ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 829/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 09
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm năm
2007;
Căn cứ Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của
Chính phủ về Lộ trình tăng số lượng vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng
giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02/04/2024 của
Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số
62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ Quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày
05/02/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BYT ngày
13/06/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, đối
tượng và phạm vi phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Quyết định số 3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017
của Bộ Y tế về việc ban hành quy chế quản lý, sử dụng hệ thống quản lý thông
tin tiêm chủng quốc gia;
Căn cứ Quyết định 3348/QĐ-BYT ngày 03/08/2020 của
Bộ Y tế về việc ban hành “Hệ số sử dụng vắc xin và vật tư tiêu hao trong tiêm
chủng mở rộng”;
Căn cứ Quyết định số 5715/QĐ-BYT ngày 31/12/2020
của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt
giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023
của Bộ y tế về việc Ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với
trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1596/QĐ-BYT ngày 10/6/2024
của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm 2024;
Căn cứ Công văn số 2462/BYT-DP ngày 10/5/2024 của
Bộ Y tế về việc triển khai Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ; Căn cứ Công văn số
426/DP-TC ngày 19/5/2024 ngày 19/5/2024 về việc triển khai hoạt động của Chương
trình TCMR và Công văn 520/DP-TC ngày 13/6/2024 về việc đề xuất nhu cầu vắc xin
năm 2025 của Cục Y tế dự phòng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
1664/TTr-SYT ngày 28/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch triển khai chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh năm 2025.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở,
cơ quan, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Y tế (b/c);
- Cục Y tế dự phòng (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, các CVNC;
- Lưu: VT, KGVX(NTT)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Duy trì và nâng cao chất lượng, tỷ
lệ tiêm chủng mở rộng theo lộ trình; khống chế hiệu quả các bệnh truyền nhiễm
có vắc xin bảo vệ, tiếp tục bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại liệt, duy trì loại
trừ bệnh uốn ván sơ sinh trên địa bàn tỉnh.
2. Một số chỉ
tiêu cụ thể
2.1 Chỉ
tiêu tiêm chủng
Trên 98% trẻ dưới 01 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin để phòng 09 bệnh truyền nhiễm (Lao, Bạch hầu,
Ho gà, Uốn ván, Viêm gan B, viêm màng não do vi khuẩn Hib, Bại liệt, Sởi và
tiêu chảy do Rota vi rút).
- Trên 95% trẻ em từ 01 đến 05 tuổi
được tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản theo lịch tiêm chủng.
- Trên 95% phụ nữ có thai được
tiêm đủ từ 02 mũi vắc xin phòng bệnh uốn ván trở lên theo đúng khoảng cách và
thời gian quy định.
- Trên 90% số trẻ sinh tại các bệnh
viện tuyến tỉnh, huyện, thị xã, thành phố và các bệnh viện ngoài công lập trên
địa bàn được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh.
- Trên 95% trẻ 18 tháng tuổi được
tiêm vắc xin DPT mũi 4 và vắc xin sởi- rubella (MR).
- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được
tiêm bổ sung mũi Bại liệt (IPV). + Trên 90% trẻ dưới 01 tuổi được tiêm bổ sung
mũi Bại liệt 2 (IPV2).
- Trên 95% trẻ dưới 01 tuổi được uống
đủ liều vắc xin phòng tiêu chảy do Rota vi rút.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng
(ATTC), chất lượng và tỷ lệ tiêm chủng. Tổ chức triển khai tiêm chủng thường
xuyên tại 126/126 xã, phường, thị trấn.
2.2 Chỉ
tiêu mắc bệnh và giám sát bệnh trong tiêm chủng mở rộng (TCMR)
a. Chỉ tiêu mắc các bệnh trong
TCMR:
- Không để bại liệt quay trở lại
(0 trường hợp);
- Duy trì thành quả loại trừ uốn
ván sơ sinh (UVSS) trên toàn tỉnh;
- Tỷ lệ mắc sởi: ≤ 1/1.000.000
dân;
- Tỷ lệ mắc bạch hầu: ≤
0,01/100.000 dân;
- Tỷ lệ mắc ho gà < 0,1/100.000
dân.
b. Chỉ tiêu giám sát cần đạt:
* Liệt mềm cấp (LMC)/bại liệt:
- Phát hiện và điều tra >1 ca
LMC/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm trên toàn tỉnh.
- Trên 80% số ca LMC được điều tra
di chứng sau khi đủ 60 ngày kể từ khi khởi phát.
- Trên 80% số ca LMC được lấy 2 mẫu
phân đủ tiêu chuẩn.
- Phát hiện, điều tra và lấy mẫu
máu ≥ 2 ca/100.000 dân trên toàn tỉnh.
* Sởi/Rubella:
- ≥ 80% số huyện đạt chỉ tiêu ≥
2/100.000 dân.
- Số ca nghi ngờ sởi/rubella được
điều tra và lấy mẫu huyết thanh ≥ 90%.
* Chết sơ sinh/uốn ván sơ sinh
(UVSS):
- Giám sát phát hiện ≥ 5 ca chết
sơ sinh/1.000 trẻ đẻ sống;
- Đảm bảo 100% ca chết sơ
sinh/nghi ngờ UVSS được điều tra.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI
1. Đối tượng
1.1 Đối tượng tiêm chủng vắc
xin
Trẻ em (bao gồm trẻ sơ sinh; trẻ
em dưới 1 tuổi; trẻ 18-24 tháng; trẻ 1-5 tuổi) và phụ nữ có thai (PNCT).
- Trẻ sơ sinh: tiêm vắc xin Viêm
gan B.
- Trẻ dưới 1 tuổi: tiêm vắc xin
BCG, bOPV, IPV, DPT-VGB-Hib, Sởi, Rota vi rút.
- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin viêm
não Nhật Bản B.
- Trẻ 18-24 tháng: tiêm vắc xin
DPT, sởi-rubella.
- Phụ nữ có thai: tiêm vắc xin uốn
ván.
(Phụ lục 1 - Dự kiến số đối tượng
TCMR 2025)
1.2 Đối tượng giám sát bệnh
tiêm chủng TCMR
Trẻ em dưới 15 tuổi.
2. Phạm vi,
hình thức triển khai
- Triển khai tiêm chủng thường
xuyên hàng tháng tại 126 Trạm y tế và các cơ sở y tế có giường bệnh sản khoa,
nhi khoa (đối với vắc xin viêm gan B sơ sinh) trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai tiêm bù, tiêm vét, tiêm chiến dịch dựa
trên mô hình bệnh tật, kết quả tiêm và số lượng vắc xin trên địa bàn.
- Giám sát các bệnh đã tiêm chủng trong chương
trình TCMR tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CỤ THỂ
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường trách nhiệm của UBND
các cấp trong công tác tiêm chủng; đẩy mạnh sự tham gia, phối hợp của các cơ
quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể với các hoạt động
nâng cao tỷ lệ tiêm chủng, vận động người dân hưởng ứng dịch vụ TCMR tại địa
phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát đôn đốc chỉ đạo tuyến dưới triển khai tiêm chủng.
2. Triển
khai các hoạt động tiêm chủng
2.1.
Tổ chức tiêm chủng thường xuyên hàng tháng
a. Phạm vi thực hiện: Triển
khai tại tất cả các xã, phường, thị trấn.
b. Đối tượng:
- Trẻ dưới 1 tuổi:
+ Tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng
24 giờ sau sinh tại các cơ sở y tế có phòng sinh trên địa bàn tỉnh.
+ Tiêm chủng đầy đủ 09 loại vắc
xin tạo miễn dịch cơ bản trong chương trình TCMR.
- Trẻ 18 tháng tuổi: được tiêm vắc
xin Sởi/Rubella và DPT mũi 4.
- Trẻ 1-5 tuổi: tiêm vắc xin Viêm
não Nhật Bản mũi 1, 2 và mũi 3.
- Phụ nữ có thai : tiêm vắc xin
phòng uốn ván.
c. Thời gian tổ chức tiêm:
Đảm bảo thống nhất thời gian triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.
d. Địa điểm tiêm chủng: Tại
các cơ sở y tế cố định (trạm y tế các xã, phường, thị trấn); các điểm tiêm chủng
ngoại trạm và các Bệnh viện đa khoa, Trung tâm Y tế (cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng
theo quy định của Bộ Y tế).
2.2.
Các hoạt động duy trì thành quả TCMR
a. Hoạt động duy trì thanh
toán bại liệt
Thực hiện giám sát tích cực liệt mềm
cấp tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến huyện, xã và cộng đồng. Đảm bảo tỷ lệ phát
hiện liệt mềm cấp là >1 ca/100.000 trẻ dưới 15 tuổi/năm.
b. Các hoạt động tiến tới loại
trừ bệnh Sởi
- Đảm bảo tỷ lệ tiêm vắc xin sởi
mũi 1 cho trẻ 9 tháng tuổi và văc xin Sởi- Rubella cho trẻ 18 tháng tuổi đạt ≥
95%.
- Thực hiện giám sát, phát hiện
các trường hợp sốt phát ban nghi Sởi/Rubella, tiến hành điều tra, lấy mẫu xét
nghiệm theo quy định. Đảm bảo tỷ lệ phát hiện ca nghi Sởi/Rubella ≥ 2
ca/100.000 dân và số ca nghi ngờ Sởi/Rubella được điều tra và lấy mẫu huyết
thanh ≥ 90%.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
phòng chống và loại trừ bệnh Sởi trong cộng đồng.
c. Các hoạt động duy trì loại
trừ uốn ván sơ sinh
- Đảm bảo duy trì tỷ lệ tiêm vắc
xin uốn ván cho PNCT. Tăng cường truyền thông về bệnh uốn ván sơ sinh và tiêm vắc
xin cho PNCT để phòng bệnh uốn ván sơ sinh.
- Tăng cường giám sát tích cực các
trường hợp chết sơ sinh, uốn ván sơ sinh (CSS/UVSS) tại tất cả các tuyến.
d. Tăng cường hệ thống thống
kê, báo cáo TCMR
- Đảm bảo công tác báo cáo TCMR về
kết quả tiêm chủng thường xuyên hàng tháng, tình hình sử dụng vắc xin và vật tư
tiêm chủng theo mẫu báo cáo hiện hành để quản lý số liệu và nguồn lực.
- Thực hiện quản lý đối tượng trên
Hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia: Thực hiện đúng theo Quyết định số
3421/QĐ-BYT ngày 28/7/2017 của Bộ Y tế. Tăng cường công tác lọc trùng đối tượng,
theo dõi việc lập kế hoạch hàng tháng của các trạm y tế, quản lý chặt chẽ đối
tượng, đảm bảo mỗi đối tượng chỉ có duy nhất một mã trên hệ thống.
e. An toàn tiêm chủng
Đảm bảo an toàn tiêm chủng theo
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và các Thông tư, Quyết
định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
3. Công tác
truyền thông
- Tăng cường truyền thông về lợi
ích của vắc xin TCMR; hướng dẫn người chăm sóc trẻ cách theo dõi, phát hiện phản
ứng sau tiêm chủng; các dấu hiệu bất thường sau tiêm chủng cần đưa trẻ đến cơ sở
y tế; những lưu ý khi chăm sóc trẻ sau tiêm chủng tại nhà.
- Hình thức truyền thông: trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
Đài Phát thanh các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống loa truyền thanh xã, phường,
thị trấn và truyền thông trực tiếp tại các cơ sở y tế và cộng đồng.
- Xây dựng các tin, bài, Băng zôn,
khẩu hiệu, tờ rơi, áp phích về lợi ích của tiêm chủng mở rộng; các phản ứng có
thể xảy ra sau khi tiêm chủng để người dân hiểu và tích cực, chủ động tham gia
tiêm chủng đầy đủ.
4. Đào tạo, tập
huấn
Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn cập nhật kiến thức cho cán bộ làm công tác tiêm chủng trên địa bàn về
các nội dung:
- Thực hành an toàn tiêm chủng
theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, các Thông tư,
Quyết định của Bộ Y tế về tiêm chủng.
- Hướng dẫn: Lập kế hoạch, quản lý
đối tượng TCMR; xác định nhu cầu cung ứng, bảo quản, vận chuyển vắc xin, vật tư
tiêm chủng; Giám sát phản ứng sau tiêm chủng; Giám sát hỗ trợ và giám sát ca bệnh
trong tiêm chủng. Thống kê báo cáo và lưu trữ hồ sơ; triển khai tiêm vắc xin
Rota vi rút.
- Nâng cao kỹ năng truyền thông về
tiêm chủng cho cán bộ y tế cơ sở.
- Đánh giá thực trạng, thảo luận
và khắc phục khó khăn trong quá trình triển khai phần mềm Quản lý thông tin
TCMR quốc gia tại các Trung tâm y tế, Trạm y tế và các cơ sở tiêm chủng dịch vụ
trên địa bàn tỉnh.
5. Đảm bảo
cung ứng vắc xin, vật tư TCMR
5.1 Xác định nhu cầu vắc
xin, vật tư tiêm chủng
Căn cứ Danh mục bệnh truyền nhiễm,
đối tượng, lịch tiêm vắc xin TCMR thực hiện theo Thông tư số 38/2017/TT-BYT
ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế; hệ số sử dụng vắc xin theo Quyết
định số 3384/QĐ-BYT ngày 3/8/2020; chỉ tiêu tiêm chủng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 theo Kế hoạch số 404/KH-UBND ngày
10/8/2022 của UBND tỉnh; lộ trình tăng số lượng vắc
xin TCMR theo Nghị quyết số 104/NQ-CP ngày 15/8/2022 của Chính phủ; số lượng trẻ dự kiến theo từng đối tượng tiêm chủng; hướng dẫn
xây dựng nhu cầu vắc xin hàng năm theo Công văn số 448/DP-TC ngày 25/4/2023 của
Cục y tế dự phòng để xác định nhu cầu
sử dụng vắc xin hàng năm trên địa bàn tỉnh.
(Phụ lục 2 - Đối tượng và nhu cầu vắc xin tỉnh
Bắc Ninh).
5.2 Cung ứng vắc xin, vật tư
tiêm chủng
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan dự trù, tiếp nhận, cấp phát vắc xin và tổ chức mua sắm, đấu
thầu vật tư tiêm chủng trong chương trình TCMR theo đúng các quy định của pháp
luật về mua sắm, đấu thầu.
6. Công tác kiểm tra, giám sát
6.1. Giám sát công tác tiêm chủng thường xuyên và quản lý vắc xin, vật
tư tiêm chủng tại tuyến huyện, xã
- Thực hiện quản
lý vắc xin, vật tư tiêm chủng theo định mức dự trữ, định mức sử dụng các loại vắc
xin trong TCMR thường xuyên.
- Giám sát công
tác quản lý, bảo quản và vận chuyển vắc xin tại tuyến huyện, xã; kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vắc xin, vật tư tiêm chủng tuyến huyện, tuyến xã định kỳ (3
tháng/1 lần) và đột xuất.
- Giám sát tổ chức
buổi tiêm chủng tại xã, phường, thị trấn và các Bệnh viện, Trung tâm Y tế nhằm
nâng cao chất lượng tiêm chủng; chú trọng công tác khám phân loại, chỉ định
tiêm chủng và tư vấn cho các bà mẹ về theo dõi phản ứng sau tiêm chủng theo các
quy định hiện hành.
- Trung tâm Y tế
tuyến huyện báo cáo hàng tháng theo quy định về tình hình sử dụng vắc xin, vật
tư tiêm chủng theo quy định và định kỳ 3 tháng/1 lần, để có kế hoạch điều chỉnh
khi hệ số vượt quá mức quy định.
6.2. Giám sát các bệnh trong TCMR và các hoạt động tiêm chủng
- Tăng cường công
tác giám sát bệnh Sởi, liệt mềm cấp/Bại liệt, uốn ván sơ sinh và các bệnh khác
có vắc xin TCMR.
- Duy trì công
tác báo cáo định kỳ, báo cáo dịch, điều tra dịch. Đảm bảo thông tin chính xác,
kịp thời nhằm giúp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
6.3. Giám sát phản ứng sau tiêm chủng
- Duy trì củng cố
hệ thống giám sát phản ứng sau tiêm chủng, thực hiện đúng quy định của Bộ Y tế
trong việc giám sát phản ứng sau tiêm chủng.
- Thực hiện
nghiêm Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số
34/2018/TT-BYT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế; Quyết định số 1575/QĐ-BYT
ngày 27/3/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm
chủng đối với trẻ em.
- Thực hiện bồi
thường khi sử dụng vắc xin trong TCMR theo Điều 19 Nghị
định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ trong trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng.
IV. KINH PHÍ
- Ngân sách
Trung ương: Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động trong chương trình TCMR theo quy định tại khoản 3, Điều 1 Nghị định số 13/2024/NĐ-CP ngày
05/02/2024 của Chính phủ.
- Ngân sách
địa phương: Thực hiện các hoạt động trong chương trình tiêm chủng mở rộng trên
địa bàn, trừ các hoạt động đã được ngân sách Trung ương đảm bảo quy định tại
khoản 3 Điều 1 Nghị định số 13/2024/NĐ-CP của Chính phủ, theo quy định về phân
cấp ngân sách địa phương.
- Nguồn kinh
phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các cơ quan đơn vị liên quan mua sắm vật tư
TCMR đảm bảo đủ số lượng, đúng tiến độ.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị y tế trực thuộc triển
khai các hoạt động tiêm chủng theo đúng quy định và hướng dẫn chuyên môn về an
toàn tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế; triển khai các hoạt động điều tra,
rà soát đối tượng tiêm chủng; tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin đảm bảo
cung ứng đầy đủ vắc xin cho công tác TCMR. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu
quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra; tổ chức cấp cứu và xử trí phù hợp với
các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương liên quan tăng cường truyền thông vận động đối tượng tiêm chủng, phụ nữ
có thai, người dân đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh, đúng lịch, đủ liều.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành
phố tham mưu UBND cấp huyện triển khai kế hoạch tại địa phương.
2. Sở Tài chính
Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân
đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà
soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật
Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sở Giáo dục và đào tạo
Chỉ đạo các Trường học phối hợp với ngành Y tế tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động phụ huynh, học sinh tham gia đầy đủ các
chiến dịch tiêm chủng trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn trong việc quản lý đối tượng tiêm, tổ chức các hoạt động tiêm chủng
(thường xuyên, chiến dịch), đảm bảo đạt chỉ tiêu đề ra.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan triển
khai công tác tuyên truyền về ý nghĩa, lợi ích, tầm quan trọng, tính an toàn và
khả năng phòng bệnh của các loại vắc xin được đưa vào chương trình TCMR; hướng
dẫn, đôn đốc báo chí của tỉnh, văn phòng đại diện, phóng viên thường trú các cơ
quan báo chí trên địa bàn tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tích cực tăng cường
công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động người dân hiểu, chia
sẻ sự gián đoạn, khó khăn về việc cung ứng vắc xin chương trình TCMR của Bộ Y tế
cho các tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Bố trí nguồn kinh phí ngân
sách cấp huyện để triển khai thực hiện các hoạt động trong chương trình TCMR
trên địa bàn, theo quy định về phân cấp ngân sách địa phương hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng Y tế phối hợp với Trung tâm Y tế và
các đơn vị y tế trên địa bàn xây dựng và triển khai kế hoạch TCMR trên địa bàn
quản lý theo sự phân công, dự trù vắc xin năm kế tiếp trước 05/6 hằng năm về Sở
Y tế tổng hợp. Chỉ đạo việc tiêm chủng đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu
kế hoạch đề ra; tổ chức cấp cứu và xử trí phù hợp với các trường hợp phản ứng
sau tiêm chủng.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
các đơn vị liên quan tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho
giáo viên, học sinh và phối hợp tổ chức tiêm vắc xin. Chỉ đạo Đài phát thanh
tuyến huyện; hệ thống đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn tuyên truyền lợi
ích TCMR, theo dõi các phản ứng sau tiêm một cách thường xuyên, đầy đủ, kịp thời.
Đưa các chỉ tiêu TCMR vào Nghị quyết phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan, UBND
các xã, phường, thị trấn phối hợp với ngành Y tế rà soát danh sách đối tượng
thuộc diện tiêm chủng bắt buộc và thông báo kịp thời cho đối tượng tham gia
tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch; tổ chức triển khai các hoạt động tiêm chủng trên
địa bàn chất lượng, hiệu quả.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp
vượt thẩm quyền, Sở Y tế báo cáo, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
DỰ KIẾN SỐ ĐỐI TƯỢNG 2025 TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số: 829/QĐ-UBND ngày 09/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh)
|
Huyện/thị
xã/thành phố
|
Số trẻ dưới 1
tuổi
|
Số trẻ 18 tháng
|
Số trẻ tiêm vắc
xin VNNB (1-5 tuổi)
|
Số trẻ 7 tuổi
|
Số phụ nữ có
thai
|
1
|
Thành phố Bắc Ninh
|
3,676
|
3,579
|
3,681
|
4,191
|
3,676
|
2
|
Huyện Yên Phong
|
2,458
|
2,473
|
2,435
|
3,191
|
2,396
|
3
|
Thị xã Quế Võ
|
2,846
|
3,007
|
2,928
|
3,786
|
3,002
|
4
|
Huyện Tiên Du
|
2,460
|
2,420
|
2,385
|
3,045
|
2,330
|
5
|
Thành phố Từ Sơn
|
2,215
|
2,280
|
2,230
|
2,554
|
2,180
|
6
|
Thị xã Thuận Thành
|
2,577
|
2,688
|
2,400
|
2,000
|
2,591
|
7
|
Huyện Lương Tài
|
1,662
|
1,487
|
1,674
|
1,763
|
1,664
|
8
|
Huyện Gia Bình
|
1,560
|
1,565
|
1,545
|
1,675
|
1,520
|
|
Tổng
|
19,454
|
19,499
|
19,278
|
22,205
|
19,359
|
PHỤ LỤC 2
NHU CẦU VẮC XIN TCMR NĂM 2025 VÀ GỐI 6 THÁNG ĐẦU NĂM
2026
(Kèm theo Quyết định số: 829/QĐ-UBND ngày 09/7/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bắc Ninh)
TT
|
Loại vắc xin
|
Nhu cầu vắc xin tiêm bù mũi cho đối tượng thuộc kế hoạch
TCMR chưa được tiêm chủng (A)
|
Nhu cầu vắc xin trong năm 2025 (B)
|
Nhu cầu vắc xin gối 6 tháng đầu năm2026 (C)
|
Số vắc xin dự kiến còn tồn năm trước
|
Tổng nhu cầu vắc xin
|
Số đối tượng
|
Tỷ lệ tiêm chủng
|
Hệ số sử dụng
|
Số mũi tiêm/ uống
|
Tổng nhu cầu vắc xin
|
Dự kiến số mũi tiêm dịch vụ
|
Nhu cầu vắc xin TCMR
|
Số đối tượng
|
Tỷ lệ tiêm chủng
|
Hệ số sử dụng
|
Số mũi tiêm/uống
|
Nhu cầu vắc xin
|
Dự kiến số mũi tiêm dịch vụ
|
Nhu cầu vắc xin TCMR
|
Số đối tượng
|
Tỷ lệ tiêm chủng
|
Hệ số sử dụng
|
Số mũi tiêm/uống
|
Nhu cầu vắc xin
|
Dự kiến số mũi tiêm dịch vụ
|
Nhu cầu vắc xin TCMR
|
1
|
2
|
3
|
4
|
(A1=
1*2*3*4)
|
A2
|
A=A1-A2
|
6
|
7
|
8
|
|
(B1=
6*7*8*9)
|
B2
|
B=B1-B2
|
11
|
12
|
13
|
14
|
(C1=
11*12*
13*14)
|
C2
|
C=C1-C2
|
(D)
|
(E=A+B+C D)
|
1
|
Viêm gan B sơ sinh
|
0
|
95%
|
1.05
|
1
|
0
|
0
|
0
|
21411
|
98%
|
1.03
|
1
|
22032
|
0
|
22032
|
10854
|
98%
|
1.05
|
1
|
11169
|
0
|
11169
|
10262
|
22151
|
2
|
Lao
|
0
|
98%
|
1.8
|
1
|
0
|
0
|
0
|
19454
|
98%
|
1.8
|
1
|
34317
|
7822
|
26494
|
9724
|
98%
|
1.8
|
1
|
17153
|
3989
|
13164
|
11850
|
27808
|
3
|
DPT-VGB-Hib
|
371
|
98%
|
1.05
|
3
|
1141
|
36
|
1105
|
19454
|
98%
|
1.05
|
3
|
60054
|
30547
|
29508
|
9724
|
98%
|
1.05
|
3
|
30018
|
14998
|
15020
|
11904
|
33733
|
4
|
Bai liệt uống
|
371
|
98%
|
1.6
|
3
|
1739
|
34
|
1705
|
19454
|
98%
|
1.6
|
3
|
91512
|
45190
|
46322
|
9724
|
98%
|
1.6
|
3
|
45742
|
22686
|
23056
|
16840
|
54249
|
5
|
Bại liệt tiêm
|
371
|
98%
|
1.3
|
2
|
1087
|
104
|
983
|
19454
|
98%
|
1.5
|
2
|
57195
|
30116
|
27078
|
9724
|
98%
|
1.5
|
2
|
28589
|
13945
|
14644
|
10180
|
32529
|
6
|
Sởi
|
301
|
98%
|
1.5
|
1
|
442
|
17
|
425
|
19454
|
98%
|
1.5
|
1
|
28597
|
4593
|
24005
|
9724
|
98%
|
1.5
|
t
|
14294
|
2269
|
12025
|
12070
|
24386
|
7
|
Sởi - Rubella
|
679
|
95%
|
1.3
|
1
|
971
|
25
|
946
|
19499
|
95%
|
1.5
|
1
|
27786
|
4717
|
23069
|
9740
|
95%
|
1.5
|
1
|
13880
|
2400
|
11479
|
11420
|
24071
|
8
|
Viêm não Nhật Bán
|
717
|
95%
|
1.3
|
3
|
3065
|
273
|
2792
|
19278
|
95%
|
1.5
|
3
|
82413
|
20833
|
61580
|
9653
|
95%
|
1.5
|
3
|
41267
|
9570
|
31697
|
30270
|
65799
|
9
|
Uốn ván
|
424
|
95%
|
1.7
|
2
|
1370
|
160
|
1210
|
19359
|
95%
|
1.7
|
2
|
62530
|
25000
|
37529
|
9734
|
95%
|
1.7
|
2
|
31441
|
12263
|
19178
|
15790
|
42127
|
10
|
Bạch hầu - Ho gà -
Uốn ván (DPT)
|
750
|
95%
|
2
|
1
|
1425
|
66
|
1359
|
19499
|
95%
|
2
|
1
|
37048
|
5274
|
31774
|
9740
|
95%
|
2
|
1
|
18506
|
2713
|
15793
|
15245
|
33683
|
11
|
Rota
|
0
|
91%
|
1.05
|
2
|
0
|
0
|
0
|
19454
|
91%
|
1.05
|
2
|
37023
|
8685
|
28338
|
9705
|
91%
|
1.05
|
2
|
18470
|
4256
|
14214
|
15812
|
26603
|
12
|
Uốn ván - Bạch hầu
giảm liều (Td)
|
0
|
90%
|
1.5
|
1
|
0
|
0
|
0
|
22205
|
90%
|
1.5
|
1
|
29977
|
4560
|
25417
|
11271
|
90%
|
1.5
|
1
|
15216
|
1870
|
13338
|
0
|
38754
|