BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 4 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VIỆC ĐẤU THẦU THUỐC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP
Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày
11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các
cơ sở y tế công lập có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 15/2020/TT-BYT ngày
10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc đấu thầu,
danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm
phán giá, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2020.
Thông tư số 29/2020/TT-BYT ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số
văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Thông tư số 15/2021/TT-BYT ngày
24 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 11 năm 2021.
Thông tư số 06/2023/TT-BYT ngày
12 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định
việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, có hiệu lực kể từ ngày 27
tháng 4 năm 2023.
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật dược ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP
ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định một số điều và hướng dẫn thi
hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý Dược, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Thông tư quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1.2
Thông tư này quy định việc đấu thầu thuốc bao gồm: thuốc hóa dược (gồm cả: thuốc
phóng xạ, chất đánh dấu), vắc xin, sinh phẩm, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền,
dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại các cơ sở y tế công lập, cụ thể: việc phân
chia gói thầu, nhóm thuốc; lập kế hoạch, hình thức, phương thức, tổ chức lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc; quy định mua thuốc tập trung và đàm phán giá thuốc sử
dụng nguồn vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập.
2. Việc mua thuốc của cơ sở bán
lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực hiện theo
quy định tại khoản 76 Điều 5 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. Trường hợp cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tổ chức đấu thầu mua thuốc cho cơ sở bán lẻ thuốc trong
khuôn viên của chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
3. Việc mua thuốc do Nhà nước đặt
hàng hoặc giao kế hoạch thực hiện theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp
sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên.
4. Việc mua thuốc sử dụng trong
khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y cơ quan, y tế cơ quan của lực lượng vũ
trang thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
5. Việc mua oxy y tế, nitric
oxid (NO), sinh phẩm chẩn đoán invitro thực hiện theo quy định tại Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi
tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm duy trì hoạt động thường xuyên của
cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã
hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
6. Việc mua máu toàn phần, chế
phẩm máu đạt tiêu chuẩn thực hiện theo Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày 14 tháng
04 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc
xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn và Thông tư
số 20/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 05/2017/TT-BYT ngày 14 tháng 04 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một
đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn.
7.3
(được bãi bỏ)
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu
thuốc.
2. Các cơ sở y tế hoạt động
theo Luật doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
3. Cơ sở y tế tư nhân tham gia
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 52 Luật đấu thầu và theo
quy định tại khoản 7 Điều 50 Thông tư này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1.4
Cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA) và Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu
(EMA) là cơ quan quản lý dược được quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số
08/2022/TT-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc
đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
1a.5
Nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA là nước có Cơ quan quản lý dược chặt
chẽ (SRA) hoặc Cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA).
2.6
(được bãi bỏ)
3. ICH (International
Conference on Harmonization) là tên viết tắt tiếng Anh của Hội nghị quốc tế
về hài hòa hóa các thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người.
4. PIC/s (Pharmaceutical
Inspection Co-operation Scheme) là tên viết tắt tiếng Anh của Hệ thống hợp
tác về thanh tra dược phẩm.
5. Nguyên tắc, tiêu chuẩn
GMP là nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc.
6.7
Nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP là Thực hành tốt về nuôi trồng, thu hái, sơ
chế, chế biến, vận chuyển và bảo quản nhằm bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả
của dược liệu và các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu.
7. Dây chuyền sản xuất thuốc
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được cơ quan
quản lý có thẩm quyền của nước tham gia Cơ quan quản lý dược Châu Âu (EMA) cấp
giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP.
8. Dây chuyền sản xuất thuốc
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc
được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thuộc danh sách SRA cấp giấy chứng
nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP).
9. Dây chuyền sản xuất thuốc
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP là dây chuyền sản xuất thuốc được cơ
quan quản lý có thẩm quyền của nước tham gia Hệ thống hợp tác về thanh tra dược
phẩm (PIC/s) cấp giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP.
10. Giá CIF là giá nhập
khẩu đã bao gồm giá trị thuốc tính theo giá bán của nước xuất khẩu, chi phí bảo
hiểm, cước phí vận chuyển từ nước xuất khẩu đến cảng Việt Nam.
11. Sinh phẩm tham chiếu
(còn gọi là thuốc sinh học tham chiếu) là sinh phẩm được cấp phép lưu hành
tại Việt Nam trên cơ sở có đầy đủ dữ liệu về chất lượng, an toàn, hiệu quả.
12. Tương đương bào chế (Pharmaceutical
Equivalence) là các thuốc có chứa cùng loại dược chất với cùng hàm lượng
trong cùng dạng bào chế, có cùng đường dùng và đạt cùng một mức tiêu chuẩn chất
lượng.
13. Tương đương điều trị (Therapeutic
Equivalence) là thuốc tương đương bào chế đã được chứng minh tương đương
sinh học và khi sử dụng trên bệnh nhân trong điều kiện cụ thể theo tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc thì có cùng hiệu quả lâm sàng và tính an toàn.
Điều 4.
Trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
8
1. Trách nhiệm lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu
a) Đối với thuốc thuộc Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng
hình thức đàm phán giá:
- Các thuốc tại Mục A Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đáp ứng
tiêu chí kỹ thuật quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư
này và thuốc tại Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành (trừ thuốc điều trị HIV- AIDS/thuốc kháng HIV): Trung
tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ
sở y tế theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia;
- Các thuốc điều trị
HIV-AIDS/thuốc kháng HIV tại Mục B Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc
gia và tại Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng
thuốc của các cơ sở y tế theo thông báo của Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
- Các thuốc tại Mục C Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Đơn vị được
giao nhiệm vụ mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc;
- Thời gian thực hiện thỏa thuận
khung và thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng
nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm.
b) Đối với thuốc thuộc Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương:
- Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc. Kế hoạch được lập căn cứ nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế theo
thông báo của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương;
- Thời gian thực hiện thỏa thuận
khung và thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 36 tháng, có phân chia theo từng
nhóm thuốc và tiến độ cung cấp theo quý, năm.
c) Đối với các thuốc không do
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, Đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tập
trung thuốc quốc gia và Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cơ sở y tế
có trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc; thời gian thực
hiện hợp đồng tối đa 12 tháng, có phân chia theo từng nhóm thuốc.
2. Trách nhiệm tổ chức lựa chọn
nhà thầu
a) Đối với thuốc thuộc Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng
hình thức đàm phán giá:
- Các thuốc tại Mục A Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đáp ứng
tiêu chí kỹ thuật quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư
này, thuốc tại Mục B Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia và thuốc
tại Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành: Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV và Chương V Thông tư này;
- Các thuốc tại Mục C Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành: Đơn vị được
giao nhiệm vụ mua sắm tập trung thuốc quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương IV Thông tư này.
b) Đối với thuốc thuộc Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương:
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung
cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy
định tại Chương IV Thông tư này.
c) Đối với các thuốc không do
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia, Đơn vị được giao nhiệm vụ mua sắm tập
trung thuốc quốc gia và Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương tổ chức lựa
chọn nhà thầu quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì cơ sở y tế có trách
nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Chương
III Thông tư này.
3. Trường hợp các cơ sở y tế
có nhu cầu mua sắm đối với thuốc tại Mục C Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp
quốc gia do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh
thì được tiến hành mua sắm theo quy định tại Chương III Thông tư
này.
Điều 5. Báo
cáo tình hình thực hiện đấu thầu
1. Trong thời gian tối đa 10
ngày, kể từ ngày kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, Thủ trưởng cơ sở y tế
có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
a) Các bệnh viện, viện có
giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu thuốc về Bộ Y
tế.
b) Đơn vị mua sắm tập trung cấp
địa phương, các cơ sở y tế thực hiện đấu thầu thuốc thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu đến Sở Y tế tỉnh, thành phố
tại địa bàn.
c) Các cơ sở y tế trực thuộc y
tế ngành và cơ sở y tế khác báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu về cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Trong thời gian tối đa 10
ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu của các đơn vị
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổng hợp, báo cáo về Bộ Y tế.
3. Hình thức gửi báo cáo:
a) Mẫu báo cáo thực hiện theo
Phụ lục 1 và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Báo cáo gửi bằng văn bản và thư
điện tử về Bộ Y tế thực hiện như sau:
- 01 bản về Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Bộ Y tế, địa chỉ email: [email protected] đối với tất cả các gói
thầu mua thuốc;
- 01 bản về Cục Quản lý Dược, Bộ
Y tế, địa chỉ email: [email protected] đối với gói thầu thuốc biệt dược
gốc hoặc tương đương điều trị; gói thầu thuốc generic.
- 01 bản về Cục Quản lý Y, Dược
cổ truyền, Bộ Y tế, địa chỉ email: [email protected] đối với gói thầu
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; gói thầu dược liệu; gói thầu vị thuốc cổ truyền.
4. Trước ngày 31 tháng 10 hàng
năm, cơ quan quản lý y tế của các Bộ ngành; các bệnh viện, viện có giường bệnh
trực thuộc Bộ Y tế; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình vi phạm của các nhà thầu trong quá
trình đấu thầu, cung ứng thuốc trong kỳ trước của các cơ sở y tế trên địa bàn
theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch
- Tài chính đối với tất cả các gói thầu; Cục Quản lý Dược đối với gói thầu thuốc
generic, gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị; Cục Quản lý Y,
Dược cổ truyền đối với gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, gói thầu vị
thuốc cổ truyền, gói thầu dược liệu) để tổng hợp và công bố, làm cơ sở cho các
đơn vị xem xét đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong kỳ tiếp theo.
Điều 6. Chi
phí và lưu trữ hồ sơ trong lựa chọn nhà thầu
1. Chi phí trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây viết tắt là Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP).
2. Lưu trữ hồ sơ trong quá
trình tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP .
Chương II
PHÂN CHIA GÓI THẦU VÀ
NHÓM THUỐC
Điều 7. Gói
thầu thuốc generic 9
Gói thầu thuốc generic có thể
có một hoặc nhiều thuốc generic, mỗi danh mục thuốc generic phải được phân chia
thành các nhóm, mỗi thuốc generic trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói
thầu thuốc generic được phân chia thành 05 (năm) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật, cụ
thể như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các thuốc đáp
ứng 01 (một) trong 03 (ba) tiêu chí sau đây:
a) Được sản xuất toàn bộ trên
dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản
xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP tại nước thuộc danh
sách SRA hoặc EMA và được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên
tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU- GMP;
b) Thuốc thuộc danh mục thuốc
biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu do Bộ Y tế công bố, trừ thuốc biệt dược
gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm
phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và đã được công bố kết quả đàm phán giá;
c) Được sản xuất toàn bộ các
công đoạn tại Việt Nam và phải đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:
- Sản xuất toàn bộ trên dây
chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất
thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược
Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc, tiêu
chuẩn tương đương EU-GMP;
- Được cơ quan quản lý dược của
nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA cấp phép lưu hành theo hướng dẫn khoản 8 Điều 50 Thông tư này;
- Thuốc lưu hành tại Việt Nam
và thuốc được cơ quan quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA cấp
phép lưu hành phải có cùng công thức bào chế, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất
lượng, phương pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá dược phải có cùng tiêu chuẩn chất
lượng, cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất theo hướng dẫn khoản
8 Điều 50 Thông tư này.
2. Nhóm 2 bao gồm các thuốc đáp
ứng 01 (một) trong 02 (hai) tiêu chí sau đây:
a) Được sản xuất toàn bộ trên
dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản
xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và được cơ quan quản
lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc nguyên tắc,
tiêu chuẩn tương đương EU-GMP.
b) Được sản xuất toàn bộ trên
dây chuyền sản xuất thuốc tại nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành viên
ICH, được cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước này cấp chứng nhận đạt nguyên
tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng
nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP.
3. Nhóm 3 bao gồm các thuốc được
cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu để lưu hành tại Việt
Nam và được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố có chứng minh tương đương
sinh học.
4. Nhóm 4 bao gồm các thuốc được
sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược
Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP.
5. Nhóm 5 bao gồm các thuốc được
cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu để lưu hành tại Việt
Nam.
Điều 8. Gói
thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
1. Thủ trưởng cơ sở y tế quyết
định việc mua thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị với thuốc biệt dược
gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu trên cơ sở ý kiến đề xuất của Hội đồng thuốc và điều
trị của cơ sở y tế.
2.10
Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị có thể có một hoặc nhiều
thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh
phẩm tham chiếu, mỗi thuốc là một phần của gói thầu. Các thuốc tại gói thầu thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị đáp ứng đồng thời 02 (hai) tiêu chí
sau:
a) Thuộc danh mục thuốc biệt dược
gốc, thuốc tương đương điều trị với thuốc biệt dược gốc và sinh phẩm tham chiếu
do Bộ Y tế công bố, trừ thuốc biệt dược gốc thuộc Danh mục thuốc áp dụng hình
thức đàm phán giá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và đã được công bố kết quả đàm
phán giá.
b) Được sản xuất toàn bộ tại
các nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA; hoặc được sản xuất một, một số công đoạn
tại Việt Nam và các công đoạn còn lại được sản xuất tại các nước thuộc danh
sách SRA hoặc EMA; hoặc được sản xuất toàn bộ công đoạn tại Việt Nam; hoặc được
cơ quan quản lý dược các nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA cấp phép lưu hành.
Điều 9. Gói
thầu thuốc dược liệu, thuốc có thành phần dược liệu phối hợp với dược chất hóa
dược, thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền) 11
Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc
có thành phần dược liệu phối hợp với dược chất hóa dược, thuốc cổ truyền (không
bao gồm vị thuốc cổ truyền) có thể có một hoặc nhiều thuốc, mỗi danh mục thuốc
phải được phân chia thành các nhóm, mỗi thuốc trong một nhóm là một phần của
gói thầu. Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có thành phần dược liệu phối hợp với
dược chất hóa dược, thuốc cổ truyền được phân chia thành 04 (bốn) nhóm theo
tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các thuốc được
sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được cơ quan quản
lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP và trong thành phần
công thức thuốc có toàn bộ dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố
đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.
2. Nhóm 2 bao gồm các thuốc được
sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được cơ quan quản
lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP và trong thành phần
công thức thuốc có từ 50% số lượng thành phần dược liệu trở lên được cơ quan quản
lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.
3. Nhóm 3 bao gồm các thuốc được
sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược
Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP.
4. Nhóm 4 bao gồm các thuốc dược
liệu, thuốc có thành phần dược liệu phối hợp với dược chất hóa dược, thuốc cổ
truyền đã được cấp giấy phép lưu hành tại Việt Nam.
Điều 10.
Gói thầu vị thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế
cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa)
12
Gói thầu vị thuốc cổ truyền có
thể có một hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền, mỗi danh mục vị thuốc cổ truyền phải
được phân chia thành các nhóm, mỗi vị thuốc trong một nhóm là một phần của gói
thầu. Gói thầu vị thuốc cổ truyền được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu
chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các vị thuốc
cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được
cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị
thuốc cổ truyền và được sản xuất từ dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt
Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.
2. Nhóm 2 bao gồm các vị thuốc
cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được
cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho vị
thuốc cổ truyền.
3. Nhóm 3 bao gồm các vị thuốc
cổ truyền không đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng
đã được cấp giấy phép lưu hành tại Việt Nam.
Điều
10a. Gói thầu vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết,
tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa 13
Gói thầu vị thuốc cổ truyền có
dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu
chuẩn hóa có thể có một hoặc nhiều vị thuốc cổ truyền, mỗi danh mục vị thuốc cổ
truyền phải được phân chia thành các nhóm, mỗi vị thuốc trong một nhóm là một
phần của gói thầu. Gói thầu vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm bột, dịch
chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa được phân chia thành
03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các vị thuốc
cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được
cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP và được
sản xuất từ dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên
tắc, tiêu chuẩn GACP.
2. Nhóm 2 bao gồm các vị thuốc
cổ truyền được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất thuốc tại Việt Nam được
cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP.
3. Nhóm 3 bao gồm các vị thuốc
cổ truyền không đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nhưng
đã được cấp giấy phép lưu hành tại Việt Nam.
Điều 11.
Gói thầu dược liệu (không bao gồm bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao,
cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa)
14
Gói thầu dược liệu có thể có một
hoặc nhiều dược liệu, mỗi danh mục dược liệu phải được phân chia thành các
nhóm, mỗi dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu dược liệu
được phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các dược liệu
được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.
2. Nhóm 2 bao gồm các dược liệu
được sơ chế toàn bộ trên dây chuyền sản xuất được cơ quan quản lý dược Việt Nam
công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu.
3. Nhóm 3 bao gồm các dược liệu
không đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
11a. Gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết,
tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa 15
Gói thầu bán thành phẩm dược liệu
có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được
tiêu chuẩn hóa có thể có một hoặc nhiều bán thành phẩm dược liệu, mỗi danh mục
bán thành phẩm dược liệu phải được phân chia thành các nhóm, mỗi bán thành phẩm
dược liệu trong một nhóm là một phần của gói thầu. Gói thầu bán thành phẩm dược
liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch được
phân chia thành 03 (ba) nhóm theo tiêu chí kỹ thuật như sau:
1. Nhóm 1 bao gồm các bán thành
phẩm dược liệu được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được
cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho
nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu và được sản xuất từ dược liệu được cơ quan
quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.
2. Nhóm 2 bao gồm các bán thành
phẩm dược liệu được sản xuất toàn bộ trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam được
cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho
nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu.
3. Nhóm 3 bao gồm các bán thành
phẩm dược liệu không đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
nhưng đã được cấp giấy phép lưu hành tại Việt Nam.
Điều 12.
Quy định về việc dự thầu vào các nhóm thuốc
1. Nguyên tắc dự thầu của các
nhóm thuốc trong gói thầu
a) Nhà thầu có thuốc đáp ứng
tiêu chí kỹ thuật của nhóm nào thì được dự thầu vào nhóm đó. Thuốc đáp ứng
tiêu chí kỹ thuật của nhiều nhóm thì nhà thầu được dự thầu vào một hoặc nhiều
nhóm mà thuốc đó đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật và phải có giá chào thống nhất
trong tất cả các nhóm mà nhà thầu dự thầu.
b) Thuốc dự thầu có nhiều cơ sở
cùng tham gia vào quá trình sản xuất thì các cơ sở tham gia vào quá trình sản
xuất đều phải đáp ứng tiêu chí kỹ thuật của nhóm thuốc dự thầu.
2. Gói thầu thuốc generic:
a) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 5;
b) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 5;
c) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3, Nhóm 5;
d) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 4 được dự thầu vào Nhóm 4, Nhóm 5;
đ) Thuốc không đáp ứng các tiêu
chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4 thì chỉ được dự thầu vào Nhóm 5.
3.16
Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có thành phần dược liệu phối hợp với dược chất
hóa dược, thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền):
a) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4;
b) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 3 và Nhóm 4;
c) Thuốc đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 3 được dự thầu vào Nhóm 3 và Nhóm 4;
d) Thuốc không đáp ứng các tiêu
chí của Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3 chỉ được dự thầu vào Nhóm 4.
4.17
Gói thầu vị thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế
cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa):
a) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng
tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3;
b) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng
tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 3;
c) Vị thuốc cổ truyền không đáp
ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.
4a.18
Gói thầu vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu,
nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa:
a) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng
tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 3;
b) Vị thuốc cổ truyền đáp ứng
tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 3;
c) Vị thuốc cổ truyền không đáp
ứng các tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.
5.19
Gói thầu dược liệu (không bao gồm bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao,
cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa):
a) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3;
b) Dược liệu đáp ứng tiêu chí tại
Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2 và Nhóm 3;
c) Dược liệu không đáp ứng tiêu
chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.
5a.20
Gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết,
tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa:
a) Bán thành phẩm dược liệu đáp
ứng tiêu chí tại Nhóm 1 được dự thầu vào Nhóm 1, Nhóm 2 và Nhóm 3;
b) Bán thành phẩm dược liệu đáp
ứng tiêu chí tại Nhóm 2 được dự thầu vào Nhóm 2 và Nhóm 3;
c) Bán thành phẩm dược liệu
không đáp ứng tiêu chí của Nhóm 1, Nhóm 2 chỉ được dự thầu vào Nhóm 3.
6. Việc dự thầu của thuốc nước
ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam vào gói thầu thuốc
generic và gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị thực hiện như
sau:
a) Thuốc nước ngoài sản xuất
gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào các nhóm thuốc
theo quy định tại điểm b khoản này khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
- Phải có hợp đồng chuyển giao
công nghệ trong đó quy định cụ thể lộ trình chuyển giao công nghệ toàn diện cho
bên nhận gia công, nhận chuyển giao công nghệ tiến tới sản xuất toàn bộ các
công đoạn của quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại Việt Nam trong thời hạn
tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
- Thuốc sản xuất gia công, chuyển
giao công nghệ và thuốc trước khi sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ phải
có cùng công thức bào chế, cùng quy trình sản xuất, cùng tiêu chuẩn chất lượng
về nguyên liệu và thuốc thành phẩm;
- Thuốc không thuộc Danh mục
thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp do Bộ Y tế ban hành theo phân nhóm tiêu chí kỹ thuật (trừ trường hợp
sản xuất toàn bộ tại Việt Nam khi cấp giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam).
b) Việc dự thầu của thuốc nước
ngoài sản xuất gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam đáp ứng quy định tại
điểm a khoản này thực hiện như sau:
- Thuốc nước ngoài sản xuất gia
công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam được Bộ Y tế công bố trong Danh mục
thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu và đáp ứng quy định điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư này được dự thầu vào gói thầu
thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị. Trường hợp thuộc Danh mục thuốc
đàm phán giá do Bộ Y tế ban hành thì việc mua sắm các thuốc này thực hiện theo
hình thức đàm phán giá;
- Thuốc nước ngoài quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư này sản xuất gia công, chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn EU-GMP hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương
đương EU-GMP và được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP được dự thầu
vào Nhóm 1, Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;
- Thuốc nước ngoài quy định tại
khoản 2 Điều 7 Thông tư này gia công, chuyển giao công nghệ
tại Việt Nam trên dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP
hoặc dây chuyền sản xuất thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và
được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP
hoặc tương đương EU-GMP được dự thầu vào Nhóm 2, Nhóm 4 và Nhóm 5;
- Các thuốc khác gia công, chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam được dự thầu vào Nhóm 4 và Nhóm 5.
c) Trường hợp thuốc nước ngoài
gia công, chuyển giao công nghệ không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm a khoản
này thì việc dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ MUA THUỐC TẠI
CƠ SỞ Y TẾ
Mục 1. LẬP
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC
Điều 13.
Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được lập hàng năm hoặc khi có nhu cầu tổ chức lựa chọn nhà thầu với các căn cứ
sau đây:
a) Nguồn ngân sách nhà nước:
Dự toán mua thuốc từ nguồn ngân
sách nhà nước năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp chưa được
giao dự toán thì căn cứ vào thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ nguồn ngân sách
nhà nước của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm để lập
kế hoạch;
b)21
Nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh:
Căn cứ thực tế mua thuốc, sử dụng
thuốc từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của
năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc trong năm kế hoạch của cơ sở
y tế.
c) Đối với thuốc mua từ nguồn
thu hợp pháp khác của đơn vị: căn cứ vào thực tế mua thuốc, sử dụng thuốc từ
nguồn thu hợp pháp khác của năm trước liền kề và dự kiến nhu cầu sử dụng thuốc
trong năm kế hoạch của cơ sở y tế.
2. Trường hợp cơ sở y tế đã tổ
chức lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng nhưng nhu cầu sử dụng vượt quá 20% số lượng
trong hợp đồng đã ký (tính theo từng phần của gói thầu) thì cơ sở y tế phải
xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu bổ sung để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh
của đơn vị mình.
Điều 14. Nội
dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Tên gói thầu:
Việc phân chia gói thầu, nhóm
thuốc phù hợp với quy định từ Điều 7 đến Điều 12 Thông tư này.
Trường hợp gói thầu được phân chia thành nhiều phần thì tên của mỗi phần phải
phù hợp với nội dung của phần đó. Các thông tin cụ thể trong kế hoạch lựa chọn
nhà thầu như sau:
a) Mỗi phần trong gói thầu thuốc
generic bao gồm các thông tin sau: tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng;
đường dùng, dạng bào chế; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng
giá trị thuốc đó;
b) Mỗi phần trong gói thầu thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị bao gồm các thông tin sau: tên thuốc
kèm theo cụm từ “hoặc tương đương điều trị”; tên hoạt chất; nồng độ hoặc hàm lượng;
đường dùng, dạng bào chế; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị thuốc
đó. Trường hợp một hoạt chất có nhiều tên biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương
điều trị với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu đã được Bộ Y tế công
bố tại Danh mục thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục thuốc tương đương điều trị với
thuốc biệt dược gốc hoặc Danh mục sinh phẩm tham chiếu thì mục tên thuốc cần
ghi đủ tên các biệt dược gốc hoặc thuốc đương điều trị với thuốc biệt dược gốc
hoặc sinh phẩm tham chiếu;
c) Mỗi phần trong gói thầu thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền gồm các thông tin sau: tên thuốc; đường dùng, dạng
bào chế; đơn vị tính; số lượng; nhóm thuốc; đơn giá và tổng giá trị thuốc đó.
Việc ghi tên thuốc thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
d) Mỗi phần trong gói thầu dược
liệu, gói thầu vị thuốc cổ truyền bao gồm các thông tin sau: tên dược liệu hoặc
vị thuốc cổ truyền; tên khoa học; tiêu chuẩn chất lượng; dạng sơ chế hoặc
phương pháp chế biến; nhóm thuốc; đơn vị tính; số lượng; đơn giá và tổng giá trị
thuốc đó.
2.22
Việc ghi dạng bào chế thuốc thuộc gói thầu thuốc generic, gói thầu thuốc dược
liệu, thuốc có thành phần dược liệu phối hợp với dược chất hóa dược, thuốc cổ
truyền tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Phụ lục 4 ban
hành kèm theo Thông tư này. Các dạng bào chế (có dấu (*)) được ghi
tách riêng tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nguyên tắc sau:
a) Chỉ được tách riêng khi có
cùng dạng bào chế với thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu có cùng hoạt
chất, đường dùng hoặc thuốc có cùng hoạt chất, đường dùng đã được cấp phép
lưu hành tại nước SRA hoặc EMA;
b) Trường hợp thuốc không thuộc
điểm a khoản 2 Điều này, cơ sở y tế phải thuyết minh rõ về nhu cầu sử dụng đối
với dạng bào chế này về tính cần thiết, số lượng dự kiến sử dụng và chỉ sử dụng
trong trường hợp cần thiết khi không thể sử dụng dạng bào chế khác hoặc sử dụng
dạng bào chế khác nhưng không đáp ứng điều trị.
3. Việc ghi tên thuốc trong gói
thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền thực hiện như sau:
a) Chỉ ghi tên thành phần của
thuốc, không được ghi tên thương mại;
b) Trường hợp thuốc có cùng
thành phần, cùng dạng bào chế: chỉ ghi nồng độ, hàm lượng của thành phần thuốc
khi sự khác nhau về nồng độ, hàm lượng dẫn tới sự khác nhau về liều dùng, chỉ
định điều trị của thuốc và phải có ý kiến tư vấn của Hội đồng Thuốc và Điều trị.
4. Giá gói thầu:
a) Giá gói thầu là tổng giá trị
của gói thầu, bao gồm toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu;
b) Trường hợp gói thầu chia
làm nhiều phần thì ngoài việc ghi tổng giá trị của gói thầu, mỗi phần đều phải
ghi rõ đơn giá và tổng giá trị của phần đó theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đơn giá thuốc trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu do cơ sở y tế lập kế hoạch đề xuất
và chịu trách nhiệm về sự phù hợp của đơn giá thuốc;
c)23
Khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đơn vị tham khảo một trong các thông tin,
tài liệu sau đây để làm cơ sở xây dựng đơn giá của từng thuốc, dược liệu, vị
thuốc cổ truyền:
- Giá thuốc, dược liệu, vị thuốc
cổ truyền trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật của các cơ sở y tế hoặc trúng
thầu tập trung cấp địa phương trong vòng 12 tháng trước hoặc trúng thầu tập
trung cấp Quốc gia, đàm phán giá còn hiệu lực của thỏa thuận khung được công bố
trên trang Thông tin điện tử của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược
cổ truyền). Trường hợp chưa được công bố trên trang Thông tin điện tử của Bộ Y
tế (Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền) thì căn cứ quyết định
trúng thầu hoặc thông báo trúng thầu hoặc thông tin công khai theo quy định tại
khoản 6 Điều 20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).
- Báo giá hoặc hóa đơn bán
hàng, cụ thể như sau:
+ Đối với thuốc hóa dược, sinh
phẩm, vắc xin, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: tham khảo 03 báo giá hoặc hóa
đơn bán hàng của các nhà cung cấp khác nhau tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu. Trường hợp thuốc không đủ 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của các
nhà cung cấp khác nhau, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào ít nhất 01 báo giá hoặc
hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
giải trình, chịu trách nhiệm về giá kế hoạch đề xuất và bảo đảm không vượt giá
bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực của thuốc đã tham khảo;
+ Đối với dược liệu và vị thuốc
cổ truyền: tham khảo 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của các nhà cung cấp khác
nhau tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp dược liệu và vị
thuốc cổ truyền không đủ 03 báo giá hoặc hóa đơn bán hàng của các nhà cung cấp
khác nhau, Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào ít nhất 01 báo giá hoặc hóa đơn bán
hàng của nhà cung cấp tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, giải
trình và chịu trách nhiệm về giá kế hoạch đề xuất là phù hợp với giá dược liệu,
vị thuốc cổ truyền đó trên thị trường tại thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.”.
d) Việc xây dựng giá kế hoạch của
các mặt hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế tại gói thầu
thuốc generic phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:
- Giá kế hoạch Nhóm 1 không cao
hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;
- Giá kế hoạch Nhóm 2, Nhóm 3
không cao hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và
Nhóm 1;
- Giá kế hoạch Nhóm 4 không cao
hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2
sản xuất tại Việt Nam và Nhóm 3;
- Giá kế hoạch Nhóm 5 không cao
hơn giá kế hoạch thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1; Nhóm 2;
Nhóm 3 và Nhóm 4.
5. Nguồn vốn: cơ sở y tế phải
ghi rõ nguồn vốn dùng để mua thuốc, trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn,
bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước (nếu có).
6. Hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu:
a) Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Cơ sở y tế căn cứ quy mô, tính
chất của từng gói thầu để lựa chọn một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu
quy định từ Điều 20 đến Điều 25 Luật đấu thầu và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư
này.
b) Phương thức lựa chọn nhà thầu:
Cơ sở y tế căn cứ vào hình thức
lựa chọn nhà thầu, quy mô gói thầu để đề xuất phương thức lựa chọn nhà thầu
theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật đấu thầu, Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này. Đối với gói thầu mua thuốc
quy mô nhỏ nhưng cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá
thì áp dụng phương thức lựa chọn nhà thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ.
7. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu:
Ghi thời gian dự kiến phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo tháng hoặc quý trong năm.
8. Loại hợp đồng:
Căn cứ quy mô, tính chất gói thầu
và phương thức cung cấp để lựa chọn và áp dụng hình thức hợp đồng theo quy định
tại Điều 62 Luật đấu thầu cho phù hợp.
9. Thời gian thực hiện hợp đồng:
Được quy định trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu nhưng tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.
Điều 15.
Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1.24
Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Thủ trưởng cơ sở y tế chịu
trách nhiệm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc trình người có thẩm
quyền hoặc cơ quan, đơn vị được phân cấp thẩm quyền xem xét, phê duyệt để bảo đảm
việc cung ứng thuốc phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế.
2. Văn bản trình duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn
nhà thầu cung cấp thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông
tư này;
b) Nội dung kế hoạch lựa chọn
nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này
và phải ghi cụ thể như sau:
- Tên các gói thầu, giá của từng
phần và giá gói thầu, tổng giá trị các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
và cơ sở của việc phân chia các gói thầu. Trường hợp mua thuốc từ dự toán ngân
sách nhà nước giao thì tổng giá trị các gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu
không được vượt tổng dự toán mua thuốc được phê duyệt;
- Hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu của từng gói thầu theo một trong các hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu quy định từ Điều 19 đến Điều 26 Thông tư này.
Trường hợp không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi thì trong văn bản trình
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ lý do đề xuất áp dụng hình thức lựa
chọn nhà thầu khác để người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Thuyết minh về việc tăng tỷ lệ
sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Báo cáo tóm tắt kết quả thực
hiện kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề
và giải trình tóm tắt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đang trình duyệt;
b) Các tài liệu làm căn cứ lập
kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc quy định tại Điều 13 Thông
tư này;
c) Biên bản họp của Hội đồng
Thuốc và Điều trị của cơ sở y tế về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng
thuốc biệt dược gốc hoặc thuốc tương đương điều trị với biệt dược gốc hoặc sinh
phẩm tham chiếu, nhu cầu sử dụng thuốc có dạng bào chế được ghi riêng tại kế hoạch
lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư
này, việc ghi tên thuốc và nồng độ hoặc hàm lượng thuốc trong gói thầu thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền;
d) Quyết định của Chủ đầu tư phê
duyệt nguồn vốn, phê duyệt danh mục, số lượng và giá kế hoạch dự kiến các mặt
hàng trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch
gửi theo đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp qua văn thư hoặc gửi trực tuyến
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tới đơn vị được giao thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu. Văn bản trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 16.
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung
cấp thuốc phải được thẩm định trước khi trình người có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều 17 Thông tư này phê duyệt.
1.25
Tổ chức thẩm định:
a) Đối với cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương: thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ;
b) Đối với cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Y tế: tổ chức được giao nhiệm vụ thuộc cơ quan, đơn vị
được phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu;
c) Đối với cơ sở y tế công lập
thuộc phạm vi quản lý của địa phương: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
104 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ;
d) Đối với cơ sở y tế không thuộc
điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này đơn vị chuyên môn trực thuộc cơ sở y
tế tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:
a) Kiểm tra, đánh giá các nội
dung theo quy định từ Điều 7 đến Điều 15 Thông tư này trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu có liên quan. Trường hợp
chưa đủ tài liệu theo quy định, đơn vị thẩm định có trách nhiệm thông báo, yêu
cầu bổ sung tài liệu hoặc trả lại hồ sơ cho cơ sở y tế trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận tài liệu;
b) Lập báo cáo thẩm định kế hoạch
lựa chọn nhà thầu mua thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông
tư này. Báo cáo thẩm định kèm theo 01 bộ hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu của cơ sở y tế được thẩm định (bản chính) trình người có thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này xem xét, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 17.
Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1.26
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 76 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định và hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu của cơ sở y tế, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này
có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy
định tại Điều 8 Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 18.
Quy định về việc tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá của cơ sở y
tế 27
1. Cơ sở y tế được tổ chức lựa
chọn nhà thầu theo quy định từ Điều 13 đến Điều 17 Thông tư này
đối với thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng
hình thức đàm phán giá theo thông báo bằng văn bản của Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở y tế có nhu cầu sử dụng
thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng
hình thức đàm phán giá nếu tại thời điểm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
chưa có kết quả đấu thầu tập trung, kết quả đàm phán giá được công bố hoặc đã
có kết quả đấu thầu tập trung, kết quả đàm phán giá được công bố nhưng hiệu lực
của thỏa thuận khung đã ký còn tối thiểu 03 tháng cần tổ chức lựa chọn nhà thầu
để sử dụng khi hết hiệu lực của thỏa thuận khung;
b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu
thầu tập trung, Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá đã được ký
hợp đồng cung cấp nhưng nhà thầu trúng thầu không cung cấp được thuốc;
c) Cơ sở y tế đã sử dụng hết số
lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung và vượt quá khả năng điều tiết
quy định tại khoản 5 Điều 37, khoản 13 Điều
40 và khoản 12 Điều 41 Thông tư này;
d) Cơ sở y tế được thành lập
sau khi hoàn thành việc tổng hợp nhu cầu mua thuốc và vượt quá khả năng điều tiết
của Đơn vị mua sắm thuốc tập trung.
2. Để các cơ sở y tế chủ động tổ
chức lựa chọn nhà thầu bảo đảm việc cung ứng thuốc phục vụ công tác khám bệnh,
chữa bệnh, trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, khi không kịp tiến độ mua sắm và trước
khi hết hiệu lực của thỏa thuận khung đã ký tối thiểu 03 tháng, Đơn vị mua sắm
thuốc tập trung có trách nhiệm thông báo kịp thời việc tổ chức lựa chọn nhà thầu
đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. CÁC
HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều 19. Đấu
thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi được áp dụng
cho tất cả các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này, trừ trường
hợp quy định từ Điều 20 đến Điều 24 Thông tư này.
Điều 20. Đấu
thầu hạn chế
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng
trong trường hợp mua thuốc phải kiểm soát đặc biệt thuộc danh mục do Bộ Y tế
ban hành và thuốc có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu
của gói thầu.
2. Các nhà sản xuất, nhà cung cấp
thuốc đã được Bộ Y tế sơ tuyển lựa chọn vào danh sách các nhà sản xuất, nhà
cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 77 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP được mời tham gia vào
quá trình đấu thầu hạn chế nếu có thuốc phù hợp với gói thầu.
Điều 21.
Chỉ định thầu
1. Các trường hợp chỉ định thầu
thông thường và chỉ định thầu rút gọn:
a) Chỉ định thầu thông thường
áp dụng đối với gói thầu mua thuốc có hạn mức không quá 01 tỷ đồng theo quy định
tại điểm e khoản 1 Điều 22 của Luật đấu thầu;
b) Chỉ định thầu rút gọn áp dụng
đối với gói thầu thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật
đấu thầu và Điều 79 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
2. Quy trình chỉ định thầu
thông thường và chỉ định thầu rút gọn:
a) Quy trình chỉ định thầu
thông thường thực hiện theo quy định tại Điều 55 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
b) Quy trình chỉ định thầu rút
gọn thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP sau khi có kế
hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
Trường hợp chỉ định thầu theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu, trừ gói thầu cần thực hiện để
bảo đảm bí mật nhà nước, thì thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông
tư số 10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều 22.
Chào hàng cạnh tranh
1. Các gói thầu được thực hiện
theo hình thức chào hàng cạnh tranh khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Giá trị của gói thầu không
quá 05 tỷ đồng;
b) Thuốc thuộc Danh mục thuốc
thiết yếu do Bộ Y tế ban hành hoặc những thuốc thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật, chất lượng thuốc đã được tiêu chuẩn hóa và tương
đương về chất lượng;
c) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được người có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trường hợp mua từ nguồn
ngân sách nhà nước thì phải có dự toán mua thuốc được phê duyệt. Trường hợp
mua thuốc từ nguồn thu khác thì cơ sở y tế phải bảo đảm nguồn vốn để thanh
toán theo tiến độ thực hiện gói thầu.
2. Quy trình chào hàng cạnh
tranh thực hiện theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP .
Điều 23.
Mua sắm trực tiếp
1. Gói thầu được áp dụng hình
thức mua sắm trực tiếp khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Nhà thầu đã trúng thầu cung
cấp thuốc thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký hợp đồng
thực hiện gói thầu trước đó;
b) Gói thầu có nội dung, tính
chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó.
Trường hợp thuốc thuộc gói thầu mua sắm trực tiếp là một trong nhiều thuốc thuộc
gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó thì số lượng của thuốc áp dụng mua sắm
trực tiếp phải nhỏ hơn 130% số lượng của thuốc cùng loại thuộc gói thầu tương tự
đã ký hợp đồng trước đó;
c) Đơn giá của các thuốc thuộc
gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá của các
thuốc tương ứng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, đồng thời phải phù hợp
với giá thuốc trúng thầu được công bố tại thời điểm phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu;
d) Thời hạn từ khi ký hợp đồng
của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực tiếp không được
quá 12 tháng. Trong thời hạn 12 tháng, cơ sở y tế chỉ được mua sắm trực tiếp một
lần với mỗi mặt hàng thuộc gói thầu đã ký hợp đồng trước đó, trong trường hợp
đặc biệt, cơ sở y tế phải có văn bản trình người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này để xem xét, quyết định.
2. Trường hợp nhà thầu thực hiện
hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp
thì được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng
các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, giá theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó.
3. Quy trình mua sắm trực tiếp
thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
Điều 24. Tự
thực hiện
1. Tự thực hiện được áp dụng đối
với gói thầu quy định tại Điều 25 Luật đấu thầu khi đã đáp ứng đủ các yêu cầu
quy định tại Điều 61 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
2. Quy trình tự thực hiện áp dụng
theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
Mục 3.
PHƯƠNG THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC
Điều 25.
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Phương thức lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
1. Gói thầu mua thuốc theo hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng có quy mô nhỏ theo quy định tại Điều
63 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ;
2. Gói thầu mua thuốc theo hình
thức chào hàng cạnh tranh;
3. Gói thầu mua thuốc theo hình
thức mua sắm trực tiếp;
4. Gói thầu mua thuốc theo hình
thức chỉ định thầu thông thường.
Điều 26.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ
Phương thức lựa chọn nhà thầu một
giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Gói thầu mua thuốc theo hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu trên 10 tỷ đồng.
2. Gói thầu mua thuốc theo hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng
nhưng thuốc đó cần được lựa chọn trên cơ sở kết hợp giữa chất lượng và giá.
Mục 4. HỒ
SƠ MỜI THẦU, HỒ SƠ YÊU CẦU MUA THUỐC
Điều 27. Lập
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1.28
Việc lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc phải thực hiện theo quy định
tại Luật đấu thầu, các văn bản quy định chi tiết thi hành và quy định sau đây:
a) Đối với hồ sơ mời thầu gói
thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị; gói thầu thuốc generic; gói
thầu thuốc dược liệu, thuốc có thành phần dược liệu phối hợp với dược chất hóa
dược, thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền); gói thầu vị thuốc cổ
truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã
được tiêu chuẩn hóa; gói thầu bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm,
bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa:
- Trường hợp lựa chọn nhà thầu
qua mạng, sử dụng mẫu số 7A và mẫu số 7B ban hành kèm theo Thông tư số
08/2022/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Thông tư số
08/2022/TT-BKHĐT) để lập E-HSMT theo quy định tại Điều 35 Thông tư số
08/2022/TT-BKHĐT ;
- Trường hợp lựa chọn nhà thầu
không qua mạng, sử dụng mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 7, Phụ lục 8
ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với hồ sơ mời thầu gói
thầu dược liệu (không bao gồm bán thành phẩm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm,
bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa) và gói thầu vị
thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột,
dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã tiêu chuẩn hóa):
- Trường hợp lựa chọn nhà thầu
qua mạng, sử dụng mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 14, Phụ lục 15 ban
hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp lựa chọn nhà thầu
không qua mạng, sử dụng mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Thông tư số
09/2022/TT-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết
mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm dược liệu và vị thuốc cổ truyền tại cơ sở y tế.
c) Đối với hồ sơ yêu cầu của
gói thầu mua thuốc theo hình thức mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, chỉ
định thầu: Các đơn vị tham khảo nội dung và mẫu hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
do Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để xây dựng cho phù hợp.
2. Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn
nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm lập hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua thuốc và gửi hồ sơ trình duyệt đến đơn vị chủ
trì thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
3. Đối với các thuốc thuộc Danh
mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả
năng cung cấp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư số 03/2019/TT-BYT), khi
lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu các cơ sở y tế phải quy định rõ không được
chào thầu thuốc nhập khẩu cùng nhóm tiêu chí kỹ thuật, cụ thể:
a) Thuốc có tiêu chí kỹ thuật tại
Danh mục kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT là WHO-GMP thì nhà thầu không được
chào thầu thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật nhóm 5 theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này.
b) Thuốc có tiêu chí kỹ thuật tại
Danh mục kèm theo Thông tư số 03/2019/TT-BYT là EU-GMP thì nhà thầu không được
chào thầu thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
4.29
(được bãi bỏ).
5. Đối với thuốc thuộc Danh mục
thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng
cung cấp hoặc dược liệu thuộc Danh mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong
nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, khả năng cung cấp, giá hợp lý có nhu cầu tăng
đột biến vượt khả năng cung cấp của các cơ sở sản xuất trong nước, cơ sở y tế cần
sử dụng thuốc hoặc dược liệu nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu điều trị thì căn cứ
vào báo cáo của các cơ sở y tế và tình hình cung ứng thuốc, Bộ trưởng Bộ Y tế
quyết định việc chào thầu thuốc hoặc dược liệu nhập khẩu cùng nhóm tiêu chí kỹ
thuật với thuốc thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều
trị, giá thuốc và khả năng cung cấp hoặc dược liệu thuộc Danh mục dược liệu được
nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, khả năng cung cấp,
giá hợp lý trong một thời hạn xác định để bảo đảm cung ứng đủ thuốc hoặc dược
liệu phục vụ nhu cầu điều trị.
Điều 28.
Thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
cung cấp thuốc phải được thẩm định trước khi trình Thủ trưởng cơ sở y tế xem
xét, phê duyệt.
2. Đơn vị thẩm định hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu do Thủ trưởng cơ sở y tế quyết định.
3. Nhiệm vụ của đơn vị thẩm định:
a) Kiểm tra các nội dung của hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật đấu thầu, các văn bản hướng
dẫn thi hành về lựa chọn nhà thầu và các quy định tại Thông tư này;
b) Lập báo cáo thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu, kèm
theo 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bản chính) trình Thủ trưởng cơ sở y
tế xem xét, phê duyệt trong thời hạn 20 ngày, kể từ khi nhận đủ các tài liệu
có liên quan.
Điều 29.
Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Thủ trưởng cơ sở y tế có trách
nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trong thời hạn không quá 10
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Mục 5. TỔ
CHỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU CUNG CẤP THUỐC
Điều 30. Bảo
đảm dự thầu, nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Thủ trưởng cơ sở y tế (hoặc
bên mời thầu) phải quy định giá trị bảo đảm dự thầu bằng số tiền cụ thể trong
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Giá trị bảo đảm dự thầu của
gói thầu tương đương từ 1% đến 3% giá gói thầu, đối với gói thầu quy mô nhỏ giá
trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá gói thầu.
b) Trường hợp gói thầu được
chia thành nhiều phần thì giá trị bảo đảm dự thầu của từng phần được thể hiện bằng
giá trị cụ thể tương đương từ 1% đến 3% giá của phần đó trong giá gói thầu, đối
với gói thầu quy mô nhỏ giá trị bảo đảm dự thầu từ 1% đến 1,5% giá của phần đó
trong giá gói thầu.
2. Nhà thầu có thể tham gia một
hoặc một số hoặc toàn bộ các phần của gói thầu. Trường hợp tham gia một số phần
của gói thầu thì giá trị bảo đảm dự thầu mà nhà thầu phải bảo đảm bằng tổng giá
trị bảo đảm dự thầu của các phần mà nhà thầu đó tham dự.
3.30
Hình thức bảo đảm dự thầu:
Nhà thầu phải thực hiện biện
pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu (trừ trường hợp quy định tại điểm
c khoản này) theo các hình thức sau đây:
a) Đối với gói thầu áp dụng lựa
chọn nhà thầu qua mạng, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình
thức thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam phát hành.
b) Đối với gói thầu áp dụng lựa
chọn nhà thầu không qua mạng, nhà thầu được lựa chọn một trong các hình thức bảo
đảm dự thầu sau đây:
- Đặt cọc;
- Ký quỹ;
- Thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc
tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành.
c) Đối với gói thầu có giá trị
bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu đồng, nhà thầu không cần nộp bảo lãnh dự thầu trước
thời điểm đóng thầu. Trường hợp này, nhà thầu có cam kết về việc nếu được
mời vào thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương
thảo hợp đồng hoặc vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không được
hoàn trả giá trị bảo đảm dự thầu thì phải nộp một khoản tiền theo quy định của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu sẽ bị nêu tên trên Hệ thống và bị khóa
tài khoản trong vòng 06 tháng kể từ ngày Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư nhận được văn bản đề nghị của bên mời thầu.
4. Thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất do bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu nhưng tối đa là 180 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp
cần thiết, có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất và phải bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc của cơ sở y tế. Các nhà thầu
phải nộp ít nhất 02 bộ (01 bản chính và 01 bản chụp) hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề
xuất theo quy định tại hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho bên mời thầu trước
thời điểm đóng thầu.
Điều 31.
Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
1. Tùy theo tính chất, quy mô của
gói thầu và hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu, Thủ trưởng cơ sở y tế lựa
chọn phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất quy định tại Điều 39 và Điều
41 Luật đấu thầu cho phù hợp. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
phải được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
2.31
Bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo từng phần đối với gói
thầu gồm nhiều phần trên cơ sở các quy định của Luật đấu thầu, các văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật đấu thầu, các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Y tế về lựa chọn nhà thầu; căn cứ thông tin về thuốc (giấy đăng ký
lưu hành, giấy phép nhập khẩu), thông tin về nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ
sở sản xuất tại công văn, quyết định phê duyệt của Cục Quản lý Dược, Cục Quản
lý Y, Dược cổ truyền hoặc được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản
lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền và các thông tin khác. Đối với việc đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu, thực hiện theo tổng các phần trong
gói thầu mà nhà thầu tham dự.
3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất thực hiện theo mẫu hồ sơ mời thầu quy định tại Phụ lục 7
hoặc Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này và phải ghi cụ thể trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Bên mời thầu phải có trách nhiệm thực hiện ưu đãi
trong lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 3, 5 và Điều 6 Nghị định
63/2014/NĐ-CP .
4. Quy trình đánh giá hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất: tùy thuộc vào phương thức lựa chọn nhà thầu đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:
a) Phương thức một giai đoạn một
túi hồ sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 15 đến Điều 18 Nghị định
63/2014/NĐ-CP ;
b) Phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ: thực hiện theo quy định từ Điều 27 đến Điều 30 Nghị định
63/2014/NĐ-CP .
5. Thời gian đánh giá hồ sơ đề
xuất tối đa là 30 ngày; hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày; đối với gói thầu quy
mô nhỏ, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa 25 ngày, kể từ ngày có thời điểm
đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu. Trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương
thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu bằng tổng
thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật (được tính từ ngày có thời điểm
đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt danh
sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật) cộng thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính (được tính từ ngày mở hồ sơ đề xuất về tài chính đến ngày bên mời
thầu trình Thủ trưởng cơ sở y tế phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu). Trường
hợp cần thiết, thời hạn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có thể kéo dài
nhưng không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ cung cấp thuốc cho cơ sở y tế.
Điều 32.
Thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu
1.32
Việc thương thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
63/2014/NĐ-CP và được tiến hành trước khi bên mời thầu đề xuất trúng thầu.
Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa
lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất đối với
phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương pháp giá
đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá được xếp hạng thứ nhất và được mời đến thương thảo hợp đồng. Trường hợp
nhà thầu được mời đến thương thảo hợp đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ
chối thương thảo hợp đồng thì nhà thầu sẽ không được hoàn trả giá trị bảo đảm
dự thầu của phần nhà thầu không thương thảo.
2.33
Điều kiện được xem xét đề xuất trúng thầu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Luật
đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành và các quy định sau:
a) Bên mời thầu đề xuất trúng
thầu theo từng phần trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt (trừ gói
thầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này). Mỗi phần trong gói thầu chỉ được đề
xuất trúng thầu 01 thuốc hoặc dược liệu, vị thuốc cổ truyền đạt yêu cầu về kỹ
thuật, chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và có giá dự thầu
sau sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất
đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương
pháp giá đánh giá; có điểm tổng hợp cao nhất đối với phương pháp kết hợp giữa kỹ
thuật và giá trong nhóm thuốc đó;
b) Riêng đối với gói thầu phục
vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phòng chống dịch được
giao mua sắm theo cơ số và phải đóng gói theo cơ số gồm nhiều mặt hàng thuốc:
bên mời thầu được xem xét đề xuất trúng thầu theo cơ số (gồm nhiều phần, gọi
chung là gói thầu) khi các phần trong gói thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất
lượng quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và có giá dự thầu của từng
phần không vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại còn hiệu lực và tổng giá gói
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất
đối với phương pháp giá thấp nhất; có giá đánh giá thấp nhất đối với phương
pháp giá đánh giá. Trường hợp này, giá gói thầu phải bao gồm chi phí thực hiện
đóng gói theo cơ số.
3. Trường hợp giá dự thầu sau
sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của tất cả các
nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt
giá của phần đó trong gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý như sau:
a) Trường hợp giá của phần đó
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt và xác định là hợp lý thì
bên mời thầu yêu cầu nhà thầu chào lại giá theo quy định tại khoản 8 Điều 117 Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ;
b) Trường hợp giá của phần đó
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa hợp lý thì bên mời thầu phải có văn bản
báo cáo, giải trình và đề xuất điều chỉnh giá của phần đó và giá gói thầu để
người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c)34
(được bãi bỏ).
Điều 33.
Báo cáo trình thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Bên mời thầu có trách nhiệm
gửi 01 bộ hồ sơ đến đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu,
hồ sơ gồm có:
a) 01 bản chính báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
b) 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu (bản chụp) đã được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật về đấu thầu.
2. Quy trình báo cáo, thẩm định,
phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều
20 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
Điều 34.
Thẩm định và trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Thủ trưởng cơ sở y tế có
trách nhiệm thành lập hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị tổ chức thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc.
2. Nhiệm vụ của đơn vị tổ chức
thẩm định:
a) Trong thời hạn 20 ngày (với
gói thầu quy mô nhỏ trong thời hạn 10 ngày), kể từ ngày nhận đủ các tài liệu
có liên quan, đơn vị tổ chức thẩm định tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình lựa
chọn nhà thầu quy định tại Điều 30, 31 và Điều 32 Thông tư này;
b) Lập báo cáo thẩm định, trình
Thủ trưởng cơ sở y tế xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định
tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu gồm:
a) 01 bản chính Báo cáo thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) 01 bộ hồ sơ trình duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu (bản chính) của bên mời thầu.
Điều 35.
Phê duyệt và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Trong thời hạn 10 ngày (với
gói thầu quy mô nhỏ trong thời gian tối đa 5 ngày làm việc), kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của đơn vị tổ chức thẩm định quy định
tại Khoản 3 Điều 34 Thông tư này, Thủ trưởng cơ sở y tế có
trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Khi kết quả lựa chọn nhà thầu
được phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả lựa
chọn nhà thầu cho các nhà thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Đối với nhà thầu không được
lựa chọn, trong thông báo bằng văn bản kết quả lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ lý
do nhà thầu không trúng thầu.
4. Trường hợp gói thầu thuốc
có nhiều phần riêng biệt mà thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu có thể ảnh hưởng tới
tiến độ cung cấp thuốc của cơ sở y tế thì bên mời thầu được xem xét, phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu cho một hoặc nhiều phần thành các đợt khác nhau để bảo
đảm tiến độ cung cấp thuốc.
5.35
Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu tham dự
thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu hoặc không xử lý được theo quy định tại khoản 3 Điều 32
Thông tư này, bên mời thầu tách các thuốc đó thành gói thầu riêng để
trình người có thẩm quyền hoặc đơn vị được phân cấp thẩm quyền phê duyệt điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần có
nhà thầu tham dự và đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật vẫn được thực hiện
theo quy định.
Điều 36.
Giá thuốc trúng thầu
Giá trúng thầu của từng thuốc
không được cao hơn giá của thuốc đó trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được
người có thẩm quyền phê duyệt và không vượt giá bán buôn kê khai, kê khai lại
còn hiệu lực của thuốc đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 32 Thông tư này.
Điều 37.
Ký kết hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng và sử dụng thuốc đã trúng thầu
1. Trước thời điểm ký hợp đồng,
bên mời thầu có quyền tăng hoặc giảm số lượng tối đa không quá 10% so với số
lượng thuốc tại kế hoạch đấu thầu với điều kiện không có bất kỳ thay đổi nào về
đơn giá hay các điều kiện, điều khoản khác của hồ sơ dự thầu và hồ sơ mời thầu.
2. Nhà thầu được lựa chọn phải
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu
lực. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu theo mức từ 2% đến 10% giá hợp đồng. Đối với gói thầu quy mô nhỏ,
giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo mức từ 2% đến 3% giá hợp đồng.
3. Thủ trưởng cơ sở y tế và nhà
thầu trúng thầu chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc theo đúng
các quy định của pháp luật có liên quan về hợp đồng kinh tế, phải thực hiện tối
thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết. Đối với thuốc cấp cứu,
thuốc giải độc, thuốc hiếm, thuốc kiểm soát đặc biệt, dịch truyền và những tình
huống khác sau khi báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm thực hiện
tối thiểu 50% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết.
Trường hợp cơ sở y tế không thực
hiện tối thiểu 80% giá trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết thì Thủ trưởng
cơ sở y tế phải báo cáo, giải trình lý do với người có thẩm quyền.
4. Cơ sở y tế không được mua vượt
số lượng thuốc của một nhóm thuốc trong kết quả lựa chọn nhà thầu nếu chưa mua
hết số lượng thuốc trong các nhóm thuốc khác của cùng hoạt chất, cùng nồng độ
hoặc hàm lượng, cùng dạng bào chế đã trúng thầu theo các hợp đồng đã ký.
5. Các trường hợp sau đây được
phép mua vượt nhưng số lượng không được vượt quá 20% so với số lượng của nhóm
thuốc đó trong hợp đồng đã ký và không phải trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu bổ sung:
a) Đã sử dụng hết số lượng thuốc
của các nhóm khác có cùng hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng và chỉ còn số lượng
thuốc trong gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị;
b) Các nhóm thuốc khác có cùng
hoạt chất, cùng nồng độ hoặc hàm lượng đã trúng thầu nhưng buộc phải dừng cung ứng
hoặc thuốc bị đình chỉ lưu hành, thuốc bị rút ra khỏi Danh mục thuốc có chứng
minh tương đương sinh học sau khi đã trúng thầu;
c) Nhà thầu chưa cung cấp hết số
lượng thuốc của một nhóm thuốc trong hợp đồng đã ký nhưng không có khả năng
cung cấp tiếp vì các lý do bất khả kháng, trong trường hợp này phải có thông
báo bằng văn bản kèm theo tài liệu chứng minh.
6.36
Trường hợp thuốc dự thầu có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc
cung ứng thuốc trúng thầu nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu,
chủ đầu tư được xem xét để nhà thầu thay thế thuốc nhằm bảo đảm cung ứng đủ thuốc
phục vụ kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh của đơn vị, cụ thể:
a) Thay đổi một hoặc một số
thông tin liên quan đến thuốc (bao gồm cả thuốc biệt dược gốc và sinh phẩm tham
chiếu) nhưng không thay đổi số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu
bao gồm: tên thuốc; tên cơ sở sản xuất thuốc; cách ghi địa chỉ cơ sở sản xuất
thuốc (địa điểm sản xuất không thay đổi); thay đổi địa điểm sản xuất nhưng tính
đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất không thay đổi; tăng hạn
dùng (tuổi thọ) của thuốc; thay đổi quy cách đóng gói sản phẩm. Riêng thuốc biệt
dược gốc, sinh phẩm tham chiếu có phê duyệt thay đổi địa điểm sản xuất thì thuốc
thay thế phải được sản xuất toàn bộ tại nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA;
b) Thay đổi số giấy đăng ký lưu
hành hoặc được cấp giấy phép nhập khẩu mới nhưng các thông tin khác không thay
đổi (tên thuốc, cơ sở sản xuất, tuổi thọ của thuốc, tính đáp ứng nguyên tắc,
tiêu chuẩn GMP của cơ sở sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng; riêng tiêu chuẩn chất
lượng của thuốc thay thế có thể thay đổi nhưng không được thấp hơn tiêu chuẩn
chất lượng của thuốc đã trúng thầu hoặc đã chào trong hồ sơ dự thầu hoặc tiêu
chuẩn chất lượng thuốc được cập nhật phiên bản mới của dược điển). Riêng thuốc
biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu khi thay đổi số giấy đăng ký lưu hành hoặc
được cấp giấy phép nhập khẩu mới thì thông tin thay đổi phải được Bộ Y tế công
bố trong Danh mục thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu;
c) Thay đổi cách ghi tên dược
liệu mà không làm thay đổi bản chất các thành phần trong công thức và đã được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Khi thực hiện thay thế thuốc
theo các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này, nhà thầu phải
cung cấp tất cả các thông tin cần thiết để bên mời thầu có thể đánh giá việc
thay thế, bao gồm: các quyết định, công văn phê duyệt liên quan đến nội dung
thay đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thuyết minh,
cam kết về tiêu chuẩn chất lượng không thay đổi của thuốc dự thầu, thuốc đề xuất
thay thế.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ MUA THUỐC TẬP
TRUNG
Điều 38.
Quy định chung về mua thuốc tập trung
1. Đơn vị mua thuốc tập trung
có trách nhiệm:
a) Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc,
lập và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu,
hoàn thiện và ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu được lựa
chọn, công bố kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung trên Cổng Thông tin
điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Sở Y tế để các cơ sở y tế
làm căn cứ hoàn thiện, ký hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn.
b) Giám sát quá trình thực hiện
thỏa thuận khung, hợp đồng với các nhà thầu được lựa chọn.
2. Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương không tổ chức lựa chọn nhà thầu những thuốc thuộc Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia, thuốc thuộc Danh mục thuốc đàm phán giá
nếu tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu đã có kết quả lựa chọn nhà thầu và
thỏa thuận khung được công bố trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế.
3. Khi xây dựng và tổng hợp để
báo cáo nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc
gia và Danh mục thuốc đàm phán giá, cơ sở y tế không xây dựng và tổng hợp số lượng
thuốc còn lại trong hợp đồng đã ký với các nhà cung cấp theo kết quả lựa chọn
nhà thầu trước đó của đơn vị mình.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
đấu thầu rộng rãi trong nước;
5.37
Phương thức lựa chọn nhà thầu: Căn cứ vào quy mô gói thầu và phương pháp đánh
giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để đề xuất phương thức lựa chọn nhà thầu theo
quy định tại Điều 28 và Điều 29 Luật đấu thầu;
6. Đánh giá hồ sơ dự thầu: sử dụng
phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá đối với từng phần của gói thầu.
7. Cách thức thực hiện: việc
mua thuốc tập trung được thực hiện theo cách thức ký thỏa thuận khung, trừ các
trường hợp sau đây được áp dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp:
a) Mua thuốc, vắc xin phục vụ
công tác tiêm chủng mở rộng thuộc các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
b) Mua thuốc thuộc các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước thuộc nguồn ngân sách nhà nước mà nhà tài trợ có yêu cầu áp
dụng theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp;
8. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu:
a) Vụ Kế hoạch - Tài chính chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập
trung cấp quốc gia.
b) Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ
chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung cấp địa
phương.
c) Việc thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều
37 Luật đấu thầu và Điều 16 Thông tư này.
9. Thương thảo hợp đồng:
Việc thương thảo hợp đồng thực
hiện theo khoản 1 Điều 32 Thông tư này. Trong quá trình lựa
chọn nhà thầu tập trung, để bảo đảm hiệu quả kinh tế của gói thầu, việc thương
thảo hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định
63/2014/NĐ-CP và có thể xem xét xử lý tình huống như sau:
a) Trường hợp có một mặt hàng
thuốc với số lượng lớn được phân chia thành các gói thầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 40 Thông tư này và có cùng một mặt hàng được
đề nghị trúng thầu ở nhiều gói thầu với mức giá chênh lệch nhau thì có thể xem
xét theo hướng yêu cầu nhà thầu phân tích các yếu tố cấu thành giá dự thầu, giải
thích, làm rõ về sự chênh lệch giá của cùng một mặt hàng nhưng được cung cấp tại
các địa điểm khác nhau. Các phân tích này dùng để làm cơ sở thương thảo hợp đồng
hướng tới mức giá của mặt hàng thuốc đó tại gói thầu có giá đề nghị trúng thầu
thấp nhằm bảo đảm mang lại hiệu quả kinh tế của gói thầu.
b) Trường hợp có mặt hàng thuốc
ở một nhóm thuốc chỉ có 01 giấy đăng ký lưu hành trên thị trường nên chỉ có 01
nhà thầu tham dự, không có sự cạnh tranh về giá và giá đề nghị trúng thầu tại
nhóm này cao hơn giá đề nghị trúng thầu của mặt hàng cùng hoạt chất, nồng độ hoặc
hàm lượng, dạng bào chế đường dùng tại nhóm khác có tiêu chuẩn kỹ thuật cao
hơn và có giá cạnh tranh hơn do có nhiều nhà thầu tham dự thì có thể xem xét
việc thương thảo hợp đồng với nhà thầu về mức giá đề nghị trúng thầu nhằm bảo đảm
phù hợp với việc phân nhóm thuốc theo tiêu chí kỹ thuật theo nguyên tắc sau:
- Giá trúng thầu Nhóm 1 không
cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;
- Giá trúng thầu Nhóm 2, Nhóm 3
không cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu và
Nhóm 1;
- Giá trúng thầu Nhóm 4 không
cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1;
Nhóm 2 sản xuất tại Việt Nam và Nhóm 3;
- Giá trúng thầu Nhóm 5 không
cao hơn giá trúng thầu thuốc biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu; Nhóm 1;
Nhóm 2; Nhóm 3 và Nhóm 4.
10. Trường hợp thuốc dự thầu
có thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu
nhưng thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, việc thay thế thuốc thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư này nhằm bảo
đảm cung ứng đủ thuốc phục vụ kịp thời công tác khám bệnh, chữa bệnh.
11. Chức năng nhiệm vụ, quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia do Bộ trưởng
Bộ Y tế quyết định; chức năng nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động của Đơn vị
mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế.
Điều 39.
Trách nhiệm các bên liên quan và hiệu lực thỏa thuận khung
1. Cơ sở y tế có nhu cầu mua
thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung phải căn cứ vào kết quả lựa chọn
nhà thầu, nội dung thỏa thuận khung để hoàn thiện và ký kết hợp đồng với nhà thầu
đã được lựa chọn thông qua mua sắm tập trung theo nguyên tắc đơn giá ký kết hợp
đồng không được vượt giá trong thỏa thuận khung đã được công bố. Nhà thầu phải
thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 Luật đấu
thầu và khoản 2 Điều 37 Thông tư này với cơ sở y tế trước
thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Đơn vị đầu mối quy định tại khoản 1 Điều 40 và khoản 2 Điều 41 Thông tư
này có trách nhiệm rà soát, tổng hợp nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc
của từng cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý và điều tiết việc thực hiện kế hoạch
để bảo đảm sử dụng tối thiểu 80% số lượng thuốc đã báo cáo về đơn vị mua thuốc
tập trung. Đối với thuốc cấp cứu; thuốc giải độc; thuốc hiếm; thuốc kiểm soát đặc
biệt; dịch truyền và thuốc sử dụng trong những tình huống khẩn cấp khác sau khi
báo cáo cơ quan có thẩm quyền, cơ sở y tế bảo đảm thực hiện tối thiểu 50% giá
trị của từng phần trong hợp đồng đã ký kết.
3. Nhà thầu được lựa chọn thông
qua mua thuốc tập trung có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng và tiến độ
ghi trong hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế. Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
cơ sở y tế và nhà thầu có thể thương thảo, điều chỉnh số lượng tăng hoặc giảm
so với số lượng trong hợp đồng đã ký trên cơ sở các quy định trong hồ sơ mời
thầu do Đơn vị mua thuốc tập trung phát hành. Đơn vị mua thuốc tập trung có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị đầu mối và các nhà thầu trúng thầu điều tiết
thực hiện kế hoạch để bảo đảm cung ứng đủ thuốc cho cơ sở y tế.
4. Thời hạn thực hiện hợp đồng
mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương) được quy định trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 36
tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa thuận khung có hiệu lực.
Điều 40. Tổ
chức mua thuốc tập trung cấp quốc gia
1. Việc xây dựng, tổng hợp nhu
cầu sử dụng thuốc thực hiện như sau:
a) Các cơ sở y tế trực thuộc Bộ
Y tế xây dựng nhu cầu về danh mục, số lượng chi tiết đến từng thuốc, từng nhóm
và tiến độ cung cấp gửi về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia kèm theo
các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Các cơ sở y tế do địa phương,
các Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan xây dựng nhu cầu về danh mục, số lượng
chi tiết đến từng thuốc, từng nhóm và tiến độ cung cấp gửi về Đơn vị mua sắm
thuốc tập trung cấp địa phương.
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung
cấp địa phương tổng hợp nhu cầu; báo cáo Sở Y tế thẩm định và gửi kế hoạch sử dụng
thuốc về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia kèm theo các tài liệu quy định
tại khoản 2 Điều này.
c) Thời hạn gửi bảng tổng hợp
nhu cầu mua sắm thuốc về Trung tâm mua sắm tập trung cấp Quốc gia trước ngày 15
tháng 6 hàng năm hoặc theo thời gian cụ thể do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia thông báo.
2. Tài liệu kèm theo văn bản
đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung:
a) Báo cáo tóm tắt kết quả thực
hiện kết quả lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề,
số lượng thuốc tồn kho và số lượng trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm
lập dự trù của các cơ sở y tế;
b) Giải trình tóm tắt kế hoạch
mua thuốc đang đề nghị; nếu có thay đổi tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử dụng
của năm trước phải giải trình, thuyết minh cụ thể;
c) Các tài liệu làm căn cứ lập
kế hoạch mua thuốc quy định tại Điều 13 Thông tư này;
d) Biên bản họp Hội đồng Thuốc
và Điều trị của cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế hoặc Biên bản họp rà soát của Sở Y tế
về danh mục, số lượng thuốc, nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế do địa
phương, các Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan trên địa bàn.
3. Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của từng
cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế quản lý; tổng hợp nhu cầu về danh mục, số lượng, tiến
độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp thuốc có nhu cầu
sử dụng lớn, một nhà thầu không có khả năng cung cấp được cả gói thầu thì được
chia ra các gói thầu khác nhau theo khu vực hoặc theo vùng kinh tế xã hội hoặc
theo quy mô gói thầu bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
Ví dụ: Thuốc A thuộc Danh mục
mua thuốc tập trung cấp quốc gia, tổng nhu cầu sử dụng là 100 triệu viên/năm
nhưng không có nhà thầu nào có khả năng cung cấp đủ 100 triệu viên/năm thì có
thể chia số lượng thuốc A ra thành các gói thầu:
- Chia thành 03 gói thầu cung cấp
cho 03 miền: gói 1 cho các cơ sở y tế khu vực phía Bắc: 40 triệu viên; gói 2
cho các cơ sở y tế khu vực miền Trung: 20 triệu viên; gói 3 cho các cơ sở y tế
khu vực miền Nam: 40 triệu viên;
- Hoặc có thể chia thành các
gói thầu theo 7 vùng kinh tế xã hội: Đông Bắc, Tây Bắc, Đồng bằng sông Hồng; Bắc
Trung bộ; Nam Trung bộ; Đông Nam bộ; Đồng bằng sông Cửu Long.
b) Thực hiện việc phân chia
nhóm thuốc trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện
theo quy định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời
gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
39 Thông tư này.
5. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
đến Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế.
b) Việc thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc
gia thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định về danh mục, số lượng
các gói thầu, đơn giá kế hoạch và số lượng thuốc; kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung cấp thuốc tập trung. Trong trường hợp cần thiết, Vụ Kế hoạch - Tài chính
xin ý kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi
trình Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
6. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo đề nghị của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
7. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia
xây dựng hồ sơ mời thầu, tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo
quy định tại Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này.
8. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu,
thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 30, 31, 32, và Điều 33 Thông
tư này.
9. Thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Căn cứ kết quả đánh giá hồ
sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu,
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia tổ chức thẩm định và phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông
tư này. Trong trường hợp cần thiết thì phải xin ý kiến tư vấn của Hội đồng
tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
theo quy định của Luật đấu thầu.
10. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
hoặc thỏa thuận khung:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung
với các nhà thầu trúng thầu theo quy định của Luật đấu thầu; công khai thỏa thuận
khung trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế và thông báo bằng văn bản đến các cơ
sở y tế thuộc Bộ Y tế, y tế các ngành và Sở Y tế các địa phương;
b) Đơn vị đầu mối tổng hợp và đề
xuất nhu cầu sử dụng thuốc theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và thỏa thuận khung đến các cơ sở y tế thuộc
phạm vi cung cấp của thỏa thuận khung.
11. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
cung cấp thuốc:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở
y tế căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu
cầu và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để
hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với các điều kiện
cung cấp trong phạm vi thỏa thuận khung;
b) Giá từng thuốc trong hợp đồng
không được vượt giá trúng thầu do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia đã
công bố;
c) Thời gian thực hiện hợp đồng:
được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa
thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng.
12. Báo cáo tình hình thực hiện
kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp quốc gia:
a) Trước ngày 10 hàng tháng và
ngày 10 tháng đầu tiên của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo
quá trình thực hiện hợp đồng cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập
trung cấp quốc gia theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 và Phụ lục 10 ban hành kèm
theo Thông tư này gửi về Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.
b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên
của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở
y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi báo cáo về Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương tương ứng theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Trước ngày 15 tháng đầu tiên
của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương, cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế báo cáo quá trình thực hiện hợp đồng cung
cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia theo mẫu quy định
tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia.
13. Giám sát, điều tiết quá
trình thực hiện thỏa thuận khung:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia và đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm giám
sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở y tế thực hiện thỏa thuận
khung đã ký kết theo hướng dẫn của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia
trên nguyên tắc sau:
a) Trường hợp nhu cầu mua thuốc
của cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa
bàn có nhu cầu sử dụng thuốc vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa
thuận khung thì phải báo cáo Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng
hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại
địa phương nhưng bảo đảm không vượt quá 20% tổng số lượng được phân bổ trong thỏa
thuận khung cho các đơn vị thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời
gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế,
Đơn vị mua sắm tập trung thuốc cấp địa phương phải sẽ có văn bản trả lời đơn vị.
b) Trường hợp nhu cầu sử dụng
thuốc của các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế vượt số lượng thuốc được phân bổ
trong thỏa thuận khung hoặc nhu cầu của cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở
y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn vượt quá khả năng điều tiết của đơn vị
mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng
mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu
mua thuốc thì phải báo cáo Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia để điều tiết
số lượng thuốc giữa các đơn vị. Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được
báo cáo đề nghị điều tiết của cơ sở y tế trên địa bàn, Đơn vị mua sắm tập trung
cấp địa phương báo cáo Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia theo mẫu quy
định tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia phải có văn bản trả lời đơn vị.
Số lượng thuốc điều tiết của
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bảo đảm không vượt quá 30% tổng số
lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia. Việc điều tiết thực hiện theo quy trình
điều tiết thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp quốc gia do Trung
tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia ban hành.
14. Thanh toán, quyết toán hợp
đồng cung cấp thuốc:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở
y tế (trong trường hợp áp dụng cách thức ký thỏa thuận khung) có trách nhiệm
thanh toán, quyết toán với nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của
pháp luật và các điều khoản trong hợp đồng đã ký.
Văn bản chấp thuận điều tiết
thuốc giữa các đơn vị của đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của Hợp đồng
mua bán thuốc và là căn cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với
mặt hàng được điều tiết đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng
(đối với mặt hàng được điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung).
Điều 41. Tổ
chức mua thuốc tập trung cấp địa phương
1. Xây dựng, tổng hợp nhu cầu sử
dụng thuốc:
a) Danh mục thuốc đấu thầu tập
trung cấp địa phương áp dụng cho các cơ sở y tế đặt tại địa phương bao gồm cơ sở
y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản
lý, y tế cơ quan đóng tại địa phương. Cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc
Bộ, ngành quản lý và y tế cơ quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc,
tuân thủ các quy định về lựa chọn nhà thầu thuốc tập trung tại địa phương như
cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý. Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa
phương có trách nhiệm tổng hợp nhu cầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu thuốc cho
các cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ,
ngành quản lý và y tế cơ quan đóng tại địa phương như đối với cơ sở y tế thuộc
địa phương quản lý.
b) Căn cứ Danh mục thuốc đấu thầu
tập trung cấp địa phương, các cơ sở y tế trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (bao gồm cơ sở y tế của địa phương, cơ sở y tế của trung ương, cơ sở
y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ quan) xây dựng nhu cầu sử dụng gửi về
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương;
c) Danh mục, số lượng thuốc gửi
về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương trước ngày 15 tháng 7 hàng năm
hoặc theo thời gian cụ thể do Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương
thông báo;
1a.38
Tài liệu kèm theo văn bản đăng ký nhu cầu mua thuốc tập trung:
a) Báo cáo tóm tắt tình hình thực
hiện kết quả lựa chọn nhà thầu, tình hình sử dụng thuốc của năm trước liền kề,
số lượng thuốc tồn kho và số lượng trong kế hoạch chưa thực hiện tại thời điểm
lập dự trù của các cơ sở y tế;
b) Giải trình tóm tắt kế hoạch
mua thuốc đang đề nghị; nếu có thay đổi tăng hoặc giảm trên 30% số lượng đã sử
dụng của năm trước phải giải trình, thuyết minh cụ thể;
c) Biên bản họp Hội đồng thuốc và
điều trị hoặc Biên bản họp rà soát của cơ sở y tế về danh mục, số lượng thuốc,
nhu cầu sử dụng thuốc của các cơ sở y tế do địa phương, các Bộ, ngành quản lý
và y tế cơ quan trên địa bàn.
2. Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương tổ chức rà soát nhu cầu về danh mục và số lượng thuốc của
từng cơ sở y tế tham gia mua thuốc tập trung cấp địa phương; tổng hợp nhu cầu về
danh mục, số lượng, tiến độ cung cấp của từng thuốc để xây dựng kế hoạch lựa chọn
nhà thầu.
3. Lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương thực hiện việc phân chia nhóm thuốc
trong các gói thầu, nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy
định từ Điều 7 đến Điều 14 Thông tư này. Thời gian thực hiện
hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 39 Thông tư
này.
4. Tổ chức thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu:
a) Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung ứng
thuốc đến Sở Y tế.
b) Việc thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung cấp địa phương
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. Sở
Y tế tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
5. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà thầu:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa
phương theo đề nghị của Sở Y tế.
6. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương lập hồ sơ mời
thầu, báo cáo Sở Y tế tổ chức thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định
tại Điều 27, 28 và Điều 29 Thông tư này.
7. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung
cấp địa phương tổ chức lựa chọn nhà thầu, tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu,
thương thảo hợp đồng và đề xuất trúng thầu, báo cáo trình thẩm định kết quả lựa
chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 30, 31, 32 và Điều 33 Thông
tư này.
8. Thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương lập báo cáo, trình Sở Y tế tổ chức thẩm định, phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa phương;
b) Sở Y tế có trách nhiệm thẩm
định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc tập trung tại địa
phương theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Thông tư này;
c) Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương có trách nhiệm thông báo và công khai kết quả lựa chọn nhà
thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
9. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
hoặc thỏa thuận khung:
a) Căn cứ kết quả lựa chọn nhà
thầu đã được phê duyệt, Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách
nhiệm hoàn thiện, ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận khung với các nhà thầu trúng
thầu theo quy định của Luật đấu thầu;
b) Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương công khai thỏa thuận khung đã ký theo quy định của Luật đấu
thầu trên Cổng Thông tin điện tử Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện
tử Sở Y tế và thông báo đến các cơ sở y tế thuộc phạm vi cung cấp của thỏa thuận
khung.
10. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng
cung cấp thuốc:
Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa
phương (trong trường hợp áp dụng cách thức ký hợp đồng trực tiếp); các cơ sở y
tế căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc, thỏa thuận khung, nhu cầu
và kế hoạch sử dụng thuốc của cơ sở y tế đã đăng ký với đơn vị đầu mối để hoàn
thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với các điều kiện
cung cấp trong phạm vi thỏa thuận khung;
b) Giá từng thuốc trong hợp đồng
không được vượt giá trúng thầu do Đơn vị mua sắm tập trung cấp địa phương đã
công bố.
c) Thời gian thực hiện hợp đồng:
được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả mua thuốc tập trung và thỏa
thuận khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định
trong hợp đồng.
11. Báo cáo tình hình thực hiện
kết quả lựa chọn nhà thầu tập trung cấp địa phương
a) Trước ngày 10 tháng đầu tiên
của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, nhà thầu báo cáo tình hình thực hiện hợp
đồng cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương theo
mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Đơn vị mua sắm
tập trung thuốc địa phương.
b) Trước ngày 10 tháng đầu tiên
của mỗi quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, cơ sở y tế do địa phương quản lý, cơ sở
y tế của thuộc Bộ Y tế quản lý, cơ sở y tế do Bộ, ngành quản lý trên địa bàn gửi
báo cáo về Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương để tổng hợp, theo mẫu
quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
12. Giám sát, điều tiết quá
trình thực hiện thỏa thuận khung:
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp
địa phương có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung ứng thuốc tại các cơ sở
y tế thực hiện thỏa thuận khung đã ký kết theo nguyên tắc sau:
a) Trường hợp nhu cầu sử dụng
thuốc của cơ sở y tế vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung
hoặc cơ sở y tế phát sinh nhu cầu sử dụng mặt hàng thuốc nhưng chưa tổng hợp
nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo đơn
vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban
hành kèm theo Thông tư này để tổng hợp và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ
sở y tế thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày nhận được Văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, Đơn vị mua sắm thuốc tập
trung cấp địa phương sẽ có văn bản trả lời đơn vị.
Số lượng thuốc điều tiết của
Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương bảo đảm không vượt quá 30% tổng số
lượng đã được phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuốc thuộc Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương. Việc điều tiết thực hiện theo quy
trình điều tiết thuốc thuộc Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương
do Đơn vị mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương ban hành.
13. Thanh toán, quyết toán hợp
đồng cung cấp thuốc: Các cơ sở y tế có trách nhiệm thanh toán, quyết toán với
nhà cung cấp theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật và các điều khoản
trong hợp đồng đã ký. Văn bản chấp thuận điều tiết thuốc giữa các đơn vị của
đơn vị mua sắm tập trung là một thành phần của Hợp đồng mua bán thuốc và là căn
cứ để cơ sở y tế và nhà thầu ký phụ lục hợp đồng (đối với mặt hàng được điều tiết
đã được phân bổ trong thỏa thuận khung) hoặc ký hợp đồng (đối với mặt hàng được
điều tiết chưa được phân bổ trong thỏa thuận khung).
Chương V
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀM PHÁN GIÁ
Điều 42.
Quy định chung về đàm phán giá
1. Hội đồng đàm phán giá thuốc:
a) Hội đồng đàm phán giá thuốc
do Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng đàm phán giá thuốc. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng đàm phán giá được lấy nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước
phân bổ cho Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia và các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Thành phần Hội đồng đàm phán
giá thuốc bao gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo
Bộ Y tế;
- 02 Phó Chủ tịch Hội đồng là
Lãnh đạo Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia.
- Thành viên Hội đồng là đại diện
các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và một số chuyên gia độc lập thuộc các lĩnh vực
liên quan.
c) Nhiệm vụ của Hội đồng đàm
phán giá thuốc:
- Xem xét, quyết định phương án
đàm phán giá do Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng;
- Thực hiện đàm phán giá thuốc
theo kế hoạch đàm phán giá đã được phê duyệt;
2. Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia là đơn vị thường trực của Hội đồng đàm phán giá thuốc có nhiệm
vụ:
a) Xây dựng kế hoạch và lộ
trình đàm phán giá;
b) Tổ chức xây dựng, thẩm định
và phê duyệt hồ sơ yêu cầu;
c) Tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất;
d) Xây dựng phương án đàm phán
giá dự kiến;
đ) Công khai kết quả đàm phán
giá;
e) Giám sát, điều tiết việc
cung cấp, sử dụng các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá;
g) Tham gia tất cả các khâu của
quá trình đàm phán giá thuốc và tổng hợp, cung cấp các thông tin liên quan
trong quá trình đàm phán giá;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của Chủ tịch Hội đồng.
3. Hội đồng Tư vấn quốc gia về
đấu thầu thuốc có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong tất cả các khâu của
quá trình đàm phán giá thuốc khi có yêu cầu.
4. Trường hợp thuốc dự thầu có
thay đổi trong quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc cung ứng thuốc trúng thầu nhưng
thuốc thay thế chưa được chào trong hồ sơ dự thầu, đơn vị đấu mối quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này xem xét để nhà thầu thay thế thuốc
theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Thông tư này nhằm bảo đảm
cung ứng đủ thuốc.
5.39
Căn cứ đàm phán và thực hiện đàm phán giá thuốc:
a) Đối với thuốc đàm phán là
các thuốc biệt dược gốc do Bộ Y tế công bố được sản xuất toàn bộ tại các nước
thuộc danh sách SRA hoặc EMA có từ hai (02) giấy đăng ký lưu hành thuốc generic
Nhóm 1, phương án đàm phán và thực hiện đàm phán giá thuốc căn cứ vào số lượng
giấy đăng ký lưu hành của thuốc generic; giá trúng thầu thuốc generic và khả
năng thay thế thuốc tại thời điểm thực hiện đàm phán giá.
b) Đối với thuốc đàm phán là
các thuốc biệt dược gốc do Bộ Y tế công bố được sản xuất toàn bộ tại các nước
thuộc danh sách SRA hoặc EMA có từ hai (02) giấy đăng ký lưu hành thuốc generic
Nhóm 1 cần thiết cho nhu cầu điều trị; các thuốc biệt dược gốc do Bộ Y tế công
bố được sản xuất toàn bộ tại các nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA có ít hơn hoặc
bằng một (01) giấy đăng ký lưu hành thuốc generic Nhóm 1; các thuốc có từ một
(01) đến hai (02) cơ sở sản xuất, ngoài căn cứ quy định tại điểm a khoản này
thì phương án đàm phán và thực hiện đàm phán giá thuốc còn căn cứ vào việc
đánh giá giữa chi phí - an toàn, hiệu quả, chi phí - lợi ích và chi phí - công
dụng;
c) Các thuốc biệt dược gốc do Bộ
Y tế công bố gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam thì phương án đàm
phán và thực hiện đàm phán giá theo lộ trình gia công, chuyển giao công nghệ.
Điều 43.
Xây dựng, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đàm phán giá
140.
Tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm
phán giá:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia hướng dẫn lập kế hoạch và tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc thuộc
Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư này;
b) Riêng đối với thuốc kháng
HIV thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá, Cục Phòng, chống
HIV/AIDS chủ trì, phối hợp với Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia hướng
dẫn việc lập kế hoạch và tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc.
2. Lập kế hoạch đàm phán giá
thuốc:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đàm phán giá. Nội dung của Kế hoạch
đàm phán giá thuốc thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư
này và phải ghi cụ thể các thông tin sau đây:
a) Tên các gói thầu, giá gói thầu,
tổng giá trị các gói thầu và giá trị từng phần của gói thầu trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
b) Giá kế hoạch từng mặt hàng
thuốc đàm phán giá dự kiến được xây dựng theo quy định tại khoản
4 Điều 14 Thông tư này;
c) Yêu cầu về tiêu chuẩn chất
lượng và thời gian giao hàng, các điều kiện mua cụ thể của từng thuốc thực hiện
đàm phán giá;
d) Dự kiến thời gian tiến hành
đàm phán giá đối với từng thuốc trong Danh mục thuốc đàm phán giá;
đ) Trong trường hợp cần thiết
thì Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xin ý kiến tư vấn của Hội đồng
đàm phán giá về kế hoạch đàm phán giá trước khi trình đơn vị được giao nhiệm vụ
thẩm định.
3. Thẩm định kế hoạch đàm phán
giá:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia gửi hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
đến Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm thẩm định về danh mục, số lượng các gói thầu, đơn giá kế hoạch và số
lượng thuốc. Việc thẩm định kế hoạch đàm phán giá thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
4. Phê duyệt kế hoạch đàm phán
giá: Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kế hoạch đàm phán giá trên cơ sở báo
cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Y tế lấy ý
kiến tư vấn của Hội đồng tư vấn quốc gia về đấu thầu thuốc trước khi phê duyệt.
Điều 44. Lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Căn cứ kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo hình thức đàm phán giá đã được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt, Trung tâm Mua
sắm tập trung thuốc Quốc gia xây dựng hồ sơ yêu cầu, tổ chức thẩm định và phê
duyệt hồ sơ yêu cầu.
1. Lập hồ sơ yêu cầu:
a) Việc lập hồ sơ yêu cầu mua
thuốc theo hình thức đàm phán giá thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu,
văn bản quy định chi tiết Luật đấu thầu và Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia;
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm
các thông tin tóm tắt về gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất;
tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
và xác định giá gói thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;
c) Hồ sơ yêu cầu chỉ dẫn nhà
thầu cung cấp các thông tin về giá cả, các tiêu chí kinh tế kỹ thuật cụ thể dự
kiến áp dụng trong quá trình đàm phán giá thuốc yêu cầu nhà thầu cung cấp trong
hồ sơ chào giá, cụ thể:
- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá
bán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại nước sản xuất và tại các nước thuộc
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) do nhà thầu cung cấp;
- Giá xuất xưởng, giá CIF, giá
bán cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại thị trường Việt Nam;
- Chỉ định điều trị của thuốc
và đánh giá hiệu quả lâm sàng của thuốc trong điều trị; Báo cáo đánh giá so
sánh hiệu quả lâm sàng trong điều trị khi dùng thuốc so với các thuốc tiêu chuẩn
(nếu có);
- Các dữ liệu phân tích về kinh
tế dược của thuốc bao gồm: chi phí - hiệu quả, chi phí - lợi ích và chi phí -
công dụng do nhà thầu cung cấp (nếu có);
- Cam kết và kế hoạch của nhà
thầu về số lượng, chất lượng nguồn hàng và tiến độ cung cấp nếu trúng thầu.
2. Thẩm định hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ sơ yêu cầu cung cấp thuốc
theo hình thức đàm phán giá phải được thẩm định trước khi trình Giám đốc Trung
tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia xem xét, phê duyệt.
b) Thành phần đơn vị thẩm định
hồ sơ yêu cầu do Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia quyết định.
3. Phê duyệt hồ sơ yêu cầu
Căn cứ báo cáo thẩm định của
đơn vị thẩm định hồ sơ yêu cầu, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định.
Điều 45. Tổ
chức đàm phán giá thuốc
1. Thông báo mời cung cấp thuốc
theo hình thức đàm phán giá và hồ sơ yêu cầu được phát hành công khai.
2. Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ
sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
a) Việc thực hiện bảo đảm dự thầu
và nộp hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 30 Thông tư này;
b) Nhà thầu căn cứ thông báo
mời cung cấp thuốc và hồ sơ yêu cầu theo hình thức đàm phán giá để lập hồ sơ đề
xuất và gửi hồ sơ đề xuất đến Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia bằng
cách gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất và
chuẩn bị phương án đàm phán giá
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại hồ sơ yêu cầu.
Các hồ sơ đề xuất này sẽ được mở công khai. Trong quá trình đánh giá, bên mời
thầu có thể mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội
dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà
thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải
pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu.
b) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia căn cứ vào hồ sơ đề xuất của nhà thầu và báo cáo đánh giá hồ sơ
đề xuất của tổ chuyên gia để xây dựng các phương án đàm phán giá. Trong trường
hợp cần thiết, Trung tâm mời các chuyên gia về lâm sàng, kinh tế dược tham gia
xây dựng phương án đàm phán giá đối với từng loại thuốc. Phương án đàm phán giá
cần nêu tóm tắt các thông tin về tác dụng dược lý của thuốc, giá đề xuất của
thuốc đàm phán, giá trúng thầu của thuốc đàm phán và các thuốc cùng hoạt chất,
nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế nhưng khác nhóm dự thầu và các thuốc cùng
nhóm tác dụng dược lý có thể thay thế trong điều trị (nếu có), các yếu tố liên
quan đến phương án đàm phán giá và các điều khoản của thỏa thuận khung sẽ được
đàm phán.
c) Chủ tịch Hội đồng đàm phán
giá thông qua phương án đàm phán giá thuốc trước khi tiến hành đàm phán giá.
4. Đàm phán giá và quyết định:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia gửi thư mời đàm phán giá cho các nhà thầu đáp ứng đầy đủ điều
kiện của hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia được mời đại diện cơ sở sản xuất thuốc hoặc đại diện chủ
sở hữu giấy phép tại Việt Nam (bao gồm văn phòng đại diện) làm rõ các nội dung
liên quan đến mặt hàng đàm phán giá;
b) Nhà thầu được mời đến đàm
phán khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có tư cách hợp lệ, đáp ứng yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật của hồ sơ yêu cầu, có giá đề xuất
không vượt dự toán gói thầu được duyệt;
c) Tùy từng trường hợp cụ thể,
Hội đồng đàm phán giá thuốc quyết định lựa chọn hình thức đàm phán trực tiếp hoặc
thông qua văn bản. Nội dung đàm phán của Hội đồng đàm phán giá căn cứ hồ sơ đề
xuất của nhà thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, các thông tin liên quan và
phương án đàm phán giá đã được thông qua;
d) Trường hợp có từ 02 nhà thầu
cung cấp thuốc trở lên tham gia đàm phán giá thuốc cùng hoạt chất, nồng độ hoặc
hàm lượng, dạng bào chế, sau khi đàm phán, căn cứ kết quả đàm phán, Hội đồng
đàm phán giá đề nghị các nhà thầu cung cấp thuốc chào lại giá; trong văn bản đề
nghị chào lại giá phải nêu rõ thời hạn, địa điểm tiếp nhận hồ sơ chào lại giá,
thời điểm mở các hồ sơ chào lại giá đồng thời mời các nhà thầu cung cấp thuốc
tham dự lễ mở hồ sơ chào lại giá. Khi chào lại giá, nhà thầu không được chào
giá cao hơn giá đã đàm phán trước đó. Nhà thầu có giá chào lại thấp nhất được
công nhận trúng thầu;
đ) Trường hợp đàm phán lần thứ
nhất không thành công, tùy từng trường hợp cụ thể Hội đồng đàm phán giá sẽ quyết
định mời hoặc không mời nhà thầu đến đàm phán giá lần hai. Trung tâm Mua sắm
tập trung thuốc Quốc gia sẽ thông báo cho từng nhà thầu kết luận chính thức của
Hội đồng đàm phán giá sau phiên đàm phán thứ nhất;
e) Trường hợp nhà thầu được
mời đến đàm phán lại lần tiếp theo, nhà thầu cần nộp bản chào giá và đề xuất mới
trong thời gian quy định tại thư mời đàm phán của Trung tâm mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia;
g)41
Giá đề nghị trúng thầu thông qua đàm phán giá là giá được Hội đồng đàm phán và
nhà thầu thống nhất. Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia thông báo cho
nhà thầu giá thống nhất sau đàm phán trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ
ngày hai bên thống nhất giá đàm phán và tiến hành thương thảo thỏa thuận khung
với nhà thầu.
h)42
(được bãi bỏ).
Điều 46.
Thẩm định, phê duyệt kết quả đàm phán giá và tổ chức thực hiện kết quả đàm phán
giá thuốc
1. Thẩm định, phê duyệt kết quả
đàm phán giá:
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia có trách nhiệm tổng hợp kết quả đàm phán giá, gửi Vụ Kế hoạch - Tài
chính để thẩm định. Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ. Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, phê duyệt kết quả đàm phán giá trên cơ
sở báo cáo của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
- Trường hợp Hội đồng đàm phán
giá và nhà thầu không thống nhất được giá sau các phiên đàm phán, Trung tâm Mua
sắm tập trung thuốc Quốc gia có trách nhiệm báo cáo Vụ Kế hoạch - Tài chính và
thông báo với nhà thầu và các cơ sở y tế trên toàn quốc.
2. Công khai kết quả đàm phán
giá:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia có trách nhiệm công khai kết quả lựa chọn nhà thầu thông qua đàm
phán giá và hướng dẫn thực hiện kết quả đàm phán giá cho tất cả các cơ sở y tế
theo quy định của pháp luật.
b)43
Đối với các thuốc thuộc Danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá, khi
đàm phán không thành công (bao gồm cả thuốc biệt dược gốc gia công, chuyển giao
công nghệ tại Việt Nam), Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia thông báo
cho các cơ sở y tế về phương án mua sắm hoặc giải pháp thay thế thuốc trên cơ sở
ý kiến của Hội đồng đàm phán giá.
Đối với thuốc biệt dược gốc do
Bộ Y tế công bố được sản xuất toàn bộ tại các nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA
có từ hai (02) giấy đăng ký lưu hành thuốc generic Nhóm 1 theo quy định tại Điều 7 Thông tư này đàm phán giá không thành công, các cơ sở y
tế được tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi tại gói thầu
thuốc generic theo thông báo của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia.
3. Thanh toán, ký hợp đồng và
quyết toán hợp đồng cung cấp:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện, ký kết thỏa thuận khung với các nhà
thầu trúng thầu, công khai kết quả đàm phán giá và thỏa thuận khung trên Cổng
Thông tin điện tử Bộ Y tế. Trách nhiệm của các bên liên quan và hiệu lực của thỏa
thuận khung thực hiện theo Điều 39 Thông tư này. Nhà thầu
được lựa chọn phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư này;
b) Các cơ sở y tế căn cứ vào kết
quả đàm phán giá và thỏa thuận khung, số lượng thuốc đã được phân bổ và kế hoạch
ngân sách sử dụng thuốc của đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để ký kết
hợp đồng với nhà thầu theo nguyên tắc giá thuốc trong hợp đồng không được vượt
giá thuốc trúng thầu thông qua đàm phán giá và thỏa thuận khung đã được Trung
tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố;
Đối với các hợp đồng cung cấp
thuốc còn hiệu lực, cơ sở y tế phải thực hiện điều chỉnh giá thuốc không vượt mức
giá đàm phán đã công bố, thời điểm áp dụng theo thời điểm thỏa thuận khung có
hiệu lực.
c) Nhà thầu được lựa chọn thông
qua đàm phán giá có trách nhiệm cung cấp thuốc theo số lượng, tiến độ và các điều
khoản ghi trong thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký với từng cơ sở y tế;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng:
được quy định trong kế hoạch đàm phán giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng tối đa không quá 36 tháng, kể từ ngày kết quả đàm phán giá và thỏa thuận
khung có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp
đồng.
e) Cơ quan Bảo hiểm y tế thực
hiện thanh toán thống nhất trên tất cả các cơ sở y tế công lập theo kết quả đàm
phán giá đã được Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia công bố.
4. Báo cáo tình hình thực hiện
kết quả đàm phán giá thuốc:
Nhà thầu cung cấp thuốc theo
hình thức đàm phán giá và các cơ sở y tế có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
hợp đồng cung cấp thuốc theo hình thức đàm phán giá về Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia theo quy định tại khoản 12 Điều 40 Thông
tư này.
544.
Giám sát, điều tiết quá trình thực hiện thỏa thuận khung:
a) Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia có trách nhiệm giám sát, điều tiết việc cung cấp và sử dụng
các thuốc đã được lựa chọn thông qua đàm phán giá theo thỏa thuận khung đã ký kết
theo quy định tại khoản 13 Điều 40 Thông tư này;
b) Riêng đối với thuốc kháng
HIV, Cục Phòng, chống HIV/AIDS, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia thực hiện giám sát, điều tiết việc cung ứng và sử dụng thuốc
kháng HIV tại cơ sở y tế theo thỏa thuận khung đã ký kết theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp cơ sở y tế thuộc
địa phương, cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế, cơ sở y tế thuộc Bộ, ngành quản lý đóng
trên địa bàn tỉnh, thành phố (gọi tắt là cơ sở thuộc phạm vi cung cấp) có nhu cầu
sử dụng thuốc vượt 20% số lượng thuốc được phân bổ trong thỏa thuận khung thì
phải báo cáo cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố để tổng hợp
và điều tiết số lượng thuốc giữa các cơ sở thuộc phạm vi cung cấp tại địa
phương nhưng bảo đảm không vượt quá 20% tổng số lượng được phân bổ trong thỏa
thuận khung cho các cơ sở thuộc phạm vi cung cấp tại địa phương. Trong thời
gian 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ sở y tế, cơ
quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố phải có văn bản trả lời cơ
sở.
- Trường hợp nhu cầu sử dụng
thuốc của các cơ sở thuộc phạm vi cung cấp vượt quá khả năng điều tiết của cơ
quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố hoặc cơ sở y tế phát sinh
nhu cầu sử dụng thuốc nhưng chưa tổng hợp nhu cầu khi xây dựng kế hoạch lựa chọn
nhà thầu mua thuốc thì phải báo cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS để điều tiết số
lượng thuốc. Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo đề nghị điều
tiết của cơ sở y tế, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố báo
cáo Cục Phòng, chống HIV/AIDS theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 ban hành kèm
theo Thông tư này.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị điều tiết của cơ quan đầu mối phòng, chống
HIV/AIDS tỉnh, thành phố, Cục Phòng, chống HIV/AIDS phải có văn bản trả lời.
Tổng số lượng thuốc được Cục
Phòng, chống HIV/AIDS điều tiết không vượt quá 30% tổng số lượng đã được phê
duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Việc điều tiết thuốc thuộc Danh mục thuốc
được áp dụng hình thức đàm phán giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 45
Điều 47.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2019.
2. Thông tư số 11/2016/TT-BYT
ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại
các cơ sở y tế công lập hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành.
Điều 48. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Những gói thầu đã được phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước ngày Thông tư này có hiệu lực được thực hiện
theo các quy định tại Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, trừ
trường hợp cơ sở quy định tại Điều 2 Thông tư này tự nguyện
thực hiện theo quy định Thông tư này kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với các cơ sở sản xuất
thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP; cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn tương đương EU-GMP và cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn
PIC/s-GMP do cơ quan quản lý dược nước là thành viên PIC/s đồng thời là thành
viên ICH đã được Cục Quản lý Dược công bố trên trang thông tin điện tử trước
ngày Thông tư này có hiệu lực, các cơ sở này không phải đánh giá đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn EU-GMP hoặc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn tương đương EU-GMP hoặc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn PIC/s-GMP do Cơ quan quản lý dược Việt Nam thực hiện
trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 49. Điều
khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng
theo văn bản đã được thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.
Điều 50. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan Trung
ương chỉ đạo các cơ sở y tế trực thuộc thực hiện lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật về lựa chọn nhà thầu.
2.46
Bộ trưởng Bộ Y tế phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm thuốc cho các cơ quan,
đơn vị trực tiếp sử dụng nguồn vốn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế để mua thuốc
phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị đó và phục vụ nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Y
tế giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao nhiệm vụ cho một đơn vị
làm nhiệm vụ mua thuốc tập trung cấp địa phương để mua thuốc thuộc Danh mục thuốc
đấu thầu tập trung cấp địa phương cho các cơ sở y tế tham gia đấu thầu tập
trung tại địa phương theo quy định tại Thông tư này;
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế tổ chức
lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc thuộc Danh mục thuốc do đơn vị tổ chức đấu thầu
theo quy định của Thông tư này;
c) Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bổ sung vào Danh mục
thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương các mặt hàng thuốc không thuộc danh mục
này (trừ thuốc thuộc danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm phán giá và đấu
thầu tập trung cấp quốc gia) để sử dụng tại các cơ sở y tế của địa phương trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thời
gian thực hiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
39 Thông tư này.
Trong trường hợp này, nếu các
cơ sở y tế trực thuộc Trung ương, cơ sở y tế thuộc Bộ ngành quản lý và y tế cơ
quan đóng tại địa bàn địa phương sử dụng Danh mục thuốc bổ sung của địa phương
(ngoài Danh mục thuốc đấu thầu tập trung cấp địa phương do Bộ Y tế ban hành)
thì cơ quan quản lý của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (Cơ quan
quản lý y tế ngành) và cơ quan quản lý trực tiếp của cơ sở y tế thuộc Bộ ngành
quản lý và y tế cơ quan thống nhất bằng văn bản với Sở Y tế để báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định.
d) Căn cứ tình hình thực tế tại
địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và kiểm tra
việc thực hiện phân cấp đối với một số gói thầu mua sắm thuốc của cơ sở y tế
thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
4.47
Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền có trách nhiệm cập nhật, công bố
trên Trang thông tin điện tử các thông tin sau đây:
a) Các danh sách phục vụ công
tác lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Danh sách cơ quan quản lý dược
các nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA và danh sách các nước thuộc danh sách SRA
hoặc EMA;
- Danh sách cơ quan quản lý dược
các nước là thành viên PIC/s và ICH;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc
tại Việt Nam được cơ quan quản lý dược Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn WHO-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn EU-GMP hoặc cơ sở sản xuất thuốc đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn tương đương EU-GMP; Danh sách cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu
chuẩn PIC/s-GMP; Danh sách cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn WHO-GMP;
- Danh sách cơ sở sản xuất được
Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho thuốc dược liệu hoặc
thuốc cổ truyền;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc
tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho
dược liệu, vị thuốc cổ truyền;
- Danh sách cơ sở sản xuất thuốc
tại Việt Nam được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP cho
nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu;
- Danh sách các thuốc đã được cấp
giấy đăng ký lưu hành được sản xuất từ dược liệu nuôi trồng, thu hái hoặc khai
thác tự nhiên được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.
b) Các danh mục thuốc phục vụ
công tác lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
- Danh mục thuốc được cấp giấy
đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu;
- Danh mục thuốc biệt dược gốc;
- Danh mục sinh phẩm tham chiếu;
- Danh mục thuốc gia công, chuyển
giao công nghệ tại Việt Nam;
- Danh mục thuốc biệt dược gốc
và sinh phẩm tham chiếu gia công, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam;
- Danh mục thuốc có tài liệu chứng
minh tương đương sinh học;
- Danh mục thuốc sản xuất toàn bộ
trên dây chuyền sản xuất tại Việt Nam đáp ứng tiêu chí nhóm 1 quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Thông tư này;
- Danh mục vị thuốc cổ truyền
có dạng bào chế: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo đảm
chất lượng theo quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền;
- Danh mục bán thành phẩm dược
liệu có dạng bào chế: cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch bảo
đảm chất lượng theo quy định Bộ Y tế về quản lý chất lượng nguyên liệu làm thuốc;
- Danh mục thuốc thuộc Danh mục
sản phẩm quốc gia;
- Danh mục thuốc đạt giải thưởng
“Ngôi sao thuốc Việt” của Bộ Y tế;
- Danh mục dược liệu được nuôi
trồng, thu hái hoặc khai thác tự nhiên của cơ sở được Bộ Y tế Việt Nam đánh giá
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP;
- Danh mục thuốc sản xuất tại
Việt Nam đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
- Danh mục thuốc được sản xuất
từ nguyên liệu (dược chất) được sản xuất tại các nước thuộc danh sách SRA hoặc
EMA, nguyên liệu (dược chất) được cấp giấy chứng nhận CEP;
- Danh mục các thuốc và cơ sở sản
xuất, nhà cung cấp có vi phạm về chất lượng hoặc các quy định về đấu thầu và
cung ứng thuốc;
c) Thông tin về giá thuốc kê
khai, kê khai lại;
d) Thông tin về giá thuốc, vị
thuốc cổ truyền, dược liệu trúng thầu tại các cơ sở y tế;
đ) Danh sách các cơ sở sản xuất,
nhà cung cấp thuốc đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm và uy tín để làm cơ
sở cho việc mời tham gia đấu thầu hạn chế.
5. Khi mua thuốc từ nguồn quỹ bảo
hiểm y tế, Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cử cán bộ tham gia vào các bước
sau đây:
a) Lập, thẩm định kế hoạch lựa
chọn nhà thầu;
b) Lập, thẩm định hồ sơ mời thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu.
6. Các cơ sở y tế hoặc đơn vị tổ
chức thực hiện các bước trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải gửi các tài liệu
(trừ các tài liệu không được công khai theo quy định của Luật đấu thầu) cho các
thành viên tham gia Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia tại các bước quy định tại điểm
a, b và c khoản 5 Điều này trước khi tổ chức họp trong thời gian 5 ngày (trừ
trường hợp mua thuốc cần mua gấp phục vụ nhu cầu điều trị). Sau thời hạn
trên, cơ sở y tế hoặc đơn vị tổ chức thực hiện các bước trong quá trình lựa chọn
nhà thầu tổ chức họp Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia. Các thành viên tham gia vào
các Hội đồng hoặc Tổ chuyên gia trên phải tuân thủ quy chế hoạt động của Hội đồng
hoặc Tổ chuyên gia theo quy định và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng hoặc Tổ
trưởng Tổ chuyên gia.
Khi tham gia các bước của quá
trình lựa chọn nhà thầu trên, các Thành viên có ý kiến ngay tại buổi họp. Nếu
thành viên tham gia có ý kiến khác với các thành viên còn lại thì trong Tờ
trình, báo cáo đánh giá, báo cáo thẩm định phải ghi rõ để cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
7. Cơ sở y tế tư nhân mua sắm
thuốc bảo hiểm y tế theo quy định sau đây:
a) Các cơ sở y tế tư nhân được
tham gia mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán giá) tại địa
phương nơi đóng trụ sở. Trong trường hợp này, cơ sở y tế tư nhân có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc, tuân thủ các quy định về đấu thầu thuốc tập
trung tại địa phương như cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý; Sở Y tế và đơn vị
mua sắm thuốc tập trung cấp địa phương có trách nhiệm tổ chức mua thuốc cho cơ
sở y tế tư nhân như đối với cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý.
b) Trường hợp cơ sở y tế tư
nhân không tham gia mua thuốc tập trung (cấp quốc gia, cấp địa phương, đàm phán
giá) thì có thể tự tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định tại Luật
đấu thầu, các văn bản hướng dẫn Luật đấu thầu và Thông tư này.
c) Trường hợp cơ sở y tế tư
nhân không tổ chức lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc theo quy định điểm a và điểm
b khoản này thì cơ quan Bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán tiền thuốc theo kết quả
mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp quốc gia, kết
quả đàm phán giá đã được công bố theo các tiêu chí: đúng tên thương mại, số giấy
đăng ký lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu, nồng độ hoặc hàm lượng, đường dùng,
dạng bào chế, quy cách đóng gói, cơ sở sản xuất, nước sản xuất.
Trường hợp thuốc không có
trong kết quả mua thuốc tập trung của địa phương, kết quả mua thuốc tập trung cấp
quốc gia, kết quả đàm phán giá đã được công bố thì thanh toán theo giá thuốc
đã trúng thầu của các cơ sở y tế công lập tuyến tỉnh trên cùng địa bàn được Bảo
hiểm xã hội Việt Nam công khai theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 77 Nghị định
số 63/2014/NĐ-CP .
8.48
Cơ sở đề nghị công bố thông tin quy định điểm c khoản 1 Điều 7 Thông
tư này cung cấp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của
các tài liệu sau:
a) Giấy tờ pháp lý do cơ quan
quản lý dược của nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA cấp có đủ chữ ký, tên người
ký, dấu xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước cấp giấy
tờ pháp lý và phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định (bản chính hoặc bản
sao có chứng thực).
Trường hợp giấy tờ pháp lý được
cấp là bản điện tử, bao gồm cả trường hợp không có đủ chữ ký, tên người ký và
dấu xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của nước cấp giấy tờ
pháp lý, cơ sở gửi kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ website tiếng Anh của
cơ quan cấp giấy tờ pháp lý có đóng dấu xác nhận của cơ sở kèm theo văn bản
cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu trực tuyến đến Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược).
Cơ sở đăng ký phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính
chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của cơ sở.
Giấy tờ pháp lý phải bao gồm nội
dung tối thiểu sau đây: tên thuốc, hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng hoạt chất,
dạng bào chế, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất, có xác nhận thuốc được cấp phép
lưu hành tại nước đó.
b) Bảng kê khai các thông tin để
chứng minh thuốc lưu hành tại Việt Nam và thuốc cơ quan quản lý dược của nước
thuộc danh sách SRA hoặc EMA cấp phép lưu hành có cùng công thức bào chế, quy
trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm; dược chất, tá
dược phải có cùng tiêu chuẩn chất lượng, cơ sở sản xuất, địa điểm sản xuất theo
quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
9.49
(được bãi bỏ).
10.50
Các nhà thầu tham dự gói thầu thuốc dược liệu, thuốc có thành phần dược liệu phối
hợp với dược chất hóa dược, thuốc cổ truyền; gói thầu dược liệu, bán thành phẩm
dược liệu, vị thuốc cổ truyền được sản xuất từ nguồn dược liệu được cơ quan quản
lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP phải chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về các nội dung sau:
a) Tính chính xác của hồ sơ,
tài liệu chứng minh thuốc, dược liệu, vị thuốc cổ truyền tham dự thầu được sản
xuất từ nguồn dược liệu được cơ quan quản lý dược Việt Nam công bố đáp ứng
nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP.
b) Thuốc, vị thuốc cổ truyền,
dược liệu trúng thầu được sản xuất, cung ứng từ nguồn dược liệu được cơ quan quản
lý dược Việt Nam công bố đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GACP và theo đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật tại hồ sơ mời thầu.
Điều 51.
Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục
trưởng Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở kinh doanh dược và các cơ quan, tổ
chức cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản
lý Dược, Cục Quản lý Y, Dược cổ truyền, Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (Công báo, Cổng thông
tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KHTC, PC, QLD, AIDS.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
Phụ lục 1
MẪU BÁO CÁO
Kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
TÊN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........
Điện thoại/Fax:
|
…………..,
ngày....tháng.... năm 20...
|
BÁO
CÁO
Kết
quả lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
(Năm ...........)
Kính
gửi: …………………………………………………………………..
Thực hiện quy định tại Thông tư
số: ...../2019/TT-BYT ngày / /2019, (Tên Đơn vị) báo cáo kết quả trúng thầu mua
thuốc phục vụ nhu cầu phòng bệnh, khám và chữa bệnh năm .... như sau:
STT
|
Tên thuốc
|
Tên hoạt chất/ thành phần dược liệu
|
Nồng độ, hàm lượng
|
GĐKLH hoặc GPNK
|
Đường dùng
|
Dạng bào chế
|
Tên cơ sở sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Quy cách đóng gói
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá (VND)
|
Thành tiền
|
Nhà thầu trúng thầu
|
Nhóm thuốc
|
Thời gian thực hiện
|
I. Quyết định số: …../……
ngày …/…/….
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Quyết định số: …../……
ngày …/…/…
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: ….(Tên đơn vị)…
gửi kèm theo Báo cáo này Quyết định lựa chọn nhà thầu và Danh mục thuốc
trúng thầu.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 251
MẪU BÁO CÁO
Kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp dược liệu, vị
thuốc cổ truyền
TÊN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........
Điện thoại/Fax:
|
…………………., ngày
…….. tháng …….. năm 20……
|
BÁO
CÁO
Kết
quả lựa chọn nhà thầu cung cấp dược liệu, vị thuốc cổ truyền
(Năm …........)
Kính
gửi: ………………………………….
Thực hiện quy định tại Thông tư
số: /2023/TT-BYT ngày / /2023, [Tên Đơn vị] báo cáo kết
quả trúng thầu mua dược liệu, vị thuốc cổ truyền phục vụ nhu cầu phòng bệnh,
khám và chữa bệnh năm .... như sau:
1. Đối với gói vị thuốc cổ
truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch
chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa)
STT
|
Tên vị thuốc cổ truyền
|
Bộ phận dùng
|
Tên Khoa học
|
Nguồn gốc
|
Phương pháp chế biến
|
Số ĐKLH/ Giấy phép NK
|
Tên cơ sở sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Quy cách đóng gói
|
Đơn vị tính (kg)
|
Số lượng
|
Đơn giá (VND)
|
Thành tiền (VND)
|
Nhà thầu trúng thầu
|
Nhóm TCKT
|
Thời gian thực hiện
|
Hiệu lực của hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Gói thầu vị thuốc cổ truyền
có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được
tiêu chuẩn hóa
STT
|
Tên sản phẩm
|
Nồng độ, hàm lượng
|
Dạng bào chế
|
Số ĐKLH/ Giấy phép NK
|
Tên cơ sở sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Quy cách đóng gói
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá (VND)
|
Thành tiền (VND)
|
Nhà thầu trúng thầu
|
Nhóm TCKT
|
Thời gian thực hiện
|
Hiệu lực của hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Đối với gói thầu dược liệu
(không bao gồm dược liệu có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu,
nhựa, gôm, thạch đã được tiêu chuẩn hóa)
STT
|
Tên dược liệu
|
Bộ phận dùng
|
Tên Khoa học
|
Nguồn gốc
|
Dạng sơ chế
|
Tiêu chuẩn chất lượng/Số công bố TCCL
|
Tên cơ sở sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Quy cách đóng gói
|
Đơn vị tính (kg)
|
Số lượng
|
Đơn giá (VND)
|
Thành tiền (VND)
|
Nhà thầu trúng thầu
|
Nhóm TCKT
|
Thời gian thực hiện
|
Hiệu lực của hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Đối với gói thầu dược liệu
có dạng bào chế cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm, thạch đã được
tiêu chuẩn hóa
STT
|
Tên sản phẩm
|
Nồng độ, hàm lượng
|
Dạng bào chế
|
Số ĐKLH/ Giấy phép NK
|
Tên cơ sở sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Quy cách đóng gói
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá (VND)
|
Thành tiền (VND)
|
Nhà thầu trúng thầu
|
Nhóm TCKT
|
Thời gian thực hiện
|
Hiệu lực của hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: ….(Tên đơn vị)…
gửi kèm theo Báo cáo này Quyết định lựa chọn nhà thầu và Danh mục dược liệu,
vị thuốc trúng thầu.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 352
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH VI PHẠM CỦA NHÀ THẦU TRONG QUÁ
TRÌNH ĐẤU THẦU, CUNG ỨNG THUỐC
TÊN ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ........
Điện thoại/Fax:
|
…………,
ngày....tháng.... năm 20...
|
BÁO
CÁO (1)
Tình
hình vi phạm của nhà thầu trong quá trình đấu thầu, cung ứng thuốc
Kính
gửi: ..........................................................................
Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều
5 Thông tư số 15/2019/TT-BYT , ….. (Tên Đơn vị)…… báo cáo tình hình vi phạm
của nhà thầu trong đấu thầu, cung ứng thuốc năm như sau:
STT
|
Tên thuốc
|
GĐKLH/GPNK của mặt hàng vi phạm
|
Tên nhà thầu
|
Nội dung vi phạm (2)
|
Thời gian vi phạm
|
Văn bản xử lý vi phạm
|
Ghi chú
|
I. Vi phạm trong việc thực
hiện hợp đồng (3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Vi phạm trong việc thực
hiện thu hồi thuốc(3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Các vi phạm khác(3)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
Căn cứ báo cáo và tài liệu của cơ quan, cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông
tư số 15/2019/TT-BYT (sau đây gọi tắt là đơn vị báo cáo), Cục Quản lý Dược công
bố vi phạm trên Trang thông tin điện tử của Cục trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày công bố.
(2)Yêu cầu ghi rõ nội dung
vi phạm của nhà thầu trong quá trình tham gia dự thầu, vi phạm trong việc thực
hiện hợp đồng cung ứng thuốc của nhà thầu căn cứ vào các quy định hiện hành về
đấu thầu thuốc và các quy định khác có liên quan.
(3)Đơn vị báo cáo phải cung
cấp kèm theo các tài liệu chứng minh việc vi phạm của nhà thầu và việc xử lý vi
phạm của người có thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 453
QUY ĐỊNH VIỆC GHI DẠNG BÀO CHẾ THUỐC THUỘC GÓI THẦU
GENERIC, GÓI THẦU THUỐC DƯỢC LIỆU, THUỐC CỔ TRUYỀN TẠI KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ
THẦU
I. Bảng
quy định việc ghi dạng bào chế
STT
|
Dạng bào chế ghi tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu
|
Các dạng bào chế được dự thầu chung
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1
|
Thuốc viên uống
|
1.1
|
Viên
|
Viên nén, viên bao phim, viên
nén bao phim, viên bao đường, viên nén bao đường, viên nhiều lớp, viên ngậm,
viên nhai, viên nén rã trong miệng
|
1.2
|
Viên nang
|
Viên nang cứng, viên nang mềm
(*), viên nang chứa vi hạt (pellet, vi nang, vi cầu, tiểu phân
nano)
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 1.1
|
1.3
|
Viên hoàn cứng
|
Hoàn cứng, hồ hoàn, lạp hoàn,
thủy hoàn, hoàn nước - mật
|
1.4
|
Viên hoàn giọt
|
Viên hoàn giọt
|
1.5
|
Viên hoàn mềm
|
Hoàn mềm, mật hoàn
|
1.6
|
Viên bao tan ở ruột
|
Viên nén/viên nén bao
phim/viên nang/viên nang cứng/viên nang mềm bao tan ở ruột (hoặc tan trong ruột/bao
tan trong ruột hoặc kháng dịch vị/bao kháng dịch vị hoặc chứa pellet/hạt/vi hạt
tan trong ruột/bao tan trong ruột hoặc kháng dịch vị/bao kháng dịch vị).
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 1.1 và mục 1.2
|
1.7
|
Viên giải phóng có kiểm soát
|
Viên/viên nén/viên nang giải
phóng kéo dài; Viên/viên nén/viên nang phóng thích chậm; Viên/viên nén/viên
nang giải phóng chậm; Viên/viên nén/viên nang giải phóng biến đổi; Viên/viên
nén/viên nang chứa hạt/pellet/vi hạt giải phóng kéo dài; Viên/viên nén/viên
nang giải phóng hoạt chất theo chương trình; Viên/viên nén/viên nang giải
phóng tại đích; Viên nang cứng dạng lidose.
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 1.1 và mục 1.2
|
1.8
|
Viên hòa tan nhanh
|
Viên/viên nén hòa tan (*);
Viên/viên nén rã nhanh (đông khô, thăng hoa, in 3D) (*); Viên đông
khô (*); Viên/viên nén tan trong miệng (*); viên/viên
nén phân tán (*)
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 1.1, mục 1.2
|
1.9
|
Viên sủi
|
Viên/viên nén sủi
Ghi chú: Dạng bào chế ở
mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục mục 1.1, mục 1.2 và mục 1.8
|
1.10
|
Viên đặt dưới lưỡi
|
Viên/viên nén/viên nang đặt
dưới lưỡi (hoặc đặt trong má)
Ghi chú: Dạng bào chế ở
mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục mục 1.1
|
2
|
Thuốc uống dạng cốm, bột,
hạt, dung dịch, hỗn dịch, siro, nhũ dịch
|
2.1
|
Bột/cốm/hạt pha uống
|
Cốm/bột/hạt pha dung dịch hoặc
hỗn dịch uống hoặc nhũ dịch uống.
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 2.2 nếu cùng nồng độ/hàm
lượng
|
2.2
|
Dung dịch/hỗn dịch/ nhũ dịch
uống
|
Dung dịch uống, hỗn dịch uống,
nhũ tương (nhũ dịch) uống, siro, elixir, cao thuốc uống (cao lỏng, cao đặc),
cồn thuốc uống, rượu thuốc uống, gel uống.
Ghi chú: Các dạng bào chế
ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 2.1 nếu cùng nồng độ/hàm lượng
|
2.3
|
Bột/cốm/hạt pha uống hòa tan
nhanh
|
Cốm sủi bọt/bột sủi bọt/hạt sủi
bọt để pha dung dịch hoặc hỗn dịch uống
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 2.1
|
2.4
|
Bột/cốm/hạt pha uống kháng dịch
vị
|
Cốm/bột/hạt kháng dịch vị hoặc
bao tan ở ruột
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 2.1
|
2.5
|
Bột/cốm/hạt pha uống giải
phóng có kiểm soát
|
Cốm/bột/hạt bao giải phóng có
kiểm soát/phóng thích kéo dài/giải phóng kéo dài/phóng thích chậm/giải phóng
tại đích/giải phóng hoạt chất theo chương trình/giải phóng biến đổi
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 2.1
|
3
|
Thuốc tác dụng tại miệng
|
3.1
|
Thuốc kết dính niêm mạc miệng
|
Viên/màng/miếng dán kết dính
niêm mạc miệng, màng đặt dưới lưỡi (hoặc đặt trong má)
|
3.2
|
Thuốc tác dụng tại niêm mạc
miệng
|
Dung dịch/hỗn dịch/cốm/bột/bột
nhão/gel bôi/miếng dán niêm mạc miệng; Dung dịch/hỗn dịch/cốm/bột/bột
nhão/gel rơ miệng; Thuốc xịt, thuốc súc miệng/vệ sinh khoang miệng
|
4
|
Thuốc xịt, phun mù, hít
|
4.1
|
Dung dịch/hỗn dịch khí dung
|
Dung dịch khí dung, hỗn dịch
khí dung, nhũ dịch khí dung
|
4.2
|
Thuốc hít định liều/phun mù định
liều
|
Thuốc phun mù định liều, bột
siêu mịn phân liều (chứa trong vỏ nang cứng) kèm dụng cụ để hít hoặc chứa
trong thiết bị hít có bộ phận phân liều, dung dịch để hít, bột dùng để hít,
dược chất lỏng/chất lỏng nguyên chất dùng để hít, hỗn dịch khí dung dùng để
hít, hỗn dịch nén dưới áp suất dùng để hít, thuốc xịt dạng phun mù định liều;
Hỗn dịch xịt qua bình định liều điều áp
|
4.3
|
Thuốc xịt họng
|
Dung dịch/hỗn dịch xịt họng
|
4.4
|
Thuốc xịt mũi
|
Dung dịch/hỗn dịch xịt mũi
|
4.5
|
Thuốc xịt ngoài da
|
Dung dịch/hỗn dịch xịt ngoài
da; Gel xịt ngoài da; Phun mù xịt ngoài da
|
5
|
Thuốc nhỏ mắt, mũi, tai
|
5.1
|
Thuốc nhỏ mắt
|
Dung dịch nhỏ mắt (dung môi
nước hoặc dầu); hỗn dịch nhỏ mắt (môi trường phân tán nước hoặc dầu); nhũ
tương nhỏ mắt; gel nhỏ mắt; Bột vô khuẩn để pha dung dịch hoặc hỗn dịch nhỏ mắt
|
5.2
|
Thuốc tra mắt
|
Thuốc mỡ/gel/cream tra mắt;
Thuốc mỡ/gel/cream bôi mí mắt
|
5.3
|
Thuốc nhỏ mắt tác dụng kéo
dài
|
Dung dịch/hỗn dịch/nhũ tương
tác dụng kéo dài (dùng polyme, dầu, phức, nano) dùng cho nhãn khoa
|
5.4
|
Hệ cài đặt vào mắt
|
Hệ cài đặt vào mắt, implant
tiêm trong dịch kính
|
5.5
|
Thuốc nhỏ mũi
|
Dung dịch nhỏ mũi (dung môi
nước hoặc dầu), hỗn dịch nhỏ mũi (môi trường phân tán nước hoặc dầu), bột để
pha dung dịch hoặc hỗn dịch nhỏ mũi
|
5.6
|
Thuốc rửa mũi
|
Bột pha dung dịch/dung dịch/hỗn
dịch rửa mũi; Bột pha dung dịch/dung dịch/hỗn dịch vệ sinh mũi
|
5.7
|
Thuốc nhỏ tai
|
Dung dịch nhỏ tai (dung môi
nước hoặc dầu), hỗn dịch nhỏ tai (môi trường phân tán nước hoặc dầu), bột để
pha dung dịch hoặc hỗn dịch nhỏ tai
|
6
|
Thuốc tiêm, tiêm truyền
|
6.1
|
Thuốc tiêm
|
Dung dịch tiêm (dung môi nước
hoặc dầu), hỗn dịch tiêm (môi trường phân tán nước hoặc dầu), nhũ tương/nhũ dịch
tiêm (dầu phân tán vào nước), bột pha tiêm (bột pha dung dịch tiêm hoặc bột
pha hỗn dịch tiêm), dung dịch đậm đặc pha tiêm (*), dịch treo vô
khuẩn
|
6.2
|
Thuốc tiêm đông khô
|
Thuốc tiêm đông khô, bột đông
khô pha tiêm, bột đông khô pha tiêm truyền, bột đông khô pha dịch truyền, bột
đông khô pha dung dịch truyền
Ghi chú: Các dạng bào chế
ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 6.1
|
6.3
|
Thuốc tiêm liposome/nano/phức
hợp lipid
|
Thuốc tiêm dạng liposome, thuốc
tiêm dưới dạng nano, thuốc tiêm dưới dạng phức hợp lipid
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 6.1
|
6.4
|
Thuốc tiêm nhãn cầu
|
Thuốc tiêm nhãn cầu, thuốc
tiêm dịch kính, thuốc tiêm tiền phòng, thuốc tiêm dưới kết mạc, thuốc tiêm
nhu mô giác mạc
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 6.1
|
6.5
|
Thuốc tiêm tác dụng kéo dài
|
Thuốc tiêm dạng polyme/gel/vi
cầu/nano/hỗn dịch/nhũ tương tác dụng kéo dài
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 6.1
|
6.6
|
Thuốc tiêm đóng sẵn trong dụng
cụ tiêm
|
Bút tiêm phân liều, bơm tiêm
phân liều
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 6.1
|
6.7
|
Thuốc cấy dưới da
|
Thuốc implant (đặt dưới da),
thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm), thuốc cấy dưới da giải phóng kéo dài
chứa trong bơm tiêm, thuốc cấy dưới da (dạng bơm tiêm đóng sẵn)
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 6.1
|
6.8
|
Thuốc tiêm truyền
|
Dung dịch/nhũ tương/nhũ dịch
tiêm truyền, bột pha tiêm truyền, bột pha dung dịch tiêm truyền, bột cô đặc để
pha dung dịch tiêm truyền, dung dịch đậm đặc pha tiêm truyền (*)
Ghi chú: Các dạng bào
chế ở mục này được dự thầu với các dạng bào chế ở mục 6.1
|
7
|
Thuốc đặt, thuốc thụt hậu
môn, âm đạo, niệu đạo
|
7.1
|
Viên đặt âm đạo
|
Viên nén đặt âm đạo, viên
nang đặt âm đạo, sản phẩm bán rắn đặt âm đạo (viên đạn đặt âm đạo, viên trứng
đặt âm đạo)
|
7.2
|
Thuốc thụt âm đạo
|
Dung dịch thụt âm đạo, hỗn dịch
thụt âm đạo, nhũ tương thụt âm đạo, gel đặt/thụt âm đạo
|
7.3
|
Vòng đặt âm đạo
|
Vòng đặt âm đạo, vòng gắn hệ điều
trị qua niêm mạc âm đạo, màng đặt âm đạo, hệ điều trị đặt vào tử cung hoặc
vòng tránh thai gắn hệ điều trị đặt tử cung
|
7.4
|
Hệ phân phối thuốc đặt âm đạo
|
Hệ phân phối thuốc đặt/thụt
âm đạo
|
7.5
|
Hệ phân phối thuốc đặt giải
phóng có kiểm soát
|
Hệ phân phối thuốc đặt âm đạo
có kiểm soát, hệ phân phối thuốc đặt trực tràng, hệ phóng thích thuốc qua dụng
cụ đặt tử cung.
|
7.6
|
Thuốc đặt niệu đạo
|
Viên đặt niệu đạo, bút chì đặt
niệu đạo, gel nhỏ niệu đạo
|
7.7
|
Thuốc đặt hậu môn/ trực tràng
|
Viên nén/viên đạn/sản phẩm
bán rắn/gel đặt hậu môn/trực tràng
|
7.8
|
Thuốc thụt hậu môn/trực tràng
|
Dung dịch/hỗn dịch/nhũ
tương/gel thụt hậu môn/trực tràng
|
8
|
Thuốc khác
|
|
8.1
|
Thuốc dùng ngoài
|
Mỡ/kem/gel(*)/bột nhão/cồn
thuốc/hỗn dịch/dung dịch/nhũ tương/nhũ dịch/dầu xoa/cao/bột bôi ngoài da; dầu
xoa/cao lỏng/cồn xịt dùng ngoài; Dung dịch/gel/kem bôi âm đạo
|
8.2
|
Miếng dán
|
Miếng dán, cao dán
|
8.3
|
Keo bọt (nhũ dịch) phun, xịt
trên da
|
Keo bọt (nhũ dịch) phun, xịt
trên da.
|
8.4
|
Hệ điều trị qua da
|
Hệ điều trị qua da.
|
8.5
|
Dung dịch thẩm phân
|
Dung dịch lọc máu, dung dịch
lọc thận, dịch lọc máu và thẩm tách máu
|
8.6
|
Dung dịch thẩm phân phúc mạc
|
Dung dịch thẩm phân phúc mạc
|
8.7
|
Thuốc gội đầu
|
Gel/kem/dầu/dung dịch/hỗn dịch
gội (gội đầu)
|
8.8
|
Hỗn dịch dùng đường nội khí
quản
|
Hỗn dịch/bột pha hỗn dịch bơm
ống nội khí quản
|
8.9
|
Dung dịch gây tê
|
Dung dịch gây tê, dung dịch
tiêm gây tê (nha khoa, tủy sống)
|
8.10
|
Thuốc gây mê đường hô hấp
|
Dung dịch gây mê đường hô hấp;
Chất lỏng dễ bay hơi dùng gây mê đường hô hấp; Thuốc mê đường hô hấp
|
8.11
|
Dung dịch rửa vô khuẩn
|
Dung dịch rửa vô khuẩn, dung
dịch tiêm/rửa nội soi bàng quang; Dung dịch vô khuẩn dùng trong phẫu thuật
|
II. Hướng
dẫn việc ghi dạng bào chế tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu và việc dự thầu của
các thuốc
1. Dạng bào chế tại kế hoạch lựa
chọn nhà thầu ghi theo dạng bào chế tại cột số (2).
2. Các thuốc có dạng bào chế
thuộc một trong các dạng bào chế tại Cột số (3) cùng hàng tương ứng với dạng
bào chế tại cột số (2) sẽ được dự thầu chung.
Ví dụ:
- Dạng bào chế ghi tại kế hoạch
lựa chọn nhà thầu là “viên” thì các thuốc cùng hoạt chất, hàm lượng có dạng bào
chế “viên nén”, “viên bao phim”, “viên nén bao phim”, “viên bao đường”, “viên
nén bao đường”, “viên nhiều lớp”, “viên ngậm”, “viên nhai”, “viên nén rã trong
miệng” đều được dự thầu cùng nhau.
3. Đối với các dạng bào chế có
đánh dấu (*) được ghi tách riêng tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Thông tư này, cụ thể:
a) Chỉ được tách riêng khi có
cùng dạng bào chế với thuốc biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu hoặc các thuốc
cấp phép, lưu hành tại các nước thuộc danh sách SRA hoặc EMA.
b) Trường hợp thuốc không thuộc
điểm a khoản này, cơ sở y tế phải thuyết minh rõ về nhu cầu sử dụng dạng bào chế
này về tính cần thiết, số lượng dự kiến sử dụng và chỉ sử dụng trong trường hợp
cần thiết khi không thể sử dụng dạng bào chế khác hoặc sử dụng dạng bào chế
khác nhưng không đáp ứng điều trị.
4. Trường hợp cơ sở y tế có nhu
cầu tách riêng một dạng bào chế cụ thể tại Cột (3) trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu ngoài khoản 3 Mục II Phụ lục này, Thủ trưởng cơ sở y tế được quyết định
khi dạng bào chế đó đã có thuốc cùng hoạt chất, nồng độ/hàm lượng, đường dùng
và nhóm tiêu chí kỹ thuật của tối thiểu 05 nhà sản xuất khác nhau đã được cấp
Giấy đăng ký lưu hành hoặc Giấy phép nhập khẩu còn hiệu lực tại thời điểm lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trên nguyên tắc bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế trong mua sắm thuốc.
5. Trường hợp thuốc chưa có
trong Bảng quy định việc ghi dạng bào chế tại Mục I Phụ lục này, Thủ trưởng cơ
sở y tế quyết định việc ghi dạng bào chế tại kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ
sở thông tin dạng bào chế thuốc đã được cấp phép lưu hành, thông tin dạng bào
chế trên các công văn, quyết định phê duyệt của Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý
Y, Dược cổ truyền bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế trong mua sắm thuốc.
Phụ lục 5
MẪU VĂN BẢN TRÌNH DUYỆT
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
TÊN ĐƠN VỊ
TRÌNH DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:___/TTr-…….
|
(Địa danh),
ngày__tháng__năm__
|
TỜ
TRÌNH
Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc năm__[ghi năm kế hoạch]
Kính
gửi: ___[ghi tên người có thẩm quyền ]
Căn cứ Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch Đầu tư về quy định
chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc đấu
thầu, danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức
đàm phán giá;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản
xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
Căn cứ Thông tư số
…./2019/TT-BYT ngày … tháng … năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu
thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;
……..
Căn cứ [ghi số, thời gian
phê duyệt và nội dung văn bản là căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bao
gồm:
- Quyết định phân bổ vốn,
giao vốn;
- Các văn bản pháp lý liên
quan].
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng
Thuốc và Điều trị của [ghi tên đơn vị trình duyệt]ngày … tháng …
năm…..;
Căn cứ Quyết định số.....
/QĐ-..... ngày … tháng … năm…..của__[ghi Thủ trưởng đơn vị trình duyệt]về
việc phê duyệt danh mục, số lượng và giá dự kiến các gói thầu mua thuốc năm___;
[Ghi tên đơn vị trình duyệt]
trình [ghi tên người có thẩm quyền hoặc được phân cấp] xem
xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở những nội dung dưới đây:
I. Phần công việc thuộc kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Bảng tổng hợp phần công
việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Bảng
số 1
STT
|
Tên gói thầu
|
Giá gói thầu
|
Nguồn vốn
|
Hình thức lựa chọn nhà thầu
|
Phương thức lựa chọn nhà thầu
|
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu
|
Loại hợp đồng
|
Thời gian thực hiện hợp đồng
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng giá gói thầu
|
|
|
|
|
|
|
|
[Chủ đầu tư điền các nội
dung cụ thể của gói thầu trong Bảng số 1 theo hướng dẫn sau:
- Tên gói thầu, giá gói thầu
(bao gồm các gói thầu sau):
+ Gói số .....: Gói
thầu thuốc generic[ghi tổng số danh mục thuốc generic, trong đó ghi cụ thể số
danh mục của từng nhóm, tổng giá kế hoạch của gói thầu, trong đó có ... danh mục
thuốc có dạng bào chế đặc biệt, tổng giá trị... đã được Hội đồng Thuốc và Điều
trị đơn vị đề xuất để đáp ứng nhu cầu điều trị đặc thù của đơn vị].
+ Gói số .....: Gói
thầu thuốc Biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị [ghi tổng số danh mục thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị, tổng giá kế hoạch của gói thầu].
+ Gói số .....: Gói
thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (không bao gồm vị thuốc cổ truyền)[ghi tổng
số danh mục thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, trừ vị thuốc cổ truyền,trong đó
ghi cụ thể số danh mục của từng nhóm, tổng giá kế hoạch của gói thầu].
+ Gói số .....: Gói
thầu dược liệu[ghi tổng số danh mục dược liệu, trong đó ghi cụ thể số danh mục
của từng nhóm, tổng giá kế hoạch của gói thầu].
+ Gói số .....: Gói
thầu vị thuốc cổ truyền [ghi tổng số danh mục vị thuốc cổ truyền, trong đó ghi
cụ thể số danh mục của từng nhóm, tổng giá kế hoạch của gói thầu].
(Danh mục chi tiết các gói
thầu tại Phụ lục kèm theo).
- Nguồn vốn:___[cơ sở y tế
phải ghi rõ nguồn vốn dùng để mua thuốc, trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải ghi rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn,
bao gồm vốn tài trợ, vốn đối ứng trong nước (nếu có)];
- Hình thức lựa chọn nhà thầu:__[ghi
rõ hình thức lựa chọn nhà thầu theo hướng dẫn tại Thông tư này], xét theo từng
phần của gói thầu;
- Phương thức lựa chọn nhà
thầu: cơ sở y tế căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu, quy mô gói thầu để đề
xuất phương thức lựa chọn nhà thầu (một giai một túi hồ sơ hoặc một giai hai
túi hồ sơ);
- Thời gian bắt đầu tổ chức
lựa chọn nhà thầu: [ghi thời gian dự kiến phát hành hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu theo tháng hoặc quý trong năm];
- Loại hợp đồng: Thực hiện
theo quy định tại Điều 62 Luật Đấu thầu;
- Thời gian thực hiện hợp đồng:
[ghi rõ số tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực (nhưng tối đa không quá 12
tháng đối với cơ sở y tế và không quá 36 tháng đối với đấu thầu tập trung)];
2. Giải trình nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
Trong Mục này cần giải trình
các nội dung cụ thể như sau:
a) Cơ sở phân chia các gói thầu:
Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số …./2019/TT-BYT ngày … tháng … năm 2019
của Bộ Y tế quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
Lưu ý : Việc chia nhỏ
các gói thầu để thực hiện chỉ định thầu không phù hợp với quy định của pháp luật
về đấu thầu.
b) Giá gói thầu:
c) Nguồn vốn:
d) Hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu: giải trình rõ lý do nếu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi;
đ) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu;
e) Loại hợp đồng [giải trình
lý do đề xuất loại hợp đồng khác nếu không phải là hợp đồng trọn gói];
g) Thời gian thực hiện hợp đồng;
h) Nhu cầu sử dụng thuốc có dạng
bào chế đặc biệt: [giải trình chi tiết theo đề xuất của khoa/phòng có nhu cầu
sử dụng thuốc đã thuyết minh để Hội đồng Thuốc và Điều trị xem xét, thông qua].
II. Kiến nghị:
Trên cơ sở những nội dung phân
tích nêu trên, [Ghi tên đơn vị trình duyệt] đề nghị__[ghi tên người
có thẩm quyền]xem xét, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc
năm__.
Kính trình [ghi tên người có
thẩm quyền] xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổ chức thẩm định;
- Lưu VT.
|
ĐẠI DIỆN HỢP
PHÁP CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
[ghi tên, chức danh, ký tên và đóng dấu]
|
[ĐƠN VỊ
TRÌNH DUYỆT]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHỤ LỤC I
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua thuốc ….(năm
kế hoạch)… của …(Đơn vị trình duyệt)…
(Kèm theo Tờ trình số …………. /TTr- ngày / /20….. của Đơn vị trình duyệt)
I. Gói số. …: Gói thầu thuốc
generic:
TT
|
Tên hoạt chất
|
Nhóm TCKT
|
Nồng độ, hàm lượng
|
Đường dùng
|
Dạng bào chế
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Thành tiền
|
1
|
Acenocoumarol
|
|
1mg
|
..
|
…
|
Viên
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
15.000
|
2.898
|
43.470.000
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
20.000
|
2.100
|
42.000.000
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 5
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
………
|
…
|
|
|
|
|
|
|
……….
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Gói số .….:Gói thầu thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị:
TT
|
Tên hoạt chất
|
Tên thuốc
|
Đơn vị tính
|
Nồng độ, hàm lượng
|
Đường dùng
|
Dạng bào chế
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Thành tiền
|
1
|
Alfuzosin
|
Xatral SR 5mg hoặc tương đương điều trị
|
Viên
|
5mg
|
…
|
…
|
Viên
|
15.000
|
7.529
|
112.935.000
|
2
|
………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
……….
|
III. Gói số .…: Gói thầu thuốc dược liệu, thuốc
cổ truyền:
TT
|
Tên thành phần của thuốc
|
Nhóm TCKT
|
Nồng độ, hàm lượng (nếu có)
|
Đường dùng
|
Dạng bào chế
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Thành tiền
|
1
|
Cao đặc Actiso
|
|
|
..
|
…
|
Viên
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
15.000
|
2.898
|
43.470.000
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
20.000
|
2.400
|
48.000.000
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
………
|
…
|
|
|
|
|
|
|
……….
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Gói số. …: Gói thầu dược
liệu:
TT
|
Tên dược liệu
|
Nhóm TCKT
|
Bộ phận dùng
|
Tên khoa học
|
Dạng sơ chế/ Phương pháp chế biến
|
Tiêu chuẩn chất lượng
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Thành tiền
|
1
|
Ba kích tím
|
|
…
|
…
|
…
|
…
|
Kg
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
100
|
1.500.000
|
150.000.000
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
50
|
1.200.000
|
60.000.000
|
2
|
………
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
……….
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. Gói số. …: Gói thầu vị
thuốc cổ truyền:
TT
|
Tên vị thuốc
|
Nhóm TCKT
|
Bộ phận dùng
|
Tên khoa học
|
Dạng sơ chế/ Phương pháp chế biến
|
Tiêu chuẩn chất lượng
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Thành tiền
|
1
|
Ba kích tím
|
|
…
|
…
|
…
|
…
|
Kg
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
100
|
2.000.000
|
200.000.000
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
50
|
1.500.000
|
75.000.000
|
2
|
………
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
……….
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Tổng hợp:
1. Gói số 1: Gói thầu …… :
(Tổng số danh mục thuốc theo
tên generic, trong đó số lượng mặt hàng cụ thể của từng nhóm, tổng giá
kế hoạch của gói thầu).
2. Gói số 2: Gói thầu…. :
(Tổng số danh mục trong gói
thuốc biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị, tổng giá kế hoạch của gói
thầu).
3…………………
Tổng giá trị dự kiến của …. gói
thầu: …………..…đồng (Bằng chữ ……………… đồng).
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ TRÌNH DUYỆT
|
[ĐƠN VỊ
TRÌNH DUYỆT]
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHỤ LỤC II
Căn cứ xây dựng giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua
thuốc ….(năm kế hoạch)…. của …..(Đơn vị trình
duyệt)…..
(Kèm theo Tờ trình số /TTr-….. ngày / /20……. của ……………….)
I. Gói số. …: Gói thầu thuốc
generic:
TT
|
Tên hoạt chất
|
Nhóm TCKT
|
Nồng độ, hàm lượng
|
Đường dùng, dạng bào chế
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Dải giá đã trúng thầu (VND)(1)
|
Căn cứ báo giá (3)
|
|
|
Cơ sở kinh doanh dược báo giá
|
Tên thuốc(2)
|
Báo giá (VND)
|
Giá kê khai (VND)
|
|
1
|
Acenocoumarol
|
|
1mg
|
|
Viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
15.000
|
2.898
|
2.700-3.150
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
………
|
2.100
|
….. …..
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
20.000
|
2.100
|
|
…Tên DN ..
|
………
|
2.245
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
………
|
2.450
|
…..
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Gói số. ….:Gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc
tương đương điều trị:
TT
|
Tên hoạt chất
|
Tên thuốc
|
Nồng độ, hàm lượng
|
Đường dùng, dạng bào chế
|
Số GPNK
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Dải giá đã trúng thầu (VND)(1)
|
Căn cứ báo giá(3)
|
Cơ sở kinh doanh dược báo giá
|
Báo giá (VND)
|
Giá kê khai (VND)
|
1
|
Alfuzosin
|
Xatral SR 5mg
|
5mg
|
…
|
…
|
Viên
|
15.000
|
7.529
|
7.529 - 7.530
|
|
|
|
2
|
Iodixanol
|
Visipaque 320mg/ml x100ml
|
320mg I/ml, 100ml
|
Tiêm truyền, Dung dịch tiêm
|
VN-18122-14
|
Chai
|
1.000
|
992.250
|
|
…Tên DN ..
|
992.250
|
992.251
|
…Tên DN ..
|
992.251
|
992.251
|
…Tên DN ..
|
992.251
|
992.251
|
|
Cộng
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. Gói số. …: Gói thầu
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền:
TT
|
Tên thành phần của thuốc
|
Nhóm TCKT
|
Nồng độ, hàm lượng (nếu có)
|
Đường dùng, dạng bào chế
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Dải giá đã trúng thầu (VND)(1)
|
Căn cứ báo giá(3)
|
|
|
Cơ sở kinh doanh dược báo giá
|
Tên thuốc(2)
|
Báo giá (VND)
|
Giá kê khai (VND)
|
|
1
|
Cao đặc Actiso
|
|
1mg
|
|
Viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
15.000
|
2.898
|
2.700-3.150
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
20.000
|
2.100
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.100
|
2.250
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.245
|
2.250
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.450
|
2.550
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV. Gói số. …: Gói thầu dược
liệu:
TT
|
Tên dược liệu
|
Nhóm TCKT
|
Bộ phận dùng
|
Tên khoa học
|
Dạng sơ chế/ Phương pháp chế biến
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Dải giá đã trúng thầu (VND)(1)
|
Căn cứ báo giá (3)
|
|
|
Cơ sở kinh doanh dược báo giá
|
Tên dược liệu
|
Báo giá (VND)
|
|
1
|
Ba kích tím
|
|
|
|
|
Kg
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
15.000
|
2.898
|
2.700-3.150
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.100
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
20.000
|
2.100
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.245
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.450
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V. Gói số. …: Gói thầu vị
thuốc cổ truyền:
TT
|
Tên vị thuốc
|
Nhóm TCKT
|
Bộ phận dùng
|
Tên khoa học
|
Dạng sơ chế/ Phương pháp chế biến
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Giá kế hoạch (VND)
|
Dải giá đã trúng thầu (VND)(1)
|
Căn cứ báo giá (3)
|
|
|
Cơ sở kinh doanh dược báo giá
|
Tên vị thuốc
|
Báo giá (VND)
|
|
1
|
Ba kích tím
|
|
|
|
|
Kg
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
15.000
|
2.898
|
2.700-3.150
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
20.000
|
2.100
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.245
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…Tên DN ..
|
….
|
2.450
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
…
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ dải giá trúng thầu
trong vòng 12 tháng trước công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược, Cục Y dược cổ truyền). Ví dụ: 2.700-3.150 (VND)/viên.
(2) Ghi rõ tên mặt hàng căn
cứ báo giá chào, giá chào và giá kê khai đang có hiệu lực công bố trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược, Cục Y dược cổ truyền).
(3) Cung cấp các báo giá
kèm theo./.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ TRÌNH DUYỆT
|
Phụ lục 6
MẪU BÁO CÁO
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc
CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN
TÊN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /BB-…..
|
…….., ngày tháng
năm 20……
|
BÁO
CÁO
Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc năm 20… của Đơn vị [Ghi
tên đơn vị]
Kính
gửi: ………. [ghi tên người có thẩm quyền]
Căn cứ Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ Kế hoạch Đầu tư về quy định
chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số
…./…../TT-BYT ngày …. tháng…. năm …..của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc đấu thầu,
danh mục thuốc đấu thầu tập trung, danh mục thuốc được áp dụng hình thức đàm
phán giá;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ Y tế ban hành danh mục thuốc sản
xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BYT ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đấu
thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập;
……..
Căn cứ Quyết định số …../……
ngày … tháng… năm … quy định chức năng nhiệm vụ của [ghi tên tổ chức thẩm định];
Trên cơ sở Tờ trình của __[ghi
tên tổ chức có trách nhiệm trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu] về việc
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và các tài liệu liên quan được cung cấp,__[ghi
tên tổ chức thẩm định] đã tiến hành thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự
án__[ghi tên dự án] từ ngày__tháng__năm__[ghi ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ trình duyệt] đến ngày__tháng__năm__[ghi ngày có báo cáo thẩm định] và
báo cáo về kết quả thẩm định như sau:
I. THÔNG TIN CƠ BẢN
1. Khái quát về dự án
1.1. Thời gian thẩm định: Từ
ngày …./… /20… đến ngày …/… /20…
1.2. Địa điểm thẩm định:
………………………………………………
1.3. Khái quát về Kế hoạch lựa
chọn nhà thầu:
- Tên Đơn vị trình duyệt Kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
- Hoạt động:
- Thời gian bắt đầu lựa chọn
nhà thầu:
- Cơ quan chủ quản:
- Cơ quan chủ đầu tư:
- Kinh phí:
2. Tóm tắt nội dung văn bản
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
a) Tổng giá trị phần công việc
đã thực hiện:
b) Tổng giá trị phần công việc
chưa thực hiện mà không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu:
c) Tổng giá trị phần công việc
thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
d) Tổng giá trị phần công việc
chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có):
đ) Tổng giá trị các phần công
việc:
3. Tổ chức thẩm định
3.1 Thành viên thẩm định
1.
…………………………………………………………………………….
2.
……………………………………………………………………………
3.
……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3.2. Đại diện bên lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu
1.
...................................................................................................................
2.
...................................................................................................................
3.3. Tổ chức thẩm định
Phần này nêu rõ cách thức làm
việc của Tổ thẩm định là theo nhóm hoặc độc lập. Trong trường hợp có ý kiến bất
đồng giữa các thành viên, Tổ thẩm định sẽ kiểm tra tập trung vào vấn đề được
đưa ra và cùng phân tích, đánh giá để đưa ra kết luận cuối cùng, nếu đã làm các
bước mà vẫn không đưa ra được ý kiến thống nhất thì ý kiến khác biệt trên sẽ được
đưa cụ thể vào biên bản họp trình người có thẩm quyền, ý kiến cuối cùng do người
có thẩm quyền quyết định.
II. TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Căn cứ pháp lý để lập kế
hoạch lựa chọn nhà thầu
Kết quả thẩm định về căn cứ
pháp lý của việc lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được tổng hợp theo Bảng số 1
dưới đây:
Bảng
số 1
STT
|
Nội dung kiểm tra
|
Kết quả thẩm định
|
Có
|
Không có
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
1
|
Quyết định phê duyệt dự án
hoặc quyết định phê duyệt số lượng, danh mục
|
|
|
2
|
Văn bản phê duyệt nguồn vốn
|
|
|
3
|
Hiệp định, hợp đồng vay vốn
(nếu có)
|
|
|
4
|
Các văn bản pháp lý liên quan
(ý kiến các đơn vị liên quan, báo cáo sử dụng năm trước, biên bản họp hội đồng
thuốc và điều trị...)
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (1) ghi rõ tên, số,
ngày ký, phê duyệt văn bản.
- Cột (2) đánh dấu
"X" vào các ô tương ứng đối với từng văn bản nêu tại cột (1) mà tổ chức
thẩm định nhận được.
- Cột (3) đánh dấu
"X" vào các ô tương ứng đối với từng văn bản nêu tại cột (1) mà tổ chức
thẩm định không nhận được (sau khi đã yêu cầu bổ sung tài liệu).
b) Ý kiến thẩm định về căn cứ
pháp lý:__[căn cứ các tài liệu chủ đầu tư trình và kết quả thẩm định được tổng
hợp tại Bảng số 1, tổ chức thẩm định đưa ra ý kiến nhận xét về cơ sở
pháp lý của việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và những lưu ý cần thiết (nếu
có)].
2. Phân chia dự án thành các
gói thầu:
Tổ chức thẩm định kiểm tra
và có ý kiến nhận xét về việc phân chia dự án thành các gói thầu căn cứ theo
tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, tính đồng bộ của dự án và quy mô gói thầu
hợp lý.
3. Nội dung tờ trình phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
a) Phần công việc không thuộc kế
hoạch lựa chọn nhà thầu:
- Phần công việc đã thực hiện:__[tổ
chức thẩm định kiểm tra và có ý kiến về sự phù hợp giữa phần công việc đã thực
hiện với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được phê duyệt trước đây];
- Phần công việc không áp dụng
được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu:__[tổ chức thẩm định kiểm tra
và có ý kiến (nếu có) đối với phần công việc không áp dụng được một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu];
- Phần công việc chưa đủ điều
kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có):__[tổ chức thẩm định kiểm tra
và có ý kiến (nếu có) đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu];
b) Phần công việc thuộc kế hoạch
lựa chọn nhà thầu:
Tổ chức thẩm định kiểm tra
và có ý kiến về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các nội dung theo Bảng số
2 dưới đây:
Bảng
số 2
TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
|
|
|
STT
|
Nội dung thẩm định
(1)
|
Kết quả thẩm định
|
|
Tuân thủ, phù hợp
(2)
|
Không tuân thủ hoặc không phù hợp
(3)
|
|
1
|
Tên gói thầu
|
|
|
|
2
|
Giá gói thầu
|
|
|
|
3
|
Nguồn vốn
|
|
|
|
4
|
Hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu
|
|
|
|
5
|
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà thầu
|
|
|
|
6
|
Loại hợp đồng
|
|
|
|
7
|
Thời gian thực hiện hợp đồng
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột số (2): đánh dấu “X”
vào các ô tương ứng đối với từng nội dung tại cột số (1) nếu kết quả kiểm tra về
nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu của tổ chức thẩm định là tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu, pháp luật liên quan; phù hợp với yêu cầu của dự án.
- Cột số (3): đánh dấu “X”
vào các ô tương ứng đối với từng nội dung tại cột số (1) nếu kết quả kiểm tra về
nội dung kế hoạch lựa chọn nhà thầu của tổ chức thẩm định là không tuân thủ quy
định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan hoặc không phù hợp với
yêu cầu của dự án. Đối với trường hợp này phải nêu rõ lý do không tuân thủ hoặc
có nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật liên quan hoặc không phù hợp với dự án, kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã được phê duyệt, tính chất, yêu cầu của gói thầu.
- Ý kiến thẩm định về nội dung
kế hoạch lựa chọn nhà thầu:__[căn cứ tài liệu do tổ chức có trách nhiệm
trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và kết quả thẩm định được tổng hợp tại Bảng
số 2, tổ chức thẩm định đưa ra những ý kiến thẩm định về nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà thầu căn cứ vào quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật liên
quan, yêu cầu của dự án và những lưu ý cần thiết khác (nếu có).
Đối với nội dung kế hoạch lựa
chọn nhà thầu được đánh giá là không tuân thủ hoặc không phù hợp hoặc có nội
dung cần chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện sẽ được thuyết minh tại phần này lý do
và cách thức cần thực hiện để bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu.
Những nội dung không tuân thủ hoặc không phù hợp cần được nêu cụ thể].
c) Thông tin chi tiết gói thầu
STT
|
Tên gói thầu
|
Tổng số danh mục
|
Tổng số tiền (VND)
|
Chênh lệch
|
Ghi chú
|
Đề xuất
|
Thẩm định
|
Đề xuất
|
Thẩm định
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
1
|
Gói số 1: Gói thầu thuốc
generic
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 4
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Gói số 2: Gói thầu thuốc biệt
dược gốc hoặc tương đương điều trị
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Gói số 3: Gói thầu thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Gói số 4: Gói thầu dược liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Gói số 5: Gói thầu vị thuốc
cổ truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột (7): Ghi tóm tắt nguyên nhân
chính phần chênh lệch tăng, giảm;
- Chi tiết các gói thầu được
thông qua theo phụ lục đính kèm.
2.3. Phần chi tiết các gói
thầu yêu cầu điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung
STT
|
Tên gói thầu
|
Tổng số danh mục
|
Tổng số tiền (VND)
|
Ghi chú
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
1
|
Gói số 1: Gói thầu thuốc
generic
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
Nhóm 4
|
|
|
|
|
Nhóm 5
|
|
|
|
2
|
Gói số 2: Gói thầu thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị
|
|
|
|
3
|
Gói số 3: Gói thầu thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
4
|
Gói số 4: Gói thầu dược liệu
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
5
|
Gói số 5: Gói thầu vị thuốc
cổ truyền
|
|
|
|
|
Nhóm 1
|
|
|
|
|
Nhóm 2
|
|
|
|
|
Nhóm 3
|
|
|
|
|
Tổng số:
|
|
|
|
Chi tiết các gói thầu được
thông qua theo phụ lục đính kèm.
d) Ý kiến thẩm định về nội dung
kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
……………………………………………………………………………............
………….…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
đ) Ý kiến tiếp thu giải trình bổ
sung của đơn vị lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu (Phần này đề nghị nêu rõ những nội
dung tiếp thu, nội dung tiếp tục được bổ sung, giải trình…..)
…………………………………………………………………………….............
…………………………………………………………………………………..…
3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ:
3.1. Nhận xét về nội dung kế
hoạch lựa chọn nhà thầu:
Trên cơ sở tổng hợp kết quả
thẩm định theo từng nội dung nêu trên, tổ chức thẩm định đưa ra nhận xét chung
về kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trong phần này cần đưa ra ý kiến thống nhất hay
không thống nhất với đề nghị của đơn vị trình về kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp không thống nhất phải đưa ra lý do cụ thể.
Phần này nêu rõ ý kiến bảo
lưu của thành viên thẩm định trong quá trình thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Đối với gói thầu áp dụng
hình thức chỉ định thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc trong từng trường hợp cụ thể (nếu cần thiết), tổ chức thẩm định có ý
kiến đối với việc người có thẩm quyền giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu của
các gói thầu thuộc dự án theo quy định tại Điều 126 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP .
3.2. Kiến nghị:
a) Trường hợp nội dung kế hoạch
lựa chọn nhà thầu phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật
liên quan và đáp ứng yêu cầu thì tổ chức thẩm định đề nghị người có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo nội dung dưới đây:
Trên cơ sở tờ trình của ___[ghi
tên đơn vị trình] về việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và kết quả
thẩm định, phân tích như trên, ___[ghi tên tổ chức thẩm định] đề nghị __[ghi
tên người có thẩm quyền] phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu __[ghi
tên].
b) Trường hợp tổ chức thẩm định
không thống nhất với đề nghị của chủ đầu tư thì cần đề xuất biện pháp giải quyết
tại điểm này để trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu….
|
CHỦ TRÌ THẨM ĐỊNH
(ghi rõ họ tên)
|
Các thành viên thẩm định
Phụ lục 7
MẪU
HỒ SƠ MỜI THẦU
MUA THUỐC ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC
MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
HỒ
SƠ MỜI THẦU
Số
hiệu gói thầu:
|
_______________
|
Tên
gói thầu:
|
_______________
|
Dự
án:
|
_______________
|
[ghi số hiệu gói thầu, tên gói thầu và tên dự án theo kế hoạch lựa chọn
nhà thầu]
|
Phát
hành ngày:
|
_______________
|
[ghi ngày bắt đầu phát hành hồ sơ mời thầu cho nhà thầu]
|
Ban hành kèm theo Quyết định:
|
_______________
|
[ghi số quyết định, ngày phát hành quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu]
|
Tư vấn lập hồ sơ
mời thầu
(nếu có)
[ghi tên, đóng dấu]
|
Bên mời thầu
[ghi tên, đóng dấu]
|
MỤC
LỤC
Mô tả tóm tắt
Từ ngữ viết tắt
Phần 1. THỦ TỤC ĐẤU THẦU
Chương I. Chỉ dẫn nhà thầu
Chương II. Bảng dữ liệu đấu thầu
Chương III. Tiêu chuẩn đánh giá
hồ sơ dự thầu
Chương IV. Biểu mẫu dự thầu
Phần 2. YÊU CẦU VỀ PHẠM VI
CUNG CẤP
Chương V. Phạm vi cung cấp
Phần 3. ĐIỀU KIỆN HỢP ĐỒNG
VÀ BIỂU MẪU HỢP ĐỒNG
Chương VI. Điều kiện chung của
hợp đồng
Chương VII. Điều kiện cụ thể của
hợp đồng
Chương VIII. Biểu mẫu hợp đồng
Phần 4. PHỤ LỤC
MÔ
TẢ TÓM TẮT
Phần 1. THỦ TỤC ĐẤU THẦU
Chương I. Chỉ dẫn nhà thầu
Chương này cung cấp thông tin
nhằm giúp nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Thông tin bao gồm các quy định về việc
chuẩn bị, nộp hồ sơ dự thầu, mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và trao hợp đồng.
Chỉ được sử dụng mà không được sửa đổi các quy định tại Chương này.
Chương II. Bảng dữ liệu đấu
thầu
Chương này quy định cụ thể các
nội dung của Chương I khi áp dụng đối với từng gói thầu.
Chương III. Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu
Chương này bao gồm các tiêu chí
để đánh giá hồ sơ dự thầu và đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu để
thực hiện gói thầu.
Chương IV. Biểu mẫu dự thầu
Chương này bao gồm các biểu mẫu
mà nhà thầu sẽ phải hoàn chỉnh để thành một phần nội dung của hồ sơ dự thầu.
Phần 2. YÊU CẦU VỀ PHẠM VI
CUNG CẤP
Chương V. Phạm vi cung cấp
Chương này bao gồm phạm vi, tiến
độ cung cấp thuốc mà nhà thầu phải thực hiện; yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật;
các nội dung về kiểm tra và thử nghiệm thuốc (nếu có).
Phần 3. ĐIỀU KIỆN HỢP ĐỒNG
VÀ BIỂU MẪU HỢP ĐỒNG
Chương VI. Điều kiện chung của
hợp đồng
Chương này gồm điều khoản chung
được áp dụng cho tất cả các hợp đồng của các gói thầu khác nhau. Chỉ được sử dụng
mà không được sửa đổi các quy định tại Chương này.
Chương VII. Điều kiện cụ thể
của hợp đồng
Chương này bao gồm dữ liệu hợp
đồng và Điều kiện cụ thể, trong đó có điều khoản cụ thể cho mỗi hợp đồng. Điều
kiện cụ thể của hợp đồng nhằm sửa đổi, bổ sung nhưng không được thay thế Điều
kiện chung của Hợp đồng.
Chương VIII. Biểu mẫu hợp đồng
Chương này gồm các biểu mẫu mà
sau khi được hoàn chỉnh sẽ trở thành một bộ phận cấu thành của hợp đồng. Các mẫu
bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Thư bảo lãnh) và Bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có yêu
cầu về tạm ứng) do nhà thầu trúng thầu hoàn chỉnh trước khi hợp đồng có hiệu lực.
Phần 4. PHỤ LỤC
Bảng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật.
TỪ
NGỮ VIẾT TẮT
CDNT
|
Chỉ dẫn nhà thầu
|
BDL
|
Bảng dữ liệu đấu thầu
|
HSMT
|
Hồ sơ mời thầu
|
HSDT
|
Hồ sơ dự thầu
|
ĐKC
|
Điều kiện chung của hợp đồng
|
ĐKCT
|
Điều kiện cụ thể của hợp đồng
|
VND
|
đồng Việt Nam
|
Phần 1. THỦ TỤC ĐẤU THẦU
Chương
I. CHỈ DẪN NHÀ THẦU
1. Phạm vi gói thầu và thời
gian thực hiện hợp đồng
|
1.1. Bên mời thầu quy định tại
BDL phát hành bộ HSMT này để lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu mua
sắm thuốc được mô tả trong Phần 2 - Yêu cầu về phạm vi cung cấp.
Thuật ngữ “thuốc” được hiểu
bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm
y tế trừ sinh phẩm chẩn đoán invitro dùng cho các cơ sở y tế mà nhà thầu phải
cung cấp cho chủ đầu tư theo hợp đồng.
1.2. Tên gói thầu; số lượng,
số hiệu các phần (trường hợp gói thầu chia thành nhiều phần độc lập) thuộc
gói thầu quy định tại BDL. Trường hợp gói thầu mua thuốc có nhiều mặt
hàng thuốc, mỗi mặt hàng thuốc thuộc gói thầu thuốc biệt dược gốc hoặc tương
đương điều trị hoặc mỗi mặt hàng thuốc thuộc một nhóm thuốc của gói thầu thuốc
generic hoặc gói thầu thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền (theo quy định tại Điều
7, 8, 9 Thông tư số 15/2019/TT-BYT ngày 11/7/2019) được coi là một phần
độc lập của gói thầu.
1.3. Thời gian thực hiện hợp
đồng quy định tại BDL.
|
2. Nguồn vốn
|
Nguồn vốn (hoặc phương thức
thu xếp vốn) để sử dụng cho gói thầu được quy định tại BDL.
|
3. Hành vi bị cấm
|
3.1. Đưa, nhận, môi giới hối
lộ.
3.2. Lợi dụng chức vụ quyền hạn
để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
3.3. Thông thầu, bao gồm các
hành vi sau đây:
a) Thỏa thuận về việc rút khỏi
việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham
gia thỏa thuận thắng thầu;
b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều
bên chuẩn bị HSDT cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;
c) Thỏa thuận về việc từ chối
cung cấp thuốc, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn
khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.
3.4. Gian lận, bao gồm các
hành vi sau đây:
a) Trình bày sai một cách cố
ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm
thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một
nghĩa vụ nào;
b) Cá nhân trực tiếp đánh giá
HSDT, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp
thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Nhà thầu cố ý cung cấp các
thông tin không trung thực trong HSDT làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
3.5. Cản trở, bao gồm các
hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, lừa dối, thay đổi,
che giấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật; đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với
bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ,
gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có chức năng, thẩm quyền về giám
sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán;
b) Các hành vi cản trở đối với
nhà thầu, cơ quan có thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
3.6. Không bảo đảm công bằng,
minh bạch, bao gồm các hành vi sau đây:
a) Tham dự thầu với tư cách
là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm Bên mời thầu, Chủ đầu tư hoặc thực
hiện các nhiệm vụ của Bên mời thầu, Chủ đầu tư;
b) Tham gia lập, đồng thời
tham gia thẩm định HSMT đối với cùng một gói thầu;
c) Tham gia đánh giá HSDT đồng
thời tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu;
d) Là cá nhân thuộc Bên mời
thầu, Chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu hoặc
tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người
đứng đầu Chủ đầu tư, Bên mời thầu đối với các gói thầu do cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ
hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị
em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu
tham dự thầu;
đ) Nhà thầu tham dự thầu gói
thầu mua sắm thuốc do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
e) Đứng tên tham dự thầu gói
thầu thuộc dự án do Chủ đầu tư, Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã
công tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức
đó;
g) Áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không đủ điều kiện
theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13;
h) Nêu yêu cầu cụ thể về nhãn
hiệu, xuất xứ thuốc trong HSMT1;
i) Chia dự án, dự toán mua sắm
thành các gói thầu trái với quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhằm mục
đích chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
3.7. Tiết lộ, tiếp nhận những
tài liệu, thông tin sau đây về quá trình lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 7 Điều 73, khoản 12 Điều 74, điểm i khoản 1 Điều
75, khoản 7 Điều 76, khoản 7 Điều 78, điểm d khoản 2 Điều 92 của Luật đấu thầu
số 43/2013/QH13:
a) Nội dung HSMT trước thời điểm
phát hành theo quy định;
b) Nội dung HSDT, sổ tay ghi
chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá đối với từng
HSDT trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Nội dung yêu cầu làm rõ
HSDT của Bên mời thầu và trả lời của nhà thầu trong quá trình đánh giá HSDT
trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Báo cáo của Bên mời thầu,
báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm định, báo cáo của nhà thầu tư vấn,
báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu
trước khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Kết quả lựa chọn nhà thầu
trước khi được công khai theo quy định;
e) Các tài liệu khác trong
quá trình lựa chọn nhà thầu được đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
3.8. Chuyển nhượng thầu, bao
gồm các hành vi
a) Nhà thầu chuyển nhượng cho
nhà thầu khác phần công việc thuộc gói thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới
10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của
nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã ký kết;
b) Chủ đầu tư chấp thuận để
nhà thầu chuyển nhượng công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ
phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
3.9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình trạng nợ đọng vốn
của nhà thầu.
|
4. Tư cách hợp
lệ của nhà thầu
|
4.1. Có giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược do cơ quan có thẩm quyền cấp với phạm vi kinh doanh là sản
xuất thuốc hoặc bán buôn thuốc;
4.2. Hạch toán tài chính độc
lập.
4.3. Không đang trong quá
trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ
không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.
4.4. Bảo đảm cạnh tranh trong
đấu thầu theo quy định tại BDL.
4.5. Không đang trong thời
gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4.6. Đã đăng ký trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại BDL.
|
5. Tính hợp lệ của
thuốc
|
5.1. Thuốc dự thầu được coi
là hợp lệ nếu được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam, cụ thể:
a) Thuốc được cấp giấy đăng
ký lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam. Trường hợp thuốc có giấy đăng ký lưu
hành hoặc giấy phép nhập khẩu hết hạn thì thực hiện theo Mục 5.3 CDNT.
b) Thuốc tham dự thầu không bị
thu hồi giấy đăng ký lưu hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Dược.
c) Thuốc tham dự thầu không
có thông báo thu hồi theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên
liệu làm thuốc và Thông tư số 13/2018/TT-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền (trường hợp
thu hồi một hoặc một số lô thuốc xác định thì các lô thuốc không bị thu hồi vẫn
được phép lưu hành hợp pháp).
5.2. Thuốc dự thầu vào gói thầu,
nhóm thuốc phù hợp theo quy định tại HSMT.
5.3. Để chứng minh tính hợp lệ
của thuốc dự thầu theo quy định tại Mục 5.1 CDNT, nhà thầu cần nêu rõ thông
tin về số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu của thuốc, về
tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc của cơ sở sản xuất thuốc (hoặc các cơ
sở tham gia sản xuất thuốc) và các tài liệu kèm theo để chứng minh tính hợp lệ
của thuốc theo quy định tại BDL.
5.4. Tài liệu chứng minh tính
hợp lệ của thuốc dự thầu được phép làm rõ theo quy định tại Mục 26 CDNT.
|
6. Nội dung của HSMT
|
6.1. HSMT gồm có các Phần 1,
2, 3, 4 và cùng với tài liệu sửa đổi HSMT theo quy định tại Mục 8 CDNT (nếu
có), trong đó cụ thể bao gồm các nội dung sau đây:
Phần 1. Thủ tục đấu thầu:
- Chương I. Chỉ dẫn nhà thầu;
- Chương II. Bảng dữ liệu đấu
thầu;
- Chương III. Tiêu chuẩn đánh
giá HSDT;
- Chương IV. Biểu mẫu dự thầu.
Phần 2. Yêu cầu về phạm vi
cung cấp:
- Chương V. Phạm vi cung cấp.
Phần 3. Điều kiện hợp đồng
và Biểu mẫu hợp đồng:
- Chương VI. Điều kiện chung
của hợp đồng;
- Chương VII. Điều kiện cụ thể
của hợp đồng;
- Chương VIII. Biểu mẫu hợp đồng.
Phần 4. Phụ lục
6.2. Thư mời thầu/thông báo mời
thầu do Bên mời thầu phát hành hoặc cung cấp không phải là một phần của HSMT.
6.3. Bên mời thầu sẽ không chịu
trách nhiệm về tính chính xác, hoàn chỉnh của HSMT, tài liệu giải thích làm
rõ HSMT, biên bản hội nghị tiền đấu thầu (nếu có) hay các tài liệu sửa đổi
HSMT theo quy định tại Mục 8 CDNT nếu các tài liệu này không được cung cấp bởi
Bên mời thầu. Các tài liệu do nhà thầu nhận được nếu có mâu thuẫn về nội dung
thì tài liệu do Bên mời thầu phát hành sẽ có ý nghĩa quyết định.
6.4. Nhà thầu phải nghiên cứu
mọi thông tin chỉ dẫn, biểu mẫu, yêu cầu về phạm vi cung cấp và các yêu cầu
khác trong HSMT để chuẩn bị lập HSDT của mình bao gồm tất cả thông tin hay
tài liệu theo yêu cầu của HSMT.
|
7. Làm rõ HSMT
|
7.1. Trong trường hợp cần làm
rõ HSMT, nhà thầu phải gửi văn bản đề nghị làm rõ đến Bên mời thầu hoặc đặt
câu hỏi trong hội nghị tiền đấu thầu (nếu có). Khi Bên mời thầu nhận được đề
nghị làm rõ HSMT của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu một số ngày
theo quy định tại BDL, Bên mời thầu phải có văn bản trả lời tất cả các
yêu cầu làm rõ HSMT. Bên mời thầu sẽ gửi văn bản làm rõ HSMT cho nhà thầu có
yêu cầu làm rõ HSMT và tất cả nhà thầu khác đã nhận HSMT từ Bên mời thầu,
trong đó mô tả nội dung yêu cầu làm rõ nhưng không nêu tên nhà thầu đề nghị
làm rõ. Trường hợp việc làm rõ dẫn đến phải sửa đổi HSMT thì Bên mời thầu phải
tiến hành sửa đổi HSMT theo thủ tục quy định tại Mục 8 và Mục 21.2 CDNT.
7.2. Trong trường hợp cần thiết,
Bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung
trong HSMT mà các nhà thầu thấy chưa rõ. Nội dung trao đổi sẽ được Bên mời thầu
ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ HSMT, gửi cho tất cả nhà
thầu đã mua hoặc nhận HSMT từ Bên mời thầu. Trong trường hợp HSMT cần phải được
sửa đổi sau khi tổ chức hội nghị tiền đấu thầu, Bên mời thầu sẽ phát hành văn
bản sửa đổi HSMT như quy định tại Mục 8 CDNT, biên bản hội nghị tiền đấu thầu
không phải là văn bản sửa đổi HSMT. Việc không tham gia hội nghị tiền đấu thầu
không phải là lý do để loại nhà thầu.
|
8. Sửa đổi HSMT
|
8.1. Việc sửa đổi HSMT được
thực hiện trước thời điểm đóng thầu thông qua việc phát hành văn bản sửa đổi
HSMT.
8.2. Văn bản sửa đổi HSMT được
coi là một phần của HSMT và phải được thông báo bằng văn bản tới tất cả các
nhà thầu đã nhận HSMT từ Bên mời thầu.
8.3. Thời gian gửi văn bản sửa
đổi HSMT đến các nhà thầu đã nhận HSMT từ Bên mời thầu theo thời gian quy định
tại BDL. Nhằm giúp nhà thầu có đủ thời gian hợp lý để sửa đổi HSDT,
Bên mời thầu có thể quyết định gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục
21.2 CDNT. Nhà thầu phải thông báo bằng văn bản cho Bên mời thầu là đã nhận
được tài liệu sửa đổi đó bằng một trong các cách sau: gửi văn bản trực tiếp,
theo đường bưu điện, fax hoặc e-mail.
|
9. Chi phí dự thầu
|
Nhà thầu phải chịu mọi chi
phí liên quan đến việc chuẩn bị và nộp HSDT. Trong mọi trường hợp, Bên mời thầu
sẽ không phải chịu trách nhiệm về các chi phí liên quan đến việc tham dự thầu
của nhà thầu.
|
10. Ngôn ngữ của
HSDT
|
HSDT cũng như tất cả thư từ
và tài liệu liên quan đến HSDT được trao đổi giữa nhà thầu với Bên mời thầu
được viết bằng tiếng Việt.Các tài liệu và tư liệu bổ trợ trong HSDT có thể được
viết bằng ngôn ngữ khác, đồng thời kèm theo bản dịch sang tiếng Việt. Trường
hợp thiếu bản dịch, nếu cần thiết, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu gửi bổ
sung.
|
11. Thành phần
của HSDT
|
HSDT phải bao gồm các thành
phần sau:
11.1. Đơn dự thầu theo quy định
tại Mục 12 CDNT;
11.2. Thỏa thuận liên danh đối
với trường hợp nhà thầu liên danh theo Mẫu số 03 Chương IV - Biểu mẫu dự thầu;
11.3. Bảo đảm dự thầu theo
quy định tại Mục 18 CDNT;
11.4. Tài liệu chứng minh tư
cách hợp lệ của nhà thầu theo quy định tại Mục 4 CDNT;
11.5. Tài liệu chứng minh tư
cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu theo quy định tại Mục 19.3 CDNT;
11.6. Tài liệu chứng minh
năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo quy định tại Mục 16 CDNT;
11.7. Đề xuất về kỹ thuật và
các tài liệu chứng minh sự phù hợp của thuốc theo quy định tại Mục 15 CDNT;
11.8. Đề xuất về giá và các bảng
biểu được ghi đầy đủ thông tin theo quy định tại Mục 12 và Mục 13 CDNT;
11.9. Các nội dung khác theo
quy định tại BDL.
|
12. Đơn dự thầu
và các bảng biểu
|
Nhà thầu phải lập đơn dự thầu
và các bảng biểu tương ứng theo mẫu quy định tại Chương IV - Biểu mẫu dự thầu.
|
13. Giá dự thầu và
giảm giá
|
13.1. Giá dự thầu là giá do
nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, theo yêu cầu quy định tại Phần 2 - Yêu cầu về
phạm vi cung cấp.
13.2. Nhà thầu phải nộp HSDT
cho toàn bộ các mặt hàng thuốc mà nhà thầu tham dự thầu trong Mục 1.1 CDNT và
ghi đơn giá dự thầu, thành tiền cho từng mặt hàng nêu trong cột “Tên thuốc”
theo các mẫu tương ứng quy định tại Chương IV - Biểu mẫu dự thầu.
13.3. Trường hợp nhà thầu có
đề xuất giảm giá thì có thể ghi trực tiếp vào đơn dự thầu hoặc đề xuất riêng
trong thư giảm giá. Trường hợp giảm giá, nhà thầu phải nêu rõ nội dung và
cách thức giảm giá vào các mặt hàng thuốc mà nhà thầu tham dự thầu cụ thể nêu
trong cột “Tên thuốc”. Trường hợp không nêu rõ cách thức giảm giá thì được hiểu
là giảm đều theo tỷ lệ cho tất cả mặt hàng thuốc mà nhà thầu tham dự thầu nêu
trong cột “Tên thuốc”. Trường hợp có thư giảm giá thì thư giảm giá có thể để
cùng trong HSDT hoặc nộp riêng song phải bảo đảm Bên mời thầu nhận được trước
thời điểm đóng thầu. Trường hợp thư giảm giá nộp riêng thì thực hiện như quy
định tại Mục 20.2 và Mục 20.3 CDNT. Thư giảm giá sẽ được Bên mời thầu bảo quản
như một phần của HSDT và được mở đồng thời cùng HSDT của nhà thầu.
13.4. Nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về giá dự thầu để thực hiện hoàn thành các công việc theo đúng
yêu cầu nêu trong HSMT, trường hợp nhà thầu có đơn giá bất thường, Bên mời thầu
có thể yêu cầu nhà thầu làm rõ về cơ cấu đơn giá đó theo quy định tại Mục 26
CDNT.
Giá dự thầu của nhà thầu phải
bao gồm toàn bộ các chi phí về thuế, phí, lệ phí (nếu có) theo suất thuế, mức
phí, lệ phí quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu.
Trường hợp nhà thầu tuyên bố giá dự thầu không bao gồm thuế, phí, lệ phí (nếu
có) thì HSDT của nhà thầu sẽ bị loại.
13.5. Trường hợp gói thầu được
chia thành nhiều phần độc lập nên cho phép dự thầu theo từng phần như quy định
tại BDL thì nhà thầu có thể dự thầu một hoặc nhiều phần của gói thầu.
Trường hợp nhà thầu có đề xuất giảm giá, phải nêu rõ cách thức và giá trị giảm
giá cụ thể cho từng phần theo Mục 13.3 CDNT.
13.6. Trường hợp nhà thầu
phát hiện số lượng của các mặt hàng thuốc nêu trong cột “Tên thuốc” chưa
chính xác so với yêu cầu nêu tại Mục 1 Phần 2 - Yêu cầu phạm vi cung cấp, nhà
thầu có thể thông báo cho Bên mời thầu và lập một bảng chào giá riêng cho phần
số lượng sai khác này để Bên mời thầu xem xét. Nhà thầu không được tính toán
phần số lượng sai khác này vào giá dự thầu.
|
14. Đồng tiền dự thầu
và đồng tiền thanh toán
|
Đồng tiền dự thầu và đồng tiền
thanh toán là VND.
|
15. Tài liệu chứng
minh sự phù hợp của thuốc
|
15.1. Để chứng minh sự phù hợp
của thuốc so với yêu cầu của HSMT, nhà thầu phải cung cấp các tài liệu là một
phần của HSDT để chứng minh rằng thuốc mà nhà thầu cung cấp đáp ứng các yêu cầu
về kỹ thuật quy định tại Chương V - Phạm vi cung cấp.
15.2.Tài liệu chứng minh sự
phù hợp của thuốc phải bao gồm một phần mô tả chi tiết theo từng khoản mục về
đặc tính kỹ thuật thuốc, qua đó chứng minh sự đáp ứng cơ bản của thuốc so với
các yêu cầu của HSMT.
15.3. Các thông tin tiêu chuẩn
kỹ thuật liên quan đến mặt hàng thuốc do Bên mời thầu quy định tại Chương V -
Phạm vi cung cấp chỉ nhằm mục đích mô tả và không nhằm mục đích hạn chế nhà
thầu.
|
16. Tài liệu chứng
minh năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
|
16.1. Nhà thầu phải ghi các
thông tin cần thiết vào các Mẫu trong Chương IV - Biểu mẫu dự thầu để chứng
minh năng lực và kinh nghiệm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Chương III
- Tiêu chuẩn đánh giá HSDT. Nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc
để phục vụ việc xác minh khi có yêu cầu của Bên mời thầu.
16.2. Các tài liệu để chứng
minh năng lực thực hiện hợp đồng của nhà thầu nếu được trúng thầu theo quy định
tại BDL.
|
17. Thời hạn có
hiệu lực của HSDT
|
17.1. HSDT phải có hiệu lực
không ngắn hơn thời hạn quy định tại BDL. HSDT nào có thời hạn hiệu lực
ngắn hơn quy định sẽ không được tiếp tục xem xét, đánh giá.
17.2. Trong trường hợp cần
thiết, trước khi hết thời hạn hiệu lực của HSDT, Bên mời thầu có thể đề nghị
các nhà thầu gia hạn hiệu lực của HSDT, đồng thời yêu cầu nhà thầu gia hạn
tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu (bằng thời gian hiệu lực
HSDT sau khi gia hạn cộng thêm 30 ngày). Nếu nhà thầu không chấp nhận việc
gia hạn hiệu lực của HSDT thì HSDT của nhà thầu không được xem xét tiếp và
nhà thầu sẽ được nhận lại bảo đảm dự thầu. Nhà thầu chấp nhận đề nghị gia hạn
không được phép thay đổi bất kỳ nội dung nào của HSDT. Việc đề nghị gia hạn
và chấp thuận hoặc không chấp thuận gia hạn phải được thể hiện bằng văn bản.
|
18. Bảo đảm dự thầu
|
18.1.54 Khi tham dự thầu, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự
thầu trước thời điểm đóng thầu theo hình thức thư bảo lãnh do ngân hàng hoặc
tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hành hoặc đặt cọc như
quy định tại Mục 18.2 CDNT.Trường hợp sử dụng thư bảo lãnh thì thư bảo
lãnh đó phải theo Mẫu số 04 (a) hoặc Mẫu số 04 (b) Chương IV - Biểu mẫu dự thầu.
Trường hợp giá trị bảo đảm dự thầu dưới 10 triệu đồng thì thực hiện theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 30 Thông tư này. Trường hợp
HSDT được gia hạn hiệu lực theo quy định tại Mục 17.2 CDNT thì hiệu lực của bảo
đảm dự thầu cũng phải được gia hạn tương ứng.
Trường hợp liên danh thì phải
thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo một trong hai cách sau:
a) Từng thành viên trong liên
danh sẽ thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu nhưng bảo đảm tổng giá trị không
thấp hơn mức yêu cầu quy định tại Mục 18.2 CDNT; nếu bảo đảm dự thầu của một
thành viên trong liên danh được xác định là không hợp lệ thì HSDT của liên
danh đó sẽ không được xem xét, đánh giá tiếp. Nếu bất kỳ thành viên nào trong
liên danh vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm
dự thầu theo quy định tại Mục 18.5 CDNT thì bảo đảm dự thầu của tất cả thành
viên trong liên danh sẽ không được hoàn trả.
b) Các thành viên trong liên
danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu cho thành viên liên danh đó và cho thành viên khác trong liên danh. Trong
trường hợp này, bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của
thành viên chịu trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên
danh nhưng bảo đảm tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu quy định tại Mục
18.2 CDNT. Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh vi phạm quy định của
pháp luật dẫn đến không được hoàn trả bảo đảm dự thầu theo quy định tại Mục
18.5 CDNT thì bảo đảm dự thầu sẽ không được hoàn trả.
18.2. Giá trị, đồng tiền và
thời gian hiệu lực của bảo đảm dự thầu theo quy định tại BDL.
18.3. Bảo đảm dự thầu được
coi là không hợp lệ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có giá trị thấp
hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn so với yêu cầu quy định tại Mục 18.2 CDNT,
không đúng tên Bên mời thầu (đơn vị thụ hưởng), không phải là bản gốc và
không có chữ ký hợp lệ hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho Bên mời thầu.
18.4. Nhà thầu không được lựa
chọn sẽ được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu trong thời hạn tối đa
theo quy định tại BDL, kể từ ngày thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Đối với nhà thầu được lựa chọn, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa
sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
18.5. Bảo đảm dự thầu không
được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà thầu rút HSDT sau thời
điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của HSDT;
b) Nhà thầu vi phạm pháp luật
về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d Mục 35.1 CDNT;
c) Nhà thầu không thực hiện biện
pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Mục 40 CDNT;
d) Nhà thầu không tiến hành
hoặc từ chối tiến hành thương thảo hợp đồng trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được thông báo mời đến thương thảo hợp đồng của Bên mời thầu, trừ
trường hợp bất khả kháng;
đ) Nhà thầu không tiến hành
hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện, ký kết hợp đồng trong thời gian quy định tại
Thông báo chấp thuận HSDT và trao hợp đồng của Bên mời thầu, trừ trường hợp bất
khả kháng.
|
19. Quy cách HSDT
và chữ ký trong HSDT
|
19.1. Nhà thầu phải chuẩn bị
HSDT bao gồm: 1 bản gốc HSDT theo quy định tại Mục 11 CDNT và một số bản chụp
HSDT theo số lượng quy định tại BDL.Trên trang bìa của các hồ sơ phải
ghi rõ “BẢN GỐC HSDT”, “BẢN CHỤP HSDT”.
Trường hợp có sửa đổi, thay
thế HSDT thì nhà thầu phải chuẩn bị 1 bản gốc và một số bản chụp hồ sơ theo số
lượng quy định tại BDL. Trên trang bìa của các hồ sơ phải ghi rõ “BẢN
GỐC HSDT SỬA ĐỔI”, “BẢN CHỤP HSDT SỬA ĐỔI”, “BẢN GỐC HSDT THAY THẾ”, “BẢN CHỤP
HSDT THAY THẾ”.
19.2. Nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai
khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu
thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và
bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản
chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì HSDT của nhà thầu bị loại.
19.3. Bản gốc của HSDT phải
được đánh máy hoặc viết bằng mực không phai, đánh số trang theo thứ tự liên tục.
Đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), các văn bản bổ sung, làm rõ HSDT, Bảng
giá và các biểu mẫu khác tại Chương IV - Biểu mẫu dự thầu phải được đại diện
hợp pháp của nhà thầu hoặc người được ủy quyền hợp pháp ký tên và đóng dấu (nếu
có), trường hợp ủy quyền phải có giấy ủy quyền theo Mẫu số 02 Chương IV - Biểu
mẫu dự thầu hoặc bản chụp Điều lệ công ty, Quyết định thành lập chi nhánh được
chứng thực hoặc các tài liệu khác chứng minh thẩm quyền của người được ủy quyền
và được nộp cùng với HSDT.
19.4. Trường hợp là nhà thầu
liên danh thì HSDT phải có chữ ký của đại diện hợp pháp của tất cả các thành
viên liên danh hoặc thành viên đại diện nhà thầu liên danh theo thỏa thuận
liên danh. Để bảo đảm tất cả các thành viên của liên danh đều bị ràng buộc về
pháp lý, văn bản thỏa thuận liên danh phải có chữ ký của các đại diện hợp
pháp của tất cả các thành viên trong liên danh.
19.5. Những chữ được ghi
thêm, ghi chèn vào giữa các dòng, những chữ bị tẩy xóa hoặc viết đè lên sẽ
chỉ được coi là hợp lệ nếu có chữ ký ở bên cạnh hoặc tại trang đó của người
ký đơn dự thầu.
|
20. Niêm phong và
ghi bên ngoài HSDT
|
20.1. Túi đựng HSDT bao gồm bản
gốc và các bản chụp HSDT, bên ngoài phải ghi rõ "HỒ SƠ DỰ THẦU".
Trường hợp nhà thầu có sửa đổi,
thay thế HSDT thì hồ sơ sửa đổi, thay thế (bao gồm bản gốc và các bản chụp)
phải được đựng trong các túi riêng biệt với túi đựng HSDT, bên ngoài phải ghi
rõ “HỒ SƠ DỰ THẦU SỬA ĐỔI”, “HỒ SƠ DỰ THẦU THAY THẾ”.
Các túi đựng: HSDT; HSDT sửa
đổi, HSDT thay thế (nếu có); phải được niêm phong. Cách niêm phong theo quy định
riêng của nhà thầu.
20.2. Trên các túi đựng hồ sơ
phải:
a) Ghi tên và địa chỉ của nhà
thầu;
b) Ghi tên người nhận là tên
Bên mời thầu theo địa chỉ quy định tại Mục 21.1 CDNT;
c) Ghi tên gói thầu theo quy
định tại Mục 1.2 CDNT;
d) Ghi dòng chữ cảnh báo
“không được mở trước thời điểm mở thầu”.
20.3. Nhà thầu phải chịu
trách nhiệm về hậu quả hoặc sự bất lợi nếu không tuân theo quy định của HSMT này
như không niêm phong hoặc làm mất niêm phong HSDT trong quá trình chuyển đến
Bên mời thầu, không ghi đúng các thông tin trên túi đựng HSDT theo hướng dẫn
quy định tại Mục 20.1 và Mục 20.2 CDNT. Bên mời thầu sẽ không chịu trách nhiệm
về tính bảo mật thông tin của HSDT nếu nhà thầu không thực hiện đúng quy định
nêu trên.
|
21. Thời điểm đóng
thầu
|
21.1. Nhà thầu nộp trực tiếp
hoặc gửi HSDT đến địa chỉ của Bên mời thầu nhưng phải bảo đảm Bên mời thầu nhận
được trước thời điểm đóng thầu theo quy định tại BDL. Bên mời thầu tiếp
nhận HSDT của tất cả các nhà thầu nộp HSDT trước thời điểm đóng thầu, kể cả
trường hợp nhà thầu tham dự thầu chưa mua hoặc chưa nhận HSMT từ Bên mời thầu.
Trường hợp chưa mua HSMT thì nhà thầu phải trả cho Bên mời thầu một khoản tiền
bằng giá bán HSMT trước khi HSDT được tiếp nhận.
21.2. Bên mời thầu có thể gia
hạn thời điểm đóng thầu bằng cách sửa đổi HSMT theo quy định tại Mục 8 CDNT.
Khi gia hạn thời điểm đóng thầu, mọi trách nhiệm của Bên mời thầu và nhà thầu
theo thời điểm đóng thầu trước đó sẽ được thay đổi theo thời điểm đóng thầu mới
được gia hạn.
|
22. HSDT nộp muộn
|
Bên mời thầu sẽ không xem xét
bất kỳ HSDT nào được nộp sau thời điểm đóng thầu. Bất kỳ HSDT nào mà Bên mời
thầu nhận được sau thời điểm đóng thầu sẽ bị tuyên bố là HSDT nộp muộn, bị loại
và được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu.
|
23. Rút, thay thế
và sửa đổi HSDT
|
23.1. Sau khi nộp HSDT, nhà
thầu có thể sửa đổi, thay thế hoặc rút HSDT bằng cách gửi văn bản thông báo
có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, trường hợp ủy quyền thì
phải gửi kèm giấy ủy quyền theo quy định tại Mục 19.3 CDNT. Hồ sơ sửa đổi hoặc
thay thế HSDT phải được gửi kèm với văn bản thông báo việc sửa đổi, thay thế
tương ứng và phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Được nhà thầu chuẩn bị và
nộp cho Bên mời thầu theo quy định tại Mục 19 và Mục 20 CDNT, trên túi đựng
văn bản thông báo phải ghi rõ “SỬA ĐỔI HSDT” hoặc “THAY THẾ HSDT” hoặc “RÚT
HSDT”;
b) Được Bên mời thầu tiếp nhận
trước thời điểm đóng thầu theo quy định tại Mục 21 CDNT.
23.2. HSDT mà nhà thầu yêu cầu
rút lại theo quy định tại Mục 23.1 CDNT sẽ được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu.
23.3. Nhà thầu không được sửa
đổi, thay thế hoặc rút HSDT sau thời điểm đóng thầu cho đến khi hết hạn hiệu
lực của HSDT mà nhà thầu đã ghi trong đơn dự thầu hoặc đến khi hết hạn hiệu lực
đã gia hạn của HSDT.
|
24. Mở thầu
|
24.1. Ngoại trừ các trường hợp
quy định tại Mục 22 và Mục 23 CDNT, Bên mời thầu phải mở công khai và đọc to,
rõ các thông tin quy định tại Mục 24.3 CDNT của tất cả HSDT đã nhận được trước
thời điểm đóng thầu. Việc mở thầu phải được tiến hành công khai theo thời
gian và địa điểm quy định tại BDL trước sự chứng kiến của đại diện của
các nhà thầu tham dự lễ mở thầu và đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên
quan. Việc mở thầu không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của đại diện
nhà thầu tham dự thầu.
24.2. Trường hợp nhà thầu có
đề nghị rút hoặc thay thế HSDT thì trước tiên Bên mời thầu sẽ mở và đọc to,
rõ các thông tin trong túi đựng văn bản thông báo bên ngoài có ghi chữ “RÚT
HSDT”, túi đựng HSDT của nhà thầu có đề nghị rút HSDT sẽ được giữ nguyên niêm
phong và trả lại nguyên trạng cho nhà thầu. Bên mời thầu sẽ không chấp nhận
cho nhà thầu rút HSDT và vẫn mở HSDT tương ứng nếu văn bản thông báo “RÚT
HSDT” không kèm theo tài liệu chứng minh người ký văn bản đó là đại diện hợp
pháp của nhà thầu và phải được công khai trong lễ mở thầu.
Tiếp theo, Bên mời thầu sẽ mở
và đọc to, rõ thông tin trong túi đựng văn bản thông báo bên ngoài có ghi chữ
“THAY THẾ HSDT” và HSDT thay thế này sẽ được thay cho HSDT bị thay thế. HSDT
bị thay thế sẽ không được mở và được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu. Bên mời
thầu sẽ không chấp nhận cho nhà thầu thay thế HSDT nếu văn bản thông báo thay
thế HSDT không kèm theo tài liệu chứng minh người ký văn bản đó là đại diện hợp
pháp của nhà thầu và phải được công khai trong lễ mở thầu.
Đối với các túi đựng văn bản
thông báo “SỬA ĐỔI HSDT” thì văn bản thông báo gửi kèm sẽ được mở và đọc to,
rõ cùng với các HSDT sửa đổi tương ứng. Bên mời thầu sẽ không chấp nhận cho
nhà thầu sửa đổi HSDT nếu văn bản thông báo sửa đổi HSDT không kèm theo tài
liệu chứng minh người ký văn bản đó là đại diện hợp pháp của nhà thầu. Chỉ có
các HSDT được mở và đọc tại buổi mở HSDT mới được tiếp tục xem xét và đánh
giá.
24.3. Việc mở thầu được thực
hiện đối với từng HSDT theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự
sau đây:
a) Kiểm tra niêm phong;
b) Mở bản gốc HSDT, HSDT sửa
đổi (nếu có) hoặc HSDT thay thế (nếu có) và đọc to, rõ tối thiểu những thông
tin sau: tên nhà thầu, số lượng bản gốc, bản chụp, giá dự thầu ghi trong đơn
dự thầu, giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu, giá trị giảm giá (nếu
có), thời gian có hiệu lực của HSDT, thời gian thực hiện hợp đồng, giá trị của
bảo đảm dự thầu, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và các thông tin
khác mà Bên mời thầu thấy cần thiết. Trường hợp gói thầu chia thành nhiều phần
độc lập thì còn phải đọc giá dự thầu và giá trị giảm giá (nếu có) cho từng
phần. Chỉ những thông tin về giảm giá được đọc trong lễ mở thầu mới được tiếp
tục xem xét và đánh giá;
c) Đại diện của Bên mời thầu
phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, bảo đảm dự thầu, bảng tổng hợp giá
dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu
có), thư giảm giá (nếu có), thoả thuận liên danh (nếu có). Bên mời thầu không
được loại bỏ bất kỳ HSDT nào khi mở thầu, trừ các HSDT nộp muộn theo quy định
tại Mục 23 CDNT.
24.4. Bên mời thầu phải lập
biên bản mở thầu trong đó bao gồm các thông tin quy định tại Mục 24.3 CDNT.
Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của Bên mời thầu và các
nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Việc thiếu chữ ký của nhà thầu trong biên bản sẽ
không làm cho biên bản mất ý nghĩa và mất hiệu lực. Biên bản mở thầu sẽ được
gửi cho tất cả các nhà thầu tham dự thầu.
|
25. Bảo mật
|
25.1. Thông tin liên quan đến
việc đánh giá HSDT và đề nghị trao hợp đồng phải được giữ bí mật và không được
phép tiết lộ cho các nhà thầu hay bất kỳ người nào không có liên quan chính
thức đến quá trình lựa chọn nhà thầu cho tới khi công khai kết quả lựa chọn
nhà thầu. Trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong HSDT của
nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ thông tin được công khai khi mở thầu.
25.2. Trừ trường hợp làm rõ
HSDT theo quy định tại Mục 26 CDNT và thương thảo hợp đồng, nhà thầu không được
phép tiếp xúc với Bên mời thầu về các vấn đề liên quan đến HSDT của mình và
các vấn đề khác liên quan đến gói thầu trong suốt thời gian từ khi mở thầu
cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
|
26. Làm rõ HSDT
|
26.1. Sau khi mở thầu, nhà thầu
có trách nhiệm làm rõ HSDT theo yêu cầu của Bên mời thầu. Tất cả các yêu cầu
làm rõ của Bên mời thầu và phản hồi của nhà thầu phải được thực hiện bằng văn
bản. Trường hợp HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ,
năng lực và kinh nghiệm thì Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài
liệu để chứng minh tư cách hợp lệ (của nhà thầu tại Mục 4 CDNT; của thuốc tại
Mục 5 CDNT), năng lực và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật,
tài chính nêu trong HSDT của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không
làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu, không làm thay đổi nội dung
cơ bản của HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Nhà thầu phải thông báo
cho Bên mời thầu về việc đã nhận được văn bản yêu cầu làm rõ HSDT bằng một
trong những cách sau: gửi văn bản trực tiếp, theo đường bưu điện, fax hoặc
e-mail. Nhà thầu được phép nộp bổ sung tài liệu làm rõ HSDT trong quá trình
đánh giá HSDT. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của
nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu làm rõ được coi như một phần của
HSDT.
26.2. Việc làm rõ HSDT giữa
nhà thầu và Bên mời thầu được thực hiện thông qua văn bản.
26.3. Trong khoảng thời gian
theo quy định tại BDL, trường hợp nhà thầu phát hiện HSDT của mình thiếu
các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu
được phép gửi tài liệu đến Bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực
và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu
làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu làm rõ về tư cách hợp
lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của HSDT. Bên mời thầu phải
thông báo bằng văn bản cho nhà thầu về việc đã nhận được các tài liệu làm rõ
của nhà thầu bằng một trong những cách sau: gửi trực tiếp, theo đường bưu điện,
fax hoặc e-mail.
26.4. Việc làm rõ HSDT chỉ được
thực hiện giữa Bên mời thầu và nhà thầu có HSDT cần phải làm rõ. Nội dung làm
rõ HSDT được Bên mời thầu bảo quản như một phần của HSDT. Đối với các nội
dung làm rõ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá tư cách hợp lệ, năng lực,
kinh nghiệm và yêu cầu về kỹ thuật, tài chính nếu quá thời hạn làm rõ mà nhà
thầu không có văn bản làm rõ hoặc có văn bản làm rõ nhưng không đáp ứng được
yêu cầu làm rõ của Bên mời thầu thì Bên mời thầu sẽ đánh giá HSDT của nhà thầu
theo HSDT nộp trước thời điểm đóng thầu.
26.5. Trường hợp cần thiết,
Bên mời thầu có thể gửi văn bản yêu cầu nhà thầu có khả năng trúng thầu đến
làm việc trực tiếp với Bên mời thầu để làm rõ HSDT. Nội dung làm rõ HSDT phải
được ghi cụ thể thành biên bản. Việc làm rõ HSDT trong trường hợp này phải bảo
đảm tính khách quan, minh bạch.
|
27. Các sai khác, đặt
điều kiện và bỏ sót nội dung
|
Các định nghĩa sau đây sẽ được
áp dụng cho quá trình đánh giá HSDT:
27.1. “Sai khác” là các khác
biệt so với yêu cầu nêu trong HSMT;
27.2. “Đặt điều kiện” là việc
đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn
toàn đối với các yêu cầu nêu trong HSMT;
27.3. “Bỏ sót nội dung” là việc
nhà thầu không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu
theo yêu cầu nêu trong HSMT.
|
28. Xác định tính
đáp ứng của HSDT
|
28.1. Bên mời thầu sẽ xác định
tính đáp ứng của HSDT dựa trên nội dung của HSDT theo quy định tại Mục 11
CDNT.
28.2. HSDT đáp ứng cơ bản là HSDT
đáp ứng các yêu cầu nêu trong HSMT mà không có các sai khác, đặt điều kiện hoặc
bỏ sót nội dung cơ bản. Sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản
nghĩa là những điểm trong HSDT mà:
a) Nếu được chấp nhận thì sẽ
gây ảnh hưởng đáng kể đến phạm vi, chất lượng thuốc; gây hạn chế đáng kể và
không thống nhất với HSMT đối với quyền hạn của Chủ đầu tư hoặc nghĩa vụ của
nhà thầu trong hợp đồng;
b) Nếu được sửa lại thì sẽ
gây ảnh hưởng không công bằng đến vị thế cạnh tranh của nhà thầu khác có HSDT
đáp ứng cơ bản yêu cầu của HSMT.
28.3. Bên mời thầu phải kiểm
tra các khía cạnh kỹ thuật của HSDT theo quy định tại Mục 15 và Mục 16 CDNT
nhằm khẳng định rằng tất cả các yêu cầu quy định tại Phần 2 - Yêu cầu về phạm
vi cung cấp đã được đáp ứng và HSDT không có những sai khác, đặt điều kiện hoặc
bỏ sót các nội dung cơ bản.
28.4. Nếu HSDT không đáp ứng
cơ bản các yêu cầu nêu trong HSMT thì HSDT đó sẽ bị loại; không được phép sửa
đổi các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản trong HSDT đó nhằm
làm cho nó trở thành đáp ứng cơ bản HSMT.
|
29. Sai sót không
nghiêm trọng
|
29.1. Với điều kiện HSDT đáp ứng
cơ bản yêu cầu nêu trong HSMT thì Bên mời thầu có thể chấp nhận các sai sót
mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung trong
HSDT.
29.2. Với điều kiện HSDT đáp ứng
cơ bản HSMT, Bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp các thông tin hoặc
tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những sai sót không
nghiêm trọng trong HSDT liên quan đến các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp
các thông tin và các tài liệu để khắc phục các sai sót này không được liên
quan đến bất kỳ khía cạnh nào của giá dự thầu. Nếu không đáp ứng yêu cầu nói
trên của Bên mời thầu thì HSDT của nhà thầu có thể sẽ bị loại.
29.3. Với điều kiện HSDT đáp ứng
cơ bản HSMT, Bên mời thầu sẽ điều chỉnh các sai sót không nghiêm trọng và có
thể định lượng được liên quan đến giá dự thầu. Theo đó, giá dự thầu sẽ được điều
chỉnh để phản ánh chi phí cho các hạng mục bị thiếu hoặc chưa đáp ứng yêu cầu;
việc điều chỉnh này chỉ hoàn toàn nhằm mục đích so sánh các HSDT.
|
30. Nhà thầu phụ
|
30.1. Nhà thầu chính được ký
kết hợp đồng với các nhà thầu phụ trong danh sách các nhà thầu phụ kê khai
theo Mẫu số 12 Chương IV - Biểu mẫu dự thầu. Việc sử dụng nhà thầu phụ sẽ
không làm thay đổi các trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu
trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với
phần công việc do nhà thầu phụ thực hiện. Năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu
phụ sẽ không được xem xét khi đánh giá HSDT của nhà thầu chính (trừ trường hợp
HSMT quy định được phép sử dụng nhà thầu phụ đặc biệt). Bản thân nhà thầu
chính phải đáp ứng các tiêu chí năng lực (không xét đến năng lực và kinh nghiệm
của nhà thầu phụ).
Trường hợp trong HSDT, nếu
nhà thầu chính không đề xuất sử dụng nhà thầu phụ cho một công việc cụ thể hoặc
không dự kiến các công việc sẽ sử dụng nhà thầu phụ thì được hiểu là nhà thầu
chính có trách nhiệm thực hiện toàn bộ các công việc thuộc gói thầu. Trường hợp
trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát hiện việc sử dụng nhà thầu phụ
thì nhà thầu chính sẽ được coi là vi phạm hành vi “chuyển nhượng thầu” theo
quy định tại Mục 3 CDNT.
30.2. Nhà thầu chính không được
sử dụng nhà thầu phụ cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng
nhà thầu phụ nêu trong HSDT; việc thay thế, bổ sung nhà thầu phụ ngoài danh
sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT chỉ được thực hiện khi có lý do xác
đáng, hợp lý và được Chủ đầu tư chấp thuận; trường hợp sử dụng nhà thầu phụ
cho công việc khác ngoài công việc đã kê khai sử dụng nhà thầu phụ, ngoài
danh sách các nhà thầu phụ đã nêu trong HSDT mà chưa được Chủ đầu tư chấp thuận
được coi là hành vi “chuyển nhượng thầu”.
|
31. Ưu đãi trong lựa
chọn nhà thầu
|
31.1. Nguyên tắc ưu đãi:
Nhà thầu được hưởng ưu đãi
khi cung cấp thuốc mà thuốc đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ từ
25% trở lên.
31.2. Việc tính ưu đãi được
thực hiện trong quá trình đánh giá HSDTđể so sánh, xếp hạng HSDT:
Thuốc chỉ được hưởng ưu đãi
khi nhà thầu chứng minh được thuốc đó có chi phí sản xuất trong nước chiếm tỷ
lệ từ 25% trở lên trong giá thuốc. Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của
thuốc được tính theo công thức sau đây:
D (%) = G*/G (%)
Trong đó:
- G*: Là chi phí sản xuất
trong nước được tính bằng giá chào của thuốc trong HSDT trừ đi giá trị thuế
và các chi phí nhập ngoại bao gồm cả phí, lệ phí (nếu có);
- G: Là giá chào của thuốc
trong HSDT trừ đi giá trị thuế;
- D: Là tỷ lệ % chi phí sản
xuất trong nước của thuốc. D ≥ 25% thì thuốc đó được hưởng ưu đãi theo quy định
tại Mục này.
31.3.Cách tính ưu đãi được thực
hiện theo quy định tại BDL.
31.4. Trường hợp thuốc do các
nhà thầu chào đều không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thì không tiến hành
đánh giá và xác định giá trị ưu đãi.
|
32. Đánh giá HSDT
|
32.1. Bên mời thầu sẽ áp dụng
các tiêu chí đánh giá liệt kê trong Mục này và phương pháp đánh giá theo quy
định tại BDL để đánh giá các HSDT. Không được phép sử dụng bất kỳ tiêu
chí hay phương pháp đánh giá nào khác.
32.2. Kiểm tra và đánh giá
tính hợp lệ của HSDT:
a) Việc kiểm tra và đánh giá
tính hợp lệ của HSDT được thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương III - Tiêu
chuẩn đánh giá HSDT;
b) Nhà thầu có HSDT hợp lệ được
xem xét, đánh giá tiếp về năng lực và kinh nghiệm.
32.3. Đánh giá về năng lực và
kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định tại Mục 2 Chương
III - Tiêu chuẩn đánh giá HSDT;
b) Nhà thầu có năng lực và
kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá tiếp về kỹ thuật.
32.4. Đánh giá về kỹ thuật và
đánh giá về giá:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật
được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định tại Mục 3 Chương
III- Tiêu chuẩn đánh giá HSDT;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về
kỹ thuật được xem xét đánh giá tiếp về giá theo quy định tại Mục 4 Chương III
- Tiêu chuẩn đánh giá HSDT.
32.5. Sau khi đánh giá về
giá, Bên mời thầu lập danh sách xếp hạng nhà thầu trình Chủ đầu tư phê duyệt.
Nhà thầu xếp hạng thứ nhất được mời vào thương thảo hợp đồng. Việc xếp hạng
nhà thầu thực hiện theo quy định tại BDL.
32.6. Cho phép dự thầu theo từng
phần theo quy định tại Mục 13.5 CDNTthì việc đánh giá HSDT thực hiện theo quy
định tại Mục 5 Chương III - Tiêu chuẩn đánh giá HSDT tương ứng với phần tham
dự thầu của nhà thầu.
|
33. Thương thảo
hợp đồng
|
33.1. Việc thương thảo hợp đồng
phải dựa trên các cơ sở sau đây:
a) Báo cáo đánh giá HSDT;
b) HSDT và các tài liệu làm
rõ HSDT (nếu có) của nhà thầu;
c) HSMT.
33.2. Nguyên tắc thương thảo
hợp đồng:
a) Không tiến hành thương thảo
đối với các nội dung nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của HSMT;
b) Việc thương thảo hợp đồng
không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình đánh giá HSDT
và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện, số lượng mời thầu nêu trong “Chương V
- Phạm vi cung cấp” thiếu so thì với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được duyệt.
Bên mời thầu yêu cầu nhà thầu bổ sung số thuốc còn thiếu đó trên cơ sở đơn
giá đã chào; trường hợp trong HSDT chưa có đơn giá thì Bên mời thầu báo cáo
Chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt
đối với số lượng thuốc thiếu so với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt
hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn
giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;
c) Khi thương thảo hợp đồng đối
với phần sai lệch thiếu, trường hợp trong HSDT của nhà thầu không có đơn giá
tương ứng với phần sai lệch thì phải lấy mức đơn giá dự thầu thấp |