UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2011/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm
2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6
năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của
Chính Phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Nghị định 04/2007/NĐ-CP
ngày 08/01/2007 của Chính phủ; Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của
Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 8 Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003
của Chính Phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư số 63/2003/TT-BTC ngày 24 tháng 7
năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ
phí; Thông tư số 45/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 63/2003/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2003 hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí, lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng
10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 của liên Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải; Thông tư
Liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Liên Bộ Tài
chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT 08-02-2012 ngày 26 tháng 7 năm
2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông
tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2003 và Thông tư
Liên tịch số 106/2007/TTLT-BTC- BTNMT ngày 06 tháng 9 năm 2007 hướng dẫn về phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:
1. Đối tượng
1.1. Đối tượng chịu phí: Hộ gia đình,
đơn vị, tổ chức có nước thải công nghiệp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên
và Môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, gồm:
a) Cơ sở sản xuất công nghiệp;
b) Cơ sở chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, thuỷ sản;
cơ sở hoạt động giết mổ gia súc;
c) Cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát; cơ sở thuộc
da, tái chế da;
d) Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề;
e) Cơ sở chăn nuôi công nghiệp tập trung;
g) Cơ sở cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy tập trung;
h) Cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản;
i) Cơ sở nuôi tôm công nghiệp; cơ sở sản xuất và ươm
tôm giống;
k) Nhà máy cấp nước sạch; hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
m) Các đối tượng khác có nước thải công nghiệp không
thuộc đối tượng quy định nêu trên.
1.2. Đối tượng không chịu phí: Nước xả
ra từ nhà máy thủy điện, nước tuần hoàn trong các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
2. Mức thu phí
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số
106/2007/TTLT-BTC-BTNMT ngày 06/9/2007 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày
18/12/2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp tính theo từng chất gây ô nhiễm có trong nước thải, như sau:
TT
|
CHẤT GÂY Ô NHIỄM CÓ
TRONG NƯỚC THẢI
|
MỨC THU
(đồng/kg chất gây ô
nhiễm có trong nước thải)
|
Tên gọi
|
Ký hiệu
|
Môi trường tiếp nhận
A
|
Môi trường tiếp nhận
B
|
Môi trường tiếp nhận
C
|
Môi trường tiếpnhận
D
|
1
|
Nhu cầu ô xy hóa học
|
ACOD
|
300
|
250
|
200
|
100
|
2
|
Chất rắn lơ lửng
|
ATSS
|
400
|
350
|
300
|
200
|
3
|
Thủy ngân
|
AHg
|
20.000.000
|
18.000.000
|
15.000.000
|
10.000.000
|
4
|
Chì
|
APb
|
500.000
|
450.000
|
400.000
|
300.000
|
5
|
Arsenic
|
AAs
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
6
|
Cadmium
|
ACd
|
1.000.000
|
900.000
|
800.000
|
600.000
|
Trong đó môi trường tiếp nhận nước thải bao gồm 4 loại
A, B, C và D được xác định như sau:
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại A là: Các phường
thuộc thành phố Điện Biên Phủ.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại B là: Các xã thuộc
thành phố Điện Biên Phủ; các phường thuộc thị xã Mường Lay; thị trấn của các
huyện.
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại C là: Xã Lay Nưa
thuộc thị xã Mường Lay; các xã thuộc khu vực lòng chảo huyện Điện Biên (trừ các
xã biên giới).
- Môi trường tiếp nhận nước thải loại D: Các xã còn lại.
3. Quản lý và sử dụng phí thu được
a) Trích 20% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường
thu được cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trang trải chi phí cho việc thu phí
hoặc điều chỉnh định mức phát thải của chất gây ô nhiễm. Phần phí còn lại 80%
trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường thu được nộp vào ngân sách địa phương.
b) Thủ tục thu, nộp, thời gian nộp ngân sách quản lý,
sử dụng và quyết toán số tiền phí thu được thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 63/2002/TT- BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí.
4. Thời điểm áp dụng
Việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức triển khai và thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số
107/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 26/7/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường; quản lý, sử dụng đúng múc đích phần phí (20%) được trích lại theo
đúng quy định.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh mở tài khoản "Tạm thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải" để thu tiền phí từ đối tượng nộp
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp và thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 107/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày
26/7/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn và thực hiện quyết toán việc thu, nộp tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi và quyết toán phần phí để lại theo quy định. Đối
với phần phí còn lại (80% trên tổng số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp thu được) được nộp vào ngân sách địa phương để sử dụng cho việc
bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống
thoát nước tại địa phương, bảo vệ chất lượng nước các nguồn nước (trong đó có
chất lượng nước của các công trình thuỷ lợi), bổ sung vốn hoạt động cho Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh, trả nợ vay đối với các khoản vay của các dự án thoát nước
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn các đơn vị, cơ quan lập dự toán, trên cơ sở đó thẩm định trình UBND tỉnh
xem xét quyết định theo quy định hiện hành.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, kiểm tra, xử lý việc thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp trên địa bàn mình quản lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|