BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5836/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TẠM THỜI HƯỚNG DẪN SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ BỆNH
NHÂN BẮT BUỘC CHỮA BỆNH NGHI NHIỄM/NHIỄM SARS-COV-2 TẠI CƠ SỞ BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
TÂM THẦN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa
bệnh năm 2009;
Căn cứ Luật phòng chống bệnh
truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật Thi hành án hình
sự năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
64/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 07 năm 2011 của Chính phủ về Quy định việc thi hành
biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số
75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng
Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Hướng dẫn sàng lọc, điều trị, quản lý bệnh nhân
bắt buộc chữa bệnh nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm
thần.
Điều 2.
Hướng dẫn sàng lọc điều trị, quản lý bệnh nhân bắt buộc
chữa bệnh nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 áp dụng tại các cơ sở bắt buộc chữa bệnh
tâm thần theo quy định và tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có liên quan.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý
khám, chữa bệnh, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Viện trưởng Viện Pháp y tâm thần Trung
ương, Viện trưởng Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Giám đốc Bệnh viện
tâm thần Trung ương 1, Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, Giám đốc Sở Y
tế các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Đà Nẵng, Đồng Nai và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Viện KSND Tối cao (Vụ 8);
- Bộ Công an (V03, C10, C11);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ BỆNH NHÂN BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
NGHI NHIỄM/NHIỄM SARS-COV-2 TẠI CƠ SỞ BẮT BUỘC CHỮA BỆNH TÂM THẦN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5836/QĐ-BYT ngày 24 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
A. QUY ĐỊNH CHUNG
I. Đối tượng
áp dụng
1. Người chấp hành biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh tâm thần vừa được đưa đến cơ sở bắt buộc chữa bệnh theo
quy định của pháp luật.
2. Người chấp hành biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh tâm thần đang điều trị tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh
theo quy định của pháp luật bỏ trốn sau đó tự quay về hoặc bị bắt lại.
3. Người chấp hành biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh tâm thần đang điều trị tại cơ sở bắt buộc chữa chữa bệnh
theo quy định của pháp luật.
4. Cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm
thần và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
II. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm
thần theo quy định của pháp luật
Cơ sở bắt buộc chữa bệnh tâm thần
là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ bắt buộc chữa bệnh tâm thần.
Hiện nay, toàn quốc có 5 đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ này, gồm: Viện
Pháp y tâm thần Trung ương, Viện Pháp y tâm thần Trung ương Biên Hòa, Bệnh viện
Tâm thần Trung ương 1, Bệnh viện Tâm thần Trung ương 2, Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng.
2. Thi hành biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh
Thi hành biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật Thi
hành án hình sự buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người
đang chấp hành án mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc
khả năng điều khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh
theo quyết định của Tòa án, Viện Kiểm sát (khoản 14, Điều 3 Luật
Thi hành án hình sự năm 2019).
3. Người chấp hành biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh: là người bị bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật
thi hành án hình sự và sau đây gọi chung là Người bị bắt buộc chữa bệnh.
4. Người bị bắt buộc chữa bệnh
nhiễm SARS-CoV-2 là người bị bắt buộc chữa bệnh và được xác định nhiễm
SARS-CoV-2 theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona
(SARS-CoV-2) của Bộ Y tế.
B. QUY TRÌNH SÀNG LỌC, ĐIỀU TRỊ, QUẢN LÝ BỆNH NHÂN BẮT BUỘC CHỮA
BỆNH NGHI NHIỄM/NHIỄM SARS-CoV-2 TẠI CƠ SỞ BẮT BUỘC CHỮA BỆNH TÂM THẦN
I. Tiếp nhận,
sàng lọc người bị bắt buộc chữa bệnh
1. Phân luồng, sàng lọc
a) Rà soát và tổ chức khoa khám
bệnh, khu vực tiếp đón, sàng lọc, phân luồng theo quy định của Bộ Y tế; xây dựng
phương án sàng lọc cụ thể về nhân lực, cơ sở vật chất, khu vực sàng lọc khoa học,
hợp lý.
b) Buồng đệm: Bố trí buồng đệm
để tiếp nhận và chuyển bệnh nhân vào cách ly và theo dõi trong vòng 14 ngày hoặc
theo hướng dẫn của Bộ Y tế tùy theo các giai đoạn dịch.
c) Trao đổi thông tin với các
cơ quan tố tụng trước khi tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh.
2. Kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận
a) Hồ sơ tiếp nhận theo quy định
tại Quyết định số 5091/QĐ-BYT ngày 07/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế “Ban hành tạm
thời Quy trình tiếp nhận, điều trị và quản lý người bị bắt buộc chữa bệnh”.
b) Kết quả xét nghiệm âm tính với
SARS-CoV-2 bằng phương pháp RT- PCR trong vòng 72h tính đến thời điểm tiếp nhận
của bệnh nhân, của người đại diện cơ quan/tổ chức đưa người bị bắt buộc chữa bệnh
đến hoặc chứng nhận đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận
của bệnh nhân, của người đại diện cơ quan/tổ chức đưa người bị bắt buộc chữa bệnh
đến.
c) Những người đi cùng khác có
xét nghiệm nhanh kháng nguyên SARS- CoV-2 âm tính trong vòng 48h.
3. Khám khi tiếp nhận
a) Thực hiện test nhanh
SAR-CoV-2 đối với bệnh nhân khi tiếp nhận; kể cả đối với bệnh nhân bắt buộc chữa
bệnh bỏ trốn tự quay về hoặc bị bắt lại và xử trí cụ thể như sau:
- Nếu kết quả test nhanh âm
tính đối với SAR-CoV-2: thực hiện thăm khám ban đầu và chuyển vào buồng đệm,
theo dõi 07 ngày hoặc 14 ngày tùy từng trường hợp theo hướng dẫn tại mục b phần
này;
- Nếu kết quả test nhanh dương
tính đối với SAR-CoV-2, cách ly tạm thời và làm xét nghiệm RT-PCR:
+ Nếu kết quả xét nghiệm RT-PCR
âm tính: thực hiện thăm khám ban đầu và chuyển vào buồng đệm, theo dõi 07 ngày
hoặc 14 ngày tùy từng trường hợp theo hướng dẫn tại mục b phần này;
+ Nếu kết quả xét nghiệm RT-PCR
dương tính: chuyển vào khu vực thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của đơn vị
theo phương châm 4 tại chỗ hoặc chuyển đến cơ sở y tế có tiếp nhận điều trị bệnh
nhân COVID-19 theo quy định.
b) Tại khu vực buồng đệm
Thực hiện xét nghiệm test nhanh
SARS-CoV-2 ngày thứ 3, ngày thứ 7 và ngày thứ 14 đối với bệnh nhân chưa tiêm hoặc
tiêm chưa đủ liều vắc xin; xét nghiệm ngày thứ 7 nếu bệnh nhân đã tiêm đủ liều
vắc xin hoặc đã mắc COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận, nếu kết
quả xét nghiệm dương tính thì làm xét nghiệm RT-PCR:
- Nếu kết quả xét nghiệm RT-
PCR âm tính: cách ly đủ 14 ngày với bệnh nhân chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều
vắc xin hoặc cách ly đủ 07 ngày với bệnh đã tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã mắc
COVID-19 trong vòng 06 tháng tính đến ngày tiếp nhận và vẫn điều trị triệu chứng
tâm thần của bệnh nhân theo chuyên môn quy định;
- Nếu kết quả xét nghiệm RT-
PCR dương tính: chuyển vào khu vực thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của
đơn vị theo phương châm 4 tại chỗ hoặc chuyển đến cơ sở y tế có tiếp nhận điều
trị bệnh nhân COVID-19 theo quy định.
II. Điều
trị, quản lý bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh có kết quả xét nghiệm RT-PCR dương
tính với SARS-CoV-2 trong thời gian cách ly tại buồng đệm (kể cả bệnh nhân bỏ trốn
quay lại hoặc bị bắt lại)
1. Tổ chức giám sát, cách ly,
khử khuẩn
a) Ngay sau khi có kết quả xét
nghiệm dương tính, cơ sở bắt buộc chữa bệnh báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp,
thực hiện cách ly theo hướng dẫn tại Quyết định số 1551/BYT-MT ngày 03/4/2021 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về “Hướng dẫn tổ chức cách ly y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh
trong phòng, chống dịch COVID-19” hoặc theo bản cập nhật khi có thay đổi 1.
b) Thông báo ngay tới Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố (CDC), nơi đơn vị đóng trụ sở để phối hợp khử
khuẩn, điều tra truy vết F1, F2.
c) Thông báo ngay tới Cơ quan
phối hợp đưa bệnh nhân đến bàn giao hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
bệnh nhân.
d) Phối hợp cùng Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh, thành phố để xử lý môi trường, khu vực buồng đệm và các khu
vực đánh giá có nguy cơ: xử lý theo hướng dẫn tại quyết định 5188/QĐ-BYT ngày
14/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn phòng và kiểm soát
lây nhiễm SARS- CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” hoặc theo bản cập nhật
khi có thay đổi 2.
2. Tổ chức điều trị
a) Đánh giá, phân loại tình trạng
của bệnh nhân:
- Nếu bệnh thuộc giai đoạn nhẹ
hoặc không triệu chứng thì điều trị tại đơn vị (tầng 1); Nếu bệnh thuộc giai đoạn
trung bình hoặc nặng thì tùy điều kiện thực tế của đơn vị để quyết định điều trị
tại cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của đơn vị (tầng 2) hoặc chuyển
đến cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân nặng trên địa bàn tỉnh/thành phố (tầng 2
hoặc tầng 3);
- Xây dựng Đề án thành lập cơ sở
thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 đối với bệnh nhân tâm thần tại đơn vị
theo mô hình tháp 3 tầng tùy thuộc vào năng lực, cơ sở vật chất của đơn vị và
trình Cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo hướng dẫn tại Quyết định
số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn thiết lập
cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp ba tầng” hoặc theo bản cập
nhật khi có thay đổi3;
- Thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa
bệnh ban hành Quyết định phong tỏa, cách ly tạm thời khu vực buồng đệm (bao gồm
cả bệnh nhân và các nhân viên y tế có liên quan).
b) Phác đồ điều trị
- Thực hiện theo hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona (SARS-CoV-2) ban bành tại Quyết
định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc theo bản cập nhật
khi có thay đổi;
- Lưu ý vấn đề tương tác thuốc điều
trị COVID-19 và thuốc điều trị bệnh tâm thần trên bệnh nhân.
c) Dinh dưỡng, chăm sóc bệnh
nhân bắt buộc chữa bệnh mắc COVID-19 thực hiện theo hướng dẫn chăm sóc người bệnh
viêm đường hô hấp cấp do chủng vi rút Corona (SARS-CoV-2) trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh ban hành tại Quyết định số 1125/QĐ-BYT ngày 08/02/2021 của Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc theo bản cập nhật khi có thay đổi:
- Thực hiện theo hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị COVID-19 do chủng vi rút Corona (SARS-CoV-2) ban bành tại Quyết
định số 4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc theo bản cập nhật
khi có thay đổi.
- Thực hiện theo quy định đối với
chăm sóc bệnh nhân tâm thần.
d) Công bố khỏi bệnh và về khoa
theo dõi
Áp dụng tương tự theo hướng dẫn
tại mục Xuất viện và theo dõi sau xuất viện được hướng dẫn tại Quyết định số
4689/QĐ-BYT ngày 06/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc theo bản cập nhật khi có
thay đổi.
III. Điều
trị, quản lý bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh mắc COVID-19 trong thời gian đang điều
trị tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Tổ chức giám sát cách ly, khử
khuẩn
a) Ngay sau khi có kết quả xét
nghiệm dương tính, cơ sở bắt buộc chữa bệnh báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp,
thực hiện cách ly theo hướng dẫn tại Quyết định số 1551/BYT-MT ngày 03/4/2021 của
Bộ Y tế về “Hướng dẫn tổ chức cách ly y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh trong
phòng, chống dịch COVID-19”; đồng thời thông báo tới CDC, nơi đơn vị đóng trụ sở
để phối hợp điều tra truy vết F1, F2 và khử khuẩn khu vực liên quan.
b) Phối hợp cùng Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh/thành phố để xử lý môi trường, khu vực buồng bệnh và các khu
vực đánh giá có nguy cơ, xử lý theo hướng dẫn tại quyết định 5188/QĐ-BYT ngày
14/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc theo bản cập nhật khi có thay đổi.
c) Thông báo ngay tới Cơ quan
đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc cơ quan đề nghị
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đối với bệnh nhân.
d) Căn cứ vào số lượng bệnh
nhân và nhân viên y tế có kết quả xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2, cơ sở bắt
buộc chữa bệnh chủ động xây dựng kế hoạch cách ly, điều trị phù hợp theo phương
châm 4 tại chỗ và theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Tổ chức điều trị
a) Đánh giá, phân loại tình trạng
của bệnh nhân tại tất cả các khoa/phòng có bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2,
cụ thể:
- Nếu trong phạm vi khoa/phòng:
Thủ trưởng cơ sở bắt buộc chữa bệnh ban hành Quyết định phong tỏa, cách ly tạm
thời khoa/phòng (đối với toàn bộ bệnh nhân và nhân viên y tế có liên quan);
Phân loại F0, F1, F2 để bố trí các phòng trong khoa phù hợp, tránh nguy cơ lây
nhiễm chéo trong khi cách ly, điều trị;
- Nếu trong phạm vi toàn đơn vị
thì Thủ trưởng đơn vị báo cáo bằng văn bản về cơ quan quản lý thuộc thẩm quyền
để đề nghị ban hành Quyết định cách ly, phong tỏa Viện/Bệnh viện;
- Hoàn thiện, chỉnh sửa Đề án
thành lập cơ sở thu thu, điều trị bệnh nhân COVID-19 đối với bệnh nhân tâm thần
tại đơn vị theo mô hình tháp 3 tầng tùy thuộc vào năng lực, cơ sở vật chất của
đơn vị và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo hướng dẫn tại
Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Triển khai ngay việc điều trị
các bệnh nhân thuộc giai đoạn nhẹ hoặc không triệu chứng tại khoa/phòng (tầng
1); nếu bệnh thuộc giai đoạn trung bình hoặc nặng thì tùy điều kiện thực tế của
đơn vị để quyết định điều trị tại cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 của
đơn vị (nếu đã thành lập) (tầng 2) hoặc chuyển đến cơ sở thu dung, điều trị bệnh
nhân nặng trên địa bàn tỉnh, thành phố (tầng 2, tầng 3);
- Xây dựng Quy trình chuyển người
bệnh từ khoa điều trị đến khu vực thu dung, điều trị của đơn vị rồi trở về khoa
ban đầu khi kết thúc điều trị, chú trọng các nội dung sau:
+ Lối vào, ra, chăm sóc người bệnh,
tiếp nhận trang thiết bị/vật tư y tế;
+ Phương án khi có nhiều người
bệnh trở nặng cùng lúc (dựa trên đánh giá nguy cơ);
+ Đảm bảo theo dõi diễn biến bệnh
của các người bệnh F0 24/24 giờ;
+ Phân loại nguy cơ theo hướng
dẫn tại Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng
dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều
trị.
b) Phác đồ điều trị: Theo mục
III phần B.
c) Lưu ý chăm sóc bệnh nhân tâm
thần mắc COVID-19: theo mục III phần B.
IV. Tổ chức
chuyển bệnh nhân có triệu chứng nặng đến cơ sở thu dung điều trị bệnh nhân
COVID-19 (nếu cần)
1. Xây dựng phương án phân luồng,
bố trí phương tiện, nhân lực để chuyển bệnh nhân; phương án khử khuẩn, phòng
lây nhiễm chéo cho nhân viên y tế tham gia chuyển bệnh nhân:
a) Phương án tổ chức phân luồng,
đi theo 1 chiều cho nhân viên y tế và bệnh nhân.
b) Thiết lập sơ đồ của cơ sở bắt
buộc chữa bệnh: theo cách để dễ nhận biết vùng xanh, vùng đỏ (bao gồm: hệ thống
biển báo, chỉ dẫn).
c) Cơ chế phối hợp, chuyển tuyến
giữa các tầng, các đơn vị liên quan.
2. Thực hiện chuyển tuyến bệnh
nhân đến cơ sở thu dung, điều trị bệnh nhân nặng trên địa bàn tỉnh, thành phố
theo hướng dẫn của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh/thành phố; thủ tục chuyển
tuyến thực hiện theo quy định tại Quyết định số 5091/QĐ-BYT ngày 07/12/2020.
3. Thông báo ngay việc chuyển bệnh
nhân bắt buộc chữa bệnh mắc COVID-19 tới cơ quan đã ban hành quyết định áp dụng
biện pháp bắt buộc chữa bệnh và cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh đối với bệnh nhân.
4. Thông báo tới cơ quan Công
an tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở để phối hợp quản lý bệnh nhân.
V. Tổ chức
xử lý bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh mắc COVID -19 tử vong
1. Nguyên tắc
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật phòng, chống bệnh truyền.
b) Thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 của Bộ Y tế.
c) Thực hiện theo hướng dẫn tại
Công văn số 3487/VKSTC-V8 ngày 27/8/2021 của Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao về
phòng ngừa và xử lý khi người bắt buộc chữa bệnh chết do nhiễm SARS-CoV-2 tại
các cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
2. Xử trí bệnh nhân bắt buộc chữa
bệnh mắc COVID-19 tử vong tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh
a) Thực hiện theo hướng dẫn tại
Công văn số 3487/VKSTC-V8 ngày 27/8/2021.
b) Thông báo ngay trường hợp bệnh
nhân bắt buộc chữa bệnh mắc COVID-19 tới Sở Y tế và Trung tâm kiểm soát bệnh, tật
tỉnh/thành phố nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh đóng trụ sở đề nghị phối hợp thực
hiện.
c) Việc vận chuyển, bảo quản
thi hài được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày
14/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
d) Phối hợp với Trung tâm kiểm
soát bệnh, tật tỉnh/thành phố và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nơi tiến hành gửi
xác bệnh nhân chờ khám nghiệm (nếu cần).
đ) Phối hợp với các cơ quan tố
tụng khám nghiệm tử thi theo quy định (nếu cần).
e) Sau khi được cơ quan điều
tra, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh/thành phố, nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh đóng
trụ sở đồng ý; liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường để phối hợp tổ chức xử lý
thi hài theo quy định tại Nghị định số 64/2011/NĐ-CP ngày 28/7/20211 của Chính
phủ; Điều 18 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm và Quyết định
số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 của Bộ Y tế.
3. Xử trí bệnh nhân bắt buộc chữa
bệnh mắc COVID-19 tử vong tại cơ sở thu dung, điều trị COVID-19
Phối hợp với cơ sở thu dung, điều
trị để tiến hành thực hiện các bước theo quy định tại mục a, d, đ, e.
C. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
I. Cơ sở bắt
buộc chữa bệnh
1.Thực hiện sàng lọc, điều trị
và quản lý người bị bắt buộc chữa bệnh nghi nhiễm/nhiễm SARC-CoV-2 theo hướng dẫn
này.
2. Chủ trì hoặc phối hợp cùng
đơn vị xét nghiệm sàng lọc: 03 ngày/lần test nhanh đối với đối tượng nguy cơ và
07 ngày/lần làm xét nghiệm toàn bộ nhân viên, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân hoặc
tùy thuộc vào mức độ nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 ở từng thời điểm, cơ sở bắt buộc
chữa bệnh quy định về tần suất xét nghiệm, loại xét nghiệm, tỷ lệ người bệnh,
người nhà người bệnh, người đến công tác lưu trú tại cơ sở bắt buộc chữa bệnh và
nhân viên y tế.
3. Rà soát trang thiết bị,
phương tiện cấp cứu tối thiểu: bình oxy, mask , bộ quần áo phòng hộ cấp 3, cấp
4…có kế hoạch mua hoặc đề nghị hỗ trợ để kịp triển khai khi có bệnh nhân.
4. Thông báo ngay tới Trung tâm
kiểm soát bệnh, tật tỉnh/thành phố khi có ca nghi nhiễm/nhiễm SARC-CoV-2 và phối
hợp thực hiện khử khuẩn, cách ly, sàng lọc theo hướng dẫn của Trung tâm kiểm
soát bệnh, tật tỉnh/thành phố.
5. Thông báo ngày tới cơ quan cấp
trên quản lý trực tiếp.
6. Thông báo ngay tới cơ quan
đã ban hành quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đề nghị áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và cơ quan Công an tỉnh, thành phố nơi đơn vị
đóng trụ sở để phối hợp quản lý.
II. Sở Y tế
và Trung tâm kiểm soát bệnh, tật tỉnh/thành phố
1. Chủ trì và phối hợp cùng cơ
sở bắt buộc chữa bệnh xét nghiệm sàng lọc: 03 ngày/lần test nhanh (hoặc RT-PCR)
đối với các đối tượng nguy cơ và 07 ngày/lần làm làm xét nghiệm toàn bộ nhân
viên, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân hoặc theo hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế,
của Sở Y tế.
2. Thực hiện xử lý môi trường
theo quy định.
3. Hướng dẫn, phối hợp xử lý
khu vực buồng bệnh; xe chuyên chở bệnh nhân…
4. Truy vết các trường hợp F1,
F2 theo quy định.
III. Cơ sở
thu dung, điều trị bệnh nhân COVID-19 tầng 2, tầng 3 trên địa bàn tỉnh/thành phố
nơi cơ sở bắt buộc chữa bệnh đóng trụ sở
1. Sẵn sàng phương án bố trí và
tiếp nhận bệnh nhân bắt buộc chữa bệnh tâm thần mắc COVID-19 được chuyển đến;
2. Sẵn sàng bố trí tiếp nhận tử
thi để gửi vào nhà đại thể của bệnh viện (đối với bệnh viện có nhà đại thể).
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của cơ quan có thẩm quyền.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5836/BYT-KCB ngày 24
tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Quyết định số 1551/QĐ-BYT
ngày 03/4/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn tổ chức cách ly
y tế tại cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh trong phòng, chống dịch COVID-19.
2. Quyết định số 1125/QĐ-BYT
ngày 08/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn chăm sóc người bệnh bị
viêm đường hô hấp cấp do SARS-COV-2 trong cơ sở Khám bệnh, chữa bệnh.
3. Quyết định số 4111/QĐ-BYT
ngày 26/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn thiết lập cơ sở thu
dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp ba tầng.
4. Quyết định số 4689/QĐ-BYT
ngày 06/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán điều
trị COVID-19.
5. Quyết định số 5525/QĐ-BYT
ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm
SARS-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành.
6. Công văn số 3487/VKSTC-V8
ngày 27/8/2021 của Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao về phòng ngừa và xử lý khi
người bắt buộc chữa bệnh chết do nhiễm SARS-CoV-2 tại các cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
1 Thường xuyên
theo dõi, cập nhật trên Wesite của Bộ Y tế hoặc Cục Quản lý Môi trường Y tế
2 Thường xuyên
theo dõi, cập nhật trên Wesite của Bộ Y tế hoặc Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
3 Thường xuyên
theo dõi, cập nhật trên Wesite của Bộ Y tế hoặc Cục Quản lý Khám, chữa bệnh