|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Số hiệu:
|
38/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Trần Lưu Quang
|
Ngày ban hành:
|
02/04/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Đến năm 2030, giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN
Đây là nội dung tại Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 02/4/2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW năm 2023 thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.Đến năm 2030, giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN
Theo đó, ngoài việc bám sát Kết luận 62-KL/TW để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 19-NQ/TW, thì Chính phủ sẽ phấn đấu đạt các chỉ tiêu cụ thể sau đây:
- Đến năm 2025:
+ Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, bảo đảm các đơn vị sự nghiệp công lập sau sắp xếp phải có tổ chức bộ máy phù hợp, cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức gắn với vị trí việc làm, phương thức quản lý theo hướng tiên tiến, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - công nghệ; hiệu quả hoạt động được đánh giá dựa trên sản phẩm, kết quả công việc.
Đối với bộ, ngành, phấn đấu giảm 13,5% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành so với năm 2021, hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trước 31 tháng 12 năm 2024.
Các bộ, ngành, địa phương đã đạt mục tiêu giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2015 - 2021 thì tiếp tục thực hiện việc sắp xếp để bảo đảm đến năm 2025 giảm tối thiểu tối thiểu bình quân cả nước 20% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015.
Các bộ, ngành, địa phương đã đạt mục tiêu giảm tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2015 - 2025 thì tiếp tục rà soát, đẩy mạnh sắp xếp để thu gọn đầu mối, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết 19-NQ/TW đặt ra đến năm 2030 theo yêu cầu tại Kết luận 62-KL/TW.
+ Đối với biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện theo lộ trình tinh giản biên chế của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị.
+ Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài chính. Đối với bộ, ngành, phấn đấu đạt trên 60% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên.
+ 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2030: Phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
Xem thêm tại Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 02/4/2024.
CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TW NGÀY 02
THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW
NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC
ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Kết luận số 62-KL/TW
ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các thành viên
Chính phủ.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ Chính
trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
CHƯƠNG TRÌNH
HÀNH
ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 62-KL/TW NGÀY 02 THÁNG 10 NĂM 2023 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 25 THÁNG 10 NĂM 2017
CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI HỆ THỐNG TỔ CHỨC
VÀ QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
(Kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)
Căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 62-KL/TW ngày 02 tháng 10 năm 2023 của Bộ
Chính trị về việc thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi là Kết luận số 62-KL/TW; Nghị quyết số 19-NQ/TW), Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Kết luận số 62-KL/TW
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục quán triệt các chủ trương, yêu cầu của Nghị
quyết số 19-NQ/TW và Kết luận số 62-KL/TW; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, cơ quan chức năng, đơn vị sự nghiệp công
lập và nhân dân, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý, tạo sự thống
nhất, đồng thuận, quyết tâm cao để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
19-NQ/TW.
b) Xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để
Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo để tiếp tục
thực hiện nghiêm quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và đổi mới căn bản,
toàn diện, đồng bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW.
c) Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với đơn vị sự nghiệp công lập, hoàn thiện pháp luật, bảo đảm khuôn khổ pháp lý
đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW gắn với các chủ trương của Đảng có
liên quan.
2. Yêu cầu
a) Bám sát Kết luận số 62-KL/TW để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết số 19-NQ/TW và phấn đấu đạt các chỉ
tiêu cụ thể:
- Đến năm 2025:
+ Tiếp tục giảm tối thiểu bình quân cả nước 10% đơn
vị sự nghiệp công lập so với năm 2021, bảo đảm các đơn vị sự nghiệp công lập
sau sắp xếp phải có tổ chức bộ máy phù hợp, cơ cấu đội ngũ cán bộ, viên chức gắn
với vị trí việc làm, phương thức quản lý theo hướng tiên tiến, tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, khoa học - công nghệ; hiệu quả hoạt động được đánh giá dựa
trên sản phẩm, kết quả công việc.
Đối với bộ, ngành, phấn đấu giảm 13,5% số lượng đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành so với năm 2021, hoàn
thành việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trước 31 tháng 12 năm 2024.
Các bộ, ngành, địa phương đã đạt mục tiêu giảm tối
thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2015 - 2021 thì tiếp tục thực hiện
việc sắp xếp để bảo đảm đến năm 2025 giảm tối thiểu bình quân cả nước 20% đơn vị
sự nghiệp công lập so với năm 2015. Các bộ, ngành, địa phương đã đạt mục tiêu
giảm tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2015 - 2025 thì tiếp tục
rà soát, đẩy mạnh sắp xếp để thu gọn đầu mối, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu của
Nghị quyết số 19-NQ/TW đặt ra đến năm 2030
theo yêu cầu tại Kết luận số 62-KL/TW.
+ Đối với biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước, thực hiện theo lộ trình tinh giản biên chế của Ban Chấp hành
Trung ương và Bộ Chính trị.
+ Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị tự chủ tài
chính. Đối với bộ, ngành, phấn đấu đạt trên 60% đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của bộ, ngành tự bảo đảm chi thường xuyên trở lên.
+ 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác
có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
+ Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân
sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2030: Phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp
công lập phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; giảm 10% biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025; giảm bình quân 15%
chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai
đoạn 2021 - 2025.
b) Phân công và có lộ trình cụ thể đối với việc thực
hiện các nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, đơn vị sự nghiệp
công lập, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý, đồng thời làm tốt
công tác chính trị, tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
tạo sự thống nhất, đồng thuận, quyết tâm cao để tiếp tục thực hiện đổi mới căn
bản, toàn diện, đồng bộ hệ thống đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW và các chủ trương, quy định của Đảng,
Quốc hội, Chính phủ.
2. Hoàn thiện pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập,
bảo đảm khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, khả thi, đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị
quyết số 19-NQ/TW gắn với các chủ trương của
Đảng có liên quan. Các bộ, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, khẩn trương hoàn
thành các nhiệm vụ về hoàn thiện thể chế được giao tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2018 về Chương
trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW, Quyết định số 1046/QĐ-TTg ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý
biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026 và Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7 năm 2022 của Bộ Chính
trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a) Hoàn thiện pháp luật về quản lý tổ chức bộ máy
đơn vị sự nghiệp công lập
- Các bộ, cơ quan ngang bộ: (i) Hoàn thành việc ban
hành quy định về tiêu chí cụ thể phân loại, điều kiện thành lập, tổ chức lại,
giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực; (ii) Hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản
lý, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập và cơ quan quản lý cấp trên; quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn
nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành, lĩnh vực.
- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
liên quan rà soát, đánh giá các văn bản pháp luật chuyên ngành có quy định về
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công, đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực
để tổng hợp, nghiên cứu sự cần thiết xây dựng văn bản pháp luật điều chỉnh
chung đối với đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu hoàn thiện các
quy định về trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng trường, Ban Giám hiệu trong quá
trình rà soát, sửa đổi bổ sung Luật Giáo dục Đại
học, để bảo đảm tính khả thi, giải quyết tốt mối quan hệ giữa Hội đồng trường
và Ban Giám hiệu trong cơ sở giáo dục đại học.
b) Hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
- Các bộ, cơ quan ngang bộ: (i) Rà soát sửa đổi, bổ
sung thông tư hướng dẫn về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực; (ii) Rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định về mã số,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với các chức danh nghề nghiệp viên chức
theo ngành, lĩnh vực; (iii) Hướng dẫn định mức số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực.
- Các bộ, ngành, địa phương: Xây dựng, phê duyệt,
điều chỉnh vị trí việc làm viên chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
theo hướng dẫn của bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
c) Về hoàn thiện cơ chế tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập
- Các bộ, cơ quan ngang bộ: (i) Chủ trì, phối hợp với
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công cơ bản, thiết yếu, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực; (ii) Ban hành hoặc rà soát sửa đổi, bổ
sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) theo ngành, lĩnh vực
làm cơ sở ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
đối với từng loại hình dịch vụ nghiệp công.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: (i) Ban hành định mức
kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đào tạo; (ii) Rà soát,
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về phương thức đặt hàng đào tạo giáo viên
theo nhu cầu xã hội tại Nghị định số 116/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng học
phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực
tế, tính công bằng xã hội và bảo toàn vốn ngân sách nhà nước mà vẫn đảm bảo
biên chế giáo viên của các địa phương.
- Bộ Tài chính: (i) Hoàn thành việc xây dựng, trình
Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng Đề
án tự chủ, báo cáo bộ, ngành, địa phương phê duyệt; (ii) Hướng dẫn việc lập dự
toán và cấp phát ngân sách nhà nước theo cơ chế đặt hàng đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập, trong đó hướng dẫn việc lập dự toán và cấp phát ngân sách nhà
nước đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông theo số lượng học sinh, bảo đảm
phù hợp với quy mô lớp học, làm cơ sở để thực hiện tự chủ một phần đối với cơ sở
giáo dục mầm non, phổ thông; (iii) Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công để sửa đổi,
bổ sung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích
liên doanh, liên kết hiệu quả, tránh tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và thất
thoát tài sản nhà nước.
- Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo hướng phù hợp
với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ.
- Các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Bộ Tài
chính hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định của pháp luật khác có liên
quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công theo quy định.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý theo hướng gắn với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng độ bao phủ, nâng cao chất lượng, góp
phần bảo đảm an sinh, tiến bộ và công bằng xã hội, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của nhân dân.
Đối với quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập
gắn với quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
tại Luật Quy hoạch thì các Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực thực hiện việc lập quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập của
ngành, lĩnh vực theo quy định tại Luật Quy hoạch.
Đối với các ngành, lĩnh vực không thuộc danh mục
quy hoạch ngành quốc gia, danh mục các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành theo Luật Quy hoạch và chưa được quy
định trong các luật chuyên ngành, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm rà
soát, trường hợp cần thiết phải quy định rõ việc quy hoạch mạng lưới đơn vị sự
nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực gắn với danh mục các quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành để tích hợp vào hệ thống quy hoạch quốc gia theo quy định
tại Luật Quy hoạch thì đề xuất, trình cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung luật chuyên ngành làm căn cứ thực hiện.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cụ thể,
rành mạch giữa trung ương và địa phương, giữa cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành với cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, gắn quyền hạn với
trách nhiệm; quy định rõ cơ chế phân cấp, ủy quyền.
b) Bộ Tài chính: Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện quy định việc đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu cung ứng dịch
vụ sự nghiệp công, làm cơ sở xây dựng phương án tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập.
c) Các bộ, ngành, địa phương: Ban hành tiêu chí,
tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế
giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc bộ, ngành, địa phương; hiệu quả
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập
- Nâng cao năng lực quản lý, tinh thần trách nhiệm,
gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp
công lập trong quản lý, điều hành và thực hiện việc sắp xếp, tổ chức lại, đẩy mạnh
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; gắn quyền hạn với trách nhiệm, quyền lợi
với hiệu quả công việc.
- Xây dựng phương án rà soát, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy bên trong của đơn vị theo hướng tinh gọn, giảm mạnh đầu mối, bỏ cấp
trung gian; thực hiện đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng lực quản trị của
đơn vị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học - công nghệ tiên tiến,
áp dụng các tiêu chuẩn, chuẩn mực quản trị quốc tế, bảo đảm nâng cao hiệu quả
hoạt động, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp
công, đáp ứng yêu cầu của xã hội, của người dân.
4. Tiếp tục đẩy mạnh tự chủ, sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Về sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập
- Các bộ, ngành, địa phương: Chủ động rà soát, sắp
xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị
quyết số 19-NQ/TW, bảo đảm tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, trong đó một đơn vị sự nghiệp công lập có thể cung ứng
nhiều dịch vụ sự nghiệp công cùng loại nhằm giảm mạnh đầu mối, khắc phục chồng
chéo, dàn trải, trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ; cơ cấu lại hoặc giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả hoặc không đáp ứng đủ tiêu
chí, điều kiện thành lập.
- Đối với các bộ, ngành: Tiếp tục thực hiện việc giảm
đầu mối, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ nhiệm vụ chính
trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công
cơ bản, thiết yếu gắn với chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành. Đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập khác, yêu cầu các bộ, ngành chủ động xây dựng phương án chuyển
về địa phương hoặc về bộ quản lý ngành, lĩnh vực để thống nhất đầu mối quản lý.
Việc sắp xếp đối với một số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực cụ
thể như sau:
+ Đối với các học viên, đại học, trường đại học: Rà
soát, sắp xếp theo quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo gắn với
nâng cao mức độ tự chủ về tài chính phù hợp với lộ trình tính đủ giá dịch vụ sự
nghiệp công theo ngành, lĩnh vực.
+ Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trường
cao đẳng, trường trung cấp): Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được lựa chọn để thực hiện
chức năng trung tâm quốc gia, trung tâm vùng đào tạo và thực hành nghề chất lượng
cao. Căn cứ vào định hướng phát triển của ngành trong từng vùng, xác định nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực theo ngành, lĩnh vực, các bộ, ngành rà soát, sắp xếp, cơ
cấu lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý để hình thành các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên ngành (đào tạo các ngành, nghề chuyên sâu, đặc
thù), bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Đối với địa phương: Tiếp nhận các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ, ngành về địa phương quản lý để cơ cấu lại với các đơn vị sự
nghiệp công lập cùng lĩnh vực trên địa bàn. Việc sắp xếp đối với một số đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực cụ thể như sau:
+ Đối với trung tâm y tế đa chức năng cấp huyện,
chuyển về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
+ Đối với các trường mầm non, phổ thông: Tiếp tục
rà soát, sắp xếp, tổ chức lại gắn với nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành
trường phổ thông nhiều cấp học (tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông)
phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa bàn cụ thể; sắp
xếp, điều chỉnh hợp lý quy mô lớp học; thu gọn các điểm trường, bảo đảm nguyên
tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa
phương.
+ Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Rà soát, sáp
nhập trường trung cấp vào trường cao đẳng; giải thể các trường trung cấp, cao đẳng
hoạt động không hiệu quả, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn cấp tỉnh theo hướng về cơ bản chỉ còn một đầu mối đào tạo nghề
công lập.
b) Về đẩy mạnh thực hiện tự chủ
- Các bộ, ngành, địa phương:
+ Chỉ đạo và phê duyệt Đề án tự chủ của các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, trong đó cần xác định rõ vai trò, chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân lực, cơ chế tài chính với lộ trình nâng
cao mức độ tự chủ về tài chính phù hợp với lộ trình tính đủ giá dịch vụ theo
quy định, tiến tới giao tự chủ hoàn toàn đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
có thu, tạo điều kiện cho đơn vị sự nghiệp công lập phát triển ổn định, bền vững;
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, xác
định rõ số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với
mức độ tự chủ về tài chính của đơn vị.
+ Hoàn thành việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện thành công ty cổ phần (trừ bệnh viện
và trường học).
+ Tiến hành sơ kết, tổng kết việc thực hiện chuyển
đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ. Đối với Bộ Y tế, tiến
hành tổng kết, đánh giá việc thí điểm thực hiện chuyển đổi các bệnh viện sang
mô hình tự chủ.
+ Phấn đấu đến năm 2025, thực hiện tự bảo đảm chi
thường xuyên trở lên đối với các học viện, đại học, trường đại học, các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp (trường cao đẳng, trường trung cấp), bệnh viện, các cơ sở
khám chữa bệnh (trừ các cơ sở hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh đặc thù),
tổ chức khoa học công nghệ công lập hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao
công nghệ và các đơn vị sự nghiệp kinh tế khác (trừ đơn vị sự nghiệp công lập
cơ bản, thiết yếu).
- Đối với địa phương: Thực hiện tự chủ tài chính một
phần đối với giáo dục mầm non và phổ thông trên cơ sở thực hiện cơ chế đặt hàng
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; thực hiện theo cơ chế đặt hàng dịch vụ y tế dự
phòng, thực hiện tự chủ tài chính dịch vụ khám, chữa bệnh đối với trung tâm y tế
đa chức năng cấp huyện.
5. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ
chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công
a) Đối với bộ, ngành: Hướng dẫn các tiêu chí về quy
mô tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động của cơ sở thực hiện xã hội hóa
thuộc lĩnh vực quản lý.
- Bộ Tài chính: Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp về
đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công; rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung các quy định về thuế.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai tạo điều kiện đẩy mạnh cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường và thúc đẩy xã hội hóa trong việc
cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Đề xuất các chính sách đẩy
mạnh việc tự chủ và xã hội hóa lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, nhất là xã hội hóa
đối với cấp học mầm non, tiểu học, giáo dục thường xuyên và cung ứng dịch vụ
theo nhu cầu người học.
b) Đối với địa phương: Chủ động xây dựng kế hoạch,
chính sách khuyến khích xã hội hóa, tạo điều kiện hỗ trợ cho các đơn vị ngoài
công lập, nhà đầu tư tham gia, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, nhất
là trong lĩnh vực giáo dục, y tế, bảo đảm phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các bộ, ngành, địa phương
a) Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, quán triệt thực hiện
nghiêm túc và quyết liệt hơn nữa về đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập để đạt
được các mục tiêu đã đề ra tại Nghị quyết số 19-NQ/TW.
b) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kết luận số 62-KL/TW và Chương trình hành động này, xây dựng
kế hoạch hoặc lồng ghép việc thực hiện trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đề án, dự án và các văn bản của bộ, ngành, địa phương.
2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm giúp Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương trong việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động theo đúng tiến
độ và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình hành
động này.
PHỤ LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
(Kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 38/NQ-CP
ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Cấp trình, phê
duyệt
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
LUẬT
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi các luật
chuyên ngành để thể chế hóa việc quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập
theo ngành, lĩnh vực, bảo đảm đồng bộ với việc triển khai Luật Quy hoạch
|
Các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư
|
Chính phủ
|
Năm 2024
|
2
|
Rà soát, đánh giá, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Năm 2024
|
II
|
NGHỊ ĐỊNH
|
|
|
|
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
công lập
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Theo lộ trình sửa Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý I/2024
|
III
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
|
|
|
|
|
1
|
Phê duyệt quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp
công lập theo ngành, lĩnh vực
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2024
|
2
|
Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu, danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo
ngành, lĩnh vực
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II/2024
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II/2024
|
IV
|
VĂN BẢN CỦA BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung thông tư Hướng dẫn về vị
trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý I/2024
|
2
|
Hướng dẫn định mức số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp, công lập thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
3
|
Rà soát sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định về
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với các chức danh
nghề nghiệp viên chức theo ngành, lĩnh vực
|
Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
|
Quý II/2024
|
4
|
Quy định tiêu chí cụ thể phân loại, điều kiện
thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo
ngành, lĩnh vực
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
5
|
Hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc ngành, lĩnh vực, mối quan hệ giữa Hội đồng quản lý với người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan quản lý cấp trên
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
6
|
Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, miễn nhiệm
các thành viên Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản lý phù hợp với quy định
của pháp luật chuyên ngành
|
7
|
Ban hành hoặc rà soát sửa đổi, bổ sung định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) theo ngành, lĩnh vực làm cơ sở
ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
8
|
Hướng dẫn các tiêu chí về quy mô tổ chức, tiêu
chuẩn và điều kiện hoạt động của cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực quản
lý
|
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý IV/2024
|
9
|
Hướng dẫn thực hiện việc sắp xếp lại các trường
liên cấp, liên xã, thu gọn các điểm trường trên nguyên tắc tạo thuận lợi cho
người dân và phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế của mỗi địa phương, địa
bàn cụ thể; bảo đảm định mức học sinh/lớp, gắn với nâng cao chất lượng giáo dục
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
10
|
Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
V
|
VĂN BẢN CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP TỈNH
|
|
|
|
|
1
|
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, sửa đổi,
bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh
|
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
|
Năm 2024
|
2
|
Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) làm cơ sở ban hành đơn giá, giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
|
Năm 2024
|
3
|
Quyết định ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; Cơ chế giám sát, đánh giá,
kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
|
Quý II/2024
|
4
|
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Kế hoạch,
chính sách khuyến khích xã hội hóa, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
|
Năm 2024
|
VI
|
CÁC ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm viên
chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo hướng dẫn của bộ quản
lý ngành, lĩnh vực
|
Bộ, ngành, địa phương
|
Bộ, ngành
|
Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
Quý I/2024
|
2
|
Hoàn thành lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về giá và quy định
của pháp luật khác có liên quan
|
Bộ, ngành, địa phương
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
|
Năm 2024
|
3
|
Báo cáo rà soát, đánh giá các văn bản pháp luật chuyên
ngành có quy định về cung ứng dịch vụ nghiệp công, đơn vị sự nghiệp công lập
theo ngành, lĩnh vực
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý IV/2024
|
4
|
Nghiên cứu, đề xuất việc thí điểm thi tuyển và thực
hiện thuê giám đốc (hoặc tương đương) điều hành tại các đơn vị sự nghiệp công
lập
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý III/2024
|
5
|
Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa
cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý I/2024
|
6
|
Hướng dẫn việc lập dự toán và cấp phát ngân sách
nhà nước theo cơ chế đặt hàng đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
7
|
Rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị
định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Theo lộ trình sửa
đổi, bổ sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công
|
8
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên
|
Bộ Tài chính
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý II/2024
|
9
|
Xây dựng đề án thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
thực hiện chức năng trung tâm quốc gia, trung tâm vùng đào tạo và thực hành
nghề chất lượng cao
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý III/2024
|
10
|
Quy định về việc hợp nhất các trung tâm bảo trợ có
chức năng, nhiệm vụ tương đồng thành trung tâm bảo trợ đa chức năng
|
Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Bộ trưởng
|
Quý II/2024
|
11
|
Báo cáo sơ kết, tổng kết việc thực hiện chuyển đổi
các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế sang mô hình tự chủ.
|
Bộ Y tế
|
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý I/2024
|
12
|
Xây dựng phương án chuyển dần các bệnh viện thuộc
Bộ Y tế về địa phương quản lý
|
Bộ Y tế
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Năm 2024
|
13
|
Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển cơ chế
kết hợp công - tư trong lĩnh vực y tế
|
Bộ Y tế
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý II/2024
|
14
|
Xây dựng quy định về công khai, minh bạch các hoạt
động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư trong lĩnh vực y tế
|
Bộ Y tế
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II/2024
|
15
|
Rà soát, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số
116/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020
quy định chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh
viên sư phạm
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý IV/2024
|
16
|
Đề xuất các chính sách đẩy mạnh việc tự chủ và xã
hội hóa lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nhất là xã hội hóa đối với cấp học mầm
non, tiểu học, giáo dục thường xuyên và cung ứng dịch vụ theo nhu cầu người học
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý IV/2024
|
17
|
Xây dựng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập theo hướng phù hợp với đặc thù của hoạt động
khoa học và công nghệ.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ, ngành, địa
phương
|
Chính phủ
|
Quý II/2024
|
Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Nghị quyết 38/NQ-CP ngày 02/04/2024 Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận 62-KL/TW thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
6.699
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|