ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 460/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 15 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC
CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định
3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động
quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên,
thanh niên giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Quyết định
5194/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án“Chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn
2021-2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Y tế tại Tờ trình số 18/TTr-SYT ngày 25/01/2022 về việc phê duyệt Đề án Chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Bà
Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021- 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế,
Giám đốc các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- Vụ Sức khỏe BM-TE (b/c);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo và Tin học;
- Lưu: VT, VX3
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Tuấn
|
ĐỀ ÁN
CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH
NIÊN, THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 15/02/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Phần
mở đầu
Sức khỏe sinh sản (SKSS) và sức
khỏe tình dục (SKTD) là những yếu tố quan trọng có ý nghĩa quyết định tới sự
phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần của vị thành niên, thanh
niên (VTN, TN). Đầu tư cho chăm sóc SKSS, SKTD là đầu tư cho sự phát triển của
quốc gia, dân tộc, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đóng góp vào
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu luôn tập
trung đầu tư cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN. Hàng năm, đều thành
lập những điểm dịch vụ thân thiện VTN-TN, tổ chức hội thi tìm hiểu VTN-TN, tổ
chức nói chuyện chuyên đề SKSS, SKTD cho các em học sinh, sinh viên, thầy cô
giáo. Với mong muốn nâng cao kiến thức của các em về SKSS, SKTD các hoạt động
truyền thông được thực hiện đa dạng, phong phú đồng nhất từ tuyến tỉnh đến
tuyến xã/phường. Tuy nhiên còn những rào cản về văn hóa, phong tục hay tâm lý e
ngại, không dám chia sẻ bộc lộ của VTN, TN gây khó khăn cho việc thu nhận kiến
thức SKSS, SKTD của các em. Vì vậy, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng và triển
khai Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên,
thanh niên giai đoạn 2021 - 2025” nhằm tăng cường khả năng tiếp cận và chất
lượng dịch vụ thân thiện VTN- TN, cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN-TN
góp phần đưa VTN-TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào
các mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE
TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TẠI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
I. Thực trạng
sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục cho VTN-TN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm tại tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT). Kết quả của công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN
tại tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
- Tỷ suất sinh ở nữ VTN (15-19
tuổi) từ 18 ca sinh/1.000 phụ nữ (năm 2016) xuống còn 16 ca sinh/1.000 phụ nữ
(năm 2018). Tỷ suất sinh của phụ nữ 15-19 tuổi là chỉ báo khá quan trọng bởi
sinh con trước tuổi 20 không chỉ tăng nguy cơ cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em mà
còn làm giảm cơ hội giáo dục, phát triển sự nghiệp của phụ nữ. Do đó, giảm
tỷ lệ sinh của nhóm nữ vị thành niên luôn là một mục tiêu trong chính sách về
sức khỏe, dân số, kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam.
- Tỷ lệ VTN có thai từ năm
2011 - 2020 cũng có xu hướng giảm rõ rệt từ 3,9% (năm 2011) xuống còn 3,29%
(năm 2019). Trong giai đoạn 2011 - 2019, tỷ lệ VTN phá thai cũng có sự giảm
nhẹ từ 2,1% (năm 2011) xuống còn 1,5% (năm 2020). Hai chỉ số này phần nào phản
ánh kiến thức của VTN về SKSS và các biện pháp tránh thai (BPTT) ngày càng
được cải thiện từ đó giúp hạn chế việc mang thai ngoài ý muốn ở lứa tuổi
VTN - TN. Tuy nhiên, số liệu phá thai này chưa phản ánh được tình trạng phá
thai tại tỉnh do chưa thu thập được số phá thai tại cơ sở y tế tư nhân.
II. Một số kết
quả chính của ngành Y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe
tình dục của vị thành niên, thanh niên
Kết quả thực hiện trong giai
đoạn 2011 - 2020:
1. Công tác truyền thông
- Thành lập 10 câu lạc bộ SKSS
tại các Thành Đoàn và Huyện Đoàn. Duy trì sinh hoạt CLB 1 quý/lần, sinh
hoạt lồng ghép nội dung SKSS (sức khỏe sinh sản) trong các hoạt động của đoàn
thanh niên. Xây dựng 37 góc tư vấn SKSS tại các trường trung học phổ thông
(THPT) và trung học cơ sở (THCS) trong toàn tỉnh, mỗi góc tư vấn có bảng hiệu,
bảng thông tin, bàn ghế, tài liệu truyền thông… trang trí phù hợp với lứa tuổi.
Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với kiến thức SKSS, SKTD. Thông qua đó
công tác tuyên truyền, vận động và tư vấn được triển khai một cách thường
xuyên với những chủ đề khác nhau. Kết hợp với việc truyền tải nội dung, kiến
thức, các em cũng có được những hoạt động giao lưu vui vẻ, đoàn kết như văn
nghệ, đố vui, tìm hiểu về SKSS... Đến năm 2020 toàn tỉnh hiện có 68 điểm
cung cấp dịch vụ thân thiện VTN-TN. Các cơ sở này có đầy đủ góc tư vấn, tài
liệu tư vấn và dụng cụ khám cho VTN-TN. Các cán bộ y tế đã được tập huấn kiến
thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ cho đối tượng VTN, TN. Qua đó cung cấp dịch vụ
khám, tư vấn, cung cấp kiến thức về SKSS, SKTD cho VTN-TN. Trung tâm Chăm sóc
SKSS đã thực hiện cung cấp tài liệu về chăm sóc sức khỏe sinh sản VTN-TN cho
các cơ sở cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản, các câu lạc bộ, các điểm cung cấp
dịch vụ y tế thân thiện và các góc tư vấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản
VTN-TN tại các trường học.
- Hàng năm, Chi cục Dân số-Kế
hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) đã phối hợp với Tỉnh Đoàn tổ chức các lớp truyền
thông tư vấn trực tiếp cho thanh niên trong tỉnh các nội dung về Dân số-Chăm
sóc sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình; Kỹ năng sống, bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực gia đình (bình quân mỗi năm 02 lớp với số lượng tham gia
khoảng 200 cán bộ đoàn/năm).
- Được sự quan tâm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền và sự phối hợp hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể
trong tỉnh, bắt đầu từ năm 2010, mô hình tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn
nhân và chăm sóc SKSS VTN/TN được triển khai thí điểm tại 14 xã, phường trên
địa bàn tỉnh và sau đó được nhân rộng ra toàn tỉnh. Đến năm 2020, mô hình đã
được triển khai tại 28 xã, phường, thị trấn của 7 huyện, thành phố; trong 30
trường Trung học phổ thông và 100% trường Trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Mô hình bước đầu mang lại những kết quả khích lệ, hàng năm có trên 1.000 cặp
nam/nữ trước khi kết hôn được tư vấn và kiểm tra sức khỏe; Phối hợp với Trung
tâm DS-KHHGĐ các huyện, thị xã, thành phố tổ chức 56 buổi tư vấn "chăm
sóc và khám sức khỏe tiền hôn nhân" cho 4.480 đoàn viên thanh niên tại địa
bàn trọng điểm. 90% học sinh, sinh viên, VTN/TN được cung cấp kiến thức về
chăm sóc SKSS.
- Thực hiện phóng sự, tọa
đàm về “Chăm sóc sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân” phát sóng trên Đài Truyền
hình tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tổ chức các buổi tư vấn
chuyên đề cho từng nhóm đối tượng khác nhau. Đối với cán bộ phụ nữ, phụ huynh
học sinh: Trách nhiệm của cha mẹ đối với SKSS cho đối tượng chưa thành niên,
các biểu hiện của tuổi dậy thì, thay đổi tâm sinh lý trong lứa tuổi dậy thì,
các bệnh thường gặp ở tuổi dậy thì có thể ảnh hưởng đến sự phát triển trong
tương lai.
- Tổ chức các buổi nói chuyện
chuyên đề SKSS cho học sinh các trường học và thanh niên trong cộng đồng
(10.000 lượt người): các nội dung về tuổi dậy thì, tình bạn, tình yêu, hôn nhân
gia đình, tình dục lành mạnh và tình dục an toàn, tác hại của mang thai
ngoài ý muốn, các biện pháp KHHGĐ…
2. Công tác đào tạo tập huấn
- Tổ chức 06 lớp đào tạo bồi
dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng quản lý và điều hành Câu lạc
bộ “Chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân” cho cán bộ phụ trách công tác truyền thông
cấp huyện, Ban chủ nhiệm 28 Câu lạc bộ.
- Tổ chức tập huấn kiến thức Sức
khỏe sinh sản Vị thành niên - Thanh niên cho 100% cán bộ y tế cung cấp dịch vụ
SKSS từ tuyến tỉnh đến tuyến xã phường và cán bộ Đoàn thanh niên, cán bộ Hội
phụ nữ các huyện, TP.
- Năm 2016 Trung tâm Chăm sóc sức
khỏe sinh sản tổ chức tập huấn 4 lớp cho 120 cán bộ y tế làm công tác chăm sóc
SKSS trong tỉnh về cung cấp dịch vụ y tế thân thiện cho VTN-TN.
- Từ năm 2019 - 2020, Trung
tâm y tế huyện/thị xã/TP thực hiện tổ chức tập huấn kiến thức về chăm sóc
SKSS VTN-TN trong trường học trên địa bàn, mỗi năm 16 buổi, mỗi buổi tối
thiểu cho 100 học sinh.
3. Công tác khám, chữa bệnh
về SKSS, SKTD cho VTN-TN
- Hàng năm đều phối hợp với
Liên đoàn lao động tỉnh tổ chức khám sức khỏe sinh sản và thực hiện kế hoạch
hóa gia đình miễn phí cho công nhân trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
đồng thời cung cấp thuốc uống tránh thai và bao cao su cho đối tượng đến khám
có nhu cầu.
- Tổ chức tư vấn, khám kiểm
tra sức khỏe, siêu âm tổng quát cho 1.268 đối tượng vị thành niên, thanh niên
của 28 Câu lạc bộ. Trong đợt kiểm tra đã phát hiện 46 trường hợp vị thành
niên, thanh niên mắc u nang buồng trứng.
- 100% các cơ sở y tế tuyến tỉnh
đến tuyến xã/phường tại tỉnh đều cung cấp dịch vụ khám, tư vấn về SKSS, SKTD
cho đối tượng VTN-TN.
- Hoạt động của 68 điểm dịch vụ
thân thiện VTN-TN tại các cơ sở y tế đã cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn
về SKSS, SKTD cho VTN-TN. Điểm cung cấp dịch vụ thân thiện VTN-TN với cán bộ
đã đào tạo, đầy đủ trang thiết bị, riêng tư, không phán xét để VTN-TN khám và
tư vấn chia sẻ về SKSS, SKTD.
4. Công tác phối hợp liên
ngành
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức tập huấn “Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh
niên” cho giáo viên phụ trách bộ môn sinh học, giáo viên phụ trách ngoài giờ,
cán bộ lớp và cán bộ đoàn trường cho 31 trường THPT và 02 lớp tập huấn kiến
thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản người chưa thành niên cho 330 giáo viên phụ
trách bộ môn sinh học tại các trường trung học cơ sở trong toàn tỉnh; Tổ chức
các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh các trường THPT trên địa bàn tỉnh về
SKSS, tổ chức 07 buổi tư vấn “chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh
niên” tại 07 trường THPT; Tập huấn 2 lớp cho 42 cán bộ phụ trách công tác y tế
trường học hoặc công tác thanh niên của 21 trường về "sinh hoạt theo chủ đề
cho VTN-TN". Phối hợp các trường cao đẳng, đại học và trung học chuyên
nghiệp tổ chức các lớp truyền thông về chăm sóc và khám sức khỏe tiền hôn
nhân cho sinh viên đang theo học tại trường. Đây là hoạt động có hiệu quả để
nâng cao kiến thức về SKSS cho vị thành niên, thanh niên. Đến nay phần lớn các
trường THPT đã được triển khai hoạt động này và từ năm 2013 bắt đầu triển
khai điểm tại các trường THCS. Từ năm 2012 - 2020 Trung tâm Chăm sóc SKSS phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức 29 hội thi Tìm hiểu kiến thức SKSS VTN
- TN từ đó tạo sân chơi bổ ích cho các em.
- Trung tâm DS-KHHGĐ cấp huyện
cũng đã phối hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cùng cấp tổ chức các
buổi truyền thông cho đoàn viên, thanh niên về công tác Dân số-Sức khỏe sinh sản
cho những người chưa thành niên và thanh niên giai đoạn 2011-2020.
III. Nhận
xét
1. Thuận lợi
- Công tác triển khai thực
hiện hoạt động SKSS, SKTD VTN-TN tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong lĩnh vực y tế
được được cấp ủy, chính quyền quan tâm và các cơ quan, đơn vị triển khai
thực hiện.
- Dưới sự chỉ đạo của Sở Y tế,
các đơn vị trực thuộc đã đẩy mạnh các hoạt động truyền thông giáo dục về sức
khỏe sinh sản, kỹ năng sống, kiến thức về bình đẳng giới, xây dựng gia đình hạnh
phúc, phòng chống bạo lực gia đình; phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội
cho VTN-TN với nhiều hình thức phong phú, phù hợp với từng địa bàn.
- Phối hợp với các đơn vị trong
và ngoài ngành luôn được thực hiện một cách hiệu quả. Công tác truyền
thông được coi trọng với nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Nâng cao kiến
thức và kỹ năng tư vấn cho đội ngũ tuyên truyền viên bao gồm: cán bộ phụ nữ,
cán bộ đoàn thanh niên và cộng tác viên được nhân rộng hàng năm đã góp phần
nâng cao chất lượng SKSS, SKTD cho VTN-TN.
2. Khó khăn
- Nhân lực làm công tác chăm
sóc sức khỏe sinh sản trong toàn tỉnh thiếu trầm trọng trong nhiều năm qua mặc
dù đã có biện pháp khắc phục nhưng chưa được cải thiện.
- Nhân lực thường biến động
nên tình trạng cán bộ được đào tạo lại không trực tiếp tham gia lâu dài
trong cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN-TN xảy ra khá phổ biến, dẫn đến tình
trạng thiếu cán bộ được đào tạo chuyên sâu về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN-TN. Ngoài ra, nhân lực của khối trường học có khả năng tham gia
cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN còn khá
hạn chế.
- Tại trường học, quy định cán
bộ y tế trường học có chứng chỉ hành nghề là một rào cản lớn cho việc thực
hiện các dịch vụ tại trường học mà có thể được Bảo hiểm y tế thanh toán do
rất nhiều trường không có cán bộ y tế đạt trình độ theo yêu cầu. Điều này đã tạo
ra những rào cản cho các trường học trong việc cung cấp dịch vụ y tế nói
chung và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN nói riêng.
Phần II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE
TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
I. Căn cứ
pháp lý
Luật Trẻ em năm 2016;
Luật Thanh niên năm 2020;
Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 25/10
/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác Bảo
vệ, Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10
/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khoá XII về công tác
dân số trong tình hình mới;
Nghị định số 120/2007/NĐ-CP
ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh
niên và Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/07/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ;
Quyết định số 2474/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày
22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
Quyết định số 2010/QĐ-BYT ngày
07/6/2006 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tổng thể quốc gia về Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe của vị thành niên và thanh niên Việt Nam giai đoạn
2006 - 2010, định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày
29/7/2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản;
Quyết định 3781/QĐ-BYT ngày
28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn
2020-2025.
Quyết định 5194/QĐ-BYT ngày 29
tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025.
II. Một số
định hướng ưu tiên giai đoạn 2021 - 2025
1. Tăng cường nhận thức
của các cấp chính quyền và nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả phụ
huynh, thầy cô giáo, lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ y tế cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
2. Xây dựng chính sách,
kế hoạch can thiệp dựa trên các bằng chứng khoa học thu được từ các cuộc điều
tra, khảo sát và nghiên cứu khoa học. Tập trung các nhóm đối tượng ưu tiên: VTN
lứa tuổi 10-14, VTN, TN 15-24 tuổi chưa kết hôn, VTN, TN khuyết tật, người di
cư, lao động trẻ tại các khu công nghiệp và VTN, TN dân tộc thiểu số. Lựa chọn
các can thiệp phù hợp với các điều kiện tự nhiên và xã hội, tôn trọng yếu tố
văn hóa, tâm lý, phong tục, tập quán; huy động tối đa sự tham gia của người
dân và cộng đồng trong việc triển khai công tác truyền thông và cung cấp dịch
vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
3. Đẩy mạnh sự tham gia
tích cực, chủ động và có ý nghĩa của VTN, TN (trao quyền) trong xây dựng chính
sách, chương trình, kế hoạch can thiệp, triển khai thực hiện và theo dõi,
giám sát, đánh giá về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD (Sáng kiến thanh
niên làm chủ: tự thiết kế, tự thực hiện, tự đánh giá).
4. Đi đôi với việc tăng
cường tính sẵn có và chất lượng của mạng lưới cung cấp dịch vụ, cần tăng cường
mức độ sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN thông qua việc truyền
thông, giáo dục sức khỏe, chú trọng giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN, TN;
hạn chế những rào cản, khó khăn khi tiếp cận đến dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
cho VTN, TN.
5. Gắn kết chặt chẽ các
chương trình/dự án can thiệp về SKSS, SKTD với bình đẳng giới, phòng chống bạo
lực trên cơ sở giới trong nhóm VTN, TN, các chương trình y tế liên quan như
chương trình DS-KHHGĐ, HIV/AIDS, … và các chương trình phát triển kinh tế-xã
hội khác.
6. Tiếp tục củng cố hệ
thống thông tin về SKSS, SKTD cho VTN, TN, trong đó bao gồm cả những thông tin
từ hệ thống y tế trong và ngoài công lập, nâng cao chất lượng thu thập, báo
cáo và sử dụng thông tin dữ liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch dựa trên bằng
chứng và công tác tuyên truyền vận động chính sách, nguồn lực, cho các mục
tiêu về SKSS, SKTD cho VTN- TN.
III. Mục
tiêu và các chỉ tiêu
1. Mục
tiêu
a) Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng SKSS,
SKTD của VTN- TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường
cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp
với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần
đưa VTN- TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục
tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể 1:
Truyền thông vận động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD
VTN- TN.
Chỉ tiêu:
01 Kế hoạch “Chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khoẻ tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025” cấp
tỉnh được xây dựng và phê duyệt.
100% các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN,
TN.
Mục tiêu cụ thể 2:
Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của VTN,
TN và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên...)
thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của
các đối tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất và một
số nhóm đối tượng thiệt thòi.
Chỉ tiêu:
Ít nhất 70% VTN, TN có hiểu biết
về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như tình dục an toàn, các
biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không
an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường
tình dục.
Ít nhất 80% các thầy cô giáo,
cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh
niên.
Ít nhất 70% VTN- TN được tiếp cận
các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, sức khoẻ tình dục.
Ít nhất 60% thanh niên lứa tuổi
15-24 có hành vi tình dục an toàn.
Mục tiêu cụ thể 3:
Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện
cho VTN, TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.
Chỉ tiêu:
Duy trì 100% cơ sở chăm sóc
SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn
về SKSS, SKTD cho VTN, TN.
100% cơ sở chăm sóc SKSS có cán
bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN,
TN.
100% cơ sở chăm sóc SKSS tuyến
tỉnh, huyện cung cấp thông tin, tư vấn SKSS, SKTD VTN, TN; Tư vấn và khám sức
khỏe trước khi mang thai cho VTN- TN.
Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số
phụ nữ mang thai < 3,2%.
Duy trì tỷ suất sinh ở VTN ≤ 16
ca sinh/1.000 phụ nữ.
Tỷ lệ phá thai ở VTN/tổng số
phụ nữ phá thai < 2%.
2. Đối tượng
và thời gian thực hiện
a) Đối tượng của đề án
- Vị thành niên và thanh
niên, trong đó bao gồm các nhóm đối tượng ưu tiên sau:
+ Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10
đến 14;
+ Nhóm VTN- TN khuyết tật;
+ Nhóm VTN- TN di cư;
+Nhóm VTN- TN là người dân tộc
thiểu số;
+ Nhóm VTN-TN thanh niên và người
trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các khu
công nghiệp;
+ Nhóm VTN-TN có hành vi nguy
cơ cao đối với SKSS, SKTD như nhóm sử dụng ma túy và các chất gây nghiện,
thanh niên mại dâm, đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam).
- Nhân viên y tế tại các cơ sở
chăm sóc SKSS.
- Cha mẹ, thầy cô giáo, cán bộ
Đoàn thanh niên.
b) Thời gian thực hiện: Năm
2021 đến hết năm 2025
3. Các giải
pháp và hoạt động thực hiện đề án
a) Giải pháp tăng cường truyền
thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành vi
Các hoạt động về truyền
thông vận động chính sách:
- Đẩy mạnh truyền thông vận động
về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN, TN cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà lãnh đạo và các đại biểu dân cử.
- Huy động các bộ/ngành, đoàn
thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào
vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác
chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN.
- Phối hợp với Sở Giáo dục -
Đào tạo rà soát, cập nhật và triển khai Chương trình giáo dục SKSS/SKTD toàn
diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông ở một số
trường điểm, sinh viên đại học Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan/phương tiện thông tin đại chúng để cải tiến phương pháp, nội dung
truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
Các hoạt động về truyền
thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức/thái độ, thay đổi hành vi:
- Tăng cường các hoạt động
thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: (i) Kiến thức về chăm sóc
SKSS, SKTD của VTN, TN, đặc biệt là kiến thức và thực hành đúng về tình dục
an toàn, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống các bệnh LTQĐTD; (ii)
Tính sẵn có và địa chỉ các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN,
TN.
- Cung cấp các tài liệu truyền
thông, giáo dục SKSS/SKTD toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng
các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Cải tiến nội dung, đa dạng
hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông
đại chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Đặc biệt chú trọng tới
ứng dụng các loại hình truyền thông mới như internet, truyền hình tương tác,
phát thanh tương tác, sân khấu tương tác, mạng xã hội.v.v.
- Phối hợp với các ban ngành,
đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, hội nghề nghiệp nhằm đa dạng hoá
các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đào tạo kỹ năng tư vấn và
truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền
thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền
thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
b) Giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN
- Rà soát, bổ sung, cập nhật và
hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN. Chú trọng
sử dụng bằng chứng trong việc xây dựng chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp
với điều kiện thực tế.
- Tăng cường năng lực cho mạng
lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi,
giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN tại các tuyến.
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ban ngành, các tổ chức liên
quan,…trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc
SKSS, SKTD đối với VTN, TN.
- Đổi mới phương thức đào tạo
liên tục theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm
trung tâm. Thể chế hóa chế độ đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán
bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc SKSS về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN,
TN.
c) Giải pháp đảm bảo tài
chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch
vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN, TN
- Vận động tăng đầu tư từ ngân
sách nhà nước bao gồm cả kinh phí trung ương và địa phương cho chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN, TN.
- Vận động chính sách, nguồn
lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Vận động các tổ chức trong
và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và
kỹ thuật để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Huy động sự tham gia, đóng
góp của doanh nghiệp trong CSSK cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất.
d) Giải pháp đảm bảo nguồn
nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD VTN- TN cho y
tế các tuyến
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối
với VTN, TN.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ,
đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo
phương pháp cầm tay chỉ việc về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN, TN.
e) Giải pháp về cơ sở vật chất
và nghiên cứu khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất
lượng cho VTN, TN tại tất cả các tuyến.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
f) Giải pháp nhằm nâng cao
tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN - TN
- Rà soát cập nhật các tài
liệu, hướng dẫn chuyên môn như Hướng dẫn cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD
thân thiện với VTN, TN; giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN, TN, lưu ý tới
các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đẩy mạnh sự tham gia của
VTN, TN trong xây dựng, triển khai, theo dõi - giám sát - đánh giá các mô
hình điểm về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chăm
sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN, ưu tiên các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Mở rộng áp dụng các cách tiếp
cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN
thông qua các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, khởi
nghiệp/hỗ trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng, .v.v.), các ứng dụng công nghệ
thông tin/trí tuệ nhân tạo, .v.v. nhằm tăng cường tiếp cận thông tin và sử dụng
dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD ở VTN, TN; nâng cao chất lượng thông tin/dịch vụ và
cải thiện sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết
trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN trên cơ sở
huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở y tế tư
nhân, các tổ chức phi chính phủ/phi lợi nhuận và các nguồn lực hợp pháp khác.
g) Giải pháp củng cố và hoàn
thiện hệ thống thống kê, theo dõi báo cáo
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập
huấn về ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê
y tế do tuyến trên tổ chức.
- Huấn luyện/đào tạo cho đội
ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
IV. Kinh phí
thực hiện
Lồng ghép trong kinh phí họat động
chương trình Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Y tế
và các đơn vị trực thuộc
a) Sở Y tế
- Thực hiện nhiệm vụ ngành
Y tế được giao, căn cứ vào thực trạng và điều kiện nguồn lực thực tế của
địa phương cũng như các nhiệm vụ thuộc Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021 - 2025” xây dựng các chỉ
tiêu cụ thể nhằm cải thiện tình trạng SKSS, SKTD VTN-TN phù hợp với các chỉ
tiêu của Đề án để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện và triển
khai lồng ghép vào các chương trình hiện có của tỉnh.
- Hàng năm phối hợp với Sở
Tài chính xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và dự toán kinh
phí phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Định kỳ báo cáo tiến độ thực
hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
b) Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật
- Là cơ quan đầu mối chịu
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Sở Y tế xây dựng Kế
hoạch hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN- TN hàng năm của địa phương trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức
hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN- TN trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường hiệu
quả phối hợp.
- Chịu trách nhiệm chính tổ chức
triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, chỉ đạo Trung tâm
Y tế triển khai các nội dung, hành động theo kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở đang làm công tác chăm sóc
SKSS, SKTD đối với VTN- TN.
- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
chuyên môn cho phụ trách hoạt động chương trình về công tác chăm sóc SKSS, SKTD
VTN-TN.
- Thực hiện kiểm tra, giám
sát các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN đối với các đơn vị tuyến dưới.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông và sản xuất các tài liệu truyền thông cung cấp cho cộng đồng. Theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ tổng hợp báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với Đài phát thanh
truyền hình, cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa
và tầm quan trọng của công tác chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN ...
c) Trung tâm Y tế huyện/ thị
xã/ thành phố
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện/ thị xã/ thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch hành động chăm
sóc SKSS, SKTD VTN-TN hàng năm tại địa phương.
- Triển khai các hoạt động
chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên trên địa bàn huyện.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
tổng hợp, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo theo
quy định.
- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
chuyên môn kỹ thuật cho cán bộ phụ trách hoạt động của chương trình, theo dõi
giám sát, thực hiện báo cáo theo quy định.
- Hướng dẫn cán bộ y tế chuyên
trách Trạm Y tế xã, phường, thị trấn tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền,
đoàn thể đưa nội dung bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SKSS VTN-TN vào nghị quyết,
kế hoạch hàng năm tại địa bàn.
2. Sở Tài
chính
Cân đối đảm bảo tài chính, cấp
kinh phí thực hiện các hoạt động theo kế hoạch và hướng dẫn, theo dõi, giám
sát thực hiện kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành về tài chính.
3. Sở
Giáo dục - Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế trong triển
khai các hoạt động: Nâng cao năng lực tư vấn về SKSS, SKTD VTN- TN cho đội ngũ
thầy cô giáo; Duy trì hiệu quả hoạt động của các góc tư vấn thân thiện VTN-
TN; Tăng cường truyền thông về kiến thức SKSS, SKTD VTN- TN cho đối tượng học
sinh, phụ huynh học sinh; Tổ chức hội thi tìm hiểu kiến thức SKSS VTN- TN
trong trường học.
4. Sở Khoa
học công nghệ
Phối hợp với các Sở ban ngành
có liên quan tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học và các ứng dụng tiến bộ
khoa học về SKSS, SKTD VTN- TN.
5. Sở Thông
tin-Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
các hoạt động thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, sinh động…
nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho nhân dân trên địa bàn tỉnh kiến thức về
SKSS, SKTD VTN-TN.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Phối hợp với ngành Y tế và các
Sở, ban, ngành liên quan thực hiện xây dựng các chính sách can thiệp, hỗ trợ
về SKSS, SKTD cho VTN, TN khuyết tật, VTN- TN dân tộc thiểu số.
7. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế
trong công tác truyền thông vận động đến lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể
các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường sự ủng hộ thực hiện
kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đồng thời tích cực tham gia
công tác truyền thông - giáo dục nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của
người dân về thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về ý
nghĩa và lợi ích của chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
8. Hội liên
hiệp phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với Trung tâm kiểm
soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động trong kế hoạch hành động chăm
sóc SKSS, SKTD trong nhóm nữ vị thành niên, thanh niên.
- Tổ chức các hoạt động truyền
thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về chăm sóc
SKSS, SKTD trong nhóm nữ vị thành niên, thanh niên.
9. Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh
- Phối hợp với Trung tâm kiểm
soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động trong kế hoạch hành động chăm
sóc SKSS, SKTD VTN-TN.
- Phối hợp tăng cường, phổ biến
các hoạt động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và
hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đặc biệt tổ chức đoàn trong trường học.
10. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch chăm sóc
SKSS, SKTD VTN-TN và tổ chức thực hiên Kế hoạch tại địa phương.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Huy động các ban, ngành,
đoàn thể tại địa phương tham gia công tác tuyên truyền, vận động cho kế hoạch.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục huyện
phối hợp với ngành Y tế thực hiện Chương trình giáo dục SKSS/SKTD toàn
diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, sinh
viên ở một số trường điểm.
VII. Chế độ
báo cáo
- Nội dung báo cáo: Phân tích,
đánh giá, tổng kết việc quản lý và triển khai thực hiện; phân tích nguyên
nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch; Báo cáo trung
thực, chính xác, phản ánh đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt
được.
- Thời gian thực hiện:
+ Báo cáo năm: trước ngày 15
tháng 12 hàng năm;
+ Báo cáo đột xuất: Tùy theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
- Báo cáo gửi về đơn vị đầu mối
là Trung tâm Kiểm soát bệnh tật - Sở Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu./.