|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 45/2006/TT-BTC phí lệ phí sửa đổi 63/2002/TT-BTC
Số hiệu:
|
45/2006/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Trương Chí Trung
|
Ngày ban hành:
|
25/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
45/2006/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2006
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 63/2002/TT-BTC
NGÀY 24/7/2002 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí
số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí (gọi tắt là Thông tư số 63/2002/TT-BTC), như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1, mục I, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“1. Thông tư này áp dụng đối với
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí được quy định tại Danh mục chi tiết
phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí (gọi
tắt là Nghị định số 24/2006/NĐ-CP) do các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được nhà nước ủy quyền, tổ
chức khác và cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) thực hiện”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, mục I, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“2. Thông tư này không áp dụng đối
với các loại phí sau đây:
a) Các loại phí bảo hiệm: phí bảo
hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác như phí bảo hiểm
tiềng ửi, phí bảo hiểm nhân thọ, phí bảo hiểm phi nhân thọ, phí tái bảo hiểm…;
b) Hội phí của các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp,
câu lạc bộ, như: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của Hội Liên hiệp
thanh niên Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội đồng Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, các câu lạc
bộ; niên liễm, nguyệt liễm của các tổ chức trong và ngoài nước, như tổ chức Liện
hợp quốc, tổ chức Mã số vật phẩm quốc tế, tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO), tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO), các tổ chức quốc tế khu vực, tiểu khu vực,
các hiệp hội chuyên ngành…;
c) Những khoản có tên gọi là phí
nhưng là giá dịch vụ đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác, như: cước
phí vận tải, cước phí bưu chính viễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các
tổ chức tín dụng, phí truyền tải điện, phí phân phối điện, phí điều độ hệ thống
điện…“
3. Sửa đổi, bổ
sung điểm c, khoản 1, mục II,
Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
c) Thẩm quyền quy định đối với từng
khoản phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo
Nghị định số 24/2006/NĐ-CP”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, mục II, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“2. Đối với lệ phí
a) Việc phân cấp thẩm quyền quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với lệ phí như sau:
- Chính phủ quy định đối với một số
lệ phí quan trọng, có số thu lớn, có ý nghĩa pháp lý quốc tế;
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định
đối với một số khoản lệ phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của
chính quyền địa phương, bảo đảm thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội
phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương.
- Bộ Tài chính quy định đối với những
lệ phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước.
Thẩm quyền quy định đối với từng lệ
phí cụ thể được ghi trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP.
b) Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung
Danh mục lệ phí; mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thì các tổ chức,
cá nhân có ý kiến bằng văn bản về:
- Bộ Tài chính để Bộ Tài chính
trình Chính phủ xem xét, quyết định (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chính phủ theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh phí và lệ phí) hoặc để Bộ Tài
chính nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời (đối với trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ Tài chính);
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của oHHJHộiHội đồng nhân dân cấp tỉnh”.
5. Bổ sung
thêm khoản 4 vào mục II, Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“4. Trường hợp thực hiện điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về khoản phí, lệ phí chưa có tên
trong Danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị định số
24/2006/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân được thu phí, lệ phí có ý kiến bằng văn bản
về Bộ Tài chính để Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền
phí, lệ phí thu được cho phù hợp với điều ước quốc tế đó”.
6. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2, phần A, mục III,
Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“2. Các khoản chi phí để thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí, phục vụ cho việc xác định mức thu phí bao gồm:
a) Phí xây dựng, mua sắm, duy tu,
bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, phương tiện làm
việc… hoặc chi phí thuê ngoài thực phải trả cho những tài sản trực tiếp phục vụ
thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí. Chi phí này được phân bổ theo mức độ
hao mòn của những tài sản trực tiếp phục vụ thực hiện công việc, dịch vụ và thu
phí.
b) Chi phí vật tư, nguyên, nhiên,
vật liệu sử dụng trong quá trình thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí;
c) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp
lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội và công đoàn phí);
d) Chi phí khác liên quan trực tiếp
đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư
văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức
hiện hành”.
7. Sửa đổi, bổ
sung phần B, mục III, Thông tư số
63/2002/TT-BTC như sau:
“B- Mức thu lệ phí
1. Mức thu lệ phí được ấn định trước
bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà nước được thu lệ
phí, không nhằm mục đích bù đắp chi phí để thực hiện công việc thu lệ phí.
2. Căn cứ vào quy định tại điểm 1
nêu trên, tổ chức được thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn
bản đề nghị thu lệ phí gửi về:
a) Bộ Tài chính để Bộ Tài chính
trình Chính phủ xem xét ban hành (đối với những lệ phí thuộc thẩm quyền của
Chính phủ quy định) hoặc Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu, ban hành (đối với những lệ
phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính quy định).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Mức thu lệ phí trước bạ thực hiện
theo quy định hiện hành của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các văn bản hướng dẫn
thi hành”.
8. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4, phần C, mục III,
thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“4. Phần phí, lệ phí mà tổ chức thu
được sử dụng để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu
phí, lệ phí được chi dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực
tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm
y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ,
công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho
việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật
tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền
thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc,
dịch vụ, thu phí. Trường hợp tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động quản
lý nhà nước hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh khác ngoài hoạt động thu phí thì
chi phí này có thể được phân bổ theo tỷ lệ giữa thời gian sử dụng tài sản cố định
vào từng loại hoạt động với tổng số thời gian sử dụng tài sản cố định hoặc phân
bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ hoạt động thu phí với tổng doanh thu của cả hoạt
động thu phí và hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Mức trích khấu hai tài sản
cố định được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và
trích khấu hao tài sản cố định;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu
và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ
và thu phí, lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho
cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, lệ phí
trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3
(ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng
2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,
sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại tiết a, b, c và d điểm này.
Hàng năm, tổ chức thu phí, lệ phí
phải lập dự toán thu, chỉ gửi: cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối vớit ổ chức thu là Ủy ban nhân dân
các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), Kho bạc nhà nước
nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí để kiểm soát chi theo quy
định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này; hàng năm phải quyết toán thu chi
theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi
trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, phần C, Thông tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“5. Để nâng cao chất lượng, hiệu
quả công việc thu phí, lệ phí, tăng thu nhập cho người lao động, đối với các
đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, các đơn vị thu
phí, lệ phí là đơn vị sinh ngày thực hiện chế độ giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng phần phí, lệ phí trích lại theo chế
độ quy định của từng khoản phí, lệ phí cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng
đối với đơn vị mình (như: chi bổ sung thu nhập cho lao động, chi khen thưởng,
phúc lợi, trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho lao động trong đơn vị),
sau khi đảm bảo trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu
phí, lệ phí quy định tại điểm a, b, c và d, khoản 4, phần C, mục III, Thông tư
này”.
10. Sửa đổi,
bổ sung phần Đ, mục III, Thông
tư số 63/2002/TT-BTC như sau:
“Đ- Miễn, giảm phí, lệ phí
Việc miễn, giảm phí, lệ phí trong
một số trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP và khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Việc miễn, giảm lệ phí trước bạ,
lệ phí tòa án, học phí, viện phí thủy lợi phí, phí giới ghiệu việc làm, phí thi
hành án, trong một số trường hợp nhất định được thực hiện theo quy định cụ thể
tại văn bản của Chính phủ về từng khoản phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn
thi hành;
2. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký
kết hôn, đăng ký nuôi con nuôi cho người dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng
xa. Miễn lệ phí hộ tịch về đăng ký khai sinh cho trẻ em của hộ nghèo. Miễn lệ
phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp cổ phần hóa khi
chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Miễn lệ phí cấp giấy
phép nhập khẩu một số thuốc chưa có số đăng ký dùng cho phòng chống dịch bệnh,
thiên tasi, thảm họa; thuốc viện trợ; thuốc phục vụ cho các chương trình mục
tiêu y tế quốc gia; thuốc nhập khẩu cho nhu cầu điều trị của bệnh viện trong
trường hợp đặc biệt; thuốc thử lâm sàng; thuốc đăng ký, trưng bày triển lãm, hội
chợ; nguyên liệu nhập khẩu làm thuốc. Miễn lệ phí cấp giấy phép xuất khẩu thuốc;
3. Miễn phí sử dụng cầu, đường bộ
đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bán gắn máy, xe ba bánh gắn
máy khi lưu thông qua các trạm thu phí sử dụng cầu, đường bộ quốc lộ, không
phân biệt đường bộ đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, đường bộ do Nhà nước đầu
tư bằng vốn vay và thu phí hoàn vốn, đường bộ đầu tư bằng vốn liên doanh, đường
bộ đầu tư để kinh doanh hay các trạm thu phí sử dụng đường bộ được chuyển giao
quyền thu phí sử dụng đường bộ có thời hạn. Đối với các trường hợp miễn, giảm
phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà khác được thực hiện theo văn bản hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính về phí sử dụng cầu, đường bộ, đò, phà;
4. Đối với một số trường hợp thật
cần thiết phải miễn, giảm phí, lệ phí do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
tình hình đặc điểm của từng thời kỳ, các tổ chức, cá nhân có đề nghị bằng văn bản
về Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
5. Những trường hợp miễn, giảm
phí, lệ phí quy định tại điểm này phải được công khai và niêm yết tại nơi thu
phí, lệ phí”.
11. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST3).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
THE MINISTRY OF FINANCE
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
45/2006/TT-BTC
|
Hanoi, May 25, 2006
|
CIRCULAR AMENDING
AND SUPPLEMENTING THE FINANCE MINISTRY’S CIRCULAR No. 63/2002/TT-BTC OF JULY
24, 2002, GUIDING THE IMPLEMENTATION OF LEGAL PROVISIONS ON CHARGES AND FEES Pursuant to Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH10 of August 28, 2001, on
Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002,
detailing the implementation of the Ordinance on Charges and Fees and the
Government’s Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and
supplementing a number of articles of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP
of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance on Charges and
Fees;
The Ministry of Finance amends and supplements its Circular No. 63/2002/TT-BTC
of July 24, 2002, guiding the implementation of legal provisions on charges and
fees as follows: 1. To amend and supplement Clause 1, Section I of Circular No.
63/2002/TT-BTC as follows: “1. This Circular applies to the
collection, remittance, management and use of charges and fees on the detailed
list of charges and fees issued together with the Government’s Decree No.
24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and supplementing a number of articles
of the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the
implementation of the Ordinance on Charges and Fees (referred to as Decree No.
24/2006/ND-CP for short), which are carried out by state agencies, economic
organizations, people’s armed forces units, non-business units, organizations
authorized by the State, other organizations and individuals (collectively
referred to as organizations and individuals).” 2. To amend and supplement Clause 2, Section I of Circular No.
63/2002/TT-BTC as follows: “2. This Circular does not apply
to the following charges: a/ Insurance premiums of all
kinds: social insurance, health insurance and other insurance premiums like
deposit insurance, life insurance, non-life insurance and re-insurance
premiums; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ Amounts which are called
charges but actually are service rates already specified in other legal
documents such as freights, post and telecommunications charges, cash payment
and remittance charges of credit institutions, electricity transmission
charges, electricity distribution charges, power system regulation
charges…” 3. To amend and supplement Point c, Clause 1, Section II of Circular
No. 63/2002/TT-BTC as follows: “c/ The competence to prescribe
each particular charge is stated in the detailed list of charges and fees
issued together with Decree No. 24/2006/ND-CP.” 4. To amend and supplement Clause 2, Section II of Circular No.
63/2002/TT-BTC as follows: “2. Regarding fees: a/ The competence to prescribe
the rates and the regime of collection, remittance, management and use of fees
is decentralized as follows: - The Government shall prescribe
a number of important fees with big amounts and of international legal
significance; - Provincial-level People’s Councils
shall prescribe a number of fees associated with the performance of the state
administrative management by local authorities to ensure the implementation of
socio-economic development policies in accordance with local characteristics
and practical conditions. - The Ministry of Finance shall
prescribe the remaining fees for uniform nationwide application . ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. b/ When it is necessary to amend
or supplement the list of fees, fee rates or the regime of fee collection,
remittance, management and use, organizations and individuals shall send their
written proposals to: - The Ministry of Finance either
for submission to the Government for consideration and decision (for cases
falling under the Government’s competence as prescribed in Article 9 of the
Ordinance on Charges and Fees) or for appropriate study and revision in a
timely manner (for cases falling under the settling competence of the Ministry
of Finance). - Provincial-level People’s
Committees for submission to provincial-level People’s Councils for
consideration and decision, for cases falling under the deciding competence of
the provincial-level People’s Councils.” 5. To add Clause 4 to Section II of Circular No. 63/2002/TT-BTC as
follows: “4. When a treaty to which
Vietnam is a contracting party provides charges and fees not yet named on the
detailed list of charges and fees issued together with Decree No. 24/2006/ND-CP,
organizations and individuals permitted to collect these charges and fees shall
send a report to the Ministry of Finance for the latter to prescribe the rates
and the regime of management and use of those charges and fees in compliance
with that treaty.” 6. To amend and supplement Clause 2, Part A, Section III of Circular
No. 63/2002/TT-BTC as follows: “2. Expenses for the performance
of jobs, provision of services and collection of charges and for the
determination of charge rates include: a/ Expenses for construction,
procurement, regular maintenance and repair of machines, equipment, working
facilities, etc., or for renting of properties directly used in the performance
of jobs, provision of services and collection of charges. These expenses shall
be distributed according to the extent of wear of those properties; b/ Expenses for supplies, raw
materials, materials and fuels used in the process of performing jobs,
providing services and collecting charges; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ Other expenses directly
related to the performance of jobs, provision of services and collection of
charges such as expenses for stationery, office supplies, communication,
electricity, water and working-trip allowances according to current criteria
and norms.” 7. To amend and supplement Part B, Section III of Circular No.
63/2002/TT-BTC as follows: “B. Fee rates 1. Fee rates are pre-determined
in certain amounts of money for each state management job for which a fee is
collected, not for the purpose of covering fee collection expenses. 2. Based on the provisions of
Point 1 above, organizations permitted to collect fees shall set the fee rates
and send them together with the written requests for fee collection to: a/ The Ministry of Finance
either for submission to the Government for consideration and promulgation (for
fees falling under the prescribing competence of the Government) or for study
and promulgation (for fees falling under the competence of the Ministry of
Finance). b/ Provincial-level People’s
Committees for submission to provincial-level People’s Councils for
consideration and decision. 3. The rates of registration fee
shall comply with the Government’s current regulations on registration fees and
guiding documents.” 8. To amend and supplement Clause 4, Part C, Section III of Circular
No. 63/2002/TT-BTC as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ Salaries, remunerations,
salary allowances, salary- or wage-based contributions (health insurance
premiums, social insurance premiums and trade union fees), payable to laborers
directly involved in the performance of jobs, provision of services or
collection of charges and fees, except for cadres and civil servants who are
salaried by the state budget according to the prescribed regime; b/ Expenses in direct service of
the performance of jobs, provision of services or collection and charges and fees
such as those for stationery, office supplies, communication, electricity,
water, working-trip allowances (travel and accommodation expenses) according to
current criteria and norms; c/ Expenses for regular repair
and overhaul of assets, machines and equipment directly used for the
performance of jobs, provision of services and collection of charges and fees;
depreciation of fixed assets used in the charge and fee collection. When such a
fixed asset is also used for other state management tasks or production and
business activities, these expenses may be distributed according to the
proportion of the time of using the fixed asset for each activity to the total
time of using that fixed asset or to the proportion of the proceeds from the
charge and fee collection to the total turnover of the charge and fee
collection and other production and business activities. The level of
depreciation of fixed assets shall comply with the provisions of the Finance
Minister’s Decision No. 206/2003/QD-BTC of December 12, 2003, promulgating the
Regulation on management, use and depreciation of fixed assets; d/ Procurement of supplies,
materials and other expenses directly related to the performance of jobs,
provision of services and collection of charges and fees; e/ Contributions into the reward
and welfare funds for cadres and employees in the collecting units who are
directly involved in the performance of jobs, provision of services and
collection of charges and fees, which must not exceed three months’ actually
paid salary per person per year if the current year’s collected amount is
higher than that of the preceding year or two months’ actually paid salary if
the current year’s collected amount is lower than or equal to that of the
preceding year, after all expenses defined at Items a, b, c and d of this Point
are ensured. To facilitate spending control
according to current regulations and under the guidance of this Circular,
charge- and fee-collecting organizations shall make annual revenue and
expenditure estimates and send them to their superior agency, the finance
agency and the tax agency of the same level (collecting organizations which are
People’s Committees at all levels shall send these estimates to the superior
finance and tax agencies) and the state treasuries where they open accounts for
custody of collected charge and fee amounts. Annually, they must make revenue
and expenditure finalization according to actually collected and spent amounts.
After the finalization is made in accordance with the prescribed regime, any
collected charge and fee amounts not yet spent in the year may be carried
forward to the subsequent year for continued spending according to the
prescribed regime.” 9. To amend and supplement Clause 5, Part C, Section III of Circular
No. 63/2002/TT-BTC as follows: “5. In order to raise the
quality and efficiency of the charge and fee collection and to increase their
laborers’ incomes, charge- and fee-collecting units which are state agencies
implementing the regime of autonomy and accountability for their payrolls and
administrative management funds or which are non-business units implementing
the regime of autonomy and accountability for their task performance,
organizational apparatus, payrolls and finance applicable to public
non-business units may use the charge and fee amounts retained according to the
regimes prescribed for each type of charge and fee in accordance with the
financial mechanisms applicable to their units (for example: payment of
additional incomes to laborers, payment of rewards and welfare benefits,
contribution to contingency funds for stabilization of incomes for laborers in
the units), after paying all expenses for the performance of tasks, provision
of services and collection of charges and fees defined at Points a, b, c and d,
Clause 4, Part C, Section III of this Circular.” 10. To amend and supplement Part E, Section III, of Circular No.
63/2002/TT-BTC as follows: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The exemption from and reduction
of charges or fees in a number of special cases shall comply with the
provisions of Clause 6, Article 1 of Decree No. 24/2006/ND-CP and Clause 3 and
Clause 4, Article 14 of Decree No. 57/2002/ND-CP. Specifically: 1. The exemption from or
reduction of registration fees, court fees, school fees, hospital fees,
irrigation charges, job recommendation charges and judgment enforcement charges
in some specific cases shall comply with the specific regulations in the
Government’s documents on each type of charge and fee and guiding documents; 2. To exempt civil status
registration fees regarding marriage registration and child adoption
registration for ethnic minority people in remote and deep-lying areas. To
exempt civil status registration fees regarding birth registration for children
of poor households. To exempt fees for the issuance of business registration
certificates to equitized state enterprises. To exempt fees for the grant of
import permits for a number of unregistered drugs which are imported for
prevention of combat of epidemics, natural disasters and calamities, donated
drugs, drugs used in national target health programs, drugs imported to meet
medical treatment needs of hospitals in special cases, drugs for clinical
tests, drugs for registration and display in exhibitions and trade fairs, and
imported drug materials. To exempt fees for the grant of export permits for
drugs; 3. To exempt bridge and road
tolls for motorcycles, motorized two-wheelers and motorized three-wheelers
running through tollbooths along national bridges and highways, regardless of
whether these roads are invested with state budget capital, invested by the
state with borrowed capital for which tolls are collected for capital
retrieval, invested with joint-venture capital or invested for business
purposes, and tollbooths which are transferred the right to collect road tolls
for a given period of time. The exemption from and reduction of bridge and road
tolls and ferry fares in other cases shall comply with the Finance Ministry’s
separate guiding documents of bridge and road tolls and ferry fares; 4. For a number of cases where
charge and fee exemption and reduction are extremely necessary due to
socio-economic development requirements and the practical situation and
characteristics of each period, organizations and individuals shall send
written requests to the Ministry of Finance for submission to the Prime
Minister for consideration and decision; 5. Cases entitled to charge and
fee exemption and reduction defined at this Point must be publicized and posted
up at charge and fee collection places.” 11. This Circular takes effect 15 days after its publication in
“CONG BAO.” Any problems arising in the
course of implementation should be reported to the Ministry of Finance for
timely settlement. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Truong Chi Trung
Thông tư 45/2006/TT-BTC ngày 25/05/2006 sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
59.117
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|