BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1279/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY TRÌNH QUẢN LÝ ẤN CHỈ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của
Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 về sửa đổi bổ sung một số Điều Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí,
hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTG ngày 28/9/2009
của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 14/2010/QĐ-TTg ngày 12/2/2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải hành khách bằng xe
ô tô;
Căn cứ Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của
Bộ Tài chính quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh;
Căn cứ Thông tư số 16/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của
Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng Dự trữ
quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính;
Căn cứ Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31/10/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục thu nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và
kinh phí từ NSNN bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 160/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành quản lý và sử dụng tem đối với sản
phẩm rượu nhập khẩu và rượu sản xuất để tiêu thụ trong nước;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ
theo đầu phương tiện;
Căn cứ Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế;
Căn cứ Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế;
Căn cứ Quyết định số 106/2010/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 108/2010/QĐ-BTC ngày 14/01/2010
của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Cục Thuế thuộc Tổng cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 566/QĐ-TCT ngày 05/4/2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng
tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về thuế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Tổng cục
Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy trình Quản lý ấn chỉ, thay thế Quy trình quản lý hóa đơn ban hành kèm
theo Quyết định số 2423/QĐ/TCT ngày 23/11/2010; Quy trình quản lý biên lai thu
thuế, thu phí, lệ phí, thu tiền phạt ban hành kèm theo Quyết định số 440/QĐ-TCT
ngày 14/3/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ và đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc
Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- ĐD VP TCT tại tp HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, TVQT(AC).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ ẤN CHỈ
(Ban hành kèm theo Quyết
định số: 1279/QĐ-TCT ngày 12 tháng 8 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH:
- Nâng cao chất lượng công tác quản lý ấn chỉ; ý thức chấp hành chính
sách, pháp luật về thuế; từng bước hiện đại hóa công tác quản lý ấn chỉ.
- Tăng cường tính hiệu quả đối với công tác quản lý ấn chỉ, góp phần đề
cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật về thuế và chế độ kế toán của các tổ
chức, cá nhân khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ; tăng cường công tác quản lý, giám
sát của cơ quan Thuế cấp trên đối với cấp dưới và cơ quan Thuế đối với các đơn
vị, cá nhân liên quan trong việc in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ.
- Quy trình quản lý ấn chỉ áp dụng thống nhất trong toàn quốc, góp phần
cải cách thủ tục hành chính thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
II. YÊU CẦU:
- Phân định rõ trách nhiệm quản lý, kiểm tra theo đúng chức năng, nhiệm
vụ của các bộ phận trong cơ quan Thuế đối với công tác quản lý ấn chỉ.
- Quy định các bước công việc cụ thể trong quy trình Quản lý ấn chỉ để
cán bộ thuế thực hiện thống nhất, đúng trách nhiệm, quyền hạn.
III. PHẠM VI ÁP DỤNG:
- Quy trình quản lý ấn chỉ được áp dụng thống nhất trong cơ quan Thuế
các cấp (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế).
- Các bộ phận trong cơ quan Thuế tham gia thực hiện Quy trình:
1. Phòng Quản lý ấn chỉ thuộc Vụ Tài vụ-Quản trị -Tổng cục Thuế, Bộ
phận Ấn chỉ thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh;
Phòng Quản lý ấn chỉ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Bộ phận Ấn chỉ thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Cục
Thuế; Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi
cục Thuế (Phòng/Bộ phận ấn chỉ).
2. Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Tài sản thuộc Vụ Tài vụ Quản trị -
Tổng cục Thuế, Bộ phận Hành chính - Quản trị thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục
Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh; Phòng Tài vụ thuộc Cục Thuế thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh; Bộ phận Tài vụ thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài
vụ - Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Bộ phận Tài vụ thuộc Đội Hành chính - Nhân sự - Tài
vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ phận).
3. Bộ phận Hành chính thuộc Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn
chỉ thuộc Cục Thuế; Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ thuộc Chi cục
Thuế.
4. Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội
Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế (Bộ phận Tiếp nhận hồ
sơ hành chính thuế).
5. Phòng Thanh tra Thuế, Phòng Kiểm tra Thuế, Phòng Kiểm tra nội bộ
thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm tra Thuế, Đội Kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế
(Phòng/Bộ phận Kiểm tra); Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn.
6. Phòng Kê khai & kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội kê khai &
kế toán thuế thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ phận Kê khai & kế toán ).
7. Phòng Quản lý nợ thuộc Cục Thuế; Đội Quản lý nợ thuộc Chi cục Thuế
(Phòng/Bộ phận Quản lý nợ).
8. Cục Công nghệ Thông tin thuộc Tổng cục Thuế; Phòng Tin học thuộc Cục
Thuế; Đội Tin học thuộc Chi cục Thuế (Phòng/Bộ phận Tin học).
IV. CÁC NỘI DUNG CỦA QUY TRÌNH:
1. Quản lý in, cấp, bán ấn chỉ do cơ quan Thuế phát hành.
2. Quản lý mẫu, đăng ký sử dụng, Thông báo phát hành, Thông báo (Báo
cáo) phát hành ấn chỉ tự in, đặt in, điện tử của các tổ chức kinh doanh
3. Điều chỉnh, điều chuyển ấn chỉ.
4. Hủy ấn chỉ tại cơ quan Thuế.
5. Quản lý báo cáo sử dụng; mất, cháy, hỏng; vi phạm về quản lý ấn chỉ
và kết quả xử lý.
6. Quản lý các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng.
7. Quản lý báo cáo của tổ chức nhận in ấn chỉ; cung cấp phần mềm tự in
ấn chỉ; cung cấp giải pháp phần mềm hóa đơn điện tử.
8. Báo cáo ấn chỉ.
9. Xác minh, Thanh tra, kiểm tra ấn chỉ.
V. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
Một số từ ngữ trong Quy trình này được hiểu như sau:
1. Ấn chỉ thuế bao gồm: các loại hóa đơn, các loại biên lai thuế, các
loại biên lai phí, lệ phí, các loại ấn chỉ khác.
2. Các loại hóa đơn: Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn bán hàng (bao
gồm cả Hóa đơn bán hàng dùng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan), Hóa
đơn kiêm tờ khai hoàn thuế GTGT, Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia, Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ: 03XKNB, Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý: 04HGDL,
được quản lý như hóa đơn, Các loại hóa đơn khác (tem, vé, thẻ,...)
3. Biên lai thuế gồm: Biên lai thu thuế, biên lai thu tiền phạt (có
mệnh giá, không có mệnh giá), chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; biên lai
thu tiền, Tem thuốc lá được quản lý như biên lai...
4. Biên lai phí, lệ phí gồm: Các loại biên lai phí, lệ phí không mệnh
giá; các loại biên lai phí, lệ phí có mệnh giá; Tem rượu được quản lý trong
chương trình Quản lý ấn chỉ như biên lai phí, lệ phí.
5. Ấn chỉ khác gồm: các loại tờ khai, sổ sách, báo cáo...
6. Cơ quan Thuế các cấp gồm: Tổng cục thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
7. Văn phòng cơ quan Thuế được hiểu là đơn vị thuộc cơ quan Thuế có
liên quan đến công tác quản lý ấn chỉ.
8. Kho ấn chỉ bao gồm kho quản lý theo tính chất kho (trong chương
trình Quản lý ấn chỉ) và kho quản lý ấn chỉ về mặt hiện vật.
9. Người sử dụng là người được giao nhiệm vụ làm từng phần việc trong
Quy trình quản lý ấn chỉ trên mạng máy tính.
10. Danh mục là bảng kê tên các loại ấn chỉ, tên các tổ chức, cá nhân
sử dụng ấn chỉ, tên các kho ấn chỉ...
11. Sử dụng ấn chỉ là việc lập hóa đơn để bán hàng, dịch vụ; lập biên
lai thuế, biên lai phí, lệ phí để thu tiền thuế, tiền phí, lệ phí.
12. Nguồn gốc ấn chỉ được xác định do cơ quan Thuế, tổ chức đặt in, tự
in đã phát hành.
13. Nội dung kinh tế của ấn chỉ là nội dung ghi trên hóa đơn; biên lai
theo quy định.
14. Hủy ấn chỉ là có tác động của con người làm cho ấn chỉ không thể in
ra từ máy tính (đối với ấn chỉ tự in) hoặc không còn nguyên khuôn khổ, kích
thước, nội dung theo mẫu đã gửi cơ quan Thuế khi thông báo phát hành (đối với
ấn chỉ đặt in);
Phần II
NỘI DUNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ ẤN CHỈ
A. QUẢN LÝ IN, CẤP, BÁN ẤN CHỈ DO CƠ QUAN
THUẾ PHÁT HÀNH
1. Danh mục ấn chỉ
- Danh mục ấn chỉ có các chỉ tiêu: Ký hiệu mẫu, tên, đơn vị tính, ấn
chỉ bán, theo dõi ký hiệu, số lượng ấn chỉ/ký hiệu, loại, giá bán, giá thanh
toán với Tổng cục, giá thanh toán với Cục Thuế theo từng loại ấn chỉ.
- Tổng cục Thuế thực hiện:
+ Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ, Thông tư số 72/2014/TT-BTC ; xây dựng 06 ký tự đầu của ký hiệu mẫu hóa đơn
(01GTKT...);
+ Căn cứ Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước, xây dựng 05 ký tự đầu của ký hiệu mẫu biên lai
thu phí, lệ phí (01BLP...);
+ Căn cứ Thông tư số 16/2011/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính
Quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia,
xây dựng ký hiệu mẫu hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia (01BHDT...). Phiếu xuất
kho kiêm điều chuyển hàng hóa nội bộ (03XKNB...).
+ Xây dựng ký hiệu mẫu ấn chỉ do Tổng cục Thuế in, phát hành.
+ Trường hợp có thêm loại ấn chỉ, đổi tên ấn chỉ, đổi mẫu ấn chỉ, đổi
giá ấn chỉ… loại do Tổng cục Thuế phát hành, Tổng cục Thuế cập nhật, bổ sung ký
hiệu mẫu ấn chỉ.
+ Các ký hiệu mẫu nêu trên sử dụng thống nhất tại cơ quan Thuế các cấp.
- Cục Thuế thực hiện:
+ Căn cứ ký hiệu mẫu hóa đơn quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Căn cứ ký hiệu mẫu biên lai phí, lệ
phí quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước, xây dựng các ký tự còn lại của danh mục các loại
hóa đơn, biên lai thu phí, lệ phí và các loại ấn chỉ khác do cục Thuế in, phát
hành sử dụng chung cho Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
+ Trường hợp có thêm loại ấn chỉ, đổi tên ấn chỉ, đổi mẫu ấn chỉ, đổi
giá ấn chỉ… loại do Cục Thuế in, phát hành, Cục Thuế cập nhật, bổ sung để Cục
Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc sử dụng.
- Chương trình hỗ trợ người sử dụng in được: Danh mục ấn chỉ (mẫu DM01/AC)
chi tiết theo loại ấn chỉ (Hóa đơn, biên lai thuế, biên lai phí, lệ phí, ấn chỉ
khác); chi tiết theo loại do Tổng cục Thuế phát hành, loại do Cục Thuế phát
hành.
2. Danh mục kho ấn chỉ
- Danh mục kho ấn chỉ có các chỉ tiêu: Mã kho, tên kho, tính chất kho,
địa chỉ kho, tên thủ kho.
- Kho ấn chỉ bao gồm các loại sau:
+ Kho chính: Là kho chứa các loại ấn chỉ còn giá trị sử dụng.
+ Kho chờ hủy: Là kho chứa các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng,
ấn chỉ bị lỗi, ấn chỉ bị ẩm ướt, mối xông, chuột cắn... không sử dụng được chờ
để hủy.
+ Kho mẫu: Là kho chứa các loại ấn chỉ dùng để cấp mẫu (mở tại Tổng cục
Thuế, Cục Thuế).
+ Kho liên lưu: Kho chứa các liên lưu Biên lai thuế.
+ Kho theo dõi riêng: Sử dụng để nhập, xuất ấn chỉ do ngành thuế phát
hành của tổ chức, cá nhân khi thay đổi cơ quan Thuế quản lý trong nội tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan Thuế các cấp liên quan đến việc quản lý ấn chỉ thực hiện mở
một hoặc nhiều kho nêu trên trong Chương trình Quản lý ấn chỉ. Chương trình hỗ
trợ người sử dụng lập, in được danh mục kho ấn chỉ (mẫu: DM02/AC) do Văn phòng
cơ quan Thuế quản lý.
3. Danh mục tổ chức, cá nhân sử dụng ấn chỉ
- Danh mục tổ chức, cá nhân sử dụng ấn chỉ gồm:
+ Danh mục tổ chức, cá nhân sử dụng ấn chỉ do Tổng cục Thuế phát hành;
+ Danh mục tổ chức, cá nhân sử dụng ấn chỉ do Cục Thuế phát hành;
+ Danh mục tổ chức sử dụng ấn chỉ do tổ chức ngoài ngành thuế phát
hành.
- Danh mục có các chỉ tiêu: Mã tổ chức, cá nhân (cơ quan Thuế xem xét
từng trường hợp cụ thể để tạo mã nhằm quản lý được tổ chức, cá nhân sử dụng ấn
chỉ của cơ quan Thuế trong chương trình Quản lý ấn chỉ); tên tổ chức, cá nhân;
mã số thuế, địa chỉ; loại ấn chỉ đăng ký sử dụng (Hóa đơn; biên lai thuế; biên
lai phí, lệ phí; ấn chỉ khác); tổ chức phát hành (Tổng cục Thuế, Cục Thuế, đơn
vị ngoài ngành thuế).
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập danh mục tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng ấn chỉ do cơ quan Thuế
phát hành vào Chương trình quản lý ấn chỉ.
- Đối với các tổ chức sử dụng ấn chỉ ngoài ngành thuế phát hành; chương
trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tự động cập nhật danh mục tổ chức sử dụng thông qua
nhập/nhận Thông báo phát hành.
- Chương trình hỗ trợ người sử dụng:
+ Lập, in được danh mục tổ chức, cá nhân sử dụng ấn chỉ do Tổng cục
Thuế phát hành; do Cục Thuế phát hành (mẫu: DM03/AC); do ngoài ngành Thuế phát
hành (mẫu: DM03/AC);
+ Lập, in danh mục tổ chức, cá nhân sử dụng ấn chỉ theo từng loại ấn
chỉ: Hóa đơn; biên lai thuế; biên lai phí, lệ phí; ấn chỉ khác.
4. Danh mục tổ chức nhận in, tổ chức cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ, tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử
Danh mục tổ chức nhận in, tổ chức cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ, tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử có các chỉ tiêu: Mã số thuế,
tên tổ chức nhận in hoặc tên tổ chức cung cấp phần mềm tự in, tên tổ chức trung
gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử, địa chỉ, điện thoại.
Phòng/Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Báo cáo của tổ chức nhận in; cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ; tổ
chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử gửi tới, đóng dấu “Ngày
nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập, nhận Báo cáo của tổ chức nhận in; cung cấp phần mềm tự in ấn
chỉ, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử do Chi cục Thuế quản
lý vào Chương trình quản lý ấn chỉ.
- Trường hợp đơn vị gửi qua mạng thông tin điện tử thì chương trình
Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tiếp nhận.
- Chương trình hỗ trợ người sử dụng lập, in:
+ Danh mục tổ chức nhận in ấn chỉ (mẫu DM04/AC);
+ Danh mục tổ chức cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ (mẫu DM04/AC);
+ Danh mục tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (mẫu
DM04/AC);
+ Truyền các danh mục trên lên cơ quan Thuế cấp trên.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập, nhận Báo cáo của tổ chức nhận in; cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ,
tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử do Cục Thuế quản lý vào
Chương trình quản lý ấn chỉ.
- Chương trình hỗ trợ người sử dụng tổng hợp lập, in:
+ Danh mục tổ chức nhận in ấn chỉ (mẫu DM04/AC);
+ Danh mục tổ chức cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ (mẫu DM04/AC);
+ Danh mục tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (mẫu
DM04/AC);
+ Tổng hợp các danh mục trên trong phạm vi toàn tỉnh, thành phố do cơ
quan Thuế quản lý và truyền lên cơ quan Thuế cấp trên.
Phòng Ấn chỉ Tổng cục Thuế thực hiện:
Chương trình hỗ trợ người sử dụng tổng hợp lập, in:
+ Danh mục tổ chức nhận in ấn chỉ (mẫu DM04/AC);
+ Danh mục tổ chức cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ (mẫu DM04/AC);
+ Danh mục tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (mẫu DM04/AC);
+ Tổng hợp các danh mục trên trong phạm vi cả nước và truyền các danh
mục trên lên trang thông tin điện tử của Tổng cục thuế; trang thông tin điện tử
của ngành thuế.
5. Kế hoạch nhận ấn chỉ
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ nhu cầu sử dụng ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân (thuộc diện
được mua, nhận ấn chỉ) tại cơ quan Thuế của năm kế hoạch, nhập vào Chương trình
quản lý ấn chỉ; Chương trình hỗ trợ lập kế hoạch nhận ấn chỉ cho năm kế hoạch
theo từng loại ấn chỉ (mẫu: KH01/AC).
- Chương trình quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng xác định số lượng ấn
chỉ các loại tồn kho đầu năm; số lượng ấn chỉ nhận 4 tháng đầu năm.
- Nhập số lượng ấn chỉ ước nhận 8 tháng cuối năm, số lượng ấn chỉ ước
sử dụng cả năm vào Chương trình quản lý ấn chỉ; Chương trình hỗ trợ người sử
dụng tính số lượng ấn chỉ ước nhận cả năm, số lượng ước tồn cuối năm (mẫu KH01/AC);
xác định số nhận cho năm kế hoạch.
- Trường hợp trong năm kế hoạch có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng ấn
chỉ; căn cứ số lượng ấn chỉ các loại còn tồn kho để lập kế hoạch nhận bổ sung
trình lãnh đạo ký duyệt.
- Chi cục Thuế lập kế hoạch nhận ấn chỉ cho năm kế hoạch theo từng loại
ấn chỉ (mẫu: KH01/AC) gửi Cục Thuế chậm nhất là ngày 05/05 năm trước năm kế
hoạch; kế hoạch nhận bổ sung của năm thực hiện (nếu có) trình lãnh đạo ký duyệt
và gửi Cục Thuế chậm nhất là ngày 05/9 hàng năm.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Việc lập kế hoạch sử dụng ấn chỉ tại Văn phòng Cục Thuế cho năm kế
hoạch và kế hoạch bổ sung được thực hiện tương tự cấp Chi cục Thuế.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng:
+ Tổng hợp kế hoạch nhận ấn chỉ của các Chi cục và Văn phòng Cục Thuế;
chi tiết theo từng loại ấn chỉ do Tổng cục Thuế phát hành; loại do Cục Thuế
phát hành (mẫu: KH02/AC).
+ Lập kế hoạch nhận ấn chỉ do Tổng cục Thuế phát hành (mẫu: KH01/AC).
Thẩm định, in, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt, gửi và truyền lên Tổng cục
Thuế chậm nhất là ngày 15/05.
- Trường hợp trong năm kế hoạch có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng ấn
chỉ; căn cứ số lượng ấn chỉ các loại còn tồn kho để lập kế hoạch nhận bổ sung
trình lãnh đạo phê duyệt.
- Cục Thuế lập kế hoạch nhận ấn chỉ (loại ấn chỉ do Tổng cục Thuế phát
hành) cho năm kế hoạch theo từng loại ấn chỉ (mẫu: KH01/AC) gửi Tổng cục Thuế
chậm nhất là ngày 15/05 năm trước năm kế hoạch; kế hoạch nhận bổ sung của năm
thực hiện (nếu có) trình lãnh đạo ký duyệt và gửi Tổng cục Thuế chậm nhất là
ngày 15/09 hàng năm.
6. Kế hoạch in ấn chỉ cơ quan Thuế in, phát hành
- Các loại Biên lai thuế; Tem thuốc lá sản xuất trong nước in mã vạch 2
chiều; Tem rượu sản xuất trong nước do Tổng cục Thuế in, phát hành.
- Hóa đơn giá trị gia tăng (ký hiệu mẫu: 01GTKT....); Hóa đơn bán hàng
(ký hiệu mẫu: 02GTTT.....); Các loại hóa đơn khác (tem, vé, thẻ,...); chứng từ
khác: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (ký hiệu mẫu 03XKNB.....); Phiếu
xuất kho hàng gửi bán đại lý (ký hiệu mẫu: 04HGDL....)... do Cục Thuế in, phát
hành được in thống nhất: 50 số/quyển, 2.000 quyển/ký hiệu (100.000 số/ký hiệu).
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí không mệnh giá (ký hiệu mẫu:
01BLP....); Biên lai thu tiền phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô thu tại
phường, xã (ký hiệu mẫu 01BLP2-002) do Cục Thuế in, phát hành được in thống
nhất: 50 số/quyển, 2.000 quyển/ký hiệu (100.000 số/ký hiệu).
- Các loại ấn chỉ khác do Tổng cục Thuế, Cục Thuế in, phát hành.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Chương trình quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng xác định số lượng ấn
chỉ tồn kho đầu năm (số tồn trên sổ ST12/AC), ước sử dụng cả năm, ước tồn cuối
năm, kế hoạch sử dụng năm sau.
- Nhập ước in cả năm (kế hoạch in cả năm), số lượng ấn chỉ in năm tới
bằng số lượng kế hoạch nhận năm sau (mẫu KH02/AC) của từng loại ấn chỉ trừ số
lượng ước tồn cuối năm của từng loại ấn chỉ (chú ý trừ số tồn trên Hợp đồng đã
ký nhưng Công ty in chưa trả hết - chưa nhập kho ấn chỉ) vào Chương trình quản
lý ấn chỉ.
- Chương trình quản lý ấn chỉ hỗ trợ lập kế hoạch in (mẫu: KH03/AC)
loại do Cục Thuế in; Cục Thuế thẩm định số lượng ấn chỉ cần in, đơn giá in,
nhập vào Chương trình quản lý ấn chỉ; in, trình lãnh đạo Cục Thuế phê duyệt;
gửi và truyền lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 15/5 năm trước năm kế hoạch.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi về nhu cầu sử dụng ấn chỉ; tổng
hợp kế hoạch in ấn chỉ bổ sung; trình lãnh đạo Cục Thuế ký duyệt, gửi về Tổng
cục Thuế chậm nhất là ngày 15/9 năm kế hoạch.
Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) Tổng cục Thuế thực hiện:
- Chương trình quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng:
+ Tổng hợp kế hoạch nhận ấn chỉ của các Cục Thuế gửi về (mẫu: KH02/AC);
+ Lập kế hoạch in ấn chỉ loại do Tổng cục Thuế in, phát hành cho toàn
ngành (mẫu: KH03/AC); thực hiện tương tự việc lập kế hoạch in của Cục Thuế
- Thẩm định; in, trình lãnh đạo Tổng cục phê duyệt.
7. Nhiệm vụ của các bộ phận liên quan trong việc in ấn chỉ
7.1. Tại Tổng cục Thuế
- Phòng Quản lý Ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) thực hiện: Tham mưu về kỹ thuật: Mẫu ấn chỉ, giấy in,
kích thước, kỹ thuật in, các biện pháp chống giả, kiểm tra chất lượng sản phẩm
đã in.
- Phòng Quản lý Tài sản phối hợp Phòng QL Ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị)
thực hiện:
+ Tham mưu lãnh đạo tổ chức đấu thầu in các các loại ấn chỉ theo đúng
quy định của Thủ tướng chính phủ và Bộ Tài chính; Dự thảo, trình Lãnh đạo Tổng
cục ký hợp đồng in ấn chỉ.
+ Thanh lý hợp đồng in ấn chỉ.
- Phòng
Kế hoạch Tài chính thực hiện: Thanh
toán tiền in ấn chỉ theo thỏa thuận trong hợp đồng in đã ký.
7.2. Tại Cục Thuế
- Phòng/Bộ phận Ấn chỉ thực hiện:
+ Tham mưu lãnh đạo về kỹ thuật: Mẫu ấn chỉ cần in, giấy in, kích
thước, kỹ thuật in, các biện pháp chống giả...
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm đã in.
- Phòng/Bộ phận Tài vụ thực hiện:
+ Phối hợp với Phòng/Bộ phận ấn chỉ, tham mưu lãnh đạo Cục Thuế tổ chức
đấu thầu hoặc chỉ định thầu in các loại ấn chỉ theo đúng quy định.
+ Thương thảo, ký hợp đồng in và thanh toán tiền theo thỏa thuận tại
hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
7.3. Trường hợp trong
năm giá đặt in một loại ấn chỉ thay đổi, hợp đồng in ấn chỉ mới phải bắt đầu từ
ký hiệu ấn chỉ mới.
Ví dụ: Năm 2014, tại Cục Thuế tỉnh Bình Dương:
In lần 1: Giá đặt in 20.000đ/quyển, bắt đầu từ số 0000001 của ký hiệu
37AA/14P.
In lần sau trong cùng năm: Giá đặt in 25.000đ/quyển, bắt đầu từ số
0000001 của ký hiệu 37AB/14P.
+ Hợp đồng in phải phản ảnh đủ các chỉ tiêu sau: Số, ngày hợp đồng; chi
tiết theo từng mẫu, loại, ký hiệu, số lượng ấn chỉ; từ số, đến số và các chỉ
tiêu theo dõi hợp đồng khác.
8. Quản lý Hợp đồng in ấn chỉ
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Sau khi hợp đồng in ấn chỉ được ký, Phòng/ Bộ phận ấn chỉ Tổng Cục
Thuế, Cục Thuế nhập chi tiết số liệu trong hợp đồng in ấn chỉ vào Chương trình
Quản lý ấn chỉ: Ký hiệu mẫu, tên ấn chỉ, ký hiệu, số lượng, từ số, đến số của
từng loại ấn chỉ và các chỉ tiêu theo dõi hợp đồng khác.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý hợp đồng (mẫu: HĐ01/AC);
+ Sổ Quản lý ký hiệu và số lượng ấn chỉ đã in (mẫu: HĐ02/AC);
+ Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng (mẫu: HĐ03/AC); hỗ trợ người sử dụng
theo dõi được số ấn chỉ nhà in đã trả; số ấn chỉ nhà in còn phải trả, chi tiết
theo từng loại ấn chỉ.
9. Quản lý giá ấn chỉ cơ quan Thuế phát hành
9.1. Đơn giá vốn ấn chỉ
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Tổng giá vốn của từng loại ấn chỉ là tổng giá trị đặt in của từng
loại ấn chỉ phải trả theo hợp đồng in.
- Đơn giá vốn của từng loại ấn chỉ là tổng giá vốn của từng loại ấn chỉ
chia cho số lượng của từng loại ấn chỉ.
9.2 Giá vốn ấn chỉ nhập, xuất, tồn kho
Phòng/Bộ phận ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Cơ quan Thuế lập phiếu nhập, phiếu xuất ấn chỉ phải có đơn giá vốn và
trị giá vốn ấn chỉ.
- Nhập ấn chỉ từ cơ quan Thuế cấp trên phải có đơn giá vốn và trị giá
vốn. Đơn giá vốn và trị giá vốn trên phiếu nhập phải đúng bằng đơn giá vốn và
trị giá vốn ghi trên phiếu xuất của cơ quan Thuế cấp trên.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng in được các bảng kê
sau đây để chuyển cho bộ phận Tài vụ hạch toán trên tài khoản:
+ Bảng kê trị giá vốn ấn chỉ nhập (mẫu: BK06/AC); chi tiết theo từng
loại ấn chỉ.
+ Bảng kê trị giá vốn ấn chỉ xuất (mẫu: BK07/AC); chi tiết theo từng
loại ấn chỉ.
+ Bảng kê tổng giá vốn, giá bán ấn chỉ (mẫu: BK08/AC); chi tiết theo
từng loại ấn chỉ.
+ Bảng tổng hợp trị giá vốn ấn chỉ nhập, xuất, tồn kho (mẫu: BK09/AC).
9.3. Giá bán ấn chỉ
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Việc xác định giá bán ấn chỉ Tổng cục Thuế phát hành do Tổng cục Thuế
thực hiện để áp dụng thống nhất tại cơ quan Thuế các cấp; Cục Thuế xác định giá
bán ấn chỉ do Cục Thuế phát hành để áp dụng thống nhất tại Văn phòng Cục Thuế
và các Chi cục Thuế trực thuộc.
- Căn cứ để xác định giá bán ấn chỉ do Tổng cục Thuế và Cục Thuế đặt
in:
+ Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định: “Hóa đơn do Cục Thuế đặt in được bán
theo giá bảo đảm bù đắp chi phí gồm: giá đặt in và phí phát hành. Cục trưởng
Cục Thuế quyết định và niêm yết giá bán hóa đơn theo nguyên tắc trên. Cơ quan
Thuế các cấp không được thu thêm bất kỳ khoản thu nào ngoài giá bán đã niêm
yết”.
+ Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày
17/9/2012 của Bộ Tài chính quy định: “Cục Thuế đặt in biên lai (loại không có
mệnh giá) để bán cho cơ quan thu theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát
hành”
+ Giá bán ấn chỉ = Giá in + Chi phí phát hành.
+ Chi phí phát hành = Giá in x 25%.
10. Thông báo phát hành; Thông báo giá bán ấn chỉ
- Cơ quan Thuế in ấn chỉ, trước khi xuất, bán cho tổ chức, cá nhân sử
dụng phải Thông báo phát hành bằng văn bản gửi cơ quan Thuế các cấp theo quy
định. Trường hợp mẫu ấn chỉ đang sử dụng có thay đổi về kích thước, nội dung,
hình thức thì Cơ quan Thuế phải có Thông báo phát hành mới thay thế Thông báo
phát hành cũ.
- Nội dung Thông báo phát hành phải thể hiện: hình thức, nội dung, kích
thước và đặc điểm từng mẫu ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Nhập hợp đồng in ấn chỉ vào Chương trình Quản lý ấn chỉ, chương trình
hỗ trợ lập và in Thông báo phát hành ấn chỉ; Thông báo giá bán ấn chỉ trình lãnh
đạo cơ quan phê duyệt và gửi cho Văn phòng cơ quan Thuế và cơ quan Thuế cấp
dưới thực hiện.
- Nhập số, ngày Thông báo phát hành ấn chỉ vào Chương trình Quản lý ấn
chỉ; đưa các thông tin Thông báo phát hàng hóa đơn lên Trang thông tin điện tử
của ngành Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp chưa đưa được các Thông tin Thông báo phát hành lên Trang
thông tin điện tử của ngành Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
thì phải gửi qua đường bưu điện đến các cơ quan có liên quan theo quy định.
- Thông báo giá bán phải nêu cụ thể: Giá bán ấn chỉ (đồng/quyển), ký
hiệu ấn chỉ và số thứ tự đầu tiên của số lượng ấn chỉ áp dụng giá bán trong
Thông báo. Nếu giá bán ấn chỉ có thay đổi so với lần thông báo liền trước, phải
lập tờ Thông báo giá bán ấn chỉ mới.
- Thông báo phát hành và Thông báo giá bán ấn chỉ phải được niêm yết
công khai tại nơi cấp, bán ấn chỉ của cơ quan Thuế các cấp.
11. Nộp thuế cho hoạt động bán ấn chỉ
Phòng/ Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ việc xác định số tiền bán ấn chỉ
từng kỳ (mẫu BK08/AC).
Phòng Kế hoạch Tài chính/Phòng Tài vụ Tổng cục Thuế; Phòng/Bộ phận Tài
vụ Cục Thuế thực hiện:
Đối chiếu số liệu liên quan, xác định số thuế phải nộp và kê khai, nộp
thuế theo quy định.
12. Nhập kho ấn chỉ
12.1. Nhập từ nhà in.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ hóa đơn xuất trả hàng của Công ty in; Biên bản kiểm tra chất
lượng ấn chỉ đã in, Kế toán ấn chỉ lập Phiếu nhập ấn chỉ (mẫu: CTT23/AC) trong
Chương trình Quản lý ấn chỉ: chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự,
giá vốn, số hợp đồng in, số hóa đơn trả hàng; Kế toán ấn chỉ chọn nhập kho
chính; in phiếu nhập chuyển thủ kho.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự kiểm tra, chỉ chấp nhận khi kế toán
lập phiếu nhập ghi đúng số hợp đồng, đúng loại, ký hiệu ấn chỉ đã đặt in trong
hợp đồng.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện
số liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán đã sửa lại phiếu nhập, thủ
kho thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trong Chương trình Quản lý ấn chỉ
xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào các liên phiếu
nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho
người nhập kho.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ theo dõi thực hiện hợp đồng (mẫu HĐ03/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
12.2.
Nhập từ Tổng cục Thuế.
Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại TP Hồ Chí
Minh thực hiện:
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) của Tổng cục Thuế tại Hà Nội
chuyển vào, Kế toán ấn chỉ lập Phiếu nhập ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) trong Chương
trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn,
chọn nhập kho chính; in phiếu nhập, chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện
số liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán đã sửa lại phiếu nhập, thủ
kho thực hiện nhập kho và tra cứu phiếu nhập trong Chương trình quản lý ấn chỉ
xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào các liên phiếu
nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho
người nhập kho.
- Chương trình quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu như nhập ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
12.3. Nhập từ Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Phòng Quản lý ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị - Tổng cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) của Đại diện Văn phòng Tổng
cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Kế toán ấn chỉ lập Phiếu nhập ấn chỉ (mẫu
CTT23/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số
lượng, số thứ tự, giá vốn, chọn nhập kho chính; in phiếu nhập, chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện
số liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán đã sửa lại phiếu nhập, thủ
kho thực hiện nhập kho và tra cứu phiếu nhập trên Chương trình Quản lý ấn chỉ
xác nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào các liên phiếu
nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho
người nhập kho.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu như nhập ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
12.4. Nhập từ cơ quan Thuế cấp trên
Phòng/ Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Kế toán ấn chỉ căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu: CTT24/AC) của cơ quan
Thuế cấp trên để lập phiếu nhập ấn chỉ (mẫu: CTT23/AC) trong Chương trình Quản
lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, chọn nhập
kho chính; in phiếu nhập, chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ Phiếu nhập ấn chỉ để nhập kho. Trường hợp số liệu trên
Phiếu nhập ấn chỉ sai lệch với thực tế nhập kho, thủ kho phải thông báo ngay
với kế toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán đã sửa lại phiếu
nhập, thủ kho thực hiện nhập kho và tra cứu phiếu nhập trên máy tính xác nhận
phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào các liên phiếu
nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho
người nhập kho.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu số: ST11/AC) nếu như nhập ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
12.5. Nhập từ cơ quan Thuế cấp dưới
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Các trường hợp nhập từ cơ quan Thuế cấp dưới:
+ Nhập từ cơ quan Thuế cấp dưới để tiếp tục sử dụng (ấn chỉ trong
trường hợp này phải là loại còn giá trị sử dụng, nguyên quyển, không bị rách,
mối mọt…)
+ Nhập từ cơ quan Thuế cấp dưới để hủy.
- Căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu: CTT24/AC) của cơ quan Thuế cấp dưới,
Kế toán ấn chỉ lập Phiếu nhập ấn chỉ (mẫu: CTT23/AC) trong Chương trình Quản lý
ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; ấn chỉ còn giá
trị sử dụng kế toán chọn nhập Kho chính; Ân chỉ không còn giá trị sử dụng nhập
kho chờ hủy, in phiếu nhập chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ Phiếu nhập ấn chỉ để nhập kho. Trường hợp số liệu trên
Phiếu nhập ấn chỉ sai lệch với thực tế nhập kho, thủ kho phải thông báo ngay
với kế toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán đã sửa lại phiếu
nhập, thủ kho thực hiện nhập kho và tra cứu phiếu nhập trên máy tính xác nhận
phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào các liên phiếu
nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho
người nhập kho.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu số: ST11/AC) nếu như nhập ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
12.6. Nhập thu hồi ấn chỉ (biên lai thuế..) từ tổ chức, cá nhân sử dụng
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Biên lai thuế không còn giá trị sử dụng, nguyên quyển do tổ chức, cá
nhân thanh, quyết toán trả lại, Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập (mẫu CTT23/AC)
trong Chương trình Quản lý ấn chỉ: chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ
tự và chọn nhập kho ấn chỉ chờ hủy; in phiếu nhập, chuyển thủ kho.
- Các số biên lai thuế lẻ còn chưa sử dụng trong quyển biên lai đã sử
dụng, tổ chức, cá nhân gạch chéo lưu giữ tại quyển biên lai và kê vào phần sử
dụng - cột xóa bỏ trong Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu: CTT25/AC).
- Biên lai thu hồi từ tổ chức, cá nhân sử dụng, không được xuất tiếp để
sử dụng. Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng in được ấn chỉ tồn
kho chờ hủy trên Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC) khi làm thủ
tục đăng ký hủy.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện
số liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho
thực hiện nhập kho và tra cứu phiếu nhập trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác
nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập biên lai phải ký vào các liên
phiếu nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhập ấn chỉ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC) mở cho từng tổ chức, cá nhân sử dụng
biên lai;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
12.7. Nhập liên lưu biên lai thuế
Việc lưu trữ các liên biên lai thuế của cơ quan Thuế các cấp được quy
định như sau:
- Liên 1 (Báo soát): Là chứng từ của kế toán tiền thuế, được lưu tại bộ
phận kế toán thuế sau khi đã được thực hiện thẩm hạch biên lai tiền thuế theo
quy định.
- Liên 3 (Liên lưu): Để nguyên lưu tại quyển biên lai, cán bộ thu, kế
toán ấn chỉ không được xé rời khỏi quyển biên lai. Đối với cơ quan Thuế các
cấp, khi sử dụng hết quyển biên lai cán bộ thu và kế toán ấn chỉ làm thủ tục
nhập kho cuống biên lai để lưu trữ theo quy định.
Thời hạn lưu trữ các liên báo soát, liên lưu các loại biên lai đã sử
dụng theo quy định của Chế độ kế toán thuế.
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ vào bảng kê nộp liên lưu biên lai thuế của tổ chức, cá nhân sử
dụng, Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập kho, chọn nhập kho liên lưu; in phiếu nhập
chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập liên lưu biên lai thuế để nhập kho và tra
cứu phiếu nhập trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác nhận nhập kho.
- Những người có liên quan đến việc nhập liên lưu phải ký vào các liên
phiếu nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả kế toán ấn chỉ liên 1, giao cho
người nhập kho liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi: Bảng kê liên lưu (mẫu: BK10/AC).
13. Xuất kho ấn chỉ
13.1. Xuất cho Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí
Minh
Phòng Quản lý ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ đề nghị chuyển ấn chỉ của Đại điện Văn phòng Tổng cục Thuế tại
thành phố Hồ Chí Minh, Kế toán ấn chỉ lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC)
trong Chương trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ
tự, giá vốn, chọn xuất từ Kho chính; in phiếu xuất chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp số liệu trên phiếu
xuất sai so với thực tế tồn kho, thủ kho phải thông báo ngay với kế toán để
điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực
hiện xuất kho và tra cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên
phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận
ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu như xuất ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK: 01/AC).
13.2.
Xuất trả Tổng cục Thuế
Bộ phận Ấn chỉ thuộc Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại TP Hồ Chí
Minh thực hiện:
- Căn cứ đề nghị chuyển ấn chỉ của Vụ Tài vụ Quản trị, Kế toán ấn chỉ
lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ: Chi
tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, chọn xuất từ Kho chính; in
phiếu xuất chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp số liệu trên phiếu
xuất sai so với thực tế tồn kho, thủ kho phải thông báo ngay với kế toán để
điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực
hiện xuất kho và tra cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên
phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu như xuất ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK 01/AC).
13.3. Xuất cho cơ quan Thuế cấp dưới
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ giấy giới thiệu kèm Bảng kê các loại ấn chỉ cần lĩnh của cơ
quan Thuế cấp dưới, kế toán lập Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu: CTT24/AC) trong Chương
trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn,
chọn xuất từ Kho chính; in phiếu xuất chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ để xuất kho cho cơ quan Thuế cấp
dưới. Trường hợp số liệu trên Phiếu xuất sai lệch với thực tế số ấn chỉ hiện có
trong kho, thủ kho phải thông báo ngay với kế toán để điều chỉnh lại phiếu
xuất; sau khi kế toán sửa phiếu xuất, thủ kho thực hiện xuất kho và tra cứu
phiếu xuất trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác nhận phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất kho phải ký vào các liên Phiếu
xuất, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 2 giao cho người nhận ấn chỉ, thủ
kho lưu giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC - theo dõi thanh toán với cơ quan
Thuế cấp dưới) nếu như xuất ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
13.4. Xuất trả cơ quan Thuế cấp trên
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Các trường hợp xuất trả cơ quan Thuế cấp trên:
+ Xuất trả cơ quan Thuế cấp trên để tiếp tục sử dụng
+ Xuất trả cơ quan Thuế cấp trên để hủy.
- Căn cứ thông báo của cơ quan Thuế cấp trên, căn cứ số liệu ấn chỉ còn
tồn kho trong Chương trình Quản lý ấn chỉ, kế toán lập Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu
CTT24/AC): Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in phiếu
xuất chuyển thủ kho. Xuất nộp cơ quan Thuế cấp trên để tiếp tục sử dụng, kế
toán chọn kho chính; xuất nộp cơ quan Thuế cấp trên để hủy, kế toán chọn kho ấn
chỉ chờ hủy.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp số liệu trên phiếu
xuất sai so với thực tế tồn kho, Thủ kho phải thông báo ngay với kế toán để
điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực
hiện xuất kho và tra cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên
phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu ST11/AC theo dõi thanh toán tiền bán ấn
chỉ với cơ quan Thuế cấp trên) nếu như xuất ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
13.5.
Xuất cho tổ chức, cá nhân sử dụng
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Khi đến nhận ấn chỉ tổ chức, cá nhân phải có giấy tờ:
+ Giấy giới thiệu đối với đơn vị hoặc đơn đề nghị nhận ấn chỉ đối với
cá nhân và bảng kê các loại ấn chỉ cần nhận;
+ Xuất trình giấy CMND của người đến nhận ấn chỉ còn giá trị sử dụng
theo quy định của pháp luật;
+ Văn bản thể hiện tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu (nếu là lần
đầu).
- Căn cứ các giấy tờ nêu trên; số lượng ấn chỉ tồn kho trên chương
trình Quản lý ấn chỉ, kế toán lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC): Chi tiết về
loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, chọn xuất từ kho chính; in phiếu
xuất chuyển thủ kho.
+ Số lượng ấn chỉ mỗi lần cấp cho tổ chức đủ sử dụng trong một tháng.
Trường hợp chưa hết tháng tổ chức đã sử dụng hết ấn chỉ thì liên hệ với cơ quan
Thuế để được cấp tiếp. Tổ chức nhận ấn chỉ về cấp cho cá nhân trực tiếp sử dụng
theo hướng dẫn dưới đây.
+ Số lượng biên lai được cấp cho cá nhân trực tiếp sử dụng mỗi lần
không quá 100 số, tổng số biên lai tồn chưa sử dụng trên tay cán bộ thu sau khi
nhận không được vượt quá 150 số mỗi loại.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất ấn chỉ để xuất kho. Trường hợp số liệu trên
phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, thủ kho phải thông báo ngay với kế toán để
điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực
hiện xuất kho và tra cứu phiếu xuất trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác nhận
phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất kho ấn chỉ phải ký vào các
liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK 01/AC).
13.6. Xuất chuyển kho nội bộ
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Các loại ấn chỉ bị mối mọt, ẩm mốc, hư hỏng, không còn giá trị sử
dụng được kiểm kê chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự và đề nghị
lãnh đạo duyệt cho chuyển sang Kho chờ hủy.
- Kế toán ấn chỉ căn cứ Biên bản kiểm kê kho ấn chỉ (đã được lãnh đạo
cơ quan Thuế phê duyệt), lập Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu: CTT24/AC) trong Chương
trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn
để xuất các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng từ Kho chính sang Kho ấn chỉ
chờ hủy.
- Những người có liên quan đến việc xuất kho nội bộ ký vào các liên
Phiếu xuất, chuyển trả kế toán liên 1; Liên 2 chuyển Thủ kho.
13.7. Xuất ấn chỉ mẫu
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Ấn chỉ do Tổng cục Thuế phát hành, Tổng cục Thuế thực hiện cấp mẫu.
Ấn chỉ do Cục Thuế phát hành, Cục Thuế thực hiện cấp mẫu.
- Căn cứ văn bản đề nghị cấp ấn chỉ mẫu của đơn vị, kế toán trình lãnh
đạo Tổng cục Thuế, Cục Thuế quyết định. Căn cứ số liệu ấn chỉ tồn kho trên
Chương trình Quản lý ấn chỉ, kế toán lập phiếu xuất ấn chỉ (mẫu CTT24/AC): Chi
tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự; chọn kho cấp mẫu; in 3 liên, chuyển
thủ kho.
- Trường hợp kho ấn chỉ mẫu không còn, Kế toán ấn chỉ lập Phiếu xuất
trong Chương trình Quản lý ấn chỉ chuyển từ kho chính sang kho mẫu nguyên
quyển: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn. Đối với ấn chỉ
bán, cơ quan Thuế lập hóa đơn bán ấn chỉ tự in (mẫu: 02GTTT3/002) trong Chương
trình Quản lý ấn chỉ (bán cho bộ phận cấp mẫu) để chuyển từ kho chính sang kho
mẫu và sử dụng kinh phí chi thường xuyên để trả tiền quyển ấn chỉ bán.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp số liệu trên phiếu
xuất sai so với thực tế tồn kho, thủ kho phải thông báo ngay với kế toán để
điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho thực
hiện đóng dấu “Mẫu” vào số ấn chỉ cấp mẫu trước khi giao cho đơn vị xin cấp
mẫu, tra cứu phiếu xuất trong Chương trình Quản lý ấn chỉ xác nhận phiếu xuất
kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ “Mẫu” phải ký vào các
liên phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ cấp mẫu (mẫu ST14/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
13.8. Xuất ấn chỉ để hủy
Phòng/Bộ phận ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Căn cứ văn bản chấp thuận hủy ấn chỉ của cơ quan Thuế cấp trên, kế
toán lập Phiếu xuất ấn chỉ (mẫu: CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ:
Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, chọn kho ấn chỉ chờ
hủy; in phiếu xuất chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ để xuất kho các loại ấn chỉ cần hủy
giao cho Hội đồng thanh hủy. Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ để
hủy ký vào Phiếu xuất; thủ kho lưu giữ 1 liên, chuyển kế toán lưu 1 liên.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu hủy ấn chỉ bán.
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
14. Bán ấn chỉ tại cơ quan Thuế
- Cục Thuế bán ấn chỉ cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện được mua tại
Cục Thuế theo quy định.
- Chi cục Thuế bán ấn chỉ cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện được mua
tại Chi cục Thuế.
14.1. Thủ tục mua ấn chỉ tại cơ quan Thuế
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận hồ sơ mua ấn chỉ của tổ chức, cá nhân thuộc diện được mua ấn
chỉ.
- Kiểm tra lại các thông tin trong hồ sơ, nếu phát hiện sai sót phải
thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân đề nghị mua ấn chỉ để bổ sung.
- Hồ sơ mua ấn chỉ bao gồm:
+ Đối với mua hóa đơn:
* Doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng được
mua hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành khi mua hóa đơn phải có đơn đề nghị mua
hóa đơn (mẫu số 3.3 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
của Bộ Tài chính).
* Người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh, chủ hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo
quy định của pháp luật) phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời
hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
* Tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn lần đầu phải có văn
bản cam kết (mẫu số 3.16 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) về địa chỉ sản xuất, kinh doanh phù hợp với
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành
nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
* Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng theo quy
định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan Thuế thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn và Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) đối với lần mua đầu tiên. Nếu doanh nghiệp
đã nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng
nhưng chưa mua hóa đơn tại thời điểm nộp thì khi mua hóa đơn đối với lần mua
đầu tiên không phải nộp các báo cáo nêu trên.
+ Đối với mua biên lai phí, lệ phí:
* Giấy giới thiệu.
* Văn bản thể hiện đơn vị được giao nhiệm vụ thu (nếu là lần đầu).
* Văn bản đề nghị mua biên lai của cơ quan Thuế phải nêu rõ tên, địa
chỉ, mã số thuế, loại ấn chỉ tổ chức, cá nhân cần nhận để sử dụng.
* Xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn trong thời hạn sử dụng theo
quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
- Kiểm tra hồ sơ mua hóa đơn và thông tin để xác định là đối tượng mua
hóa đơn của cơ quan Thuế (thông tin về phương pháp tính thuế của người nộp
thuế, tổ chức kinh doanh rủi ro cao về thuế chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan
Thuế….do phòng/bộ phận Kê khai và kế toán thuế, Kiểm tra…chuyển sang).
- Loại ấn chỉ được bán:
+ Căn cứ vào phương pháp kê khai, nộp thuế của tổ chức, cá nhân để bán
loại hóa đơn cho phù hợp (bán cho đối tượng thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan
Thuế).
+ Căn cứ văn bản thể hiện tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thu hoặc
được sử dụng ấn chỉ bán theo quy định để bán ấn chỉ cho tổ chức, cá nhân.
- Bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không
quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng
đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan Thuế căn cứ vào thời gian, số lượng
hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn tiếp theo, sau khi kiểm tra tình hình sử
dụng hóa đơn, căn cứ đánh giá tình hình kê khai nộp thuế (do phòng/bộ phận Kiểm
tra, Kê khai và kế toán thuế chuyển sang…) và đơn đề nghị mua hóa đơn, Phòng/Bộ
phận ấn chỉ giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong
ngày. Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng
hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
- Hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn do cơ quan
Thuế phát hành phải tự chịu trách nhiệm ghi hoặc đóng dấu: tên, địa chỉ, mã số
thuế trên liên 2 của mỗi số hóa đơn trước khi mang ra khỏi cơ quan Thuế nơi mua
hóa đơn.
- Khi bán ấn chỉ phải lập Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ
thuế - mẫu: 02GTTT3/002) do Cục Thuế phát hành trong Chương trình Quản lý ấn
chỉ. Trường hợp số lượng ấn chỉ bán trong một lần gồm cả hai loại giá cũ và giá
mới: Hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế) phải ghi chi tiết về loại, ký
hiệu, số lượng, số thứ tự, giá bán theo từng mức giá của từng loại ấn chỉ; in 3
liên chuyển thủ kho.
- Bộ phận Tài vụ trực tiếp thu tiền bán ấn chỉ; định kỳ Phòng/Bộ phận
ấn chỉ in Bảng kê tổng giá vốn, giá bán ấn chỉ (mẫu BK08/AC) phối hợp với Phòng/Bộ
phận tài vụ đối chiếu số tiền bán ấn chỉ và xác định số thuế phải nộp để Phòng/Bộ
phận Tài vụ nộp thuế theo quy định.
- Thủ kho căn cứ hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế - mẫu:
02GTTT3/002) để xuất ấn chỉ cho tổ chức, cá nhân được mua ấn chỉ, lưu Liên 3
của hóa đơn bán hàng.
Những người có liên quan đến việc bán ấn chỉ ký vào các liên hóa đơn
bán ấn chỉ; thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhận ấn chỉ liên 2.
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu: ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC);
+ Bảng kê tổng giá vốn, giá bán ấn chỉ (mẫu: BK08/AC).
- Trường hợp mất điện nguồn hoặc Chương trình Quản lý ấn chỉ có sự cố;
cơ quan Thuế sử dụng Hóa đơn bán hàng, (mẫu: 02GTTT3/001) mua tại cơ quan Thuế
để bán ấn chỉ; khi sự cố được khắc phục kế toán bán ấn chỉ phải nhập các thông
tin của hóa đơn trên vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
14.2. Đối với
Doanh nghiệp đang tự in, đặt in hóa đơn thuộc diện phải chuyển sang mua
hóa đơn của cơ quan Thuế theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC (Thủ tục mua hóa đơn
của các doanh nghiệp này thực hiện theo điểm 14.1 nêu trên)
14.2.1. Đối với doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc
loại rủi ro cao về thuế
a) Các bước công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro
cao về thuế”:
Bộ phận Kiểm tra Chi cục Thuế thực hiện:
Phối hợp với các bộ phận có liên quan (Bộ phận Thanh tra, bộ phận Kê
khai và kế toán thuế…) rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp
đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế phải chuyển
sang mua hóa đơn của cơ quan Thuế do Chi cục Thuế quản lý, gồm các chỉ tiêu:
tên, mã số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh, dấu hiệu rủi ro (nêu cụ thể)…
trình Chi cục trưởng ký và gửi phòng Kiểm tra được Cục Thuế giao làm đầu mối
tổng hợp theo quy định trước ngày 5 hàng tháng.
Phòng Kiểm tra Cục Thuế thực hiện:
- Phối hợp với các phòng có liên quan (Phòng Thanh tra, phòng Kê khai
và kế toán thuế…) rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp đang sử
dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế phải chuyển sang mua
hóa đơn của cơ quan Thuế thuộc Cục Thuế quản lý, chuyển Phòng Kiểm tra được Cục
Thuế giao làm đầu mối để tổng hợp.
- Phòng Kiểm tra (phòng được giao làm đầu mối tổng hợp) tổng hợp danh
sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục Thuế và doanh
nghiệp do Cục thuế quản lý; trình Cục trưởng Cục Thuế ký ban hành Quyết định
kèm theo “danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua
hóa đơn do cơ quan Thuế phát hành” (gồm các chỉ tiêu: Tên, mã số thuế, địa chỉ
đăng ký kinh doanh, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, thời gian phải chuyển sang
mua hóa đơn của cơ quan Thuế…); gửi phòng Tuyên truyền hỗ trợ Cục Thuế và phòng/bộ
phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế ngay trong ngày.
- Lập, in và gửi doanh nghiệp thông báo về việc dừng sử dụng hóa đơn tự
in, đặt in và chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan Thuế chậm nhất là ngày 15
hàng tháng.
Phòng Tuyên truyền hỗ trợ Cục Thuế thực hiện:
Nhận, đăng tải “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế”
lên trang thông tin điện tử của Cục Thuế để đồng bộ hóa tự động lên trang thông
tin điện tử Tổng cục Thuế. Thời hạn đăng tải chậm nhất là ngày 15 hàng tháng.
b) Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế đang sử dụng hóa đơn tự
in, đặt in chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan Thuế thực hiện như sau:
- Kể từ ngày doanh nghiệp bắt đầu mua hóa đơn của cơ quan Thuế, doanh
nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in. Thời hạn dừng sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan Thuế chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho
doanh nghiệp.
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế có văn bản thông
báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
từ ngày đầu quý (hoặc ngày đầu tháng đối với Doanh nghiệp mới thành lập) đến ngày
dừng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan Thuế
(mẫu BC26/AC) và Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC). Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa
đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ
quan Thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư
39/2014/TT-BTC.
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/ Chi cục Thuế thực hiện:
Bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho
doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và nhận được đầy đủ hồ
sơ mua hóa đơn hợp lệ của doanh nghiệp.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC) và Bảng kê hóa
đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
của doanh nghiệp, phòng/bộ phận Ấn chỉ thực hiện:
- Nhập/nhận báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC) và Bảng kê
hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
số 39/2014/TT-BTC) của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp vào chương trình Quản
lý ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ lập, in Thông báo hóa đơn tự in, đặt in không
còn giá trị sử dụng (mẫu TB04/AC) đối với những hóa đơn tự in, đặt in đã thông
báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi chuyển sang mua hóa đơn
của cơ quan Thuế.
- Trình lãnh đạo Cục Thuế/Chi cục Thuế ký, ban hành.
- Nhập Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng vào chương trình
Quản lý ấn chỉ; gửi lên trang thông tin điện tử của ngành thuế và trang thông tin
điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục Thuế có văn
bản thông báo cho doanh nghiệp; doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện quyết toán hóa
đơn (nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mẫu BC26/AC và Bảng kê hóa đơn hết
giá trị sử dụng) thì phòng/bộ phận Ấn chỉ chuyển danh sách doanh nghiệp cho
phòng/bộ phận Kiểm tra để kiểm tra thực tế và ban hành Thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng. Phòng/bộ phận Kiểm tra sau khi ban hành Thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng thực hiện chuyển Thông báo cho phòng/bộ phận
Ấn chỉ để nhập vào chương trình Quản lý ấn chỉ; gửi lên trang thông tin điện tử
của ngành thuế và trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chương trình hỗ trợ kết xuất được danh sách doanh nghiệp không nộp Bảng
kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông
tư số 39/2014/TT-BTC) theo đúng quy định.
14.2.2. Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt
in bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế do có hành
vi vi phạm về hóa đơn phải thực hiện như sau:
- Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế do có hành vi vi phạm về hóa đơn; cơ
quan Thuế ghi rõ tại Quyết định xử phạt thời điểm doanh nghiệp không được sử dụng
hóa đơn tự in, đặt in mà phải chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan Thuế. Doanh
nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan Thuế.
- Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành đối với doanh nghiệp hướng
dẫn tại điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC,
doanh nghiệp lập báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn từ ngày đầu quý (hoặc ngày đầu tháng đối với Doanh
nghiệp mới thành lập) đến ngày dừng sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, chuyển sang
mua hóa đơn của cơ quan Thuế (mẫu BC26/AC) và Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử
dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
Doanh nghiệp thực hiện hủy các hóa đơn tự in, đặt in hết giá trị sử dụng và
thông báo kết quả hủy hóa đơn cho cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn
tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC.
Chương trình hỗ trợ
kết xuất được danh sách doanh nghiệp không nộp Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử
dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) theo
đúng quy định.
Phòng/Bộ phận kiểm tra, thanh tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Khi ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế
do có hành vi vi phạm về hóa đơn; thực hiện chuyển cho phòng/bộ phận ấn chỉ Cục
Thuế/Chi cục Thuế ngay trong ngày.
Trường hợp nhận được thông báo của cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà
nước, Thanh tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp
luật) về việc doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, gian lận thuế; thực hiện kiểm
tra, rà soát, ban hành văn bản thông báo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế và
chuyển cho phòng/bộ phận ấn chỉ ngay trong ngày.
Phòng/bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế
do có hành vi vi phạm về hóa đơn và văn bản thông báo về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế do phòng/bộ phận
kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển sang.
Căn cứ báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn (mẫu BC26/AC) và Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số
3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) của doanh nghiệp,
Phòng/bộ phận Ấn chỉ thực hiện:
- Nhập/nhận báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC) và Bảng kê hóa đơn hết giá trị
sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
vào chương trình Quản lý ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ lập, in Thông báo hóa đơn
tự in, đặt in không còn giá trị sử dụng (mẫu TB04/AC) đối với những hóa đơn tự
in, đặt in đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng của doanh nghiệp khi
chuyển sang mua hóa đơn của cơ quan Thuế.
- Trình lãnh đạo Cục
Thuế/Chi cục Thuế ký, ban hành.
- Nhập Thông báo hóa
đơn không còn giá trị sử dụng vào chương trình Quản lý ấn chỉ; gửi lên trang thông tin điện tử của ngành thuế và
trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp hết thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
trốn thuế, gian lận thuế có hiệu lực thi hành; doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện quyết toán hóa đơn
(nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mẫu số BC26/AC và Bảng kê hóa đơn hết
giá trị sử dụng) thì phòng/bộ phận Ấn chỉ chuyển danh sách doanh nghiệp cho
phòng/bộ phận Kiểm tra kiểm tra thực tế và ban hành Thông báo hóa đơn không còn
giá trị sử dụng. Phòng/bộ phận Kiểm tra sau khi ban hành Thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng thực hiện chuyển Thông báo cho phòng/bộ phận Ấn chỉ
để nhập vào chương trình Quản lý ấn chỉ; gửi lên trang thông tin điện tử
của ngành thuế và trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chương trình hỗ trợ kết xuất được
danh sách doanh nghiệp không nộp Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số
3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC) theo đúng quy
định.
14.2.3. Doanh nghiệp thuộc diện quy định tại điểm d, đ khoản
1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC thực hiện báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn trong thời gian mua hóa đơn của cơ quan Thuế như sau:
- Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
- Đối với tháng báo cáo đầu tiên, doanh nghiệp báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn kể từ ngày tiếp theo ngày quyết toán hóa đơn tự in, đặt in đến
cuối tháng; trong đó:
+ Báo cáo số tồn hóa đơn tự in, đặt in (nếu có), số hủy hóa đơn tự in,
đặt in (nếu có)
+ Báo cáo số hóa đơn mua của cơ quan Thuế (số mua, sử dụng…).
Phòng/bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận/nhập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng vào chương trình
Quản lý ấn chỉ.
14.2.4. Doanh
nghiệp thuộc diện quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
mua hóa đơn của cơ quan Thuế trong thời gian 12
tháng. Hết thời gian 12 tháng, trường hợp doanh nghiệp chưa sử dụng hết hóa đơn
mua của cơ quan Thuế nếu có nhu cầu sử dụng thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
Chương trình hỗ trợ lọc các doanh nghiệp đã mua hóa đơn của cơ quan
Thuế hết thời gian 12 tháng.
Căn cứ việc kê khai, nộp thuế, đánh giá các dấu hiệu rủi ro của doanh
nghiệp (do phòng/bộ phận Kê khai và kế toán thuế, Kiểm tra, Thanh tra… chuyển
sang), căn cứ tình hình sử dụng hóa đơn và đề nghị của doanh nghiệp (mẫu số
3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính); trong thời hạn 5 ngày làm việc, phòng/bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang tự in, đặt in hóa đơn để
sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan Thuế nếu không đáp ứng điều kiện
tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số
39/2014/TT-BTC).
- Trường hợp doanh nghiệp chuyển sang tự in, đặt in hóa đơn để sử dụng:
+ Doanh nghiệp phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan Thuế kể từ
ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự in, đặt in trên thông báo phát hàng hóa đơn.
+ Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in
theo thông báo phát hàng hóa đơn của doanh nghiệp; doanh nghiệp nộp báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC26/AC) từ ngày đầu tháng đến ngày dừng sử dụng
hóa đơn mua của cơ quan Thuế, chuyển sang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in kèm
theo bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC). Doanh nghiệp thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ
quan Thuế không tiếp tục sử dụng và gửi Thông báo kết quả hủy hóa đơn đến cơ
quan Thuế theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
+ Sau khi quyết toán hóa đơn mua của cơ quan Thuế, doanh nghiệp chuyển
sang báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Quý báo cáo đầu tiên, doanh
nghiệp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kể từ ngày tiếp theo ngày quyết toán
hóa đơn mua của cơ quan Thuế đến cuối quý; trong đó có số tồn hóa đơn mua của
cơ quan Thuế (nếu có), số hủy hóa đơn mua của cơ quan Thuế (nếu có) và số phát
hành, số sử dụng… hóa đơn tự in, đặt in.
- Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
+ Nhập/nhận báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng (mẫu BC26/AC)
và Bảng kê hóa đơn hết giá trị sử dụng (mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư số 39/2014/TT-BTC) của doanh nghiệp vào chương trình Quản lý ấn chỉ.
+ Nhập/nhận báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý của doanh
nghiệp.
14.3. Bán hóa đơn
cho Bộ phận ấn chỉ
- Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế và các Chi cục Thuế mua hóa đơn để cấp, bán
hóa đơn lẻ và sử dụng trong trường hợp mất điện hoặc Chương trình quản lý ấn
chỉ có sự cố; thủ tục mua và sử dụng hóa đơn tương tự như một tổ chức, cá nhân
khác mua hóa đơn.
- Cục Thuế, Chi cục Thuế dùng nguồn kinh phí chi thường xuyên của đơn
vị để mua hóa đơn sử dụng trong các trường hợp trên.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Phân công cán bộ thực hiện việc mua hóa đơn và sử dụng hóa đơn trong
các trường hợp trên.
- Kế toán ấn chỉ căn cứ đơn đề nghị mua hóa đơn của cán bộ được phân
công, lập hóa đơn bán hàng tự in (mẫu: 02GTTT3/002) (dùng để bán ấn chỉ thuế)
trong Chương trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ
tự, giá bán; chọn kho chính; in hóa đơn bán ấn chỉ chuyển Thủ kho.
- Thủ kho căn cứ hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn chỉ thuế) để xuất hóa
đơn cho cán bộ của Bộ phận ấn chỉ được phân công mua và sử dụng hóa đơn.
- Những người có liên quan đến việc bán ấn chỉ phải ký vào các liên hóa
đơn, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người nhận ấn
chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ việc ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu: ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC);
+ Bảng kê tổng giá vốn, giá bán ấn chỉ (mẫu: BK08/AC).
15. Bán hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh doanh
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
15.1. Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Chi cục Thuế thực hiện
- Niêm yết công khai Quy trình (hồ sơ, trình tự, mẫu đơn đề nghị mua
hóa đơn lẻ…) tại nơi bán hóa đơn lẻ.
- Trong năm 2014, trường hợp người mua hóa đơn lẻ chưa có Đơn đề nghị
mua hóa đơn lẻ thì bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính Thuế Chi cục Thuế thực
hiện cấp Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ (mẫu ĐN01/AC).
- Nhận hồ sơ đề nghị mua hóa đơn của hộ, cá nhân kinh doanh không có
nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ.
Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ vào tất cả các
ngày làm việc trong tuần (đủ 8 giờ làm việc mỗi ngày) và ngày thứ bảy theo quy
định tại Quyết định số 566/QĐ-TCT ngày 05/4/2010 của Tổng cục Thuế về việc tổ
chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính về thuế.
- Hồ sơ mua hóa đơn lẻ gồm:
+ Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ (Mẫu: ĐN01/AC) và xuất trình Giấy chứng
minh nhân dân của người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ
hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) còn
trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
+ Các chứng từ mua bán liên quan (Hợp đồng hoặc chứng từ mua bán theo
quy định của pháp luật…).
- Kiểm tra các thông tin trong hồ sơ, nếu phát hiện sai sót hoặc chưa
đầy đủ phải thông báo, hướng dẫn ngay cho hộ, cá nhân đề nghị mua hóa đơn lẻ để
bổ sung.
- Hướng dẫn người đề nghị mua hóa đơn lẻ kê khai, xác định các khoản
thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Lập Bảng kê nộp thuế mẫu 01/BKNT
theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính và thực hiện
nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước (đối với Cơ quan Thuế đã thực hiện dự án kết
nối số thu với Kho bạc) hoặc Giấy nộp tiền theo mẫu C1-02/NS (trong trường hợp
chưa kết nối với Kho bạc) theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông
tin, quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
- Chuyển Hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ đủ điều kiện cho Bộ phận ấn chỉ
ngay sau khi người đề nghị mua hóa đơn lẻ có đầy đủ hồ sơ và chứng từ nộp thuế
vào ngân sách nhà nước.
15.2. Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện
- Nhận Hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ đủ điều kiện của người đề nghị mua
hóa đơn từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế chuyển sang.
- Thực hiện bán hóa đơn lẻ ngay trong ngày cho hộ, cá nhân kinh doanh
(nếu đủ điều kiện) và không thu tiền bán hóa đơn lẻ. Một hộ, cá nhân kinh doanh
có thể mua lẻ nhiều số hóa đơn trong ngày hoặc trong tháng, căn cứ vào nhu cầu
của người mua hàng.
- Loại hóa đơn bán lẻ: Hóa đơn bán hàng, mẫu số 02GTTT3/001 do Cục Thuế
in, phát hành.
- Hướng dẫn hộ, cá nhân kinh doanh có nhu cầu mua hóa đơn lẻ viết đầy
đủ các chỉ tiêu trên hóa đơn trước khi giao hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân kinh
doanh mua hóa đơn lẻ.
- Hóa đơn lẻ được đóng dấu của cơ quan Thuế trực tiếp tại góc trên, bên
trái của các liên hóa đơn: Liên 1 (Lưu) và Liên 2 (Giao cho người mua) được
giao cho hộ, cá nhân kinh doanh. Liên 3 lưu tại quyển, tại cơ quan Thuế.
- Nhập các thông tin trên hóa đơn bán lẻ vào Chương trình Quản lý ấn
chỉ; Chương trình hỗ trợ ghi Sổ quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (Mẫu số ST13/AC)
cho từng hộ, cá nhân. Chương trình hỗ trợ in và theo dõi được riêng sổ quản lý
đối với bán hóa đơn lẻ.
15.3. Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn thuộc Chi cục Thuế thực hiện
- Chi cục Thuế giao nhiệm vụ bán hóa đơn lẻ và không thu tiền cho các
Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn có địa bàn rộng, đi lại khó khăn, xa điểm
thu của Kho bạc hoặc Ngân hàng do Kho bạc ủy nhiệm thu để bán cho các hộ, cá
nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng
hóa đơn lẻ.
- Niêm yết công khai Quy trình (hồ sơ, trình tự, mẫu đơn đề nghị mua
hóa đơn lẻ…) tại nơi bán hóa đơn lẻ.
- Trong năm 2014, trường hợp người mua hóa đơn lẻ chưa có Đơn đề nghị
mua hóa đơn lẻ thì Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn thuộc Chi cục Thuế thực
hiện cấp Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ (mẫu ĐN01/AC).
- Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn trong các trường hợp trên được sử
dụng Biên lai thu thuế để thu các khoản thuế của người đề nghị mua hóa đơn lẻ
và nộp toàn bộ số tiền thuế thu được vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
- Đội Thuế liên xã, phường nhận Hồ sơ của người đề nghị mua hóa đơn lẻ,
gồm:
+ Đơn đề nghị mua hóa đơn lẻ (Mẫu: ĐN01/AC) và xuất trình Giấy chứng
minh nhân dân của người mua hóa đơn (người có tên trong đơn hoặc người được chủ
hộ kinh doanh ủy quyền bằng giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật) còn
trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
+ Các chứng từ mua bán liên quan (Hợp đồng hoặc chứng từ mua bán theo
quy định của pháp luật…).
Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị mua hóa đơn lẻ vào tất cả các
ngày làm việc trong tuần (đủ 8 giờ làm việc mỗi ngày) và ngày thứ bảy theo quy
định tại Quyết định số 566/QĐ-TCT ngày 05/4/2010 của Tổng cục Thuế về việc tổ
chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính về thuế.
- Hướng dẫn người đề nghị mua hóa đơn lẻ kê khai, xác định các khoản
thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Lập biên lai thu thuế để thu các khoản
thuế của người đề nghị mua hóa đơn lẻ và hướng dẫn người nộp thuế lập hóa đơn;
giao cho người có yêu cầu mua hóa đơn lẻ liên 1, liên 2 và lưu liên 3 tại cơ
quan Thuế.
- Đội Thuế liên xã, phường chuyển Hồ sơ mua hóa đơn lẻ, quyển hóa đơn
bán lẻ và quyển biên lai thuế sử dụng để thu thuế đối với các trường hợp mua lẻ
hóa đơn đã sử dụng hết cho Bộ phận Ấn chỉ.
- Nếu Đội Thuế liên xã, phường có máy tính nối mạng được với Chương
trình Quản lý ấn chỉ của Chi cục Thuế, Đội Thuế nhập thông tin trên hóa đơn bán
lẻ vào Chương trình Quản lý ấn chỉ; Chương trình hỗ trợ người sử dụng ghi: Sổ
quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (Mẫu số ST13/AC).
Nếu Đội Thuế liên xã, phường có máy chưa nối mạng được với Chương trình
Quản lý ấn chỉ của Chi cục Thuế thì Bộ phận ấn chỉ của Chi cục nhập thông tin
trên hóa đơn bán lẻ vào Chương trình Quản lý ấn chỉ, trên cơ sở Hồ sơ bán hóa
đơn lẻ do Đội Thuế liên xã, phường chuyển sang; Chương trình hỗ trợ người sử
dụng ghi Sổ quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (Mẫu số ST13/AC).
- Hàng quý, Đội Thuế liên xã, phường phải lập Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo quy định tại Điều 27, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính;
16. Cấp hóa đơn lẻ
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
16.1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được cấp hóa đơn lẻ
- Các trường hợp được cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ:
+ Các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh
doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa
đơn để giao cho khách hàng.
+ Các doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán thuế, đã
đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
- Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không
kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan
Thuế không cấp hóa đơn (bao gồm cả trường hợp hộ, cá nhân không kinh doanh có
tài sản cho thuê như cho thuê nhà làm văn phòng, cho thuê nhà, đất làm địa điểm
đặt trạm phát sóng… mà tiền cho thuê hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, cơ quan Thuế không cấp hóa
đơn lẻ; cơ sở đi thuê tài sản sử dụng Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp kèm theo hợp đồng
thuê địa điểm và chứng từ thanh toán để làm chứng từ hạch toán chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp).
16.2. Loại hóa đơn cấp lẻ
Tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh
nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng được cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Trường hợp doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã quyết toán
thuế, đã đóng mã số thuế, phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho
người mua được cơ quan Thuế cấp hóa đơn lẻ là loại hóa đơn bán hàng.
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, trường hợp
giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong
hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá
trị gia tăng để giao cho người mua.
16.3. Trình tự cấp hóa đơn lẻ
16.3.1. Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục Thuế
thực hiện:
- Niêm yết công khai Quy trình (hồ sơ, trình tự, mẫu đơn đề nghị cấp
hóa đơn lẻ…) tại nơi cấp hóa đơn lẻ.
- Nhận hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ của người đề nghị cấp hóa đơn lẻ.
Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ vào tất cả các
ngày làm việc trong tuần (đủ 8 giờ làm việc mỗi ngày) và ngày thứ bảy theo quy
định tại Quyết định số 566/QĐ-TCT ngày 05/4/2010 của Tổng cục Thuế về việc tổ
chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính về thuế.
- Hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ gồm:
+ Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (mẫu số 3.4 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư số 39/2014/TT-BTC) và xuất trình giấy chứng minh nhân dân của người đề
nghị cấp lẻ hóa đơn còn trong thời hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về
giấy chứng minh nhân dân.
+ Các chứng từ mua bán liên quan (Hợp đồng hoặc chứng từ mua bán theo
quy định của pháp luật…).
- Kiểm tra các thông tin trong hồ sơ, nếu phát hiện sai sót hoặc chưa
đầy đủ phải thông báo, hướng dẫn ngay cho người đề nghị cấp hóa đơn lẻ để bổ
sung.
- Hướng dẫn người đề nghị cấp hóa đơn lẻ kê khai, xác định các khoản
thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Lập Bảng kê nộp thuế mẫu 01/BKNT
theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính và thực hiện
nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà nước (đối với Cơ quan Thuế đã thực hiện dự án kết
nối số thu với Kho bạc) hoặc Giấy nộp tiền theo mẫu C1-02/NS (trong trường hợp
chưa kết nối với Kho bạc) theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán Nhà nước áp dụng cho hệ thống thông
tin, quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
- Chuyển Hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ đủ điều kiện ngay cho Bộ phận ấn
chỉ sau khi người đề nghị cấp hóa đơn lẻ có đầy đủ hồ sơ và chứng từ nộp thuế
vào ngân sách nhà nước.
16.3.2. Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ đủ điều kiện của người đề nghị cấp
hóa đơn từ Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế chuyển sang.
- Thực hiện cấp hóa đơn lẻ ngay trong ngày cho người đề nghị cấp hóa
đơn lẻ (nếu đủ điều kiện). Người đề nghị cấp hóa đơn lẻ có thể đề nghị cấp lẻ
nhiều số hóa đơn trong ngày hoặc trong tháng, căn cứ vào nhu cầu của người mua
hàng.
- Hướng dẫn người đề nghị cấp hóa đơn lẻ viết đầy đủ các chỉ tiêu trên
hóa đơn trước khi giao hóa đơn lẻ cho người đề nghị cấp hóa đơn lẻ.
- Hóa đơn lẻ được đóng dấu của cơ quan Thuế trực tiếp tại góc trên, bên
trái của các liên hóa đơn: Liên 1 (Lưu) và Liên 2 (Giao cho người mua) được
giao cho hộ, cá nhân kinh doanh. Liên 3 lưu tại quyển.
- Nhập các thông tin trên hóa đơn cấp lẻ vào Chương trình Quản lý ấn
chỉ; Chương trình hỗ trợ ghi Sổ quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (Mẫu số ST13/AC)
cho từng hộ, cá nhân. Chương trình hỗ trợ in và theo dõi được riêng sổ quản lý
đối với cấp hóa đơn lẻ.
- Các tổ chức, hộ, cá nhân được cấp hóa đơn lẻ không phải lập báo cáo
BC26/AC.
16.3.3. Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn thuộc Chi cục Thuế thực
hiện:
- Chi cục Thuế giao nhiệm vụ cấp hóa đơn lẻ cho các Đội Thuế liên xã,
phường, thị trấn có địa bàn rộng, đi lại khó khăn, xa điểm thu của Kho bạc hoặc
Ngân hàng do Kho bạc ủy nhiệm thu để cấp cho các hộ, cá nhân kinh doanh có nhu
cầu mua hóa đơn lẻ.
- Niêm yết công khai Quy trình (hồ sơ, trình tự, mẫu đơn đề nghị cấp
hóa đơn lẻ…) tại nơi cấp hóa đơn lẻ.
- Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn trong các trường hợp trên được sử
dụng biên lai thu thuế để thu các khoản thuế của người đề nghị cấp lẻ hóa đơn
và nộp toàn bộ số tiền thuế thu được vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
- Đội Thuế liên xã, phường nhận Hồ sơ của người đề nghị cấp hóa đơn lẻ,
gồm:
+ Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (Mẫu: ĐN01/AC) và xuất trình Giấy chứng
minh nhân dân của người đề nghị cấp hóa đơn còn trong thời hạn sử dụng theo quy
định của pháp luật về giấy chứng minh nhân dân.
+ Các chứng từ mua bán liên quan (Hợp đồng hoặc chứng từ mua bán theo
quy định của pháp luật…).
Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ vào tất cả các
ngày làm việc trong tuần (đủ 8 giờ làm việc mỗi ngày) và ngày thứ bảy theo quy
định tại Quyết định số 566/QĐ-TCT ngày 05/4/2010 của Tổng cục Thuế về việc tổ
chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính về thuế.
- Hướng dẫn người đề nghị cấp hóa đơn lẻ kê khai, xác định các khoản
thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; Lập biên lai thu thuế để thu các khoản
thuế của người đề nghị cấp hóa đơn lẻ và hướng dẫn người nộp thuế lập hóa đơn;
giao cho người có yêu cầu cấp hóa đơn lẻ liên 1, liên 2 và lưu liên 3 tại cơ
quan Thuế.
- Đội Thuế liên xã, phường chuyển Hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn lẻ, quyển
hóa đơn bán lẻ và quyển biên lai thuế sử dụng để thu thuế đối với các trường
hợp cấp lẻ hóa đơn đã sử dụng hết cho Bộ phận Ấn chỉ.
- Nếu Đội Thuế liên xã, phường có máy tính nối mạng được với Chương
trình Quản lý ấn chỉ của Chi cục Thuế, Đội Thuế nhập thông tin trên hóa đơn cấp
lẻ vào Chương trình Quản lý ấn chỉ; Chương trình hỗ trợ người sử dụng ghi: Sổ
quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (Mẫu số ST13/AC).
Nếu Đội Thuế liên xã, phường có máy chưa nối mạng được với Chương trình
Quản lý ấn chỉ của Chi cục Thuế thì Bộ phận ấn chỉ của Chi cục nhập thông tin
trên hóa đơn cấp lẻ vào Chương trình Quản lý ấn chỉ, trên cơ sở Hồ sơ cấp hóa
đơn lẻ do Đội Thuế liên xã, phường chuyển sang; Chương trình hỗ trợ người sử
dụng ghi Sổ quản lý cấp, bán hóa đơn lẻ (Mẫu số ST13/AC).
- Hàng quý, Đội Thuế liên xã, phường phải lập Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn theo quy định tại Điều 27, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính;
17. Thanh, quyết toán tiền bán ấn chỉ
17.1. Chi cục Thuế thanh, quyết toán tiền bán ấn chỉ với Cục Thuế
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Ngày 05 tháng liền kề tính số tiền bán ấn chỉ thu được trong kỳ, đề
nghị Bộ phận Tài vụ chuyển tiền bán ấn chỉ (sau khi trích số tiền được phân bổ
lại theo quy định) về cơ quan Thuế cấp trên. Nhập chứng từ chuyển tiền bán ấn
chỉ về tài khoản của cơ quan Thuế cấp trên vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Hàng quý chậm nhất là ngày 15 của tháng đầu quý liền kề, lập Báo cáo
quyết toán tiền bán ấn chỉ (mẫu BC20/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ.
Chương trình hỗ trợ tính số tiền bán ấn chỉ của Chi cục Thuế phải nộp, số đã
nộp và số còn phải nộp trong kỳ, phí phát hành được để lại và Chi cục Thuế
truyền Báo cáo về Cục Thuế.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi Sổ quản lý ấn chỉ bán (mẫu
ST11/AC).
Bộ phận Tài vụ Chi cục Thuế thực hiện:
- Hàng tháng Bộ phận Tài vụ thực hiện chuyển tiền bán ấn chỉ về tài khoản
theo dõi tiền bán ấn chỉ của Cục Thuế chậm nhất là ngày 10 tháng liền kề.
- Cung cấp cho Bộ phận Ấn chỉ bản sao kê các chứng từ chuyển tiền bán
ấn chỉ của Chi cục Thuế về tài khoản theo dõi tiền bán ấn chỉ của Cục Thuế.
17.2. Cục Thuế quyết toán tiền bán ấn chỉ với Chi cục Thuế
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ chuyển tiền của Chi cục Thuế vào Chương trình Quản lý
ấn chỉ.
- Đối chiếu Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC) của
quý thanh toán (Bản in của Chi cục Thuế) với Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu
tiền (mẫu BC20/AC) của quý thanh toán do Chi cục Thuế truyền lên trong Chương
trình Quản lý ấn chỉ, nếu khớp đúng thì tiến hành quyết toán. Trường hợp có sai
lệch về số liệu, yêu cầu Chi cục Thuế kiểm tra và điều chỉnh số liệu trước khi
quyết toán.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ xác định số tiền bán ấn chỉ do Chi
cục Thuế đã bán trong quý trước, số phí phát hành được để lại theo quy định, số
tiền bán các loại ấn chỉ còn nợ kỳ trước (nếu có), số tiền bán ấn chỉ đã nộp kỳ
này, số tiền bán ấn chỉ còn nợ cuối kỳ quyết toán.
- Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế quyết toán tiền bán ấn chỉ hàng quý với
các Chi cục Thuế theo lịch. Việc quyết toán tiền bán ấn chỉ giữa Cục Thuế và
các Chi cục Thuế phải được lập thành biên bản (mẫu BB01/AC). Biên bản quyết
toán tiền bán ấn chỉ giữa Cục Thuế và các Chi cục Thuế được lập thành 02 bản;
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế lưu giữ 01 bản; Chi cục Thuế lưu giữ 01 bản.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi Sổ quản lý ấn chỉ bán (mẫu
ST11/AC); hỗ trợ người sử dụng lập Biên bản quyết toán số tiền bán ấn chỉ giữa
Cục Thuế và các Chi cục Thuế.
Phòng/Bộ phận Tài vụ Cục Thuế thực hiện:
Cung cấp cho Phòng/Bộ phận ấn chỉ bản sao kê các chứng từ chuyển tiền
bán ấn chỉ của các Chi cục Thuế; đối chiếu và xác nhận số liệu chuyển tiền bán
ấn chỉ trong kỳ của các Chi cục Thuế với Phòng/Bộ phận ấn chỉ.
17.3. Cục Thuế thanh, quyết toán với Tổng cục Thuế
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ chuyển tiền bán ấn chỉ về tài khoản của Tổng cục, đối
với các loại ấn chỉ do Tổng cục in, phát hành vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Hàng quý chậm nhất ngày 25 của tháng đầu quý liền kề lập Báo cáo
quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ.
Chương trình hỗ trợ tính số tiền bán ấn chỉ Cục Thuế phải nộp, số đã nộp và số
còn phải nộp trong kỳ, phí phát hành được để lại và Cục Thuế truyền Báo cáo về
Tổng cục Thuế.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi Sổ quản lý ấn chỉ bán (mẫu
ST11/AC).
Phòng/Bộ phận Tài vụ Cục Thuế thực hiện:
- Hàng tháng thực hiện chuyển tiền bán ấn chỉ về tài khoản theo dõi
tiền bán ấn chỉ của Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 15 tháng liền kề.
- Cung cấp cho Phòng/Bộ phận ấn chỉ bản sao kê các chứng từ chuyển tiền bán ấn chỉ của Cục Thuế về tài khoản theo dõi
tiền bán ấn chỉ của Tổng cục Thuế.
17.4. Tổng cục Thuế quyết toán với Cục Thuế
Phòng Quản lý ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế thực hiện:
- Nhập chứng từ chuyển tiền của Cục Thuế vào Chương trình Quản lý ấn
chỉ.
- Đối chiếu Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền (mẫu BC20/AC) của
quý thanh toán (Bản in của Cục Thuế) với Báo cáo quyết toán ấn chỉ bán thu tiền
(mẫu BC20/AC) của quý thanh toán do Cục Thuế truyền lên trong Chương trình Quản
lý ấn chỉ; nếu khớp đúng thì tiến hành quyết toán. Trường hợp có sai lệch về số
liệu, yêu cầu Cục Thuế kiểm tra và điều chỉnh số liệu trước khi thanh, quyết
toán.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ xác định số tiền bán ấn chỉ Cục
Thuế trong quý, số phí phát hành được để lại theo quy định, số tiền bán các
loại ấn chỉ còn nợ kỳ trước (nếu có), số tiền bán ấn chỉ đã nộp kỳ này, số tiền
bán ấn chỉ còn nợ cuối kỳ quyết toán.
- Phòng Quản lý ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế quyết toán số
tiền bán ấn chỉ hàng quý với các Cục Thuế theo lịch. Việc quyết toán số tiền
bán ấn chỉ giữa Tổng cục Thuế và các Cục Thuế phải được lập thành Biên bản (mẫu
BB01/AC). Biên bản quyết toán số tiền bán ấn chỉ giữa Tổng cục Thuế với Cục
Thuế được lập thành 02 bản; Vụ Tài vụ Quản trị (phòng Quản lý ấn chỉ) Tổng cục
Thuế lưu giữ 01 bản; Cục Thuế lưu giữ 01 bản.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ trên mạng máy tính tự động ghi Sổ quản lý
ấn chỉ bán (mẫu ST11/AC); hỗ trợ người sử dụng lập Biên bản quyết toán số tiền
bán ấn chỉ giữa Tổng cục Thuế và Cục Thuế.
Phòng Kế hoạch tài chính/Phòng Tài vụ Tổng cục Thuế thực hiện:
Cung cấp cho Phòng Quản lý ấn chỉ bản sao kê các chứng từ chuyển tiền bán ấn chỉ của Cục Thuế về tài khoản theo dõi tiền
bán ấn chỉ của Tổng cục Thuế.
18. Quản lý kho ấn chỉ
18.1. Quản lý tồn kho ấn chỉ
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
Thủ kho xác nhận Phiếu nhập, Phiếu xuất; hóa đơn bán ấn chỉ trong
Chương trình Quản lý ấn chỉ, chương trình hỗ trợ ghi Thẻ kho (mẫu TK01/AC).
Cuối mỗi tháng, Thủ kho ấn chỉ và Kế toán ấn chỉ phải thực hiện đối chiếu giữa
sổ sách kế toán với thẻ kho và thực tế tồn kho theo từng loại ấn chỉ.
18.2. Kiểm kê kho ấn chỉ
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Lập Quyết định kiểm kê kho ấn chỉ trình lãnh đạo cơ quan Thuế phê
duyệt. Thành phần Ban kiểm kê kho ấn chỉ gồm: Lãnh đạo cơ quan Thuế, lãnh đạo
Phòng/Đội Hành chính phụ trách ấn chỉ; đại diện Phòng/Đội Kiểm tra nội bộ, Kế
toán ấn chỉ, Thủ kho ấn chỉ.
- Thời điểm kiểm kê:
+ Kiểm kê định kỳ vào ngày 30 tháng 6 và ngày 31 tháng 12 hàng năm.
+ Kiểm kê đột xuất: Thực hiện khi có quyết định của
các cơ quan có thẩm quyền.
- Trình tự kiểm kê:
+ Khóa sổ kế toán: Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC).
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ in Bảng kiểm kê kho ấn chỉ (mẫu: BC25/AC).
+ Thực hiện kiểm kê chi tiết theo từng loại ấn chỉ, ký hiệu ấn chỉ, số
lượng ấn chỉ (từ quyển - đến quyển). Đối chiếu số liệu theo sổ sách và số liệu
theo kiểm kê trong Bảng kiểm kê kho ấn chỉ (mẫu: BC25/AC).
+ Thực hiện điều chỉnh số liệu nếu có chênh lệch sau khi đã có ý kiến
xử lý của lãnh đạo cơ quan Thuế. In bảng kiểm kê ấn chỉ (mẫu: BC25/AC) sau khi đã
điều chỉnh.
- Biên bản kiểm kê kho, kèm theo Bảng kiểm kê (mẫu: BC25/AC) được lập
đủ số lượng để giao cho các thành phần tham gia kiểm kê và những người tham gia
kiểm kê kho phải ký tên trong tất cả các bản Biên bản kiểm kê kho.
18.3. Xử lý kết quả kiểm kê kho
Sau khi kiểm kê kho nếu phát hiện chênh lệch thừa, thiếu ấn chỉ thì
phối hợp với cơ quan cấp trên để xác định nguyên nhân chênh lệch và xử lý như
sau:
+ Nếu phát hiện nguyên nhân do nhầm lẫn trong phiếu nhập, phiếu xuất
thì lập phiếu nhập, phiếu xuất điều chỉnh.
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân thì tiến hành hủy
+ Nếu thiếu không rõ nguyên nhân thì xử lý như mất ấn chỉ.
B. QUẢN LÝ MẪU, ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG, THÔNG BÁO ĐỀ NGHỊ
PHÁT HÀNH, THÔNG BÁO (BÁO CÁO) PHÁT HÀNH ẤN CHỈ TỰ IN, ĐẶT IN, ĐIỆN TỬ CỦA CÁC TỔ
CHỨC
I. Quản lý hóa đơn tự in của cơ quan Thuế
1. Tạo mẫu hóa đơn bán ấn chỉ tự in của cơ quan Thuế
Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) và Cục Công nghệ thông tin
Tổng cục Thuế thực hiện:
- Thiết kế mẫu hóa đơn và tạo Hóa đơn bán ấn chỉ tự in, ký hiệu mẫu:
02GTTT3/002 trên Chương trình Quản lý hóa đơn để dùng chung cho toàn ngành
Thuế.
- Phân mã hóa đơn để xác định ký hiệu hóa đơn theo từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Mã hóa đơn bán ấn chỉ tự in của Tổng cục Thuế
gồm hai ký tự: 00 trước ký hiệu hóa đơn.
- Tổng cục Thuế ban hành Quyết định áp dụng hóa đơn bán ấn chỉ tự in
theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ về hóa đơn và Điều 6, Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
2. Thông báo phát hành mẫu hóa đơn bán ấn chỉ tự
in của cơ quan Thuế
Phòng Quản lý ấn chỉ (Vụ Tài vụ Quản trị) Tổng cục Thuế thực hiện:
- Phân bổ ký hiệu hóa đơn bán ấn chỉ tự in, ký hiệu mẫu 02GTTT3/002 cho
Vụ Tài vụ Quản trị (Phòng Quản lý ấn chỉ) Tổng cục Thuế tại Hà Nội và Đại diện
Văn phòng Tổng cục Thuế tại tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Vụ Tài vụ Quản trị (Phòng Quản lý ấn chỉ) Tổng cục Thuế tại Hà Nội sử
dụng hóa đơn bán ấn chỉ tự in có ký hiệu AA. Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế
tại tại thành phố Hồ Chí Minh sử dụng hóa đơn bán ấn chỉ tự in có ký hiệu AB.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Phân bổ ký hiệu Hóa đơn bán ấn chỉ tự in, ký hiệu mẫu 02GTTT3/002 cho
Văn phòng Cục thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc.
- Nguyên tắc phân bổ ký hiệu hóa đơn: Mỗi Chi cục Thuế được sử dụng một
hoặc một số ký hiệu hóa đơn nhất định và không thay đổi theo thời gian. Tối đa
mỗi ký hiệu hóa đơn có 9.999.999 số, từ số 0000001 đến số 9.999.999.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục thuế thực hiện:
- Thông báo phát hàng hóa đơn bán ấn chỉ tự in (Theo mẫu số 3.6, phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính).
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ lập Sổ Quản lý ấn chỉ (Mẫu: ST10/AC)
của Bộ phận Ấn chỉ.
3. Lập Hóa đơn bán ấn chỉ tự in tại cơ quan Thuế
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập các thông tin về người mua hóa đơn (tên, mã số thuế, địa chỉ,
tên người trực tiếp mua, số chứng minh nhân dân...) và các thông tin về số
lượng hóa đơn các loại sẽ bán cho các tổ chức, cá nhân ( loại hóa đơn, ký hiệu
mẫu, ký hiệu hóa đơn, số thứ tự đầu - cuối, đơn giá bán, thành tiền...) vào
Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ:
+ In tiêu đề của hóa đơn để đóng dấu cơ quan Thuế vào góc trên, bên
trên tại vị trí tên của cơ quan Thuế trước khi in toàn bộ nội dung.
+ Lập và in hóa đơn bán ấn chỉ tự in.
4. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn bán ấn chỉ tự
in của cơ quan Thuế
Phòng/bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận/nhập các thông tin về hóa đơn
bán ấn chỉ tự in trong Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC do Bộ phận Ấn
chỉ (Kế toán bán hóa đơn) sử dụng.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ việc phát hiện sai sót các số liệu
trên BC26/AC và hỗ trợ ghi Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC) của Bộ phận Ấn chỉ.
5. Thông báo kết quả hủy hóa đơn bán hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ)
của cơ quan Thuế
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Hết năm, căn cứ ký hiệu và số lượng Hóa đơn bán hàng tự in (dùng để
bán ấn chỉ thuế) đã thông báo phát hành và số hóa đơn đã sử dụng theo Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn BC26/AC, Bộ phận ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi
cục Thuế thực hiện việc thông báo hủy số hóa đơn tự in còn lại chưa sử dụng
theo mẫu Thông báo kết quả hủy hóa đơn, mẫu số TB03/AC (mẫu 3.11, Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
- Bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm, Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động
xác định 02 ký tự quy định năm tạo và phát hành cho các ký hiệu Hóa đơn bán
hàng tự in (dùng để bán ấn chỉ thuế) của Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục thuế
II. Quản lý Đăng ký mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in;
Thông báo phát hành biên lai phí, lệ phí và Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt
in
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục thuế /Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Đăng ký mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in (mẫu
tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 của Bộ Tài chính); Thông báo phát
hành biên lai thu phí, lệ phí tự in, đặt in (mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm
theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC), Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (mẫu
số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC); đóng dấu “Ngày
nhận” và chuyển cho Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
- Thời hạn gửi Thông báo phát
hành biên lai thu phí, lệ phí chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Đăng
ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in, Thông báo phát hành
biên lai thu phí, lệ phí, Đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in (mẫu số 3.14
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC); và mẫu chứng từ, biên
lai kèm theo từ bộ phận tiếp nhận hồ sơ:
+ Kiểm tra và
ra thông báo chấp nhận hồ sơ đăng ký mẫu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân, trường hợp không đủ điều kiện thì Cục Thuế có văn bản Thông báo nêu rõ lý
do không chấp thuận để tổ chức biết. Thời hạn thực hiện trong 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Hồ sơ.
+ Kiểm tra thông tin trong Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí
tự in, đặt in. Trường hợp không chấp nhận loại biên lai thu tiền phí, lệ phí
của cơ quan thu phí, lệ phí thì phải có ý kiến phản hồi bằng văn bản, nêu lý do
không chấp nhận gửi tới cơ quan thu phí, lệ phí trong thời gian chậm nhất là 7
ngày trước ngày bắt đầu sử dụng theo Thông báo phát hành của
cơ quan thu phí, lệ phí.
+ Căn cứ
phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, việc đánh giá rủi ro doanh nghiệp… (do
Phòng/bộ phận Kê khai và kế toán thuế, Kiểm tra, Thanh tra… chuyển sang) và các
điều kiện để được tự in, đặt in hóa đơn; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, Phòng/bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế gửi thông báo về việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in của doanh nghiệp
(mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC).
- Lưu giữ hồ sơ: Đăng ký tự in chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân;
Thông báo phát hành biên lai thu phí, lệ phí; công văn không chấp thuận việc
đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ của cơ quan Thuế.
- Thực hiện hủy bỏ hiệu lực việc chấp thuận sử dụng chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân khi phát hiện tổ chức trả thu nhập đưa chứng từ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân ra sử dụng nhưng có sai phạm.
III. Quản lý Thông báo (Báo cáo) phát hành ấn chỉ
Bộ phận
tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo
phát hàng hóa đơn; Thông báo phát
hành chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; Báo cáo phát hành biên lai thu phí, lệ phí (mẫu TB01/AC) đối
với tổ chức ngoài ngành thuế phát hành bằng các hình thức gửi qua mạng thông
tin điện tử (Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tiếp nhận); Thông báo (Báo cáo)
có mã vạch, Thông báo (Báo cáo) không có mã vạch gửi qua bưu điện; kèm theo ấn
chỉ mẫu, đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ ngay trong
ngày. Trường hợp các
ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử
dụng chứng từ giao dịch kiêm hóa đơn thu phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo
phát hàng hóa đơn kèm theo hóa đơn mẫu đến cơ quan Thuế quản lý, đăng ký cấu
trúc tạo số hóa đơn, không phải đăng ký trước số lượng phát hành.
+ Mẫu ấn chỉ các đơn vị phát hành phải gửi bản chính trực tiếp hoặc
gửi qua bưu điện tới cơ quan Thuế.
+ Thời hạn gửi Thông báo
phát hàng hóa đơn đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 05 ngày trước
khi tổ chức bắt đầu sử dụng hóa đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký
Thông báo phát hành.
+ Thời hạn gửi Thông báo
phát hành chứng từ khấu trừ đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo chấp thuận của cơ quan Thuế trực
tiếp quản lý.
+ Thời hạn gửi Báo cáo
phát hành biên lai thu phí, lệ phí đến
cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo phát hàng hóa đơn; Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ; Báo cáo phát hành biên lai thu phí, lệ phí (mẫu: TB01/AC) từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Kiểm tra trạng thái của
mã số thuế, tính hợp lệ của Thông
báo (Báo cáo) phát hành so với
quy định; so sánh giữa mẫu ấn chỉ với các thông tin trong Thông báo (Báo cáo) phát hành. Trường hợp phát hiện các thông tin trong Thông báo (Báo cáo) phát hành không đúng theo quy định; phải nêu
các sai sót và yêu cầu tổ chức điều chỉnh.
- Đối với thông báo phát hàng hóa đơn:
Căn cứ nhu cầu sử dụng hóa đơn và việc chấp hành quy định
về quản lý, sử dụng hóa đơn của tổ chức, doanh nghiệp; Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục
Thuế/Chi cục Thuế thực hiện xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành
để sử dụng từ 3 đến 6 tháng tại Thông báo phát hàng hóa đơn của tổ chức kinh
doanh, doanh nghiệp. Trường hợp thông báo phát hàng hóa đơn với số lượng vượt
quá nhu cầu sử dụng hóa đơn từ 3 đến 6 tháng; trong thời hạn 5 ngày làm việc,
phòng/bộ phận Ấn chỉ có văn bản thông báo để tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp
điều chỉnh giảm thông báo phát hàng hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thông báo phát
hàng hóa đơn tự in, đặt in lần đầu; phòng/bộ phận Ấn chỉ căn cứ vào nhu cầu sử
dụng hóa đơn của tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh, địa
bàn, quy mô… tương tự để xác định số lượng hóa đơn được thông báo phát hành sử
dụng từ 3 đến 6 tháng tại Thông báo phát hàng hóa đơn của tổ chức kinh doanh,
doanh nghiệp.
- Nhận/nhập thông tin từ Thông
báo (Báo cáo) phát
hành mới vào Chương trình Quản lý ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ:
+ Kiểm tra, phát hiện các sai sót trong Thông báo (Báo
cáo) phát hành, in thông báo lỗi để yêu cầu tổ chức hoàn
chỉnh và gửi lại cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý.
+ Nếu đúng Chương trình tự động ghi Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC).
+ Đưa các Thông tin Thông
báo phát hàng hóa đơn lên Trang thông tin điện tử của ngành Thuế và
Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Trường hợp cơ quan phát
hiện Thông báo (Báo cáo) phát hành của tổ chức có sai sót thì yêu cầu tổ chức lập Thông báo (Báo cáo) phát hành mới gửi cơ quan Thuế đề nghị thay thế Thông
báo (Báo cáo) phát
hành cũ.
- Nhận/nhập Thông báo (Báo
cáo) phát hành
mới vào Chương trình Quản lý ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ người sử dụng ghi
thông tin Thông báo (Báo cáo) phát
hành mới vào Sổ Quản lý ấn chỉ
(mẫu ST10/AC) thay thế thông tin Thông báo (Báo cáo)
phát hành cũ có sai sót và Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ đưa các
Thông tin Thông báo phát hàng hóa
đơn lên Trang thông tin điện tử
của ngành Thuế và Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thay thế thông tin
Thông báo phát hàng hóa đơn có
sai sót.
- Lưu giữ Thông
báo (Báo cáo) phát
hành của tổ chức.
Trường hợp Thông báo, Báo cáo phát hành của tổ chức gửi qua mạng, cơ quan
Thuế không phải in Thông báo (Báo cáo) phát hành để lưu trữ.
IV. Quản lý hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính tiền khi
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để in và xuất hóa đơn cho khách hàng thì hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền phải có
các chỉ tiêu và đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 14
Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy
tính tiền khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải gửi Thông báo phát hàng hóa đơn kèm
theo hóa đơn mẫu đến cơ quan Thuế quản lý, không phải đăng ký trước số lượng
phát hành.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Thông báo phát
hàng hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền (mẫu TB01/AC) đối với tổ chức ngoài
ngành thuế phát hành bằng các hình thức gửi qua mạng máy tính; Báo cáo có mã
vạch, Báo cáo không có mã vạch gửi qua bưu điện; kèm theo ấn chỉ mẫu, đóng dấu
“Ngày nhận” và chuyển cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo phát hàng hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền; (mẫu: TB01/AC) từ Bộ phận tiếp nhận hồ sơ. Kiểm tra trạng thái của
mã số thuế, tính hợp lệ của Thông
báo phát hành so với quy định; so
sánh giữa mẫu ấn chỉ với các thông tin trong Thông báo.
Trường hợp phát hiện các thông tin trong Thông báo phát hành không
đúng theo quy định; phải nêu các sai sót và yêu cầu tổ chức điều chỉnh.
- Lưu giữ Thông
báo phát hành của tổ chức. Trường hợp Thông báo phát hành của tổ chức gửi qua mạng, cơ quan Thuế không phải in Thông báo phát hành để lưu giữ.
C. ĐIỀU CHỈNH, ĐIỀU CHUYỂN ẤN CHỈ
1. Điều chỉnh ấn chỉ
1.1. Các trường hợp điều chỉnh
- Kiểm kê kho phát hiện thừa ấn chỉ.
- Phát hiện sai lệch về loại, ký hiệu hoặc số lượng sau khi nhập, xuất
ấn chỉ.
1.2. Điều chỉnh phiếu nhập/xuất
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế cấp dưới thực hiện:
- Lập Biên bản điều chỉnh ấn chỉ theo thực tế sai lệch.
- Kế toán ấn chỉ lập Phiếu xuất ấn chỉ điều chỉnh trong chương trình
Quản lý ấn chỉ xuất trả cơ quan Thuế cấp trên số ấn chỉ trong phiếu xuất có
nhưng thực tế không có; in Phiếu xuất chuyển thủ kho.
- Kế toán ấn chỉ căn cứ Phiếu xuất ấn chỉ điều chỉnh của cơ quan Thuế
cấp trên, lập Phiếu nhập ấn chỉ điều chỉnh.
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu điều chỉnh ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế cấp trên thực hiện:
- Căn cứ Biên bản kiểm kê phát hiện thừa được lãnh
đạo cơ quan Thuế phê duyệt.
- Căn cứ Hồ sơ điều chỉnh của cơ quan Thuế cấp dưới (Biên bản điều
chỉnh và phiếu xuất điều chỉnh); kế toán xác định số ấn chỉ sai lệch liên quan
đến các đơn vị để thực hiện điều chỉnh:
+ Lập phiếu nhập ấn chỉ điều chỉnh (mẫu: CTT23/AC) trong Chương trình
Quản lý ấn chỉ: Chi tiết về loại, ký hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in
phiếu nhập chuyển thủ kho.
+ Lập Phiếu xuất ấn chỉ điều chỉnh để xuất số ấn chỉ hiện đang có tại
cơ quan Thuế nhưng trong Phiếu xuất ấn chỉ liên quan trước đây không có.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST 11AC) nếu điều chỉnh ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
1.3. Điều chỉnh hóa đơn bán ấn chỉ lập sai
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/ Chi cục Thuế thực hiện:
Trường hợp phát hiện sai lệch về loại, ký hiệu hoặc số lượng sau khi
bán ấn chỉ cho Bộ phận ấn chỉ hoặc đã bán cho các tổ chức, cá nhân thuộc diện
được mua ấn chỉ:
- Căn cứ biên bản điều chỉnh, xóa bỏ hóa đơn bán hàng (dùng để bán ấn
chỉ) đã lập để lập hóa đơn bán hàng mới thay thế hóa đơn đã xóa bỏ tương ứng
với loại, ký hiệu, số lượng, giá bán ấn chỉ điều chỉnh cho các tổ chức, cá nhân.
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ:
+ Đánh dấu xóa bỏ hóa đơn lập sai và lập hóa đơn thay thế.
+ Ghi Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu: ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
2. Điều chuyển ấn chỉ
2.1. Các trường hợp điều chuyển
- Điều chuyển ấn chỉ từ cơ quan Thuế còn tồn kho nhiều sang cơ quan
Thuế còn tồn kho ít.
- Điều chuyển ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân từ Chi cục Thuế này quản
lý sang Chi cục Thuế khác, từ Cục Thuế quản lý chuyển Chi cục Thuế quản lý và
ngược lại.
- Điều chuyển do điều chỉnh địa bàn hành chính theo quyết định của
Chính phủ.
2.2. Điều chuyển ấn chỉ do cơ quan Thuế phát hành
2.2.1 Điều chuyển ấn chỉ giữa các cơ quan Thuế trong nội tỉnh, thành
phố.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế cấp dưới bị điều chuyển thực hiện:
- Cơ quan Thuế cấp dưới có ấn chỉ điều chuyển (căn cứ Biên bản bàn giao
hoặc Quyết định điều chuyển của cơ quan Thuế cấp trên), Kế toán ấn chỉ lập
Phiếu xuất ấn chỉ nộp lên cơ quan Thuế cấp trên (mẫu CTT24/AC) trong chương
trình Quản lý ấn chỉ, chọn xuất từ kho chính: Chi tiết theo loại, ký hiệu, số
lượng, giá vốn; in phiếu xuất chuyển thủ kho.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện
số liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho
thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trong chương trình Quản lý ấn chỉ xác
nhận phiếu xuất kho.
- Những người liên quan đến việc xuất kho ấn chỉ điều chuyển phải ký
vào Phiếu xuất ấn chỉ điều chuyển. Bộ phận Ấn chỉ giữ liên 1, thủ kho ấn chỉ
giữ liên 2, người nhận, giao ấn chỉ điều chuyển giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu điều chuyển ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế cấp trên thực hiện:
- Căn cứ phiếu xuất ấn chỉ của Chi cục Thuế điều chuyển (mẫu CTT24/AC),
lập Phiếu nhập (mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ, chọn nhập kho
chính: Chi tiết theo loại, ký hiệu, số lượng, giá vốn; in phiếu nhập chuyển thủ
kho.
- Lập Phiếu xuất ấn chỉ chi tiết theo loại, ký hiệu, số lượng, giá vốn
ấn chỉ từ kho chính số ấn chỉ liên quan đến việc điều chuyển cho cơ quan Thuế
cấp dưới được điều chuyển.
- Những người liên quan đến việc nhập kho, xuất kho số ấn chỉ điều
chuyển mặc dù không phải nhập, xuất kho thực tế nhưng vẫn phải ký xác nhận trên
các Phiếu nhập, Phiếu xuất ấn chỉ điều chuyển. Bộ phận Ấn chỉ giữ liên 1, thủ
kho ấn chỉ giữ liên 2, người nhận, giao ấn chỉ điều chuyển giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu điều chuyển ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ cơ quan Thuế nhận điều chuyển thực hiện:
- Cơ quan Thuế nhận ấn chỉ điều chuyển, kế toán lập Phiếu nhập trong
Chương trình Quản lý ấn chỉ: chọn nhập kho chính; Chi tiết theo loại, ký hiệu,
số lượng, giá vốn; in phiếu nhập chuyển thủ kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho ấn chỉ điều chuyển phải ký
vào Phiếu nhập ấn chỉ điều chuyển. Bộ phận Ấn chỉ giữ liên 1, thủ kho ấn chỉ
giữ liên 2, người nhận, giao ấn chỉ điều chuyển giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu: ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu điều chuyển ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu: TK01/AC).
2.2.2. Điều chuyển ấn chỉ từ Cục Thuế lên Tổng cục Thuế
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ yêu cầu điều chuyển ấn chỉ của Tổng cục Thuế, Phòng/Bộ phận Ấn
chỉ Cục Thuế có ấn chỉ điều chuyển lập Phiếu xuất ấn chỉ nộp lên cơ quan Thuế
cấp trên (mẫu CTT24/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ; chi tiết về loại, ký
hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn, in 3 liên chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ
chọn xuất từ kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu xuất để xuất kho. Trường hợp thủ kho phát hiện
số liệu trên phiếu xuất sai so với thực tế tồn kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu xuất; sau khi kế toán sửa lại phiếu xuất, thủ kho
thực hiện xuất kho, tra cứu phiếu xuất trong Chương trình Quản lý ấn chỉ xác
nhận phiếu xuất kho.
- Những người có liên quan đến việc xuất ấn chỉ phải ký vào các liên
phiếu xuất, thủ kho lưu giữ liên 3, chuyển kế toán lưu liên 1, giao cho người
nhận ấn chỉ liên 2.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ tự động ghi Sổ theo dõi nhập, xuất, tồn
ấn chỉ (mẫu ST12/AC); ghi thêm Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC)
nếu là ấn chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
Phòng Quản lý Ấn chỉ - Vụ Tài vụ Quản trị Tổng cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ phiếu xuất ấn chỉ của Cục Thuế (mẫu CTT24/AC), lập phiếu nhập
ấn chỉ (mẫu CTT23/AC) trong Chương trình Quản lý ấn chỉ; chi tiết về loại, ký
hiệu, số lượng, số thứ tự, giá vốn; in 3 liên chuyển thủ kho. Kế toán ấn chỉ
chọn nhập kho chính.
- Thủ kho căn cứ phiếu nhập để nhập kho. Trường hợp thủ kho phát hiện
số liệu trên phiếu nhập sai so với thực tế nhập kho, phải thông báo ngay với kế
toán để điều chỉnh lại phiếu nhập; sau khi kế toán sửa lại phiếu nhập, thủ kho
thực hiện nhập kho, tra cứu phiếu nhập trên Chương trình Quản lý ấn chỉ xác
nhận phiếu nhập kho.
- Những người liên quan đến việc nhập kho phải ký vào 3 liên phiếu
nhập, thủ kho lưu giữ liên 2, chuyển trả Kế toán ấn chỉ liên 1, liên 3 giao cho
người nhập kho.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ ghi Sổ theo dõi nhập, xuất, tồn ấn chỉ
(mẫu ST12/AC); ghi thêm Sổ theo dõi ấn chỉ bán thu tiền (mẫu ST11/AC) nếu là ấn
chỉ bán; ghi Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
2.2.3. Điều chuyển ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân do thay đổi cơ quan
Thuế nội tỉnh, thành phố quản lý
Bộ phận Ấn chỉ nơi tổ chức, cá nhân chuyển đi thực hiện:
- Nhận/nhập các loại báo cáo của tổ chức, cá nhân chuyển đi vào Chương
trình Quản lý ấn chỉ:
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu: BC26/AC; BC26a/AC);
+ Báo cáo tình hình sử dụng biên lai lai phí, lệ phí (mẫu: BC7/AC);
+ Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC)
+ Thông báo kết quả hủy ấn chỉ (nếu có);
+ Bảng kê ấn chỉ đăng ký tiếp tục sử dụng (mẫu: BK04/AC).
- Kế toán lập
Phiếu nhập trong Chương trình Quản lý ấn chỉ để thu hồi số ấn chỉ chưa sử dụng;
Bảng kê ấn chỉ đăng ký tiếp tục sử dụng nơi chuyển đến của tổ chức, cá nhân
chuyển cơ quan Thuế quản lý vào kho theo dõi riêng.
- Kế toán lập Phiếu xuất trong Chương trình Quản lý ấn chỉ số ấn chỉ của tổ chức, cá nhân chuyển cơ quan
Thuế quản lý từ kho theo dõi riêng nộp lên Cục Thuế.
- Những người liên quan đến việc nhập, xuất kho ấn chỉ phải ký vào
Phiếu nhập, xuất ấn chỉ. Bộ phận Ấn chỉ giữ liên 1, thủ kho ấn chỉ giữ liên 2,
người nhận, giao ấn chỉ điều chuyển giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Nhập các loại báo cáo của các tổ chức, cá nhân do Cục Thuế quản lý,
nay chuyển Chi cục Thuế quản lý vào Chương trình quản lý ấn chỉ:
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu: BC26/AC; BC26a/AC);
+ Báo cáo sử dụng biên lai phí, lệ phí (mẫu: BC7/AC);
+ Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC)
+ Thông báo kết quả hủy ấn chỉ (nếu có);
+ Bảng kê ấn chỉ đăng ký tiếp tục sử dụng (mẫu: BK04/AC).
- Kế toán lập Phiếu nhập trong Chương trình Quản lý ấn chỉ để thu hồi số ấn chỉ của tổ chức, cá nhân chuyển
cơ quan Thuế quản lý: Chi tiết theo loại, ký hiệu, số lượng vào kho theo dõi
riêng; in 3 liên chuyển thủ kho.
- Kế toán lập Phiếu xuất trong Chương trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết theo loại, ký hiệu, số lượng ấn chỉ của
tổ chức, cá nhân chuyển cơ quan Thuế quản lý từ kho theo dõi riêng cho Chi cục
Thuế nơi tổ chức chuyển đến.
- Những người liên quan đến việc nhập, xuất kho ấn chỉ phải ký vào
Phiếu nhập, xuất ấn chỉ. Bộ phận Ấn chỉ giữ liên 1, thủ kho ấn chỉ giữ liên 2,
người nhận, giao ấn chỉ điều chuyển giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế nơi tổ chức, cá nhân chuyển đến thực hiện:
- Căn cứ Phiếu xuất của Cục Thuế kế toán lập Phiếu nhập trong Chương
trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết theo loại, ký hiệu, số lượng ấn chỉ vào kho theo
dõi riêng; in 3 liên Phiếu nhập chuyển thủ kho.
- Kế toán lập Phiếu xuất trong Chương trình Quản lý ấn chỉ: Chi tiết
theo loại, ký hiệu, số lượng ấn chỉ cho tổ chức, cá nhân chuyển đến cơ quan
Thuế quản lý từ kho theo dõi riêng; in 3 liên phiếu xuất chuyển thủ kho.
- Những người liên quan đến việc nhập, xuất kho ấn chỉ phải ký vào
Phiếu nhập, xuất ấn chỉ. Bộ phận Ấn chỉ giữ liên 1, thủ kho ấn chỉ giữ liên 2,
người nhận, giao ấn chỉ điều chuyển giữ liên 3.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
2.2.4. Điều chuyển ấn chỉ của tổ chức, cá nhân chuyển cơ quan Thuế
tỉnh, thành phố khác quản lý
- Hóa đơn của tổ chức, cá nhân chuyển cơ quan Thuế tỉnh, thành phố khác
quản lý thực hiện thanh, quyết toán và hủy số hóa đơn còn lại theo quy định.
- Biên lai thuế của tổ chức, cá nhân chuyển cơ quan Thuế tỉnh, thành
phố khác quản lý thực hiện thanh, quyết toán nộp lại cho cơ quan Thuế nơi cấp
biên lai.
- Biên lai thu phí, lệ phí của tổ chức chuyển cơ quan Thuế tỉnh, thành
phố khác quản lý thực hiện thanh quyết toán, hủy số biên lai còn lại theo quy
định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước.
- Kế toán ấn chỉ lập phiếu nhập trong Chương trình quản lý ấn chỉ số
Biên lai thuế của tổ chức, cá nhân nộp lại vào kho chờ hủy; nhập/nhận Thông báo
kết quả hủy ấn chỉ vào Chương trình quản lý ấn chỉ.
- Chương trình hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
2.3. Quản lý ấn chỉ do đơn vị ngoài ngành thuế phát hành chuyển cơ quan
Thuế quản lý.
2.3.1 Quản lý ấn chỉ do đơn vị phát hành chuyển cơ quan Thuế tỉnh,
thành phố quản lý có nhu cầu tiếp tục sử dụng ấn chỉ đã phát hành
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Chi cục Thuế/Cục Thuế nơi chuyển đi thực hiện:
- Nhận Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử dụng biên
lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu: BC26/AC,
BC26a/AC) và Bảng kê biên lai còn tồn đăng ký sử dụng tiếp (mẫu: BK04/AC); Bảng
kê chi tiết hóa đơn của tổ chức đến thời điểm quyết toán hóa đơn (mẫu số 3.12
phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
- Đóng dấu “ngày nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế/Cục Thuế nơi chuyển đi thực hiện:
- Nhận/nhập Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử dụng
biên lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu:
BC26/AC, BC26a/AC) và Bảng kê biên lai còn tồn đăng ký sử dụng tiếp (mẫu: BK04/AC).
- Nhận/nhập Bảng kê chi tiết hóa đơn của tổ chức đến thời điểm quyết
toán hóa đơn (mẫu số 3.12 phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC)
vào Chương trình Quản lý ấn chỉ và truyền lên trang thông tin điện tử ngành
Thuế và trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
- Trường hợp đơn vị gửi qua mạng thông tin điện tử thì Chương trình
Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tiếp nhận.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng:
+ Ghi Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Phát hiện các sai sót liên quan tới việc phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ; in thông báo yêu cầu đơn vị sử dụng ấn chỉ kiểm tra và lập lại báo cáo
mới thay thế báo cáo cũ.
+ Điều chỉnh giảm thông báo phát hành biên lai bằng đúng Bảng kê chi
tiết số biên lai còn tồn đăng ký sử dụng tiếp.
+ Điều chỉnh giảm số tồn hóa đơn bằng đúng Bảng kê chi tiết hóa đơn của
tổ chức đến thời điểm quyết toán hóa đơn (mẫu số 3.12 phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế nơi chuyển đến thực hiện:
- Nhận Thông báo phát
hành chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; Báo cáo phát hành biên lai thu phí, lệ phí (mẫu TB01/AC) đối
với đơn vị ngoài ngành thuế phát hành, kèm theo ấn chỉ mẫu,
đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển cho Phòng/Bộ phận Ấn chỉ ngay trong ngày.
- Nhận Thông báo điều
chỉnh thông tin tại Thông báo phát hàng hóa đơn và bảng kê hóa đơn chưa sử dụng
của Tổ chức chuyển địa điểm kinh doanh (mẫu 3.10 và 3.13 phụ lục 3 Ban hành kèm
theo Thông tư 39/2014/TT-BTC).
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế/Cục Thuế nơi chuyển đến thực hiện:
- Nhập/nhận Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân; Báo cáo phát hành biên lai
thu phí, lệ phí (mẫu TB01/AC) vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Nhập/nhận Thông báo
điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hàng hóa đơn và bảng kê hóa đơn chưa sử
dụng của Tổ chức chuyển địa điểm kinh doanh (mẫu 3.10 và 3.13 phụ lục 3 Ban
hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính) vào
Chương trình Quản lý ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ đưa thông tin lên trang thông
tin điện tử ngành thuế và trang thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
2.3.2 Quản lý ấn
chỉ do đơn vị phát hành chuyển cơ quan Thuế tỉnh, thành phố quản lý không có
nhu cầu tiếp tục sử dụng ấn chỉ đã phát hành
- Hóa đơn, Biên lai do đơn vị đặt in, tự in đã phát hành khi chuyển cơ
quan Thuế tỉnh, thành phố quản lý; đơn vị thực hiện lập các loại báo cáo và gửi
cơ quan Thuế trực tiếp quản lý:
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu: BC26/AC, BC26a/AC);
+ Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu: CTT25/AC);
+ Báo cáo sử dụng biên lai phí, lệ phí (mẫu: BC7/AC);
- Hủy số hóa đơn, biên lai còn tồn khi đơn vị đặt in, tự in đã phát
hành khi chuyển cơ quan Thuế tỉnh, thành phố quản lý và Thông báo kết quả hủy
ấn chỉ (mẫu: TB03/AC - nếu có);
- Thời kỳ lập
các loại báo cáo trên là từ kỳ báo cáo trước đến thời điểm chuyển cơ quan Thuế
tỉnh, thành phố quản lý.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Chi cục Thuế/Cục Thuế nơi chuyển đi thực hiện:
- Nhận Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử dụng biên
lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu: BC26/AC,
BC26a/AC) và Thông báo kết quả hủy ấn chỉ (mẫu: TB03/AC) nếu có.
- Đóng dấu “ngày nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế/Cục Thuế nơi chuyển đi thực hiện:
- Nhận, nhập Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử
dụng biên lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
(mẫu: BC26/AC, BC26a/AC) và Thông báo kết quả hủy ấn chỉ (mẫu: TB03/AC) của các
tổ chức vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Trường hợp đơn vị gửi Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo
cáo sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn (mẫu: BC26/AC, BC26a/AC) và Thông báo kết quả hủy ấn chỉ (mẫu: TB03/AC)
qua mạng thông tin điện tử thì Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tiếp nhận.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng ghi:
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Phát hiện các sai sót liên quan tới việc in, phát hành, quản lý, sử
dụng ấn chỉ; in thông báo yêu cầu đơn vị sử dụng ấn chỉ kiểm tra và lập lại báo
cáo mới thay thế báo cáo cũ.
D. HUỶ ẤN CHỈ TẠI CƠ QUAN THUẾ
1. Thông báo ấn chỉ không còn giá trị sử dụng
Phòng/Bộ phận ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
Cơ quan Thuế phải thông báo những loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng
cho cơ quan Thuế cấp dưới; các loại hóa đơn, biên lai không còn giá trị sử dụng
để tổ chức, cá nhân thu thực hiện:
- Nộp lại cho cơ quan Thuế các loại biên lai thu thuế còn nguyên quyển.
- Các loại hóa đơn hủy theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Các loại biên lai thu phí, lệ phí hủy theo quy định tại Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc in, phát hành, quản lý, sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước.
2. Các trường hợp ấn chỉ được hủy
- Ấn chỉ còn tồn trong kho của cơ quan Thuế nhưng không còn giá trị sử
dụng do thay đổi mẫu, thay đổi các chỉ tiêu trong mẫu hoặc do hư hỏng vì mối
mọt, ẩm ướt...
- Báo soát, liên lưu chứng từ hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Phân cấp hủy ấn chỉ
- Hóa đơn, Biên lai còn nguyên quyển nhưng không còn giá trị sử dụng;
tem rượu, tem thuốc lá không còn giá trị sử dụng, Chi cục Thuế nộp về Cục Thuế
để hủy tập trung tại Văn phòng Cục Thuế.
- Tổng cục Thuế tổ chức việc hủy số ấn chỉ không còn giá trị sử dụng
còn tồn trong kho của Tổng cục Thuế.
- Cục Thuế tổ chức việc hủy số ấn chỉ không còn giá trị sử dụng còn tồn
trong kho của Cục Thuế.
- Chi cục Thuế tổ chức việc hủy liên lưu, báo soát, sổ sách chứng từ
báo cáo kế toán hết thời hạn lưu trữ.
4. Hồ sơ hủy ấn chỉ
Phòng/Bộ phận ấn chỉ cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Có văn bản và Bảng kê chi tiết ký hiệu, số lượng, số thứ tự của từng
loại ấn chỉ cần hủy báo cáo cơ quan Thuế cấp trên đăng ký hủy tại đơn vị.
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ lập Bảng kê ấn chỉ cần hủy (mẫu: BK04/AC).
- Khi có văn bản chấp thuận hủy ấn chỉ của cơ quan Thuế cấp trên; trình
lãnh đạo cơ quan Thuế ký Quyết định thành lập Hội đồng hủy ấn chỉ. Thành phần
Hội đồng hủy ấn chỉ gồm:
+ Lãnh đạo cơ quan Thuế, phụ trách Phòng/Bộ phận ấn chỉ, đại diện phòng/Đội
Kiểm tra nội bộ; Kê khai Kế toán thuế (nếu hủy báo soát), Kế toán ấn chỉ, Thủ
kho ấn chỉ.
+ Mời đại diện cơ quan Công an, cơ quan Tài chính cùng cấp đến chứng
kiến việc thanh hủy ấn chỉ. Trường hợp hủy Liên lưu, Báo soát, sổ sách, chứng
từ, báo cáo kế toán hết thời hạn lưu trữ chỉ mời đại diện cơ quan Tài chính
cùng cấp đến chứng kiến việc thanh hủy.
- Hội đồng hủy ấn chỉ kiểm tra, đối chiếu giữa Bảng kê chi tiết với
thực tế; nếu có sai lệch, phải xác định nguyên nhân và báo cáo xin ý kiến lãnh
đạo cơ quan Thuế xử lý trước khi tiến hành hủy.
5. Tổ chức hủy ấn
chỉ
Cơ quan Thuế các cấp thực hiện:
- Phương pháp hủy ấn chỉ: Hội đồng hủy thực hiện hủy theo một trong hai
cách:
+ Đốt toàn bộ số ấn chỉ cần hủy dưới sự giám sát của các thành viên
trong Hội đồng thanh hủy.
+ Cắt, xé từng tờ ấn chỉ cần hủy thành nhiều phần trước khi bán hoặc
ngâm trong các bể hóa chất xử lý nguyên liệu của các cơ sở sản xuất giấy dưới
sự giám sát của các thành viên trong Hội đồng thanh hủy.
- Lập Biên bản thanh hủy kèm Bảng kê chi tiết các loại ấn chỉ thực hủy
để lưu trữ, gửi cho các cơ quan có đại diện là thành viên tham gia Hội đồng
thanh hủy ấn chỉ và báo cáo cơ quan Thuế cấp trên.
6. Thông báo kết quả hủy ấn chỉ
Phòng/bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập các thông tin của ấn chỉ đã hủy vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
Chương trình hỗ trợ lập Thông báo kết quả hủy ấn chỉ (mẫu: TB03/AC).
- In Thông báo kết quả hủy ấn chỉ trình lãnh đạo cơ quan Thuế ký duyệt;
nội dung Thông báo kết quả hủy ấn chỉ gồm: Loại ấn chỉ, ký hiệu mẫu, ký hiệu ấn
chỉ, số lượng, số thứ tự của ấn chỉ đã hủy, lý do hủy.
- Nhập ngày Thông báo kết quả hủy ấn chỉ vào Chương trình Quản lý ấn
chỉ, Chương trình hỗ trợ người sử dụng đưa nội dung của Thông báo kết quả hủy
hóa đơn lên Trang Thông tin điện tử ngành Thuế và Trang Thông tin điện tử Tổng
cục Thuế.
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục Thuế/Chi cục thuế thực
hiện:
Thông báo kết quả hủy ấn chỉ phải gửi cơ quan Thuế cấp trên trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký Thông báo kết quả hủy.
E. QUẢN LÝ BÁO CÁO SỬ DỤNG; MẤT, CHÁY, HỎNG
VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ ẤN CHỈ VÀ KẾT QUẢ XỬ LÝ
1. Quản lý Báo cáo sử dụng ấn chỉ
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Chi cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Nhận Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử dụng biên
lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC).
- Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu: BC26/AC; BC26a/AC),
trong đó:
+ Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý của các tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (kể cả
trong kỳ không sử dụng hóa đơn).
+ Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo tháng đối với các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in,
đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh
nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan Thuế
theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
(Trường hợp doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo tháng thì doanh nghiệp không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo quý.)
+ Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo số lượng (mẫu BC26a/AC)
đối với Hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước,
hóa đơn thu phí dịch vụ của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị
vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
+ Nhận Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo số lượng (mẫu BC26a/AC)
đối với các đơn vị bán hàng dự trữ quốc gia.
- Đóng dấu “ngày nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Chi cục Thuế/Cục Thuế thực hiện:
- Nhận Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử dụng biên
lai thu phí, lệ phí thuế (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu:
BC26/AC; BC26a/AC) của các tổ chức, cá nhân do Bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển
tới.
- Trường hợp đơn vị gửi Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo
cáo sử dụng biên lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn (mẫu: BC26/AC; BC26a/AC) qua mạng thông tin điện tử thì Chương trình
Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tiếp nhận.
- Trường hợp nếu phát hiện sai sót thì thông báo lại ngay cho tổ chức,
cá nhân để lập báo cáo mới thay thế báo cáo cũ gửi cơ quan Thuế.
- Đối với doanh nghiệp mới thành lập nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo tháng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập. Hết thời hạn
trên, phòng/bộ phận Ấn chỉ phối hợp với các phòng/bộ phận có liên quan (phòng/bộ
phận Kê khai và kế toán thuế, Kiểm tra, Thanh tra…); căn cứ việc báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp
chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có
thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo tháng.
Nhập thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn theo quý vào chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Sau khi nộp Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử
dụng biên lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
(mẫu: BC26/AC; BC26a/AC) cho cơ quan Thuế, nếu tổ chức, cá nhân phát hiện có
sai sót, lập báo cáo mới thay thế báo cáo cũ gửi cơ quan Thuế.
- Nhận/nhập Bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC); Báo cáo sử dụng
biên lai thu phí, lệ phí (mẫu BC7/AC); Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu:
BC26/AC; BC26a/AC) của đơn vị, cá nhân vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ người sử dụng ghi:
+ Sổ Quản lý ấn chỉ (mẫu ST10/AC);
+ Bảng kê tình trạng nộp báo cáo sử dụng ấn chỉ (mẫu: BK05/AC).
2. Quản lý mất, cháy, hỏng ấn chỉ và xử lý
2.1. Quản lý mất, cháy, hỏng ấn chỉ tại kho ấn chỉ cơ quan Thuế
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Phát hiện mất, cháy, hỏng ấn chỉ trong kho ấn chỉ của cơ quan Thuế,
thủ kho phải báo cáo lãnh đạo cơ quan Thuế. Trong vòng 05 ngày, Thủ kho ấn chỉ
lập Báo cáo số ấn chỉ bị mất, cháy, hỏng (mẫu: BC21/AC).
- Cán bộ quản lý ấn chỉ phải nhập Báo cáo mất, cháy, hỏng ấn chỉ (mẫu:
BC21/AC) vào Chương trình Quản lý ấn chỉ, chương trình hỗ trợ người sử dụng in
được Thông báo mất, cháy, hỏng ấn chỉ (mẫu: BC22/AC) trình lãnh đạo cơ quan
Thuế phê duyệt. Nhập số, ngày của Thông báo mất, cháy, hỏng vào Chương trình
quản lý ấn chỉ và truyền thông tin các hóa đơn bị mất, cháy, hỏng lên Trang
Thông tin điện tử ngành Thuế và Trang Thông tin điện tử Tổng cục Thuế.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi xảy ra mất, cháy, hỏng ấn chỉ trong
kho ấn chỉ, cơ quan Thuế phải lập Biên bản vi phạm hành chính và trong thời hạn
07 ngày tiếp theo phải trình lãnh đạo cơ quan Thuế ban hành Quyết định xử lý
theo quy định.
- Nhập quyết định xử lý vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ ghi:
+ Sổ Quản lý mất, cháy, hỏng ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu: ST21/AC);
+ Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC);
+ Sổ Quản lý ấn chỉ bán (mẫu: ST11/AC) nếu mất ấn chỉ bán;
+ Thẻ kho tương ứng (mẫu TK01/AC).
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ Tổng cục Thuế/Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Trường hợp Thông báo mất, cháy, hỏng ấn chỉ tại kho của Tổng cục Thuế,
Cục Thuế, Chi cục Thuế chưa đưa lên Trang Thông tin điện tử ngành Thuế và Trang
Thông tin điện tử Tổng cục Thuế thì phải gửi Tổng cục Thuế và Cục Thuế các
tỉnh, thành phố; Thông báo mất, cháy, hỏng ấn chỉ tại kho của Chi cục Thuế phải
gửi Cục Thuế và các Chi cục Thuế trong tỉnh, thành phố. Thời hạn gửi Thông báo
mất, cháy, hỏng ấn chỉ là 07 ngày làm việc kể từ ngày ký Thông báo mất, cháy,
hỏng ấn chỉ.
2.2. Quản lý mất, cháy, hỏng ấn chỉ tại các tổ chức, cá nhân
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Nhận Báo cáo mất, cháy, hỏng ấn chỉ (mẫu: BC21/AC) do tổ chức, cá nhân
sử dụng ấn chỉ gửi đến, đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển Báo cáo mất, cháy, hỏng
ấn chỉ (mẫu: BC21/AC) cho Bộ phận ấn chỉ ngay trong ngày.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo mất, cháy, hỏng ấn chỉ (mẫu: BC21/AC) của tổ chức, cá
nhân sử dụng do Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế gửi đến; nhập Báo cáo
mất, cháy, hỏng ấn chỉ vào chương trình Quản lý ấn chỉ. Trường hợp tổ chức, cá
nhân gửi Báo cáo mất, cháy, hỏng ấn chỉ qua mạng thông tin điện tử thì Chương
trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tiếp nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo mất, cháy, hỏng ấn
chỉ, cơ quan Thuế phải lập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực ấn chỉ và
trình lãnh đạo cơ quan Thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền.
+ Phòng/Bộ phận Thanh tra, Kiểm tra phát hiện mất, cháy, hỏng ấn chỉ
thì Phòng/Bộ phận Thanh tra, Kiểm tra lập Biên bản vi phạm hành chính và tham
mưu lãnh đạo cơ quan Thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền.
+ Các trường hợp mất, cháy, hỏng ấn chỉ còn lai do Phòng/Bộ phận Ấn chỉ
lập Biên bản vi phạm hành chính và tham mưu lãnh đạo cơ quan Thuế ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
- In Thông báo mất, cháy, hỏng ấn chỉ (mẫu: BC22/AC), trình lãnh đạo cơ
quan Thuế ký duyệt. Nhập số, ngày của Thông báo mất, cháy, hỏng ấn chỉ vào
Chương trình quản lý ấn chỉ và truyền thông tin các hóa đơn bị mất, cháy, hỏng
lên trang Thông tin điện tử ngành Thuế và Trang Thông tin điện tử Tổng cục
Thuế.
- Nhập Quyết định xử phạt vào Chương trình Quản lý ấn chỉ. Chương trình
hỗ trợ ghi Sổ Quản lý mất, cháy, hỏng ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu: ST21/AC).
Bộ phận Hành chính Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Trường hợp Thông báo mất, cháy, hỏng ấn chỉ của tổ chức, cá nhân, Cục
Thuế, Chi cục Thuế chưa đưa lên Trang Thông tin điện tử ngành Thuế và Trang
Thông tin điện tử Tổng cục Thuế thì phải gửi Tổng cục Thuế và Cục Thuế các
tỉnh, thành phố; Thông báo mất, cháy, hỏng ấn chỉ của Chi cục Thuế phải gửi Cục
Thuế và các Chi cục Thuế trong tỉnh, thành phố. Thời hạn gửi Thông báo mất,
cháy, hỏng ấn chỉ là 07 ngày làm việc kể từ ngày ký Thông báo mất, cháy, hỏng
ấn chỉ.
- Chuyển ngay Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
2.3. Quản lý vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý
Phòng/Bộ phận Thanh tra, Kiểm tra, Ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế thực
hiện:
- Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính (mẫu: BB02/AC) trong lĩnh vực ấn
chỉ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trong 07 ngày kể từ ngày
lập biên bản tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực ấn chỉ, Phòng/Bộ
phận Thanh tra, Kiểm tra, Ấn chỉ thuế tham mưu thủ trưởng cơ quan Thuế ra Quyết
định xử phạt theo quy định. Đối với vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc
thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn ra quyết định xử
phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản (Điều
66-LXLVPHC).
- Chuyển Biên bản và Quyết định xử lý hành vi
vi phạm hành chính trong lĩnh vực ấn chỉ đến Phòng/Bộ phận ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực ấn chỉ do Phòng/Bộ
phận Thanh tra, Kiểm tra thuế và Ấn chỉ chuyển đến vào Chương trình Quản lý ấn
chỉ.
- Nhập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ấn chỉ đối
với các tổ chức, cá nhân vào Chương trình Quản lý ấn chỉ. Chương trình hỗ trợ
ghi Sổ quản lý vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu: ST22/AC).
G. QUẢN LÝ ẤN CHỈ KHÔNG CÒN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
1. Ấn chỉ không còn giá trị sử dụng gồm:
- Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân đã Thông báo mất, cháy, hỏng;
- Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân đã Thông báo kết quả hủy;
- Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân đã Thông báo xóa bỏ;
- Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi
là đóng mã số thuế);
- Ấn chỉ không còn giá trị sử dụng trong thời gian quyết định cưỡng chế
thuế đang có hiệu lực (đối với việc cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thông báo
hóa đơn không còn giá trị sử dụng);
- Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân bỏ địa chỉ kinh doanh mang theo;
- Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân cho, bán;
- Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân tự ý ngừng kinh doanh nhưng không
thông báo với cơ quan Thuế;
- Ấn chỉ do cơ quan chức năng Thông báo không còn giá trị sử dụng.
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính Thuế Cục Thuế/Chi
cục Thuế thực hiện:
- Nhận Thông báo của các tổ chức, cá nhân gửi tới cơ quan Thuế ấn chỉ
không tiếp tục sử dụng: Báo cáo mất, cháy, hỏng ấn chỉ (mẫu: BC21/AC); Thông
báo kết quả hủy ấn chỉ (mẫu: TB03/AC);
- Nhận Thông báo của Phòng/bộ phận Thanh tra/kiểm tra thuộc Cục Thuế/Chi
cục Thuế về ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân bỏ địa chỉ kinh doanh mang theo; Ấn
chỉ của các tổ chức, cá nhân cho, bán; Ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân không
còn giá trị sử dụng…;
- Nhận Thông báo của Phòng/bộ phận quản lý nợ thuộc Cục Thuế/Chi cục
Thuế về ấn chỉ không còn giá trị sử dụng trong thời gian thực hiện cưỡng chế
thuế.
- Nhận Thông báo của cơ quan có liên quan (Kiểm toán Nhà nước, Thanh
tra Chính phủ, Công an và các cơ quan liên quan theo quy định của pháp luật) về
việc doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, thực hiện:
+ Chuyển Phòng/Bộ phận kiểm tra, thanh tra Cục Thuế/Chi cục Thuế để
thực hiện, rà soát, ban hành văn bản thông báo về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế theo quy định.
+ Nhận Thông báo về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của Phòng/Bộ phận
kiểm tra, thanh tra Cục Thuế/Chi cục Thuế chuyển sang.
- Đóng dấu “Ngày nhận” theo quy định và chuyển cho Bộ phận ấn chỉ ngay
trong ngày.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập/nhận chi tiết theo từng ký hiệu mẫu; ký hiệu; số ấn chỉ tại các
báo cáo nêu trên vào Chương trình Quản lý ấn chỉ.
- Chương trình hỗ trợ người sử dụng:
+ Ghi Sổ Quản lý ấn chỉ không còn giá trị sử dụng (mẫu: ST26/AC);
truyền lên cơ quan Thuế cấp trên.
+ Đưa lên Trang thông tin điện tử ngành Thuế và Trang thông tin điện tử
Tổng cục Thuế những hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
2. Quản lý hóa đơn của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thuế
theo quy định tại Thông tư số 215/2013/TT-BTC
Phòng/Bộ phận Quản lý nợ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện.
- Ra quyết định về
việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng
đối với tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thuế (Mẫu: 07/CC ban hành theo Thông tư
số 215/2013/TT-BTC)
- Thông báo hóa đơn
không còn giá trị sử dụng (Mẫu: 08/CC ban hành theo Thông tư số 215/2013/TT-BTC).
- Thông báo chấm dứt
việc thực hiện biện pháp cưỡng chế khi đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ số tiền
thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước kèm theo
thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng (mẫu số 09/CC ban hành theo Thông
tư số 215/2013/TT-BTC).
- Chuyển Quyết định,
Thông báo cho phòng/bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế trong ngày Quyết định
cưỡng chế có hiệu lực.
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện
- Nhận được Quyết định, thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng; nhập ngay vào Chương trình Quản lý ấn chỉ các chỉ tiêu liên
quan đến số hóa đơn không còn giá trị sử dụng.
- Trong thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế, không
tiếp nhận hồ sơ thông báo phát hàng hóa đơn của tổ chức đang bị cưỡng chế.
- Khi nhận được Thông
báo khôi phục hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng; nhập ngay vào Chương trình
Quản lý ấn chỉ các chỉ tiêu liên quan đến số hóa đơn được khôi phục tiếp tục có
giá trị sử dụng.
Chương trình hỗ trợ người sử dụng:
+ Ghi Sổ hóa đơn không còn giá trị sử dụng (mẫu: ST26/AC);
+ Đưa nội dung Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và hóa đơn
được khôi phục lên Trang thông tin điện tử ngành Thuế và Trang thông tin điện
tử Tổng cục Thuế.
H. QUẢN LÝ BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NHẬN IN ẤN CHỈ;
CUNG CẤP PHẦN MỀM TỰ IN ẤN CHỈ; CUNG CẤP GIẢI PHÁP PHẦN MỀM HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ
1. Quản lý báo cáo của các tổ chức nhận in ấn chỉ, cung cấp phần mềm tự
in ấn chỉ, cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận Báo cáo về việc nhận in ấn chỉ, cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ,
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (mẫu: BC01/AC) của các tổ chức.
- Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển ngay trong ngày cho Bộ phận Ấn chỉ.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhận/nhập Báo cáo về việc nhận in ấn chỉ, cung cấp phần mềm tự in ấn
chỉ, cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (mẫu: BC01/AC) vào Chương trình Quản lý
ấn chỉ.
- Trường hợp đơn vị gửi qua mạng thông tin điện tử thì Chương trình
Quản lý ấn chỉ hỗ trợ tiếp nhận.
- Kiểm tra các Báo cáo, nếu phát hiện sai sót thì thông báo để đơn vị
lập báo cáo mới thay thế báo cáo cũ để nộp cơ quan Thuế:
+ Báo cáo về việc cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ, cung cấp giải pháp
phần mềm hóa đơn điện tử (mẫu: BC01/AC) chỉ phải lập từ cột 1 đến cột 6.
+ Báo cáo về việc nhận in hóa đơn gồm các chỉ tiêu: tên, mã
số thuế, địa chỉ tổ chức đặt in; loại, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn,
số lượng hóa đơn đã in (từ số … đến số) cho từng tổ chức (mẫu số 3.7 Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài
chính).
+ Thời hạn gửi Báo cáo của tổ chức nhận in; cung cấp phần mềm tự in hóa
đơn gửi tới cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo quý báo
cáo Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý
III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm
sau.
+ Thời hạn gửi Báo cáo của tổ chức nhận in; cung cấp phần mềm tự in Biên
lai gửi tới cơ quan Thuế quản lý trực tiếp theo quý báo
cáo Quý I nộp chậm nhất là ngày 15/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 15/7, quý
III nộp chậm nhất là ngày 15/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 15/01 của năm
sau.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn ngừng hoạt động in hóa
đơn thì kỳ báo cáo in hóa đơn cuối cùng bắt đầu từ đầu kỳ báo cáo cuối đến thời
điểm tổ chức nhận in ngừng hoạt động in hóa đơn, thời hạn nộp báo cáo về việc
nhận in hóa đơn chậm nhất là ngày 20 tháng sau của tháng ngừng hoạt động in hóa
đơn.
Trường hợp tổ chức nhận in hóa đơn mới bắt đầu hoạt động
sản xuất kinh doanh hoặc có hoạt động in hóa đơn sau khi ngừng hoạt động in thì
thời gian báo cáo về việc nhận in hóa đơn đầu tiên tính từ ngày bắt đầu hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu lại hoạt động in đến hết quý tùy theo
thời điểm bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc bắt đầu hoạt động in.
Cơ quan Thuế nhận báo cáo và đưa các dữ liệu lên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo.
- Chương trình hỗ trợ:
+ Lập danh sách các tổ chức nhận in ấn chỉ;
+ Lập danh sách các tổ chức cung cấp phần mềm tự in ấn chỉ;
+ Lập danh sách các tổ chức cung cấp giải pháp phần mềm hóa đơn điện
tử;
+ Phát hiện những sai sót trong báo cáo.
2. Quản lý ấn chỉ đặt in do doanh nghiệp in tự làm thủ tục đặt in
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế, Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi
cục Thuế thực hiện quản lý như đối với hóa đơn đặt in của các tổ chức khác.
I. BÁO CÁO ẤN CHỈ
1. Tổng hợp báo có tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC27/AC)
Phòng/Bộ phận ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ:
- Chi cục Thuế lập Tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC27/AC)
truyền lên Cục Thuế.
- Cục Thuế Tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC27/AC) của
văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế, lập và truyền Tổng hợp báo cáo tình
hình sử dụng hóa đơn (mẫu BC27/AC) lên Tổng cục thuế.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và truyền báo cáo từ Chi cục Thuế
lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 15 tháng thứ hai quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục
Thuế tổng hợp lập, truyền và gửi Báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 20
tháng thứ hai quý liền kề của kỳ báo cáo.
2. Báo cáo Tổng hợp sử dụng ấn chỉ (mẫu BC8/AC)
Phòng/Bộ phận ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ:
- Chi cục Thuế lập Báo cáo Tổng hợp sử dụng ấn chỉ (mẫu BC8/AC) truyền
lên Cục Thuế.
- Cục Thuế tổng hợp Báo cáo Tổng hợp sử dụng ấn chỉ (mẫu BC8/AC) của
văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế, lập và truyền Báo cáo Tổng hợp sử dụng
ấn chỉ (mẫu BC8/AC) lên Tổng cục thuế.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và truyền báo cáo từ Chi cục Thuế
lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 15 tháng thứ hai quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục
Thuế tổng hợp lập và truyền báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 20
tháng thứ hai quý liền kề của kỳ báo cáo.
3. Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu BC9/AC)
Phòng/Bộ phận ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Trên cơ sở dòng cộng Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC),
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ:
- Chi cục thuế lập Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu BC9/AC) truyền
lên Cục Thuế.
- Cục Thuế tổng hợp Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu BC9/AC) của văn
phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế, lập và truyền Báo cáo nhập, xuất, tồn ấn
chỉ (mẫu BC9/AC) lên Tổng cục thuế.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và truyền báo cáo từ Chi cục Thuế
lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 15 tháng đầu quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục
Thuế lập và truyền báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 20 tháng đầu quý
liền kề của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo Quyết
toán ấn chỉ bán (mẫu BC20/AC)
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Trên cơ sở dòng cộng Sổ Quản lý nhập, xuất, tồn ấn chỉ (mẫu ST12/AC)
đối với các loại ấn chỉ bán và nhập chứng từ chuyển tiền bán ấn chỉ từ Chi cục
Thuế về Cục Thuế vào Chương trình Quản lý ấn chỉ, Chương trình hỗ trợ Chi cục
tính phí phát hành để lại cho Chi cục và lập Báo cáo Quyết toán ấn chỉ bán (mẫu
BC20/AC) truyền lên Cục Thuế, in Báo cáo Quyết toán ấn chỉ bán mang về thanh
quyết toán với Cục Thuế.
- Trên cơ sở tổng hợp số tiền bán ấn chỉ tại Văn phòng Cục Thuế và các
Chi cục Thuế trực thuộc, Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ Cục Thuế tính phí
phát hành để lại cho Văn phòng Cục Thuế; lập, truyền Báo cáo Quyết toán ấn chỉ
bán (mẫu BC20/AC) loại ấn chỉ do Tổng cục Thuế phát hành lên Tổng cục Thuế, in
Báo cáo Quyết toán ấn chỉ bán mang về thanh quyết toán với Tổng cục Thuế.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và truyền báo cáo từ Chi cục Thuế
lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục
Thuế lập và truyền báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý
liền kề của kỳ báo cáo.
5. Báo cáo Tổng hợp mất và kết quả xử lý (mẫu BC23/AC)
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Trên cơ sở Sổ Quản lý mất và kết quả xử lý, Chương trình Quản lý ấn chỉ
hỗ trợ:
- Chi cục thuế lập Báo cáo Tổng hợp mất và kết quả xử lý (mẫu BC23/AC)
và truyền lên Cục Thuế.
- Trên cơ sở Báo cáo Tổng hợp mất và kết quả xử lý (mẫu BC23/AC) của
Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế gửi lên, Cục Thuế tổng hợp lập Báo cáo
Tổng hợp mất và kết quả xử lý (mẫu BC23/AC) và truyền lên Tổng cục Thuế.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và truyền báo cáo từ Chi cục Thuế
lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục
Thuế lập và truyền báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý
liền kề của kỳ báo cáo.
6. Báo cáo số vụ
vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu BC24/AC)
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Trên cơ sở Sổ Quản lý vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý,
Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ:
- Chi cục thuế lập Báo cáo số vụ vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả
xử lý (mẫu BC24/AC) và truyền lên Cục Thuế.
- Cục Thuế tổng hợp Báo cáo số vụ vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả
xử lý (mẫu BC24/AC) của Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế, lập Báo cáo số
vụ vi phạm về quản lý ấn chỉ và kết quả xử lý (mẫu BC24/AC), truyền lên Tổng
cục Thuế.
- Kỳ báo cáo theo quý; thời hạn lập và truyền báo cáo từ Chi cục Thuế
lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng đầu quý liền kề của kỳ báo cáo; Cục
Thuế lập và truyền báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý
liền kề của kỳ báo cáo.
7. Báo cáo kết quả
kiểm kê kho ấn chỉ
Phòng/Bộ phận ấn
chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Nhập điều chỉnh kết quả kiểm kê vào Chương trình quản lý ấn chỉ (nếu
có chênh lệch), Chương trình hỗ trợ in được Bảng kiểm kê kho ấn chỉ (mẫu BC25/AC),
kèm văn bản báo cáo gửi cơ quan Thuế cấp trên.
- Kỳ báo cáo 06 tháng/lần; thời hạn lập và gửi báo cáo từ Chi cục Thuế
lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 25 tháng liền kề của kỳ báo cáo; Cục Thuế lập và
gửi Báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 30 tháng đầu liền kề của kỳ báo
cáo.
K. XÁC MINH, THANH TRA, KIỂM TRA ẤN CHỈ
I. XÁC MINH ẤN CHỈ DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN PHÁT HÀNH
1. Điều kiện để xác minh nguồn gốc ấn chỉ
- Khi đặt in hóa đơn, biên lai, tổ chức và doanh nghiệp nhận in ấn chỉ
phải tạo ký hiệu riêng để nhận dạng ấn chỉ. Các ký hiệu nhận dạng ấn chỉ do cơ
quan Thuế đặt in phải được ghi thành văn bản thống nhất giữa lãnh đạo cơ quan
Thuế và lãnh đạo doanh nghiệp nhận in. Số người được biết các ký hiệu nhận dạng
ấn chỉ này do lãnh đạo Cục Thuế quyết định.
- Tổ chức có yêu cầu xác minh nguồn gốc ấn chỉ do tổ chức đặt in, tự in
phát hành phải có công văn yêu cầu xác minh ấn chỉ. Nội dung công văn phải ghi
rõ: Loại ấn chỉ, ký hiệu mẫu, ký hiệu ấn chỉ, số ấn chỉ và yêu cầu cụ thể về
xác minh.
2. Xác minh nguồn gốc ấn chỉ
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục thuế/Chi cục thuế thực
hiện:
- Nhận công văn yêu cầu xác minh nguồn gốc ấn chỉ của các tổ chức, cá
nhân; Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển Bộ phận ấn chỉ ngay trong ngày.
Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Tiếp nhận công văn yêu cầu xác minh ấn chỉ của tổ chức, cá nhân, từ
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính chuyển tới.
- Ấn chỉ yêu cầu xác minh là ấn chỉ do cơ quan Thuế phát hành thì:
+ Nhập các thông tin về ấn chỉ cần xác minh vào phần ứng dụng tra cứu
ấn chỉ. Chương trình Quản lý ấn chỉ hỗ trợ việc xác minh nguồn gốc ấn chỉ.
+ Căn cứ các ký hiệu nhận dạng ấn chỉ để xác minh tính thật, giả của ấn
chỉ do tổ chức, cá nhân yêu cầu.
- Ấn chỉ yêu cầu xác minh là ấn chỉ do đơn vị ngoài ngành thuế phát hành
thì có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết tên, địa chỉ, mã số thuế của
đơn vị phát hành ấn chỉ.
- Lập văn bản trả lời yêu cầu xác minh trình lãnh đạo ký duyệt, chuyển
Bộ phận Hành chính để chuyển cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
- Thời hạn trả lời xác minh ấn chỉ: Không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được công văn yêu cầu.
3. Xác minh nội dung kinh tế của ấn chỉ
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ hành chính thuế Cục thuế/Chi cục thuế thực
hiện:
- Nhận công văn yêu cầu xác minh nội dung kinh tế ghi trên ấn chỉ của
tổ chức, cá nhân gửi tới. Đóng dấu “Ngày nhận” và chuyển Bộ phận Kiểm tra ngay
trong ngày.
Bộ phận Kiểm tra Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
- Căn cứ Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu: 01-1/GTGT)
và bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu 01-2/2GTGT) hoặc kiểm
tra trực tiếp liên lưu hóa đơn do tổ chức, cá nhân lưu giữ tại trụ sở để kiểm
tra, đối chiếu, xác định đúng, sai theo yêu cầu; căn cứ Bảng kê biên lai thu
(mẫu: 02/BK-BLT) quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của
Bộ Tài chính hoặc kiểm tra trực tiếp liên lưu biên lai do tổ chức, cá nhân lưu
giữ tại trụ sở để kiểm tra, đối chiếu, xác định đúng, sai theo yêu cầu.
- Lập văn bản trả lời yêu cầu xác minh ấn chỉ trình lãnh đạo ký duyệt,
chuyển Bộ phận Hành chính để chuyển cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Thời hạn trả lời xác minh ấn chỉ: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được công văn yêu cầu.
II. KIỂM TRA ẤN CHỈ
1. Vụ Tài vụ Quản trị (Phòng Quản lý ấn chỉ), Tổng
cục Thuế thực hiện:
- Chỉ đạo Cục Thuế hàng năm xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch
kiểm tra về ấn chỉ theo các nội dung:
+ In, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ của người nộp thuế, doanh
nghiệp in trên địa bàn quản lý.
+ Kiểm tra Chi cục Thuế về công tác quản lý ấn chỉ.
- Lập kế hoạch và trực tiếp kiểm tra cơ quan Thuế các cấp về công tác
quản lý ấn chỉ.
2. Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Bộ phận Ấn chỉ phối hợp với Bộ phận kiểm tra của Cục Thuế, Chi cục Thuế
thực hiện thu thập thông tin để xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt động tạo, phát
hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ tại cơ quan Thuế và tại trụ sở người nộp thuế;
trình thủ trưởng cơ quan Thuế phê duyệt theo quy định tại Quyết định số 381/QĐ-TCT
ngày 31/3/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình
kiểm tra hóa đơn hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- In kết quả gửi các loại báo cáo chậm; báo cáo của tổ chức, cá nhân có
nội dung, số liệu sai lệch so với nội dung, số liệu của cơ quan Thuế quản lý.
- Phân tích rủi ro từ các sai phạm được phát hiện, trình lãnh đạo cơ
quan Thuế kế hoạch kiểm tra chi tiết.
- Các sai phạm có tính rủi ro cao, trình lãnh đạo cho tiến hành kiểm
tra đột xuất.
- Căn cứ hồ sơ kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý,
sử dụng ấn chỉ trên địa bàn quản lý.
3. Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế thực hiện:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm tra Chi cục Thuế về công tác quản lý
ấn chỉ và phối hợp với Phòng Kiểm tra tổ chức thực hiện kiểm tra việc tạo, phát
hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế, hoạt
động in của các doanh nghiệp in thuộc phạm vi quản lý.
- Thực hiện kiểm tra, xác minh nguồn gốc phát hành ấn chỉ, tính hợp lệ
của ấn chỉ thuộc phạm vi quản lý.
- Kiểm tra các Chi cục thuế về công tác quản lý ấn chỉ.
- Căn cứ hồ sơ kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý,
sử dụng ấn chỉ trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm đánh giá kết quả kiểm tra theo kế hoạch đã lập và báo cáo
Tổng cục Thuế trước ngày 01 tháng 02 năm sau.
4. Bộ phận ấn chỉ Chi cục Thuế thực hiện:
- Phối hợp với Đội kiểm tra thuế xây dựng kế hoạch và thực hiện kế
hoạch kiểm tra hoạt động tạo, phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ của người
nộp thuế; hoạt động in của các doanh nghiệp in trên địa bàn.
- Thực hiện kiểm tra, xác minh nguồn gốc phát hành ấn chỉ, tính hợp lý,
hợp lệ của ấn chỉ thuộc phạm vi quản lý.
- Kiểm tra hoạt động hủy ấn chỉ của người nộp thuế theo quy định của Bộ
Tài chính.
- Căn cứ hồ sơ kiểm tra, tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý,
sử dụng ấn chỉ trên địa bàn quản lý.
- Hàng năm đánh giá kết quả kiểm tra theo kế hoạch đã lập và báo cáo
Cục Thuế trước ngày 20 tháng 01 năm sau.
III. THANH TRA ẤN CHỈ
Phòng/Bộ phận ấn chỉ Cục Thuế/Chi cục Thuế thực hiện:
Hàng năm, Phòng/Bộ phận Ấn chỉ Cục Thuế, Chi cục Thuế có kế hoạch phối
hợp với Phòng/Bộ phận Thanh tra tiến hành thanh tra hoạt động tạo, phát hành,
quản lý và sử dụng ấn chỉ của các tổ chức, cá nhân theo quy định; hoạt động in
của các doanh nghiệp in trên địa bàn quản lý theo kế hoạch thanh tra của cơ
quan Thuế.
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Tài vụ Quản trị (Phòng Quản lý ấn chỉ) Tổng cục Thuế chịu trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra cơ quan Thuế các cấp thực hiện quy trình
này; Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin Tổng cục Thuế trong việc hướng dẫn,
hỗ trợ cơ quan Thuế các cấp triển khai Quy trình quản lý ấn chỉ trên hệ thống
máy tính và xử lý các vướng mắc trong quá trình thực hiện đáp ứng yêu cầu quản
lý ấn chỉ theo hướng dẫn tại Quy trình này.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục
Thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra các bộ phận trong cơ quan
Thuế thực hiện Quy trình này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để được giải
quyết hoặc nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý ấn chỉ cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|