|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
106/2007/TTLT/BTC-BTNMT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư liên tịch
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Thành, Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
06/09/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT NGÀY 18/12/2003 CỦA
LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
67/2003/NĐ-CP NGÀY 13/6/2003 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC
THẢI
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải;
Căn cứ Nghị định số
04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải;
Liên Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư
liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày
13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 mục II Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
như sau:
“2. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp
Mức thu phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có
trong nước thải, như sau:
STT
|
CHẤT GÂY Ô NHIỄM
CÓ TRONG NƯỚC THẢI
|
MỨC THU
(đồng/kg chất gây ô nhiễm có trong nước thải)
|
Tên gọi
|
Ký hiệu
|
Môi
trường tiếp nhận A
|
Môi
trường tiếp nhận B
|
Môi
trường tiếp nhận C
|
Môi
trường tiếp nhận D
|
1
|
Nhu cầu ô xy hoá học
|
ACOD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
2
|
Chất rắn lơ lửng
|
ATSS
|
400
|
350
|
300
|
200
|
3
|
Thuỷ ngân
|
AHg
|
20.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
4
|
Chì
|
APb
|
500.000
|
450.000
|
400.000
|
300.000
|
5
|
Arsenic
|
AAs
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
6
|
Cadmium
|
ACd
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
Trong đó môi
trường tiếp nhận nước thải bao gồm 4 loại A, B, C và D được xác định như sau:
- Môi trường
tiếp nhận nước thải loại A: nội thành, nội thị của các đô thị loại đặc biệt, loại
I, loại II và loại III.
- Môi trường
tiếp nhận nước thải loại B: nội thành, nội thị của các đô thị loại IV, loại V
và ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại
III.
- Môi trường
tiếp nhận nước thải loại C: ngoại thành, ngoại thị của các đô thị loại IV và
các xã không thuộc đô thị, trừ các xã thuộc môi trường tiếp nhận nước thải thuộc
nhóm D.
- Môi trường
tiếp nhận nước thải loại D: các xã biên giới, miền núi, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biển và hải đảo.
Đô thị loại đặc
biệt, loại I, II, III, IV và V được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
72/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp
quản lý đô thị và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
“b) Trường hợp
nước thải công nghiệp của một đối tượng nộp phí có nhiều chất gây ô nhiễm quy định
tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải thì số phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp phải nộp là tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp phải nộp của từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải.
c) Việc xác định
khối lượng chất gây ô nhiễm có trong nước thải thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường”.
“c) Đơn vị
cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường mở tài khoản “Phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Hàng tháng, chậm nhất đến
ngày 10 của tháng tiếp theo, đơn vị cung cấp nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường
phải đến Kho bạc nhà nước nơi giao dịch lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
đối với số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt đã thu được
vào tài khoản “Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” tại Kho bạc nhà nước
sau khi đã trừ đi số phí trích để lại cho đơn vị theo quy định.
Đơn vị cung cấp
nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải mở sổ sách kế toán theo dõi riêng, cập
nhật số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phát sinh để
thanh toán với ngân sách nhà nước. Tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt không được hạch toán vào doanh thu của đơn vị cung cấp nước sạch.
Hàng tháng,
đơn vị cung cấp nước sạch căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ
khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo mẫu số
01 ban hành kèm theo Thông tư này) gửi Cục thuế để theo dõi, quản lý. Uỷ
ban nhân dân xã, phường căn cứ vào số phí thu được thực hiện tính, lập tờ khai
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt (theo mẫu số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này) gửi Chi cục thuế để theo dõi, quản lý. Cuối
năm, Uỷ ban nhân dân xã, phường thực hiện quyết toán với Chi cục thuế việc thu,
nộp theo đúng quy định.
d) Kho bạc
nhà nước thực hiện hạch toán số tiền phí bảo vệ môi trường do đơn vị cung cấp
nước sạch, Uỷ ban nhân dân xã, phường nộp vào chương, loại, khoản tương ứng, mục
và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành và điều tiết ngân
sách nhà nước theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư này”.
“2. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Đối tượng
nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp có nghĩa vụ:
- Kê khai số
phí phải nộp hàng quý với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi thải nước theo đúng
quy định (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) trong vòng 5 ngày đầu
tháng đầu tiên của quý tiếp theo và bảo đảm tính chính xác của việc kê khai;
- Nộp đủ,
đúng hạn số tiền phí phải nộp vào tài khoản “Tạm thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải” tại Kho bạc nhà nước theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường,
nhưng chậm nhất không quá ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo;
- Quyết toán
tiền phí phải nộp hàng năm với Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường có nhiệm vụ:
- Thẩm định Tờ
khai phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp. Chậm nhất không quá
ngày 10 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, ra thông báo số phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước cho đối tượng nộp
phí (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Mở sổ sách
kế toán để theo dõi riêng tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp của đối tượng nộp phí trên địa bàn, theo dõi và quản lý, sử dụng phần tiền
phí quy định tại điểm 2 mục V Thông tư này.
- Hàng quý,
chậm nhất không quá ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Sở Tài nguyên và
Môi trường tổng hợp số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp gửi
Cục thuế, định kỳ đối chiếu với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
- Hàng năm,
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch,
thực hiện quyết toán với cơ quan thuế cùng cấp việc thu, nộp tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn theo đúng chế độ quy định.
- Lập kế hoạch
sử dụng phần phí thu được theo quy định tại điểm 3 mục V Thông tư này trình Uỷ
ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định đầu tư bảo vệ môi trường
trên địa bàn.
c) Kho bạc
Nhà nước mở tài khoản “tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải” để thu
tiền phí từ đối tượng nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp.
Định kỳ hàng quý, cơ sở sản xuất công nghiệp nộp tiền phí vào tài khoản tạm thu
theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường. Khi nộp tiền phí vào Kho bạc
Nhà nước, cơ sở sản xuất công nghiệp lập 03 liên giấy nộp tiền vào tài khoản để
nộp tiền vào tài khoản “tạm thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải”. Chậm
nhất không quá ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc Nhà nước tổng
hợp số phí bảo vệ môi trường, lập giấy nộp tiền vào ngân sách (80% trên tổng số
tiền phí) và phân chia số phí thu được cho các cấp ngân sách theo quy định tại
điểm 3 mục V Thông tư này, đồng thời hạch toán điều chuyển số phí để lại (20%
trên tổng số tiền phí) vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài nguyên và Môi trường
theo đề nghị của Sở. Số tiền phí nộp ngân sách nhà nước được hạch toán vào
chương, loại, khoản tương ứng, mục và tiểu mục 042.01 của Mục lục Ngân sách nhà
nước hiện hành.
d) Đối với
các cơ sở sản xuất, dịch vụ thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của Bộ Công an
và Bộ Quốc phòng, vì lý do an ninh và bí mật quốc gia, việc thẩm định Tờ khai
phí bảo vệ môi trường do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng thực hiện và thông báo với
Sở Tài nguyên và Môi trường nơi cơ sở hoạt động (theo mẫu số 04 ban hành kèm
theo Thông tư này).
đ) Khi thay đổi
nguyên liệu, sản phẩm; thay đổi dây chuyền sản xuất, quy trình công nghệ; lắp đặt
thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, hệ thống xử lý nước thải, chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có trách nhiệm báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản
để được xác định lại mức phí phải nộp cho phù hợp”.
“2. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải công nghiệp
a) Để lại 20%
trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp thu được
cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí hoặc điều
chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm. Trong đó:
- 5% trên tổng
số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được sử dụng để
trang trải chi phí cho việc thu phí theo quy định tại khoản 8 Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí.
- 15% còn lại
được sử dụng để trang trải chi phí cho việc đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải
phục vụ công tác thẩm định tờ khai nộp phí hoặc để phục vụ cho việc thu phí.
Toàn bộ số tiền
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp được trích theo qui định
trên đây, Sở Tài nguyên và Môi trường phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp
pháp theo chế độ qui định, cuối năm nếu chưa chi hết thì được chuyển sang năm
sau để chi theo chế độ quy định.
b) Phần phí
còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thu được) được nộp vào Ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp
ngân sách theo hướng dẫn tại khoản 3 mục V Thông tư này.
“c) Định kỳ
hàng quý, chậm nhất không quá ngày 25 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Kho bạc
nhà nước có trách nhiệm tổng hợp số thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt và nước thải công nghiệp (mục 042.01 theo báo cáo thu ngân sách Trung
ương) gửi Vụ Ngân sách nhà nước, Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài
chính để làm căn cứ cấp phát bổ sung nguồn vốn cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam.
- Trong thời
hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Kho bạc nhà nước, Vụ Tài chính
các ngân hàng và tổ chức tài chính lập thông tri duyệt y dự toán gửi Vụ Ngân
sách Nhà nước để lập lệnh chi chuyển số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải đã điều tiết về ngân sách Trung ương vào tài khoản của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
- Phần tiền
phí thuộc ngân sách địa phương được dùng để bổ sung nguồn vốn cho Quỹ bảo vệ
môi trường của địa phương (nếu đã thành lập) hoặc nộp toàn bộ vào ngân sách địa
phương để sử dụng cho việc bảo vệ môi trường.
Hàng năm căn
cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán
ngân sách năm sau của Bộ Tài chính; văn bản hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ
trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán
kinh phí, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách năm sau gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; Sở Tài chính có trách nhiệm
xem xét, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định.
Việc chấp
hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách
Nhà nước hiện hành”.
7. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
8.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên
cứu, hướng dẫn bổ sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Thành
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ
TÀI CHÍNH
THỨ
TRƯỞNG
Trương
Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các
ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cục Thuế, Kho bạc
nhà nước các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường;
-
Website Bộ Tài chính;
-
Lưu: Bộ Tài chính {VT, Vụ CST (CST3)};
Bộ Tài
nguyên và Môi trường (VT, Vụ Môi trường).
Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT bổ sung Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-THE MINISTRY OF NATURAL RESOURCES
AND ENVIRONMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No. 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT
|
Hanoi, September 06, 2007
|
JOINT CIRCULAR AMENDING
AND SUPPLEMENTING THEIR JOINT CIRCULAR No. 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT OF DECEMBER
18, 2003, WHICH GUIDES THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No.
67/2003/ND-CP OF JUNE 13, 2003, ON ENVIRONMENTAL PROTECTION CHARGE FOR
WASTEWATER Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002,
detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006,
amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.
57/2002/ND-CP of June 3, 2002, which details the implementation of the
Ordinance on Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on
environmental protection charge for wastewater;
Pursuant to the Government’s Decree No. 04/2007/ND-CP of January 8, 2007,
amending and supplementing a number of articles of the Government’s Decree No.
67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on environmental protection charge for
wastewater;
The Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment
jointly guide amendments and supplements to their Joint Circular No.
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT of December 18, 2003, guiding the implementation of the
Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13, 2003, on environmental protection
charge for wastewater, as follows: 1. To amend Clause 2, Section II of Circular No.
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows: “2. Environmental protection
charge for industrial wastewater Rates of environmental protection charge for
industrial wastewater are calculated on the basis of each pollutant in
wastewater, specifically as follows: No. Pollutants in wastewater ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. (VND/kg of pollutant in wastewater) Appellation Sign Type-A wastewater-receiving environment Type-B wastewater-receiving environment Type-C wastewater-receiving environment Type-D wastewater-receiving environment 1 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. ACOD 300 250 200 100 2 Suspended solid ATSS 400 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 300 200 3 Mercury AHg 20,000,000 18,000,000 15,000,000 10,000,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Lead APb 500,000 450,000 400,000 300,000 5 Arsenic AAs ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 900,000 800,000 600,000 6 Cadmium ACd 1,000,000 900,000 800,000 ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Wastewater-receiving environments, of four types
named A, B, C and D, are determined as follows: - Type-A wastewater-receiving environment: inner
cities and towns of urban centers of special grade and grades I, II and III. - Type-B wastewater-receiving environment: inner
cities and towns of urban centers of grades IV and V, and outskirts of urban
centers of special grade and grades I, II and III. - Type-C wastewater-receiving environment: outskirts
of grade-IV urban centers and non-urban communes, excluding communes belonging
to type-D wastewater-receiving environment. - Type-D wastewater-receiving environment: communes
in border, mountainous, highland, deep-lying, remote, sea and island regions. Urban centers of special grade and grades I, II, III,
IV and V comply with the Government’s Decree No. 72/2001/ND-CP of October 5,
2001, on classification of urban centers and urban management levels, and
guiding documents.” 2. To amend and supplement Point b, Clause 2, Section III, and
supplement Point c, Clause 2, Section III of Circular No.
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows: “b/ If a charge payee’s industrial wastewater
contains many pollutants specified in Clause 1, Article 1 of the Government’s
Decree No. 04/2007/ND-CP of January 8, 2007, amending and supplementing a
number of articles of the Government’s Decree No. 67/2003/ND-CP of June 13,
2003, on environmental protection charge for wastewater, the payable amount of
environmental protection charge for the industrial wastewater is the total of
the payable amount of environmental protection charge for industrial wastewater
of each of pollutants in the wastewater. c/ The volume of pollutants in wastewater shall be
determined under the guidance of the Ministry of Natural Resources and
Environment.” ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. “c/ Clean water suppliers and commune/ward People’s
Committees shall open “Environmental protection charge for wastewater” accounts
at the state treasuries where transactions are made. Monthly, by the 10th
day of the subsequent month, they shall come to those state treasuries to make
papers of remittance of the collected amounts of environmental protection
charge for daily-life wastewater into those accounts after subtracting the
charge amounts they have retained according to regulations. Clean water suppliers and commune/ward People’s
Committees shall open separate accounting books to monitor and update the
collected amounts of environmental protection charge for daily-life wastewater
for making payment with the state budget. The amounts of environmental
protection charge for daily-life wastewater must not be accounted as turnover
of clean water suppliers. Monthly, clean water suppliers shall, based on the
collected charge amounts, calculate, and make declarations of, environmental
protection charge for daily-life wastewater (Form No. 01 enclosed with this
Circular), and send them to provincial-level Tax Departments for monitoring
and management. Commune/ward People’s Committees shall, based on the collected
charge amounts, calculate, and make declarations of, environmental protection
charge for daily-life wastewater (Form No. 01 enclosed with this Circular),
and send them to district-level Tax Departments for monitoring and management.
At the year-end, commune/ward People’s Committees shall finalize charge
collection and remittance with district-level Tax Departments according to
regulations. d/ State treasuries shall account environmental
protection charge amounts remitted by clean water suppliers and commune/ward
People’s Committees into corresponding chapters, categories and clauses,
Item/Sub-item 042.01 of the current State Budget Index, and regulate the state
budget under the guidance in Clause 3, Section V of this Circular.” 4. To amend and supplement Clause 2, Section IV of Circular No.
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows: “2. Environmental protection charge for industrial
wastewater a/ Payers of environmental protection charge for
industrial wastewater are obliged to: - Declare quarterly payable charge amounts with
Natural Resources and Environment Services of provinces or centrally run cities
where wastewater is discharged according to regulations (Form No. 02
enclosed with this Circular) within the first 5 days of the first month of
the subsequent quarter and ensure the accuracy of their declaration; - Remit fully and in time payable charge amounts into
“Provisional collection of environmental protection charge for wastewater”
accounts at state treasuries according to notices of provincial-level Natural
Resources and Environment Services, but no later than the 15th day
of the first month of the subsequent quarter; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ Provincial-level Natural Resources and Environment
Services are tasked to: - Evaluate declarations of environmental protection
charge for industrial wastewater. By the 10th day of the first month
of the subsequent quarter, notify charge payers of the amounts of environmental
protection charge for industrial wastewater payable into the state budget (Form
No. 03 enclosed with this Circular). - Open accounting books for separately monitoring the
amounts of environmental protection charge for industrial wastewater remitted
by charge payers in localities, monitor and manage the use of charge amounts
specified at Point 2, Section V of this Circular. - Quarterly, by the 20th day of the first
month of the subsequent quarter, sum up the amounts of environmental protection
charge for industrial wastewater, send sum-up reports to provincial-level Tax
Departments, and regularly make comparison with state treasuries where
transactions are made. - Annually, within 60 days from January 1 of a
calendar year, finalize with tax agencies of the same level the collection and
remittance of environmental protection charge for industrial wastewater in
localities according to regulations. - Draw up plans on the use of collected charge
amounts according to the provisions of Point 3, Section V of this Circular and
submit them to provincial-level People’s Committees for decision on investment
in environmental protection in localities. c/ State treasuries shall open “Provisional
collection of environmental protection charge for wastewater” accounts for
collecting charges from payers of environmental protection charge for
industrial wastewater. Quarterly, industrial production establishments shall
pay charges into these accounts according to notices of provincial-level
Natural Resources and Environment Services. When paying charges to state
treasuries, industrial production establishments shall make three copies of
papers of money payment into “Provisional collection of environmental
protection charges for wastewater” accounts. By the 20th day of the
first month of the subsequent quarter, state treasuries shall sum up
environmental protection charge amounts, make papers of remittance of money
(80% of the total charge amount) into the state budget, which shall be
allocated to local budgets of different levels according to the provisions of
Point 3, Section V of this Circular and, at the same time, transfer the
remaining amounts (20% of the total charge amount) into deposit accounts of
provincial-level Natural Resources and Environment Services upon the latter’s
request. The charge amounts remitted into the state budget shall be accounted
into corresponding chapters, categories and clauses, Item/Sub-item 042.01 of
the current State Budget Index. d/ For production and service establishments directly
managed by the Ministry of Public Security and the Ministry of Defense, these
two ministries shall, for national security and secret reasons, evaluate
environmental protection charge declarations and notify such to Natural
Resources and Environment Services of provinces or centrally run cities where
the establishments operate (Form No. 04 enclosed with this Circular). e/ When changing materials or products; replacing
production chains or technology processes; or installing pollution minimization
equipment or wastewater treatment systems, production, business and service
establishment owners shall report thereon in writing to provincial-level
Natural Resources and Environment Services in order to have payable charge
rates re-determined as appropriate.” ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. “2. Environmental protection charge for industrial
wastewater a/ 20% of the total collected amount of environmental
protection charge for industrial wastewater shall be retained for the
provincial-level Natural Resources and Environment Service to cover charge
collection expenses or adjust pollutants’ emission extents, of which: - 5% shall be used to cover charge collection
expenses under the provisions of Clause 8 of the Finance Ministry’s Circular
No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing the Finance
Ministry’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, which guides the
implementation of legal provisions on charges and fees. - 15% shall be used to cover expenses for wastewater
assessment, sampling and analysis in service of the evaluation of charge
payment declarations or the charge collection. Provincial-level Natural Resources and Environment
Services shall use all the above deducted amounts of environmental protection
charge for industrial wastewater for proper purposes with lawful documents
according to regulations. At the year-end, unspent amounts, if any, shall be
transferred to the subsequent year for further spending according to
regulations. b/ The remainder (80% of the total collected amount
of environmental protection charge for industrial wastewater) shall be remitted
into the state budget and allocated to local budgets of different levels under
the guidance in Clause 3, Section V of this Circular.” 6. To supplement Point c, Clause 3, Section V of Circular No.
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT as follows: “c/ Quarterly, by the 25th day of the
first month of the subsequent quarter, state treasuries shall sum up collected
amounts of environmental protection charge for daily-life and industrial
wastewater (Item 042.01 according to the report on central budget revenues) and
send them to the State Budget Department, the Department of Finance for Banks
and Financial Institutions for use as a basis for additional allocation of
capital to the Vietnam Environmental Protection Fund. - Within 5 days after receiving state treasuries’
notices, the Department of Finance for Banks and Financial Institutions shall
issue a notice approving cost estimates and send it to the State Budget
Department for making payment orders to transfer the amount of environmental
protection charge for wastewater already allocated to the central budget into
the account of the Vietnam Environmental Protection Fund. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Annually, pursuant to the Prime Minister’s Directive
on elaboration of the socio-economic development plan and state budget estimate
of the subsequent year; the Finance Ministry’s documents guiding the
elaboration of budget estimate of the subsequent year; and provincial-level Natural Resources and Environment Ministry’s documents
providing professional guidance on environmental protection tasks for provinces
and centrally run cities, provincial-level Natural Resources and Environment
Services shall make funding cost-estimates, include them in the subsequent
year’s budget expenditure estimates and send them to provincial-level Finance
Services and Planning and Investment Services in accordance with the State
Budget Law; provincial-level Finance Services shall consider and include those
cost estimates in expenditure estimates of local budgets of the same level,
then report thereon to provincial-level People’s Committees for submission to
People’s Councils of the same level for consideration and decision. The observance of cost estimates, accounting and
finalization comply with current provisions of the State Budget Law, its
guiding documents and the current State Budget Index.” 7. This Circular takes effect 15 days after its publication in “CONG
BAO.” 8. Any problems arising in the course of
implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance and the
Ministry of Natural Resources and Environment for study and additional
guidance. FOR THE MINISTER OF NATURAL RESOURCES AND
ENVIRONMENT
VICE MINISTER
Nguyen Cong Thanh FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư liên tịch 106/2007/TTLT/BTC-BTNMT ngày 06/09/2007 bổ sung Thông tư liên tịch 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT hướng dẫn Nghị định 67/2003/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải do Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Tài chính ban hành
12.057
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|