BỘ Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 9 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHỤ
GIA THỰC PHẨM
Thông tư số 24/2019/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định việc quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm, có hiệu lực
từ ngày 16 tháng 10 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một phần bởi:
Thông tư số 17/2023/TT-BYT ngày 25 tháng 9 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày
09 tháng 11 năm 2023;
Thông tư số 08/2024/TT-BYT ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế bãi bỏ một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 24 tháng 5 năm 2024;
Căn cứ Luật an toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực
phẩm;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về quản lý và
sử dụng phụ gia thực phẩm.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về danh mục phụ gia thực
phẩm; sử dụng, quản lý phụ gia thực phẩm và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm để lưu hành tại
Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ và ký kiệu viết
tắt dưới đây được hiểu như sau:
1. CAC là chữ viết tắt tên tiếng Anh của
Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế Codex.
2. JECFA là chữ viết tắt tên tiếng Anh
của Ủy ban chuyên gia về phụ gia thực phẩm của Tổ chức Nông Lương quốc tế (FAO)/Tổ chức Y tế
thế giới (WHO).
3. Hương liệu (thuộc nhóm phụ gia thực
phẩm) là chất được bổ sung vào thực phẩm để tác động, điều chỉnh hoặc làm tăng
hương vị của thực phẩm. Hương liệu bao gồm các chất tạo hương, phức hợp tạo
hương tự nhiên; hương liệu dùng trong chế biến nhiệt hoặc hương liệu dạng khói
và hỗn hợp của chúng; có thể chứa các thành phần thực phẩm không tạo hương với
các điều kiện được quy định tại mục 3.5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6417:2010
Hướng dẫn sử dụng hương liệu. Hương liệu không bao gồm các chất chỉ đơn thuần
tạo vị ngọt, chua hay mặn (như đường, dấm hoặc muối ăn); các chất điều vị được
coi là phụ gia thực phẩm trong Hệ thống phân loại của CAC về tên và đánh số
quốc tế đối với phụ gia thực phẩm (CAC/GL 36-1989 Codex Class Names and the International
Numbering System for Food Additives).
4. Thành phần thực
phẩm không tạo hương là các thành phần thực phẩm được dùng như phụ gia thực
phẩm; các loại thực phẩm cần thiết để sản xuất, bảo quản, vận chuyển hương liệu
hoặc được bổ sung vào để hòa tan, phân tán, pha loãng.
5. Lượng ăn vào hằng ngày chấp nhận được
(ADI) là lượng ăn vào hằng ngày của một phụ gia thực phẩm trong suốt cuộc đời
mà không có nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe con người, được tính theo đơn vị
mg/kg thể trọng.
6. Lượng ăn vào hằng ngày chấp nhận được
“Không xác định” (Aceptable Daily Intake “Not Specified” hoặc “Not
Limited”) là lượng ăn vào hằng ngày của một phụ gia thực phẩm có độc tính rất
thấp dựa trên cơ sở dữ liệu khoa học sẵn có về hóa học, hóa sinh, độc tố học và
các yếu tố khác với mức cần thiết để đạt được hiệu quả mong muốn và chấp nhận
được trong thực phẩm mà không có nguy cơ đáng kể đối với sức khỏe con người.
7. Mức sử dụng tối đa (ML) là lượng phụ
gia thực phẩm sử dụng ở mức tối đa được xác định là có hiệu quả theo chức năng
sử dụng đối với một loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm; thường được biểu thị
theo miligam phụ gia/kilogam thực phẩm hoặc miligam phụ gia/lít thực phẩm.
8.[2] Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công
dụng mới là phụ gia thực phẩm có chứa từ hai (02) chất phụ gia trở lên và
có ít nhất một (01) công dụng khác với tất cả công dụng đã được quy định cho
mỗi chất phụ gia đó.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ DANH MỤC PHỤ
GIA THỰC PHẨM ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG
Điều 4. Nguyên tắc xây
dựng danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng
1. Bảo đảm an toàn đối với sức khỏe con
người.
2. Hài hòa với tiêu chuẩn, quy định quốc
tế về quản lý và sử dụng phụ gia thực phẩm.
3. Cập nhật theo các khuyến cáo về quản
lý nguy cơ đối với phụ gia thực phẩm của cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt
Nam, CAC, JECFA, nước ngoài.
Điều 5. Danh mục phụ gia thực
phẩm được phép sử dụng và mức sử dụng tối đa trong thực phẩm
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng trong thực phẩm tại Phụ lục 1.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này Mức sử dụng tối đa phụ
gia thực phẩm
trong thực phẩm tại Phụ lục 2A và Phụ lục 2B.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục phụ gia thực
phẩm và đối tượng thực phẩm sử dụng theo GMP tại Phụ lục 3.
4.[3] Hương liệu dùng trong thực phẩm bao
gồm các hương liệu thuộc một trong các danh mục sau:
a) Hương liệu đã được
JECFA đánh giá, xác định an toàn ở các lượng ăn vào dự kiến hoặc lượng ăn vào
hàng ngày chấp nhận được (ADI);
b) Hương liệu được công
nhận an toàn (GRAS) ban hành bởi Hiệp hội các nhà sản xuất hương và chất chiết
xuất của Hoa Kỳ (FEMA);
c) Hương liệu dùng trong
thực phẩm của Liên minh châu Âu ban hành bởi Nghị viện và Hội đồng Liên minh
châu Âu.
5.[4] Phụ lục 2A và Phụ lục 3 được cập nhật
theo Bảng 1 (Table 1) và Bảng 3 (Table 3) theo tiêu chuẩn mới nhất của Tiêu
chuẩn chung về phụ gia thực phẩm (General Standard for Food Additives (CODEX
STAN 192-1995)) của Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế Codex (CAC).
Đối với phụ gia thực
phẩm chưa được quy định tại Phụ lục 2A và Phụ lục 3 nhưng quy định tại tiêu
chuẩn của CAC về sản phẩm thực phẩm thì được phép sử dụng theo quy định của
tiêu chuẩn này.
6.[5] Khi mức sử dụng tối đa của một phụ
gia thực phẩm trong một loại sản phẩm thực phẩm tại khoản 5 của Điều này khác
với Phụ lục 2B thì áp dụng theo quy định tại khoản 5 của Điều này.
Điều 6. Phân nhóm và mô tả nhóm thực phẩm có sử
dụng phụ gia
1.[6] Ban hành kèm theo Thông
tư này Phân nhóm và mô tả nhóm thực phẩm tại Phụ lục 4 để áp dụng đối với các
mã nhóm thực phẩm quy định tại Phụ lục 2A, Phụ lục 2B và Phụ lục 3. Phụ lục 4
được cập nhật theo Phụ lục B (Annex B) của tiêu chuẩn mới nhất của CAC về phụ
gia thực phẩm.
2. Phân nhóm thực phẩm quy định tại khoản 1 Điều
này không dùng để quy định việc gọi tên, đặt tên sản phẩm, ghi nhãn hàng hóa.
3. Nguyên tắc áp dụng mã nhóm thực phẩm:
a) Khi một phụ gia thực phẩm được sử dụng cho
một nhóm lớn thì cũng được sử dụng cho các phân nhóm thuộc nhóm lớn đó, trừ khi
có quy định khác;
b) Khi một phụ gia thực phẩm được sử dụng trong
một phân nhóm thì phụ gia đó cũng được sử dụng trong các phân nhóm nhỏ hơn hoặc
các thực phẩm riêng lẻ trong phân nhóm đó, trừ khi có quy định khác.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG PHỤ
GIA THỰC PHẨM
Điều 7. Nguyên tắc chung
trong sử dụng phụ gia thực phẩm
1. Sử dụng phụ gia thực phẩm trong thực phẩm
phải bảo đảm:
a) Phụ gia thực phẩm được phép sử dụng và đúng
đối tượng thực phẩm;
b) Không vượt quá mức sử dụng tối đa đối với một
loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm;
c) Hạn chế đến mức thấp nhất lượng phụ gia thực
phẩm cần thiết để đạt được hiệu quả kỹ thuật mong muốn.
2. Chỉ sử dụng phụ gia thực
phẩm nếu việc sử dụng này đạt được hiệu quả mong muốn nhưng không có nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe con người, không lừa dối người tiêu dùng và chỉ để đáp
ứng một hoặc nhiều chức năng của phụ gia thực phẩm theo các yêu cầu dưới đây
trong trường hợp các yêu cầu này không thể đạt được bằng các cách khác có hiệu
quả hơn về kinh tế và công nghệ:
a) Duy trì giá trị dinh dưỡng của thực phẩm. Đối
với sản phẩm được sử dụng với mục đích đặc biệt mà phụ gia thực phẩm như một
thành phần thực phẩm (ví dụ đường ăn kiêng) thì không phải kiểm soát theo các
quy định tại Thông tư này;
b) Tăng cường việc duy
trì chất lượng hoặc tính ổn định của thực phẩm hoặc để cải thiện cảm quan nhưng
không làm thay đổi bản chất hoặc chất lượng của thực phẩm nhằm lừa dối người
tiêu dùng;
c) Hỗ trợ trong sản xuất, vận chuyển nhưng không
nhằm che giấu ảnh hưởng do việc sử dụng các nguyên liệu kém chất lượng hoặc
thực hành sản xuất, kỹ thuật không phù hợp.
3. Phụ gia thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, an toàn thực phẩm theo các văn bản được quy định như sau:
a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Tiêu chuẩn quốc gia trong trường hợp chưa có
các quy định tại điểm a khoản này;
c) Tiêu chuẩn của CAC, JECFA, tiêu chuẩn khu
vực, tiêu chuẩn nước ngoài trong trường hợp chưa có các quy định tại các điểm
a, b khoản này;
d) Tiêu chuẩn của nhà sản xuất trong trường hợp
chưa có các quy định tại các điểm a, b, c khoản này.
4. Ngoài việc phụ gia thực phẩm có trong thực
phẩm do được sử dụng trong quá trình sản xuất thực phẩm, phụ gia thực phẩm còn
có thể có trong thực phẩm do được mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần
để sản xuất thực phẩm đã có chứa phụ gia thực phẩm và phải tuân thủ quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
Điều 8. Nguyên tắc xác
định mức sử dụng tối đa phụ gia thực phẩm theo Thực hành sản xuất tốt (GMP)
1. Hạn chế đến mức thấp nhất lượng phụ gia thực
phẩm sử dụng để đạt được hiệu quả kỹ thuật mong muốn.
2. Lượng phụ gia thực phẩm được sử dụng trong
quá trình sản xuất phải bảo đảm không làm thay đổi bản chất của thực phẩm hay
công nghệ sản xuất thực phẩm.
3. Phụ gia thực phẩm phải bảo đảm chất lượng, an
toàn dùng cho thực phẩm và được chế biến, vận chuyển như đối với nguyên liệu
thực phẩm.
Điều 9. Phụ gia thực
phẩm có trong thực phẩm do được mang vào từ các nguyên liệu hoặc
thành phần để sản xuất thực phẩm đã có chứa phụ gia
1. Phụ gia thực phẩm có trong thực phẩm do được
mang vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Được phép sử dụng trong các nguyên liệu hoặc
thành phần (bao gồm cả phụ gia thực phẩm);
b) Không vượt quá mức sử dụng tối đa trong các
nguyên liệu hoặc thành phần (bao gồm cả phụ gia thực phẩm);
c) Thực phẩm có chứa phụ gia thực phẩm được mang
vào từ các nguyên liệu hoặc thành phần phải bảo đảm lượng phụ gia thực phẩm đó
không được vượt quá mức sử dụng tối đa trong nguyên liệu hoặc thành phần để sản
xuất thực phẩm theo quy trình, công nghệ sản xuất.
2. Phụ gia thực phẩm không được phép sử dụng
trong nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm có thể được sử dụng
hoặc cho vào nguyên liệu hoặc thành phần đó nếu sản xuất, nhập khẩu để phục vụ
sản xuất nội bộ của doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp nhập khẩu và phân phối
đã được doanh nghiệp sản xuất thực phẩm ký hợp đồng giao kết và phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Nguyên liệu hoặc thành phần này chỉ được sử
dụng để sản xuất riêng cho một loại thực phẩm;
b) Phụ gia thực phẩm phải được phép sử dụng và
lượng sử dụng không vượt quá mức sử dụng tối đa đối với loại thực phẩm đó;
c) Phải được đăng ký bản công bố sản phẩm theo
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Thông tư này.
3. Các nhóm sản phẩm không chấp nhận phụ gia
được mang vào từ thành phần và nguyên liệu để sản xuất thực phẩm, trừ khi các
phụ gia đó được quy định cụ thể tại Phụ lục 2A, Phụ lục 2B và Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Sản phẩm dinh dưỡng công thức dành cho trẻ sơ
sinh và trẻ nhỏ, sản phẩm dinh dưỡng công thức với mục đích y tế đặc biệt dành
cho trẻ sơ sinh (mã nhóm thực phẩm 13.1);
b) Thực phẩm bổ sung dành cho trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ (mã nhóm thực phẩm 13.2).
4. Phụ gia thực phẩm được mang vào thực phẩm từ
các nguyên liệu hoặc thành phần để sản xuất thực phẩm nhưng không tạo nên công
dụng đối với sản phẩm cuối cùng thì không bắt buộc phải liệt kê trong thành
phần cấu tạo của thực phẩm đó.
Điều 10. Yêu cầu đối với việc san chia, sang
chiết, nạp, đóng gói lại và phối trộn phụ gia thực phẩm
1. Yêu cầu đối với việc san chia, sang chiết,
nạp, đóng gói lại:
a) Chỉ được san chia, sang chiết, nạp, đóng gói
lại phụ gia thực phẩm trong trường hợp đã được tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc
chịu trách nhiệm về sản phẩm đồng ý bằng văn bản;
b) Việc san chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại
phụ gia thực phẩm phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn của
sản phẩm và không gây ra nguy cơ đối với sức khỏe con người;
c) Nhãn của phụ gia thực phẩm được san chia,
sang chiết, nạp, đóng gói lại phải thể hiện thêm ngày san chia, sang chiết,
nạp, đóng gói lại. Hạn sử dụng phải được tính từ ngày sản xuất phụ gia thực
phẩm đã được thể hiện trên nhãn gốc của phụ gia thực phẩm trước khi được san
chia, sang chiết, nạp, đóng gói lại;
d) Tuân thủ các quy định khác liên quan đến sản
xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm.
2. Yêu cầu đối với việc phối trộn phụ gia thực
phẩm, phụ gia thực phẩm hỗn hợp:
a) Chỉ được phép phối trộn các phụ gia thực phẩm
khi không gây ra bất cứ nguy cơ nào đối với sức khỏe con người;
b) Liệt kê thành phần định lượng đối với từng
phụ gia thực phẩm trong thành phần cấu tạo;
c) Hướng dẫn mức sử dụng tối đa, đối tượng thực
phẩm và chức năng;
d) Tuân thủ các quy định khác liên quan đến sản
xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ PHỤ
GIA THỰC PHẨM
Điều 11. Công bố sản phẩm
1. Phụ gia thực phẩm phải được tự công bố sản
phẩm trước khi lưu thông trên thị trường, trừ các loại phụ gia thực phẩm được
quy định tại khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật an toàn thực phẩm. Trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm thực hiện theo
Điều 5 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm và điểm a, khoản
1, Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
2. Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới,
phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử
dụng hoặc không đúng đối tượng sử dụng theo quy định tại Thông tư này phải được
đăng ký bản công bố sản phẩm tại Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế trước khi đưa
vào sử dụng hoặc trước khi lưu thông trên thị trường. Trình tự, thủ tục đăng ký
bản công bố sản phẩm thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật an toàn thực phẩm.
Điều 12. Ghi nhãn
Việc ghi nhãn phụ gia thực phẩm thực hiện theo
Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về ghi nhãn
hàng hóa và các văn bản khác có liên quan.
Điều 13.[7] (được bãi bỏ)
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[8]
Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp
1. Phụ gia thực phẩm, sản phẩm thực phẩm có sử
dụng phụ gia thực phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc Giấy
xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn hiệu lực được ghi trong
Giấy tiếp nhận hoặc Giấy xác nhận hoặc hết thời hạn sử dụng của sản phẩm, trừ
trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm.
2. Phụ gia thực phẩm, sản phẩm thực phẩm có sử
dụng phụ gia thực phẩm đã thực hiện tự công bố sản phẩm hoặc được cấp Giấy tiếp
nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày Thông tư này có hiệu lực nếu không
phù hợp với quy định tại Thông tư này thì tiếp tục được sử dụng đến hết thời
hạn sử dụng của sản phẩm, trừ trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm.
Điều 15. Điều khoản tham
chiếu
Trong trường hợp các văn bản được viện dẫn trong
Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn
bản mới.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 10
năm 2019.
2. Bãi bỏ Thông tư số
27/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc
quản lý phụ gia thực phẩm, Thông tư số 08/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số
27/2012/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc
quản lý phụ gia thực phẩm và Phần III Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT ngày 31 tháng 8
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục các chất phụ gia được phép sử
dụng trong thực phẩm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Cục An toàn
thực phẩm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên
quan tổ chức triển khai, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong
toàn quốc.
2.[9]
Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tra cứu các quy định về sử dụng phụ
gia thực phẩm của CAC, danh mục hoặc cơ sở dữ liệu về hương liệu thực phẩm của
JECFA, FEMA và Liên minh châu Âu trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn
thực phẩm (địa chỉ: https://vfa.gov.vn).
b) Đề xuất soát xét, sửa đổi Thông tư này theo
yêu cầu quản lý hoặc đề nghị của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phụ
gia thực phẩm, thực phẩm.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập
khẩu phụ gia thực phẩm, thực phẩm phải bảo đảm:
a) Sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu, sử dụng phụ gia thực phẩm theo quy định tại Thông tư này;
b) Ngừng sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu và thông báo cho các cơ quan chức năng có
liên quan khi phát hiện phụ gia thực phẩm không bảo đảm theo quy định tại
Thông tư này;
c) Thu hồi, xử lý
phụ gia thực phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định của pháp
luật hiện hành.
d) Trường hợp đề nghị bổ
sung phụ gia thực phẩm, loại thực phẩm, nhóm thực phẩm, mức sử dụng chưa được
quy định tại Thông tư này, tổ chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu khoa học
chứng minh tính an toàn của sản phẩm để được xem xét.
4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng Cục thuộc Bộ Y tế và các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y
tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|