BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 2018
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÓ GIƯỜNG BỆNH
Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6
năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có
giường bệnh, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 7 năm 2011 được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Thông tư số 50/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm
2018.
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;
Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ
sở y tế có giường bệnh như sau:1
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn sử dụng thuốc trong
các cơ sở y tế có giường bệnh.
Điều 2. Trách nhiệm
trong việc chỉ định và hướng dẫn sử dụng thuốc
1. Người chịu trách nhiệm về chỉ định dùng
thuốc cho người bệnh (gọi chung là Thầy thuốc) bao gồm:
a) Bác sỹ;
b) Y sĩ tại các trạm y tế xã, phường, thị
trấn (gọi chung là trạm y tế xã) và bệnh viện huyện, quận, thị xã, thành phố
(gọi chung là bệnh viện huyện) chưa có bác sỹ chịu trách nhiệm về chỉ định dùng
thuốc cho người bệnh;
c) Lương y, y sĩ y học cổ truyền tại các trạm
y tế xã và bệnh viện huyện chịu trách nhiệm về chỉ định các thuốc đông y, thuốc
từ dược liệu cho người bệnh;
d) Hộ sinh viên tại các trạm y tế xã khi
không có bác sĩ, y sĩ được chỉ định thuốc cấp cứu trong trường hợp đỡ đẻ.
2. Hướng dẫn sử dụng thuốc
a) Dược sĩ khoa Dược chịu trách nhiệm cập
nhật thông tin về thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc cho Thầy thuốc, dược sĩ,
điều dưỡng viên và người bệnh.
b) Thầy thuốc hướng dẫn người bệnh (hoặc
người nhà người bệnh) cách dùng thuốc.
c) Điều dưỡng viên, Hộ sinh viên chịu trách
nhiệm cho người bệnh dùng thuốc hoặc hướng dẫn người bệnh dùng thuốc để bảo đảm
thuốc được dùng đúng cách, đúng thời gian, đủ liều theo y lệnh;
d) Người bệnh phải tuân thủ điều trị, không
tự ý bỏ thuốc hoặc tự ý dùng thuốc không đúng chỉ định của Thầy thuốc. Người
bệnh hoặc người nhà người bệnh chịu trách nhiệm về mọi sự cố do tự ý dùng thuốc
không đúng chỉ định của Thầy thuốc.
Chương II
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Điều 3. Thầy thuốc
thực hiện chỉ định thuốc
1. Khi khám bệnh, Thầy thuốc phải khai thác
tiền sử dùng thuốc, tiền sử dị ứng, liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước
khi nhập viện trong vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ
sơ bệnh án (giấy hoặc điện tử theo quy định của Bộ Y tế) để chỉ định sử dụng
thuốc hoặc ngừng sử dụng thuốc.
2. Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm
các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
b) Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người
bệnh;
c) Phù hợp với tuổi và cân nặng;
d) Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
đ) Không lạm dụng thuốc.
3. Cách ghi chỉ định thuốc
a) Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ
ràng vào đơn thuốc, hồ sơ bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu.
Trường hợp sửa chữa bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh;
b) Nội dung chỉ định thuốc bao gồm: tên
thuốc, nồng độ (hàm lượng), liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ,
khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc, đường dùng thuốc và
những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
c) Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường
tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các đường dùng khác.
4. Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc
đối với một số nhóm thuốc cần thận trọng khi sử dụng
a) Nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng
thuốc gồm:
- Thuốc phóng xạ;
- Thuốc gây nghiện;
- Thuốc hướng tâm thần;
- Thuốc kháng sinh;
- Thuốc điều trị lao;
- Thuốc corticoid.
b) Đối với bệnh mạn tính cần sử dụng thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc điều trị lao, thuốc corticoid và thuốc
điều trị ung thư dài ngày thì đánh số thứ tự ngày dựng thuốc theo đợt điều trị,
số ngày của mỗi đợt điều trị cần ghi rõ ngày bắt đầu và ngày kết thúc sử dụng
thuốc.
5. Chỉ định thời gian dùng thuốc
a) Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc
chỉ định thuốc theo diễn biến của bệnh;
b) Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa
chọn thuốc hoặc lựa chọn liều thích hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày;
c) Trường hợp người bệnh đã được lựa chọn
thuốc và liều thích hợp, thời gian chỉ định thuốc tối đa không quá 2 ngày (đối
với ngày làm việc) và không quá 3 ngày (đối với ngày nghỉ).
6. Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ
bệnh lý, đường dùng của thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp;
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không
uống được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu
cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
7. Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không
mong muốn của thuốc cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia
đình người bệnh). Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp
thời các tai biến do dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa
Dược ngay khi xảy ra (theo mẫu Phụ lục 5).
Điều 4. Tổng hợp
thuốc tại khoa lâm sàng
1. Điều dưỡng viên tổng hợp thuốc, hóa chất
từ bệnh án vào sổ tổng hợp thuốc hàng ngày (theo mẫu Phụ
lục 10), sau đó tổng hợp thuốc dùng của cả khoa vào Phiếu lĩnh thuốc (theo mẫu
Phụ lục 1), riêng Phiếu lĩnh hóa chất, Phiếu lĩnh
vật tư y tế tiêu hao (theo mẫu Phụ lục 2, 3) tổng hợp hàng tuần.
2. Thuốc gây nghiện,
thuốc hướng tâm thần, thuốc phóng xạ phải có phiếu lĩnh thuốc riêng theo quy
định hiện hành.
3. Phiếu lĩnh thuốc
phải được Trưởng khoa hoặc thầy thuốc được Trưởng khoa ủy quyền bằng văn bản
phê duyệt. Phiếu lĩnh thuốc vào ngày nghỉ và đối với các trường hợp đề nghị cấp
thuốc đột xuất, bác sĩ, y sĩ trực được phép ký phiếu lĩnh thuốc.
4. Sổ tổng hợp và các phiếu lĩnh thuốc phải
được ghi chép rõ ràng, đầy đủ nội dung, chính xác, không viết tắt, trường hợp
sửa chữa phải ký xác nhận bên cạnh.
Điều 5. Khoa Dược tổ
chức cấp phát thuốc bảo đảm chất lượng và hướng dẫn sử dụng thuốc
1. Kiểm duyệt đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc
hàng ngày trước khi cấp phát.
2. Tổ chức phát thuốc hàng ngày và thuốc bổ
sung theo y lệnh. Phát thuốc kịp thời để bảo đảm người bệnh được dùng thuốc
đúng thời gian.
3. Thuốc cấp phát lẻ không còn nguyên bao gói
phải được đóng gói lại trong bao bì kín khí và có nhãn ghi tên thuốc, nồng độ
(hàm lượng), hạn dùng. Việc ra lẻ thuốc phải bảo đảm thực hiện trong môi trường
vệ sinh sạch sẽ và thao tác hợp vệ sinh.
4. Tùy theo điều kiện, tính chuyên khoa của
bệnh viện, khoa Dược thực hiện pha chế thuốc theo y lệnh và cấp phát dưới dạng
đã pha sẵn để sử dụng.
5. Khoa Dược từ chối cấp phát thuốc trong các
trường hợp phiếu lĩnh, đơn thuốc có sai sót. Phiếu lĩnh hoặc đơn thuốc thay thế
thuốc sau khi có ý kiến của dược sĩ khoa Dược phải được người ký phiếu lĩnh
(hoặc kê đơn thuốc) ký xác nhận bên cạnh.
6. Thông báo những thông tin về thuốc: tên
thuốc, thành phần, tác dụng dược lý, tác dụng không mong muốn, liều dùng, áp
dụng điều trị, giá tiền, lượng tồn trữ.
7. Khoa Dược làm đầu mối trình Lãnh đạo bệnh
viện báo cáo phản ứng có hại của thuốc (theo mẫu Phụ
lục 5) và gửi về Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng
có hại của thuốc ngay sau khi xử lý.
Điều 6. Trách nhiệm
của khoa lâm sàng trong việc cho người bệnh dùng thuốc
1. Trước khi người bệnh dùng thuốc
a)2 Công khai thuốc dùng hàng ngày cho từng
người bệnh bằng cách thông báo cho người bệnh trước khi dùng thuốc, đồng thời
yêu cầu người bệnh hoặc người nhà ký nhận vào Phiếu công khai dịch vụ khám,
chữa bệnh nội trú hàng ngày (theo mẫu được ban hành tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư sửa
đổi, bổ sung một số quy định về chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế). Phiếu
công khai dịch vụ khám, chữa bệnh nội trú hàng ngày để ở kẹp đầu giường bệnh
hoặc cuối giường bệnh;
b) Hướng dẫn, giải thích cho người bệnh tuân
thủ điều trị;
c) Kiểm tra thuốc (tên thuốc, nồng độ, hàm
lượng, liều dùng một lần, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các
lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và đường dùng thuốc) so với y lệnh, kiểm
tra hạn sử dụng và chất lượng cảm quan của thuốc. Khi phát hiện những bất
thường trong y lệnh như chỉ định sử dụng thuốc quá liều quy định, đường dùng
không hợp lý hoặc dùng nhiều thuốc đồng thời gây tương tác, điều dưỡng viên
phải báo cáo với thầy thuốc điều trị hoặc thầy thuốc trực;
d) Chuẩn bị phương tiện và thuốc:
- Chuẩn bị đủ phương tiện cho người bệnh dùng
thuốc: khay thuốc, nước uống hợp vệ sinh đối với trường hợp người bệnh dùng
thuốc uống, lọ đựng thuốc uống theo giờ cho từng người bệnh;
- Phương tiện vận chuyển thuốc phải đảm bảo
sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, dễ thấy;
- Chuẩn bị sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu và phác
đồ chống sốc đối với thuốc phải dùng đường tiêm;
- Chuẩn bị dung dịch tiêm cho người bệnh phải
pha đúng dung môi, đủ thể tích và theo quy định của nhà sản xuất.
2. Trong khi người bệnh dùng thuốc
a) Đảm bảo vệ sinh chống nhiễm khuẩn.
b) Đảm bảo 5 đúng:
- Đúng người bệnh;
- Đúng thuốc;
- Đúng liều dùng;
- Đúng đường dùng;
- Đúng thời gian.
c) Trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc
và theo dõi phát hiện kịp thời các bất thường của người bệnh trong khi dùng
thuốc.
3. Sau khi người bệnh dùng thuốc
a) Theo dõi người bệnh:
- Theo dõi thường xuyên để kịp thời xử trí
các bất thường của người bệnh. Ghi chép đầy đủ các diễn biến lâm sàng của người
bệnh vào hồ sơ bệnh án.
- Bác sĩ điều trị có trách nhiệm theo dõi tác
dụng của thuốc và xử lý kịp thời các tai biến do dùng thuốc, ghi sổ theo dõi
phản ứng có hại của thuốc (theo mẫu Phụ lục 5).
b) Ghi cụ thể số thuốc điều trị cho mỗi người
bệnh, mỗi khi thực hiện xong một thuốc phải đánh dấu thuốc đã thực hiện;
c) Bảo quản thuốc còn lại (nếu có) theo đúng
yêu cầu của nhà sản xuất;
d) Xử lý và bảo quản dụng cụ liên quan đến
dùng thuốc cho người bệnh theo đúng quy định.
Điều 7. Quản lý, bảo
quản thuốc tại khoa lâm sàng
1. Thuốc trong tủ trực thuốc cấp cứu phải
theo đúng danh mục và cơ số đã được phê duyệt và được bảo quản theo đúng quy
định và yêu cầu của nhà sản xuất.
2. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần,
tiền chất và thuốc phóng xạ cần quản lý, bảo quản theo quy định hiện hành.
3. Điều dưỡng viên được phân công kiểm tra,
đối chiếu tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, chất lượng, dạng bào chế của
thuốc trong phiếu lĩnh thuốc khi nhận thuốc từ khoa Dược và khi bàn giao thuốc
cho điều dưỡng viên chăm sóc.
4. Điều dưỡng viên khi phát hiện sử dụng nhầm
thuốc, mất thuốc, thuốc hỏng cần báo cáo ngay cho người quản lý cấp trên trực
tiếp để có biện pháp xử lý kịp thời và đề nghị làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm.
5. Thuốc dư ra do thay đổi y lệnh, do người
bệnh chuyển khoa, ra viện, chuyển viện hoặc tử vong (sau đây gọi chung là xuất
viện) được tổng hợp (theo mẫu Phụ lục 4), có xác
nhận của trưởng khoa lâm sàng hoặc người được trưởng khoa lâm sàng ủy quyền bằng
văn bản và trả lại khoa Dược trong vòng 24 giờ. Đối với thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần, thuốc phóng xạ dư ra phải lập biên bản và trả thuốc theo quy
định hiện hành.
6. Tổng hợp thuốc, hóa chất, vật tư y tế tiêu
hao của từng người bệnh trước khi ra viện chuyển phòng Tài chính - Kế toán
thanh toán viện phí.
7. Thực hiện bàn giao số lượng thực tế về
thuốc và dụng cụ cho kíp trực sau và ghi Sổ bàn giao thuốc thường trực và Sổ
bàn giao dụng cụ thường trực (theo mẫu Phụ lục 8, 9).
8. Nghiêm cấm việc cá nhân vay, mượn, đổi
thuốc.
Điều 8. Báo cáo
1. Khi xảy ra các trường hợp đặc biệt (tai
biến, nhầm lẫn) về sử dụng thuốc các bệnh viện cần xử lý ngay và báo cáo về cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp.
2. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc (theo mẫu
Phụ lục 5) về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
và Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
3. Báo cáo sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần, thuốc phóng xạ theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH3
Điều 9. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu
lực từ ngày 25 tháng 7 năm 2011. Thông tư này thay thế “Quy chế sử dụng thuốc”
trong Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày
19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng
Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng
các Cục, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc bệnh viện, Viện có giường
bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh
giá việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn,
vướng mắc, các đơn vị, các địa phương cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục
Quản lý khám, chữa bệnh) để được hướng dẫn, xem xét và giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm
Lê Tuấn
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
1
Thông tư số 50/2017/TT-BYT có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Luật bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh số
40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật thống kê số 85/2015/QH13 ngày 23
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định
số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế,
Bảo hiểm y tế, Kế hoạch - Tài chính và Cục trưởng các Cục: Quản lý Khám, chữa
bệnh, Cục Quản lý y dược cổ truyền;
Bộ trưởng Bộ Y tế han hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các
quy định liên quan đến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh."
2
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 50/2017/TT-BYT ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
3
Các điều 10, 11, 12, 13 của Thông tư số
50/2017/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018 quy định như
sau:
"Điều 10. Hiệu
lực thi hành.
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
2. Bãi bỏ các quy
định sau trong Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số
1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế:
a) Điểm i mục 2 của
Quy chế công tác Khoa chẩn đoán hình ảnh;
b) “Đã hội chẩn toàn
bệnh viện, đối với bệnh viện hạng III; hội chẩn toàn khoa hoặc liên khoa, đối
với bệnh viện hạng I và II; sau khi hội chẩn có chỉ định cho người bệnh chuyển
viện” trong điểm a mục 3 Phần II của Quy chế chuyển viện.
3. Bãi bỏ phần khái
niệm, định nghĩa của chỉ tiêu số 20 về số ngày điều trị trung bình của 1 đợt
điều trị nội trú quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 8 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Y
tế.
4. Bãi bỏ tên các
thuốc quy định tại số thứ tự 636, 1039 của cột số 2 thuộc Danh mục thuốc tân
dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Thông tư
số 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Bãi bỏ các quy
định sau trong Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu:
a) Tên các thuốc quy
định tại số thứ tự 26, 28, 34, 58, 88, 141, 143, 158, 196, 233 của cột số 1
thuộc Danh mục thuốc đông y, thuốc dược liệu;
b) Tên vị thuốc tại
số thứ tự 296 cột số 1 thuộc Danh mục thuốc đông y, thuốc dược liệu;
c) Nguồn gốc vị thuốc
tại số thứ tự 301 cột số 1 thuộc Danh mục thuộc đông y, thuốc dược liệu;
6. Bãi bỏ các quy
định sau trong Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14 tháng 11 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và
cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Điều 7a;
b) Khoản 1 Phụ lục
4b.
7. Bãi bỏ các quy
định sau trong Thông tư số 35/2016/TT-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với dịch vụ
kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế:
a) Điểm b khoản 1
Điều 3;
b) Khoản 2 Điều 5;
c) Mục 1, 10, 11, 12
và 14 của Danh mục 1 - Dịch vụ kỹ thuật có quy định cụ thể điều kiện, tỷ lệ và
mức giá thanh toán;
d) Mục 12, 13, 18, 39
và 65 của Danh mục 2 - Dịch vụ kỹ thuật y tế có quy định cụ thể điều kiện thanh
toán.
8. Bãi bỏ các quy
định sau trong Thông tư số 04/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với
vật tư y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế:
a) Điểm c Khoản 2
Điều 3;
b) Số thứ tự 35, mã
số N03.01.030;
c) Số thứ tự số 262,
mã số N07.04.050.
9. Bãi bỏ điểm a
khoản 1 Điều 6 Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Điều 11. Điều khoản
chuyển tiếp
1.
Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các trường
hợp đã khám bệnh, chữa bệnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và
trường hợp người bệnh vào viện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành
nhưng ra viện sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành áp dụng theo quy định
của các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành.
2. Đối với các bệnh
viện chưa có bác sỹ hoặc cử nhân, kỹ thuật viên tốt nghiệp trình độ đại học về
chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh, chuyên khoa X- quang, chuyên khoa xét nghiệm
thì phải cử cán bộ đi đào tạo các chuyên khoa này hoặc tuyển dụng người hành
nghề có phạm vi hoạt động chuyên môn các chuyên
khoa này để đáp ứng các điều kiện chuyên môn theo quy định và hoàn thành trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 12. Điều khoản
tham chiếu
Trường hợp các văn
bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực
hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 13. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Bộ,
Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế,
Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng y tế
ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định tại Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét,
giải quyết./."