Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư thẩm định cơ sở sản xuất thủy sản an toàn thực phẩm

Số hiệu: 17/2024/TT-BNNPTNT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Trần Thanh Nam
Ngày ban hành: 28/11/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Sửa quy định xử lý kết quả thẩm định, cấp Giấy chứng nhận ATTP đối với thủy sản xuất khẩu

Ngày 28/11/2024, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.

Sửa quy định xử lý kết quả thẩm định, cấp Giấy chứng nhận ATTP đối với thủy sản xuất khẩu

Theo đó, sửa đổi một số nội dung của Thông tư 48/2013/TT-BNNPTNT về việc xử lý kết quả thẩm định, cấp Giấy chứng nhận ATTP đối với thủy sản xuất khẩu.

Sau khi nhận được Biên bản thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP, Cơ quan thẩm quyền thẩm tra biên bản thẩm định (yêu cầu đoàn thẩm định giải trình các nội dung đánh giá (nếu cần)) và thực hiện như sau:

- Kết quả thẩm định đạt yêu cầu:

+ Thông báo kết quả thẩm định, cấp mã số (trường hợp Cơ sở chưa có mã số) theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 48/2013 tới Cơ sở; cấp Giấy chứng nhận ATTP có hiệu lực trong thời gian 03 (ba) năm theo Mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 48/2013;

+ Trường hợp có lấy mẫu phân tích đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình thẩm định, việc cấp Giấy chứng nhận ATTP cho Cơ sở được thực hiện khi có kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.

Đối với mẫu kiểm nghiệm có kết quả không đạt, việc cấp Giấy chứng nhận ATTP chỉ được thực hiện sau khi Cơ sở có báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân, thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp và được Cơ quan thẩm quyền thẩm tra đạt yêu cầu.

- Kết quả thẩm định không đạt:

+ Trường hợp, Cơ sở không thể khắc phục trong thời hạn yêu cầu: Cơ quan thẩm quyền gửi thông báo kết quả, nêu rõ lý do không đạt, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực (nếu có) theo quy định tại Điều 18 Thông tư 48/2013, đồng gửi Cơ quan quản lý ATTP ở địa phương để giám sát Cơ sở không được hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm.

+ Trường hợp, Cơ sở có báo cáo khắc phục và được Đoàn thẩm định thẩm tra, xác nhận đạt yêu cầu trong thời hạn phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, Cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận ATTP theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 48/2013.

Xem chi tiết tại Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT có hiệu lực từ ngày 15/01/2025.

 

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2024/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THÔNG TƯ QUY ĐỊNH THẨM ĐỊNH, CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa; Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 13/2022/NĐ-CP ngày 21/1/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường;

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi là Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT) như sau:

1. Sửa đổi tên Thông tư như sau:

Thông tư hướng dẫn việc chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trách nhiệm và quyền hạn của các bên có liên quan”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm:

Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là cơ sở), trừ các cơ sở sau:

a) Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;

b) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định, tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét;

c) Sơ chế nhỏ lẻ;

d) Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;

đ) Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;

e) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

2. Đối tượng kiểm tra về an toàn thực phẩm:

a) Các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm của các cơ sở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động giới thiệu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán thực phẩm nông, lâm, thủy sản, muối.

2. Cơ sở sản xuất ban đầu thực phẩm nông, lâm, thủy sản: là nơi thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, khai thác nông, lâm, thủy sản, sản xuất muối.

3. Thẩm định: là hoạt động xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở theo quy định của pháp luật.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

Điều 5. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận); kiểm tra an toàn thực phẩm

 1. Cơ quan thẩm quyền Trung ương cấp, thu hồi Giấy chứng nhận; kiểm tra an toàn thực phẩm là các Cục quản lý chuyên ngành được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân công theo phạm vi quản lý đối với cơ sở:

a) Xuất khẩu trực tiếp hoặc tham gia sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản để xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu chứng nhận y tế, chứng nhận an toàn thực phẩm bởi Cơ quan thẩm quyền Việt Nam;

b) Có yêu cầu đăng ký, lập, bổ sung cơ sở vào danh sách xuất khẩu hoặc cấp các chứng nhận khác bởi cơ quan có thẩm quyền Việt Nam theo quy định của thị trường nhập khẩu;

2. Cơ quan thẩm quyền địa phương là các cơ quan chuyên môn được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố giao thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa phương và tàu cá của địa phương khác có nhu cầu (trừ các cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này);

Trường hợp Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu không yêu cầu Cơ quan thẩm quyền Trung ương trực tiếp cấp, thu hồi Giấy chứng nhận, Cơ quan thẩm quyền địa phương thực hiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở nêu tại điểm a, b Khoản 1 Điều này.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận, kiểm tra an toàn thực phẩm

1. Cấp Giấy chứng nhận được áp dụng đối với:

a) Cơ sở thuộc diện phải có Giấy chứng nhận khi hoạt động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này nhưng chưa được thẩm định, cấp Giấy chứng nhận;

b) Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng bị thu hồi;

c) Cơ sở có Giấy chứng nhận còn hiệu lực ít hơn 6 (sáu) tháng hoặc cơ sở ngừng sản xuất quá 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có thông báo gửi Cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

d) Cơ sở có thay đổi về người đại diện pháp luật hoặc thay đổi hệ thống quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm so với ban đầu (sửa chữa, nâng cấp, mở rộng sản xuất, chuyển địa điểm sản xuất mới).

2. Kiểm tra an toàn thực phẩm được thực hiện theo Điều 17 Thông tư này.”

7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 7 như sau:

“d) Lấy mẫu kiểm nghiệm: Do Đoàn thẩm định xem xét quyết định dựa trên đánh giá nguy cơ khi có nghi ngờ sản phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm, hoạt động kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm của cơ sở không đảm bảo. Việc lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện theo quy định hiện hành.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau:

“2. Phương pháp thẩm định: bao gồm hoạt động xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu lưu, đánh giá thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở bao gồm: nhà xưởng, trang thiết bị, nguồn lực quản lý, chương trình quản lý an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và thu hồi, xử lý sản phẩm không đảm bảo an toàn, kết quả thực hiện và phỏng vấn các đối tượng liên quan, lấy mẫu (khi cần thiết).”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

Điều 8. Phân loại cơ sở

1. Phân loại cơ sở:

a) Đạt: Cơ sở đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;

b) Không đạt: Cơ sở chưa đáp ứng các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm hoặc còn điểm không phù hợp không thể khắc phục trong thời hạn yêu cầu.

2. Hướng dẫn thẩm định, phân loại theo mẫu biên bản thẩm định tương ứng các loại hình cơ sở quy định tại Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, việc thẩm định điều kiện cơ sở thực hiện theo các quy định đối với ngành, lĩnh vực tương ứng.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, 2 Điều 10 như sau:

1. Yêu cầu đối với thành viên đoàn thẩm định

a) Trung thực, khách quan, không có xung đột lợi ích với cơ sở được thẩm định;

b) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thẩm định;

c) Đã tham gia khóa đào tạo hoặc tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ thẩm định hoặc khóa đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực thẩm định.

2. Yêu cầu đối Trưởng đoàn thẩm định

a) Đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Có ít nhất 02 (hai) năm kinh nghiệm công tác và đã tham gia thẩm định ít nhất 05 cơ sở trong lĩnh vực thẩm định.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

 “Điều 11. Phí, lệ phí

 Việc thu phí, lệ phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí”.

12. Sửa đổi, bổ sung tên Chương II như sau:

“Chương II

CHỨNG NHẬN, KIỂM TRA CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM”

13. Sửa đổi tên Mục 1 Chương II như sau:

Mục 1. CẤP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận

1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận bao gồm các thành phần được quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm.

Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tham khảo Phụ lục V kèm theo Thông tư này; Mẫu bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tham khảo tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này; Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Chủ cơ sở tổ chức thực hiện và xác nhận.

2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận cho Cơ quan thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại cơ quan thẩm quyền.

3. Sau khi nhận được hồ sơ của cơ sở, Cơ quan thẩm quyền tiến hành thẩm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo kết quả tới cơ sở, ngày dự kiến thẩm định trong trường hợp hồ sơ hợp lệ; hoặc thông báo hồ sơ không đạt và nêu rõ lý do.”

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

“1. Cơ quan thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này ban hành quyết định thành lập đoàn thẩm định ngay sau khi có thông báo hồ sơ hợp lệ. Quyết định thành lập đoàn thẩm định gồm các nội dung sau:

a) Căn cứ thẩm định;

b) Phạm vi, nội dung;

c) Tên, địa chỉ của cơ sở được thẩm định;

d) Họ tên, chức danh của trưởng đoàn, phó đoàn (nếu có) và các thành viên trong đoàn;

đ) Trách nhiệm của cơ sở và đoàn thẩm định.”

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Tổ chức thẩm định tại cơ sở

Thực hiện thẩm định tại cơ sở trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 của Luật An toàn thực phẩm, cụ thể:

1. Đoàn thẩm định công bố quyết định thành lập đoàn, nêu rõ mục đích và nội dung thẩm định.

2. Tiến hành thẩm định thực tế: xem xét, đánh giá hồ sơ, tài liệu lưu, đánh giá thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại cơ sở bao gồm nhà xưởng, trang thiết bị, nguồn lực quản lý, chương trình quản lý an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và thu hồi, xử lý sản phẩm không đảm bảo an toàn, kết quả thực hiện; phỏng vấn các đối tượng liên quan, lấy mẫu nếu cần theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Lập biên bản thẩm định và thông báo kết quả thẩm định tới đại diện cơ sở.

4. Trường hợp phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm, đoàn thẩm định lập biên bản làm việc hoặc biên bản vi phạm hành chính để chuyển cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.”

17. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 15 như sau:

“d) Nêu kết luận chung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và kết quả thẩm định của cơ sở.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

Điều 16. Xử lý kết quả thẩm định và cấp, thu hồi Giấy Chứng nhận

Sau khi nhận được Biên bản thẩm định của đoàn thẩm định, Cơ quan thẩm quyền thực hiện thẩm tra biên bản (yêu cầu đoàn thẩm định giải trình các nội dung đánh giá nếu cần) và thực hiện như sau:

1. Kết quả thẩm định đạt:

a) Cấp Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này trong trường hợp cơ sở đáp ứng các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm. Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 3 (ba) năm kể từ ngày cấp.

b) Trường hợp có lấy mẫu kiểm nghiệm trong quá trình thẩm định, việc cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở được thực hiện khi có kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.

Đối với trường hợp kết quả lấy mẫu kiểm nghiệm không đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm, việc cấp Giấy chứng nhận chỉ được thực hiện sau khi cơ sở điều tra nguyên nhân, có biện pháp khắc phục và được Cơ quan thẩm quyền thẩm tra đạt yêu cầu.

2. Kết quả thẩm định không đạt và cơ sở không khắc phục trong thời hạn yêu cầu: Cơ quan thẩm quyền ban hành thông báo kết quả thẩm định, không cấp Giấy chứng nhận, đồng gửi Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm ở địa phương để giám sát cơ sở không được hoạt động.

3. Trường hợp cơ sở có kết quả thẩm định không đạt nhưng có báo cáo khắc phục và được Đoàn thẩm định thẩm tra đạt yêu cầu trong thời hạn phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, Cơ quan thẩm quyền thẩm tra và thực hiện việc cấp Giấy Chứng nhận theo điểm a khoản 1 Điều này.

4. Định kỳ, Cơ quan thẩm quyền thống kê, cập nhật thông tin và công khai trên Cổng thông tin điện tử về Danh sách cơ sở được cấp Giấy chứng nhận, thời hạn hiệu lực và các cơ sở chưa đáp ứng điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý.

5. Thu hồi Giấy chứng nhận

a) Cơ sở bị thu hồi Giấy chứng nhận khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm;

b) Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận: Cơ quan thẩm quyền cấp Giấy có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Cơ quan thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp của cơ sở nêu tại điểm a khoản 5 Điều này khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định ATTP hoặc thu hồi theo đề nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra;

Cơ quan thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ sở sau khi nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan thanh tra, kiểm tra.

6. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp còn hiệu lực bị mất, hư hỏng, Cơ quan thẩm quyền căn cứ vào hồ sơ lưu trữ, xem xét và cấp Bản sao từ sổ gốc theo quy định của pháp luật về cấp bản sao từ sổ gốc sau khi nhận được đề nghị của cơ sở hoặc có văn bản từ chối và nêu rõ lý do không cấp.

7. Trường hợp thay đổi địa chỉ, địa giới hành chính nhưng không thay đổi vị trí và Giấy chứng nhận còn thời hạn thì cơ sở gửi thông báo thay đổi thông tin trên Giấy chứng nhận và kèm bản sao văn bản hợp pháp thể hiện sự thay đổi đó đến cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận.

19. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 2 Chương II như sau:

Mục 2. KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

Điều 17. Kiểm tra an toàn thực phẩm

1. Đối tượng kiểm tra: Các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

2. Nguyên tắc kiểm tra: Theo quy định tại khoản 4 Điều 68 Luật An toàn thực phẩm.

3. Hoạt động kiểm tra:

a) Thực hiện bởi Đoàn kiểm tra được Cơ quan thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này thành lập, có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 70 Luật An toàn thực phẩm;

b) Hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm tại cơ sở phải lập Biên bản theo mẫu tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Trường hợp phát hiện cơ sở có hành vi vi phạm, đoàn kiểm tra lập biên bản làm việc hoặc biên bản vi phạm hành chính để chuyển cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Kiểm tra theo kế hoạch:

a) Hằng năm, cơ quan thẩm quyền quy định tại Điều 5 Thông tư này căn cứ yêu cầu quản lý, đánh giá tình hình tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, diễn biến sự cố an toàn thực phẩm, kết quả giám sát an toàn thực phẩm, kết quả thanh tra, kiểm tra kỳ trước và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Luật An toàn thực phẩm và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Trước khi tiến hành kiểm tra tối thiểu 3 (ba) ngày, cơ quan thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở được kiểm tra;

c) Tần suất kiểm tra: không quá 01 lần/cơ sở/năm, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Kiểm tra đột xuất: Cơ quan thẩm quyền tiến hành kiểm tra đột xuất (không thông báo trước) trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm, sự cố về an toàn thực phẩm;

b) Có cảnh báo của tổ chức trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế liên quan đến an toàn thực phẩm hoặc có phản ánh của các tổ chức, cá nhân về đảm bảo an toàn thực phẩm liên quan đến cơ sở;

c) Kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp trên.

6. Xử lý kết quả kiểm tra: Trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cơ quan thẩm quyền thực hiện:

a) Thông báo kết quả tới cơ sở đối với trường hợp kiểm tra đạt yêu cầu.

b) Trường hợp kết quả kiểm tra không đạt: Có văn bản yêu cầu cơ sở thực hiện khắc phục các điểm không phù hợp được phát hiện trong Biên bản kiểm tra, cơ sở có trách nhiệm báo cáo kết quả, kèm theo bằng chứng khắc phục trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu.

c) Trường hợp cơ sở không báo cáo theo thời hạn yêu cầu hoặc kết quả khắc phục của cơ sở không đạt, Cơ quan thẩm quyền thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp của cơ sở theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư này hoặc Thông báo kết quả kiểm tra tới tổ chức chứng nhận đã cấp Giấy chứng nhận khác đối với trường hợp cơ sở thuộc đối tượng nêu tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 để thu hồi hoặc đình chỉ Giấy chứng nhận đã cấp; Trường hợp tổ chức chứng nhận không thực hiện thu hồi, đình chỉ Giấy chứng nhận của cơ sở có vi phạm về an toàn thực phẩm, đề nghị Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp xem xét, xử lý đối với tổ chức chứng nhận (nếu có vi phạm) theo quy định của pháp luật.”

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Quy định cơ quan thẩm quyền nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Bố trí nguồn lực và cấp kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương để các Cơ quan thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”

22. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

Điều 20. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở An toàn thực phẩm, Ban Quản lý An toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định Cơ quan thẩm quyền nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này trong phạm vi được phân công.”

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

Điều 21. Cơ quan thẩm quyền Trung ương

1. Hướng dẫn công tác thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; kiểm tra an toàn thực phẩm trong toàn hệ thống từ trung ương đến địa phương thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.

2. Hướng dẫn áp dụng thống nhất tài liệu, biểu mẫu, phương pháp thẩm định đối với các cơ sở được phân công quản lý. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất, xây dựng và trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành mẫu biên bản thẩm định phù hợp với tính chất đặc thù của cơ sở.

3. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm định và của cơ quan thẩm quyền địa phương.

4. Hằng năm lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

5. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường tổ chức cấp, thu hồi Giấy chứng nhận; kiểm tra an toàn thực phẩm các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm, thực phẩm phối chế, hỗn hợp nhiều thành phần (thực vật, động vật, thủy sản) được quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này và quy định tại Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư này.

6. Cục Bảo vệ thực vật cấp, thu hồi Giấy chứng nhận; kiểm tra an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm có nguồn gốc thực vật để xuất khẩu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Cục Bảo vệ thực vật giới thiệu, lập danh sách các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm có nguồn gốc thực vật để xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu chứng nhận khác về an toàn thực phẩm trên cơ sở Giấy chứng nhận do Cơ quan có thẩm quyền địa phương cấp hoặc giấy chứng nhận tương đương còn hiệu lực và đáp ứng các tiêu chí về an toàn thực phẩm của các quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu. Cục Bảo vệ thực vật tổ chức kiểm tra thực tế các cơ sở này khi cần thiết.

7. Cục Thú y tổ chức cấp, thu hồi Giấy chứng nhận; kiểm tra an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Cục Thú y đăng ký, giới thiệu, lập danh sách các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm có nguồn gốc động vật trên cạn dùng làm thực phẩm để xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu chứng nhận khác về an toàn thực phẩm trên cơ sở Giấy chứng nhận do Cơ quan có thẩm quyền địa phương cấp hoặc giấy chứng nhận tương đương còn hiệu lực và đáp ứng các tiêu chí về an toàn thực phẩm của các quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu. Cục Thú y tổ chức kiểm tra thực tế các cơ sở này khi cần thiết.

8. Tổng hợp, cập nhật danh sách và công khai trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thẩm quyền và của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn danh sách các cơ sở đủ điều kiện và cơ sở chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.

9. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện của cơ quan thẩm quyền địa phương.”

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

Điều 22. Cơ quan thẩm quyền địa phương

1. Tổ chức cấp, thu hồi Giấy chứng nhận, kiểm tra an toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất, kinh doanh theo thẩm quyền được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố phân công, phân cấp.

2. Thực hiện lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.

3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ được giao nhiệm vụ thẩm định.

4. Định kỳ, tổng hợp, cập nhật và công khai trên cổng thông tin điện tử của Cơ quan thẩm quyền và của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố danh sách các cơ sở đủ điều kiện và cơ sở chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương.

5. Lưu trữ các hồ sơ liên quan đến hoạt động cấp, thu hồi Giấy chứng nhận, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý theo phân công, phân cấp.”

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 24 như sau:

“5. Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.”

26. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế một số Điều, Phụ lục của Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT như sau:

a) Bãi bỏ Điều 9, Điều 18;

b) Bổ sung Phụ lục IA Mẫu Biên bản kiểm tra an toàn thực phẩm tại cơ sở;

c) Thay thế mẫu Biên bản thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại Phụ lục II, Phụ lục III bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục V bằng Phụ lục III hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục VI bằng Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; thay thế Phụ lục IV bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT) như sau:

1. Sửa đổi tên Thông tư như sau:

“Thông tư quy định về thẩm định, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền thực hiện thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm để đăng ký, bổ sung cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản (sau đây gọi là Cơ sở) vào danh sách xuất khẩu sang quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu: đăng ký, lập danh sách cơ sở xuất khẩu, lô hàng xuất khẩu được cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm bởi Cơ quan thẩm quyền Việt Nam (sau đây gọi là Danh sách xuất khẩu); Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (sau đây gọi là Giấy chứng nhận ATTP) theo quy định của Luật An toàn thực phẩm; kiểm tra an toàn thực phẩm đối với cơ sở có tên trong Danh sách xuất khẩu.

2. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền thực hiện thẩm định, cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm cho lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu (sau đây gọi là Chứng thư) theo yêu cầu của quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng áp dụng bao gồm:

a) Cơ sở tham gia trong chuỗi sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản thực phẩm thủy sản để xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu đăng ký, lập Danh sách xuất khẩu;

b) Lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu sang các quốc gia, vùng lãnh thổ có yêu cầu cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm bởi Cơ quan thẩm quyền Việt Nam;

c) Đối với lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu có yêu cầu chứng nhận kiểm dịch theo quy định của thị trường nhập khẩu, Cơ quan thẩm định, cấp chứng thư quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thực hiện đồng thời hoạt động thẩm định, chứng nhận an toàn thực phẩm (ATTP) và kiểm dịch.

2. Các trường hợp sau đây không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này:

a) Cơ sở chỉ tiêu thụ nội địakhông thuộc đối tượng nêu tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Thủy sản xuất khẩu không dùng làm thực phẩm.”

4. Bổ sung khoản 8, khoản 9 vào Điều 3 như sau:

8. Lô hàng sản phẩm mẫu: lô hàng được xuất khẩu với mục đích để giới thiệu sản phẩm, trưng bày hội chợ, triển lãm, nghiên cứu, không đưa ra tiêu thụ với mục đích thương mại dùng làm thực phẩm và có khối lượng tổng cộng đăng ký, cấp chứng thư xuất khẩu không quá 50 kg.

9. Thẩm định: là hoạt động xem xét, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, kiểm tra thực tế điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở và quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm thủy sản để xuất khẩu theo quy định của Việt Nam và thị trường nhập khẩu.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

Điều 4. Căn cứ để thẩm định, chứng nhận, kiểm tra an toàn thực phẩm

Căn cứ để thẩm định, cấp Giấy chứng nhận ATTP, cấp Chứng thư cho thực phẩm thủy sản xuất khẩu, kiểm tra an toàn thực phẩm là các quy định tại Điều 41, 42, 68, 69, 70 của Luật ATTP; các quy định, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và quy định về ATTP thủy sản của thị trường nhập khẩu.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

Điều 5. Cơ quan thẩm định

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP, thẩm định bổ sung Danh sách xuất khẩu, kiểm tra ATTP (sau đây gọi là Cơ quan thẩm quyền) là: Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các Chi cục trực thuộc được phân công thực hiện theo khu vực (Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Trung Bộ, Chi cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường khu vực Nam Bộ).

2. Cơ quan thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản và sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm xuất khẩu; giám sát điều kiện đảm bảo ATTP cơ sở và lô hàng sau chứng nhận (sau đây gọi là Cơ quan cấp chứng thư) là: các Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng 1, 2, 3, 4, 5, 6 được Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường phân công thực hiện theo địa bàn.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

Điều 6. Yêu cầu đối với kiểm tra viên, thành viên Đoàn thẩm định

1. Yêu cầu đối với kiểm tra viên

a) Trung thực, khách quan, không có xung đột lợi ích với cơ sở được thẩm định;

b) Có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực thẩm định;

c) Đã tham gia khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ thẩm định hoặc khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực thẩm định.

2. Yêu cầu đối Trưởng đoàn thẩm định

a) Đáp ứng các yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Có ít nhất 03 (ba) năm kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực thẩm định và đã tham gia thẩm định ít nhất 05 (năm) cơ sở trong lĩnh vực thẩm định.

3. Yêu cầu đối với người lấy mẫu

a) Có chuyên môn phù hợp;

b) Có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận về lấy mẫu hoặc có chứng chỉ, giấy chứng nhận tham gia đào tạo hoặc tập huấn có nội dung về lấy mẫu thực phẩm.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

Điều 9. Phí và lệ phí

Việc thu phí, lệ phí thẩm định cấp giấy chứng nhận ATTP; phí, lệ phí thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí”

9. Sửa đổi tên Chương II như sau:

“Chương II. THẨM ĐỊNH, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM, BỔ SUNG DANH SÁCH XUẤT KHẨU

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

Điều 10. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận ATTP

1. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận ATTP bao gồm các thành phần được quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm.

Mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tham khảo Phụ lục I kèm theo Thông tư này; Mẫu bản thuyết minh về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm tham khảo tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này; Giấy xác nhận đã được tập huấn kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm của chủ cơ sở và của người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Chủ cơ sở tổ chức thực hiện và xác nhận.

2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận ATTP cho Cơ quan thẩm quyền qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Cơ quan thẩm quyền.”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Xử lý hồ sơ

1. Sau khi nhận được hồ sơ của Cơ sở, Cơ quan thẩm quyền tiến hành thẩm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo kết quả tới Cơ sở, ngày dự kiến thẩm định trong trường hợp hồ sơ hợp lệ; hoặc thông báo hồ sơ không đạt và nêu rõ lý do.

2. Thực hiện thẩm định tại Cơ sở trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 của Luật An toàn thực phẩm.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

Điều 12. Cấp Giấy chứng nhận ATTP

Thẩm định để cấp Giấy chứng nhận ATTP được áp dụng đối với:

1. Cơ sở thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận ATTP thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2 Thông tư này mà chưa được thẩm định, cấp Giấy chứng nhận.

2. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận ATTP nhưng bị thu hồi hoặc cơ sở ngừng sản xuất quá 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có thông báo gửi Cơ quan thẩm quyền.

3. Cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận ATTP nhưng thay đổi người đại diện pháp luật hoặc có thay đổi về hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm so với phạm vi đã được thẩm định, chứng nhận trước đó.

4. Cơ sở có Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực ít hơn 6 tháng;

5. Cơ sở có Giấy chứng nhận khác theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 nhưng không duy trì hiệu lực Giấy chứng nhận khác và có nhu cầu tham gia Chương trình chứng nhận xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này.

13. Sửa đổi tên Điều 13 như sau:

Điều 13. Thành lập Đoàn thẩm định”

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:

1. Cơ quan thẩm quyền ban hành quyết định thành lập đoàn thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP, bao gồm Trưởng đoàn và các thành viên đoàn thẩm định đáp ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này.

15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 như sau:

“1. Nội dung thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP của Cơ sở bao gồm:

a) Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực tham gia sản xuất, quản lý về ATTP;

b) Chương trình quản lý ATTP theo nguyên tắc HACCP (nếu thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng);

c) Thủ tục truy xuất nguồn gốc và thu hồi, xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn;

d) Các yêu cầu đặc thù của thị trường nhập khẩu tương ứng mà Cơ sở đăng ký xuất khẩu (nếu có);

 đ) Điều kiện bảo đảm ATTP đối với các cơ sở cung cấp nguyên liệu cho Cơ sở (nếu cần);

e) Việc chấp hành các quy định về chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (quy định IUU) trong sản xuất, chế biến, xuất khẩu thủy sản khai thác (nếu có);

g) Lấy mẫu phân tích đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này: Do Đoàn thẩm định xem xét quyết định dựa trên đánh giá nguy cơ về ATTP trong quá trình thẩm định tại Cơ sở. Việc lấy mẫu, phân tích mẫu thực hiện theo quy định hiện hành.”

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

Điều 15. Biên bản thẩm định

1. Biên bản thẩm định theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại khoản 8 và 10 Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, việc thẩm định điều kiện cơ sở thực hiện theo các quy định đối với ngành, lĩnh vực tương ứng.

2. Yêu cầu đối với biên bản thẩm định:

a) Phải được đoàn thẩm định lập tại Cơ sở ngay sau khi kết thúc thẩm định;

b) Thể hiện đầy đủ, chính xác kết quả thẩm định;

c) Ghi rõ các hạng mục không đáp ứng yêu cầu, quy chuẩn, quy định về an toàn thực phẩm và thời hạn yêu cầu Cơ sở khắc phục các điểm chưa phù hợp;

d) Nêu kết luận chung về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.

đ) Có ý kiến của người đại diện có thẩm quyền của Cơ sở về kết quả thẩm định, cam kết khắc phục các điểm không phù hợp (nếu có);

e) Có chữ ký của trưởng đoàn thẩm định, chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của Cơ sở, đóng dấu giáp lai của Cơ sở (nếu có) vào Biên bản thẩm định hoặc ký từng trang trong trường hợp Cơ sở không có con dấu;

g) Trường hợp đại diện Cơ sở không đồng ý ký tên vào Biên bản thẩm định thì đoàn thẩm định phải ghi: “Đại diện Cơ sở được thẩm định không ký Biên bản” và nêu rõ lý do đại diện Cơ sở không ký. Biên bản này vẫn có giá trị pháp lý khi có đầy đủ chữ ký của tất cả các thành viên trong Đoàn thẩm định;

h) Được lập thành 02 (hai) bản, có giá trị như nhau: 01 (một) bản lưu tại cơ quan thẩm quyền, 01 bản giao cho Cơ sở; trường hợp cần thiết có thể tăng thêm số bản do Trưởng đoàn thẩm định quyết định.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

Điều 17. Xử lý kết quả thẩm định, cấp Giấy chứng nhận ATTP

Sau khi nhận được Biên bản thẩm định, Cơ quan thẩm quyền thẩm tra biên bản thẩm định (yêu cầu đoàn thẩm định giải trình các nội dung đánh giá (nếu cần)) và thực hiện như sau:

1. Kết quả thẩm định đạt yêu cầu:  

 a) Thông báo kết quả thẩm định, cấp mã số (trường hợp Cơ sở chưa có mã số) theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này tới Cơ sở; cấp Giấy chứng nhận ATTP có hiệu lực trong thời gian 03 (ba) năm theo Mẫu tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp có lấy mẫu phân tích đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình thẩm định, việc cấp Giấy chứng nhận ATTP cho Cơ sở được thực hiện khi có kết quả kiểm nghiệm đạt yêu cầu.

Đối với mẫu kiểm nghiệm có kết quả không đạt, việc cấp Giấy chứng nhận ATTP chỉ được thực hiện sau khi Cơ sở có báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân, thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp được Cơ quan thẩm quyền thẩm tra đạt yêu cầu.

2. Kết quả thẩm định không đạt:

a) Trường hợp, Cơ sở không thể khắc phục trong thời hạn yêu cầu: Cơ quan thẩm quyền gửi thông báo kết quả, nêu rõ lý do không đạt, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực (nếu có) theo quy định tại Điều 18 Thông tư này, đồng gửi Cơ quan quản lý ATTP ở địa phương để giám sát Cơ sở không được hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm.

b) Trường hợp, Cơ sở có báo cáo khắc phục và được Đoàn thẩm định thẩm tra, xác nhận đạt yêu cầu trong thời hạn phải cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật An toàn thực phẩm, Cơ quan thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận ATTP theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

Điều 18. Thu hồi Giấy chứng nhận ATTP

1. Cơ sở bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP khi không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật An toàn thực phẩm.

2. Thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP: Cơ quan thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ATTP có quyền thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp.

3. Cơ quan thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận ATTP đã cấp đối với Cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, thẩm định ATTP hoặc thu hồi theo đề nghị của cơ quan thanh tra, kiểm tra.

Cơ quan thẩm quyền ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của Cơ sở sau khi nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan thanh tra, kiểm tra.”

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

Điều 19. Thay đổi Giấy chứng nhận ATTP

1. Giấy chứng nhận ATTP còn hiệu lực bị mất, thất lạc, hư hỏng; Giấy chứng nhận bị sai lỗi hành chính trong khi phát hành; Cơ sở có thay đổi thông tin về tên, địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính nhưng không thay đổi người đại diện pháp luật, không thay đổi hệ thống quản lý an toàn thực phẩm đã được thẩm định, chứng nhận.

2. Sau khi nhận được văn bản đề nghị, Cơ quan thẩm quyền căn cứ vào hồ sơ lưu, xem xét việc đổi Giấy chứng nhận ATTP cho Cơ sở với thời hạn hiệu lực trùng với thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận ATTP hiện có hoặc có văn bản từ chối, nêu rõ lý do gửi Cơ sở.

20. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20. Phạm vi và đối tượng tham gia Chương trình

1. Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu bao gồm: hoạt động thẩm định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với Cơ sở để bổ sung Danh sách xuất khẩu thẩm định cấp Chứng thư cho thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào các quốc gia, vùng lãnh thổ theo yêu cầu thị trường nhập khẩu. Danh mục quốc gia, vùng lãnh thổ nêu tại Phụ lục IX kèm theo Thông tư này.

2. Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu là tự nguyện, các Cơ sở có nhu cầu xuất khẩu vào thị trường có yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện việc đăng ký thẩm định, bổ sung vào Danh sách xuất khẩu, thẩm định cấp chứng thư với Cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

3. Trong trường hợp có yêu cầu mới của thị trường nhập khẩu, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện, đồng thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật Danh mục thị trường trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu.

4. Các Cơ sở tham gia Chương trình có đăng ký thẩm định, bổ sung Danh sách xuất khẩu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và được Cơ quan thẩm quyền thẩm định đáp ứng:

a) Các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm của Việt Nam;

b) Quy định, quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm ATTP của nước nhập khẩu tương ứng.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

Điều 21. Danh sách xuất khẩu

1. Danh sách xuất khẩu là danh sách bao gồm các Cơ sở có kết quả thẩm định theo quy định tại Chương II Thông tư này đạt yêu cầu, đáp ứng tiêu chí nêu tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều 20 Thông tư này, bao gồm:

a) Các Cơ sở thuộc đối tượng được Giấy chứng nhận ATTP;

b) Cơ sở có Giấy chứng nhận khác theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 còn hiệu lực;

c) Các cơ sở đã có tên trong Danh sách xuất khẩu nhưng bổ sung thị trường mới có yêu cầu lập Danh sách, bổ sung nhóm sản phẩm mới chưa được thẩm định, chứng nhận.

2. Hàng tháng hoặc theo thời hạn yêu cầu của nước nhập khẩu, Cơ quan thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện đăng ký, giới thiệu, xác nhận, chứng nhận điều kiện bảo đảm ATTP và lập Danh sách xuất khẩu theo từng thị trường tương ứng gửi Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu để đề nghị công nhận; cập nhật danh sách xuất khẩu các thị trường lên cổng thông tin điện tử sau khi danh sách được công nhận.

3. Cơ sở bị đưa ra khỏi Danh sách xuất khẩu vào thị trường tương ứng trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở có văn bản đề nghị rút tên khỏi Danh sách xuất khẩu;

b) Cơ sở không tiếp tục đáp ứng tiêu chí tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư này hoặc Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu có văn bản đề nghị đưa tên ra khỏi danh sách xuất khẩu;

c) Cơ sở có kết quả kiểm tra ATTP không đạt theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 35 Thông tư này và không được Cơ quan thẩm quyền thẩm định đánh giá đạt yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có thông báo kết quả kiểm tra;

d) Cơ sở ngừng sản xuất từ 12 (mười hai) tháng trở lên kể từ thời điểm có thông báo gửi Cơ quan thẩm quyền và không được Cơ quan cấp chứng thư nêu tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thực hiện kiểm tra, giám sát điều kiện đảm bảo ATTP.”

22. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Danh sách ưu tiên

1. Danh sách ưu tiên là danh sách các Cơ sở có lịch sử tốt bảo đảm ATTP, đáp ứng các tiêu chí nêu tại khoản 3 Điều này và được áp dụng hình thức chứng nhận thủy sản xuất khẩu tương ứng với mức xếp loại ưu tiên theo quy định tại Mục 2 Chương này.

2. Xếp loại ưu tiên với Cơ sở có lịch sử tốt bảo đảm ATTP:

a) Cơ sở được xếp loại ưu tiên hạng 2 khi có ít nhất 05 (năm) lô hàng xuất khẩu và không bị Cơ quan cấp chứng thư hoặc thị trường nhập khẩu phát hiện sản phẩm không bảo đảm ATTP đối với các chỉ tiêu: vi sinh vật gây bệnh; ký sinh trùng gây bệnh; tồn dư chất ô nhiễm, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật; phụ gia, chất hỗ trợ chế biến; độc tố sinh học; chất gây dị ứng trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng kể từ ngày được thông báo kết quả thẩm định Đạt theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

b) Cơ sở ưu tiên hạng 2 được xếp loại ưu tiên hạng 1 khi tiếp tục duy trì điều kiện bảo đảm ATTP trong thời gian tối thiểu 3 (ba) tháng kể từ ngày vào danh sách ưu tiên, có ít nhất 05 (năm) lô hàng xuất khẩu và không bị Cơ quan cấp chứng thư hoặc thị trường nhập khẩu phát hiện sản phẩm không bảo đảm ATTP đối với các chỉ tiêu nêu tại điểm a khoản 2 Điều này;

Trong thời gian được xem xét xếp loại ưu tiên, Cơ sở không có hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Các cơ sở được đưa vào danh sách ưu tiên đáp ứng tiêu chí:

a) Cơ sở có tên trong Danh sách xuất khẩu;

b) Cơ sở được xếp loại: Ưu tiên hạng 1, Ưu tiên hạng 2.

4. Cơ sở bị đưa ra khỏi danh sách ưu tiên trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở không đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Cơ sở không được cấp Chứng thư theo quy định tại điểm b, c, đ khoản 1 Điều 26 Thông tư này;

c) Cơ sở có lô hàng xuất khẩu, mẫu thẩm tra mối nguy ATTP bị Cơ quan cấp Chứng thư hoặc thị trường nhập khẩu phát hiện không bảo đảm ATTP theo quy định đối với các chỉ tiêu nêu tại điểm a khoản 2 Điều này;

d) Cơ sở có hành vi vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

5. Cơ sở được đưa trở lại danh sách ưu tiên

a) Đáp ứng các tiêu chí nêu tại khoản 3 Điều này;

b) Cơ sở hoàn thành việc báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân, thực hiện hành động khắc phục, được Cơ quan cấp chứng thư chấp thuận đạt yêu cầu đối với trường hợp Cơ sở nêu tại điểm c khoản 4 Điều này hoặc trong thời gian 3 (ba) tháng kể từ ngày cơ sở đã chấp hành xong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về ATTP đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.

6. Cơ quan cấp chứng thư quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này thực hiện cập nhật danh sách ưu tiên đối với Cơ sở thuộc địa bàn trong thời hạn tối đa 3 (ba) ngày kể từ thời điểm Cơ sở đáp ứng yêu cầu nâng hạng xếp loại ưu tiên, đưa vào, đưa trở lại danh sách ưu tiên quy định tại khoản 2, 3, 5 Điều này hoặc kể từ thời điểm nhận được thông tin Cơ sở thuộc trường hợp đưa ra khỏi danh sách ưu tiên quy định tại khoản 4 Điều này.”

23. Bổ sung khoản 3 Điều 23 như sau:

“3. Đối với lô hàng sản phẩm mẫu: Cơ quan cấp chứng thư thực hiện cấp Chứng thư cho lô hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này.”

24. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

Điều 24. Yêu cầu đối với sản phẩm xuất khẩu

1. Được sản xuất, bảo quản tại Cơ sở có tên trong danh sách các Cơ sở tham gia chương trình chứng nhận xuất khẩu theo từng thị trường nhập khẩu tương ứng.

2. Đáp ứng các quy định an toàn thực phẩm, ghi nhãn các thông tin bắt buộc theo quy định của thị trường nhập khẩu, không làm sai lệch bản chất của hàng hóa và không vi phạm pháp luật Việt Nam.

3. Đối với sản phẩm được sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản từ các Cơ sở khác nhau:

a) Cơ sở thực hiện công đoạn sản xuất cuối cùng (bao gói, ghi nhãn sản phẩm) hoặc cơ sở bảo quản (theo yêu cầu thị trường nhập khẩu) có tên trong danh sách xuất khẩu theo thị trường tương ứng;

b) Cơ sở thực hiện các công đoạn sản xuất trước đó phải đáp ứng các quy định về điều kiện bảo đảm ATTP của Việt Nam và thị trường nhập khẩu tương ứng;

 c) Các Cơ sở tham gia vận chuyển, sơ chế, chế biến, bao gói, ghi nhãn, bảo quản, xuất khẩu lô hàng có văn bản cam kết cùng chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý của Cơ quan cấp chứng thư trong trường hợp lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo hoặc Cơ quan cấp chứng thư phát hiện vi phạm về ATTP;

d) Các Cơ sở tham gia vận chuyển, sơ chế, chế biến, bao gói, ghi nhãn, bảo quản, xuất khẩu lô hàng có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ hồ sơ sản xuất và kiểm soát ATTP, hồ sơ bảo quản, xuất khẩu đối với các công đoạn sản xuất do Cơ sở thực hiện, bảo đảm khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm theo quy định của pháp luật.

4. Đối với sản phẩm thủy sản sống dùng làm thực phẩm xuất khẩu:

a) Đáp ứng quy định nêu tại khoản 1, 2, 3 Điều này;

b) Sản phẩm được nuôi trồng, khai thác, thu hoạch, bao gói, vận chuyển, xuất khẩu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 20, 21 và Điều 23 Luật An toàn thực phẩm;

c) Cơ sở thực hiện công đoạn sản xuất cuối cùng (bao gói, ghi nhãn sản phẩm) tổ chức xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, bao gói, xuất khẩu đảm bảo ATTP và tuân thủ quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn theo quy định của Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 25 như sau:

1. Lô hàng xuất khẩu được cấp Chứng thư theo mẫu của thị trường nhập khẩu tương ứng và chứng thư theo mẫu của quốc gia lô hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất (nếu có yêu cầu) có nội dung phù hợp, thống nhất với chứng thư của thị trường nhập khẩu và/hoặc giấy chứng nhận, xác nhận khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu trong trường hợp có yêu cầu của nước nhập khẩu và theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Chứng thư có nội dung, hình thức phù hợp với yêu cầu của thị trường nhập khẩu tương ứng và được đánh số theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Trong trường hợp cần thiết, chứng thư có thể kèm theo phụ lục để phục vụ chứng nhận đầy đủ các thông tin của lô hàng theo quy định.

26. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

1. Cơ quan cấp chứng thư không cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu được sản xuất tại các Cơ sở sau:

a) Cơ sở bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu thông báo tạm dừng nhập khẩu hoặc bị áp dụng biện pháp dừng cấp chứng thư, tạm dừng xuất khẩu theo các quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành biện pháp quản lý trên cơ sở có yêu cầu của thị trường nhập khẩu;

b) Cơ sở có kết quả thẩm định, kiểm tra không đạt theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 và khoản 1 Điều 35 Thông tư này;

 c) Cơ sở bị thu hồi Giấy chứng nhận ATTP theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;

 d) Cơ sở không khắc phục điểm không phù hợp, sai lỗi được phát hiện thông qua giám sát an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc quy định tại khoản 2 Điều 35 Thông tư này;

đ) Cơ sở đang trong thời gian bị đình chỉ sản xuất theo quy định tại Điều 30, Điều 33 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc bị áp dụng biện pháp xử phạt tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận ATTP hoặc đình chỉ hoạt động theo quy định của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính về chất lượng, an toàn thực phẩm;

e) Cơ sở có văn bản thông báo tạm ngừng sản xuất.

27. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:

Điều 27. Thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP

1. Nguyên tắc thẩm tra:

a) Chỉ tiêu thẩm tra thực hiện theo quy định nêu tại danh mục chỉ tiêu ATTP, mức giới hạn cho phép theo yêu cầu của thị trường nhập khẩu tương ứng và được Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường cập nhật, thông báo định kỳ hoặc đột xuất khi có phát sinh yêu cầu quản lý;

b) Tần suất lấy mẫu thẩm tra tối thiểu đối với Cơ sở như sau: Ưu tiên hạng 1: 1 tháng/lần; Ưu tiên hạng 2: 1 tháng/2 lần. Trong trường hợp thực tế sản xuất, xuất khẩu sản phẩm của Cơ sở không đáp ứng tần suất lấy mẫu theo quy định trong tháng, tần suất lấy mẫu sẽ do Cơ quan cấp chứng thư quyết định;

c) Tỷ lệ lấy mẫu thẩm tra: Được xác định dựa trên điều kiện bảo đảm ATTP; lịch sử bảo đảm ATTP; mức nguy cơ của sản phẩm; quy mô, công suất hoặc sản lượng sản xuất của Cơ sở theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm Thông tư này;

Trên cơ sở đánh giá nguy cơ hoặc theo quy định mới của thị trường nhập khẩu, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để hướng dẫn điều chỉnh, cập nhật nội dung quy định tại Phụ lục X cho phù hợp;

d) Vị trí lấy mẫu: Tại công đoạn sản xuất bất kỳ: trên dây chuyền; kho bảo quản; cơ sở nuôi, cơ sở thu mua, sơ chế, bao gói ban đầu đối với thủy sản tươi ướp đá, ướp lạnh, sống;

đ) Nội dung thẩm tra: Hồ sơ giám sát sản xuất, điều kiện bảo quản, thông tin truy xuất, lịch sử điều kiện đảm bảo ATTP của Cơ sở và các hồ sơ liên quan đến nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu.

2. Kế hoạch thẩm tra đảm bảo ít nhất 1 lần/năm đối với mỗi nhóm sản phẩm được sản xuất, xuất khẩu của Cơ sở:

a) Căn cứ theo kế hoạch sản xuất, xuất khẩu sản phẩm của Cơ sở, Cơ quan cấp chứng thư thống nhất với Cơ sở kế hoạch thẩm tra bao gồm các nội dung: Thời điểm lấy mẫu, loại mẫu, số lượng mẫu dự kiến cho từng đợt và thông báo tới Cơ sở bằng văn bản hoặc thông qua phương thức chuyển thông tin phù hợp (thư điện tử, phần mềm trực tuyến);

b) Trường hợp có thay đổi kế hoạch sản xuất, xuất khẩu, Cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc gửi thông tin theo phương thức thông tin phù hợp tới Cơ quan cấp chứng thư không muộn quá 03 (ba) ngày làm việc hoặc 01 (một) ngày làm việc đối với cơ sở sản xuất sản phẩm thủy sản sống, tươi ướp đá so với thời điểm đã thống nhất tại kế hoạch trước đó.

3. Xử lý kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra:

a) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm nghiệm mẫu thẩm tra không đáp ứng quy định về an toàn thực phẩm của thị trường nhập khẩu, Cơ quan cấp chứng thư gửi thông báo mẫu không đạt theo mẫu nêu tại Phụ lục XVI Thông tư này;

Cơ sở có trách nhiệm thực hiện truy xuất nguồn gốc, điều tra xác định nguyên nhân, thiết lập và thực hiện các biện pháp khắc phục, bao gồm việc thu hồi, xử lý đối với sản phẩm không bảo đảm ATTP, lập báo cáo giải trình theo mẫu nêu tại Phụ lục XVII kèm theo Thông tư này gửi Cơ quan cấp chứng thư theo thời hạn yêu cầu;

b) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo giải trình của Cơ sở, Cơ quan cấp chứng thư thẩm tra các nội dung báo cáo và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới Cơ sở. Trường hợp phải tổ chức thẩm tra thực tế, Cơ quan cấp chứng thư thông báo kết quả tới Cơ sở trong thời hạn tối đa 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc thẩm tra thực tế.

28. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký cấp Chứng thư cho 01 (một) lô hàng xuất khẩu bao gồm:

a) Giấy đăng ký cấp Chứng thư theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bảng kê chi tiết lô hàng theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Các thông tin trong chứng thư theo mẫu của thị trường nhập khẩu trong trường hợp chứng thư đăng ký qua hệ thống trực tuyến;

d) Trường hợp Chủ hàng không trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất, chế biến, bảo quản lô hàng: cung cấp văn bản mua bán/gia công, ủy thác với cơ sở sản xuất, chế biến lô hàng, trong đó có cam kết cả hai bên (cơ sở sản xuất và Chủ hàng) cùng chịu trách nhiệm khi lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo;

đ) Chủ hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu liên quan đến lô hàng xuất khẩu để phục vụ việc xác nhận, chứng nhận các nội dung trong chứng thư theo yêu cầu thị trường nhập khẩu tương ứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp.

2. Trong thời hạn ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến xuất khẩu hoặc căn cứ theo quy định của thị trường nhập khẩu về ngày ban hành chứng thư, Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký đến Cơ quan cấp chứng thư bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp; gửi theo đường bưu điện; thư điện tử hoặc nộp hồ sơ, khai báo các thông tin trong chứng thư theo mẫu của thị trường nhập khẩu khi đăng ký trực tuyến.

3. Thẩm định, cấp chứng thư:

Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan cấp chứng thư tiến hành thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu, Chứng thư cho lô hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất theo mẫu tương ứng (khi có yêu cầu), có nội dung phù hợp, thống nhất với chứng thư của thị trường nhập khẩu trên cơ sở rà soát kết quả thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP nêu tại Điều 27 Thông tư này hoặc thực hiện xác nhận, nêu lý do không đủ điều kiện cấp chứng thư cho lô hàng xuất khẩu trong Giấy đăng ký cấp chứng thư.

29. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:

Điều 29. Đăng ký thẩm định

1. Hồ sơ đăng ký thẩm định cho 01 (một) lô hàng xuất khẩu bao gồm:

a) Giấy đăng ký thẩm định theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bảng kê chi tiết lô hàng theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Trường hợp Chủ hàng không trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất, chế biến, bảo quản lô hàng: cung cấp văn bản mua bán/gia công, ủy thác với cơ sở sản xuất, chế biến lô hàng kèm theo hồ sơ đăng ký, trong đó có cam kết cả hai bên (cơ sở sản xuất và Chủ hàng) cùng chịu trách nhiệm khi lô hàng bị Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu cảnh báo.

2. Thời hạn gửi hồ sơ đăng ký:

a) Đối với thủy sản sống, tươi ướp đá: Trong thời hạn ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến xuất khẩu;

b)  Đối với các sản phẩm khác: Cơ sở thực hiện đăng ký và thống nhất thời gian thực hiện thẩm định, lấy mẫu với Cơ quan cấp chứng thư để đảm bảo có kết quả kiểm nghiệm trước thời điểm dự kiến lô hàng được xuất khẩu.

3. Chủ hàng gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký thẩm định đến Cơ quan cấp chứng thư bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện; hoặc thư điện tử hoặc nộp hồ sơ, khai báo các thông tin trong chứng thư theo mẫu của thị trường nhập khẩu khi đăng ký trực tuyến.

4. Xử lý hồ sơ đăng ký: Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan cấp chứng thư thẩm xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và hướng dẫn Chủ hàng bổ sung các nội dung còn thiếu hoặc chưa đúng quy định (nếu có).”

30. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 và khoản 3 Điều 31 như sau:

“c. Trong thời hạn 03 (ba) ngày kể từ ngày kết quả kiểm nghiệm được gửi cho Chủ hàng, nếu Chủ hàng không có ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm nghiệm, Cơ quan cấp chứng thư gửi cho Chủ hàng Thông báo lô hàng không đạt theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này; Chủ hàng có trách nhiệm điều tra nguyên nhân, thực hiện các biện pháp khắc phục, xử lý đối với lô hàng theo đúng thời hạn yêu cầu và lập báo cáo giải trình theo mẫu nêu tại Phụ lục XVII kèm theo Thông tư này gửi Cơ quan cấp chứng thư;

3. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo giải trình của Chủ hàng, Cơ quan cấp chứng thư thẩm tra các nội dung báo cáo và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới chủ hàng, cơ sở sản xuất. Trường hợp thẩm tra thực tế, Cơ quan cấp chứng thư thông báo kết quả tới Cơ sở trong thời hạn tối đa 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc thẩm tra thực tế.

31. Sửa đổi tên Điều 32 như sau:

“Điều 32. Thẩm định, cấp chứng thư”

32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 32 như sau:

 “1. Trong thời hạn ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước thời điểm dự kiến xuất khẩu hoặc căn cứ theo quy định của thị trường nhập khẩu về ngày ban hành chứng thư, Chủ hàng có trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu liên quan đến lô hàng xuất khẩu để phục vụ việc xác nhận, chứng nhận các nội dung trong chứng thư theo yêu cầu thị trường nhập khẩu tương ứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp.

Trong vòng 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ thông tin, Cơ quan cấp Chứng thư thực hiện thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu, Chứng thư cho lô hàng quá cảnh, tạm nhập, tái xuất theo mẫu tương ứng (khi có yêu cầu) nếu kết quả thẩm định, kiểm nghiệm của lô hàng đạt yêu cầu. Trường hợp lô hàng thủy sản sống, tươi ướp đá, Cơ quan cấp chứng thư được phép cấp chứng thư cho lô hàng trong khi chờ kết quả kiểm nghiệm và thực hiện xử lý kết quả kiểm nghiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này”.

33. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

Điều 33. Cấp lại Chứng thư

1. Khi Chứng thư đã cấp bị thất lạc, hư hỏng hoặc sai lỗi hành chính trong khi phát hành hoặc có thay đổi thông tin (trừ các thay đổi về định danh sản phẩm, khối lượng, quy cách sản phẩm, truy xuất nguồn gốc của lô hàng, nội dung đã thẩm định, chứng nhận về chất lượng, an toàn thực phẩm/an toàn bệnh thủy sản trong chứng thư đã cấp) hoặc có đề nghị của Cơ quan thẩm quyền quốc gia, vùng lãnh thổ nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập, tái xuất, Chủ hàng có văn bản đề nghị cấp lại Chứng thư trong đó nêu rõ lý do gửi Cơ quan cấp chứng thư bằng một trong các hình thức như: Gửi trực tiếp, gửi theo đường bưu điện hoặc thư điện tử.

2. Cơ quan cấp chứng thư cấp lại Chứng thư trong thời hạn 01 (một) ngày kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của Chủ hàng hoặc có văn bản từ chối cấp lại, nêu rõ lý do gửi Chủ hàng.

3. Chứng thư cấp lại có nội dung chứng nhận thông tin định danh sản phẩm, khối lượng, quy cách sản phẩm, truy xuất nguồn gốc của lô hàng chính xác với nội dung của Chứng thư đã cấp; được đánh số mới theo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này và có ghi chú: "Chứng thư này thay thế cho Chứng thư số..., cấp ngày...” hoặc ghi chú theo quy định của thị trường nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập, tái xuất.”

34. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:

Điều 35. Kiểm tra, giám sát sau thẩm định, chứng nhận

1. Kiểm tra việc duy trì điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở trong Danh sách xuất khẩu vào các thị trường:

a) Cơ quan thực hiện là Cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Kiểm tra theo kế hoạch: Cơ quan thẩm quyền căn cứ yêu cầu quản lý, đánh giá tình hình tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, diễn biến sự cố an toàn thực phẩm, kết quả giám sát an toàn thực phẩm, kết quả thanh tra, kiểm tra kỳ trước và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên để xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Luật An toàn thực phẩm;

c) Hoạt động kiểm tra được thực hiện bởi Đoàn kiểm tra do Cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thành lập, có trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại Điều 70 Luật An toàn thực phẩm. Cơ quan thẩm quyền phải thông báo trước 03 (ba) ngày làm việc cho Cơ sở được kiểm tra;

d) Tần suất kiểm tra theo kế hoạch không quá 01 lần/cơ sở/năm, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất quy định tại điểm e khoản này;

đ) Nội dung kiểm tra và biểu mẫu biên bản tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện hành vi vi phạm phải thực hiện lập Biên bản làm việc hoặc biên bản vi phạm hành chính và chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định;

e) Cơ quan thẩm quyền tiến hành kiểm tra đột xuất đối với cơ sở: khi có dấu hiệu vi phạm về an toàn thực phẩm, sự cố về an toàn thực phẩm; kiểm tra chuyên đề theo chỉ đạo của cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp trên; khi có cảnh báo của tổ chức trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế liên quan đến an toàn thực phẩm; phản ánh của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến an toàn thực phẩm; Cơ sở có kết quả phân tích đánh giá hiệu quả kiểm soát điều kiện vệ sinh trong quá trình sản xuất 2 (hai) lần không đạt liên tiếp.

g) Xử lý kết quả kiểm tra: Trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cơ quan thẩm quyền thông báo kết quả kiểm tra đạt yêu cầu hoặc không đạt và yêu cầu Cơ sở thực hiện khắc phục các điểm không phù hợp và báo cáo kết quả kèm theo bằng chứng khắc phục trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu;

Trường hợp, cơ sở không có báo cáo hoặc kết quả thực hiện khắc phục không đạt trong thời hạn yêu cầu, Cơ quan thẩm quyền xem xét đưa cơ sở ra khỏi Danh sách xuất khẩu, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP (nếu có); Thông báo kết quả kiểm tra tới tổ chức chứng nhận đã cấp Giấy chứng nhận khác đối với trường hợp cơ sở thuộc đối tượng nêu tại điểm k khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, đồng thời đề nghị Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp xem xét, xử lý đối với tổ chức chứng nhận theo quy định của pháp luật.

2. Giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo ATTP của cơ sở trong Danh sách xuất khẩu vào các thị trường:

a) Cơ quan thực hiện là Cơ quan cấp chứng thư quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

b) Hoạt động giám sát do kiểm tra viên đáp ứng yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này thực hiện (trường hợp cần thiết Cơ quan cấp chứng thư thành lập Đoàn để thực hiện giám sát);

c) Tần suất: không quá 1 lần/cơ sở/năm (trừ các cơ sở đã được Cơ quan thẩm quyền kiểm tra về ATTP theo quy định tại khoản 1 Điều này), việc giám sát phải kết hợp hoạt động thẩm định, chứng nhận lô hàng xuất khẩu và/hoặc thẩm tra, đánh giá hoạt động truy xuất, điều tra xác định nguyên nhân, thiết lập và thực hiện biện pháp khắc phục đối với cơ sở có sản phẩm, lô hàng bị phát hiện không bảo đảm ATTP;

d) Nội dung giám sát theo biểu mẫu Biên bản tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Thông tư này. Trong quá trình giám sát nếu phát hiện hành vi vi phạm phải thực hiện lập Biên bản làm việc hoặc biên bản vi phạm hành chính và chuyển cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định;

đ) Xử lý kết quả giám sát: Trong thời hạn 3 (ba) ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Cơ quan cấp chứng thư thông báo kết quả giám sát, yêu cầu Cơ sở thực hiện và báo cáo kết quả khắc phục các sai lỗi (nếu có);

Trường hợp, Cơ sở không có biện pháp khắc phục theo thời hạn cam kết hoặc kết quả khắc phục không phù hợp, Cơ quan cấp chứng thư tạm ngừng cấp chứng thư và đề xuất thu hồi Giấy chứng nhận ATTP (nếu có), đưa cơ sở ra khỏi Danh sách xuất khẩu theo quy định.

3. Giám sát lô hàng sau chứng nhận

a) Cơ quan cấp chứng thư thực hiện giám sát lô hàng sau chứng nhận kết hợp khi giám sát điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thẩm định, chứng nhận lô hàng xuất khẩu, thẩm tra, đánh giá hoạt động truy xuất nguồn gốc, điều tra xác định nguyên nhân đối với Cơ sở có sản phẩm, lô hàng bị phát hiện không bảo đảm ATTP hoặc thẩm tra, kiểm tra, giám sát chuyên đề theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phối hợp làm việc với Cơ quan Hải quan (nếu cần) hoặc kết hợp các hoạt động nêu trên;

b) Nội dung giám sát: Xem xét sự nhất quán thông tin, tài liệu, hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ nguyên liệu, quá trình sản xuất, chế biến của lô hàng sau khi được chứng nhận so với thông tin trong hồ sơ đăng ký thẩm định, thực tế giám sát tại cơ sở hoặc thông tin của lô hàng tại điểm tập kết, chờ xuất khẩu. Nội dung và kết quả giám sát theo Biểu mẫu tại Phụ lục IB ban hành kèm theo Thông tư này;

Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm, Cơ quan cấp chứng thư thực hiện lập biên bản làm việc hoặc Biên bản vi phạm hành chính và chuyển cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định, đồng thời có văn bản hủy bỏ hiệu lực Chứng thư (đã cấp).

c) Đối với lô hàng thủy sản sống dùng làm thực phẩm xuất khẩu có xuất xứ từ các cơ sở, địa điểm sản xuất phân bố ở các tỉnh/thành phố khác nhau, các cơ quan cấp chứng thư thực hiện phối hợp triển khai hoạt động giám sát sau chứng nhận để thẩm tra sự phù hợp thông tin truy xuất nguồn gốc của lô hàng đã, đang chờ xuất khẩu, điều kiện đảm bảo ATTP của các cơ sở trong chuỗi sản xuất thuộc địa bàn phụ trách”.

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

Điều 36. Xử lý trường hợp lô hàng bị cảnh báo, sản phẩm không bảo đảm ATTP trước khi xuất khẩu

1. Đối với lô hàng bị cảnh báo bởi Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi có thông tin cảnh báo chính thức của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu, Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường có văn bản yêu cầu Cơ sở:

a) Thực hiện truy xuất nguồn gốc lô hàng, tổ chức điều tra xác định nguyên nhân dẫn đến lô hàng bị cảnh báo, thiết lập và thực hiện hành động khắc phục; báo cáo gửi Cơ quan cấp chứng thư theo mẫu nêu tại Phụ lục XVII kèm theo Thông tư này. Thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn (đối với trường hợp thu hồi) theo quy định của Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Tạm dừng xuất khẩu vào các nước nhập khẩu tương ứng trong trường hợp có yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu hoặc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Chấp hành chế độ lấy mẫu kiểm nghiệm chỉ tiêu vi phạm và chịu sự giám sát việc thực hiện hành động khắc phục bởi Cơ quan cấp chứng thư đối với từng lô hàng xuất khẩu của sản phẩm vi phạm hoặc sản phẩm thuộc nhóm sản phẩm tương tự vi phạm được sản xuất tại Cơ sở cho đến khi Cơ quan thẩm quyền nêu tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này có văn bản chấp thuận báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và biện pháp khắc phục của Cơ sở.

2. Đối với sản phẩm bị phát hiện không bảo đảm ATTP trước khi xuất khẩu: Cơ quan cấp chứng thư thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 27; điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 31 Thông tư này.

3. Trường hợp lô hàng đã xuất khẩu, sản phẩm trước khi xuất khẩu bị phát hiện dư lượng hóa chất, kháng sinh cm:

a) Trong thời hạn 3 (ba) ngày kể từ thời điểm nhận được thông tin vi phạm, Cơ quan cấp chứng thư trực tiếp chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý liên quan tại địa phương thực hiện điều tra nguyên nhân trong toàn bộ chuỗi sản xuất, sơ chế, chế biến, xuất khẩu có liên quan đến vụ việc vi phạm.

b) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa phạm vi ảnh hưởng của vi phạm, lập biên bản làm việc, Biên bản vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm chuyển cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định (nếu có).

4. Sau khi nhận được báo cáo kết quả điều tra nguyên nhân và biện pháp khắc phục của Cơ sở, Cơ quan cấp chứng thư thẩm tra các nội dung báo cáo:

a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày, Cơ quan cấp chứng thư thẩm tra báo cáo giải trình của cơ sở, có văn bản gửi Cơ sở kết quả thẩm tra trong trường hợp cần bổ sung thông tin hoặc có văn bản gửi Cơ quan thẩm quyền trong trường hợp thẩm tra báo cáo đạt yêu cầu đối với trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp thẩm tra thực tế, Cơ quan cấp chứng thư thông báo kết quả thẩm tra thực tế tới Cơ sở và báo cáo Cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ khi kết thúc hoạt động thẩm tra thực tế;

5. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, Cơ quan thẩm quyền đánh giá báo cáo thẩm tra của Cơ quan cấp chứng thư và có văn bản thông báo kết quả thẩm tra tới Cơ sở.”

36. Sửa đổi tên Điều 37 như sau:

Điều 37. Cơ sở tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu”

37. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d khoản 1 Điều 37 như sau:

a) Đăng ký với Cơ quan thẩm quyền để được cấp Giấy chứng nhận ATTP, thẩm định bổ sung Danh sách xuất khẩu và chấp hành việc thẩm định theo kế hoạch của Cơ quan thẩm quyền;

d) Duy trì điều kiện bảo đảm ATTP đã được chứng nhận; Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thẩm quyền trong trường hợp ngừng sản xuất hoặc có thay đổi người đại diện pháp luật, thay đổi hệ thống quản lý an toàn thực phẩm so với phạm vi đã được thẩm định, chứng nhận;

38. Bổ sung điểm g vào khoản 1 Điều 38 như sau:

g) Trường hợp Chủ hàng là tổ chức, cá nhân không trực tiếp thực hiện hoạt động sản xuất, chế biến, bảo quản lô hàng, Chủ hàng phải xây dựng và áp dụng quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý sản phẩm thủy sản không đảm bảo an toàn; thực hiện giám sát điều kiện bảo quản, thời gian, điều kiện vệ sinh của phương tiện và tính toàn vẹn của sản phẩm trong quá trình vận chuyển từ cơ sở chế biến, bảo quản xuất khẩu theo các quy định tại Điều 54, Điều 55 Luật An toàn thực phẩm và Thông tư số 17/2021/TT-BNNPTNT.

39. Sửa đổi, bổ sung Điều 39 như sau:

“Điều 39. Kiểm tra viên thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP

1. Trách nhiệm:

a) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp, căn cứ thẩm định điều kiện bảo đảm ATTP đối với Cơ sở theo quy định tại Thông tư này;

b) Bảo mật các thông tin liên quan đến sản xuất, kinh doanh của Cơ sở đảm bảo tính chính xác, công khai, minh bạch, trung thực, khách quan và không phân biệt đối xử khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Không yêu cầu các nội dung ngoài quy định, gây sách nhiễu, phiền hà cho Cơ sở;

d) Chấp hành sự phân công của trưởng đoàn thẩm định và thủ trưởng Cơ quan thẩm định; chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định trước thủ trưởng Cơ quan thẩm định và trước pháp luật.

2. Quyền hạn:

a) Yêu cầu Cơ sở cung cấp hồ sơ, tài liệu, mẫu vật (nếu có) phục vụ cho công tác thẩm định;

b) Ra vào nơi sản xuất, bảo quản, kho hàng; xem xét hồ sơ, lấy mẫu, chụp ảnh, sao chép, ghi chép các thông tin cần thiết để phục vụ cho nhiệm vụ thẩm định;

c) Lập biên bản, đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý trong trường hợp Cơ sở, vi phạm các quy định có liên quan đến bảo đảm ATTP;

d) Bảo lưu ý kiến cá nhân và báo cáo với thủ trưởng Cơ quan thẩm quyền trong trường hợp chưa nhất trí với ý kiến kết luận của trưởng đoàn thẩm định nêu tại điểm b khoản 2 Điều 40 Thông tư này.”

40. Bổ sung Điều 39a sau Điều 39 như sau:

Điều 39a. Kiểm tra viên thẩm định, chứng nhận chất lượng, ATTP

1. Trách nhiệm:

a) Tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, nội dung, phương pháp thẩm định, lấy mẫu thẩm tra hiệu quả kiểm soát mối nguy ATTP, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng đăng ký xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này;

b) Bảo mật các thông tin liên quan đến sản xuất, kinh doanh của Cơ sở đảm bảo tính chính xác, công khai, minh bạch, trung thực, khách quan và không phân biệt đối xử khi thực hiện nhiệm vụ;

c) Không yêu cầu các nội dung ngoài quy định, gây sách nhiễu, phiền hà cho Cơ sở;

d) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định trước thủ trưởng Cơ quan cấp chứng thư và trước pháp luật.

2. Quyền hạn:

a) Yêu cầu Chủ hàng cung cấp hồ sơ, tài liệu, mẫu vật (nếu có) phục vụ cho công tác thẩm định, lấy mẫu phục vụ cho hoạt động chứng nhận;

b) Ra vào nơi sản xuất, bảo quản, kho hàng; xem xét hồ sơ, lấy mẫu, chụp ảnh, sao chép, ghi chép các thông tin cần thiết để phục vụ cho nhiệm vụ thẩm định;

c) Lập biên bản, đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý trong trường hợp chủ hàng, cơ sở sản xuất có vi phạm các quy định có liên quan đến chất lượng, ATTP;

d) Từ chối thực hiện thẩm định trong trường hợp chủ hàng, cơ sở sản xuất không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại điểm b, c, khoản 1 Điều 38 Thông tư này.”

41. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

Điều 40. Trưởng đoàn thẩm định

1. Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các trách nhiệm như một kiểm tra viên nêu tại khoản 1 Điều 39 Thông tư này và các trách nhiệm khác như sau:

a) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn thẩm định để thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định thành lập đoàn thẩm định;

b) Xử lý các ý kiến, kết quả thẩm định của các thành viên trong đoàn thẩm định và đưa ra kết luận cuối cùng tại biên bản thẩm định;

c) Rà soát, ký biên bản thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định, chịu trách nhiệm trước thủ trưởng Cơ quan thẩm quyền và trước pháp luật về kết quả đã được đoàn thẩm định thực hiện.

2. Trong phạm vi nhiệm vụ được giao, trưởng đoàn thẩm định có các quyền hạn như một kiểm tra viên nêu tại khoản 2 Điều 39 Thông tư này và các quyền hạn khác như sau:

a) Đề xuất với thủ trưởng Cơ quan thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh thành viên đoàn thẩm định để thực hiện đầy đủ các nội dung trong quyết định thành lập đoàn thẩm định;

b) Đưa ra kết luận cuối cùng của đoàn thẩm định về kết quả thẩm định.”

42. Sửa đổi, bổ sung Điều 41 như sau:

Điều 41. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các Chi cục trực thuộc

1. Trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm tra hồ sơ, kiểm tra ATTP, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP; thẩm định, bổ sung Danh sách xuất khẩu theo khu vực phân công quản lý;

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên về thẩm tra hồ sơ, kiểm tra ATTP, thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu;

c) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ có liên quan đến kết quả thẩm tra hồ sơ, thẩm định Cơ sở, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận ATTP, bổ sung Danh sách xuất khẩu; kiểm tra, hậu kiểm của các Cơ sở đúng quy định; cung cấp hồ sơ, báo cáo đầy đủ và chính xác về các vấn đề liên quan đến hoạt động thẩm định, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu;

d) Chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu;

đ) Bảo mật thông tin liên quan đến bí mật sản xuất, kinh doanh của các Cơ sở được thẩm định, cấp Giấy ATTP;

e) Công bố, đăng ký, giới thiệu và cập nhật Danh sách các Cơ sở tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu theo từng thị trường theo quy định tại Thông tư này;

g) Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cập nhật Danh mục các thị trường Cơ quan thẩm quyền nước nhập khẩu có yêu cầu Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này;

h) Cập nhật các quy định, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam và nước nhập khẩu về điều kiện bảo đảm ATTP thủy sản thông báo đến các Cơ sở, Chủ hàng, các cơ quan, tổ chức có liên quan để thống nhất áp dụng.

2. Quyền hạn:

a) Thẩm định, cấp và thu hồi Giấy chứng nhận ATTP; thẩm định, bổ sung cơ sở vào Danh sách xuất khẩu; xử lý đối với các trường hợp Cơ sở vi phạm quy định tại Thông tư này theo đúng thẩm quyền và quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu Cơ sở được thẩm định bố trí sản xuất thực tế đối với ít nhất một trong các sản phẩm đăng ký thẩm định với quy trình đầy đủ hoặc sản phẩm rủi ro cao phục vụ hoạt động thẩm định; yêu cầu Cơ sở thực hiện khắc phục các điểm chưa phù hợp về điều kiện bảo đảm ATTP đã nêu trong biên bản thẩm định, kiểm tra ATTP; yêu cầu Cơ sở thực hiện khắc phục đối với kết quả kiểm nghiệm chỉ tiêu vi phạm về ATTP theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo đưa ra khỏi Danh sách xuất khẩu theo từng thị trường, danh sách cơ sở tham gia Chương trình chứng nhận thủy sản xuất khẩu, áp dụng biện pháp tạm dừng cấp Chứng thư đối với Cơ sở không đủ điều kiện bảo đảm ATTP quy định tại Thông tư này;

d) Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền liên quan để xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Thông tư này theo quy định của pháp luật.

43. Bổ sung Điều 41a sau Điều 41 như sau:

Điều 41a. Các Trung tâm Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường vùng

1. Trách nhiệm:

a) Tổ chức thẩm xét hồ sơ, thẩm định, cấp, thu hồi, cấp lại Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu theo địa bàn được phân công;

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng kiểm tra viên về thẩm xét hồ sơ, thẩm định, cấp Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu;

c) Thực hiện giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo an toàn thực thẩm của cơ sở trong Danh sách xuất khẩu vào các thị trường;

d) Lưu trữ đầy đủ hồ sơ có liên quan đến hoạt động giám sát duy trì điều kiện đảm bảo ATTP, kết quả thẩm xét hồ sơ, thẩm định, cấp, thu hồi, cấp lại Chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu của các Cơ sở đúng quy định; cung cấp hồ sơ, báo cáo đầy đủ và chính xác về các vấn đề liên quan đến hoạt động thẩm định, cấp chứng thư xuất khẩu cho lô hàng thủy sản xuất khẩu khi Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường và các Chi cục trực thuộc Cục yêu cầu;

đ) Chịu trách nhiệm về kết quả giám sát việc duy trì điều kiện đảm bảo ATTP và thẩm định, cấp chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu;

e) Tiếp nhận, giải quyết các khiếu nại của Chủ hàng đối với việc thẩm định, cấp, thu hồi, cấp lại chứng thư cho lô hàng thủy sản xuất khẩu theo quy định;

g) Bảo mật thông tin liên quan đến bí mật sản xuất, kinh doanh của các Cơ sở được thẩm định, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu;

h) Quản lý, lập, cập nhật Danh sách ưu tiên theo quy định tại Thông tư này;

i) Báo cáo Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Thông tư này;

2. Quyền hạn:

a) Thẩm định, cấp, thu hồi, cấp lại Chứng thư cho lô hàng xuất khẩu theo quy định tại Thông tư này; từ chối việc thẩm định, cấp Chứng thư trong trường hợp Chủ hàng không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định nêu tại khoản 1 Điều 38 Thông tư này;

b) Yêu cầu Cơ sở được thẩm định thực hiện khắc phục các điểm không phù hợp, sai lỗi về điều kiện bảo đảm ATTP đã nêu trong biên bản thẩm định, biên bản giám sát; thực hiện điều tra nguyên nhân, thiết lập biện pháp khắc phục và báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp khắc phục khi Cơ quan cấp chứng thư và Cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu cảnh báo vi phạm về ATTP theo quy định tại Thông tư này;

c) Đề nghị Cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Thông tư này theo quy định của pháp luật.”

44. Sửa đổi Điều 42 như sau:

Điều 42. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở An toàn thực phẩm, Ban Quản lý An toàn thực phẩm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp với Cơ quan cấp chứng thư trong hoạt động truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên nhân, thu hồi và xử lý đối với thực phẩm thủy sản không bảo đảm an toàn đối với các cơ sở thuộc địa phương quản lý đã cung cấp nguyên liệu cho cơ sở chế biến xuất khẩu có sản phẩm vi phạm về ATTP.”

45. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số cụm từ, Điều, Phụ lục của Thông tư 48/2018/TT-BNNPTNT như sau:

a) Bãi bỏ Điều 16, Chương V

b) Bãi bỏ Phụ lục III, Phụ lục VIII;

c) Bãi bỏ cụm từ “kiểm tra” tại các điểm, khoản sau: tên Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 13; tên Điều 14; khoản 2 Điều 14; khoản 1, khoản 2 Điều 37;

d) Thay thế cụm từ “kiểm tra” bằng cụm từ “thẩm định” tại các điểm, khoản, điều sau: khoản 3 Điều 3; khoản 1, khoản 2 Điều 23; tên Chương III; Điều 30; tên Điều 31; khoản 1 Điều 31; khoản 2 Điều 32; khoản 1, khoản 2 Điều 38; Phụ lục XV của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT;

đ) Thay thế cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” bằng cụm từ “Cơ quan cấp chứng thư” tại các khoản, điều, Phụ lục sau: khoản 1, khoản 2 Điều 23; khoản 2 Điều 26; khoản 1 Điều 30; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 2 Điều 32; Điều 34; khoản 1, khoản 2 Điều 38; khoản 1 Điều 43;  Phụ lục XV của Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT;

e) Thay thế cụm từ “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” bằng cụm từ “Cơ quan thẩm quyền” tại các điểm, khoản, điều, Phụ lục sau: điểm đ khoản 1 Điều 37; điểm c khoản 2 Điều 37;

g) Thay thế cụm từ “ Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản” bằng cm từ “Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường” tại điểm b khoản 2 Điều 26;

46. Thay thế Phụ lục I bằng Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục II bằng Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục IV bằng Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục V bằng Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục VI bằng Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục VII bằng Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục IX bằng Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục X bằng Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XI bằng Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XII bằng Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XIII bằng Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XIV bằng Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này; Phụ lục XVI bằng Phụ lục XVIII; Phụ lục XVII bằng Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này.

47. Bổ sung Phụ lục IB Biểu mẫu Giám sát ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2025.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Điều khoản chuyển tiếp:

a) Cơ sở xếp hạng 1, 2 và trong danh sách ưu tiên trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục duy trì chế độ lấy mẫu thẩm tra mối nguy về ATTP cho đến khi thay đổi xếp hạng ưu tiên;

b) Hồ sơ đăng ký thẩm định, chứng nhận ATTP; thẩm định, chứng nhận lô hàng thủy sản gửi trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ.

4. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu, áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới tương ứng thì áp dụng theo các văn bản mới đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Công báo Chính phủ; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng; các đơn vị thuộc Bộ; Cổng thông tin điện tử Bộ;
- Lưu: VT, CCPT.

KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Thanh Nam

MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 17/2024/TT-BNNPTNT

Hanoi, November 28, 2024

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CERTAIN CIRCULARS PRESCRIBING ASSESSMENT AND CERTIFICATION OF COMPLIANCE WITH FOOD SAFETY REGULATIONS OF AGRO-FORESTRY-FISHERY FOOD MANUFACTURING AND TRADING BUSINESSES UNDER THE MANAGEMENT OF MINISTRY OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT

Pursuant to the Government’s Decree No. 105/2022/ND-CP dated December 22, 2022 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Food Safety dated June 17, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 elaborating some Articles of the Law on Food Safety;

Pursuant to the Law on Products and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 elaborating certain Articles of the Law on Product and Goods Quality; Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 amending Decree No. 132/2008/ND-CP ; Government’s Decree No. 13/2022/ND-CP dated January 21, 2022 amending Decree No. 132/2008/ND-CP and Decree No. 86/2012/ND-CP dated October 19, 2012 elaborating and providing guidance on implementation of certain Articles of the Law on Measurement;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Minister of Agriculture and Rural Development hereby promulgates a Circular on amendments to certain Circulars prescribing assessment and certification of compliance with food safety regulations of agro-forestry-fishery food manufacturing and trading businesses under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development.

Article 1. Amendments to certain Articles of the Circular No. 38/2018/TT-BNNPTNT dated December 25, 2018 of the Minister of Agriculture and Rural Development prescribing assessment and certification of compliance with food safety regulations of agro-forestry-fishery food manufacturing and trading businesses under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development (hereinafter referred to as “the Circular No. 38/2018/TT-BNNPTNT):

1. Title of the Circular is amended as follows:

“Circular providing guidelines for certification of compliance with food safety regulations of businesses during production and trading of food under the management of the Ministry of Agriculture and Rural Development”

2. Article 1 is amended as follows:

“Article 1. Scope

This Circular provides guidelines for certification of compliance with food safety regulations and food safety inspection of food manufacturing and trading businesses under the management of Ministry of Agriculture and Rural Development, responsibilities and authority of parties involved”

3. Article 2 is amended as follows:

“Article 2. Regulated entities

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Food manufacturing and trading businesses that are put under the control of Ministry of Agriculture and Rural Development (hereinafter referred to as “businesses”), except the following:

a) Small-scale initial production businesses;

b) Food production and trading businesses that do not have fixed locations or fishing vessels with the maximum length of less than 15 meters;

c) Small-scale food processing businesses;

d) Small-scale food trading businesses;

dd) Ready-to-eat food trading businesses;

e) Agro-forestry-fishery production and trading businesses that have already been awarded one of the following certificates: Good Manufacturing Practices (GMP), Hazard Analysis and Critical Control Point (HACCP) System, Food Safety Management System ISO 22000, International Food Standard (IFS), Global Standard for Food Safety (BRC), Food Safety System Certificate (FSSC 22000) or equivalent, all of which must remain valid.

2. Entities undergoing food safety inspection:

a) The businesses stipulated in clause 1 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Agencies, organizations or individuals whose activities are related to assurance of food safety during food manufacturing and trading by those prescribed in clauses 1 and 2 of this Article.”

4. Article 3 is amended as follows:

“Article 3. Definition

For the purposes of this Circular, terms used herein shall be construed as follows:

1. “agro-forestry-fishery food trading business” means an entity performing a single, certain or all of activities and services, such as preserving, transporting or trading agro-forestry-fishery food or salt.

2. “business carrying out the initial manufacturing of an agro-forestry-fishery food” means an entity performing a single, certain or all of activities and services, such as growing, farming, cultivation, harvest, catching and production of agro-forestry-fishery food and manufacturing of salt.

3. “assessment” means an inspection and verification of legitimacy of documentation and physical inspection of compliance with food safety regulations of an agro-forestry-fishery food production and trading business as prescribed by law.”

5. Article 5 is amended as follows:

“Article 5. Authority to grant and revoke certificates of compliance with food safety regulations (hereinafter referred to as “Certificates”); inspection of food safety

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Directly export food or participate in manufacturing, semi-processing, processing or preservation of food for export to countries and territories imposing requirements for health certification or food safety certification granted by Vietnam’s competent bodies;

b) Apply for registration or compilation of or addition to the Export List or other certificates granted by Vietnam’s competent bodies in accordance with regulations of the export market;

2. Assessment bodies at the local level shall be specialized agencies to which the authority to grant and revoke Certificates; conduct food safety inspection of local agro-forestry-fishery production and trading businesses and fishing vessels of other local authorities that so request (except for the businesses specified in clause 1 of this Article) is delegated by People’s Committees of provinces and cities;

In case an importing country’s competent body does not request the central competent body to directly grant or revoke the Certificate, the local competent body shall grant or revoke the Certificate and conduct food safety inspection of the business specified in point a or b clause 1 of this Article.”

6. Article 6 is amended as follows:

“Article 6. Grant of Certificates; inspection of food safety

1. The following businesses shall apply for the Certificate:

a) Businesses that are required to obtain the Certificate for their operation as prescribed in clause 1 Article 2 of this Circular but have yet to undergo assessment and to be granted the Certificate;

b) Businesses that have been granted the Certificate but have had it revoked;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Businesses that change their legal representative or system for management of requirements for compliance with food safety regulations (repair, upgradation, expansion or relocation to a new manufacturing site).

2. Food safety inspection shall be carried out as prescribed in Article 17 of this Circular.”0}

7. Point d clause 1 of Article 7 is amended as follows:

“d) Collection of test samples: The sampling shall be considered and decided by relying on the evaluation of risks in case there is any suspicion that food products fail to meet requirements for compliance with food safety regulations or the food safety control by a business fail to comply with regulations. The collection and analysis of samples shall comply with prevailing regulations.”

8. Clause 2 of Article 7 is amended as follows:

“2. Method of assessment includes reviewing and evaluating documents, materials and current conditions of conformance to requirements for compliance with food safety regulations at a business: factory, equipment, resources for management and program for management of food safety, tracing, recall and handling of products that fail to comply with food safety regulations, implementation results and interviewing related persons and carrying out sampling where necessary.”

9. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Business classification

1. A business shall be classified into:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Unsatisfactory: The business has not yet conformed to requirements for compliance with food safety regulations or there is still a non-conformity that cannot be corrected within the required time limit.

2. Guidelines for assessment and classification according to assessment report corresponding to each type of business are provided in the Appendix II and Appendix III enclosed herewith. If the manufacturing and trading business falls into any of the cases specified in clauses 8 and 10 Article 36 of the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018, the assessment of requirements for compliance with food safety regulations of such business shall be carried out as per regulations applicable to corresponding industries and sectors.”

10. Clauses 1 and 2 of Article 10 are amended as follows:

“1. Eligibility requirements applicable to a member of the assessment team:

a) Be honest and objective, and have no conflict of interest with the assessed business;

b) Have professional qualifications in the assessment sector;

c) Have already completed a professional training or refresher training course on assessment or training or refresher training course on inspection and examination in the assessment sector.

2. Eligibility requirements applicable to the head of the assessment team

a) Meet the requirements set out in clause 1 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



11. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Fees, charges

The collection of fees and charges for the assessment serving the purposes of granting Certificates shall comply with regulations of law on fees and charges”.

12. Title of Chapter II is amended as follows:

“Chapter II

CERTIFICATION COMPLIANCE OF AGRO-FORESTRY-FISHERY FOOD PRODUCTION AND TRADING BUSINESSES WITH FOOD SAFETY REGULATIONS AND FOOD SAFETY INSPECTION THEREOF”

13. Title of Section 1 Chapter II is amended as follows:

“Section 1. GRANT AND REVOCATION OF CERTIFICATES OF COMPLIANCE OF AGRO-FORESTRY-FISHERY FOOD PRODUCTION AND TRADING BUSINESSES WITH FOOD SAFETY REGULATIONS”

14. Article 12 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An application for Certificate is composed of the documents specified in clause 1 Article 36 of the Law on Food Safety.

An application form for Certificate of compliance with food safety regulations in the Appendix V to this Circular; Form of description of infrastructure, equipment and tools used for ensuring the conformance to requirements for compliance with food safety regulations in the Appendix VI to this Circular; Certificate of training in food safety knowledge of the business owner and person directly manufacturing and trading food provided and confirmed by the business owner.

2. An organization or individual shall submit the application for Certificate to the competent body specified in Article 5 of this Circular via the online public service system, by post or in person at the competent body.

3. After receiving the application, the competent body shall verify its adequacy and validity and notify the business of the result and estimated date of assessment in case the application is valid; or in case the application is unsatisfactory, give a written notice indicating reasons therefor.

15. Clause 1 of Article 13 is amended as follows:

“1. The competent body specified in Article 5 of this Circular shall issue a decision on establishment of assessment team after receiving the notification that the application is valid. The decision on establishment of an assessment team shall be comprised of the following information:

a) Bases for carrying out the assessment;

b) Scope, contents;

c) Name and address of the assessed business;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Responsibilities of the assessed business and the assessment team.”

16. Article 14 is amended as follows:

“Article 14. On-site assessment

An on-site assessment shall be conducted within 15 (fifteen) days from the date of receiving a sufficient and valid application specified in point b clause 2 Article 36 of the Law on Food Safety. To be specific:

1. The assessment team shall release its establishment decision and clearly state the purposes and contents of the assessment.

2. Carry out physical assessment: review and evaluate documents, materials and current conditions of conformance to requirements for compliance with food safety regulations including factory, equipment, resources for management and programs for management of food safety, tracing, recall and handling of products that fail to comply with food safety regulations, implementation results; interview related persons and carry out sampling where necessary as prescribed in point d clause 1 Article 7 of this Circular.

3. Prepare an assessment report and inform the assessment results to the business’ representative.

4. In case of discovering that the business commits a violation, the assessment team shall issue a notice of administrative violation and submit it to a competent body or competent person for penalty imposition in accordance with laws.”

17. Point d clause 2 of Article 15 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



18. Article 16 is amended as follows:

“Article 16. Processing of assessment results, grant and revocation of Certificates

After checking the assessment report submitted by the assessment team, the competent body shall verify the report (request the assessment team to provide explanation for the assessment contents where necessary) and perform the following tasks:

1. In case the assessment result is “satisfactory”:

a) Grant the Certificate according to the form in the Appendix IV to this Circular in case the business meets the requirements for compliance with food safety regulations. The Certificate shall be valid within 3 (three) years from its date of issue.

b) In case samples are collected for testing in the course of assessment, the Certificate is granted to the business only when the “satisfactory” result is available.

In case testing result shows that the business fails to satisfy food safety regulations, the Certificate is granted to the business only after the business investigates the causes, takes remedial actions, and is assessed by the competent body to meet requirements for compliance with food safety regulations.

2. In case the assessment result is “unsatisfactory” and the business fails to take corrective actions within the required time limit: the competent body shall issue a notification of assessment result and its refusal to grant the Certificate and send it to the local food safety authority in order to make sure the business does not operate during the suspension period.

3. In case the business is given the “unsatisfactory” result but has a corrective action report and is assessed by the assessment team to meet requirements for compliance with food safety regulations by the deadline for obtaining the Certificate as prescribed in point b clause 2 Article 36 of the Law on Food Safety, the competent body shall carry out verification and grant the Certificate as prescribed in point a clause 1 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Revocation of the Certificate

a) A business will have its Certificate revoked if it fails to fully satisfy the conditions set out under clause 1 Article 34 of the Law on Food Safety;

b) Authority to revoke the Certificate: the body competent to issue the Certificate also has the authority to revoke the issued Certificate;

c) The competent body shall revoke the issued Certificate of the business specified in point a clause 5 of this Article when carrying out food safety inspection, supervision or assessment or at the request of the inspecting body;

The competent body shall issue the decision on Certificate revocation after receiving the written request for Certificate revocation from the inspecting body.

6. In case the issued Certificate is lost or damaged, the competent body shall rely on the archived documents, consider and grant a copy from the master register as prescribed by law on grant of copies from the master register after receiving the business’s request or issue a refusal notice clearly stating the reasons therefor.

7. In case the address or administrative division but the location is changed and the Certificate remains valid, the business shall send a notice of change of information on the Certificate and attach a copy of the legal document showing such change to the body issuing the Certificate.”

19. Title of Section 2 Chapter II is amended as follows:

“Section 2. FOOD SAFETY INSPECTION”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 17. Food safety inspection

1. Inspected authority: The businesses specified in clause 2 Article 2 of this Circular.

2. Inspection principles: According to clause 4 Article 68 of the Law on Food Safety.

3. Inspection activities:

a) Inspection activities shall be conducted by the inspection team which is established by the competent body specified in Article 5 of this Circular and has the responsibilities and powers prescribed in Article 70 of the Law on Food Safety;

b) On-site food safety inspection activities shall be made into a report according to the form in the Appendix IA to this Circular;

c) In case of discovering that the business commits a violation, the inspection team shall issue a working minutes or notice of administrative violation and submit it to a competent body or competent person for penalty imposition in accordance with laws.

4. Planned inspection:

a) On an annual basis, the competent body specified in Article 5 of this Circular shall rely on the managerial requirements, evaluation of the compliance with regulations of law on food safety, developments of food safety incidents, results of food safety monitoring, results of previous inspections, and instructions from superior agencies to develop a plan and estimate of inspection costs as prescribed in point a, Clause 2, Article 69 of the Law on Food Safety and submit them to the competent body for approval;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Inspection frequency: no more than 01 inspection/business/year, except for the surprise inspection specified in clause 5 of this Article.

5. Surprise inspection: The competent body shall conduct a surprise inspection (without prior notice) in the following cases:

a) There is any suspicion that the business violates food safety regulations or is involved in a food safety incident;

b) The business is found to be involved in a food safety-related warning given by a domestic or foreign organization or international organization or food safety-related feedback given by an organization or individual;

c) A thematic inspection is carried out under the direction of the superior food safety authority.

6. Processing of inspection result: Within 5 (five) from the end of the inspection, the competent body shall undertake the following tasks:

a) Notify the result to the business in case the inspection result is satisfactory.

b) In case the inspection result is unsatisfactory: Request the business in writing to correct the non-conformities detected in the inspection report. The business shall submit a corrective action report and attach proofs of the corrective actions within 30 (thirty) days from the date of receiving the written request.

c) In case the business fails to submit the report within the required time limit or the corrective action result is unsatisfactory, the competent body shall revoke the business’s issued Certificate as prescribed in clause 5 Article 16 of this Circular or notify the inspection result to certification body which issued another Certificate in case the business is specified in point k clause 1 Article 12 of the Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 in order to revoke or invalidate the issued Certificate. In case the certification body does not revoke or invalidate the Certificate of the business violating food safety regulations, the body issuing the Certificate of registration of conformity assessment is requested to consider taking actions against the certification body (if any violation is detected) as prescribed by law.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 19. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces

1. Designate competent bodies as prescribed in clause 2 Article 5 of this Circular.

2. Provide resources and funding cover by the local government budget so as for the competent authority to perform tasks as prescribed in this Circular.”

22. Article 20 is amended as follows:

“Article 20. Departments of Agriculture and Rural Developments, Food Safety Departments, Food Safety Management Boards of provinces and central-affiliated cities

1. Preside over and cooperate with related agencies in requesting provincial People’s Committees to appoint competent bodies as prescribed in clause 2 Article 5 of this Circular.

2. Direct and provide guidance on implementation of this Circular within their jurisdiction.”

23. Article 21 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Provide instructions on assessment and certification of compliance with food safety regulations; food safety inspection in the entire system from the local through central level within their remit.

2. Provide guidance on consistent use of materials, forms and methods of assessment by businesses under their delegated authority. Where necessary, propose, design and appeal to the Ministry of Agriculture and Rural Development to promulgate detailed forms and forms of assessment report relevant to the particular characteristics of each business.

3. Provide professional training and instructions for officials tasked with assessment tasks and of local competent authorities.

4. Annually formulate, approve and organize the implementation of the plan for food safety inspection of businesses under their management as prescribed in Article 17 of this Circular.

5. The National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development shall organize the issuance and revocation of the Certificate; inspect food safety of businesses that semi-process, process and preserve fishery products used as foods, combined foods, and mixtures of multiple ingredients (plants, animals, fishery products) as prescribed in clause 1 Article 5 of this Circular and Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT dated November 12, 2013 of the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Circular amending this Circular.

6. The Plant Protection Department shall grant and revoke the Certificate; inspect food safety of businesses that semi-process, process and preserve foods of plant origin for export as prescribed in point b clause 1 Article 5 of this Circular.

The Plant Protection Department shall introduce and make a list of businesses that semi-process, process and preserve foods of plant origin for export to countries and territories imposing other requirements for health certification on the basis of the Certificate granted by the local competent body or an unexpired equivalent certificate and in compliance with the food safety criteria laid down by countries and territories of import. The Plant Protection Department shall conduct a physical inspection of these businesses where necessary.

7. The Department of Animal Health shall organize the grant and revocation of the Certificate; inspect food safety of businesses that manufacture, semi-process, process and preserve foods of terrestrial animal origin for export as prescribed in clause 1 Article 5 of this Circular.

The Department of Animal Health shall register, introduce and make a list of businesses that semi-process, process and preserve foods of terrestrial animal origin for export to countries and territories imposing other requirements for health certification on the basis of the Certificate granted by the local competent body or an unexpired equivalent certificate and in compliance with food safety criteria laid down by countries and territories of import. The Plant Protection Department shall conduct a physical inspection of these businesses where necessary.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. Organize the inspection of implementation by local competent bodies.”

24. Article 22 is amended as follows:

“Article 22. Local competent bodies

1. Organize the issuance and revocation of Certificates and food safety inspection of businesses under their authority decentralized and within their duties assigned by People’s Committees of provinces and cities.

2. Formulate, submit to competent authorities for approval and organize the implementation of the plan for food safety inspection of businesses under their management as prescribed in Article 17 of this Circular.

3. Provide professional training and instructions for officials tasked with carrying out assessments.

4. Periodically consolidate, update and publish on web portals of competent bodies and People’s Committees of provinces and cities the list of businesses conforming or failing to conform to requirements for compliance with food safety regulations under their management.

5. Archive documents related to the grant and revocation of Certificates, and food safety inspection of businesses within their delegated authority or assigned duties.”

25. Clause 5 of Article 24 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



26. Several Articles and Appendices of the Circular No. 38/2018/TT-BNNPTNT are amended, repealed and replaced as follows:

a) Article 9 and Article 18 are repealed;

b) The Appendix IA Specimen of the Record on food safety inspection at business is added;

c) The specimen of the Report on assessment of compliance with food safety regulations specified in the Appendix II and Appendix III is replaced with the Appendix II to this Circular; the Appendix V is replaced with the Appendix III to this Circular; the Appendix VI is replaced with the Appendix IV to this Circular; the Appendix IV is replaced with the Appendix V to this Circular.

Article 2. Amendments to certain Articles of the Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT dated November 12, 2013 of the Minister of Agriculture and Rural Development prescribing inspection and certification of food safety of fishery products for export (hereinafter referred to as “Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT”):

1. Title of the Circular is amended as follows:

“Circular prescribing inspection and certification of food safety of fishery products for export”

2. Article 1 is amended as follows:

“Article 1. Scope

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Applications, procedures and powers for assessment and issuance of certificates of food safety to consignments of fishery products used as exported foods for (hereinafter referred to as “Health Certificate”) at the request of countries and territories of import.”

3. Article 2 is amended as follows:

“Article 2. Regulated entities

1. Regulated entities consist of:

a) Business operators participating in the chain of business operators manufacturing, semi-processing, processing and preserving fishery food for export to countries and territories requiring registration and compilation of the Export List;

b) Consignments of fishery products used as foods for export to countries and territories that require the Food Safety Certificate granted by a Vietnam's competent body;

c) For consignments of fishery products used as foods for export that require the quarantine certification according to regulations imposed by the import market, the body carrying out assessments and issuing the Health Certificate as specified in clause Article 5 of this Circular shall simultaneously carry out assessment and certification of food safety and quarantine.

2. This Circular does not regulate:

a) Business operators that have their products only produced or traded for domestic consumption and are not specified in point a clause 1 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Clauses 8 and 9 are added to Article 3 as follows:

“8. Sample product consignment means any consignment that is exported for the purpose of product introduction, display at fairs or exhibitions or research, not sold for commercial purposes as foods and has a total weight registered and specified in the export certificate not exceeding 50 kg.

9. Assessment means an inspection and verification of adequacy and legitimacy of documentation and physical inspection of compliance with food safety regulations of a business operator and a process for production, processing and preservation of fishery foods for export in accordance with regulations laid down by Vietnam and import market.”

5. Article 4 is amended as follows:

“Article 4. Bases for assessment, certification and inspection of food safety

Bases for assessment and issuance of the Food Safety Certificate and issuance of the Health Certificate to exported fishery food and food safety inspection are the regulations specified in Articles 41, 42, 68, 69 and 70 of the Law on Food Safety; regulations and technical regulations of Vietnam and food safety regulations of the import market.”

6. Article 5 is amended as follows:

“Article 5. Assessment bodies

1. Bodies competent to issue and revoke the Food Safety Certificate and conduct assessments in service of addition of the Export List, and food safety inspection (hereinafter referred to as “competent bodies”) are the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development and its affiliated regional authorities assigned to perform their duties by region (the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development - Central Region Authority and the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development - Southern Region Authority).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Article 6 is amended as follows:

“Article 6. Eligibility requirements applicable to inspectors and members of assessment teams:

1. Eligibility requirements applicable to an inspector

a) Be honest and objective, and have no conflict of interest with the assessed business operator;

b) Have professional qualifications in the assessment sector;

c) Have already completed a professional training or refresher training course on assessment or training or refresher training course on inspection and examination in the assessment sector.

2. Eligibility requirements applicable to the head of the assessment team

a) Meet the requirements set out in clause 1 of this Article;

b) Have at least 03 (three) years of experience in the assessment sector and have already participated in assessing at least 05 (five) business operators in the assessment sector.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Have appropriate professional qualifications;

b) Hold diplomas or certificates in sampling or obtain diplomas or certificates of completion of sampling training courses.”

8. Article 9 is amended as follows:

“Article 9. Fees and charges

The collection of fees and charges for assessment serving issuance of the Food Safety Certificate; fees and charges for assessment serving issuance of the Health Certificate to consignments of exported fishery products shall be subject to regulations of law on fees and charges”

9. Title of Chapter II is amended as follows:

“Chapter II. ASSESSMENT AND ISSUANCE OF CERTIFICATES OF COMPLIANCE WITH FOOD SAFETY REGULATIONS, ADDITION OF EXPORT LIST”

10. Article 10 is amended as follows:

“Article 10. Application for Food Safety Certificate

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



An application form for Certificate of compliance with food safety regulations in the Appendix V to this Circular; Form of description of infrastructure, equipment and tools used for ensuring the conformance to requirements for compliance with food safety regulations in the Appendix VI to this Circular; Certificate of training in food safety knowledge of the business owner and person directly manufacturing and trading food provided and confirmed by the business owner.

2. An organization or individual shall submit the application for food safety certificate to the competent authority via the online public service system, by post or in person at the competent body.”

11. Article 11 is amended as follows:

“Article 11. Application processing

1. After receiving the application, the competent body shall verify its adequacy and validity and notify the business operator of the result and estimated date of assessment in case the application is valid; or in case the application is unsatisfactory, give a written notice indicating reasons therefor.

2. An on-site assessment shall be conducted within 15 (fifteen) days from the date of receiving a sufficient and valid application specified in point b clause 2 Article 36 of the Law on Food Safety.”

12. Article 12 is amended as follows:

“Article 12. Issuance of Food Safety Certificate

The following business operators shall be subject to assessment serving issuance of the Food Safety Certificate:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Business operators whose Food Safety Certificate is revoked or business operators that have suspended their production for more than 12 (twelve) months from the date on which the notification is sent to the competent body.

3. Business operators that have been issued with the Food Safety Certificate but changed their legal representative or safety assurance system as compared to the scope previously assessed and certified.

4. Business operators whose Food Safety Certificate will expire in less than 6 months;

5. Business operators that have another Certificate as specified in point k clause 1 Article 12 of the Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018 but have not maintained the validity of such Certificate and wish to participate in the Export Certification Program as prescribed in this Circular.”

13. Title of Article 13 is amended as follows:

“Article 13. Establishment of the assessment team”

14. Clause 1 of Article 13 is amended as follows:

“1. The competent body shall issue a decision on establishment of team for assessment of requirements for compliance with food safety regulations which is composed of the head and members in accordance with the regulations set out under Article 6 of this Circular.”

15. Clause 1 of Article 14 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Infrastructure, equipment and human resources for participation in production of fishery products and management of food safety;

b) Food safety management program based on HACCP principles (if mandatory);

c) Procedures for tracing, recall and handling of unsafe products;

d) Specific requirements of the registered market (the importing country) (if any);

dd) Requirements for compliance with food safety regulations by suppliers of raw materials to the business operator (if necessary);

e) Compliance with regulations on combating illegal, unreported and unregulated fishing (IUU) in the production, processing and export of catched fishery products (if any);

g) Collection of samples for analysis and evaluation of the effectiveness of hygiene control during production as outlined in the Appendix IV to this Circular: The assessment team shall consider and make a decision based on the evaluation of food safety risks during the on-site assessment.

The collection and analysis of samples shall comply with prevailing regulations.”

16. Article 15 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The assessment report is provided in the Appendix V to this Circular. If the business operator falls into any of the cases specified in clauses 8 and 10 Article 36 of the Government’s Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018, the assessment of requirements for compliance with food safety regulations of such business operator shall be carried out as per regulations applicable to corresponding industries and sectors.”

2. An assessment report must:

a) Be prepared by the assessment team at the assessed business operator immediately after completion of the assessment;

b) Fully and accurately represent the assessment results;

c) Clarify which items fail to conform to food safety requirements, standards and regulations and the deadline for taking remedial actions to correct defects;

d) Draw general conclusions on requirements for compliance with food safety regulations.

dd) Give comments of the assessed business operator’s authorized representative on the assessment results and commitments to correcting non-conformities (if any);

e) Carry the signature of the leader of the assessment team, the signature of the assessed business operator’s authorized representative, show the adjoining stamp of the business operator (if any) in the assessment report or signature on each page of the assessment report in case the assessed business operator does not have its registered stamp;

g) In case where the assessed business operator's authorized representative refuses to sign the assessment report, the assessment team must write: “The assessed business operator’s representative has not signed the report” and clearly explain the reasons for such refusal. The assessment report shall have legal value if it bears signatures of all of members of the assessment team;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



17. Article 17 is amended as follows:

“Article 17. Processing of assessment results, grant of Food Safety Certificate

After receiving the assessment report, the competent body shall inspect the report (request the assessment team to provide explanation for the assessment contents (where necessary)) and perform the following tasks:

1. In case the assessment result is “Satisfactory”:

a) Notify the assessment result, grant a registration code (if the business operator has not granted one) as specified in the Appendix VII to this Circular to the business operator; grant the Food Safety Certificate which shall be valid for 03 (three) years according to the Form in the Appendix VI to this Circular;

b) In case samples are collected for analysis and evaluation of the effectiveness of hygiene control in the course of assessment, the Certificate is granted to the business operator only when the “satisfactory” result is available.

In case testing result shows that the business operator fails to satisfy food safety regulations, the Food Safety Certificate is granted to the business operator only after the business operator reports the result of cause investigation, takes remedial actions, and is assessed by the competent body to meet requirements for compliance with food safety regulations.

2. In case the assessment result is “Unsatisfactory”:

a) In case the business operator fails to take corrective actions within the required time limit: the competent body shall issue a notification of result and reasons for the unsatisfactory result, revoke the effective Food Safety Certificate (if any) as prescribed in Article 18 of this Circular and send it to the local food safety authority in order to make sure the business operator does not operate.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



18. Article 18 is amended as follows:

“Article 18. Revocation of Food Safety Certificate

1. A business operator will have its Food Safety Certificate revoked if it fails to fully satisfy the conditions set out under clause 1 Article 34 of the Law on Food Safety.

2. Authority to revoke the Food Safety Certificate: the body competent to issue the Food Safety Certificate also has the authority to revoke the issued Certificate.

3. The competent body shall revoke the Food Safety Certificate already issued to the business operator specified in clause 1 of this Article upon conducting inspection, supervision and assessment of compliance with food safety regulations or revoke it at the request of the inspecting body;

The competent body shall issue the decision on Certificate revocation after receiving the written request for Certificate revocation from the inspecting body.”

19. Article 19 is amended as follows:

“Article 19. Modification of Food Safety Certificate

1. A Food Safety Certificate that remains valid may be modified in the following cases: it is lost, misplaced, or damaged; it contains administrative errors during issuance; the business operator has changed information about its name and address due to a change of an administrative boundary without changing its legal representative or food safety management system that has been assessed and certified.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



20. Article 20 is amended as follows:

“Article 20. Scope and eligible entities for participation in of the Certification Program

1. The Export Fishery Food Certification Program includes the assessment of requirements for compliance with food safety regulations by a business operator for addition to the Export List and the assessment serving the purposes of granting the Health Certificate to fishery food exported to a country or territory as required by the import market. The List of countries and territories is provided in the Appendix IX to this Circular.

2. Participation in the program for certification of exported fishery products is voluntary. Any business operator that wishes to export fishery products to markets that require compliance as per clause 1 of this Article shall register the assessment and addition to the Export List and conduct assessment serving the purposes of granting the Health Certificate with the competent body specified in clause 1 Article 5 of this Circular.

3. In case the import market imposes a new requirement, the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development shall notify it to relevant organizations and individuals and implement necessary measures, and report to the Ministry of Agriculture and Rural Development to update the List of markets within 30 (thirty) days from the date of receiving the regulation from the importing country's competent body.

4. Business operators participating in the Program and registering assessment and addition to the Export List according to Article 10 of this Circular shall be subject to an assessment by the competent body to confirm compliance with::

a) Requirements for compliance with food safety regulations imposed by Vietnam;

b) Regulations, technical regulations on food safety imposed by the corresponding importing country.”

21. Article 21 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The Export List means a list including business operators which have obtained the “satisfactory” assessment result as prescribed in Chapter II of this Circular and satisfied the criteria set out under points a and b clause 4 Article 20 of this Circular. Such business operators consist of:

a) Business operators required to obtain a Food Safety Certificate;

b) Business operators that have another effective Certificate as specified in point k Article 12 of the Decree No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018;

c) Business operators that have been included in the Export List but seek addition to new markets requiring such registration, or those adding new product categories that have not yet been assessed and certified.

2. On a monthly basis or as required by the importing country, the competent body defined in clause 1 Article 5 of this Circular shall: register, introduce, verify, and certify requirements for compliance with food safety regulations, and prepare the Export List for each market and submit it to the competent body of the importing country for recognition; update the recognized Export List on the web portal.

3. A business operator shall be removed from the Export List for a specific market in the following cases:

a) The business operator submits a written request for removal from the Export List;

b) The business operator no longer meets the program criteria as specified in clause 4 Article 20 of this Circular or the competent authority of the importing country requests its removal from the Export List;

c) The business operator fails a food safety inspection as specified in point g clause 1 Article 35 of this Circular, and is not assessed by the assessment body to satisfy requirements for compliance with food safety regulations within 30 (thirty) days from the date of inspection result notification;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



22. Article 22 is amended as follows:

“Article 22. Priority list

1. The Priority List comprises business operators which have a strong food safety compliance record, meet the criteria specified in clause 3 of this Article and are eligible for an export fishery food certification scheme corresponding to their priority classification as stipulated in Section 2 of this Chapter.

2. Priority classification for a business operator with a strong food safety compliance record:

a) The business operator shall be classified as Priority Level 2 if it has exported at least five (05) consignments and has not been found non-compliant with food safety requirements by the Certification Authority or the import market concerning the following parameters: pathogenic microorganisms; pathogenic parasites; residual contaminants, veterinary drugs, pesticides; additives, food processing aids; biotoxins; allergens for a minimum period of 03 (three) months from the date of notification of the “Satisfactory” assessment result as prescribed in clause 1 Article 17 of this Circular;

b) The business operator classified as Priority Level 2 shall be upgraded to Priority Level 1 if it continues to meet food safety requirements for an additional three (03) months after being included in the Priority List, has exported at least five (05) consignments, and maintained its compliance with the parameters outlined in point a clause 2 of this Article;

During the review period for priority classification, the business operator must not commit any food safety violations or incur administrative penalties under Vietnamese law.

3. Criteria for inclusion in the priority list:

a) The business operator is listed in the Export List;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Removal from the Priority list:

A business operator shall be removed from the Priority List in the following cases:

a) It no longer meets the criteria specified in Clauses 2 and 3 of this Article;

b) It fails to obtain a Health Certificate as per points b, c, and dd clause 1 Article 26 of this Circular;

c) Its export consignment or food safety risk verification sample is found non-compliant by the Certification Authority or the import market based on the parameters specified in point a clause 2 of this Article;

d) It has committed an administrative violation related to food safety and incurred penalties for its administrative violation under Vietnamese law.

5. Reinstatement to the Priority list:

An establishment may be reinstated to the Priority List if it meets the following conditions:

a) It meets the criteria specified in clause 3 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. The Certification Authority specified in clause 2 Article 5 of this Circular shall update the Priority List for business operators in its jurisdiction within a maximum of 3 (three) days from the date the business operator meets the requirements for: upgrading priority classification, inclusion or reinstatement in the Priority List (as per clauses 2, 3 and 5 of this Article), removal from the Priority List (as per clause 4 of this Article).”

23. Clause 3 is added to Article 23 as follows:

“3. For sample product consignments: The Certification Authority shall issue the Health Certificate to the consignments in accordance with clause 3 Article 28 of this Circular.”

24. Article 24 is amended as follows:

“Article 24. Requirements for exported products

1. Products must be produced and stored at a business operator listed in the Export Certification Program for the respective import market.

2. Products must comply with food safety regulations, include mandatory labeling information as required by the import market, ensure no misrepresentation of the product’s nature, and not violate Vietnamese law.

3. For products that have undergone semi-processing, processing, packaging, storage, or handling at multiple establishments:

a) The establishment in charge of final stage of production (responsible for packaging and labeling) or the storage establishment (as required by the importing market) must be listed in the Export List for the respective market;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Establishments involved in transportation, semi-processing, processing, packaging, labeling, storage, and export must sign a written commitment to jointly take responsibility for implementing corrective measures required by the Certification Authority if the consignment is warned by the importing country's competent body or found non-compliant by the Certification Authority;

d) Establishments involved in transportation, semi-processing, processing, packaging, labeling, storage, and export must maintain comprehensive production, food safety control, storage, and export records for their respective stages to ensure traceability in accordance with legal regulations.

4. For live fishery products intended for export as food:

a) Comply with the requirements stated in clauses 1, 2, and 3 of this Article;

b) Be farmed, harvested, packaged, transported, and exported in compliance with Articles 20, 21, and 23 of the Law on Food Safety;

c) The establishment in charge of final stage of production (responsible for packaging and labeling) must establish a production and export supply chain ensuring food safety, traceability, recall, and handling of unsafe products in accordance with Circular No. 17/2021/TT-BNNPTNT .

25. Clauses 1 and 3 of Article 25 are amended as follows:

“1. Each export consignment shall be granted a Health Certificate in accordance with the form required by the respective import market and, if required, a Health Certificate form for transshipment, temporary import, or re-export. The Health Certificate’s contents shall be consistent with the Health Certificate of the import market and/or other relevant certifications related to the export consignment as required by the importing country and in compliance with Vietnamese regulations.

3. The Health Certificate shall conform to the content and format required by the respective importing market and shall be numbered in accordance with Appendix XI enclosed with this Circular. If necessary, an appendix may be attached to the Certificate to ensure full certification of all information related to the consignment as per regulations.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“1. The Certification Authority shall not issue a Health Certificate for an export consignment produced at a business operator that:

a) Has been notified by the importing country’s competent body that it has to suspend its import or is subjected to Health Certificate issuance suspension measure or export suspension measure according to regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development on introduction of managerial measures at the import market's request;

b) Fails an inspection or assessment as stipulated in point a clause 2 Article 17 and clause 1 Article 35 of this Circular;

c) Has had its Food Safety Certificate revoked as stipulated in Article 18 of this Circular;

d) Fails to correct non-conformities identified through food safety monitoring or traceability audits as stipulated in clause 2 Article 35 of this Circular;

dd) Is being suspended from production as per Articles 30 and 33 of the Law on Product and Goods Quality or has been subject to sanctions, including suspension or revocation of its Food Safety Certificate, in accordance with the Government’s regulations on administrative penalties for quality and food safety violations;

e) Has received a notification of production suspension.”

27. Article 27 is amended as follows:

“Article 27. Verification of food safety risk control effectiveness

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Verification parameters shall comply with the list of food safety indicators and permissible limits required by the respective import market and shall be updated and notified by the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development on a periodic or ad hoc basis as any new managerial requirement is imposed;

b) Minimum verification sampling frequency for a business operator: Priority Level 1: Once a month; Priority Level 2: Twice a month. If the business operator’s actual production or export activity does not meet the required sampling frequency, the Certification Authority shall determine an appropriate sampling frequency;

c) Verification sampling rate shall be determined based on: requirements for compliance with food safety regulations; food safety assurance history; product risk level; scale, capacity, or production output of the business operator in accordance with Appendix X to this Circular;

Based on the risk assessment or new regulations imposed by the import market, the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development shall report such to the Ministry of Agriculture and Rural Development for guidance on adjusting and updating contents of the Appendix X to make them conformable;

d) Sampling locations: At any stage of production, including: on the production line; storage warehouse; aquaculture establishment, purchasing establishment, semi-processing and initial packaging establishment for fresh iced, chilled, or live fishery products;

dd) Verification content: Production monitoring records, storage conditions, tracing information, history of food safety assurance conditions of the business operator, and records related to the origin of raw materials.

2. The verification must be carried out for at least once per year for each business operator’s group of products produced and exported:

a) Based on the business operator’s production and export plan, the Certification Authority shall cooperate with the operator to develop a verification plan, including details such as sampling time, sample type, and estimated sample quantity for each round. The plan shall be communicated to the business operator in writing or through an appropriate communication method (email, online software);

b) In case of any change to the production and export plan, the business operator must notify the Certification Authority in writing or via an appropriate communication method no later than 03 (three) working days in advance, or 01 (one) working day for the operator producing live, fresh, or iced seafood, compared to the initially agreed schedule.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Within 01 (one) working day from the date of receiving verification sample test results that do not meet the food safety requirements of the import market, the Certification Authority shall issue a non-compliance notification using the form provided in Appendix XVI to this Circular;

The business operator shall carry out tracing and cause investigation, establish and implement corrective actions, including recall and handling of products that fail to satisfy food safety regulations. The business operator must submit an explanatory report using the form in Appendix XVII to this Circular to the Certification Authority within the required limit;

b) Within 05 (five) working days from the receipt of the business operator’s explanatory report, the Certification Authority shall verify the report’s contents and issue a written notification of the verification results to the business operator. If an on-site verification is required, the Certification Authority shall notify the business operator of the results within a maximum of 5 (five) working days from the completion of the on-site verification.”

28. Article 28 is amended as follows:

“1. Application for issuance of a Health Certificate for 01 (one) export consignment includes:

a) An application form for the Health Certificate as per the form in Appendix XII enclosed with this Circular;

b) A detailed list of the consignment as per the form in Appendix XIV enclosed with this Circular;

c) Information in the certificate as required by the importing market in case the certificate is registered through an online system;

d) In case the consignor does not directly conduct the production, processing, or storage of the consignment: a sale/processing/entrustment agreement with the production or processing establishment must be provided, including a commitment from both parties (the production establishment and the consignor) to be jointly responsible if the consignment is subject to a warning from the competent body of the importing country;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. At least 01 (one) working day before the scheduled export date or pursuant to the regulations of the import market regarding the issuance date of the Health Certificate, the consignor shall submit 01 (one) application package to the Certification Authority through one of the following methods: Direct submission; by post; email; or online submission and declaration of certificate-related information based on the import market’s form.

3. Assessment and issuance of the Health Certificate:

Within 01 (one) working day from the receipt of full information, the Certification Authority shall conduct verification and issue the Health Certificate to the export consignment, as well as Health Certificates for transshipment, temporary import, and re-export consignments (if required), ensuring that the contents align with the Health Certificate of the import market on the basis of the result of food safety risk control verification as stated in Article 27 of this Circular or shall provide confirmation and state the reasons for ineligibility in the certificate application.”

29. Article 29 is amended as follows:

“Article 29. Registration of assessment

1. An assessment registration application for 01 (one) export consignment consists of:

a) An application form for assessment as per the form in Appendix XIII enclosed with this Circular;

b) A detailed list of the consignment as per the form in Appendix XIV enclosed with this Circular;

c) If the consignor does not directly produce, process, or store the consignment, they must provide a contract, purchase agreement, or outsourcing agreement with the production/processing establishment. This document must include a commitment from both parties (the production establishment and the consignor) to joint responsibility in case the consignment is warned by the importing country’s competent body.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) For live, fresh, or ice-chilled fishery products: The registration application must be submitted at least 01 (one) working day before the expected export date.

b) For other products: The establishment must register and coordinate the inspection schedule with the Certification Authority to ensure that test results are available before the expected export date.

3. The consignor must submit 01 (one) set of the assessment registration application to the Certification Authority through one of the following methods: Direct submission, by post; or email or online submission of the application and declaration of information in the certificate according to the form of the import market during online registration.

4. Processing of the assessment registration application: Within 01 (one) working day of receiving a complete and valid assessment registration application, the Certification Authority shall review the application for completeness and compliance; guide the consignor in supplementing any missing or incorrect information, if applicable.”

30. Point c clause 2 and clause 3 of Article 31 are amended as follows:

“c. Within 03 (three) days from the date on which test results are sent to the consignor, if the consignor does not provide written feedback on the test results, the Certification Authority shall send the consignor a Notification of Non-conformity in accordance with the form provided in Appendix XVI enclosed with this Circular. The consignor is responsible for investigating the cause, implementing corrective measures, handling the consignment within the required time limit, and preparing an Explanatory Report in accordance with the form provided in Appendix XVII enclosed with this Circular for submission to the Certification Authority;

3. Within 05 (five) working days from the date of receiving the consignor’s Explanatory Report, the Certification Authority shall review the contents of the report and issue a written notice of the verification results to the consignor and the production establishment. In cases where an on-site verification is necessary, the Certification Authority shall notify the results to the establishment within a maximum of 05 (five) working days from the completion of the verification process.”

31. Title of Article 32 is amended as follows:

“Article 32. Assessment and issuance of the Health Certificate”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“1. At least 01 (one) working day before the scheduled export date or pursuant to the regulations of the import market regarding the issuance date of the Health Certificate, the consignor shall provide all information related to the export consignment to facilitate the verification and certification of the contents in the Health Certificate as required by the respective import market and shall bear responsibility for the accuracy of the provided information.

Within 01 (one) working day from the receipt of full information, the Certification Authority shall conduct verification and issue the Health Certificate to the export consignment, as well as Health Certificates for transit, temporary import, or re-export consignments according to the respective form (if required) if the assessment and test results are satisfactory. For live, fresh, or ice-chilled fishery products, the Certification Authority is permitted to issue the Health Certificate while awaiting test results and shall process the test results according to clause 2 Article 31 of this Circular”.

33. Article 33 is amended as follows:

“Article 33. Re-issuance of Health Certificate

1. If the issued Certificate is lost, damaged, contains administrative errors at the time of issuance or has its information changed (excluding changes related to product identification, quantity, product specifications, tracing of the shipment, or previously assessed and certified quality, food safety, or aquatic animal health safety) or at the request of the competent body of the importing country/territory, transit, temporary import, or re-export territory, the consignor must submit a written request for re-issuance to the Certification Authority, clearly stating the reason. The request may be submitted in person, by post or email.

2. The Certification Authority shall reissue the Certificate within 01 (one) working day from the receipt of the consignor's request or issue a written refusal specifying the reason for the refusal, which will be sent to the consignor.

3. The reissued Health Certificate must accurately certify the product identification information, quantity, product specifications, and traceability of the shipment in accordance with the content of the original Health Certificate. It must be assigned a new number as per the provisions of Appendix XI to this Circular and include a note stating: “Chứng thư này thay thế cho Chứng thư số..., cấp ngày...” (“This Health Certificate replaces Certificate No. …, issued on …”) or an annotation complying with the regulations of the importing country, transit, temporary import, or re-export territory.”

34. Article 35 is amended as follows:

“Article 35. Post-assessment and certification inspection and supervision

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The authority responsible for the inspection is defined in clause 1 Article 5 of this Circular;

b) Planned inspection: The competent body shall formulate an annual inspection plan based on managerial requirements; compliance with food safety laws; developments in food safety incidents; results of previous food safety monitoring and inspections; directives from superior regulatory agencies. The inspection plan shall comply with point a clause 2 Article 69 of the Law on Food Safety;

c) The inspection shall be conducted by an inspection team established by the competent body under clause 1 Article 5 of this Circular. The inspection team shall have responsibilities and powers as stipulated in Article 70 of the Law on Food Safety. The competent body must notify the inspected business operator at least 03 (three) working days in advance of the inspection;

d) Frequency of planned inspection: no more than 01 time/business operator/year, except for the surprise inspection specified in point e of this clause;

dd) The inspection contents and report format are provided in the Appendix V to this Circular. If violations are detected, the inspection team must prepare an inspection report or an administrative violation report and submit it to a competent person for handling under regulations;

e) The competent body shall conduct a surprise inspection in the following cases: it is suspected that the business operator violates food safety regulations or is involved in a food safety incident; a thematic inspection is conducted as directed by the superior food safety authority; it is involved in a food safety-related warning given by a domestic or foreign organization or international organization; it is involved in food safety-related feedback given by an organization or individual; it fails 2 (two) assessments according to the results of analysis and evaluation of effectiveness of hygiene control during production.

g) Processing of the inspection result: Within 5 (five) working days after completing the inspection, the competent body shall notify the business operator of the satisfactory or unsatisfactory inspection result, and request it to correct non-conformities and submit a report with evidence of corrective actions within 30 (thirty) days from the date of receiving the request;

If the business operator fails to submit a report or its corrective actions are unsatisfactory, the competent body may remove the business operator from the Export List, revoke its Food Safety Certificate (if any); notify the relevant certification body that issued other certificates if the business operator is specified in point k clause 1 Article 12 of the Government No. 15/2018/ND-CP dated February 02, 2018, and request the authority issuing the certificate of registration of conformity assessment services to consider taking actions against the conformity assessment body as prescribed by law.

2. Supervision of maintenance of requirements for compliance with food safety regulations by a business operator on the Export List to markets:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The supervision is conducted by inspectors meeting the requirements under clause 1 Article 6 of this Circular (if necessary, the Certification Authority may establish an inspection team to conduct the supervision);

c) Frequency: No more than 1 time/business operator/year (except for the business operators having undergone food safety inspection by the competent body as prescribed in clause 1 of this Article). The supervision should be integrated with activities such as verification, certification of export consignments and/or verification, evaluation of tracing, cause investigation and identification, establishment and implementation of corrective actions with regard to business operators whose products or consignments are found failing to satisfy food safety regulations;

d) The supervision contents are specified in the Inspection Report form provided in the Appendix IB to this Circular. If violations are detected, an inspection report or administrative violation report shall be prepared and submitted to a competent body or competent person for further action;

dd) Processing of supervision result: Within 3 (three) working days after completing the supervision, the Certification Authority shall notify the business operator of the result, request the business operator to take corrective actions and submit a corrective action report (if any);

In case the business operator fails to implement corrective actions within the committed time limit or the corrective actions are inappropriate, the Certification Authority shall suspend the issuance of Health Certificates and propose the revocation of the Food Safety Certificate (if applicable), and remove the business operator from the Export List in accordance with regulations.

3. Post-certification supervision of consignments:

a) The Certification Authority shall conduct post-certification supervision of consignments in conjunction with monitoring the satisfaction of requirements for compliance with food safety regulations by the business operator as prescribed in clause 2 of this Article or assess and certify export consignments, verify and assess the tracing and cause investigation and identification by the business operator whose products or consignments are found failing to satisfy food safety regulations or conduct specialized verification, inspection or supervision as directed by the Ministry of Agriculture and Rural Development or cooperate with customs authorities (if necessary) or a combination of the above activities.

b) Contents of supervision: Considering the consistency of information, documentation, and records regarding the origin of raw materials, the production and processing of the consignment after certification, and comparing them with the information in the application for assessment, on-site supervision or the information recorded at the staging area awaiting export. The contents and results of the supervision are provided in the form prescribed in Appendix IB to this Circular;

In case any violation is detected, the Certification Authority shall issue a working minutes or administrative violation report and transfer the case to the competent body or competent person for handling in accordance with regulations. Simultaneously, it shall issue a document to invalidate issued Health Certificate.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



35. Article 36 is amended as follows:

“Article 36. Handling cases of warned consignments and products failing to satisfy food safety regulations before export

1. For a consignment subject to a warning from the competent body of the importing country

Within 03 (three) working days from the date of receiving an official warning from the competent body of the importing country, the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development shall request the business operator in writing to:

a) Trace the consignment, investigate and identify the cause, establish and implement corrective actions; submit a report to the Certification Authority using the form in Appendix XVII to this Circular. Trace, recall and handle products that fail to satisfy safety regulations (in case of recall) as prescribed in the Circular No. 17/2021/TT-BNNPTNT dated December 20, 2021;

b) Suspend export to the corresponding importing countries if required by the competent body of the importing country or in accordance with the regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

c) Comply with regulations on sampling and testing of the violating parameters and be subject to supervision by the Certification Authority for each export consignment of the violating product or similar product category manufactured at the business operator until the competent body specified in clause 1 Article 5 of this Circular grants a written approval for the report on cause investigation and corrective actions of the business operator.

2. For products found failing to satisfy food safety regulations before export: The Certification Authority shall act in accordance with the relevant provisions of clause 3 Article 27; point c clause 2, clause 3 Article 31 of this Circular.

3. For an exported consignment or product detected with prohibited chemical residues or antibiotics before export:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Implement preventive measures to limit the impact of the violation, issue a working minute or administrative violation report on food safety, and transfer the case to the competent body or competent person for handling in accordance with regulations (if any).

4. After receiving the report on the investigation results and corrective actions from the business operator, the Certification Authority shall verify the contents of the report:

a) Within 05 (five) days, the Certification Authority shall verify the business operator’s explanatory report and send a document stating the verification results to the business operator in case additional information is required or issue a document to the Competent Authority in case the report verification result is satisfactory in the case specified in clause 1 of this Article;

b) In case of an on-site verification, the Certification Authority shall notify the business operator of the on-site verification results and report to the competent body stipulated in clause 1 Article 5 of this Circular within 05 (five) days from the completion of the on-site verification process;

5. Within 01 (one) working day, the Certification Authority shall evaluate the verification report of the Certification Authority and issue a written notification of the verification results to the business operator.”

36. Title of Article 37 is amended as follows:

“Article 37. Business operators participating in the Export Fishery Product Certification Program”

37. Points a and d clause 1 of Article 37 are amended as follows:

“a) Register with the competent body to obtain a Food Safety Certificate, undergo additional assessment for addition to the Export list, and be subject to the assessment according to the competent body's plan;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



38. Point g is added to clause 1 of Article 38 as follows:

“g) If the consignor is an organization or individual who does not directly engage in the manufacturing, processing, or storage of the consignment, they must formulate and apply regulations on tracing, recall, and handling of fishery products failing to satisfy food safety regulations; monitor storage conditions, transport duration, hygiene conditions of the transport means, and the integrity of the products during transportation from the processing or storage establishment in compliance with Articles 54 and 55 of the Law on Food Safety and Circular No. 17/2021/TT-BNNPTNT .

39. Article 39 is amended as follows:

“Article 39. Inspectors in charge of assessment of requirements for compliance with food safety regulations

1. Responsibilities:

a) Comply with regulations on procedures, contents, methods, and bases for the assessment of requirements for compliance with food safety regulations by business operators in accordance with this Circular;

b) Maintain confidentiality of all business-related information, ensure accuracy, transparency, objectivity, and fairness, and avoid discrimination while performing duties;

c) Do not request unnecessary documents or information, and do not cause inconvenience or harassment to the business operator;

d) Accept the assignment by the head of the assessment team and the head of the Certification Authority; take responsibility for the assessment results to the head of the Certification Authority and to the law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Request the business operator to provide documents, records, and product samples (if any) for the assessment;

b) Access production areas, storage facilities, and warehouses; review records, take samples, photographs, copies and notes necessary for the assessment;

c) Prepare reports and propose handling measures in cases where the business operator violates food safety regulations;

d) Record individual opinions and report to the head of the competent body if there is a disagreement with the conclusions drawn up by the head of the assessment team as stated in point b clause 2 Article 40 of this Circular.”

40. Article 39a is added to after Article 39 as follows:

“Article 39a. Inspectors in charge of quality and food safety assessment and certification

1. Responsibilities:

a) Comply with regulations on procedures, contents, methods of assessment, sampling for verification of effectiveness of food safety risk control and for testing of registered export consignments as prescribed in this Circular;

b) Maintain confidentiality of all business-related information, ensure accuracy, transparency, objectivity, and fairness, and avoid discrimination while performing duties;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Take responsibility for the assessment results to the head of the Certification Authority and to the law.

2. Powers:

a) Request the consignor to provide documents, records, and product samples (if any) for assessment and certification purposes;

b) Access production areas, storage facilities, and warehouses; review records, take samples, photographs, copies and notes necessary for the assessment;

c) Prepare reports and propose handling measures in cases where the consignor or manufacturing establishment violates food quality and safety regulations;

d) Refuse to conduct the assessment if the consignor or manufacturing establishment fails to fully fulfill their responsibilities under points b and c clause 1 Article 38 of this Circular.”

41. Article 40 is amended as follows:

“Article 40. Head of the assessment team

1. When performing assigned duties, the head of the assessment team has responsibilities of an inspector as stipulated in clause 1 Article 39 of this Circular and other responsibilities as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Process opinions and assessment results from members of the assessment team and provide the final conclusion in the assessment report;

c) Review, sign the assessment report, report the assessment results, and be accountable to the head of the competent body and to the law for the results given by the assessment team.

2. Within the ambit of his/her assigned duties, the head of the assessment team has powers of an inspector as stipulated in clause 2 Article 39 of this Circular and other powers as follows:

a) Recommend the head of the competent authority to issue a decision to change the members of the assessment team to fully execute the contents specified in the decision on the establishment of the assessment team;

b) Draw up the final conclusion of the assessment team regarding the assessment results.”

42. Article 41 is amended as follows:

“Article 41. National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development and its affiliated regional authorities

1. Responsibilities:

a) Organize the review of dossiers, conduct food safety inspections, issue, revoke the Food Safety Certificate; conduct assessment and supplement the Export List by areas which they are assigned to manage;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Fully archive documentation related to the results of dossier verification, business operator assessment, issuance, revocation of the Food Safety Certificate, and supplementation of the Export List; conduct inspection and post-inspection of business operators in compliance with regulations; provide documents, full and accurate reports on issues related to assessment and certification of compliance with exported fishery product safety regulations at the request of the Ministry of Agriculture and Rural Development;

d) Be responsible for the assessment and certification of food safety of exported fishery products;

dd) Maintain confidentiality of information related to business secrets of the business operators subject to assessment and issuance of the Food Safety Certificate;

e) Publish, register, introduce, and update the list of business operators participating in the Export Fishery Product Certification Program by each market in accordance with this Circular;

g) Report to the Ministry of Agriculture and Rural Development on updates regarding the list of markets where the competent body of the importing country requires the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development to conduct assessment and certification for export consignments as per this Circular;

h) Update regulations and technical regulations of Vietnam and importing countries regarding requirements for compliance with fishery product safety regulations and notify business operators, consignors, relevant authorities, and organizations for consistent application.

2. Powers:

a) Conduct assessment, issue, and revoke the Food Safety Certificate; conduct assessment and add business operators to the Export List; handle cases where business operators violate regulations of this Circular within their competence and under regulations of law;

b) Request business operators subject to assessment to conduct actual production for at least one of the products registered for assessment with a complete process or a high-risk product to serve the assessment activity; request business operators to correct non-conformities related to the requirements for compliance with food safety regulations as stated in the assessment report and food safety inspection report; request business operators to take corrective actions regarding criteria violating food safety regulations as per this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Request relevant competent authority to take actions against organizations and individuals violating the provisions of this Circular in accordance with the law.”

43. Article 41a is added to after Article 41 as follows:

“Article 41a. National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development - Centers

1. Responsibilities:

a) Organize the dossier review, assessment, issuance, revocation, and reissuance of the Health Certificate for exported fishery product consignments in areas which they are assigned to manage;

b) Provide inspectors with training in and professional guidance on dossier review, assessment, and issuance of the Health Certificate for exported fishery product consignments;

c) Supervise the maintenance of requirements for compliance with food safety regulations by business operators on the Export List to markets;

d) Fully archive documentation related to the maintenance of requirements for compliance with food safety regulations, results of dossier review, appraisal, issuance, revocation, and reissuance of Health Certificates to exported fishery product consignments in compliance with regulations; provide documentation and complete and accurate reports on issues related to assessment and certification when requested by the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development its affiliated regional authorities;

dd) Be responsible for the result of supervision of maintenance of requirements for compliance with food safety regulations, assessment and issuance of Health Certificates to exported fishery product consignments;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Maintain confidentiality of information related to business secrets of the business operators subject to assessment and certification of exported fishery product safety;

h) Manage, compile, and update the Priority List in accordance with this Circular;

i) Report to the National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development the performance of assigned tasks as stipulated in this Circular;

2. Powers:

a) Conduct assessment, issue, revoke, and reissue Health Certificates to export consignments in accordance with this Circular; refuse assessment and issuance of the Health Certificate if a consignor fails to fulfill their responsibilities as stipulated in clause 1 Article 38 of this Circular;

b) Request any assessed business operator to rectify non-conformities and defects related to requirements for compliance with food safety regulations as stated in the assessment report and supervision report; conduct cause investigation, implement corrective measures, and report the implementation results when the Certification Authority and the competent body of the importing country issues a food safety violation warning as stipulated in this Circular;

c) Request relevant competent authority to take actions against organizations and individuals violating the provisions of this Circular in accordance with the law.”

44. Title of Article 42 is amended as follows:

“Article 42. Departments of Agriculture and Rural Developments, Food Safety Departments, Food Safety Management Boards of provinces and central-affiliated cities

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



45. Several phrases, Articles and Appendices of the Circular No. 43/2018/TT-BNNPTNT are amended, repealed and replaced as follows:

a) Article 16 and Chapter V are repealed;

b) Appendices III and VIII are repealed;

c) The phrase “kiểm tra” (“inspection”) is removed from the following points and clauses: title of Article 7; clause 2, clause 3 Article 13; title of Article 14; clause 2 Article 14; clause 1, clause 2 Article 37;

d) The phrase “kiểm tra” (“inspection”) is replaced with the phrase “thẩm định” (“assessment”) in the following points, clauses and Articles: clause 3 Article 3; clause 1, clause 2 Article 23; title of Chapter III; Article 30; title of Article 31; clause 1 Article 31; clause 2 Article 32; clause 1, clause 2 Article 38; Appendix XV of Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT ;

d) The phrase “kiểm tra” (“inspection”) is replaced with the phrase “thẩm định” (“assessment”) in the following points, clauses and Articles: clause 3 Article 3; clause 1, clause 2 Article 23; title of Chapter III; Article 30; title of Article 31; clause 1 Article 31; clause 2 Article 32; clause 1, clause 2 Article 38; Appendix XV of Circular No. 48/2013/TT-BNNPTNT ;

e) The phrase “Cơ quan kiểm tra, chứng nhận” (“inspection and certification authority”) is replaced with the phrase “Cơ quan thẩm quyền” (“competent body”) in the following points, clauses, Articles and Appendices: point d clause 1 of Article 37; point c clause 2 of Article 37;

g) The phrase “Cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản” (“National Argo – Forestry - Fisheries Quality Assurance Department”) in point b clause 2 of Article 26 is replace with the phrase “Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường” (“National Authority for Agro-Forestry-Fishery Quality, Processing and Market Development”);

46. Appendix I is replaced with Appendix VI to this Circular; Appendix II is replaced with Appendix VII to this Circular; Appendix IV with Appendix VIII to this Circular; Appendix V is replaced with Appendix IX to this Circular; Appendix VI is replaced with Appendix X to this Circular; Appendix VII is replaced with Appendix XI to this Circular; Appendix IX is replaced with Appendix XII to this Circular; Appendix X is replaced with Appendix XIII to this Circular; Appendix XI is replaced with Appendix XIV to this Circular; Appendix XII is replaced with Appendix XV to this Circular; Appendix XIII is replaced with Appendix XVI to this Circular; Appendix XIV is replaced with Appendix XVII to this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3. Effect

1. This Circular comes into force from January 15, 2025.

2. This Circular supersedes the Circular No. 32/2022/TT-BNNPTNT dated December 30, 2022 of Minister of Agriculture and Rural Development, which shall cease to have effect from the effective date of this Circular.

3. Transitional clauses:

a) Any business operator classified as Priority Level 1 or 2 and included in the Priority List before the effective date of this Circular may continue to apply regulations on sampling for food safety risk verification until there is a change to the priority classification;

b) Any application for registration of food safety assessment or certification; assessment or certification of fishery product consignment submitted before the effective date of this Circular shall comply with the regulations of law in force at the time of submission.

4. In the cases where any of the legislative documents referred to and applied in this Circular is amended, supplemented or replaced, the newest one shall prevail.

5. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Agriculture and Rural Development for consideration and amendments./.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



PP. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER




Tran Thanh Nam

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 17/2024/TT-BNNPTNT ngày 28/11/2024 sửa đổi Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


6.140

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.2.74
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!