ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2025/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
08 tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6
năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng
02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 quy định
phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 quy định việc thẩm định,
chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện
an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; số 17/2024/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số
Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi
trường tại Tờ trình số 1199/TTr-SNNMT ngày 09 tháng 4 năm 2025 và Báo cáo số
2013/BC-SNNMT ngày 26 tháng 4 năm 2025; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo
cáo số 87/BC-STP ngày 30 tháng 3 năm 2025; ý kiến thống nhất của thành viên
UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định phân cấp cơ quan quản lý an toàn thực phẩm đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19
tháng 5 năm 2025 và thay thế Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định phân cấp cơ quan thẩm
định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Cơ sở đã được thẩm định và cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành, Bản cam kết được
ký kết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, được sử dụng đến khi hết
thời hạn được cấp và ký kết.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Công
Thương, Tư pháp, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nông nghiệp và Môi trường);
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý
vi phạm hành chính - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các Phòng Nghiên cứu;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.ph198
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC
PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số: 36/2025/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định phân cấp cơ quan quản lý an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn được phân cấp thẩm
định, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, quản lý cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh và các sở, ngành có
liên quan.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường hoạt động
trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở do cơ quan Trung ương quản lý), trong
các lĩnh vực sau:
a) Sản xuất thực phẩm ban đầu nông, lâm, thủy sản (trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thu hái, đánh bắt, khai thác các nguyên
liệu thực phẩm, làm nghề muối); sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa
điểm cố định; sơ chế; chế biến thực phẩm; kinh doanh thực phẩm; kinh doanh thực
phẩm bao gói sẵn; tàu cá; cảng cá; chợ đầu mối; chợ đấu giá thực phẩm nông,
lâm, thủy sản; sản xuất nước đá phục vụ sản xuất và bảo quản thực phẩm nông,
lâm, thủy sản,...
b) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận:
Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới
hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm
quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống
an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Phân cấp các cơ quan thẩm định, cấp Giấy chứng
nhận, quản lý đảm bảo rõ ràng, đồng bộ, tránh bỏ sót nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc
một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự thẩm định, quản lý của một cơ quan
quản lý nhà nước.
2. Trường hợp 01 cơ sở sản xuất, kinh doanh có từ
02 sản phẩm trở lên, trong đó có 01 sản phẩm thuộc quản lý của cơ quan cấp tỉnh
thì giao cho cơ quan cấp tỉnh thẩm định, quản lý.
3. Trường hợp 01 cơ sở sản xuất, kinh doanh có từ
02 sản phẩm trở lên (không có sản phẩm thuộc quản lý của cơ quan cấp tỉnh), trong
đó có 01 sản phẩm thuộc quản lý của cơ quan cấp huyện thì giao cho cơ quan cấp
huyện thẩm định, quản lý.
4. Trường hợp 01 cơ sở sản xuất, kinh doanh có từ
02 sản phẩm thuộc phạm vi của các Thông tư, văn bản khác nhau (02 phương thức
khác nhau) thì phương thức quản lý từng sản phẩm theo văn bản quy định tương ứng.
5. Cơ sở nêu tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Quy định
này, được quản lý theo các quy định có liên quan về an toàn thực phẩm hiện
hành.
Chương II
PHÂN CẤP CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 4. Sở Nông nghiệp và Môi
trường
Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm
ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Phụ lục I kèm theo Quy định này.
Điều 5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
1. Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm
ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Phụ lục II kèm theo Quy định này.
2. UBND huyện Lý Sơn: Thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại Khoản 1 Điều này và thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh các
nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Phụ lục III kèm theo Quy định
này.
Điều 6. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
Quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm
ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Phụ lục III kèm theo Quy định
này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Nông nghiệp và Môi
trường
1. Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện
Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là Thông
tư số 38/2018/TT-BNNPTNT); Thông tư số 17/2024/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung
một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt là Thông tư số
17/2024/TT-BNNPTNT); Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức
quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (gọi tắt
là Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT) và Quy định này trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các
quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về đảm bảo an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, bao gồm nội dung của các văn bản: Thông tư
số 38/2018/TT-BNNPTNT , Thông tư số 17/2024/TT-BNNPTNT , Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT , nội dung Quy định này và các văn bản khác có liên quan.
3. Phân công, chỉ đạo các Chi cục quản lý chuyên
ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất,
kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản đã được phân cấp tại
Điều 4 Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thu thập thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng
ký hộ kinh doanh mà pháp luật quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện, để xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác quản lý chuyên ngành.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát chuyên ngành và xử lý vi phạm về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản theo quy định.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của
cơ quan thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm, cơ quan quản lý cấp tỉnh, huyện, xã.
7. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn và cử cán bộ
tham gia các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông
nghiệp và Môi trường và Cục quản lý chuyên ngành tổ chức; tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ của cơ quan thẩm định, quản lý cấp tỉnh, huyện,
xã.
8. Cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm, xác định nhu cầu kinh phí đối với nhiệm vụ chi (do ngân sách tỉnh đảm
bảo) cho các hoạt động liên quan đến công tác thẩm định, quản lý thực phẩm
nông, lâm, thủy sản như: công tác thống kê, thẩm định, kiểm tra, thanh tra,
giám sát, lấy mẫu; nhu cầu trang thiết bị, năng lực kiểm nghiệm; đào tạo, tập
huấn, tuyên truyền,... gửi Sở Tài chính tổng hợp dự toán chi ngân sách địa
phương.
9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực
hiện nội dung Quy định này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác thẩm định,
quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường (qua Cục Chất lượng, Chế biến và Phát
triển thị trường) để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 8. Sở Tài chính
1. Cung cấp thông tin việc đăng ký doanh nghiệp của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản khi có yêu cầu các
cơ quan thẩm định cấp tỉnh và phối hợp trong việc xử lý vi phạm đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định.
2. Hằng năm, trên cơ sở dự toán do Sở Nông nghiệp
và Môi trường lập, Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, quản lý đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo phân cấp ngân
sách hiện hành, khả năng cân đối ngân sách và quy định hiện hành.
Điều 9. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng chức năng thuộc Công an tỉnh, Công
an xã, phường, thị trấn và Đồn Công an Lý Sơn chủ động nắm tình hình, thực hiện
tốt các mặt công tác nghiệp vụ; phối hợp với các ngành có liên quan kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với
các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; kịp thời tham
mưu, đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền các biện pháp, giải pháp phòng ngừa,
ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 10. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các
quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, tập huấn,
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Sở Nông nghiệp
và Môi trường tổ chức.
3. Phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh
doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản đã được phân cấp tại Điều
5, Điều 6 Quy định này.
4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện
quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm,
thủy sản đã được phân cấp tại Điều 5, Điều 6 Quy định này.
5. Hằng năm, phê duyệt kế hoạch và bố trí kinh phí
cho các hoạt động liên quan đến công tác quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nông, lâm, thủy sản như: tuyên truyền, tập huấn, thống kê, kiểm tra, ký Bản
cam kết, phân tích mẫu, test nhanh,... trên cơ sở đề xuất của Phòng Nông nghiệp
và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên - Môi trường (trong trường hợp không có
Phòng Nông nghiệp và Môi trường), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
6. Chủ động tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm về điều
kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đã được phân cấp theo Quy định này.
7. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện an toàn thực phẩm và
cơ sở không chấp hành nội dung cam kết do cấp huyện và xã được phân cấp quản
lý; thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
8. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc quản lý cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản được phân cấp tại Điều 5, Điều
6 Quy định này.
9. Phối hợp với cơ quan quản lý cấp tỉnh, xử lý các
cơ sở sản xuất, kinh doanh không đáp ứng các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định cho Sở
Nông nghiệp và Môi trường về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố (qua Chi cục Phát triển
nông thôn, Quản lý chất lượng và thị trường nông sản), để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các
quy định của pháp luật cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Phân công cán bộ trực tiếp theo dõi và tham gia
các khóa đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ do các cơ quan chức
năng tổ chức.
3. Thực hiện quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh
các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản đã được phân cấp tại Điều 6
Quy định này.
4. Hằng năm, lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện
công tác quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản được
phân cấp trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt,
cấp kinh phí thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Quy định này.
5. Định kỳ giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội
dung ký Bản cam kết của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và xử lý vi phạm theo thẩm quyền về chất lượng an toàn thực phẩm đã được
phân cấp theo quy định.
6. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về kết quả
thực hiện việc quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp báo cáo Sở
Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 12. Các Sở: Y tế, Công
Thương và các sở, ngành khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động và phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ theo Quy định này; tham gia đoàn công tác thanh tra,
kiểm tra liên ngành khi cơ quan cấp tỉnh có yêu cầu; thường xuyên trao đổi cung
cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm.
Điều 13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính
trị - xã hội các cấp chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường và Ủy
ban nhân dân các cấp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật
trong các tầng lớp Nhân dân về sản xuất, kinh doanh, sử dụng thực phẩm nông,
lâm, thủy sản an toàn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 14. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện;
tổ chức quán triệt Quy định này nhằm nâng cao nhận thức, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong công tác quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và
Môi trường) để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC I
PHÂN CẤP SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2025/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2025 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
STT
|
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
|
Quản lý cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT (được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 17/2024/TT-BNNPTNT):
|
1
|
Sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh thực phẩm có
nguồn gốc từ thực vật, động vật, thủy sản (được cơ quan có thẩm quyền cấp
tỉnh tiếp nhận cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành
lập/hoạt động/đầu tư).
|
2
|
Chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối (trừ
các sản phẩm do Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh).
|
3
|
Chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản có nguồn gốc động
vật, thực vật, thủy sản
|
4
|
Cảng cá
|
5
|
Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
|
6
|
Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực
hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
(HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000; Tiêu chuẩn thực phẩm
quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ
thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
|
PHỤ LỤC II
PHÂN CẤP ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
QUẢN LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2025/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2025 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
STT
|
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
|
I
|
Quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT (được sửa đổi bổ sung
tại Thông tư số 17/2024/TT-BNNPTNT):
|
1
|
Sản xuất nước đá phục vụ sản xuất và bảo quản thực
phẩm nông, lâm, thủy sản.
|
2
|
Chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối:
do Hợp tác xã, Tổ hợp tác sản xuất, kinh doanh
|
II
|
Quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT:
|
1
|
Sơ chế, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ (được cơ
quan có thẩm quyền cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh)
trừ cơ sở giết mổ.
|
2
|
Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn.
|
3
|
Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm
cố định (bao gồm Tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 6 mét đến dưới 15 mét).
|
PHỤ LỤC III
PHÂN CẤP ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN
LÝ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2025/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2025 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
STT
|
Cơ sở sản xuất,
kinh doanh các nhóm ngành hàng thực phẩm nông, lâm, thủy sản
|
Quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT:
|
1
|
Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ: Trồng trọt, chăn nuôi,
thu hái, nuôi trồng thủy sản, làm nghề muối,... (bao gồm cả các cơ sở được
cơ quan có thẩm quyền cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh).
|
2
|
Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ (chưa thực hiện đăng ký
kinh doanh hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh)
|
3
|
Tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 6 mét.
|