động bảo vệ môi trường; tổ chức các hình thức tìm hiểu về bảo vệ môi
trường nhằm nâng cao nhận thức và ý thức bảo vệ môi trường của người dân.
3. Thực hiện tốt bảo vệ môi trường là
căn cứ để xem xét công nhận, phong tặng các danh hiệu thi đua.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các cơ quan thông tin, tuyên truyền, báo chí các ngành, các cấp có
trách nhiệm tuyên truyền về bảo vệ môi trường.
Điều 107. Giáo
dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
1. Công dân Việt Nam được giáo dục toàn
diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và ý thức bảo vệ môi trường.
2. Giáo dục về môi trường là một nội
dung của chương trình chính khoá của các cấp học phổ thông.
3. Nhà nước ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực
bảo vệ môi trường, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nguồn
nhân lực bảo vệ môi trường.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và thực hiện chương
trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
Điều 108. Phát triển
khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước đầu tư nghiên cứu khoa học về
môi trường; phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ môi trường; khuyến
khích tổ chức, cá nhân phát huy sáng kiến và áp dụng các giải pháp công nghệ
trong bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước có chính sách ưu đãi chuyển
giao công nghệ phục vụ giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc và xử lý các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu công nghệ môi
trường được quyền chuyển nhượng, ký kết hợp đồng dịch vụ thực hiện việc giảm
thiểu và xử lý chất thải.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện phát triển khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường.
Điều 109. Phát
triển công nghiệp môi trường, xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo về môi trường
1. Nhà nước đầu tư và có chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường.
2. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng năng
lực, trang bị máy móc, thiết bị dự báo, cảnh báo về thiên tai, thời tiết; khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo về thảm họa môi
trường nhằm phòng ngừa và hạn chế tác động xấu của thiên tai và sự cố đối với
môi trường.
Điều 110. Nguồn
tài chính bảo vệ môi trường
1. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường gồm
có:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Vốn của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa,
hạn chế tác động xấu đối với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ của mình;
c) Vốn của tổ chức, cá nhân cho các hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi
trường;
d) Tiền bồi thường thiệt hại về môi trường,
thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt về môi trường và các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật;
đ) Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước;
e) Vốn vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo
vệ môi trường;
g) Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng
và các tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước có mục chi thường
xuyên cho sự nghiệp môi trường phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường của từng
thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường cao
hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước.
Điều 111. Ngân
sách nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường
được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bảo
vệ môi trường công cộng;
b) Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi
trường.
2. Sự nghiệp môi trường bao gồm các hoạt
động sau đây:
a) Quản lý hệ thống quan trắc và phân
tích môi trường; xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng
phó sự cố môi trường;
b) Điều tra cơ bản về môi trường; thực
hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường, các tác động đối với môi
trường;
c) Điều tra, thống kê chất thải, đánh
giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; xây dựng năng lực tái chế
chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp
chất thải;
d) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng;
đ) Quản lý các công trình vệ sinh công cộng;
trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở
khu dân cư, nơi công cộng;
e) Kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ
thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường; xây dựng và phát triển hệ thống tổ
chức sự nghiệp bảo vệ môi trường;
g) Điều tra, nghiên cứu, xây dựng, thử
nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường;
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ
thuật, mô hình quản lý về bảo vệ môi trường;
h) Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
i) Quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu về môi trường;
k) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường;
l) Tặng giải thưởng, khen thưởng về bảo
vệ môi trường;
m) Quản lý ngân hàng gen quốc gia, cơ sở
chăm sóc, nuôi dưỡng, nhân giống các loài động vật quý hiếm bị đe doạ tuyệt chủng;
n) Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên;
o) Các hoạt động sự nghiệp môi trường
khác.
3. Hằng năm, Bộ Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp kinh phí cho sự nghiệp môi trường quy định tại khoản 2
Điều này của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và của các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trình Chính phủ.
Điều 112. Thuế
môi trường
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác động xấu lâu dài đến môi trường và sức
khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường.
2. Chính phủ trình Quốc hội quyết định
danh mục, thuế suất đối với các sản phẩm, loại hình sản xuất, kinh doanh phải
chịu thuế môi trường.
Điều 113. Phí bảo
vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường
hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối với môi trường phải nộp
phí bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định
trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường,
quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ
gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận
chất thải.
3. Mức phí bảo vệ môi trường được điều
chỉnh theo lộ trình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu bảo vệ môi
trường của từng giai đoạn phát triển của đất nước.
4. Toàn bộ nguồn thu từ phí bảo vệ môi
trường được sử dụng đầu tư trực tiếp cho việc bảo vệ môi trường.
5. Bộ Tài chính
chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Chính phủ quy
định các loại phí bảo vệ môi trường.
Điều 114. Ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
1. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo các quy định
sau đây:
a) Trước khi khai thác phải thực hiện việc
ký? quỹ tại tổ chức tín dụng trong nước hoặc quỹ bảo vệ môi trường của địa phương
nơi có khai thác tài nguyên thiên nhiên; mức ký quỹ phụ thuộc vào quy mô khai
thác, tác động xấu đối với môi trường, chi phí cần thiết để cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác;
b) Tổ chức, cá nhân ký quỹ được hưởng
lãi suất phát sinh, được nhận lại số tiền ký quỹ sau khi hoàn thành cải tạo, phục
hồi môi trường;
c) Tổ chức, cá nhân không thực hiện
nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường hoặc thực hiện không đạt yêu cầu thì toàn
bộ hoặc một phần số tiền ký quỹ được sử dụng để cải tạo, phục hồi môi trường
nơi tổ chức, cá nhân đó khai thác.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể mức
ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với từng loại hình tài nguyên và việc tổ
chức thực hiện quy định tại Điều này.
Điều 115. Quỹ bảo
vệ môi trường
1. Quỹ bảo vệ môi trường là tổ chức tài
chính được thành lập ở trung ương, ngành, lĩnh vực, địa phương để hỗ trợ hoạt động
bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân khác thành lập quỹ bảo vệ môi trường.
2. Vốn hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường
quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của ngành, lĩnh vực, địa phương được hình thành
từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Phí bảo vệ môi trường;
c) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi
trường đối với Nhà nước;
d) Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường;
đ) Các khoản hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu
tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Thẩm quyền thành lập quỹ bảo vệ môi
trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quy định việc tổ
chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, quỹ bảo vệ môi trường của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổng công ty nhà nước;
b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ
môi trường của mình và hoạt động theo điều lệ của quỹ.
Điều 116. Phát
triển dịch vụ bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường để thực hiện các
hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường thông qua hình thức đấu thầu
trong các lĩnh vực sau đây:
a) Thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
b) Quan trắc, phân tích môi trường, đánh
giá tác động môi trường;
c) Phát triển, chuyển giao công nghệ sản
xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường;
d) Tư vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về
môi trường;
đ) Giám định về môi trường đối với máy
móc, thiết bị, công nghệ; giám định thiệt hại về môi trường;
e) Các dịch vụ khác về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh để hướng dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 117. Chính
sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ về đất đai đối
với hoạt động bảo vệ môi trường sau đây:
a) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải
sinh hoạt tập trung;
b) Xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải
rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải;
c) Xây dựng trạm quan trắc môi trường;
d) Di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng;
đ) Xây dựng cơ sở công nghiệp môi trường
và công trình bảo vệ môi trường khác phục vụ lợi ích công về bảo vệ môi trường.
2. Chính sách miễn, giảm thuế, phí đối với
các hoạt động bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất
thải; sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo được miễn hoặc giảm thuế
doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng
cụ nhập khẩu được sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, lưu giữ, vận chuyển,
tái chế, xử lý chất thải; quan trắc và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo được miễn thuế nhập khẩu;
c) Các sản phẩm tái chế từ chất thải,
năng lượng thu được từ việc tiêu huỷ chất thải, các sản phẩm thay thế nguyên liệu
tự nhiên có lợi cho môi trường được Nhà nước trợ giá.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ môi
trường được ưu tiên vay vốn từ các quỹ bảo vệ môi trường; trường hợp vay vốn tại
các tổ chức tín dụng khác để đầu tư bảo vệ môi trường thì được xem xét hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư hoặc bảo lãnh tín dụng đầu tư theo điều lệ của quỹ bảo vệ
môi trường.
4. Chương trình, dự án bảo vệ môi trường
trọng điểm của Nhà nước cần sử dụng vốn lớn được ưu tiên xem xét cho sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức.
5. Chính phủ quy định cụ thể các chính
sách ưu đãi đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
Chương XII
HỢP
TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 118. Thực hiện
điều ước quốc tế về môi trường
1. Điều ước quốc tế có lợi cho việc bảo
vệ môi trường toàn cầu, môi trường khu vực và môi trường trong nước được ưu
tiên xem xét để ký kết hoặc gia nhập.
2. Điều ước quốc tế về môi trường mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải được thực hiện đầy đủ.
Điều 119. Bảo vệ
môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để nâng cao năng lực cạnh tranh của
hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế.
2. Chính phủ chỉ đạo tổ chức đánh giá, dự
báo, lập kế hoạch phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với môi trường trong
nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá.
3. Trong trường hợp cần thiết, Nhà nước
áp dụng các biện pháp đối xử quốc gia phù hợp với thông lệ quốc tế để bảo vệ
môi trường trong nước.
Điều 120. Mở rộng
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong nước;
nâng cao vị trí, vai trò của Việt Nam về bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc
tế.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
3. Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn việc
phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường.
4. Nhà nước Việt Nam đẩy mạnh hợp tác với
các nước láng giềng và khu vực để giải quyết các vấn đề quản lý, khai thác tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có liên quan.
Chương XIII
TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC
THÀNH VIÊN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 121. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường và có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm
quyền các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Trình Chính phủ quyết định chính
sách, chiến lược, kế hoạch quốc gia về bảo vệ môi trường;
c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh;
d) Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn
môi trường theo quy định của Chính phủ;
đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường quốc gia và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
e) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường cả nước phục vụ cho việc đề ra các chủ trương, giải pháp về bảo vệ
môi trường;
g) Quản lý thống nhất hoạt động thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc đăng ký cơ sở,
sản phẩm thân thiện với môi trường và cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử ?lý vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
i) Trình Chính phủ tham gia tổ chức quốc
tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì các hoạt động
hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường với các nước, các tổ chức quốc tế;
k) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp;
l) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, chiến lược quốc gia về tài
nguyên nước và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể
quốc gia về điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch
tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án,
công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử
dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông nghiệp; đối
với quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng;
đối với các hệ thống đê điều, thủy lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ
cho sinh hoạt ở nông thôn.
5. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo phát triển
ngành công nghiệp môi trường.
6. Bộ Thủy sản có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản;
sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng; các khu bảo tồn biển.
7. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước, thoát nước,
xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ
sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung.
8. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm
chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và
hoạt động giao thông vận tải.
9. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc quản lý chất thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ
sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.
10. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách
nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc
thẩm quyền quản lý.
11. Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể
tại Luật này và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của
mình.
Điều 122. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ
chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường của địa phương;
d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện
trạng môi trường;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo
vệ môi trường;
g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra,
xử lý? vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định
sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ
chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược,
chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường;
d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo
vệ môi trường;
đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra,
xử lý? vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường cấp tỉnh;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo quy định
sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn,
khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội
dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa
tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản,
buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản lý? nhà nước
về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường
phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp,
bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường,
bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều 123. Cơ
quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ phải có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường phù hợp
với nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
2. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải có tổ chức hoặc bộ phận
chuyên môn về bảo vệ môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp về quản lý môi
trường trên địa bàn.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã bố trí cán bộ
phụ trách về bảo vệ môi trường.
4. Các tổng công ty nhà nước, tập đoàn
kinh tế, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất thải nguy hại hoặc tiềm ẩn
nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ phụ
trách về bảo vệ môi trường.
5. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt
động của cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
Điều 124. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường;
giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có
trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên tham gia bảo vệ môi trường.
Chương XIV
THANH
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI
TRƯỜNG
Mục 1. THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ
MÔI TRƯỜNG
Điều 125. Thanh
tra bảo vệ môi trường
1. Thanh tra bảo vệ môi trường là thanh
tra chuyên ngành bảo vệ môi trường.
Thanh tra bảo vệ môi trường có đồng phục
và phù hiệu riêng, có thiết bị và phương tiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra bảo
vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức
và hoạt động của thanh tra bảo vệ môi trường.
Điều 126. Trách
nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh
tra bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định
thanh tra hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật về thanh tra;
b) Thanh tra bảo vệ môi trường thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; phối hợp với thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường của
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an để kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ môi trường của
các đơn vị trực thuộc;
c) Thanh tra bảo vệ môi trường cấp tỉnh
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị
sự nghiệp trên địa bàn đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên
và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm c khoản này và của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ;
đ) ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc
bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, thanh tra bảo vệ
môi trường các cấp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp
với Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ
chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, cơ
quan chuyên môn hữu quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ
môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường
trong trường hợp có yêu cầu.
3. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ
môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo
là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 127. Xử lý
vi phạm
1. Người vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì còn phải
khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu tổ chức, cán bộ, công
chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công
dân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc thiếu trách
nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường nghiêm trọng thì tuỳ tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp
gây thiệt hại thì còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 128. Khiếu
nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án về hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan,
người có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
sau đây:
a) Gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
b) Xâm phạm quyền, lợi ích của Nhà nước,
cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của Luật này.
Điều 129. Tranh
chấp về môi trường
1. Nội dung tranh chấp về môi trường bao
gồm:
a) Tranh chấp về quyền, trách nhiệm bảo
vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về việc xác định nguyên nhân
gây ra ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; về trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu
quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường gây ra.
2. Các bên tranh chấp về môi trường bao
gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng thành phần
môi trường có tranh chấp với nhau;
b) Giữa tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải tạo, phục hồi
khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Việc giải quyết tranh chấp về môi trường
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp dân sự
ngoài hợp đồng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Tranh chấp về môi trường trên lãnh thổ
Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết
theo pháp luật Việt Nam; trừ trường hợp có quy định khác trong điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 2. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO Ô NHIỄM, SUY THOÁI MÔI TRƯỜNG
Điều 130. Thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
bao gồm:
1. Suy giảm chức năng, tính hữu ích của
môi trường;
2. Thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của
con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc
suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.
Điều 131. Xác định
thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của
môi trường gồm các mức độ sau đây:
a) Có suy giảm;
b) Suy giảm nghiêm trọng;
c) Suy giảm đặc biệt nghiêm trọng.
2. Việc xác định phạm vi, giới hạn môi
trường bị suy giảm chức năng, tính hữu ích gồm có:
a) Xác định giới hạn, diện tích của khu
vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng;
b) Xác định giới hạn, diện tích vùng đệm
trực tiếp bị suy giảm;
c) Xác định giới hạn, diện tích các vùng
khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi và vùng đệm.
3. Việc xác định các thành phần môi trường
bị suy giảm gồm có:
a) Xác định số lượng thành phần môi trường
bị suy giảm, loại hình hệ sinh thái, giống loài bị thiệt hại;
b) Mức độ thiệt hại của từng thành phần
môi trường, hệ sinh thái, giống loài.
4. Việc tính toán chi phí thiệt hại về
môi trường được quy định như sau:
a) Tính toán chi phí thiệt hại trước mắt
và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của các thành phần môi trường;
b) Tính toán chi phí xử lý, cải tạo, phục
hồi môi trường;
c) Tính toán chi phí giảm thiểu hoặc triệt
tiêu nguồn gây thiệt hại;
d) Thăm dò ý kiến các đối tượng liên
quan;
đ) Tuỳ điều kiện cụ thể có thể áp dụng một
trong những biện pháp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này để tính toán
chi phí thiệt hại về môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải quyết bồi thường
thiệt hại về môi trường.
5. Việc xác định thiệt hại do suy giảm chức
năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc có sự phối hợp giữa
bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại.
Trường hợp mỗi bên hoặc các bên có yêu cầu
thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham gia hướng dẫn
cách tính toán, xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt hại.
6. Việc xác định thiệt hại về sức khoẻ,
tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do
gây ô nhiễm, suy thoái môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ hướng dẫn việc xác định thiệt
hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Điều 132. Giám
định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
1. Giám định thiệt hại do suy giảm chức
năng, tính hữu ích của môi trường được thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt hại về môi trường.
2. Căn cứ giám định thiệt hại là hồ sơ
đòi bồi thường thiệt hại, các thông tin, số liệu, chứng cứ và các căn cứ khác
liên quan đến bồi thường thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.
3. Việc lựa chọn cơ quan giám định thiệt
hại phải được sự đồng thuận của bên đòi bồi thường và bên phải bồi thường; trường
hợp các bên không thống nhất thì việc chọn tổ chức giám định thiệt hại do cơ
quan được giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại quyết định.
Điều 133. Giải
quyết bồi thường thiệt hại về môi trường
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại về
môi trường được quy định như sau:
1. Tự thoả thuận của các bên;
2. Yêu cầu trọng tài giải quyết;
3. Khởi kiện tại Toà án.
Điều 134. Bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động bảo hiểm đối với trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về môi trường.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại về môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động tiềm ẩn
nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường thì phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường.
Chương XV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 135. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2006.
Luật này thay thế Luật bảo vệ môi trường
năm 1993.
Điều 136. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Văn An
|