BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2355/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 08 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày
17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Ouàn
lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn phòng và kiểm
soát lây nhiễm SARS-COV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” thay thế “Hướng dẫn
phòng và kiểm soát lây nhiễm SARS-CoV-2 trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”
ban hành kèm theo Quyết định số 5188/QĐ-BYT ngày 14/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng,
Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện trực thuộc Bộ
Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng Y
tế Ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Quyền Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 2355/QĐ-BYT ngày 30 tháng 08 năm 2022 của Bộ Y tế)
Chỉ đạo biên soạn:
|
PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên:
|
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
Bộ Y tế
|
Tham gia biên soạn
và thẩm định:
|
TS. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh, Bộ Y tế
|
ThS. Hà Thị Kim Phượng
|
Trưởng Phòng Điều dưỡng - Dinh dưỡng
- Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
PGS. TS. Lê Thị Anh Thư
|
Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn
Việt Nam
|
PGS. TS. Nguyễn Việt Hùng
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn
Việt Nam
|
TS. Nguyễn Thị Thanh Hà
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn
Việt Nam
|
ThS. Trần Hữu Luyện
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn
Việt Nam
|
TS. Huỳnh Minh Tuấn
|
Trưởng khoa KSNK, BV Đại học Y Dược
TP. Hồ Chí Minh
|
TS. Trương Anh Thư
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh
viện Bạch Mai
|
BS. CK2. Nguyễn Thành Huy
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
BV Trung ương Huế
|
TS. Phùng Mạnh Thắng
|
Trưởng khoa KSNK, Bệnh viện Chợ Rẫy
|
TS. Lê Kiến Ngãi
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
BV Nhi Trung ương
|
TS. Nguyễn Thị Kim Phương
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
BV TƯ Quân đội 108
|
ThS. Lê Thị Thanh Thủy
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh
viện Nhi đồng 1
|
TS. Vũ Quang Hiếu
|
Nhóm bệnh truyền nhiễm, Văn phòng
WHO tại Việt Nam
|
TS. Bùi Thị Thu Hiền
|
Trưởng nhóm Xét nghiệm, CDC Hoa Kì tại
Việt Nam
|
TS. Bùi Khánh Chi
|
Chuyên viên KSNK, CDC Hoa Kì tại Việt
Nam
|
Thư ký biên soạn:
|
ThS. Trần Ninh
|
Hiệp Hội các phòng xét nghiệm y tế
công cộng Hoa Kỳ
|
ThS. Đoàn Quỳnh Anh
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
BSCKI. Đoàn Quang Hiệt
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
HƯỚNG DẪN
PHÒNG
VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TRONG CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
(Ban
hành theo Quyết định số 2355/QĐ-BYT ngày 30/08/2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
MỤC
LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LÂY
NHIỄM SARS-CoV-2
SÀNG LỌC VÀ CÁCH LY NGƯỜI XÁC ĐỊNH NHIỄM
HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM SARS-COV-2
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN
VỆ SINH TAY
XỬ LÝ DỤNG CỤ
XỬ LÝ ĐỒ VẢI
VỆ SINH KHỬ KHUẨN BỀ MẶT MÔI TRƯỜNG
VỆ SINH KHỬ KHUẨN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN
NGƯỜI XÁC ĐỊNH
NHIỄM
HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM SARS-COV-2
LẤY, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI VÀ VẬN CHUYỂN
BỆNH PHẨM
PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TẠI
KHOA VI SINH, KHOA XÉT NGHIỆM
PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM
SARS-CoV-2 Ở NB THẬN NHÂN TẠO
PHÒNG NGỪA VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM
SARS-COV-2 KHI THỰC HIỆN THỦ THUẬT, PHẪU THUẬT
XỬ LÝ THI HÀI NGƯỜI NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ
NHIỄM SARS-CoV-2
HƯỚNG DẪN PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM
SARS-COV-2 CHO NGƯỜI NHÀ VÀ KHÁCH THĂM
QUẢN LÝ NHÂN VIÊN Y TẾ PHƠI NHIỄM VỚI
SARS-COV-2
KIỂM SOÁT THÔNG KHÍ TẠI KHU VỰC THĂM
KHÁM, ĐIỀU TRỊ NB COVID-19
XỬ LÝ CHẤT THẢI
PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TRONG
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ THĂM DÒ CHỨC NĂNG
PHỤ LỤC
CÁC
TỪ VIẾT TẮT
COVID-19:
|
Bệnh viêm đường hô hấp cấp do
SARS-CoV-2
|
HEPA:
|
Bộ lọc khí hiệu quả cao (High
efficiency particulate air filter)
|
KBCB:
|
Khám bệnh, chữa bệnh
|
KSNK:
|
Kiểm soát nhiễm khuẩn
|
NB:
|
Người bệnh
|
NVYT:
|
Nhân viên y tế
|
Pa:
|
Pascal
|
PHCN:
|
Phòng hộ cá nhân
|
PNC:
|
Phòng ngừa chuẩn
|
UVC
|
Tia cực tím C
|
VST:
|
Vệ sinh tay
|
XN:
|
Xét nghiệm
|
GIẢI
THÍCH TỪ NGỮ
Trong phạm vi của Hướng dẫn này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Buồng đệm (Anteroom): là buồng nhỏ
nằm giữa hành lang và buồng cách ly, là nơi chuẩn bị các phương tiện cần thiết
cho buồng cách ly.
Nhân viên y tế
(Health care worker): là tất cả công chức,
viên chức, người lao động trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) có liên quan
đến khám, điều trị, chăm sóc người bệnh (NB) như bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật
y, nhân viên vật lý trị liệu, nhân viên xã hội, tâm lý, dược sĩ, nhân viên vệ
sinh....
Lây truyền qua đường
tiếp xúc (Contact transmission): là phương thức
lây truyền phổ biến nhất. Lây truyền qua đường tiếp xúc chia thành 2 nhóm:
- Lây truyền qua tiếp xúc trực tiếp:
vi sinh vật được truyền từ người này sang người khác do sự tiếp xúc trực tiếp
giữa mô hoặc tổ chức của cơ thể (gồm cả da và niêm mạc) người này với da, niêm
mạc người khác mà không thông qua vật trung gian hoặc người trung gian bị nhiễm.
- Lây truyền qua tiếp xúc gián tiếp
thông qua các vật dụng, bàn tay bị ô nhiễm.
Lây truyền qua đường tiếp xúc là đường
lây truyền chủ yếu nhất làm lan truyền vi sinh vật từ NB này sang NB khác hay từ
nhân viên y tế (NVYT) sang NB và ngược lại. NVYT có những hoạt động tiếp xúc trực
tiếp hoặc gián tiếp với NB, với máu hoặc dịch cơ thể từ NB có nguy cơ nhiễm bệnh
hoặc làm lan truyền bệnh trong cơ sở KBCB.
Lây truyền qua đường
giọt bắn (Droplet transmission): lây truyền
qua đường giọt bắn xảy ra khi niêm mạc của người nhận (niêm mạc mũi, kết mạc và
ít gặp hơn là niêm mạc miệng) gặp phải những giọt bắn mang tác nhân gây bệnh có
kích thước ≥ 5μm. Các hạt
này chứa các vi sinh vật gây bệnh tạo ra khi ho, hắt hơi, nói chuyện hoặc khi
thực hiện một số thủ thuật (hút, đặt nội khí quản, vật lý trị liệu lồng ngực, hồi
sức tim phổi...). Lây truyền qua giọt bắn khi có tiếp xúc gần (< 2 mét giữa
NB và người tiếp xúc gần). Các tác nhân gây bệnh lây truyền theo giọt bắn thường
gặp như: vi sinh vật gây viêm phổi, ho gà, bạch hầu, cúm, SARS, quai bị, Ebola,
SARS-CoV-2...
Lây truyền qua đường
không khí (Airborne transmission): là lây nhiễm
qua các tiểu phần không khí hay qua các giọt dịch siêu nhỏ lơ lửng trong không
khí (aerosol) có kích thước <5 μm xảy ra khi người lành hít phải các tiểu phần
khí hoặc các giọt dịch siêu nhỏ chứa vi-rút hoặc vi khuẩn phát tán lơ lửng
trong không khí. Hình thức lây nhiễm này có thể xảy ra ở các bệnh như cúm mùa,
cúm H1N1, cúm H5N1, COVID-19... khi thực hiện các thủ thuật chẩn đoán, chăm sóc
đường thở có tạo khí dung ở người nhiễm bệnh.
Phòng ngừa chuẩn
(Standard precaution): là tập hợp các biện
pháp phòng ngừa cơ bản áp dụng cho tất cả NB trong các cơ sở KBCB không phụ thuộc
vào chẩn đoán, tình trạng nhiễm trùng và thời điểm chăm sóc dựa trên nguyên tắc
coi
tất
cả máu, chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây truyền bệnh.
Phòng ngừa chuẩn (PNC) cần được áp dụng khi chăm sóc, điều trị cho tất cả NB
trong cơ sở KBCB, không phụ thuộc vào chẩn đoán và tình trạng nhiễm trùng của
NB.
Phòng ngừa dựa trên
đường lây truyền (Transmission-based precaution): là các biện
pháp phòng ngừa lây nhiễm qua 3 đường chính trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh
gồm: qua đường tiếp xúc, đường giọt bắn và đường không khí.
Phương tiện phòng hộ
cá nhân (Personal Protective Equipment): là những phương
tiện cần mang để bảo vệ NVYT khỏi bị nhiễm bệnh khi tiếp xúc gần với NB. Phương
tiện phòng hộ cá nhân (PHCN) cũng có thể bảo vệ NB không bị nhiễm các vi sinh vật
thường trú và vãng lai từ NVYT. Các phương tiện PHCN thường được sử dụng gồm:
găng tay, khẩu trang các loại, áo choàng, tạp dề chống thấm, mũ, kính bảo hộ, tấm
che mặt và ủng hay bao giày... Tùy theo đường lây truyền của bệnh nguyên mà lựa
chọn phương tiện PHCN phù hợp.
Vệ sinh tay: Vệ sinh tay
(VST) bao gồm các kỹ thuật rửa tay bằng xà phòng với nước sạch hoặc chà tay với
các dung dịch có chứa cồn hoặc dung dịch có chứa cồn và chất khử khuẩn.
Thủ thuật tạo khí
dung:
là những thủ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh có thể làm cho dịch đường hô hấp
của người bệnh trở thành các hạt khí dung nhu nội soi phế quản, đặt nội khí quản,
mở khí quản, hồi sức tim phổi, thông khí không xâm lấn.... Các hạt khí dung này
có khả năng tồn tại trong môi trường không khí.
Số lần luân chuyển khí/giờ (Air change
per hour - ACH): là số lần tổng thể tích không khí của một
khu vực nhất định (thường là một phòng, một khu vực giới hạn) được luân chuyển
thay thế bằng không khí mới trong một giờ.
Khẩu trang y tế (Medical mask hoặc Surgical mask): Khẩu trang được
NVYT sử dụng hàng ngày trong các cơ sở KBCB, khi làm thủ thuật, phẫu thuật hoặc
khi tiếp xúc với NB có thể lây truyền qua giọt bắn, hô hấp. Khẩu trang y tế (Medical mask) còn có thể gọi
là khẩu trang ngoại khoa (Surgical mask) hay khẩu trang phẫu thuật. Tại
Việt Nam, tiêu chuẩn khẩu trang y tế được quy định theo tiêu chuẩn TCVN
8389-2010.
Khẩu trang có hiệu lực
lọc cao (Respirator mask): trong hướng dẫn này, khẩu trang có hiệu lực
lọc cao được hiểu là loại khẩu trang đạt chứng nhận N95 theo tiêu chuẩn của Viện
an toàn và sức khỏe nghề nghiệp quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH) hoặc tiêu chuẩn FFP2 của
Liên minh châu Âu (EU) hoặc tương đương (trong hướng dẫn này gọi chung là khẩu
trang N95).
NGUYÊN
TẮC VÀ BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM SARS-CoV-2
1. Đại cương
về SARS-CoV-2 và COVID-19
Vi rút Corona (CoV) là một họ vi rút lớn
gồm nhiều chủng khác nhau. Một số chủng gây bệnh khi xâm nhiễm từ động vật sang
người, số khác chỉ xâm nhiễm và tồn tại ở các loài động vật bao gồm lạc đà, mèo
và dơi. Đôi khi virus Corona từ động vật tiến hóa để lây sang người để rồi sau
đó lây từ người sang người như Hội chứng Hô hấp Trung Đông (MERS) và hội chứng
hô hấp cấp nặng (SARS). Chủng vi rút Corona được xác định năm 2019 (SARS-CoV-2)
là chủng mới, chưa từng xuất hiện ở người. SARS-CoV-2 có khả năng lây từ người
sang người và đã gây đại dịch đường hô hấp được gọi là dịch COVID-19.
Tính đến tháng thời điểm cuối tháng 8
năm 2022, sau hơn 2 năm gây dịch ở 230 quốc gia và vùng lãnh thổ, toàn thế giới
có trên 596 triệu ca COVID-19, trong đó trên 6,4 triệu người tử vong1,
số ca tử vong đã giảm đi đáng kể ở nhiều quốc gia sau khi triển khai chiến dịch
tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tuy nhiên số mắc mới hàng ngày vẫn đang có xu
hướng tăng tại một số quốc gia. Tại Việt Nam, đến cuối tháng 8 năm 2022 đã có gần
11,4 triệu người xác định nhiễm SARS-COV-2, trong đó có 43.110 ca tử vong2.
Các bằng chứng hiện tại cho thấy vi
rút lây truyền qua 3 đường sau:
- Lây truyền qua không khí: Vi rút có
thể lây lan từ các tiểu phần dịch hô hấp nhỏ (hạt khí dung) phát tán ra từ miệng
hoặc mũi của người bị bệnh khi họ ho, hắt hơi, nói, hát hoặc thở. Sau đó, một
người khác có thể bị nhiễm vi rút khi hít phải hạt khí dung chứa SARS-CoV-2 đi
qua không khí ở khoảng cách gần, ví dụ khoảng cách hội thoại hay còn gọi là lây
truyền qua khí dung hoặc không khí trong phạm vi gần. Vi rút cũng có thể lây
lan ở những nơi thông gió kém và /hoặc ở nơi đông người do các giọt khí dung
mang virus SARS-CoV-2 lơ lửng trong không khí và có thể phát tán trong phạm vi
rộng (xa hơn khoảng cách hội thoại) hay còn gọi là lây truyền qua không khí
trong phạm vi rộng.
- Lây truyền qua giọt bắn: Vi rút có
thể lây lan từ các tiểu phần dịch phát tán ra từ miệng hoặc mũi của người bị bệnh
khi họ ho, hắt hơi, nói, hát hoặc thở. Sau đó, một người khác có thể bị nhiễm
vi rút khi các tiểu phần dịch tiếp xúc trực tiếp với mắt, mũi, hoặc miệng.
- Lây truyền qua tiếp xúc: Lây nhiễm
cũng có thể xảy ra khi tay ô nhiễm do tiếp xúc với các bề mặt ô nhiễm vi rút
sau đó động chạm vào các vị trí nhạy cảm (mắt, mũi, miệng).
2. Các định
nghĩa ca bệnh3
2.1. Ca bệnh giám sát (ca bệnh nghi ngờ)
là một trong số các trường hợp sau:
a) Là người có yếu tố dịch tễ và có biểu
hiện triệu chứng:
- Sốt và ho; hoặc
- Có ít nhất 3 trong số các triệu chứng
sau: sốt; ho; đau người, mệt mỏi, ớn lạnh; đau, nhức đầu; đau họng; chảy nước
mũi, nghẹt mũi; giảm hoặc mất khứu giác; giảm hoặc mất vị giác; buồn nôn; nôn;
tiêu chảy; khó thở.
b) Là người có kết quả xét nghiệm
kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2 (trừ trường hợp nêu tại điểm b, c
của mục 2.2).
c) Là trường hợp viêm đường hô hấp cấp
tính nặng (SARI), viêm phổi nặng nghi do vi rút (SVP) có chỉ định nhập viện.
Người có yếu tố dịch tễ: bao gồm người
tiếp xúc gần với ca bệnh xác định, người có mặt trên cùng phương tiện giao
thông hoặc cùng địa điểm, sự kiện, nơi làm việc, lớp học... với ca bệnh xác định
đang trong thời kỳ lây truyền.
2.2. Ca bệnh xác định là một trong số
các trường hợp sau:
a) Là người có kết quả xét nghiệm
dương tính với vi rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp phát hiện vật liệu di truyền
của vi rút (Realtime RT-PCR).
b) Là người có triệu chứng lâm sàng
(nêu tại điểm a, điểm c của mục 2.1) và có kết quả xét nghiệm kháng nguyên
dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
c) Là người có yếu tố dịch tễ và có kết
quả xét nghiệm kháng nguyên dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
2.3. Người tiếp xúc gần là một trong số
các trường hợp sau:
- Người có tiếp xúc cơ thể trực tiếp
(bắt tay, ôm, hôn, tiếp xúc trực tiếp với da, cơ thể...) với ca bệnh xác định trong
thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định.
- Người đeo khẩu trang có tiếp xúc,
giao tiếp trong vòng 1 mét hoặc trong cùng không gian hẹp, kín và tối thiểu
trong thời gian 15 phút với ca bệnh xác định khi đang trong thời kỳ lây truyền
của ca bệnh xác định.
- Người không đeo khẩu trang có tiếp
xúc, giao tiếp gần trong vòng 1 mét hoặc ở trong cùng không gian hẹp, kín với
ca bệnh xác định trong thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định.
- Người trực tiếp chăm sóc, khám và điều
trị ca bệnh xác định khi đang trong thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định mà
không sử dụng Phương tiện phòng hộ cá nhân theo quy định.
Thời kỳ lây truyền của ca bệnh xác định:
- Đối với ca bệnh xác định có triệu chứng:
thời kỳ lây truyền tính từ 2 ngày trước và 10 ngày sau khởi phát
và thêm ít nhất 3 ngày
sau khi hết triệu chứng (sốt và các triệu chứng đường hô hấp).
- Đối với ca bệnh xác định không có
triệu chứng: thời kỳ lây truyền tính từ 2 ngày trước và 10 ngày sau khi lấy mẫu có kết
quả dương tính với vi rút SARS-CoV-2.
3. Nguyên tắc
phòng ngừa lây nhiễm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
- Thực hiện phòng ngừa chuẩn (PNC) kết
hợp với phòng ngừa qua đường không khí, đường tiếp xúc và đường giọt bắn trong
thăm khám, điều trị, chăm sóc người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
4. Các biện pháp kiểm
soát lây nhiễm trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
4.1. Phòng ngừa chuẩn
Phòng ngừa chuẩn bao gồm các biện pháp
sau:
- Vệ sinh tay theo 5 thời điểm VST và
theo kỹ thuật VST 6 bước.
- Sử dụng phương tiện PHCN phù hợp tùy
theo tình huống như khi xử lý
máu, dịch tiết, chất tiết hay khi dự kiến sẽ tiếp xúc với máu, dịch tiết, chất
tiết.
- Thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp khi
ho, hắt hơi.
- Thực hiện dự phòng tổn thương do vật
sắc nhọn trong khi chăm sóc NB.
- Xử lý dụng cụ chăm sóc NB tái sử dụng
đúng quy trình.
- Thu gom, vận chuyển, xử lý đồ vải bẩn,
an toàn.
- Vệ sinh môi trường chăm sóc NB. Kiểm
soát môi trường là biện pháp quan trọng trong phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2.
Các bề mặt môi trường cần phải được khử khuẩn bằng hóa chất khử khuẩn bề mặt được
cấp phép lưu hành của Bộ Y tế.
- Xử lý chất thải đúng quy định.
- Sắp xếp NB an toàn.
+ Xếp NB nhiễm SARS-CoV-2 có tình trạng bệnh nặng
vào phòng cấp cứu khu cách ly hoặc phòng cách ly có đầy đủ phương tiện cấp cứu
riêng biệt.
+ Xếp NB không có biểu hiện nặng vào buồng riêng
hoặc có thể sắp xếp theo nhóm cùng bệnh chung buồng.
+ Không xếp người có xét nghiệm
SARS-CoV-2 (+) với những người nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
4.2. Phòng ngừa dựa theo đường lây
truyền
- Phòng ngừa lây truyền qua đường không
khí (Airbome Precautions)
Những biện pháp phòng ngừa lây truyền
qua đường không khí bao gồm:
+ Xếp NB nằm phòng cách ly riêng. Trường hợp
không thể bố trí phòng riêng cần sắp xếp NB cùng nhóm đã xác định nhiễm chung
phòng.
+ Đảm bảo thông khí an toàn: thông khí
tự nhiên, thông khí cơ học hoặc phối hợp nhưng số lần luân chuyển khí/giờ phải
đạt ≥12 luồng khí/giờ. Có
thể dùng hệ thống hút khí ra ngoài (thấp bên dưới, cách nền nhà 10-15cm) ra khu
vực không có người qua lại và tránh cho không khí đã ô nhiễm tái lưu thông vào
khu vực buồng bệnh.
+ Mang khẩu trang N95 khi thực hiện phẫu
thuật, thủ thuật tạo khí dung (thở máy, đặt nội khí quản, thở máy không xâm nhập
v.v) hoặc những nơi không đảm bảo hoặc không đánh giá được tình trạng thông
khí.
+ Hạn chế vận chuyển NB. Chỉ vận chuyển
trong những trường hợp hết sức cần thiết. Mang khẩu trang y tế cho NB khi ra khỏi
phòng.
+ Tiến hành thủ thuật trong phòng
riêng với cửa ra vào phải đóng kín, thông khí an toàn và cách xa những NB khác.
+ Lựa chọn dụng cụ và phương pháp hút
đờm kín cho NB có thông khí hỗ trợ nếu có chỉ định hút đờm.
- Phòng ngừa lây truyền qua đường tiếp
xúc (Contact Precautions)
Phòng ngừa lây truyền qua đường tiếp
xúc chú ý các điểm:
+ Các loại phương tiện PHCN cần mang
khi vào phòng cách ly (áo choàng, găng tay). Trong quá trình chăm sóc NB cần
thay găng sau khi tiếp xúc với vật dụng có khả năng chứa nồng độ vi rút, vi khuẩn
cao (phân, dịch dẫn lưu, dịch tiết...). Trường hợp cần phẫu thuật, thủ thuật vô
khuẩn thì mang áo choàng dùng 1 lần vô khuẩn để thực hiện phẫu thuật thủ thuật
(xem chi tiết tại phần Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng phương tiện PHCN).
+ Mang phương tiện PHCN khi vào phòng
NB và cởi bỏ trước khi ra khỏi phòng đệm, lưu ý không để phương tiện PHCN chạm
vào bề mặt môi trường hay những vật dụng khác khi cởi bỏ. Sau khi đã tháo găng
và VST, không được chạm vào bất cứ bề mặt môi trường hay vật dụng nào trong
phòng đệm.
+ Hạn chế tối đa việc vận chuyển NB ra
ngoài buồng cách ly. Cố gắng sử dụng
các kỹ thuật thăm khám, điều trị, chăm sóc tại giường (X-quang, siêu âm...), nếu
cần phải vận chuyển thì phải thông báo trước với nơi sẽ chuyển đến, cho NB mang
khẩu trang y tế trong quá trình vận chuyển, trong trường hợp có tổn thương da
phải che phủ tránh phát tán nguồn nhiễm, sử dụng các lối đi vận chuyển riêng được
xác định trước để giảm thiểu phơi nhiễm cho NVYT, NB khác và người khác.
+ Dụng cụ, thiết bị dùng trong khám,
chẩn đoán, điều trị và chăm sóc NB: Nên sử dụng một lần cho từng NB riêng biệt,
có dụng cụ dùng riêng cho mỗi NB thì dụng cụ cần làm sạch, khử khuẩn/tiệt khuẩn
trước khi sử dụng cho NB khác.
- Phòng ngừa lây truyền qua đường giọt
bắn (Droplet Precautions)
Phòng ngừa lây truyền qua đường giọt bắn
cần chú ý các điểm sau:
+ Mang khẩu khẩu trang N95, áo choàng,
găng tay khi chăm sóc người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm mà không có thực
hiện các thủ thuật xâm lấn, thủ thuật có thể tạo khí dung. Mang khẩu trang N95,
áo choàng, găng tay, kính bảo vệ mắt hoặc tấm che mặt khi thực hiện phẫu thuật,
thủ thuật xâm lấn, thủ thuật tạo khí dung trên NB nghi ngờ nhiễm hoặc xác định
nhiễm SARS-CoV- 2 (xem chi tiết tại phần Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng phương
tiện PHCN).
+ Hạn chế tối đa vận chuyển NB ra
ngoài buồng cách ly, nếu cần phải vận chuyển thì phải cho NB mang khẩu trang y
tế, sử dụng lối đi riêng để vận chuyển người bệnh nhằm tránh lây nhiễm cho
NVYT, NB khác và người khác.
5. Trách nhiệm thực
hiện
- Ban Giám đốc, lãnh đạo các
khoa/phòng và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm cụ thể các nội dung hoạt động phòng
lây nhiễm SARS-CoV-2 tại các cơ sở KBCB. Nội dung kiểm soát lây nhiễm phải được
thể hiện trong kế hoạch phòng chống COVID-19 của cơ sở KBCB.
- Giám đốc cơ sở KBCB chịu trách nhiệm
bố trí ngân sách, nhân viên chuyên môn cho hoạt động thường xuyên về kiểm soát
nhiễm khuẩn (KSNK), trang bị đủ cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị, vật tu, hóa
chất, phương tiện cần thiết phục vụ công tác phòng chống lây nhiễm. Bố trí khu
vực cách ly tại địa điểm thích hợp. Có kế hoạch cải tạo, nâng cấp, xây mới khu
cách ly theo đúng hướng dẫn. Củng cố và thực hiện nghiêm các quy định về các biện
pháp phòng và kiểm soát lây nhiễm dịch bệnh đã ban hành, khắc phục ngay các vấn
đề tồn tại khi phát hiện các nguy cơ không an toàn trong công tác phòng chống dịch.
- Cơ sở KBCB phải xây dựng kế hoạch và
tổ chức các khóa huấn luyện, đào tạo cho tất cả các NVYT trong cơ sở về kiểm
soát lây nhiễm SARS-CoV-2. Khoa KSNK chịu trách nhiệm về nội dung, chương
trình, tài liệu, phương tiện để hướng dẫn về lý thuyết và thực hành cho NVYT
theo tài liệu của Bộ Y tế.
SÀNG
LỌC VÀ CÁCH LY NGƯỜI XÁC ĐỊNH NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM SARS-COV-2
1. Mục đích
Phân luồng, sàng lọc NB, người nhà NB,
khách thăm, NVYT nhằm phát hiện và cách ly sớm người xác định nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm SARS-CoV-2, qua đó ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 cho NVYT,
NB khác và cộng đồng.
2. Nguyên tắc
thực hiện
- Cơ sở KBCB cần xây dựng kế hoạch, tổ
chức sàng lọc và quản lý người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2
ngay khi đến khám bệnh. Người có triệu chứng chỉ điểm viêm đường hô hấp (ho, sốt,
chảy mũi, đau họng, tức ngực, khó thở, đau mỏi người...) cần được hướng dẫn,
sàng lọc và khám riêng. Cần thiết lập quy trình đón tiếp, sàng lọc, khám bệnh,
phân loại, cách ly, chuyển viện hoặc chuyển vào khu điều trị COVID-19 cho người
có triệu chứng viêm đường hô hấp ngay từ khi vào cơ sở KBCB.
- Cơ sở KBCB cần xây dựng kế hoạch và
tổ chức giám sát, phát hiện sớm COVID-19 ở NB đang nằm viện, người nhà, khách
thăm và NVYT.
- Thực hiện các biện pháp phòng ngừa
và KSNK nghiêm ngặt (phòng ngừa chuẩn và phòng dựa theo đường lây truyền) khi
điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2.
3. Phạm vi áp
dụng:
Tất cả cơ sở KBCB.
4. Chuẩn bị
cơ sở hạ tầng, phương tiện
- Bố trí phòng khám sàng lọc:
+ Các cơ sở KBCB cần bố trí phòng khám
sàng lọc riêng cho người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm COVID-19 tại cả
khoa khám bệnh và khoa cấp cứu và phòng, khu vực cách ly tạm thời NB sau khi
sàng lọc có nghi ngờ hoặc xác định nhiễm SARS-CoV-2.
+ Tại khu vực phòng khám sàng lọc, cần
bố trí khu vực chờ bảo đảm thoáng khí, giữ khoảng cách tối thiểu 1 mét đối với
NB, người nhà NB.
+ Khu vực chờ, phòng khám, phòng làm
thủ thuật cho người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải đảm bảo
thông khí tối thiểu 12 luồng khí luân chuyển mỗi giờ (ACH). Có thể sử dụng
thông khí tự nhiên (mở toàn bộ cửa sổ, cửa ra vào) hoặc thông khí cơ học (sử dụng
quạt đẩy và hút khí theo 1 chiều từ nơi có không khí sạch, thải ra khu vực
không có người) hoặc thông khí kết hợp giữa thông khí tự nhiên và thông khí cơ
học. Cơ sở KBCB cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá mức độ thông khí tại khu vực
này.
- Cung cấp đầy đủ:
+ Phương tiện PHCN cho NVYT và khẩu
trang cho NB (Xem phần Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng phương tiện PHCN trong
phòng chống dịch COVID- 19).
+ Phương tiện VST đầy đủ ở tất cả khu
vực tiếp nhận NB đến khu vực sàng lọc, khám và điều trị.
+ Các dụng cụ, thiết bị và hóa chất khử
khuẩn thiết yếu dùng trong chăm sóc, điều trị NB.
+ Các phương tiện vệ sinh bề mặt môi
trường, thu gom và xử lý chất thải, dụng cụ, đồ vải.
5. Sàng lọc
Thực hiện XN test nhanh kháng nguyên
hoặc PCR đối với các đối tượng cần sàng lọc như sau:
5.1. Tập trung vào các nhóm
- NB ngoại trú có triệu chứng của
COVID-19 (chủ động khai bệnh khi đến khám hoặc bác sỹ tại các buồng khám ngoại
trú khai thác, phát hiện).
- NB nội trú và người chăm nuôi NB
nghi ngờ hoặc có triệu chứng biểu hiện bệnh lý liên quan SARS-CoV-2.
5.2. Tại khoa khám bệnh, khoa cấp cứu
và các đơn vị điều trị trong ngày
- Đối với trường hợp cấp cứu: Ưu tiên can
thiệp cấp cứu
→
sau đó xem xét chỉ định test nhanh kháng nguyên nếu có triệu chứng nghi ngờ.
- Tại khu vực điều trị nội trú và các
khoa, phòng khác:
+ Tăng cường giám sát, chỉ định xét
nghiệm sớm SARS-CoV-2 đối với NB nội trú, người chăm nuôi NB có biểu hiện nghi
ngờ để phát hiện sớm và thực hiện cách ly kịp thời. Thực hiện giám sát tuân thủ
các quy định về phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh của NB, người hỗ trợ chăm
sóc.
+ Thực hiện XN RT-PCR mẫu đơn cho trường
hợp viêm phổi tiến triển nặng, suy hô hấp không giải thích được, kể cả những NB
nội trú trên 14 ngày có diễn biến nhanh, nặng không giải thích được về lâm
sàng, NB lọc máu.
6. Tổ chức thu dung
và cách ly người nhiễm COVID-19
6.1. Các khu vực cách ly cần có tại cơ
sở KBCB trong giai đoạn hiện nay
Tùy theo đặc thù của mỗi cơ sở KBCB và
tình hình dịch COVID-19 của mỗi địa phương, lãnh đạo bệnh viện có thể điều chỉnh
chiến lược cách ly người nhiễm COVID-19 phù hợp:
- Tại khu vực khoa khám bệnh: mỗi cơ sở
KBCB cần phải có phòng/buồng khám sàng lọc và cách ly tạm thời các trường hợp
xác định nhiễm COVID-19 trong khi chờ chuyển đi điều trị tại khoa điều trị
COVID-19 của bệnh viện, các cơ sở thu dung theo tuyến hay cách ly tại nhà.
Phòng/buồng khám sàng lọc chỉ tiếp nhận
XN các trường hợp có triệu chứng, hay có yếu tố dịch tễ rõ ràng tiếp xúc với
COVID-19 hoặc các trường hợp COVID-19 theo dõi cần XN lại.
- Tại khu vực cấp cứu:
+ Khu vực cấp cứu của các cơ sở KBCB cần
có một khu vực để làm XN và cách ly tạm thời các NB cần nhập viện cấp cứu.
+ NB sau khi phân loại nếu bị COVID-19
thì điều trị theo chuyên khoa COVID-19 trừ trường hợp bệnh chuyên khoa là
chính, tình trạng nhiễm COVID- 19 ở mức độ nhẹ hoặc vừa thì điều trị và theo
dõi theo chuyên khoa. Nếu XN COVID-19
âm tính thì điều trị theo chuyên khoa bệnh thường.
- Khu cách ly điều trị COVID-19 của cơ
sở KBCB:
Các đơn vị cần thiết lập một đơn vị điều
trị COVID-19 với số giường COVID-19 theo sự phân công địa phương.
- Khu cách ly tại các khoa lâm sàng:
+ Các khoa lâm sàng của cơ sở KBCB sẵn
sàng ít nhất một phòng cách ly để điều trị các trường hợp nhiễm COVID-19 mức độ
nhẹ hoặc vừa mà kèm theo bệnh chuyên khoa cần phải điều trị tại khoa. Tùy theo
tình hình dịch bệnh có thể tăng số phòng cách ly điều trị người nhiễm COVID-19
tại khoa lâm sàng.
+ Bệnh viện cũng có thể thiết lập
phòng hoặc khu vực cách ly người nhiễm COVID-19 chung cho cụm một vài khoa lâm
sàng ở cùng một khu vực phù hợp với tính chất với chuyên môn của các khoa.
6.2. Thiết kế khu cách ly điều trị
COVID-19 của bệnh viện
- Khu cách ly cần được chia thành 3
vùng theo nguy cơ lây nhiễm:
+ Vùng có nguy cơ lây nhiễm thấp: Khu vực hành
chính, nơi làm việc của NVYT. Khu vực này để biển báo màu xanh và hạn chế người
qua lại. NVYT cần mang khẩu trang y tế.
+ Vùng có nguy cơ lây nhiễm trung
bình:
Khu vực hành lang, buồng đệm để phương tiện chăm sóc và điều trị NB. Khu vực
này để biển báo màu vàng. Chỉ có NVYT vào buồng cách ly mới được có mặt ở khu vực
này và phải mang phương tiện PHCN đầy đủ, phù hợp với tình huống tiếp xúc.
+ Vùng có nguy cơ lây nhiễm cao: Buồng tiếp
nhận, cấp cứu, điều trị NB, nhà vệ sinh, buồng xử lý dụng cụ. Khu vực này để biển
báo màu đỏ. NVYT phải mang tối đa phương tiện PHCN theo hướng dẫn và thực hiện
VST sau mỗi khi tiếp xúc với NB, với bề mặt môi trường và trước khi ra khỏi khu
vực cách ly.
- Thiết kế khu cách ly
+ Sàn nhà và tường (chiều cao từ sàn tối
thiểu 2 m) cần ốp, lát bằng các vật liệu dễ vệ sinh và khử khuẩn.
+ Góc tường nhà và sàn nhà nên thiết kế
góc tù hoặc bo tròn, tránh góc cạnh để dễ vệ sinh, không đọng bẩn.
+ Cửa sổ làm bằng vật liệu dễ vệ sinh
(kính, ít chi tiết, dễ lau rửa).
- Sắp xếp giường bệnh trong khu cách
ly
+ Tốt nhất bố trí mỗi người nhiễm
SARS-CoV-2 vào một buồng cách ly riêng.
+ Nếu không có điều kiện, đảm bảo khoảng
cách giữa các giường tối thiểu 1 mét.
- Hệ thống thông khí
+ Cần bảo đảm thông khí đầy đủ, hạn chế
lây lan sang khu vực khác.
+ Tốt nhất là hệ thống khí áp lực âm tại
các buồng cách ly với áp lực tối thiểu -3Pa và ít nhất 12 lần luân chuyển khí mỗi
giờ (ACH).
+ Nếu không thể, nên áp dụng thông khí
tự nhiên. Buồng bệnh có 2 cửa đối diện nhau, mở toàn bộ 2 cửa sẽ đảm bảo thông
khí trong buồng bệnh tối thiểu 12 ACH. Buồng bệnh khi sử dụng thông khí tự
nhiên nên ở cuối hành lang, nơi ít người qua lại, cuối hướng gió chính, có cửa
sổ đối lưu 2 chiều, cửa sổ mở hướng ra khu vực không có người qua lại.
+ Nếu thông khí tự nhiên không đủ, cần
tạo thông khí kết hợp, đưa luồng khí cưỡng bức đi từ khu vực ít nguy cơ nhất đến khu
vực có nguy cơ cao nhất (từ vùng xanh tới vùng đỏ) bằng quạt hút sao số lần
luân chuyển khí tối thiểu 12 lần/giờ.
+ Khí thoát ra từ khu cách ly cần được
khử khuẩn bằng UVC hoặc kết hợp khử khuẩn và lọc HEPA.
- Phương tiện cần có tại khu, phòng
cách ly
+ Các phương tiện PHCN cần phải luôn
có sẵn trong khu cách ly, được để trên xe hoặc tủ trước buồng cách ly hoặc buồng
mang phương tiện PHCN.
+ NVYT các khoa phòng, đơn vị có liên
quan (như vệ sinh môi
trường, xử lý chất thải, vận chuyển NB...) đến chăm sóc và điều trị người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 cần phải mang đầy đủ phương tiện PHCN phù
hợp với các hoạt động (ủng cao su, tạp dề, khẩu trang, tấm che mặt...).
+ Danh mục các dụng cụ, phương tiện
PHCN phải luôn có sẵn ngay tại khu vực cách ly và phải được kiểm tra, bổ sung đủ
hàng ngày. Lưu ý có đủ kích cỡ cho người sử dụng và cơ số tối thiểu phải có
luôn sẵn sàng.
- Hồ sơ bệnh án tại khu vực cách ly
+ Tối ưu là sử dụng hồ sơ bệnh
án điện tử hoặc các thiết bị điện tử để ghi lại thông tin khám, chẩn đoán, XN,
điều trị chăm sóc và theo dõi NB hàng ngày.
+ Trong trường hợp chưa có bệnh án
điện tử, các bệnh án giấy được để tại phòng hành chính của khu cách ly, không được
để tại khu vực buồng bệnh.
+ Không được mang hồ sơ bệnh án từ khu
cách ly ra khu vực bên ngoài, khi cần hội chẩn, khoa chụp hồ sơ bệnh án cần thiết
và gửi qua thiết bị điện tử (qua email...) ra bên ngoài để hội chẩn (hội chẩn
trực tuyến).
+ Khi cần chỉ định làm xét nghiệm: chụp
XQ, siêu âm, xét nghiệm sinh hóa, mọi phiếu đề nghị được gửi đến các đơn vị các
yêu cầu của nhà lâm sàng và kết quả xét nghiệm được trả qua mạng sau đó in ra tại
khu cách ly và dán vào hồ sơ bệnh án NB để lưu lại.
Hình 1. Sơ đồ buồng
cách ly người nhiễm SARS-CoV-2
SỬ
DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN
1. Tiêu chuẩn
của Phương tiện phòng hộ cá nhân
Phương tiện PHCN sử dụng trong phòng,
chống bệnh dịch COVID-19 phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn phòng, chống
lây nhiễm SARS-CoV-2. Cơ sở KBCB lựa chọn phương tiện PHCN cho nhân viên y tế đạt
tiêu chí chất lượng sau:
1.1. Găng tay y tế: Găng tay sử dụng một
lần đạt các tiêu chuẩn: TCVN: 13415-1:2021, 13415-2:2021, 13415-3:2021 và 13415-4:2021
hoặc BS EN 455-1:2020, 455-2:2020, 455-3:2020 và 455-4:2020 hoặc ASTM D6319,
D3578, D5250 và D6977 hoặc TCVN 6343-1:2007 .
1.2. Khẩu trang y tế: Khẩu trang sử dụng
một lần đạt tiêu chuẩn TCVN 13408:2021 hoặc BS EN 14683:2019 hoặc ASTM F2100.
1.3. Khẩu trang hiệu suất lọc cao (sau
đây gọi tắt là khẩu trang N95): Đạt tiêu chuẩn TCVN 13409:2021 hoặc BS EN
149:2001+A1:2009 hoặc NIOSH 42 CFR part 84.
1.4. Áo choàng:
- Áo choàng sử dụng một lần: đạt tiêu
chuẩn TCVN 13411:2021 hoặc BS EN 14126:2003 hoặc AAMI PB70 và ASTM
F3352.
- Áo choàng sử dụng lại: với những đơn
vị có nguồn lực hạn chế, nhân viên y tế có thể sử dụng áo choàng được sản xuất
từ vật liệu có thể giặt khử khuẩn (như vải polyester hoặc polyester-cotton) khi
thực hiện các quy trình kỹ thuật thăm khám, chăm sóc không có nguy cơ văng bắn
máu, dịch cơ thể NB COVID-19 tới thân mình và phải giặt khử khuẩn theo đúng quy
định trước khi dùng lại.
- Áo choàng có thiết kế dài tay bao phủ
toàn thân từ cổ đến đầu gối. Cổ áo choàng tối thiểu phải che kín đến khớp ức đòn, có
dây buộc hoặc khuy cố định áo sau lưng.
1.5. Tấm che mặt hoặc kính bảo hộ: Loại
dùng một lần hoặc loại làm sạch và khử trùng được trước khi sử dụng lại, bảo đảm
trường nhìn, không làm biến dạng hình ảnh, chống mờ do hơi nước và chống xước.
2. Chỉ định sử
dụng Phương tiện phòng hộ cá nhân tối thiểu theo nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2
2.1. Đối với nhân viên y tế:
Chủng loại phương tiện PHCN tối thiểu
cho các hoạt động phòng, chống bệnh dịch COVID-19 của NVYT tế tại cơ sở KBCB
như sau:
Bảng 1: Lựa chọn thương tiện PHCN theo
vị trí làm việc
Nguy cơ lây
nhiễm
|
Khu vực/hoạt
động
|
Khẩu trang
y tế
|
Khẩu trang
N95
|
Áo choàng
|
Găng tay y
tế
|
Tấm che mặt
hoặc kính bảo hộ
|
Thấp
|
Khu vực lâm sàng, cận lâm sàng không
có NB COVID-19
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Trung bình
|
Tiếp đón
|
+
|
|
|
|
|
Lái xe cứu thương vận chuyển NB
COVID-19, buồng lái có vách ngăn với khoang NB và không tiếp xúc trực tiếp với
NB
|
+
|
|
|
|
|
Tiêm vắc xin COVID-19
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Khu vực khám bệnh bệnh thông thường
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm
hô hấp liên quan COVID-19 đóng gói theo quy định
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Xử lý mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh phẩm
hô hấp COVID-19 trong tủ an toàn sinh học cấp 2 trở lên
|
+
|
|
+
|
+
|
+/-
|
Vận chuyển và xử lý dụng cụ, đồ vải
liên quan đến COVID-19
|
+
|
|
+
|
+
|
+/-
|
Hộ tống, vận chuyển và có tiếp xúc
thi hài NB nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
+
|
|
+
|
+
|
|
Cao
|
Tiếp xúc trực tiếp với NB COVID-19
không có can thiệp hô hấp, thủ thuật xâm lấn, tạo khí dung
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Thu gom dụng cụ, chất thải, đồ vải,
vệ sinh bề mặt môi trường khu vực cách ly liên quan đến COVID-191,2
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Hộ tống, vận chuyển và có tiếp xúc
người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
|
+
|
+
|
+
|
|
Rất cao
|
Lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp của người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 hoặc thực hiện xét nghiệm nhanh kháng nguyên
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Khâm liệm, giải phẫu thi hài người
nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Thực hiện can thiệp hô hấp, thủ thuật
tạo khí dung hoặc phẫu thuật trên người nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-21
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Ghi chú: -(+): Sử
dụng
- (+/-): Có thể
sử dụng hoặc không tùy theo tình huống cụ thể
- (1): Có thể sử dụng tạp dề chống thấm nếu
có nguy cơ văng bắn nước, dịch
- (2): Có thể sử dụng găng bảo hộ dày
(găng vệ sinh) tùy tình huống cụ thể
2.2. Đối với NB, người nhà NB:
NB, người nhà NB phải mang khẩu trang
khi vào cơ sở KBCB.
3. Sử dụng
Phương tiện phòng hộ cá nhân
3.1. Mang và tháo khẩu trang:
3.1.1. Khẩu trang y tế
- Kỹ thuật mang khẩu trang:
+ Vệ sinh tay.
+ Lấy khẩu trang, một tay cầm vào một
cạnh bên.
+ Đặt khẩu trang lên mặt, mặt chống thấm
(màu xanh hoặc màu đậm) quay ra ngoài, mặt thấm hút (màu trắng hoặc màu nhạt)
quay vào trong. Một tay giữ mặt trước khẩu trang cố định trên mặt, một tay luồn
một bên dây đeo qua tai sau đó làm ngược lại với bên kia.
+ Dùng ngón trỏ và ngón giữa của hai
tay ấn chỉnh thanh kim loại trên mũi sao cho ôm sát sống mũi và mặt.
+ Dùng hai ngón tay cầm mép dưới của
khẩu trang kéo nhẹ xuống dưới, đưa vào trong để khẩu trang bám sát vào mặt dưới
cằm.
- Kỹ thuật tháo khẩu trang:
+ Vệ sinh tay
+ Dùng hai tay cầm phần dây đeo từ sau
hai tai, tháo khỏi tai, giữ tay cầm dây đeo đưa khẩu trang ra phía trước và bỏ
vào thùng chất thải đúng quy định.
Lưu ý: Tháo khẩu trang bằng cách chỉ
chạm vào dây đeo. Không chạm vào phần trước của khẩu trang.
+ Vệ sinh tay.
3.1.2. Khẩu trang N95
- Kỹ thuật mang khẩu trang:
+ Vệ sinh tay.
+ Lấy khẩu trang, đặt khẩu trang vào
lòng bàn tay, úp khẩu trang vào sống mũi, miệng, phần có miếng kim loại ở phía
trên mũi, để dây đeo thả tự do dưới bàn tay.
+ Kéo dây đeo trên vòng qua đầu, để giữ
ở phía trên tai. Kéo dây đeo dưới vòng qua đầu, để giữ ở phía dưới tai. Lưu ý
không để hai dây bắt chéo nhau ở sau đầu.
+ Kiểm tra và chỉnh lại dây đeo nếu bị
xoắn, vặn.
+ Dùng ngón trỏ và ngón giữa của hai
tay đặt tại đỉnh sống mũi, ấn thanh kim loại sao cho vừa khít vùng mũi.
+ Kiểm tra độ kín của khẩu trang:
* Úp nhẹ hai tay vào bề mặt ngoài của
khẩu trang.
* Thử nghiệm hít vào: hít vào từ từ, nếu
khẩu trang ôm kín mặt, áp lực âm làm cho khẩu trang bám sát vào khuôn mặt, khẩu
trang kín sẽ hơi xẹp và không có luồng khí lọt qua. Nếu khẩu trang không ôm
kín mặt, không khí sẽ qua khe hở giữa khẩu trang và mặt, cần điều chỉnh lại độ
căng của dây đeo và làm lại thử nghiệm hít vào.
* Thử nghiệm thở ra: thở ra mạnh, nếu
khẩu trang ôm kín mặt, áp lực dương làm cho khẩu trang hơi phồng ra và không có
luồng khí lọt vào. Nếu khẩu trang không ôm kín mặt, không khí sẽ qua khe hở giữa
khẩu trang và mặt, cần điều chỉnh lại độ căng của dây đeo và làm lại thử nghiệm
thở ra.
- Kỹ thuật tháo khẩu trang:
+ Vệ sinh tay.
+ Tháo dây dưới bằng cách cầm vào phần
dây sau đầu và nhấc qua khỏi đầu, sau đó tháo dây trên qua khỏi đỉnh đầu, nhẹ
nhàng đưa khẩu trang
khỏi mặt.
Lưu ý: tránh để khẩu trang úp vào mặt
và tránh tay chạm vào mặt trước khẩu trang khi tháo.
+ Vệ sinh tay.
3.1.3. Những lưu ý khi mang và tháo khẩu
trang
- Mang khẩu trang đúng chiều trên, dưới.
- Mang khẩu trang đúng mặt trong,
ngoài.
- Không chạm tay vào mặt trong khẩu
trang khi mang.
- Đặt khẩu trang cẩn thận để che kín
miệng và mũi.
- Chỉnh gọng mũi và dây đeo để bảo đảm
khẩu trang ôm sát sống mũi và khuôn mặt, không để không khí đi vào/ra qua khe hở
giữa khẩu trang và mặt.
- Tay không chạm vào mặt trước khẩu
trang khi loại bỏ khẩu trang.
- Sau khi loại bỏ hoặc bất cứ khi nào
vô tình chạm vào khẩu trang đã sử dụng, cần làm sạch tay bằng dung dịch vệ sinh
tay có chứa cồn hoặc rửa tay bằng xà phòng và nước.
- Thay khẩu trang ngay khi thấy khẩu
trang bị nhiễm bẩn hoặc bị ẩm/ướt, sau mỗi khi thực hiện thủ thuật sạch/vô khuẩn
hoặc sau mỗi ca làm việc.
- Không sử dụng lại khẩu trang đã qua
sử dụng.
- Khi lấy khẩu trang mới: Kiểm tra để
không có lỗi, lỗ hổng hoặc vết bẩn.
3.2. Sử dụng Phương tiện phòng hộ cá
nhân
- Mang Phương tiện phòng hộ cá nhân:
Trước khi mang phương tiện PHCN cần kiểm tra số lượng, loại, kích cỡ phù hợp với
người mang; kiểm tra chất lượng (đúng tiêu chuẩn quy định, không rách, thủng, hết
hạn,...), sau đó lần lượt tiến hành các bước:
Bước 1: Vệ sinh tay.
Bước 2: Mặc áo choàng.
Bước 3: Vệ sinh tay.
Bước 4: Mang khẩu trang theo tình huống
(khẩu trang y tế hoặc N95).
Bước 5: Mang kính bảo hộ hoặc tấm che
mặt.
Bước 6: Mang găng theo chỉ định.
- Tháo bỏ Phương tiện phòng hộ cá nhân
Bước 1: Tháo găng. Khi tháo cuộn mặt
trong găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải.
Bước 2: Vệ sinh tay.
Bước 3: Tháo dây buộc/khuy cài và tháo
bỏ áo choàng, cuộn lại sao cho mặt trong của áo choàng lộn ra ngoài và bỏ vào
thùng chất thải.
Bước 4: Vệ sinh tay.
Bước 5: Tháo tấm che mặt hoặc kính bảo
hộ.
Bước 6: Vệ sinh tay.
Bước 7: Tháo khẩu trang (cầm vào phần
dây đeo phía sau đầu hoặc sau tai).
Bước 8: Vệ sinh tay.
3.3. Lưu ý khi tháo bỏ Phương tiện
phòng hộ cá nhân
- Các phương tiện PHCN được tháo bỏ tại
phòng đệm và cho ngay vào thùng chất thải lây nhiễm sau khi tháo bỏ. Luôn vệ
sinh tay khi tháo bỏ từng phương tiện PHCN.
- Khu vực mặc và tháo bỏ phương tiện
PHCN phải là hai khu vực riêng biệt.
- Bộ quần áo mặc trong áo choàng được
thay và giặt tập trung sau mỗi ca làm việc.
3.4. Một số lưu ý khi sử dụng Phương
tiện phòng hộ cá nhân
- Phương tiện PHCN chỉ hiệu quả khi áp
dụng cùng với những biện pháp phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát nhiễm khuẩn khác.
- Luôn có sẵn phương tiện PHCN và được
bảo quản đúng quy định. Có kiểm tra số lượng hằng ngày để bảo đảm không thiếu
phương tiện PHCN ngay cả trong tình huống khẩn cấp.
- Nhân viên y tế phải được đào tạo kỹ
về sử dụng phương tiện PHCN trước khi làm việc. Nội dung đào tạo bao gồm cả
mang và tháo bỏ phương tiện PHCN.
- Lựa chọn đúng chủng loại phương tiện
PHCN theo từng tình huống công việc, kích cỡ phù hợp với người sử dụng.
- Tuân thủ tuyệt đối quy trình mang và
tháo bỏ phương tiện PHCN.
- Tuyệt đối không mang trang phục PHCN
trong ngủ, nghỉ, sinh hoạt, ăn uống.
- Tuyệt đối không phun hóa chất khử
khuẩn lên bề mặt trang phục PHCN trong bất kỳ tình huống nào và chỉ tái sử dụng
phương tiện PHCN theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
- Không mặc bộ trang phục PHCN cho NB,
người nhà NB trong bất kỳ tình huống nào.
- Phương tiện PHCN sau sử dụng là chất
thải lây nhiễm, phải được thu gom và xử lý như chất thải lây nhiễm.
- Đối với áo choàng sử dụng lại (quy định
trong mục 1.4) phải được thay ngay sau khi ra khỏi khu vực cách ly và được thu
gom xử lý đúng quy định. Khu vực mang và tháo bỏ phương tiện PHCN là riêng biệt.
Xử lý tập trung bộ quần áo mặc trong áo choàng.
4. Kiểm tra,
giám sát
- Khoa/Bộ phận kiểm soát nhiễm
khuẩn chịu trách nhiệm đào tạo và kiểm tra, giám sát việc sử dụng phương tiện
PHCN tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Nội dung giám sát:
+ Luôn có sẵn phương tiện PHCN cho
nhân viên y tế sử dụng khi cần.
+ Nhân viên y tế sử dụng đủ và đúng
phương tiện PHCN theo chỉ định.
+ Nhân viên y tế thực hiện đúng quy
trình mang và tháo bỏ phương tiện PHCN.
+ Phân loại, thu gom, xử lý phương tiện
PHCN đã qua sử dụng.
- Phương pháp giám sát: bằng quan sát
trực tiếp và ghi phiếu giám sát, hoặc phần mềm được thiết lập cho điện thoại.
VỆ
SINH TAY
1. Trang bị
phương tiện vệ sinh tay
Tăng cường bổ sung đầy đủ phương tiện
VST tại tất cả các khu vực có người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
1.1. Phương tiện vệ sinh tay với xà
phòng và nước sạch
- Các bồn VST phải được bố trí trong
buồng cách ly, buồng đệm, buồng hành chính, nơi pha chế dịch, thuốc, buồng xét
nghiệm, buồng dinh dưỡng, nơi xử lý chất thải, đồ vải bẩn, nhà đại thể thuận tiện
cho NB và NVYT sử dụng.
- Các bồn VST có đầy đủ dung dịch xà
phòng, nước sạch, thùng đựng khăn lau tay (bằng vải hoặc giấy) dùng một lần.
1.2. Phương tiện vệ sinh tay có chứa cồn
hoặc cồn trong chlorhexidin
- Trang bị lọ (chai) dung dịch khử khuẩn
tay có chứa cồn (1 hoặc kết hợp ≥ 2 loại trong
số các loại cồn: ethanol, propanol, isopropanol) hoặc cồn trong chlorhexidin ở
tất cả những khu vực chăm sóc NB: mỗi đầu giường NB nặng; NB cấp cứu; trên các
xe tiêm; xe thay băng; bàn khám bệnh, trên tường ngay cạnh lối (cửa) vào buồng
bệnh; phòng đệm; phòng cách ly; trước cửa thang máy; hành lang... nơi có nguy
có phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể NB.
2. Chỉ định vệ
sinh tay
2.1. Vệ sinh tay với xà phòng và nước
sạch
- Bất cứ khi nào bàn tay có dính máu
và dịch cơ thể có thể nhìn thấy được bằng mắt, trong quá trình chăm sóc, điều
trị NB (làm thủ thuật xâm lấn, chăm sóc vệ sinh thân thể NB, xử lý dụng cụ bẩn,
chất thải,...) mặc dù có mang găng tay và nghi ngờ thủng găng tay hoặc tháo bất
cẩn làm tiếp xúc với nguồn nhiễm.
- Vệ sinh tay bằng xà phòng và nước
cũng cần được thực hiện trước và sau buổi làm việc, sau khi đi vệ sinh, sau thu
gom đồ vải, dụng cụ, chất thải...
2.2. Vệ sinh tay với dung dịch có chứa
cồn
- Chỉ VST với dung dịch có chứa cồn
khi bàn tay khô, không dính máu và dịch cơ thể, trong chăm sóc, điều trị, sau
khi tháo bỏ phương tiện PHCN.
- Tại những nơi không thể lắp đặt bồn
rửa tay.
- Thời điểm và quy trình vệ sinh VST:
theo Hướng dẫn thực hành vệ sinh tay trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban
hành theo Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế .
- Ngoài ra cần phải VST trong một số
trường hợp: trong quy trình mặc và tháo phương tiện PHCN, trước khi mang và
ngay sau khi tháo găng tay, khi chuyển chăm sóc từ nơi nhiễm sang nơi sạch trên
cùng NB, trước khi kết thúc công việc tại khu vực cách ly đi ra bên ngoài và
trước khi trở về gia đình.
XỬ
LÝ DỤNG CỤ
1. Mục đích
Giúp NVYT nhận biết được nguy cơ lây
nhiễm do dụng cụ và thực hiện nghiêm ngặt các bước trong quy trình xử lý dụng cụ
sau khi đã sử dụng trên những NB nghi nhiễm/nhiễm SARS-CoV-2 đảm bảo an toàn
cho NB, NVYT và cộng đồng.
2. Nguyên tắc
- Dụng cụ sau sử dụng cho NB phải được
xử lý theo đúng quy định.
- Tất cả các thiết bị và dụng cụ y tế
dùng một lần nếu muốn sử dụng lại cần phải được tái xử lý theo đúng hướng dẫn của
nhà sản xuất và quy định của BYT.
- Thiết bị và dụng cụ y tế chuyên dụng
được xử lý khử khuẩn và tiệt khuẩn đúng quy trình và đảm bảo chức năng hoạt động.
- Quy trình hướng dẫn khử, tiệt khuẩn
dụng cụ và phương tiện chăm sóc NB luôn có đủ tại nơi xử lý dụng cụ.
- Phương tiện, hóa chất, vật tư tiêu
hao, phương tiện PHCN phải luôn có đủ và sẵn sàng cho người sử dụng.
- Nhân viên làm công tác khử khuẩn, tiệt
khuẩn phải được huấn luyện, có chứng chỉ đào tạo về khử khuẩn, tiệt khuẩn.
- Kiểm tra, giám sát chất lượng tất cả
các loại dụng cụ phải được thực hiện nghiêm ngặt ở tất cả các khâu của quá
trình xử lý dụng cụ.
- Thống kê, báo cáo việc xử lý, cung cấp
các dụng cụ chăm sóc và điều trị người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
- Người tham
gia xử lý dụng cụ phải được đánh giá nguy cơ, hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm
theo quy định.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
3.1. Đối tượng áp dụng
- Nhân viên xử lý dụng cụ (tại khu vực
cách ly, đơn vị lâm sàng, cận lâm sàng liên quan tới chăm sóc người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 và đơn vị tiệt khuẩn trung tâm).
- NVYT trực tiếp chăm sóc tại các đơn
vị chăm sóc điều trị người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
3.2. Phạm vi áp dụng
- Khu/phòng cách ly, bệnh viện chuyên
khoa, dã chiến điều trị COVID-19.
- Đơn vị tiệt khuẩn trung tâm/khoa Kiểm
soát nhiễm khuẩn.
- Khu vực tiếp nhận, phân loại, thăm
khám người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
4. Phương tiện
4.1. Phương tiện khử khuẩn, tiệt khuẩn
- Phương tiện
PHCN theo tiêu chuẩn cấp độ 3: (1) khẩu trang, (2) găng tay cao su loại dài đến
khuỷu
tay,
độ dài khoảng 450 cm - 500 cm, (3) bộ trang phục phòng hộ phù hợp bao gồm mũ,
áo, quần, (4) tấm kính che mặt, (5) bao giầy, (6) ủng, tạp dề chống thấm (những
vùng có chỉ định).
- Thùng ngâm dụng cụ có nắp đậy, có
dung tích phù hợp với các loại dụng cụ (quy định mã màu và nhãn riêng có ghi
thùng đựng dụng cụ nghi ngờ có chứa SARS-CoV-2).
- Bồn rửa dụng cụ (làm bằng vật liệu dễ
làm sạch và khử khuẩn).
- Máy rửa dụng cụ.
- Máy tiệt khuẩn hơi nước, tủ sấy khô.
- Máy tiệt khuẩn
nhiệt độ thấp (EO, Plasma...).
- Thùng/hộp/túi đóng gói chuyên dụng.
- Nguồn nước.
4.2. Hóa chất
- Dung dịch làm sạch: các chất tẩy rửa/khử
khuẩn có chứa en-zym hoặc các loại hóa chất làm sạch khác.
- Dung dịch khử khuẩn mức độ trung
bình:
+ Các hợp chất Chlorine:
Presept, Javel, Chloramin B...
+ Họp chất chứa Alkylamine.
+ Cồn 70° (tráng ống nội soi sau khi
hoàn tất quy trình).
+ Hoặc các loại hóa chất khử khuẩn mức
độ trung bình khác.
- Dung dịch khử
khuẩn mức độ cao: Glutaraldehyde ≥ 2%, Orthophthaldehyde
0,55%, Peracetic acid 0,2-0,35%, Hydrogen peroxide 7,35%+0,23% Peracetic
acid... hoặc các loại hóa chất khử khuẩn mức độ cao khác (Xem thêm Quyết định số
3916/QĐ-BYT đã được Bộ Y tế ban hành ngày 28/8/2017).
4.3. Nước: Nước sạch, nước vô khuẩn
5. Thực hiện
xử lý cho từng nhóm dụng cụ
5.1. Biện pháp chung
- Chuyển tất cả dụng cụ về khu xử lý tập
trung của cơ sở y tế sau khi xử lý ban đầu tại nơi phát sinh dụng cụ, không nên
tổ chức xử lý tại khu cách ly vì việc thiết lập một khu vực xử lý khử khuẩn mức
độ cao đòi hỏi thời gian và sự đầu tư vào nhân sự, hạ tầng cũng như nhiều loại
trang thiết bị và phương tiện khác nhau.
- Trường hợp không thể vận chuyển ngay
dụng cụ sau khi sử dụng, đặt dụng cụ vào thùng kín, có nắp đậy và có thể phun
dung dịch en-zym+ khử nhiễm để tránh cho dụng cụ bị khô và đông vón/bám dính
chất hữu cơ trước khi vận chuyển về khu vực xử lý tập trung.
- Tại khu vực cách ly cần bố trí một
buồng/vùng riêng có đủ phương tiện cần thiết để tập trung và đóng gói dụng cụ
trước khi vận chuyển.
- Có thể đóng gói 2 lớp, bên ngoài gói
dán nhãn “Dụng cụ có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2” trước khi bỏ vào thùng vận chuyển
đến đơn vị xử lý tập trung.
- Khu vực cách ly cần bố trí một vùng
đệm có chức năng giao - nhận dụng cụ (bao gồm đồ vải bẩn, chất thải, phương tiện
PHCN) cần đem xử lý.
- Người thực hiện cần được huấn luyện,
đào tạo về các bước xử lý, đóng gói, vận chuyển an toàn dụng cụ, sử dụng phương
tiện PHCN, đường lây truyền và các biện pháp phòng ngừa lây truyền SARS-CoV-2.
- Dụng cụ từ khu cách ly được vận chuyển
về khu xử lý tập trung theo một lộ trình cố định đã được thiết lập trước theo
nguyên tắc phòng ngừa lây truyền SARS-CoV-2 (riêng biệt, có dấu hiệu cảnh báo);
bằng các phương tiện vận chuyển kín, có dán nhãn; bởi các nhân viên đã được huấn
luyện, đào tạo (nên là nhân viên đặc trách của đơn vị xử lý dụng cụ tập trung).
- Đơn vị xử lý dụng cụ trung tâm cần bố
trí nhân sự, khu vực, trang thiết bị và phương tiện riêng để tiếp nhận và xử lý
các dụng cụ đã sử dụng từ khu vực cách ly.
Trước khi vận chuyển dụng cụ từ khu vực
phát sinh dụng cụ bẩn, cần phải thông báo trước cho đơn vị xử lý tập trung (gọi điện
thoại) giúp phối hợp tốt trong việc giao - nhận tại khu vực cách ly, vận chuyển
và giao - nhận tại khu vực xử lý tập trung.
Hình 2. Sơ đồ các vị
trí trong chu trình xử lý dụng cụ từ khu vực cách ly
5.2. Dụng cụ bán thiết yếu
Dụng cụ bán thiết yếu tập trung 02
nhóm chính: (1) nhóm dụng cụ nội soi chẩn đoán và (2) nhóm dụng cụ hỗ trợ hô hấp
- Đối với nhóm dụng cụ hỗ trợ hô hấp:
+ Ưu tiên sử dụng một lần, dụng cụ sau
sử dụng được thải bỏ theo đúng quy định
+ Nếu sử dụng lại: cần phải tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình theo đúng khuyến cáo của BYT (xem hướng dẫn khử khuẩn, tiệt
khuẩn dụng cụ trong các cơ sở KBCB ban hành theo quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày
27/9/2012 của Bộ Y tế).
- Đối với nhóm dụng cụ nội soi chẩn
đoán: cần phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình theo đúng khuyến cáo của nhà sản
xuất và BYT đã ban hành (xem Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017).
- Hóa chất sử dụng:
+ Hóa chất làm sạch: các chất tẩy rửa
chứa hoạt chất enzyme
+ Hóa chất khử khuẩn mức độ cao: Glutaraldehyde
≥ 2%, Orthophthaldehyde
0,55%, Peracetic acid 0,2-0,35%, Hydrogen peroxide 7,35%+0,23% Peracetic acid.
Lưu ý: đối với hóa chất sử dụng,
cần tuân thủ theo đúng quy định và hướng dẫn của nhà sản xuất về nồng độ, thời
gian ngâm, nhiệt độ nước sử dụng, công thức sử dụng (có hoạt hóa hay không), thời
gian sử dụng sau khi đã hoạt hóa/mở nắp, tính tương thích với dụng cụ và các
tác dụng phụ nếu có. Mỗi ngày cần phải thực hiện test đánh giá hiệu lực diệt
khuẩn của dung dịch hóa chất khử khuẩn mức độ cao.
5.3. Dụng cụ thiết yếu
- Dụng cụ làm thủ thuật, phẫu thuật tại
các khoa lâm sàng và phẫu thuật khi thực hiện cho NB nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
- Các dụng cụ này đi vào khoang vô khuẩn
nên cần phải tiệt khuẩn tại đơn vị khử khuẩn tiệt khuẩn tập trung và xử lý ban
đầu tại nơi phát sinh dụng cụ và sau đó được vận chuyển an toàn đến nơi xử lý.
- Cần tuân thủ quy trình xử lý dụng cụ
theo hướng dẫn của nhà sản xuất và Bộ Y tế đã ban hành (xem hướng dẫn khử khuẩn,
tiệt khuẩn dụng cụ trong các cơ sở KBCB ban hành theo quyết định số 3671/QĐ-BYT
ngày 27/9/2012 của Bộ Y tế).
- Thực hiện làm sạch và khử khuẩn tại
khoa theo quy trình.
+ Làm sạch ban đầu với En-zym.
+ Sau đó ngâm dụng cụ trong dung dịch
khử khuẩn mức độ
trung bình.
- Sau khi dụng cụ được làm sạch khử
khuẩn tại khoa/đơn vị dụng cụ được để khô đóng gói chuyển về đơn vị xử lý tập
trung.
5.4. Dụng cụ không thiết yếu tại các
khoa/đơn vị
- Là nhóm dụng cụ tiếp xúc với da
lành, không tiếp xúc với niêm mạc và da tổn thương, nguy cơ lây nhiễm thấp, yêu
cầu khử khuẩn mức độ thấp cần thực hiện sau mỗi lần sử dụng theo Hướng dẫn khử
khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ trong các cơ sở KBCB ban hành theo quyết định số
3671/QĐ-BYT ngày 27/9/2012 của Bộ Y tế.
6. Tổ chức thực
hiện
6.1. Tại khu vực, buồng cách ly
6.1.1. Chuẩn bị
- Nhân viên
mang đầy đủ phương tiện PHCN: (1) khẩu trang, (2) găng tay cao su loại dài đến khuỷu
tay, độ dài khoảng 450 - 500 cm, (3) bộ trang phục phòng chống dịch bao gồm mũ,
áo, quần, (4) kính tấm che mặt, (5) bao giầy, (6) ủng (những vùng có chỉ định)
trước khi xử lý dụng cụ.
- Chuẩn bị đủ dụng cụ, phương tiện:
+ Vật tư, phương tiện dùng cho việc
đóng gói dụng cụ.
+ Hóa chất en-zym dạng bình xịt.
+ Vật tư, phương tiện dùng cho việc
dán nhãn.
+ Xe, thùng vận chuyển.
6.1.2. Quy trình thực hiện
- Dụng cụ sau sử dụng cho NB được làm
sạch ban đầu với các hóa chất làm sạch và khử khuẩn ban đầu, sau đó được bỏ vào
bao/thùng đựng dụng cụ có nắp sạch và dán nhãn “Dụng cụ có nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV-2”, khi chuyển ra bên ngoài sẽ được bỏ vào bao thứ 2/thùng thứ 2 để vận
chuyển xuống đơn vị xử lý tập trung.
- Trong trường hợp không có khu vực xử
lý ban đầu tại nơi phát sinh dụng cụ như buồng khám sàng lọc, buồng thủ thuật,
phẫu thuật có thể thực hiện như sau:
+ Phun hóa chất En-zym trên dụng cụ.
+ Đóng gói 2 lớp, lớp bên ngoài màu
vàng. Hoặc 1 lớp bên trong có dán nhãn “Dụng cụ có nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV-2” và 1 thùng bên ngoài trước khi vận chuyển.
6.2. Tại trung tâm tiệt khuẩn
6.2.1. Chuẩn bị phương tiện
- Bố trí phương tiện và người xử lý
riêng dụng cụ của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 tại khu vực
cách ly nếu có thể được.
- Phương tiện
PHCN trước khi xử lý dụng cụ: (1) khẩu trang, (2) găng tay cao su loại dài đến khuỷu
tay, độ dài khoảng 45 cm - 50 cm, (3) bộ trang phục phòng chống dịch bao gồm
mũ, áo, quần, (4) kính bảo hộ hoặc tấm che mặt, (5) bao giầy, (6) ủng (những
vùng có chỉ định).
- Bồn làm sạch dụng cụ /máy làm sạch dụng
cụ.
- Hóa chất.
- Dụng cụ làm sạch (cọ, bàn chải, cây
làm sạch các lòng ống...).
- Nguồn nước.
- Máy rửa, làm sạch và khử khuẩn dụng
cụ đa năng (có thể rửa nhiều loại dụng cụ kim loại và dụng cụ nhựa hỗ trợ đường
thở).
- Máy tiệt khuẩn nhiệt độ cao cho dụng
cụ chịu nhiệt.
- Máy tiệt khuẩn nhiệt độ thấp cho dụng
cụ không chịu nhiệt.
6.2.2. Quy trình thực hiện
- Trường hợp làm sạch và khử khuẩn bằng
tay (không có máy rửa và khử khuẩn dụng cụ):
+ Dụng cụ cần tháo rời được mở các khớp,
chỗ nối và cho vào các khay, giá để dụng cụ theo đúng quy định của nhà sản xuất.
+ Pha hóa chất khử khuẩn theo đúng quy
định.
+ Ngâm ngập ngay dụng cụ vào dung dịch
làm sạch đã được pha theo đúng nồng độ và thời gian quy định.
+ Làm sạch dụng cụ bằng bàn chải, chổi
chuyên dụng.
+ Chà lòng ống, các khe, kẽ của dụng cụ.
+ Rửa sạch dưới vòi nước chảy (lần 1).
+ Ngâm ngập dụng cụ vào dung dịch khử
khuẩn đã được pha theo đúng nồng độ và thời gian quy định.
+ Cọ rửa và làm sạch dụng cụ dưới mặt
nước của bồn ngâm dụng cụ đánh chải nhẹ tay tránh văng bắn.
+ Rửa sạch dưới vòi nước chảy (lần 2).
+ Làm khô dụng cụ (tủ sấy, lau khô).
+ Chuyển các dụng cụ sang khu vực đóng
gói thực hiện các bước tiếp theo của quy trình: Kiểm tra, xịt dầu bôi trơn, dán
nhãn (tên bộ dụng cụ, người đóng gói, ngày đóng gói, hạn sử dụng), test kiểm
chuẩn (chỉ thị kiểm soát tiếp xúc, kiểm soát gói) và chuyển tiệt khuẩn.
- Làm sạch và khử khuẩn bằng máy
chuyên dụng:
+ Dụng cụ cần tháo rời được mở các khớp,
chỗ nối và cho vào các khay, giá để dụng cụ theo đúng quy định của nhà sản xuất.
+ Cài đặt chương trình rửa của máy (dụng
cụ chịu nhiệt và không chịu nhiệt).
+ Cho máy hoạt động theo chương trình
đã cài đặt.
+ Kết thúc chu trình, lấy dụng cụ ra
khỏi máy đóng gói theo quy định.
+ Trong trường hợp máy rửa không có chế
độ làm khô: đưa dụng cụ vào máy sấy khô hoặc làm khô bằng lau tay với các tấm vải
khô, sạch trước khi đóng gói.
- Tiến hành quy
trình tiệt khuẩn (Tùy theo phương pháp áp dụng: nhiệt độ cao/nhiệt độ thấp).
- Dụng cụ sau tiệt khuẩn phải được lưu
trữ và cấp phát theo yêu cầu hàng ngày như những dụng cụ thông thường khác.
Chú ý:
- Sau khi kết thúc công việc, nhân
viên xử lý dụng cụ ở mỗi vùng phải cởi bỏ phương tiện PHCN và VST mới được đi
sang khu vực khác.
- Vệ sinh khu vực xử lý dụng cụ mỗi cuối
ca/ngày làm việc.
7. Kiểm tra giám sát
- Trưởng khoa, điều dưỡng trưởng khoa;
khoa KSNK thường xuyên kiểm tra giám sát, đặc biệt chú ý đến các nội dung:
+ NVYT có đầy đủ phương tiện, vật tư
tiêu hao, hóa chất và phương tiện BVCN khi xử lý dụng cụ.
+ Giám sát quy trình làm sạch, khử, tiệt
khuẩn ngay tại khu vực phát sinh dụng cụ bẩn (phòng khám, cách ly, xét nghiệm..).
+ Giám sát việc tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình xử lý dụng cụ tại đơn vị tiệt khuẩn tập trung.
+ Giám sát quy trình mặc/loại bỏ
phương tiện BVCN của NVYT làm việc tại khu vực có liên quan đến những NB này.
- Lưu danh sách NVYT làm việc xử lý dụng
cụ, thường xuyên theo dõi và giám sát phát hiện những dấu hiệu lây nhiễm.
XỬ
LÝ ĐỒ VẢI
1. Mục đích
- Nhân viên y tế tuân thủ đúng quy
trình xử lý đồ vải của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Bảo đảm an toàn cho NB, NVYT, người
nhà NB, khách thăm và cộng đồng.
2. Các nguyên
tắc và quy định chung
- Thu gom toàn bộ đồ vải tại nơi phát
sinh đồ vải bẩn. Không rũ, đổ, đếm đồ vải thu gom từ quá trình chăm sóc và điều
trị người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 tại nơi thải bỏ đồ vải.
- Đồ vải sau khi thu gom tại khu vực
cách ly, sàng lọc, điều trị, thăm khám, thăm dò chẩn đoán liên quan đến
COVID-19 đựng trong túi 2 lớp, đảm bảo gói kín, không rách, không thủng và
không thấm nước có nhãn ghi dấu hiệu “ĐÔ VẢI CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV-2”, vận
chuyển ngay đến nhà giặt bằng phương tiện riêng và phải được giặt ngay, giặt
riêng, không ngâm, không lưu đồ vải bẩn, không kiểm đếm phân loại đồ vải bẩn.
Túi được xử lý như rác thải có
nguy cơ lây nhiễm.
- Nhân viên thu gom, vận chuyển và xử
lý đồ vải bẩn phải tuân thủ việc mang và tháo bỏ phương tiện phòng hộ theo đúng
hướng dẫn hiện hành. Luôn tuân thủ VST, loại bỏ găng ngay sau khi vận chuyển đồ
vải bẩn.
- Giặt đồ vải bằng máy với chế độ nhiệt
cao (khoảng 60-70°C) và hóa chất khử khuẩn có hợp chất Clo. Trong trường
hợp không có máy giặt, phải giặt bằng tay đồ vải cần được ngâm hóa chất khử khuẩn
trước khi giặt với nồng độ Clo hoạt tính 0,01%- 0,1% tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm
máu và dịch tiết.
- Giặt, sấy hoặc phơi khô theo đúng
quy trình xử lý đồ vải lây nhiễm.
- Nhà giặt phải bảo đảm các yêu cầu
phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 như:
+ Một chiều.
+ Có hệ thống xử lý nước thải.
+ Nhân viên phải được đào tạo.
+ Có đầy đủ phương tiện PHCN
đạt chuẩn.
- Trường hợp cơ sở KBCB sử dụng đơn vị
cung cấp dịch vụ bên ngoài: phải bảo đảm đơn vị cung cấp dịch vụ đủ điều kiện xử
lý đồ vải lây nhiễm, có tư cách pháp
nhân và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định cấp phép hoạt động dịch vụ
giặt là đủ điều kiện an toàn phòng ngừa kiểm soát lây nhiễm SARS- CoV-2.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
3.1. Đối tượng áp dụng
- Nhân viên nhà giặt/công ty dịch vụ
giặt là, thu gom vận chuyển đồ vải.
- Nhân viên tại các buồng thủ thuật,
phẫu thuật, khu cách ly hoặc buồng cách ly, nơi tiếp nhận NB liên quan COVID-19.
3.2. Phạm vi áp dụng
- Buồng thủ thuật, kỹ thuật, buồng bệnh,
phòng cách ly, khu vực cách ly sàng lọc COVID-19.
- Nhà giặt xử lý đồ vải liên quan đến
COVID-19.
- Khu vực khác có liên quan đến đồ vải
của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
4. Phương tiện
- Máy giặt có chế độ giặt nhiệt độ
60°C-70°C, máy sấy khô duy trì nhiệt độ khoảng 80-90°C.
- Túi màu vàng loại không thủng, có
dây buộc và ký hiệu đồ vải lây nhiễm nguy cơ cao (đồ vải NB COVID-19), thùng
màu vàng, xe chuyên chở đồ vải lây nhiễm riêng.
- Phương tiện PHCN cho nhân viên thu
gom, vận chuyển và giặt.
- Hóa chất giặt: Xà phòng, chất tẩy,
chất khử khuẩn (Javel, Cloramin B... ).
- Phương tiện vận chuyển đồ vải sạch,
bẩn.
5. Thực hiện
5.1. Tại buồng bệnh/khu cách ly/phòng
thủ thuật/phòng kỹ thuật
- Nhân viên thu gom đồ vải bẩn phải
mang đầy đủ phương tiện PHCN theo quy định trước khi thực hiện và VST, loại bỏ
găng trang phục phòng hộ đúng quy trình sau khi kết thúc công việc.
- Đồ vải trong phòng mổ, phòng sinh,
phòng thủ thuật, phòng bệnh/khu vực cách ly phải được thu gom vào túi màu vàng
chống thấm đặt trong thùng có nắp đậy kín và buộc kín trước khi chuyển đến nhà
giặt.
- Đồ vải dùng một lần: Áo choàng, mũ,
khẩu trang, bao giầy đều được bỏ vào túi màu vàng và cho vào thùng có nắp đậy
và buộc chặt miệng túi khi chuyển xuống nhà lưu giữ chất thải y tế lây nhiễm để
thiêu hủy.
- Tất cả túi đựng đồ vải khi chuyển ra
ngoài phải cho lồng vào một bao khác rồi chuyển nhà giặt, bao ghi nhãn “ĐỒ VẢI
CÓ NGUY CƠ CHỨA SARS-CoV- 2”.
- Nhân viên thu gom đồ vải theo giờ
quy định hoặc khi cần đột xuất theo yêu cầu.
Các cơ sở KBCB thu dung, điều trị NB
COVID-19 phải đảm bảo đủ điều kiện an toàn các dịch vụ giặt là phục vụ cho hoạt
động KBCB.
5.2. Tại nhà giặt
- Đồ vải sau khi thu gom về nhà giặt được
cho ngay vào máy giặt và giặt theo chế độ giặt hóa chất hoặc xà phòng với nhiệt
độ 60°C-70°C. Ngâm đồ vải của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2 đã sử dụng vào dung dịch hóa chất chứa 0,01%-0,1% Clo hoạt tính tùy
mức độ ô nhiễm của đồ vải trong tối thiểu 10 phút trước khi giặt (ngâm trong
máy). Làm khô đồ vải bằng sấy hoặc phơi tại nơi riêng có nhiều ánh nắng, là
khô.
- Thu gom đồ vải theo thứ tự từ khu/buồng
bệnh COVID-19 (-) đến khu/buồng cách ly điều trị COVID-19 (+), cho vào túi đựng
đồ vải chuyên dụng vận chuyển đến nơi giặt là ngay. Không kiểm đếm phân loại đồ
vải bẩn tại nơi thải ra đồ vải bẩn của NB cách ly điều trị COVID-19.
- Đồ vải sau khi làm khô phải được là
phẳng để vào tủ kín, khô ráo, cấp phát theo quy định cho NB sử dụng.
Lưu ý: Những nơi
chưa trang bị máy giặt, nhân viên thực hiện quy trình giặt tay phải tuân thủ
nghiêm ngặt mang trang phục PHCN trong suốt quá trình giặt và sau khi kết thúc
tháo bỏ phương tiện PHCN và VST.
Giao nhận đồ vải bẩn tại buồng đệm, tại
hành lang bẩn của các khu phẫu thuật, thủ thuật.
5.3. Bảo quản và cấp phát đồ vải
- Đồ vải dùng cho người xác định nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải được bảo quản trong tủ kín hoặc để vào kệ sạch
trong kho, sử dụng theo số lượng và chủng loại theo nhu cầu NB và hoạt động
chuyên môn y tế.
- Phòng mổ, phòng sinh, phòng thủ thuật,
khu vực cách ly, buồng khám người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2
phải lên danh mục, cơ số đồ vải và báo trước cho nhà giặt.
- Một cơ số đồ vải sạch (ít nhất là cơ
số gấp 3) được bảo quản tại khu cách ly để tiện cho việc sử dụng hàng ngày.
6. Kiểm tra
và giám sát
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám
sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc quy trình thực hiện xử lý đồ vải bẩn
(từ phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý).
- Các cơ sở KBCB thuê dịch vụ giặt là
phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh SARS-CoV-2 phải chịu trách nhiệm giám sát
hoạt động giặt là và chịu trách nhiệm trước pháp luật về phòng ngừa kiểm soát
lây nhiễm tại cơ sở dịch vụ giặt là theo quy định hiện hành.
VỆ
SINH KHỬ KHUẨN BỀ MẶT MÔI TRƯỜNG
1. Mục đích
- Nhân viên thực hiện vệ sinh môi trường
hiểu rõ các hướng dẫn, quy định, quy trình hướng dẫn VSMT trong khu vực tiếp nhận,
sàng lọc và cách ly người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình vệ
sinh môi trường khu vực tiếp nhận, điều trị người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV-2.
- Cắt đứt đường lây truyền qua đường
tiếp xúc của SARS-CoV-2.
- Đảm bảo an toàn cho NB, NVYT và cộng
đồng.
2. Nguyên tắc
thực hiện
Bề mặt khu vực sàng lọc, cách ly người
xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải được làm sạch, khử khuẩn
theo một số nguyên tắc sau:
- Tất cả bề mặt tại khu vực sàng lọc,
khu vực cách ly và điều trị nhìn rõ hay không nhìn rõ có dính máu, dịch tiết,
chất thải từ người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 đều phải được
làm sạch và lau khử khuẩn tối thiểu ngày 2 lần và khi cần (sau khi khám, làm
xét nghiệm, làm thủ thuật, vương vãi máu và dịch, sau chuyển/ra viện, tử vong).
- Tất cả bề mặt trong khu vực cách ly
người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2, bao gồm cả bề mặt các thiết
bị, phương tiện vận chuyển phải được làm sạch, lau khử khuẩn bằng các hóa chất
khử khuẩn được Bộ Y tế cấp phép.
- NVYT khi thực hiện làm sạch, khử khuẩn
các bề mặt liên quan đến người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 cần
tuân thủ nghiêm ngặt nguyên tắc, kỹ thuật vệ sinh bề mặt và các biện pháp phòng
ngừa theo đường lây truyền.
- Nhân viên thực hiện làm sạch, khử
khuẩn bề mặt môi trường khu vực điều trị, cách ly người xác định nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải được tập huấn các quy trình làm sạch, khử khuẩn
bề mặt và cách sử dụng đúng và nghiêm ngặt đầy đủ phương tiện PHCN khi thực hiện.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
- Tất cả NVYT làm công tác vệ sinh môi
trường ở tất cả các khu vực có liên quan tới chăm sóc, điều trị người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS- CoV-2.
- Tất cả các bề mặt phương tiện, đồ
dùng liên quan đến NB, giường, tủ, bàn, ghế, nhà vệ sinh... trong khu vực sàng
lọc, tiếp nhận, buồng bệnh cách ly, nơi giặt là, thu gom chất thải, nơi xử lý dụng
cụ tái sử dụng, phương tiện vận chuyển có liên quan tới chăm sóc, điều trị người
xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
4. Phương tiện
- Phương tiện PHCN (xem phần Sử dụng
các phương tiện PHCN), đối với găng tay, cần có loại găng tay cao su, dài đến gần
khuỷu tay. Tạp dề không thấm nước khi vệ sinh khu vực có nước, ủng cao su khi vệ
sinh khu vực nhà vệ sinh, khu có nước, dịch.
- Quy trình thực hiện, bảng hướng dẫn
pha hóa chất trên xe để phương tiện vệ sinh, khử khuẩn môi trường.
- Xà phòng rửa tay.
- Hóa chất làm sạch và khử khuẩn đã
pha theo đúng quy định (có thể dùng dạng xịt cầm tay dùng cho những bề mặt khó
lau bằng khăn) có Clo hoạt tính nồng độ 0,1%, khăn tẩm dung dịch khử khuẩn hoặc
các hóa chất diệt khuẩn thích hợp khác được Bộ Y tế cấp phép.
- Dung dịch khử khuẩn bề mặt có Clo hoạt
tính 0,5% hoặc các hóa chất khử khuẩn khác được Bộ Y tế cấp phép cho vệ sinh bề
mặt có đám máu, dịch, chất nôn, chất bài tiết.
- Giẻ lau sạch bề mặt và tải lau nhà
chuyên cho khu vực sàng lọc và cách ly, cây lau nhà, xô chứa hóa chất, xô chứa
nước sạch, xô gom tải bẩn.
5. Kỹ thuật
thực hiện
- Chia khu vực làm hai, có biển báo
tránh trơn trượt, ướt trước khi lau vệ sinh sàn nhà, sảnh, cầu thang.
- Lau theo đường zíc zắc, từ trên xuống,
từ trong ra ngoài và từ vùng sạch nhất đến vùng kém sạch.
- Khi dùng hóa chất dạng phun hoặc xịt,
hóa chất dạng xịt bề mặt nên xịt hóa chất vào giẻ lau sau đó lau; nếu lau nền
nhà, xịt đến đâu lau đến đó. Không phun, xịt hóa chất khi có NB.
- Lau khu vực sạch hơn trước, sau đó đến
khu vực bị nhiễm khuẩn nhiều hơn: đầu tiên lau bề mặt đồ vật không thường xuyên chạm
vào, sau đó lau bề mặt đồ vật thường xuyên chạm vào (Khi một bề mặt đồ vật đã
được lau sạch, hãy thay mới khăn lau đã sử dụng bằng khăn khác hoặc mỗi tải lau
nhà lau tối thiểu 20 m2 cho một lần sử dụng, sau đó thay tải mới).
- Khử khuẩn khổng khí. Máy khử khuẩn
không khí có phin lọc HEPA/Plasma có thể được sử dụng và liên tục chạy để khử
khuẩn không khí trong môi trường có hoạt động của người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
6. Cách thực
hiện
- Bước 1: chuẩn bị đủ phương tiện làm
sạch, khử khuẩn (thùng/xô chứa dung dịch khử khuẩn, giẻ lau, cây lau sàn... ) sử
dụng riêng phương tiện cho các khu vực cách ly (hành chính, buồng bệnh cách ly,
khu vệ sinh, khu xử lý dụng cụ, đồ vải...).
- Bước 2: Người thực hiện vệ sinh môi
trường mang phương tiện PHCN theo đúng hướng dẫn trước khi vào khu vực cách ly
và trong suốt quá trình thực hiện làm sạch, khử khuẩn bề mặt môi trường
khu cách ly (xem phần Sử dụng phương tiện PHCN).
- Bước 3: Lau ẩm và thu gom chất thải
vào các bao và thùng đựng chất thải lây nhiễm theo đúng quy định trước khi lau
khử khuẩn.
- Bước 4: Lau khử khuẩn theo trình tự
+ Lau chất tẩy rửa làm sạch chất hữu
cơ, máu dịch
+ Lau khử khuẩn định kỳ bằng dung dịch
khuẩn với nồng độ quy định (có nồng độ Clo hoạt tính 0,1%) để khô 10 phút và
+ Lau lại nước sạch tránh hóa chất tồn
lưu ảnh hưởng tới NB. Tần suất lau ở tất cả các bề mặt trong khu vực cách ly tối
thiểu 2 lần/ngày và khi có yêu cầu. Áp dụng đúng quy trình lau 2 xô (một xô nước
sạch, một xô dung dịch khử khuẩn) và mỗi lần lau là một giẻ sạch, không giặt lại
trong các xô, mỗi giẻ lau không quá 20 m2 đối với phòng thường và 10
m2 với phòng mổ.
+ Phun khử khuẩn chỉ nên thực hiện cho
những khu vực không thể lau được và khi không có NB, phun cuối ngày, sau khi NB
ra viện, sau khi phẫu thuật, sau khi tử vong, đối với Clo sử dụng nồng độ 0,1%
(1.000ppm) Clo hoạt
tính. Đối với Hydrogen peroxide có thể sử dụng ở nồng độ thấp 0,5% ở các khu vực
có nguy cơ lây nhiễm cao trong 60 phút. Sau phun phải đảm bảo thông khí (mở cửa)
là cần thiết khi quá trình khử khuẩn được hoàn thành.
Khi lau cần phải chú ý:
+ Với các bề thường xuyên có tiếp xúc
(xe tiêm, xe vận chuyển đồ vải dụng cụ, tay nắm cửa...) cần lau khử khuẩn ngay
sau mỗi lần sử dụng hoặc có tiếp xúc.
+ Với những đồ vật, bề mặt có dính
máu, dịch tiết, phân, chất nôn của NB bằng mắt thường nhìn thấy cần lau bằng
dung dịch khử khuẩn có nồng độ Clo hoạt tính 0,5% để khô hóa chất, thời gian
hóa chất tiếp xúc với bề mặt môi trường ít nhất 10 phút, sau đó lau lại với hóa
chất lần 2 với nồng độ 0,1%, lau cuối cùng với nước sạch.
- Bước 5: Thu gom các dụng cụ sau khi
vệ sinh môi trường để làm sạch và khử khuẩn trước khi đưa ra khỏi khu vực buồng
cách ly. Bao gồm chất thải phải được cô lập (xem phần Xử lý chất thải), giẻ lau
cho vào túi cô lập chuyển xuống nhà giặt.
- Bước 6: NVYT cởi bỏ trang phục PHCN
và VST với xà phòng và nước, để khô VST với dung dịch có chứa cồn ngay sau khi
kết thúc công việc vệ sinh môi trường.
Lưu ý:
+ Bàn tay NVYT có tiếp xúc trực tiếp với
máu, chất tiết, chất thải NB và sau khi tháo phương tiện PHCN phải được rửa tay
với xà phòng và nước.
+ Các bao, thùng đựng chất thải, tải
lau nhà, giẻ/khăn lau bề mặt, trước khi mang ra khỏi khu vực cách ly cần phải bỏ
vào bao thứ 2 có ghi rõ: “Chất thải hoặc Đồ vải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2” trước
khi chuyển xuống khu vực xử lý theo quy định.
5.1. Vệ sinh khử khuẩn bề mặt hàng
ngày các khu vực chăm sóc và điều trị NB.
Quy trình thực hiện giống như trên và cần
tuân thủ nghiêm ngặt quy định:
- Vệ sinh hai lần mỗi ngày và khi có
yêu cầu. Nên có bảng theo dõi các bề mặt đã được khử khuẩn mỗi ngày.
- Với mỗi lần vệ sinh, cần làm sạch chất
hữu cơ (máu, dịch sinh học), chất vô cơ với chất tẩy rửa và nước sạch nếu có vương
vãi bằng mắt thường nhìn thấy trước khi lau khử khuẩn các bề mặt bằng hóa chất
khử khuẩn sau đó lau lại với nước sạch. Trong trường hợp không dính máu và dịch
có thể thực hiện bước lau khử khuẩn luôn. Trong trường hợp vương vãi máu, dịch
sinh học nhiều phải thực hiện như quy trình xử lý máu và dịch.
- Sử dụng hóa chất khử khuẩn diệt được
SARS-CoV-2 cho tất cả các bề mặt trong phòng và bảo đảm đúng thời gian tiếp xúc
với hóa chất khử khuẩn. Ví dụ ít nhất 10 phút với các hợp chất có Clo hoạt tính
0,1%.
Lưu ý: không mang
các dụng cụ vệ sinh tại khu vực cách ly ra nơi khác và phải được thu gom, xử lý
riêng.
5.2. Vệ sinh khu vực tiếp nhận và sàng
lọc NB
- Khu vực tiếp nhận và sàng lọc được vệ
sinh và thu gom chất thải hàng ngày ít nhất 3 lần (lưu lượng NB đông, làm việc
theo ca trực) và khi cần (khi vấy bẩn nhiều, khi đổ máu và dịch, khi có NB cấp
cứu).
5.3. Vệ sinh sau khi NB ra viện/chuyển
viện/tử vong
- Chuyển NB cách ly khác trong buồng bệnh
(nếu có) sang buồng cách ly khác trước khi thực hiện vệ sinh khử khuẩn lần cuối.
- Thu gom các dụng cụ bẩn, đồ vải tái
sử dụng vào các thùng/túi theo quy định về trung tâm tiệt khuẩn, giặt là. Thu
gom và loại bỏ chất thải và các vật dụng cá nhân khác của NB theo quy định thu
gom và quản lý chất thải lây nhiễm.
- Thực hiện vệ sinh: (1). Làm sạch chất
hữu cơ (máu, dịch sinh học), chất vô cơ với chất tẩy rửa và nước sạch nếu có vương
vãi bằng mắt thường nhìn thấy (2). Lau khử khuẩn các bề mặt bằng hóa chất khử
khuẩn, (3) Lau lại với nước sạch. Trong trường hợp không dính máu và dịch có thể
thực hiện bước lau khử khuẩn luôn. Trong trường hợp vương vãi máu, dịch sinh học
nhiều phải thực hiện nhu quy trình xử lý máu và dịch.
- Sử dụng hóa chất khử khuẩn diệt được
SARS-CoV-2 cho tất cả các bề mặt trong phòng và bảo đảm đúng thời gian tiếp xúc
với hóa chất khử khuẩn, ví dụ ít nhất 10 phút với các dung dịch có Clo hoạt
tính 0,1%.
5.4. Vệ sinh khử khuẩn bề mặt đổ tràn
máu hoặc dịch cơ thể
- Cần thực hiện ngay khi xuất hiện hoặc
ngay khi được phát hiện đám máu hoặc dịch cơ thể.
- Mang đầy đủ phương tiện PHCN.
- Loại bỏ đám máu hoặc dịch cơ thể
theo trình tự: (1) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch chứa 0,5% (5.000 ppm) Clo
hoạt tính loại bỏ đám máu (nếu lượng máu tràn nhiều phải thực hiện nhiều lần đến
khi loại bỏ hết máu trên bề mặt; (2) Loại bỏ khăn (gạc) đã thấm máu vào thùng
thu gom chất thải lây nhiễm; (3) Dùng khăn hoặc gạc tẩm dung dịch chứa 0,1% Clo
hoạt tính lau khử khuẩn lại lần 2 bề mặt khu vực tràn máu; (4) Dùng khăn hoặc gạc
tẩm dung dịch làm sạch lau lại bề mặt vừa khử khuẩn.
- Cởi bỏ phương tiện PHCN và VST sau
khi ra khỏi phòng cách ly.
5.5. Vệ sinh môi trường nhà đại thể và
khu vực khâm liệm NB COVID-19
- Mang đầy đủ phương tiện PHCN theo
quy định.
- Sau khi khâm liệm, phẫu thuật thi
hài hoàn tất, tất cả dụng cụ, bề mặt bàn phẫu thuật, buồng phẫu thuật, phương
tiện liên quan đến tử thi phải được làm sạch chất hữu cơ (máu, dịch, mô cơ thể)
với chất tẩy sau đó khử khuẩn ngay bằng dung dịch Clo hoạt tính 0,5% và để khô
từ 30 phút đến 1 giờ và lau lại bằng nước sạch.
- Làm sạch và khử khuẩn phương tiện vệ
sinh theo quy trình.
- Cởi bỏ phương tiện PHCN và VST sau
khi kết thúc công việc.
5.6. Vệ sinh nhà vệ sinh trong khu vực
sàng lọc, cách ly thu dung điều trị
- Nhà vệ sinh phải bố trí riêng cho
nam, nữ.
- Người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm SARS-COV-2 phải được sử dụng nhà vệ sinh riêng, ngăn cách với phòng bệnh,
bề mặt, nắp bồn cầu phải được vệ sinh và khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn có
chứa 0,1% Clo hoạt tính ít nhất 4 lần/ngày và khi có yêu cầu; Khi xả nước phải
đậy nắp bồn cầu để tránh giọt bắn bẩn ra bên ngoài.
- Trường hợp không có nhà vệ sinh
riêng, phải lắp đặt nhà vệ sinh di động, thùng chứa chất thải từ nhà vệ sinh phải
được cho hoá chất có Clo hoạt tính với nồng độ 1,0% và khi đầy phải được xử lý
an toàn trước khi đưa vào hệ thống
chất thải lỏng chung hoặc mang đi xử lý.
- Trường hợp NB không thể sử dụng nhà
vệ sinh thì phải đổ ngay các bô, xô, chậu, mỏ vịt đựng phân, nước tiểu, dịch tiết
của NB vào bồn cầu. Thực hiện ngay việc vệ sinh khử khuẩn các bô, xô, chậu, mỏ
vịt và bề mặt bệ tiêu, bệ tiểu bằng dung dịch khử khuẩn có chứa 0,5% Clo hoạt
tính.
- Đảm bảo luôn có sẵn xà phòng và nước
sạch, giấy vệ sinh, chất tẩy rửa thông thường trong nhà vệ sinh.
- Nhân viên vệ sinh mặc phương tiện
PHCN theo quy định, mang găng tay cao su dài quá khuỷu tay, đeo tạp dề chống thấm
nếu bắn nước nhiều, mang ủng hoặc bao dày chống thấm khi vệ sinh. Tháo bỏ ngoài
phòng đệm trước khi ra bên ngoài.
5.7. Vệ sinh làm sạch dụng cụ vệ sinh
- Dụng cụ vệ sinh bệnh viện phải được
làm sạch sau mỗi ca làm việc, cuối mỗi ngày.
- Các dụng cụ vệ sinh được xử lý bao gồm,
cán cây lau nhà, xô/chậu đựng hóa chất, nước xả/ngâm khử khuẩn tấm lau được làm
sạch, đánh chải với nước sạch và xà phòng để đúng nơi quy định, khô ráo.
- Khử nhiễm các chậu/xô đựng dung dịch
tẩy rửa và khử khuẩn ở nồng độ Clo hoạt tính 0,1%, rửa lại với nước sạch úp
trên giá bảo quản làm khô.
- Thu dọn dụng cụ vệ sinh để đúng nơi
quy định. Không sử dụng dụng cụ vệ sinh chưa được xử lý để làm vệ sinh hàng
ngày.
6. Kiểm tra,
giám sát
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra giám
sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh khử khuẩn môi trường
hàng ngày hoặc đột xuất.
- Giám sát hàng ngày sự tuân thủ của
NVYT về thực hiện quy trình khử khuẩn làm sạch bề mặt, khử khuẩn sự cố tràn
máu, dịch tiết sinh học, sử dụng phương tiện PHCN, vệ sinh khi làm việc trong
khu vực cách ly điều trị người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Kết quả giám sát cần phản hồi ngay
cho người được giám sát và báo cáo cho lãnh đạo khoa, lãnh đạo bệnh viện.
VỆ
SINH KHỬ KHUẨN PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN NGƯỜI XÁC ĐỊNH NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM
SARS-COV-2
1. Mục đích
- NVYT thực hành đúng và nghiêm ngặt
quy định vệ sinh, khử khuẩn bề mặt phương tiện vận chuyển người xác định nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 do
tiếp xúc với bề mặt các phương tiện vận chuyển người xác định nhiễm hoặc nghi
ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Đảm bảo an toàn cho NVYT vận chuyển
và cộng đồng.
2. Nguyên tắc
thực hiện
- Người thực hiện xử lý phương tiện vận
chuyển phải được huấn luyện và thực hiện đúng nguyên tắc và kỹ thuật vệ sinh
môi trường bề mặt, các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa dựa trên đường
lây truyền.
- Cơ sở KBCB có bố trí, quy định nơi xử
lý phương tiện vận chuyển và trang bị đầy đủ phương tiện PHCN, hóa chất, dụng cụ
đảm bảo việc thực hiện xử lý an toàn phương tiện.
- Tất cả phương tiện vận chuyển NB, dụng
cụ can thiệp, chăm sóc NB sau khi sử dụng phải được xử lý ngay theo đúng quy
trình trước khi sử dụng cho những NB tiếp theo.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
- Tất cả các phương tiện vận chuyển NB
đến bệnh viện, chuyển viện và trong khuôn viên bệnh viện.
- Tất cả NVYT tham gia vào vận chuyển
người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 tại tất cả các khoa phòng.
4. Phương tiện
- Phương tiện PHCN: có đủ bộ phương tiện
PHCN, khẩu trang N95 hoặc khẩu trang y tế, kính bảo hộ hoặc tấm che mặt, ủng
cao su, găng tay sạch, găng tay vô khuẩn khi làm thủ thuật xâm lấn để có thể
thay thế và sử dụng khi cần.
- Hóa chất làm sạch và khử khuẩn:
+ Dung dịch VST có chứa cồn.
+ Dung dịch khử khuẩn bề mặt có hoạt
chất Clo hoạt tính 0,1% và 0,5%, cồn Ethanol 70 độ hoặc các chất khử khuẩn khác
có trong danh mục được cấp phép của Bộ Y tế.
- Phương tiện để xử lý: bình phun,
khăn/tải lau, túi đựng chất thải.
- Bố trí khu vực xử lý các xe vận chuyển
riêng trong khuôn viên bệnh viện, tốt nhất là gần cổng ra vào, nếu cần thiết
thì xử lý tại chỗ nơi đón trả NB.
5. Các bước
thực hiện
- Bước 1: Pha hóa chất đúng quy định.
- Bước 2: Mang phương tiện PHCN đúng
hướng dẫn.
- Bước 3: Thu gom các dụng cụ và chất
thải cho vào các bao/túi màu vàng và gói kín, ghi rõ chất thải phát sinh từ khu
cách ly chuyển đến nơi xử lý chất thải tập trung.
- Bước 4: Lau hóa chất khử khuẩn lên tất
cả bề mặt phương tiện vận chuyển, để tiếp xúc ít nhất 10 phút sau đó lau lại với
chất làm sạch (chất tẩy rửa hoặc nước sạch với xà phòng), lau khô. Khi có nhiều
máu, dịch hoặc có sự đổ tràn máu hoặc tràn dịch cơ thể (Ví dụ: chất nôn, máu, dịch
tiết sinh học...), trước tiên phải dùng khăn giấy thấm dùng một lần có tẩm Clo
hoạt tính 0,5% khu trú lại và loại bỏ, dùng khăn tẩm dung dịch Clo hoạt tính
0,5% phủ lên khu vực đổ tràn để tiếp xúc ít nhất 10 phút, sau đó lau sạch lại với
dung dịch khử khuẩn Clo hoạt tính 0,1%.
- Bước 5: Sau khi kết thúc công việc,
phương tiện PHCN được cho vào túi hoặc thùng màu vàng có nắp kín, chuyển tới
nơi khử khuẩn hoặc tiêu hủy, rửa tay bằng xà phòng có chất khử khuẩn và vệ sinh
cá nhân.
Chú ý: Đối với các
phương tiện ô tô vận chuyển người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2
cần được phun hóa chất khử khuẩn bằng dung dịch khử khuẩn có nồng độ 0,1% Clo
hoạt tính cụ thể:
+ Khi vận chuyển NB đi, phun bề mặt
bên ngoài xe gồm thân, lốp và gầm xe.
+ Khi vận chuyển NB đến, phun bề mặt
bên ngoài và bên trong xe sau khi NB rời khỏi xe.
6. Kiểm tra,
giám sát và trách nhiệm
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh xe vận chuyển
người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp kiểm tra
phương tiện cấp cứu, xe cấp cứu và quy chế cấp cứu trong phòng chống dịch -
thiên tai.
- Phòng Vật tư - Trang thiết bị, khoa
Dược (hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ cung cấp) có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
phương tiện PHCN và các hóa chất khử khuẩn, tiệt khuẩn trong danh mục Bộ Y tế
cho phép.
- Khoa KSNK thực hiện giám sát tuân thủ
quy trình vệ sinh khử khuẩn phương tiện, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi
trường nơi thực hiện vệ sinh khử khuẩn phương tiện.
LẤY,
BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI VÀ VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM
1. Mục đích
- Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 qua
tiếp xúc từ các loại bệnh phẩm và những người tiếp xúc với NB trong quá trình lấy,
bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các xét nghiệm (XN) liên quan đến
bệnh phẩm người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Tất cá nhân viên lấy mẫu được đào tạo
đều thực hiện đúng và nghiêm ngặt quy trình và quy định khi lấy mẫu, bảo quản
và vận chuyển mẫu của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Tránh phát tán nguồn bệnh, bảo đảm
an toàn cho NVYT và môi trường.
2. Nguyên tắc
thực hiện
Phòng ngừa lây nhiễm do tiếp xúc là ưu
tiên hàng đầu trong quá trình lấy, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và
làm các XN liên quan đến bệnh phẩm của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
2.1. Yêu cầu về người lấy, bảo quản,
đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2
Người lấy, bảo quản, đóng gói, vận
chuyển, xử lý và làm các XN liên quan đến bệnh phẩm của người xác định nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải là NVYT đã được đào tạo, có kỹ năng thực hành
thành thạo các hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm và an toàn sinh học phòng xét
nghiệm.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về
an toàn sinh học trong thu thập, bảo quản, đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm
các XN liên quan đến bệnh phẩm lây truyền các tác nhân qua đường không khí, qua
giọt bắn và đường tiếp xúc, lây qua đường máu (khi lấy mẫu bệnh phẩm máu làm
XN).
- Sử dụng phương tiện PHCN thành thạo,
đúng quy định.
- Hiểu được nguy cơ lây nhiễm, có khả
năng phát hiện và đánh giá nguy cơ cho cá nhân, có kiến thức kiểm soát sức khỏe
sau khi làm nhiệm vụ và tự xử lý được theo đúng quy trình khi bị phơi nhiễm.
- Tốt nhất là các NVYT đang theo dõi
và chăm sóc NB nghi ngờ thực hiện lấy bệnh phẩm, hạn chế tối đa số người tiếp
xúc với NB.
2.2. Yêu cầu về dụng cụ
Tất cả các dụng cụ sử dụng để lấy, bảo
quản, đóng gói và vận chuyển bệnh phẩm và tất cả dụng cụ XN, bệnh phẩm thừa của
người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 đều là chất thải có nguy cơ
lây nhiễm cao, phải được xử lý khử khuẩn tại khoa XN trước khi trở thành chất
thải y tế lây nhiễm.
- Ưu tiên sử dụng các dụng cụ sử dụng
một lần, tiêu hủy ngay sau khi sử dụng như chất thải lây nhiễm.
- Dụng cụ nếu tái sử dụng lại phải được
khử khuẩn, tiệt khuẩn đúng quy định, phải có bồn xử lý đúng quy định khử khuẩn,
tiệt khuẩn.
- Dụng cụ dùng riêng cho mỗi NB phải
thu gom xử lý riêng.
2.3. Yêu cầu về khu vực lấy mẫu và xét
nghiệm
- Khu vực lấy mẫu phải là khu vực cách
ly theo đúng quy định.
- Khu vực thực hiện xét nghiệm theo
đúng quy định về cấp độ an toàn sinh học phù hợp với kỹ thuật thực hiện xét
nghiệm.
3. Đối tượng
và phương pháp áp dụng
- NVYT tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
về an toàn sinh học, phải sử dụng phương tiện PHCN theo quy định thành thạo.
- Người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV-2 phải ở khu vực cách ly.
- Dụng cụ lấy bệnh phẩm, dụng cụ XN và
bệnh phẩm thừa của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 sau khi
làm xong XN phải được xử lý như chất thải y tế có nguy cơ lây nhiễm cao.
4. Phương tiện
4.1. Phương tiện phòng hộ cá nhân
- Bộ quần áo chống dịch sử dụng một lần.
- Tấm choàng không thấm nước.
- Mũ trùm hoặc tấm choàng che kín đầu,
cổ bằng chất liệu không thấm nước.
- Khẩu trang N95 hoặc khẩu trang có bộ
phận lọc và hỗ trợ thở (tăng cường oxy thở).
- Kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
- Găng tay đeo hai lớp, lớp một (lớp
bên trong) là găng tay y tế luôn giữ sạch, tránh không để tiếp xúc với dụng cụ
bẩn.
- Ủng cao su/giầy che mũi cổ cao.
- Dung dịch VST chứa cồn/xà phòng VST.
Lưu ý: Đeo 2 lớp
găng tay với mục đích: lớp găng 2 dùng để thao tác khi lấy mẫu bệnh phẩm
hô hấp, lớp găng 1
dùng để thực hiện các thao tác sau khi lấy mẫu.
4.2. Dụng cụ lấy bệnh phẩm
- Tăm bông cán mềm, cán cứng vô trùng
(que lấy mẫu: đầu que bằng sợi tổng hợp, không nên dùng que có cán gỗ hoặc
Calcium).
- Đè lưỡi.
- Bệnh phẩm thu thập được chứa trong ống
môi trường vận chuyển vi rút (VTM, UTM hoặc nước muối sinh lý 0,9%) có 3ml môi
trường.
4.2.1. Mẫu bệnh phẩm
hô hấp: tối
thiểu 01 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp:
Bệnh phẩm đường hô hấp trên: mẫu ngoáy
dịch tỵ hầu.
- Dịch tỵ hầu: tăm bông cán mềm vô
trùng (theo quy định của Phòng XN).
Nếu không lấy được mẫu ngoáy dịch tỵ hầu,
có thể lấy một trong các mẫu dưới đây:
+ Bệnh phẩm đường hô hấp trên:
● Mẫu ngoáy dịch
họng: tăm bông cán cứng vô trùng lấy bệnh phẩm (theo quy định phòng XN).
● Mẫu ngoáy dịch mũi (cả hai bên), áp dụng cho
người có triệu chứng.
● Dịch rửa mũi, tỵ hầu.
● Dịch súc họng: nước muối sinh lí, cốc
nhựa vô trùng (bệnh phẩm được thu thập vào cốc hoặc đĩa petri và pha loãng
trong môi trường vận chuyển mẫu theo quy định phòng XN).
+ Bệnh phẩm đường hô hấp dưới
● Đờm.
● Dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch
màng phổi (dụng cụ chuyên dụng và cần có sự phối hợp với BS lâm sàng), tổ chức
phổi, phế quản, phế nang.
4.2.2. An toàn sinh học trong quá
trình vận chuyển mẫu bệnh phẩm
- Que tăm bông dịch họng, dịch tỵ hầu
phải được bảo quản trong tuýp chứa môi trường vận chuyển (MTVC) vi rút hô hấp.
- Tuýp chứa MTVC phải là tuýp nhựa, có
nắp vặn kín.
- Sau khi lấy dịch họng, dịch tỵ hầu,
que tăm bông phải được đưa ngay vào tuýp MTVC.
- Trong quá trình vận chuyển mẫu, phải
đảm bảo bệnh phẩm không bị rò rỉ hay đổ ra ngoài tuýp chứa. Băng gạc có tẩm chất
sát trùng (xử lý tràn, bắn mẫu bệnh phẩm).
- Túi nilong đựng tuýp bệnh phẩm phải
là túi kín.
- Thùng chứa mẫu bệnh phẩm trong quá
trình vận chuyển mẫu đến phòng xét nghiệm phải là thùng nhựa hoặc thùng bìa
các-tông kín, chịu được va đập.
5. Các bước
thực hiện
5.1. Mang phương tiện PHCN
Mang phương tiện PHCN đúng quy định
(xem phần Sử dụng phương tiện PHCN). Chú ý mang khuẩn trang N95 và mang 2 lớp
găng tay khi lấy bệnh phẩm.
5.2. Lấy bệnh phẩm
5.2.1. Mẫu bệnh phẩm
Bệnh phẩm thu thập bắt buộc phải lấy tối
thiểu 01 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp, có thể lấy thêm 01 mẫu máu khi có yêu cầu;
các loại mẫu dưới đây:
- Bệnh phẩm đường hô hấp trên (theo thứ
tự ưu tiên):
+ Dịch tỵ hầu (ngoáy dịch tỵ hầu).
+ Dịch ngoáy họng (ngoáy dịch họng).
+ Mẫu ngoáy dịch
mũi (cả hai bên).
+ Dịch rửa mũi/tỵ hầu.
+ Dịch súc họng.
- Bệnh phẩm đường hô hấp dưới:
+ Đờm (khi có yêu
cầu)
+ Dịch phế nang, dịch nội khí quản, dịch
màng phổi...
+ Tổ chức phổi, phế quản, phế nang
(khi có chỉ định).
5.2.2. Thời điểm thu thập bệnh phẩm
Thời điểm thu thập bệnh phẩm đường hô
hấp nên được thực hiện sớm nhất sau khi khởi phát.
Bảng 2: Thời
điểm thu thập bệnh phẩm xét nghiệm xác định SARS-CoV-2
Loại bệnh
phẩm
|
Thời điểm
thu thập thích hợp
|
Bệnh phẩm đường hô hấp trên (ngoáy dịch
tỵ hầu, dịch ngoáy họng, mẫu ngoáy dịch mũi (cả hai bên), dịch rửa mũi/tỵ hầu,
dịch súc họng)
|
Tại ngày 0 đến ngày 7 sau khi khởi bệnh
|
Bệnh phẩm đường hô hấp dưới (dịch phế
nang, dịch nội khí quan, dịch màng phổi...)
|
Tại ngày 0 đến ngày 14 sau khi khởi
bệnh
|
Mẫu máu giai đoạn cấp
|
Cùng thời điểm bệnh phẩm hô hấp trên
(tại ngày 0 đến ngày 7 sau khi khởi bệnh)
|
Mẫu máu giai đoạn hồi phục
|
Tại ngày 14, 28 hoặc 3 tháng sau khi
khởi bệnh
|
Tổ chức phế nang
|
Trong trường hợp có chỉ định
|
5.3. Quy định về đóng gói bệnh phẩm
- Tuân thủ đúng hướng dẫn, thời gian,
nhiệt độ quy định.
- Tránh làm hỏng mẫu, mất mẫu, và
tránh làm mẫu bị nhiễm trùng.
- Tránh nhiễm giữa các mẫu với nhau,
tránh phơi nhiễm người với mẫu và tránh gây nhiễm môi trường.
- Các giấy tờ về mẫu (phiếu yêu cầu
xét nghiệm, thông tin về mẫu bệnh phẩm, danh sách mẫu bệnh phẩm...) phải được
cho vào túi nylon riêng và tránh tiếp xúc với bệnh phẩm. Bệnh phẩm khi vận chuyển
phải được đóng gói theo nguyên tắc 3 lớp để đảm bảo an toàn sinh học theo Thông
tư 40/2018/TT-BYT về quản lý mẫu bệnh phẩm.
Hình 3. An toàn sinh
học đóng gói nguyên tắc 3 lớp
5.4. Đóng gói bệnh phẩm để vận chuyển
đi xa làm xét nghiệm khẳng định SARS-CoV-2
Bệnh phẩm khi vận chuyển phải được
đóng gói kỹ trong 3 lớp bảo vệ, theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Tuýp chứa môi trường vận chuyển: chứa
mẫu trực tiếp. Tuýp nhựa có nắp kín, đóng nắp đúng cách.
- Hộp nhựa, hoặc giá đựng: chứa tuýp bệnh
phẩm.
Mẫu bệnh phẩm hô hấp và mẫu máu của cùng một NB
được để trong một hộp nhựa có nắp vặn kín hoặc giá nhựa đựng tuýp bệnh phẩm.
- Thùng vận chuyển mẫu: chứa hộp (hoặc
giá) đựng mẫu bệnh phẩm.
+ Thùng chắc chắn, có nắp đậy kín, đảm
bảo không vỡ.
+ Có khả năng giữ nhiệt (sử dụng bình
tích lạnh).
- Các bước đóng gói vận chuyển mẫu bệnh
phẩm.
Hình 4. Đóng gói vận
chuyển mẫu bệnh phẩm
5.5. Quy định về vận chuyển bệnh phẩm
- Thông báo cho phòng xét nghiệm ngày
gửi và thời gian dự định bệnh phẩm sẽ tới phòng XN.
- Bệnh phẩm được vận chuyển tới phòng
XN bằng đường bộ hoặc đường không càng sớm càng tốt (trong trường hợp cơ sở
KBCB không có khả năng thực hiện xét nghiệm).
- Trong phạm vi bệnh viện, vận chuyển
bệnh phẩm bằng tay. Không sử dụng hệ thống vận chuyển bệnh phẩm bằng khí nén.
- Tuyệt đối tránh để tuýp bệnh phẩm bị
đỗ, vỡ trong quá trình vận chuyển.
- Bảo đảm tất cả các nhân viên vận
chuyển bệnh phẩm được đào tạo về thực hành xử lý an toàn và quy trình khử nhiễm
sự cố tràn máu, dịch.
- Tránh để ống bệnh phẩm bị đỗ, vỡ
trong quá trình vận chuyển.
- Nếu mẫu đang bảo quản ở nhiệt độ
2-8°C thì khi vận chuyển tới phòng XN cũng bảo quản 2-8°C.
- Nếu mẫu đang bảo quả ở -70°C thì khi vận
chuyển tới phòng XN cũng phải giữ đông băng, tránh quá trình đông tan băng nhiều lần,
làm giảm chất lượng của bệnh phẩm.
- Bệnh phẩm cần gửi kèm với Phiếu yêu
cầu xét nghiệm có đầy đủ thông tin theo quy định.
6. Kiểm tra,
giám sát
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định về an toàn
sinh học, sử dụng phương tiện PHCN thành thạo trong quá trình lấy, bảo quản,
đóng gói và vận chuyển, xử lý và làm các XN liên quan đến bệnh phẩm COVID-19.
- Giám sát xử lý chất thải y tế có
nguy cơ lây nhiễm cao đối với dụng cụ lấy bệnh phẩm, dụng cụ XN và bệnh phẩm thừa
sau khi làm XN.
- Giám sát xử lý khu vực lấy bệnh phẩm,
xử lý và làm các XN liên quan đến COVID-19.
PHÒNG
NGỪA LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TẠI KHOA VI SINH, KHOA XÉT NGHIỆM
1. Mục đích
- Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 qua
đường không khí, giọt bắn và qua đường tiếp xúc từ các loại bệnh phẩm và những
người tiếp xúc với NB trong quá trình làm các XN bệnh phẩm của người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm SARS- CoV-2.
- Tất cả nhân viên trong
phòng XN đều phải thực hiện đúng và nghiêm ngặt quy trình và quy định khi lấy mẫu,
bảo quản và vận chuyển mẫu.
- Tránh phát tán nguồn bệnh, bảo đảm
an toàn cho NVYT và môi trường.
2. Đối tượng
áp dụng
- Nhân viên phòng XN tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định về an toàn sinh học, phải sử dụng thành thạo phương tiện
PHCN.
- Tất cả bệnh phẩm của người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 có thể từ khoa khám bệnh; cấp cứu; truyền
nhiễm... hoặc từ cơ sở KBCB khác chuyển đến.
3. Phương
pháp áp dụng
3.1. Bệnh phẩm
- Bệnh phẩm đường hô hấp trên.
- Bệnh phẩm đường hô hấp dưới.
- Bệnh phẩm máu, huyết thanh
3.2. Xét nghiệm các ca bệnh nghi ngờ
- Xét nghiệm huyết học.
- Xét nghiệm hóa sinh.
- Xét nghiệm vi sinh, chẩn đoán phân
biệt:
+ Cúm nặng.
+ Viêm phổi không điển hình.
+ Nhiễm khuẩn huyết gây suy thận và
suy hô hấp.
+ Bệnh tay chân miệng thể cấp có biến
chứng suy hô hấp và suy thận.
- Các xét nghiệm thường quy khác.
3.3. Xét nghiệm xác định SARS-CoV-2
- Xét nghiệm nhanh tìm kháng thể trong
máu NB
- Phát hiện SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật
Real-time RT-PCR hoặc giải trình tự gen thế hệ mới.
4. Yêu cầu đảm
bảo an toàn sinh học
Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 qua đường
giọt bắn, đường tiếp xúc và đường phát tán khí dung khi thực hiện thao tác tạo
khí dung là ưu tiên hàng đầu trong quá trình làm XN cho người nghi ngờ nhiễm hoặc
nhiễm SARS-CoV-2.
4.1. Cơ sở vật chất
- Các XN thường quy: An toàn sinh học
cấp II.
- Các XN chẩn đoán SARS-CoV-2: An toàn
sinh học cấp II.
4.2. Trang thiết bị
- Đảm bảo các yêu cầu về trang thiết bị
đối với phòng XN An toàn sinh học cấp II.
- Tủ An toàn sinh học cấp II đã được
hiệu chuẩn, chứng nhận.
- Phương tiện PHCN:
+ Các XN thường quy: Phương tiện PHCN
thông thường (quần áo, mũ, kính, khẩu trang, tấm che mặt).
+ Các XN chẩn đoán xác định
SARS-CoV-2: mang đầy đủ phương tiện PHCN, bao gồm: Bộ quần áo chống dịch tiêu
chuẩn cấp độ 3 trở lên, găng tay không bột, khẩu trang N95, kính bảo hộ hoặc tấm
che mặt.
4.3. Nhân viên xét nghiệm
- Nhân viên phòng XN khi tiến hành các
XN cho người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải được đào tạo về an toàn
sinh học, có kinh nghiệm, thành thạo, nên bố trí nhân viên chuyên biệt làm các
XN này.
- Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về
an toàn sinh học, sử dụng phương tiện PHCN thành thạo, đúng quy cách.
- Khi thực hiện XN thường quy: phải mặc
phương tiện PHCN thông thường như đeo găng tay, áo chống thấm nước, tấm che mặt
hoặc kính bảo hộ, khẩu trang.
- Khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán
xác định SARS-CoV-2 phải mặc đầy đủ phương tiện PHCN, bao gồm HAI
đôi găng, quần áo chống dịch, khẩu trang chuyên dụng (N95), tấm che mặt hoặc
kính bảo hộ.
- Trong khi đeo găng tay làm XN liên
quan đến bệnh phẩm người nghi ngờ hoặc người xác định nhiễm SARS-CoV-2 không được
đụng chạm lên bàn phím điều khiển máy móc thiết bị, nắm cửa, điện thoại, công tắc
điện...
- Người thực hiện các XN cho người nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS- CoV-2 không được mặc phương tiện PHCN khi ra ngoài
phòng xét nghiệm SARS-CoV-2.
- Hiểu được nguy cơ nhiễm bệnh, có khả
năng phát hiện và đánh giá nguy cơ cho cá nhân, có kiến thức kiểm soát sức khỏe
sau khi làm nhiệm vụ và tự xử lý theo đúng quy trình khi bị phơi nhiễm.
- Tuyệt đối không tiếp xúc tay trần với
bệnh phẩm và dụng cụ làm XN cho người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
- Khi thực hiện các XN liên quan đến bệnh
phẩm của NB (+) với SARS-CoV-2 hay nghi ngờ cần thận trọng không đụng tay lên
vùng mặt, mũi, miệng.
- Các bề mặt phòng xét nghiệm có tiếp
xúc bệnh phẩm phải được khử khuẩn đúng quy trình vệ sinh bề mặt khu nhiễm
SARS-CoV-2.
- Các bệnh phẩm, chất thải từ bệnh phẩm
của khoa xét nghiệm được cho vào thùng kín chịu nhiệt bằng inox và được hấp tiệt
khuẩn trước khi vận chuyển về nơi tập trung. Trường hợp không có nồi hấp, phải
cho vào thùng chất thải, bọc bằng 2 lần túi và chuyển về nơi tập trung để xử lý
như chất thải có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2.
5. Kiểm tra,
giám sát
Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định an toàn sinh
học khi thực hiện XN NB nghi ngờ hoặc nhiễm SARS-CoV-2.
- Giám sát NVYT việc tuân thủ nghiêm
ngặt khử khuẩn dụng cụ và khu vực lấy bệnh phẩm.
- Giám sát NVYT việc tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định về an toàn sinh học, sử dụng phương PHCN thành thạo trong quá
trình XN.
- Giám sát xử lý dụng cụ tái sử dụng
sau khi làm XN.
- Giám sát xử lý chất thải y tế có
nguy cơ lây nhiễm cao đối với bệnh phẩm sau khi làm XN.
- Giám sát xử lý môi trường buồng xét
nghiệm như khu vực cách ly.
PHÒNG
VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM SARS-CoV-2 Ở NGƯỜI BỆNH THẬN NHÂN TẠO
1. Mục đích
- Nhân viên y tế, NB tuân thủ đúng quy
định phòng và kiểm soát COVID-19 ở NB thận nhân tạo.
- Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 cho
NVYT và NB tại các đơn vị thận nhân tạo.
2. Phạm vi áp
dụng
- Các đơn vị có NB thận nhân tạo.
- NVYT và NB tại các đơn vị thận nhân
tạo.
3. Nguyên tắc
chung
- NVYT và NB tại các đơn vị thận nhân
tạo cần được tập huấn/đào tạo về các biện pháp phòng và kiểm soát SARS-CoV-2.
- Phát hiện sớm, cách ly kịp thời NB
thận nhân tạo nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Bố trí khu vực thận nhân tạo riêng
cho NB thận nhân tạo nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2. Trong trường hợp
không bố trí được khu vực riêng cần sắp xếp ca lọc máu riêng cho nhóm NB này
vào cuối ngày.
- Tuân thủ đúng phòng ngừa chuẩn và
phòng ngừa theo đường lây trong chăm sóc, điều trị NB nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
Vào buổi lọc máu, NB cần đeo khẩu
trang y tế khi ở phòng chờ. Trong phòng chờ cần duy trì khoảng cách khoảng cách
tối thiểu lm giữa các NB, đảm bảo thoáng khí. Nếu phòng chờ quá chật, cần có kế
hoạch lọc máu theo nhóm hẹn giờ để giảm mật độ NB chờ đợi tại khu lọc máu.
4. Phương tiện,
thiết bị
- Phương tiện VST: xà phòng rửa tay,
dung dịch VST chứa cồn.
- Phương tiện PHCN: là các phương tiện
sử dụng một lần (găng tay, khẩu trang, áo choàng, tấm che mặt hoặc kính bảo hộ.
- Phương tiện thu gom chất thải: túi,
thùng có màu kích thước phù hợp và đúng quy cách để thu gom các phương tiện
PHCN sau sử dụng.
- Phương tiện vệ sinh, khử khuẩn môi
trường: Khăn lau, tải lau bề mặt, bình phun tay hoặc máy phun tay.
- Thiết bị thông khí.
5. Biện pháp
tiến hành
5.1. Đào tạo nhân viên y tế và NB thận
nhân tạo
- Thời điểm, quy trình VST.
- Nguyên tắc vệ sinh đường hô hấp.
- Vệ sinh bề mặt, đồ dùng, thiết bị sử
dụng trong buổi lọc máu.
- Chỉ định, kỹ thuật mang và loại bỏ
phương tiện PHCN.
5.2. Sàng lọc, phát hiện sớm, cách ly
kịp thời nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2
- Qua các phương tiện thông tin/truyền
thông, khuyến khích NB tự kiểm tra và chủ động thông báo cho nhân viên sàng lọc
khi có triệu chứng nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2, hoặc đã có tiếp xúc gần với người
nhiễm SARS-CoV-2.
- Chuẩn bị sẵn sàng khẩu trang, giấy/khăn
lau tay dùng một lần, khăn lau bề mặt tại khu vực sàng lọc NB để cung cấp cho
NB khi cần.
- Nhân viên sàng lọc mang phương tiện
PHCN theo đúng quy định.
- Nếu NB thông báo có các biểu hiện
nghi ngờ: hướng dẫn cách đeo khẩu trang và loại bỏ khẩu trang, bố trí NB ngồi đợi
tại khu vực cách ly tạm thời tại khoa, cách xa ít nhất 2m với NB khác và NVYT
trong khi làm và chờ kết quả xét nghiệm kháng nguyên nhanh hoặc xét nghiệm PCR.
5.3. Vệ sinh buồng thận nhân tạo
- Làm sạch các bề mặt tiếp xúc thường
xuyên 2-3 lần/ngày bằng dung dịch có chứa Clo hoạt tính 0,1% hoặc các hóa chất
khử khuẩn bề mặt khác được cấp phép lưu hành của Bộ Y tế. Với bề mặt có diện
tích nhỏ có thể sử dụng cồn Ethanol hoặc Isopropanol có nồng độ 60%-80%.
- Giặt ga trải giường và các đồ vải
khác sau mỗi ca lọc máu.
- Chỉ giữ đồ đạc và thiết bị cần thiết
trong buồng.
- Bồn rửa tay có đầy đủ xà phòng,
khăn/giấy lau tay dùng 1 lần.
- Không để hoa tươi, cây cảnh trong buồng
bệnh.
5.4. Bảo vệ NB thận nhân tạo
- Hướng dẫn NB hạn chế tiếp xúc gần với
người khác nhất là những khu vực có nguy cơ cao đã được cảnh báo: tụ tập đông
người, khu vực kín bí, thông gió kém...
- Hạn chế tối đa người ra, vào buồng
thận nhân tạo, giãn cách và hạn chế thấp nhất mật độ người tại khu vực lọc máu
đang hoạt động.
- NVYT, nhân viên phục vụ và người
thăm NB luôn mang khẩu trang.
- Chỉ những người khỏe mạnh mới được
vào chăm sóc/điều trị, thăm người thận nhân tạo.
- Hướng dẫn NB luôn rửa tay đúng cách
trước và sau khi ăn, sau khi sử dụng nhà vệ sinh, che mũi/miệng bằng khăn giấy
dùng 1 lần khi ho, hắt hơi và tắm hàng ngày.
- Duy trì chế độ ăn uống cho người suy
giảm miễn dịch: uống nước đóng chai hoặc nước lọc đặc biệt đã được thanh trùng,
bát đũa và các đồ dùng ăn uống khác được vệ sinh bằng nước sạch, hóa chất làm sạch
và làm khô sau khi rửa, nếu có điều kiện sử dụng các đồ dùng ăn uống dùng 1 lần.
- Tăng cường sử dụng các dịch vụ trực
tuyến.
6. Trách nhiệm
thực hiện
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy định này.
- Đơn vị có NB thận nhân tạo: đảm bảo
tuân thủ của NVYT, NB, người nhà NB với quy định này tại đơn vị mình.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: giám sát thực
hiện, tiếp nhận và báo cáo xin ý kiến Ban lãnh đạo bệnh viện giải quyết các vướng
mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện quy định này.
- NB, người nhà NB: tuân thủ đúng quy
định về VST, vệ sinh hô hấp, sử dụng phương tiện PHCN, giữ trật tự vệ sinh bệnh
phòng và giãn cách.
PHÒNG
NGỪA VÀ KIỂM SOÁT LÂY NHIỄM SARS-COV-2 KHI THỰC HIỆN THỦ THUẬT, PHẪU THUẬT
1. Mục đích,
yêu cầu
1.1. Mục đích
- Đảm bảo an toàn cho NB, NVYT và cộng
đồng.
- Ngăn ngừa phát tán vi rút SARS-CoV-2
trong quá trình phẫu thuật, thủ thuật.
1.2. Yêu cầu
Tất cả NVYT tham gia nhóm phẫu thuật
phải:
- Nhận biết được các yếu tố nguy cơ
lây nhiễm SARS-CoV-2 khi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật cho người xác định nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS- CoV-2.
- Tuân thủ đúng quy trình thực hiện phẫu
thuật/thủ thuật
trên người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
2.1. Đối tượng
- NVYT tham gia quá trình chuẩn bị phẫu
thuật, phẫu thuật và sau phẫu thuật.
- Nhân viên các bộ phận giám sát, hỗ
trợ có liên quan (nhân viên vệ sinh, khử khuẩn dụng cụ, đồ vải...).
2.2. Phạm vi áp dụng
- Khoa Cấp cứu, khoa lâm sàng có NB phải
phẫu thuật nghi ngờ hoặc nhiễm SARS-CoV-2; buồng cấp cứu bệnh viện dã chiến;
khu cách ly của các cơ sở KBCB.
- Khoa Phẫu thuật Gây mê hồi sức/Khu
phẫu thuật bệnh viện dã chiến.
- Các bộ phận hỗ trợ có liên quan:
Phòng Kế hoạch tổng hợp; Trang thiết bị; Điều dưỡng; bộ phận vệ sinh, thu gom
chất thải và xử lý dụng cụ phòng mổ.
3. Nguyên tắc
- Chỉ áp dụng cho những trường hợp phẫu
thuật cấp cứu hoặc có trì hoãn khi có người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
- Các cơ sở y tế phải xây dựng các quy
định, quy trình và hướng dẫn phẫu thuật cho người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV-2.
- Tập huấn mọi quy định, quy trình đã
được ban hành cho NVYT tham gia vào quá trình phẫu thuật nhằm đảm bảo an toàn
cho NVYT, NB và môi trường.
- Cung cấp đầy đủ phương tiện thiết yếu
để phẫu thuật/thủ thuật cho người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2:
+ Tối ưu là phòng mổ áp lực âm, nếu
không có phòng mổ áp lực âm có thể sử dụng hệ thống phòng mổ áp lực dương hoặc
phòng mổ có điều hòa cục bộ, được điều chỉnh phòng mổ sang áp lực âm.
+ Phải phân luồng đi của NB, nhóm phẫu
thuật, vận chuyển đồ bẩn sau phẫu thuật được hạn chế phát tán mầm bệnh tốt nhất.
Trong quá trình vận chuyển NB tới phòng thực hiện phẫu thuật, thủ thuật, NB cần
được đeo khẩu trang y tế; nếu NB có suy hô hấp và có bóp bóng, cần phải lắp
HEPA Filter vào đầu nối giữa bóng và ống nội khí quản.
+ Trang phục cho phẫu thuật viên và
kíp mổ: Mặc bộ trang phục PHCN trong sau đó mặc bộ quần áo phẫu thuật (hoặc
dùng bộ Tyvec đã tiệt khuẩn), bắt buộc đeo khẩu trang N95 (hoặc FFP level 2, 3)
và đeo kính bảo vệ mắt.
+ Xử lý dụng cụ: Ưu tiên dùng các dụng
cụ sử dụng một lần và xử lý dụng cụ theo đúng quy trình hướng dẫn của quyết định
này.
+ Vệ sinh phòng mổ.
+ Quản lý chất thải.
+ Lập danh sách các cán bộ tham gia
ekip thực hiện kỹ thuật để định kỳ theo dõi trong thời gian 14 ngày.
+ Không nên sử dụng thở CPAP hoặc
biPAP đối với các thủ thuật liên quan đến gây mê, hỗ trợ hô hấp có tạo khí
dung.
+ Sử dụng dây máy thở, lọc máu, thận,
đặt máy tạo nhịp, các dụng cụ ưu tiên loại dùng 1 lần, không tái sử dụng. Sử dụng
ống nội khí quản hút trên cuff (Hi-Lo EVAC), tránh sử dụng loại sử dụng cáp
quang trừ khi có chỉ định cụ thể.
4. Các bước
thực hiện
4.1. Chuẩn bị NB
- Tại nơi tiếp nhận người xác định nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 có chỉ định phẫu thuật cấp cứu.
- Tại khoa lâm sàng (trong trường hợp
sàng lọc không kỹ bị lọt hoặc đang nằm tại khu NB cách ly).
- Giữ nguyên NB tại chỗ, hoàn thành hồ
sơ, các xét nghiệm cần thiết cho hội chẩn cấp cứu và duyệt phẫu thuật. Có thể hội
chẩn trực tuyến, hạn chế người tiếp xúc, phơi nhiễm.
- Trong trường hợp nặng có nguy cơ có
biến chứng hoặc tử vong, bệnh viện không đủ điều kiện giải quyết cần phải khởi
động báo động đỏ nội viện hoặc liên viện để cứu sống NB và hạn chế nguy cơ lây
nhiễm.
- Tổ chức hội chẩn tại chỗ (hạn chế
NVYT tham gia, chỉ những người cần thiết: khoa GMHS, khoa Phẫu thuật, khoa
HSTC, Phòng Kế hoạch tổng hợp, Ban Lãnh đạo bệnh viện), trong trường hợp khó
khăn có thể hội chẩn trực tuyến.
- Chuẩn bị NB chuyển đến khu vực phẫu
thuật: Xét nghiệm tiền phẫu, nhóm máu, công thức máu, PT, aPTT, Fibrinogen; các
XN khác sẽ bổ sung sau.
- Khám tiền mê: Kiểm tra bảng kiểm đã
có đủ trước khi khám tiền mê; phiếu khám tiền mê; nhãn tên của NB và thực hiện
theo các tình huống sau:
+ Tối cấp cứu: Khám ngay tại phòng mổ
sau khi đã mặc phương tiện PHCN. Yêu cầu xét nghiệm tối thiểu, hạn chế thăm dò
khác nếu không thật sự cấp thiết.
+ Nếu bắt buộc phải có thăm dò khác:
Cân nhắc lợi/hại của việc thăm dò và chậm mổ, nếu vẫn phải thăm dò: Ưu tiên tại
phòng mổ nếu có thể. Hạn chế di chuyển NB.
+ Cấp cứu có trì hoãn: Khám tại nơi ra chỉ định
mổ, trong phòng cách ly, mặc phương tiện PHCN.
+ Sau khi khám tiền mê, báo phòng mổ để
chuẩn bị sẵn sàng nhân lực và trang thiết bị.
- Báo trước cho nhân viên phòng mổ chuẩn
bị, nhân viên phòng mổ đón và chuyển NB lên phòng mổ:
+ Lên kế hoạch trước về đường vận chuyển
NB lên phòng mổ và đường chuyển về bệnh phòng sau mổ.
+ NB đeo khẩu trang y tế, đội mũ y tế,
nằm giường, cáng hoặc ngồi xe lăn, không nói chuyện khi di chuyển. Nếu NB suy
hô hấp cần bóp bóng loại an toàn tránh aerosol (có phin HEPA lọc khí thải ra),
nếu có đặt nội khí quản cần lắp HEPA Filter vào đầu nối giữa bóng và ống nội
khí quản.
+ Nhân viên y tế: Trước
khi di chuyển, thông báo cho phòng mổ sẵn sàng. Mặc bộ phương tiện PHCN, di
chuyển NB đến phòng mổ theo lối đi đã xác định trước. Hạn chế tối đa sử dụng
thang máy. Nếu sử dụng phải lau khử khuẩn ngay sau đó.
+ Nhanh chóng bàn giao, điền bảng kiểm
an toàn phẫu thuật và đưa thẳng vào phòng mổ, không qua phòng trung gian.
4.2. Tại phòng mổ
- Nhóm phẫu thuật tập trung đủ:
+ Thực hiện VST theo quy trình VST ngoại
khoa.
+ Mặc đủ phương tiện PHCN phòng chống
dịch cấp độ 3, 4.
+ VST phẫu thuật bằng dung dịch VST
ngoại khoa có chứa cồn.
+ Khi vào phòng mổ mặc bộ áo choàng phẫu
thuật vô khuẩn (có kính hoặc tấm che mặt).
+ Đeo 2 găng.
- Thiết lập phòng mổ cho người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
+ Phòng mổ nên để cuối dãy hoặc khu vực
không/ít ảnh hưởng đến các khu vực lân cận và có thể cô lập khi cần.
+ Cần bố trí buồng/khu vực đệm nơi để
bỏ quần áo và phương tiện PHCN sau khi đã sử dụng.
+ Đi 1 chiều: Cần bổ sung nội dung quy
định về khu vực đệm ở phòng mổ dành cho mổ NB SARS-CoV-2.
+ Cần để biển báo bên ngoài và trước cửa
phòng mổ (Đang phẫu thuật NB COVID-19).
+ Chuẩn bị đủ phương tiện, máy móc, vật
tu tiêu hao (bao, thùng đựng chất thải, đồ vải, dụng cụ có ghi biểu tượng nguy
hại lây nhiễm).
+ Nếu phòng mổ áp lực dương hoặc máy lạnh
cục bộ, cần tắt máy và khởi động hệ thống hút khí thải và xử lý khí thải trong
suốt thời gian có phẫu thuật.
- Vận hành phòng mổ:
+ Hạn chế tối đa người vào phòng mổ:
bác sỹ gây mê; phẫu thuật viên; phụ mổ; nhân viên dụng cụ; 01 nhân lực chạy
ngoài. Nhân lực tăng thêm tùy tình huống. Nên chọn bác sĩ và những nhân lực có
kinh nghiệm nhất phòng mổ thực hiện ca này. Không thay người trong suốt cuộc mổ
trừ khi bắt buộc
+ Hạn chế tối đa mở cửa phòng mổ trong
khi mổ. Việc hên lạc trong - ngoài phòng mổ nên qua bộ đàm, điện thoại, ra hiệu...
4.3. Khi phẫu thuật
- Nhóm phẫu thuật sau khi mang phương
tiện PHCN, kiểm tra lại NB một lần nữa xem đã đảm bảo an toàn khi phẫu thuật
chưa.
- Nhân viên gây mê:
+ Ưu tiên gây tế vùng, nếu được. Trong
trường hợp phải gây mê nên sử dụng kỹ thuật đặt nội khí quản an toàn tránh phát
tán SARS-CoV-2.
+ Không khuyến cáo gây tê vùng cho NB
có dấu hiệu thiếu ô xy.
+ Nếu có chỉ định, việc gây tê vùng làm như
bình thường với trang thiết bị bảo hộ cho nhân viên và NB như trên và là một
bác sỹ gây mê có kinh nghiệm nhất thực hiện.
+ Cho NB mang khẩu trang trong suốt
quá trình phẫu thuật nếu được.
+ Trong trường hợp phải gây mê cần chuẩn
bị máy gây mê:
* Đặt filter lọc tại đường thở vào và
trước van thở ra của máy thở (xem hình phía dưới), tối ưu là quả lọc HEPA, nếu
không có thì quả lọc Safe star 80 (ví dụ MP01785) hoặc Safe star 55 (ví dụ
MP01790) cũng chấp nhận được.
* Nếu có máy đo PetCO2: Ưu tiên loại
main-stream, lắp cuvette đo CO2 sau phin lọc (theo chiều dòng thở ra).
* Nếu là loại PetCO2
side-stream: Đường dẫn mẫu khí thở ra phải lắp sau phin lọc.
Chú ý: Khi khỏi mê và đặt NKQ:
- Cho dự trữ ô xy với lưu lượng 10L/phút qua
mask, nói với NB tránh ho nếu có thể:
+ Áp dụng quy trình đặt NKQ nhanh,
giãn cơ Suxamethonium 2mg/kg trừ chống chỉ định.
+ Chỉ đặt NKQ sau khi đã chắc chắn mất
hoàn toàn phản xạ ho.
+ Ưu tiên đặt NKQ bằng camera, mặt người
đặt NKQ xa miệng NB tối đa, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm.
+ Không đặt NKQ bằng ống soi mềm với
gây tê tại chỗ trừ
khi bắt buộc.
- Nếu NB tụt SpO2 sau khi ngừng
thở, buộc phải thông khí qua mask:
+ Phải đảm bảo giữ mask kín, thông khí
với VT thấp hoặc bóp bóng VT thấp, tránh để khí thở ra của NB thoát ra phòng.
+ Không đặt mask thanh quản, không thở
máy kiểu không xâm nhập (NIV) trừ khi có chỉ định bắt buộc phải bơm cớp (cuff)
kín trước khi cho thở máy áp lực dương.
Hình 5: Vị trí đặt filter lọc
trên ống thở của máy gây mê
- Khi thoát mê và rút NKQ: Hạn chế tối
đa để NB ho, bắn các giọt dịch tiết ra xung quanh. Đeo khẩu trang phẫu thuật
cho NB sau rút.
4.4. Sau phẫu thuật
- Không theo dõi tại phòng hồi tỉnh, để
NB tiếp tục nằm trong phòng mổ đến khi tỉnh sẽ thông báo cho nơ sẽ tiếp nhận
hậu phẫu người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 (hoặc phòng cách
ly sau phẫu thuật) chuẩn bị.
- Khi chuyển: NB đeo khẩu trang phẫu
thuật, nhân viên mặc phương tiện PHCN, đi theo lối đi đã xác định.
- Tiên lượng phải về HSTC và thở máy:
Thông báo cho khoa HSTC; Chuyển ngay về khu vực HSTC dành cho NB COVID thở máy.
Thêm thuốc ngủ, giãn cơ trước khi chuyển. Trong quá trình chuyển NB, hạn chế tối
đa việc tháo
máy
thở. Nếu phải bóp bóng: Bóp với VT thấp và nhẹ nhàng tránh để NB ho, chống máy.
- Tiên lượng rút NKQ tại khoa HSTC, cần
thông báo HSTC. Tốt nhất rút NKQ và theo dõi tại phòng mổ cho đến khi NB ổn.
- Nhân viên nhóm phẫu
thuật: mặc phương tiện PHCN tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cởi PPE, đây là khâu
gây lây nhiễm cao
nhất.
+ Cởi bộ phẫu thuật ngay trong phòng mổ
cho vào thùng chứa đồ vải bẩn.
+ Cởi bộ phương tiện PHCN tại khu vực
đệm bỏ vào thùng đựng chất thải lây nhiễm chuyển ra ngoài và đến nhà chứa chất
thải lây nhiễm an toàn.
+ Luôn VST trước và sau khi tiếp xúc với
NB, dụng cụ và sau khi tháo găng với dung dịch sát khuẩn, sau đó mới cởi phương tiện
PHCN (xem thêm Hướng dẫn mang và tháo bỏ phương tiện PHCN).
+ Ngay sau cởi bỏ phương tiện PHCN tuyệt
đối không chạm tay
vào bất cứ vùng cơ thể nào, bất cứ vật gì cho đến khi rửa tay kỹ bằng xà phòng/dung
dịch VST.
- Chất thải, đồ vải liên quan sau phẫu
thuật phải cho vào túi nhựa màu vàng, đóng kín, bọc lại bằng túi nhựa vàng thứ
2, đóng kín đem đi xử lý, trước khi mang ra khỏi khu vực buồng phẫu thuật phun
hóa chất khử khuẩn ngoài bao (Clo hoạt nồng độ 0,1%).
- Dụng cụ sau phẫu thuật được cho vào
thùng kín đem ra khu vực xử lý dụng cụ ban đầu xử lý theo quy định, sau đó bỏ
vào thùng thứ 2 có dán biểu tượng dụng cụ ở NB COVID-19, và vận chuyển ngay xuống
đơn vị khử khuẩn, tiệt khuẩn tập trung, trước khi ra khỏi khu vực phòng mổ cần
phun khử khuẩn bên ngoài thùng và gọi điện báo trước bộ phận khử khuẩn, tiệt
khuẩn tập trung, để bộ phận tiếp nhận và bố trí xử lý an toàn.
- Vệ sinh và khử khuẩn ngay lập tức buồng
phẫu thuật, khu vực kế cận, những lối đi mà NB vừa di chuyển qua theo quy trình
vệ sinh phòng mổ của bệnh viện.
- Phun khử khuẩn các bề mặt ngay lập tức
phòng mổ với dung dịch có chứa Clo hoạt tính 0,1% hoặc Hydrogen peroxid 2%,
đóng cửa để ít nhất 1 giờ, sau đó mở cửa, lau sạch hóa chất tồn đọng mới đem sử
dụng lại được.
- Vệ sinh, lau khử khuẩn những trang
thiết bị đã sử dụng cho NB (bao gồm đèn đặt NKQ, mandrine, mask, máy thở và dây
máy thở, monitoring, bơm tiêm điện...) với dung dịch Clo hoạt tính 0,1% hoặc cồn
70 độ.
- Thay dây hút khí theo dõi
PetCO2, thay các
filter lọc trên đường thở.
4.5. Hồ sơ phẫu thuật
- Không mang hồ sơ bệnh án giấy của NB
vào phòng mổ, việc ra y lệnh, ghi chép bệnh án được thực hiện như đối với khu vực
cách ly.
- Nên sử dụng bệnh án điện tử hoặc thiết
bị điện tử để ghi nhận các thông tin trong cuộc mổ và kết nối với bên ngoài để
trao đổi thông tin, hội chẩn, ghi chép thông tin điều trị, chăm sóc... (ví dụ máy tính bảng,
giấy nháp, bảng viết...).
- Tường trình phẫu thuật: tốt nhất thực
hiện trên bệnh án điện tử hoặc phần mềm có kết nối trong và ngoài khu phẫu thuật
ngay sau mổ.
- Nếu phải dùng các hồ sơ giấy: sau
khi hoàn thành ca mổ, nhân viên chụp hình toàn bộ các file giấy đã sử dụng
trong phòng mổ, cắt nhỏ các file giấy, bỏ vào thùng rác lây nhiễm.
- Khi đã ra ngoài phòng mổ, nhân viên
sao chép lại thông tin trên hồ sơ bệnh án hoặc cập nhật vào máy tính và tải lên
bệnh án điện tử, in các file thông tin, ký tên và kẹp vào hồ sơ theo quy định.
- Đối với phiếu thuốc:
+ Thực hiện như trên.
+ Đồng thời, bác sỹ gây mê hồi sức và
điều dưỡng hồi tỉnh kiểm tra ghi lại phiếu thuốc như hình chụp, theo quy trình.
- Điện thoại được để trong bao nilon
(trước khi mang vào phòng mổ), sau mổ khử khuẩn điện thoại chụp hình theo hướng
dẫn (HPH-SOP-MED-ICC-017).
Chú ý đối với kíp phẫu thuật:
- Sau khi cởi bỏ toàn bộ phương tiện
PHCN theo đúng hướng dẫn, đến khu vực phòng tắm nhân viên: tắm nước nóng, súc
miệng, thay quần áo mới.
- Nhân viên không phải làm việc phần
giờ còn lại của tua trực.
- Khi NB có kết quả XN SARS-COV-2:
+ Nếu (+): cách ly theo hướng dẫn hiện
hành.
+ Nếu (-): tiếp tục thực hiện các công
việc thường ngày.
- Lập danh sách nhóm phẫu thuật, hàng
ngày theo dõi nhiệt độ và ghi nhận các dấu hiệu khi phẫu thuật viên ho, sốt,
đau họng trong vòng 14 ngày.
5. Kiểm tra,
giám sát
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt việc tuân thủ quy định, hướng dẫn
và quy trình phẫu thuật người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Giám sát hàng ngày sự tuân thủ của
NVYT về thực hiện quy trình tiếp nhận, chuẩn bị NB phẫu thuật, vận chuyển NB,
mang phương tiện PHCN, vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, đồ vải trong phòng
mổ và thực hiện an toàn cho nhóm phẫu thuật người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm SARS-COV-2.
- Kết quả giám sát cần phản hồi ngay
cho người được giám sát và báo cáo cho lãnh đạo khoa, lãnh đạo bệnh viện.
XỬ
LÝ THI HÀI NGƯỜI NHIỄM HOẶC NGHI NGỜ NHIỄM SARS-CoV-2
1. Mục đích
- NVYT xử lý đúng và nghiêm ngặt quy
trình, quy định khi xử lý thi hài nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 cho
NVYT và người nhà NB, người tham dự tang lễ và cộng đồng.
2. Phạm vi áp
dụng
- Khoa Giải phẫu bệnh, nhà đại thể và
các khoa lâm sàng có người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 tử
vong.
- NVYT và người nhà NB trực tiếp có tiếp
xúc với thi hài người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
3. Nguyên tắc
chung
- Áp dụng triệt để các biện pháp phòng
ngừa chuẩn và phòng ngừa cách ly theo đường tiếp xúc và giọt bắn khi vận chuyển,
xử lý thi hài.
- Chỉ NVYT có nhiệm vụ, người nhà NB
đã được hướng dẫn quy trình phòng ngừa và được trang bị đầy đủ phương tiện PHCN
phù hợp mới được tham gia xử lý thi hài người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2.
- Đảm bảo không phát tán mầm bệnh
trong quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng và mai táng thi hài người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Chuyển NB cách ly khác trong buồng bệnh
(nếu có) sang buồng cách ly khác trước khi thực hiện xử lý thi hài.
- Thi hài phải được khâm liệm càng sớm
càng tốt và hỏa táng hoặc mai táng trong vòng 24 giờ kể từ khi tử vong.
- Tất cả các chất thải phát sinh trong
quá trình xử lý, vận chuyển, hỏa táng hoặc mai táng thi hài người xác định nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải được xử lý như chất thải lây nhiễm.
4. Phương tiện
4.1. Phương tiện vận chuyển, bảo quản
và xử lý thi hài
- Xe, cáng vận chuyển thi hài phải được
vệ sinh khử khuẩn ngay sau mỗi lần sử dụng.
- Túi chuyên dụng đựng thi hài, trường
hợp không có thì phải có túi nilon bảo đảm độ bền cơ học, kích thước phù hợp và
ga giường sử dụng một lần.
- Buồng lạnh bảo quản thi hài hoặc buồng
giữ thi hài được trang bị phương tiện rửa tay, hóa chất khử khuẩn bề mặt, sàn
nhà và các phương tiện vệ sinh khử khuẩn bề mặt.
4.2. Phương tiện phòng hộ cá nhân, vệ
sinh tay và thu gom chất thải
Tại khoa lâm sàng có người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 và tại nhà đại thể cần luôn có sẵn các phương tiện
cho phòng ngừa lây nhiễm, gồm:
- Phương tiện VST: xà phòng rửa tay,
dung dịch VST chứa cồn.
- Phương tiện PHCN: là các phương tiện
sử dụng một lần (găng tay, mũ giấy, khẩu trang y tế, áo choàng, tấm che mặt/kính
bảo hộ). Các phương tiện này phải là loại không thấm nước.
- Phương tiện thu gom chất thải: túi,
thùng màu vàng có kích thước đủ lớn để thu gom các phương tiện PHCN sau sử dụng.
- Hóa chất khử khuẩn: dung dịch có Clo
hoạt tính 0,1%.
- Phương tiện vệ sinh, khử khuẩn môi
trường: Khăn lau, tải lau bề mặt, bình phun tay hoặc máy phun tay.
5. Biện pháp
tiến hành
5.1. Tại đơn vị có người xác định nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 tử vong
Ngay khi có người xác định nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 tử vong, NVYT trực tiếp điều trị, chăm sóc NB cần thực
hiện các nội dung sau:
- Không bố trí NB khác (kể cả người
xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2) trong buồng bệnh đang có thi
hài. Trường hợp trong buồng bệnh có NB khác thì phải chuyển ngay NB đó sang buồng
bệnh khác.
- Gọi điện thoại thông báo và viết giấy
yêu cầu nhà đại thể cử nhân viên chuyển thi hài về nhà đại thể.
- Nghiêm cấm người không có nhiệm vụ
và người nhà NB vào buồng bệnh.
- Giải thích cho người nhà NB về nguy
cơ lây nhiễm và hướng dẫn họ các quy định và biện pháp phòng ngừa lây nhiễm cần
áp dụng khi tiếp xúc với thi hài và trong quá trình khâm liệm, thăm viếng.
- Tuyệt đối không mang bất cứ vật dụng
gì ra khỏi buồng bệnh khi buồng bệnh chưa được khử khuẩn lần cuối.
- Trong khi chờ nhân viên đại thể đến
lấy xác, nhân viên khoa phòng che phủ thi hài bằng ga trải giường, lau bề mặt
toàn bộ khu vực NB nằm bằng dung dịch Clo hoạt tính 0,1%.
- Nhân viên nhà đại thể mặc đầy đủ
phương tiện PHCN khi thực hiện xử lý thi hài.
- Tiến hành cô lập thi hài theo các bước
sau:
+ Bọc kín thi hài bằng túi đựng thi
hài, sử dụng vật liệu chống thấm lót bên trong nếu có nguy cơ thấm dịch tiết ra
ngoài.
+ Khử khuẩn bên ngoài túi đựng thi hài
bằng dung dịch hóa chất khử trùng có Clo hoạt tính 0,1%. Túi đựng thi hài phải
bằng vật liệu chống thấm, không trong suốt, chắc chắn, không dễ bị bục/thủng,
thành túi có độ dày ≥ 150°m, khóa
kéo phải kín và chắc chắn.
+ Trường hợp không có túi đựng thi
hài, bọc kín thi hài bằng 02 lớp vải cotton dày, sau đó bọc kín thi hài bằng 02
lớp túi nilon và dán hoặc buộc chặt. Khử khuẩn bên ngoài lớp ni-lon thứ nhất bằng
dung dịch hóa chất khử trùng có Clo hoạt tính 0,1%. Thực hiện tương tự với lớp
nilon thứ hai.
+ Sau khi đóng kín túi đựng thi hài, sử
dụng thẻ hoặc miếng dán cảnh báo “Thi hài nhiễm SARS-CoV-2 ở bên ngoài túi.
+ Trải một chiếc vải trải giường sạch
lên xe chở thi hài, đặt thi hài lên trên tấm vải sạch, đi tới gần cửa buồng bệnh
và tháo bỏ phương tiện PHCN (để đồ tháo bỏ ở phía trong buồng bệnh), khử khuẩn
tay và ra ngoài buồng bệnh.
+ Nhân viên nhà đại thể mang đủ phương
tiện PHCN tiếp nhận thi hài bên ngoài buồng bệnh, vận chuyển thi hài về nhà đại
thể.
- Khử khuẩn lại toàn bộ buồng bệnh,
hành lang sau khi xử lý.
- Trong suốt thời gian kể từ khi NB tử
vong tới khi mang thi hài ra khỏi buồng bệnh, NVYT tại khoa có NB tử vong cần
giám sát nhắc nhở tất cả đối tượng vào buồng bệnh phải thực hiện đúng quy định
về cách ly phòng ngừa lây nhiễm.
5.2. Vận chuyển thi hài từ buồng bệnh
về nhà đại thể
- NVYT trong suốt quá trình vận chuyển
thi hài phải mang đầy đủ phương tiện PHCN theo đúng quy định.
- Vận chuyển thi hài theo đường cách
ly. Nếu vận chuyển bằng thang máy thì không cho người khác đi cùng, trong trường
hợp người nhà NB yêu cầu đi cùng thì phải mang đầy đủ phương tiện PHCN. Hạn chế
vận chuyển thi hài qua nơi đông người.
- Ngay sau khi đưa thi hài vào phòng
lưu giữ, nhân viên nhà đại thể vận chuyển thi hài phải tiến hành khử khuẩn xe vận
chuyển thi hài bằng dung dịch khử khuẩn có Clo hoạt tính 0,1% để trong vòng 30
phút, sau đó tháo bỏ phương tiện PHCN theo đúng trình tự, thải bỏ các phương tiện
này vào túi nilon màu vàng, rửa sạch tay và vệ sinh cá nhân trước khi thực hiện
các nhiệm vụ khác.
5.3. Khâm liệm thi hài
Quá trình khâm liệm tuân theo quy
trình đặc biệt đối với bệnh dịch nguy hiểm:
- Khâm liệm thi hài phải được thực hiện
tại nhà tang lễ bệnh viện. Hạn chế tối đa số người tham gia khâm liệm.
- Người trực tiếp tham gia khâm liệm
phải mang đầy đủ phương tiện PHCN theo quy định.
- Tuyệt đối không để người nhà NB thăm
viếng thi hài trong suốt thời gian lưu giữ cho tới khi khâm liệm xong.
- Quy trình khâm liệm thi hài:
+ Lót một tấm vải nilon lớn đủ để bao
bọc thi hài dưới đáy quan tài.
+ Gói kín thi hài bằng tấm vải nilon
đã lót phía dưới.
+ Đóng kín quan tài. Kiểm tra và dán
kín các ke hở của quan tài (nếu có) bằng băng dính không thấm nước.
- Nhân viên nhà tang lễ thực hiện khử
khuẩn toàn bộ bề mặt buồng khâm liệm và bề mặt quan tài bằng dung dịch khử khuẩn
có Clo hoạt tính 0,1%.
+ Tháo các phương tiện PHCN và thải bỏ
vào túi nilon màu vàng.
+ VST bằng dung dịch chứa cồn và rửa sạch
tay bằng xà phòng.
+ Tắm vệ sinh thân thể trước khi thực
hiện các nhiệm vụ khác.
5.4. Vận chuyển quan tài
- Thông báo trước cho Trung tâm kiểm
soát bệnh tật (CDC) của tỉnh, thành phố nơi sẽ chuyển quan tài tới.
- Hoàn tất hồ sơ chuyển quan tài theo
yêu cầu của cơ quan y tế dự phòng.
- Nhân viên lái xe và người đi cùng
phương tiện vận chuyển quan tài phải mang đầy đủ phương tiện PHCN.
- Ngay sau khi vận chuyển quan tài tới
nơi hỏa táng, mai táng phải khử khuẩn toàn bộ bề mặt phương tiện chở quan tài bằng
dung dịch khử khuẩn có Clo hoạt tính 0,1%.
- Hỏa táng:
+ Việc tổ chức hỏa táng có thể bàn
giao cho gia đình sau khi khâm liệm xong theo kế hoạch đã thống nhất với Trung
tâm kiểm soát bệnh tật địa phương.
+ Tuyệt đối không đưa quan tài về tổ
chức tang lễ tại gia đình trước khi đưa đi hỏa táng.
+ Trung tâm kiểm soát bệnh tật địa
phương chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát các hoạt động vận chuyển,
tổ chức hỏa táng an toàn theo đúng quy định.
- Mai táng:
+ Việc tổ chức mai táng sẽ được bàn
giao cho gia đình sau khi khâm liệm xong theo kế hoạch đã thống nhất với Trung
tâm kiểm soát bệnh tật địa phương.
+ Tuyệt đối không đưa quan tài về tổ
chức tang lễ tại gia đình trước khi đưa đi mai táng.
+ Trung tâm kiểm soát bệnh tật đại
phương chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát các hoạt động vận chuyển,
tổ chức mai táng an toàn theo đúng quy định.
- Trước và sau mai táng, người tham
gia mai táng phải thực hiện sử dụng các Phương tiện phòng hộ cá nhân và vệ sinh
thân thể theo đúng quy định.
- Trường hợp có nhu cầu vận chuyển thi
hài, hài cốt qua biên giới thực hiện theo quy định tại Nghị định số
89/2018/NĐ-CP ngày 25/6/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về kiểm dịch
y tế biên giới.
6. Kiểm tra
giám sát và trách nhiệm
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định xử lý thi
hài người nghi ngờ nhiễm hoặc nhiễm SARS-CoV-2.
- Đơn vị có NB tử vong: đảm bảo tuân
thủ các quy định phòng chống lây nhiễm tại khu vực mình quản lý.
- Nhà tang lễ (hoặc khoa Giải phẫu bệnh);
thực hiện nhận thi hài, vận chuyển thi hài xuống nhà đại thể, khâm liệm thi hài
và tổ chức thăm viếng, xử lý thi hài theo quy định.
- Đơn vị vận chuyển: bố trí xe vận
chuyển thi hài và thực hiện các quy định trong quá trình vận chuyển thi hài tới
nơi hỏa táng (hoặc nghĩa trang). Chuẩn bị sẵn một cơ số phương tiện PHCN để nhượng
lại cho người nhà NB sử dụng khi cần.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: giám sát thực
hiện, tiếp nhận và báo cáo xin ý kiến Ban lãnh đạo bệnh viện giải quyết các vướng
mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện quy định này.
- Lập danh sách tất cả NVYT, người
nhà... có tham gia xử lý và khâm liệm thi hài để báo cáo, đồng thời hướng dẫn họ
các triệu chứng cần phát hiện, báo cáo và đi khám.
HƯỚNG
DẪN PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM SARS-COV-2 CHO NGƯỜI NHÀ VÀ KHÁCH THĂM
Người nhà và khách thăm là đối tượng
có nguy cơ bị lây nhiễm và phát tán nguồn lây ra cộng đồng cao. Tất cả các cơ sở
y tế phải xây dựng tài liệu huấn luyện, giáo dục và tuyên truyền cho họ về việc
tuân thủ các biện pháp nhằm ngăn ngừa lây nhiễm bao gồm hạn chế tối đa thăm
nuôi và phải cung cấp phương tiện PHCN cho các đối tượng này.
1. Mục đích
- Phòng ngừa lây nhiễm cho khách thăm,
người nhà NB khi phải tiếp xúc với người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Huấn luyện, giáo dục và tuyên truyền
các biện pháp phòng và kiểm soát lây nhiễm khi đến thăm và chăm sóc NB trong
mùa dịch.
- Bảo đảm an toàn cho cộng đồng.
2. Nguyên tắc
thực hiện
- Tuyệt đối không để người nhà và
khách thăm tiếp xúc gần với người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm đang cách
ly điều trị, theo dõi tại cơ sở KBCB.
- Không cho khách thăm tại các khu vực
điều trị NB nội trú. Trong trường hợp bắt buộc phải có thăm, cần tuân thủ các
nguyên tắc về Phương tiện phòng hộ cá nhân để phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 và thời
gian thăm không quá 15 phút.
- Đối với NB được chăm sóc toàn diện bởi
NVYT (chăm sóc cấp 1) hoặc có thể tự thực hiện các sinh hoạt cá nhân: không cho
người nhà ở lại trong khu vực cách ly.
- Tối đa chỉ 1 người nuôi bệnh cho 1
NB. Người nuôi bệnh cần tuân theo các quy định về phòng và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV-2 tại cơ sở.
- Khi ra khỏi khu vực cách ly sau khi
thăm viếng phải tuân thủ quy trình loại bỏ phương tiện PHCN và VST đúng quy định
trước khi rời khỏi khu cách ly. Cung cấp đầy đủ thông tin cá nhân và giữ liên lạc
thường xuyên với cơ quan y tế theo hướng dẫn để theo dõi phơi nhiễm sau tiếp
xúc.
- Cần có NVYT đi kèm và hướng dẫn khách
thăm tuân thủ nghiêm ngặt và ghi tên lại để tiếp tục theo dõi.
- Những bà mẹ khi nghi ngờ nhiễm hoặc
đã xác định nhiễm SARS-CoV-2 đang cho con bú vẫn tiếp tục cho con bú mẹ, cần
mang khẩu trang, vệ sinh tay và cơ thể khi tiếp xúc với con và tư vấn với nhân
viên y tế về các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm SARS CoV2.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
Tất cả khách thăm, người nhà NB, NVYT
có tiếp xúc gần với NB tại mọi thời điểm cách ly và mọi các khu vực cách ly NB
(từ nơi sắp xếp NB nghi ngờ, nhiễm và điều trị NB nặng)
4. Thực hiện
4.1. Trước khi vào buồng cách ly
- Người nhà NB và khách thăm trước khi
vào khu vực cách ly phải được hướng dẫn cách sử dụng phương tiện PHCN, cách
mang và cởi bỏ phương tiện PHCN đúng quy định, đặc biệt lưu ý với những phương
tiện PHCN phòng ngừa lây truyền qua đường hô hấp (mang và tháo bỏ khẩu trang y
tế, khẩu trang N95).
- NVYT phải có mặt tại khu vực buồng đệm
để hướng dẫn khách thăm thực hiện đúng các bước mang và loại bỏ phương tiện
PHCN và giám sát hành động của khách thăm.
- NVYT kiểm tra tuân thủ đúng hướng dẫn
và hiểu rõ các yêu cầu phòng ngừa lây nhiễm mới được cho phép vào khu cách ly
thăm.
4.2. Trong phòng cách ly
- Tất cả khách thăm phải tuân thủ đúng
hướng dẫn và giám sát của NVYT tại khu cách ly bao gồm:
+ Không mang thức ăn, đồ vật từ bên
ngoài vào khu cách ly.
+ Không được tùy tiện đụng chạm đến tất
cả vật dụng trong khu cách ly.
+ Không tiếp xúc gần và trực tiếp với
NB (ôm hôn, bắt tay).
+ Giữ khoảng cách tối thiểu 1 mét so với
người bệnh.
+ Tại khu vực đang điều trị NB nặng có
làm thủ thuật xâm lấn, không được vào thăm, chỉ đứng khu vực buồng đệm hoặc bên
ngoài buồng cách ly theo dõi qua kính hoặc camera (nếu vì lý do chuyên môn và
tình cảm).
4.3. Ra khỏi phòng cách ly
- Tháo bỏ trang phục phòng hộ theo hướng
dẫn của NVYT ngay tại vùng đệm và VST tại khu cách ly và trước khi ra khỏi khu
cách ly.
- Không mang theo bất cứ vật dụng,
trang phục PHCN tại khu cách ly sau khi sử dụng đến nơi khác.
- Tư vấn cho người nhà và khách thăm tự
theo dõi sức khoẻ các triệu chứng sau khi rời khỏi khu cách ly trong vòng 10
ngày. Khi có biểu hiện bất thường về sức khỏe phải tự thực hiện test nhanh
SARS-CoV-2 hoặc đến ngay cơ quan y tế gần nhất báo cáo để được tư vấn hỗ trợ.
- Kiểm tra giám sát: Khoa KSNK, phòng
Điều dưỡng, trưởng khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn
luyện, kiểm tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình, quy định
tham gia vào quá trình chăm sóc NB hoặc thăm người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV-2 bao gồm giám sát việc NVYT có huấn luyện, hướng dẫn, giám sát
người nhà, khách thăm hay không.
QUẢN
LÝ NHÂN VIÊN Y TẾ PHƠI NHIỄM VỚI SARS-COV-2
1. Mục đích
- Bảo vệ NVYT, người lao động trong cơ
sở KBCB khỏi nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2.
- Phát hiện NVYT có nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2
để ứng phó kịp thời.
- Đảm bảo nguồn nhân lực cho duy trì
hoạt động khám chữa bệnh và phòng chống dịch COVID-19.
2. Phạm vi áp
dụng
Nhân viên y tế, người lao động có nguy
cơ phơi nhiễm cao với mầm bệnh SARS-CoV-2 (sau đây gọi tắt là NVYT), bao gồm:
- NVYT trực tiếp chăm sóc và điều trị
cho NB COVID-19.
- NVYT làm việc trong khu điều trị NB
COVID-19.
- NVYT lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp, làm
XN xác định COVID-19.
- NVYT làm việc có tiếp xúc thường
xuyên với dịch tiết chứa mầm bệnh SARS-CoV-2.
3. Nội dung đánh
giá nguy cơ lây nhiễm
Bao gồm 2 nội dung đánh giá:
- Đánh giá tình trạng sức khỏe NVYT:
Nhằm xác định NVYT có nguy cơ có thể gặp tình trạng nặng nếu nhiễm SARS-CoV-2.
Nội dung này được thực hiện TRƯỚC khi NVYT thực hiện các công việc
liên quan đến bệnh dịch COVID-19 (có nguy cơ phơi nhiễm SARS-CoV-2).
- Đánh giá nguy cơ lây nhiễm: Được thực
hiện NGAY SAU thời gian NVYT làm việc ở khu vực có nguy cơ phơi
nhiễm với mầm bệnh SARS-CoV-2.
3.1. Đánh giá tình trạng sức khỏe NVYT
Nội dung đánh giá gồm:
- Đánh giá về bệnh lý nền của NVYT:
bao gồm các bệnh lý về miễn dịch, hô hấp, tim mạch, đái tháo đường, béo phì và
một số bệnh lý khác... là các bệnh có thể dẫn đến tình trạng nhiễm COVID-19 nặng
nếu NVYT đó nhiễm SARS-CoV- 2.
- Đánh giá tiền sử tiêm vắc-xin phòng
COVID-19: xem xét NVYT đã tiêm đủ liều vắc-xin cơ bản (ít nhất 2 mũi và thời
gian tiêm mũi thứ 2 chưa quá 6 tháng).
- Nhân viên y tế có vấn đề về sức khỏe
dễ bị nhiễm SARS-CoV-2 hoặc khi đã bị nhiễm thì có nguy cơ trở nặng bao gồm:
+ Có bệnh nền,
+ Chưa tiêm đủ liều vắc xin cơ bản HOẶC
đã tiêm 2 mũi mà mũi thứ 2 đã quá 6 tháng (đối với loại vắc-xin có liều cơ bản
là 02 mũi).
3.2. Đánh giá nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV-2
- Chuẩn bị phương tiện PHCN trước mỗi
ca/buổi/đợt làm việc.
+ Phương tiện PHCN được chuẩn bị đầy đủ
và dễ tiếp cận.
+ Phương tiện PHCN được kiểm tra đúng
quy cách, đảm bảo chất lượng trước khi sử dụng.
- Mang/sử dụng/tháo bỏ phương tiện
PHCN.
+ NVYT mang đủ phương tiện PHCN theo
quy định.
+ NVYT mang phương tiện PHCN đúng quy
trình.
+ Phương tiện PHCN không bị hư, hỏng,
biến dạng, mất đặc tính trong quá trình sử dụng.
+ NVYT không mắc lỗi (rơi, tuột, hở...)
khi sử dụng phương tiện PHCN trong khi làm việc.
+ NVYT không mắc lỗi khi tháo bỏ
phương tiện PHCN.
- Vệ sinh tay
+ NVYT luôn luôn tuân thủ 5 thời điểm
vệ sinh tay.
+ NVYT luôn luôn tuân thủ 6 bước vệ
sinh tay.
- Loại thực hành chuyên môn
+ Trực tiếp liên quan đến NB COVID-19.
+ Trong khu vực NB COVID-19 và không
trực tiếp liên quan đến NB COVID-19.
- Thao tác thực hành chuyên môn
+ NVYT không làm văng bắn dịch cơ thể
lên da, niêm mạc trong suốt ca/buổi/đợt làm việc.
+ NVYT không làm văng bắn dịch cơ thể
lên phương tiện PHCN trong suốt ca/buổi/đợt làm việc.
3.3. Phân loại nguy cơ lây nhiễm
NVYT cần hoàn thành việc đánh giá nguy
cơ và phân mức nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2 sau mỗi ca/buổi/làm việc.
3.3.1. Nhân viên y tế có nguy cơ lây
nhiễm cao
NVYT tiếp xúc trực tiếp với NB
COVID-19 mà không tuân thủ một trong các biện pháp phòng ngừa lây nhiễm sau:
- Mang không đủ phương tiện PHCN.
- Mang không đúng chủng loại phương tiện
PHCN.
- Mang phương tiện PHCN không đúng
cách.
- Phương tiện
PHCN bị hỏng/biến dạng/mất đặc tính trong quá trình sử dụng.
- Mang phương tiện PHCN bị lỗi.
- Mắc lỗi khi tháo bỏ phương tiện
PHCN.
- Không tuân thủ đúng 5 thời điểm vệ
sinh tay hoặc vệ sinh tay không đúng quy trình.
- Làm văng bắn dịch cơ thể lên da,
niêm mạc trong khi làm việc.
3.3.2. Nhân viên y tế có nguy cơ lây
nhiễm thấp
NVYT tiếp xúc trực tiếp với NB
COVID-19 nhưng không phạm phải một trong các “lỗi” được nêu ở mục 3.3.1.
4. Ứng phó với
các mức nguy cơ
4.1. Đối với NVYT được đánh giá có vấn
đề về sức khỏe:
- Không bố trí các công việc có nguy
cơ phơi nhiễm cao với mầm bệnh SARS-CoV-2.
- Tiêm vắc-xin nếu chưa tiêm hoặc tiêm
chưa đủ liều theo quy định.
4.2. NVYT có nguy cơ lây nhiễm cao:
- Làm việc khép kín, không tiếp xúc với
những NB thông thường và nhân viên y tế khác trong thời gian 07 ngày.
- Tuân thủ sử dụng khẩu trang N95.
- Khử khuẩn bề mặt quanh khu làm việc.
- Tập huấn lại VST, kỹ thuật mang/tháo
phương tiện PHCN và các kỹ thuật chuyên môn liên quan.
- Xét nghiệm
phát hiện SARS-CoV-2 khi có các triệu chứng nghi nhiễm SARS-CoV-2.
- Sau 07 ngày nếu không xuất hiện các
triệu chứng nghi ngờ hoặc xét nghiệm khẳng định SARS-CoV-2 âm tính thì bố trí
công việc bình thường.
4.3. Nhân viên y tế có nguy cơ thấp
-Tiếp tục làm việc.
- Tập huấn lại VST và các biện pháp
phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2.
Hình 6. Đánh giá
nguy cơ và ứng phó với các mức nguy cơ nhiễm với SARS-CoV-2 ở NVYT
5. Quản lý
nhân viên y tế nhiễm SARS-CoV-2
Cơ sở KBCB chịu trách nhiệm xây dựng
công cụ, lập biểu thống kê NVYT, người lao động nhiễm SARS-CoV-2. Định kỳ báo
cáo người mới nhiễm lên hệ thống báo cáo ca bệnh của địa phương và quốc gia
theo quy định.
KIỂM
SOÁT THÔNG KHÍ TẠI KHU VỰC THĂM KHÁM, ĐIỀU TRỊ NB COVID-19
1. Mục đích
Phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm
SARS-CoV-2 qua đường không khí bằng cách đảm bảo thông khí an toàn tại các khu
vực thăm khám và điều trị NB COVID-19.
2. Nguyên tắc
chung
- Thiết kế, sửa chữa, xây mới hệ thống
thông khí phù hợp với điều kiện của cơ sở KBCB và tuân theo quy định của Bộ Y tế
nhằm đảm bảo ngăn ngừa sự lây truyền của SARS-CoV-2 qua đường không khí.
- Thường xuyên giám sát và bảo trì hệ
thống thông khí bao gồm:
+ Tốc độ thông khí: giám sát lượng
và chất lượng không khí sạch ngoài trời được cung cấp vào không gian của các
khu vực thăm khám, điều trị theo tiêu chuẩn được quy định. Đảm bảo duy trì số lần
luân chuyển khí tại khu vực thăm khám, điều trị (phòng khám, phòng điều trị,
khu vực chờ, khu vực xét nghiệm, nhà vệ sinh, khu vực công cộng) theo tiêu chuẩn
được quy định.
+ Hướng dòng khí: duy trì
không khí lưu thông theo chiều từ khu vực sạch đến khu vực nhiễm bẩn. Dòng
không khí từ phòng bệnh cách ly người nhiễm SARS-CoV-2 thoát ra bên ngoài phải
đảm bảo được kiểm soát và không có nguy cơ phát tán, lây nhiễm cho mọi người và
cộng đồng.
+ Phân phối dòng khí: kiểm soát luồng
không khí sạch từ ngoài trời đưa đến từng khu vực thăm khám, điều trị NB
COVID-19 một cách hiệu quả; không để nhiễm bẩn từ bên ngoài và trong quá trình
đưa vào, đồng thời không khí khi được hút và thải ra môi trường bên ngoài phải
được giám sát, xử lý an toàn.
- Có nhân viên chuyên trách được đào tạo
để vận hành, kiểm tra và bảo trì hệ thống thông khí.
- Có hồ sơ theo dõi hoạt động của hệ
thống thông khí hàng ngày, khi bảo trì, sửa chữa. Khi bị hỏng cần có kế hoạch sửa
chữa/thay thế kịp thời để không ảnh hưởng đến việc thăm khám và điều trị.
- Cần phối hợp với các biện pháp khác
để đảm bảo hiệu quả phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm COVID-19, bao gồm vệ sinh
tay, mang phương tiện PHCN, vệ sinh môi trường, quản lý chất thải.
3. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
- Các đơn vị thăm khám, điều trị người
xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- NVYT và người thực hiện công việc
khám, điều trị, chăm sóc người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
4. Phương tiện
- Hệ thống quạt thông khí (quạt cấp
khí, quạt hút khí).
- Quả cầu thông gió, lưới tản nhiệt
(hoặc miệng/cửa gió).
- Hệ thống thông khí áp lực âm.
- Màng lọc khí HEPA.
- Máy đo tốc độ gió (vaneometer), ống
tạo khói hoặc que hương.
5. Biện pháp
tiến hành
5.1. Thiết kế hệ thống thông khí
Khi thiết kế hệ thống thông khí cần
tuân thủ 3 nguyên tắc như đã nêu trong mục 2, bao gồm: tốc độ thông khí; hướng
dòng khí; phân bố dòng khí. Trước khi thiết kế cần đánh giá nguy cơ các vùng để
đưa ra quyết định lựa chọn loại thiết kế nào cho phù hợp (xem Bảng 3)
Bảng 3: Đánh giá nguy cơ các vùng
Chức năng
|
Nguy cơ lây
nhiễm
|
Yêu cầu
thông khí
|
Biện pháp
đi kèm
|
Tiếp nhận
|
Tiếp xúc,
giọt bắn, không khí*
|
Tự nhiên hoặc
phối hợp, tối thiểu 6-12 ACH
|
Phương tiện
PHCN thích hợp, mở cửa sổ tối đa, VSMT, QLCT
|
Phòng khám
sàng lọc
|
Cách ly tạm
thời
|
Tự nhiên hoặc
phối hợp, tối thiểu 12 ACH
|
Cách ly điều
trị
|
Tự nhiên hoặc
phối hợp, tối thiểu 12 ACH
|
Cấp cứu/HSTC
có làm thủ thuật tạo khí dung
|
Phối hợp hoặc
cơ học (áp lực âm), tối thiểu 12 ACH
|
Phương tiện
PHCN thích hợp**, mở cửa sổ tối đa nếu cho phép, VSMT, QLCT
|
Phòng bệnh
thông thường
|
Tiếp xúc,
giọt bắn
|
Tự nhiên, phối
hợp tối thiểu 6-12 ACH
|
Khẩu trang,
khoảng cách, VST, VSMT, QLCT
|
Phòng vệ
sinh
|
Tiếp xúc,
giọt bắn, không khí*
|
Tự nhiên, phối
hợp tối thiểu 6-12 ACH
|
Khẩu trang,
khoảng cách, VST, VSMT, QLCT
ΨCần hỗ trợ xử
lý khí thải trong khu vực NB dương tính
|
* Lây qua đường tiếp
xúc, giọt bắn hay không khí.
** PTPHCN
cho phòng lây qua đường không khí bao gồm có KT bảo vệ đường hô hấp (N95 hoặc
tương đương FFP2).
Ψ Khi khí thải
từ trong khu vực NB dương tính thải ra môi trường bên ngoài, cần được xử lý
an toàn trước khi đưa ra theo quy định.
|
Ba cách thiết kế không khí này được
khuyến cáo sử dụng tùy thuộc vào nguồn lực và thực tế của cơ sở KBCB để lựa chọn
và phải luôn đảm bảo an toàn cho NB, NVYT và cộng đồng.
5.1.1. Thông khí tự nhiên:
Thực hiện bằng cách sử dụng các lực tự
nhiên (như áp lực gió, áp lực nhiệt) thể tăng cường lưu thông không khí qua các
khoảng hở như cửa sổ, cửa ra vào, ô thông gió...
Không khí di chuyển theo hướng gió thổi,
thông qua các khoảng mở để đi vào và thoát ra khỏi phòng (Hình 7.A)
- Không khí di chuyển khi có chênh lệch
nhiệt độ, từ nơi có nhiệt độ cao tới nơi có nhiệt độ thấp hơn (Hình 7.B).
+ Khi nhiệt độ phòng cao hơn
bên ngoài: không khí trong phòng loãng hơn và bay lên trên. Không khí bên ngoài
đi vào phòng từ các khe/khoảng mở gần mặt đất, và đi ra ngoài theo các khe/khoảng
mở ở phía trên cao.
+ Khi nhiệt độ phòng thấp hơn
bên ngoài: không khí trong phòng đặc hơn và lắng xuống dưới. Không khí bên
ngoài đi vào phòng từ các khe/khoảng mở ở phía trên cao, và đi ra ngoài theo
các khe/khoảng mở ở gần mặt đất.
Hình 7. Sơ đồ thông
khí tự nhiên
A - Không khí lưu chuyển theo hướng
gió thổi.
B - Không khí lưu chuyển theo chênh lệch
nhiệt độ
C - Thông khí một bên (single-sided
ventilation) và thông khí ngang phòng (cross ventilation)
Tại cơ sở y tế, hai mô hình thông khí tự nhiên
thông dụng là thông khí một bên (single-sided ventilation) và thông khí ngang
phòng (cross ventilation) (Hình 7C):
- Thông khí một bên: chỉ có khoảng mở ở
một bên tường/vách ngăn của căn phòng, nhưng khoảng mở này phải đủ cao và rộng
để không khí có thể đi vào phòng và đi ngược trở ra.
- Thông khí ngang phòng: khoảng mở nằm
ở hai bên tường/vách ngăn khác nhau.
Lưu ý:
- Không khí ô nhiễm từ trong
phòng bệnh/khám bệnh/xét nghiệm sẽ thoát trực tiếp ra ngoài trời, do đó các khoảng
mở nơi không khí thoát ra cần
được đặt tránh xa lỗ thông hơi hút không khí vào
phòng/tòa nhà, xa khu vực chăm sóc điều trị hoặc nơi đông người qua lại.
- Chú ý khi thiết kế tính đến điều
kiện khí hậu, thiết kế tòa nhà và hành vi của con người (mở cửa),
để có thể tính toán mức độ lưu thông không khí cho
phép. Khi điều kiện khí hậu và thiết kế tòa nhà không thể đáp ứng cho
yêu cầu thông khí tự nhiên, cần xem xét thay thế bằng thông khí cơ học hoặc
thông khí hỗn hợp.
5.1.2. Thông khí cơ học:
Sử dụng hệ thống quạt gió để cung cấp
không khí sạch và loại bỏ không khí ô nhiễm khỏi phòng/tòa nhà.
Hệ thống thông khí cơ học có thể gồm:
quạt thông khí, màng lọc khí HEPA, quả cầu thông gió, lưới tản nhiệt, hệ thống
điều hòa trung tâm. Quạt
có thể được lắp đặt trực tiếp trong cửa sổ hoặc tường hoặc được lắp đặt trong ống
dẫn khí để cung cấp không khí vào hoặc hút khí ra từ phòng. Hệ thống thông khí
cơ học có thể tạo ra các phòng áp lực âm (lượng khí xả ra khỏi phòng lớn hơn lượng
khí cấp vào phòng nên không khí luôn theo chiều hướng đi vào trong phòng) hoặc
phòng áp lực dương (lượng khí xả ra khỏi phòng ít hơn lượng khí cấp vào phòng
nên không khí luôn theo chiều hướng đi ra khỏi phòng).
Với khu vực thăm khám, điều trị NB
nghi ngờ hoặc xác định SARS-CoV-2 sử dụng hệ thống thông khí cơ học, cần tạo ra
phòng/khu vực cách ly áp lực âm để ngăn ngừa không khí ô nhiễm tràn sang các
khu vực khám và điều trị bệnh khác.
- Phòng áp lực âm luôn phải đóng kín,
có phòng đệm nằm giữa khu vực sạch (ví dụ hành lang) và khu vực ô nhiễm (phòng
cách ly NB).
- Cửa cấp khí vào phòng nên đặt ở trên
tường cao hoặc trần phòng, còn cửa hút khí ra khỏi phòng nên đặt sát sàn nhà hoặc
ở phía đầu giường bệnh, như vậy không khí trong phòng, đặc biệt không khí ô nhiễm
quanh NB, sẽ được lưu thông tốt.
- Cần lắp màng lọc khí HEPA để lọc
không khí hút ra khỏi phòng.
- Nhân viên phụ trách phải giám sát hoạt
động của hệ thống thông khí hàng ngày và bảo trì bảo dưỡng thường xuyên.
Thông khí cơ học có ưu điểm là kiểm
soát được lưu lượng và chất lượng khí ra vào thông qua quạt hút và màng lọc
khí, kiểm soát được hướng dòng khí. Nhược điểm của thông khí cơ học là chi phí
cao và cần người có chuyên môn để vận hành, bảo trì bảo dưỡng.
Hình 8. Sơ đồ thông
khí cơ học - Phòng cách ly áp lực âm
Mũi
tên màu xanh lá: không khí sạch được cấp vào phòng.
Mũi
tên màu đỏ: không khí ô nhiễm được hút ra khỏi phòng.
5.1.3. Thông khí phối hợp:
Đây là biện pháp thông khí sử dụng phối
hợp thông khí tự nhiên và thông khí cơ học. Khi tốc độ thông khí tạo ra bởi lực
tự nhiên quá thấp thì các biện pháp thông khí cơ học được sử dụng bổ sung để
tăng tốc độ thông khí lên mức mong muốn. Sự hỗ trợ của thông khí cơ học, thông
qua hệ thống quạt cấp khí sạch và quạt hút khí ô nhiễm được lắp đặt phù hợp, sẽ
giúp tăng tốc độ thông khí trong phòng NB mắc bệnh lây truyền qua đường không
khí.
Mô hình thông khí phối hợp (Hình 9) có
sự thông khí từ trên xuống (cụm quạt hỗ trợ kèm tháp hút gió). Quạt thông gió sẽ
giúp dễ dàng kiểm soát ACH theo yêu cầu và đảm bảo dòng khí từ trên xuống liên
tục không đổi hướng. Ở các nước khí hậu ẩm, do nhiệt độ và áp suất, dòng không
khí sẽ di chuyển một cách tự nhiên theo hướng ngược nhau. Ví lý do này điều thiết
yếu là quạt hút gió cần được bật trạng thái hoạt động bất kỳ khi nào phòng có
người.
Với cơ sở KBCB không có điều kiện để
trang bị hệ thống thông khí tự nhiên hoặc cơ học phù hợp, một số giải pháp sau
có thể được xem xét:
- Lắp đặt quạt hút khí: không khí được
hút khỏi phòng và xả trực tiếp ra ngoài trời. Quạt hút chỉ nên được lắp đặt ở
nơi không khí trong phòng có thể được hút và xả trực tiếp ra ngoài trời, qua một
bức tường hoặc qua mái nhà. số lượng và thông số kỹ thuật của quạt hút tùy thuộc
thể tích phòng và tốc độ thông khí mong muốn, và phải được kiểm tra trước khi sử
dụng. Quạt hút khí không được lắp đặt gần cửa thu cấp khí. Nếu việc sử dụng quạt
gây tăng hoặc giảm nhiệt độ thì có thể bổ sung hệ thống làm mát hoặc sưởi ấm.
- Lắp đặt quả cầu thông gió: hoạt động
dựa trên nguyên tắc đối lưu thông khí và chênh lệch nhiệt, không khí nóng trong
nhà được hút ra và thay thế bằng không khí sạch từ ngoài môi trường, giúp tăng
sự lưu thông của các dòng không khí trong nhà. Quả cầu thông gió không cần sử dụng
điện năng, luôn vận hành 24/24 và dễ dàng bảo dưỡng, sửa chữa. Khi lắp đặt cần
lưu ý không lắp quả cầu nơi khuất bóng hay có vật cản xung quanh, vì sẽ làm giảm
hiệu quả hoạt động.
- Lắp đặt màng lọc khí HEPA: có hiệu
quả lọc và loại bỏ các hạt khí dung ô nhiễm trong những không gian nhất định. Cở
sở khám bệnh chữa bệnh cần thủ hướng dẫn của nhà sản xuất khi sử dụng màng lọc
HEPA.
Hình 9. Mô hình
thông khí phối hợp và sơ đồ xử lý khí thải
1. Không khí sạch từ bên ngoài 4. Quạt thông
gió
2. Tháp gió 5. Khí ô nhiễm thải ra ngoài
3. Không khí trong phòng bệnh, phòng vệ
sinh
5.2. Yêu cầu và tiêu chuẩn thông khí
trong cơ sở y tế
Bảng 4: Yêu cầu về thiết kế hệ thống
thông khí cho các cơ sở y tế
Khu vực
|
Thiết kế
thông khí
|
Hình thức xử
lý
|
Khu vực nhân viên
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Phân loại, sàng lọc NB
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Phòng chờ
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Nơi lấy mẫu xét nghiệm NB nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV-2
|
Thông khí tự nhiên
Thông khí phối hợp
|
Pha loãng
Lọc HEPA
|
Khu vực điều trị NB nhẹ và vừa
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Khu vực điều trị NB nặng và nguy kịch
|
Thông khí phối hợp
Thông khí cơ học
|
Pha loãng
Lọc HEPA
|
Khu vực thu gom chất thải
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Nhà đại thể/nhà xác
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Bảng 5: Tiêu chuẩn thông khí tự nhiên
Loại phòng
hoặc khu vực
|
Tốc độ
thông khí
|
Phòng/khu vực
cách ly phòng ngừa lây truyền qua đường không khí (gồm cả khu vực thực hiện
thủ thuật tạo khí dung)
|
Tốc độ: 12
ACH
|
Khoa bệnh nội
trú
|
Tốc độ tối
thiểu: 6 ACH
|
Phòng bệnh
ngoài trú
|
Tốc độ tối
thiểu: 6 ACH
|
Hành lang
hoặc các không gian khác không có số lượng NB cố định
|
Tốc độ tối
thiểu: 2,51/s/m3
|
Bảng 6: Tiêu chuẩn thông khí của phòng
cách ly áp lực âm
Thông số
|
Tiêu chuẩn
|
Tốc độ
thông khí
|
Tốc độ tối
thiểu
Tòa nhà mới:
≥ 12 ACH (tương đương
801/s/NB cho phòng 4m
x
2m x 3m)
Tòa nhà cũ:
≥ 6 ACH (tương đương
401/s/NB cho phòng 4m x
2m
x 3m)
|
Chênh lệch
áp suất
|
> 2,5 Pa
(mức nước 0,01 inch)
|
Chênh lệch
dòng khí
(tốc độ xả
khí so với tốc độ cấp khí)
|
> 125
cfm (56 l/s)
|
Phòng kín
|
Phòng phải
kín, cho phép rò khí qua một khoảng diện tích ~ 0,046m2
|
Hướng dòng
khí trong phòng
|
Đi từ vùng
sạch sang vùng bẩn (ví dụ: đi từ hành lang vào phòng cách ly, tới giường NB)
|
Chênh lệch
áp suất lý tưởng
|
> - 2,5
Pa
|
Khí xả
|
Xả thẳng ra
ngoài môi trường nếu khu vực xung quanh ống xả không có người qua lại;
Hoặc lọc
qua màng HEPA nếu không khí được luân hồi trở lại vào các khu vực khác.
|
5.3 Đánh giá hiệu suất thông khí tự
nhiên
Để thực hiện đánh giá hiệu suất thông
khí tự nhiên của một phòng hay khu vực xác định, cần xem xét đặc điểm của không
gian cần đánh giá, hướng dòng khí cũng như tính toán tốc độ thông khí.
5.3.1 Các đặc điểm chỉnh về không gian
cần xem xét bao gồm:
- Các hoạt động thường được thực hiện
trong phòng/khu vực, có thủ thuật tạo khí dung hay không.
- Số lượng người thường có mặt trong
phòng/khu vực.
- Hướng di chuyển của NVYT, NB, người
chăm sóc; vị trí của giường bệnh so với vị trí của NVYT.
- Tất cả đường đi vào và thoát ra của
không khí, có bị chắn bởi đồ đạc hay vật cản nào không.
- Loại thông gió hiện đang sử dụng (tự
nhiên, cơ học, phối hợp).
Các đặc điểm này sẽ giúp xác định được
phần nào hướng di chuyển của dòng khí và định hướng tốc độ, lưu lượng không khí
cần đạt
5.3.2. Hướng dòng khí có thể được
đánh giá bằng hai cách:
- Định lượng: sử dụng áp kế để đo
chênh lệch áp suất giữa các phòng
- Định tính: sử dụng ống tạo khói hoặc
que hương. Căn cứ vào hướng luồng khói di chuyển để xác định hướng dòng khí.
Lưu ý không sử dụng que hương tại các khu vực dễ cháy nổ, ví dụ nơi sử dụng
oxy.
5.3.3. Tốc độ thông khí:
Tốc độ thông khí được tính toán dựa
trên vận tốc gió và diện tích khoảng mở nhỏ nhất của phòng/khu vực.
- Diện tích khoảng mở nhỏ nhất là diện
tích nhỏ nhất thường được mở của cửa sổ hay cửa chính, ví dụ cửa mở rộng hoàn
toàn (100%) hay chỉ mở một nửa (50%), được tính bằng công thức:
Diện tích mở
(m2) = chiều cao lúc cửa mở x chiều rộng lúc cửa mở
- Tốc độ thông khí được tính bằng công
thức sau
- Số lần luân chuyển không khí mỗi giờ
(ACH) áp dụng cho thông khí tự nhiên được tính theo công thức sau:
k = 0.65 khi có thông khí ngang phòng
k = 0.05 khi có thông khí một bên
6. Trách nhiệm
- Khoa KSNK có nhiệm vụ tư vấn, kiểm
tra giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy định về thông khí trong
các khu vực chăm sóc, điều trị NB COVID-19.
- Phòng Vật tư thiết bị Y tế chịu
trách nhiệm lựa chọn, lắp đặt và bảo trì các thiết bị thông khí phù hợp điều kiện
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; tham gia các khoá đào tạo quản lý, vận hành hệ
thống thông khí và về đào tạo, tập huấn lại cho toàn thể nhân viên chuyên trách
quản lý hệ thống thông khí.
- Đơn vị thăm khám, điều trị người xác
định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2: đảm bảo tuân thủ các quy định phòng
tại khu vực mình quản lý.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp: giám sát thực
hiện, tiếp nhận và báo cáo xin ý kiến Ban lãnh đạo bệnh viện giải quyết các vướng
mắc nảy sinh trong quá trình thực hiện quy định này.
XỬ
LÝ CHẤT THẢI
1. Mục đích
- Nhân viên y tế, người nhiễm hoặc
nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 thực hiện đúng quy trình phân loại, cô lập, thu gom,
vận chuyển và xử lý chất thải phát sinh từ khu vực cách ly.
- Ngăn ngừa phát tán SARS-CoV-2 từ chất
thải ra môi trường và cộng đồng.
- Bảo đảm an toàn cho NB, NVYT và cộng
đồng.
2. Nguyên tắc
- Tất cả chất thải phải được thu gom xử
lý ngay tại nơi phát sinh từ khu vực sàng lọc, khu vực cách ly của người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 đều được coi là chất thải lây nhiễm, cần
được thu gom trong túi nilon và thùng kín màu vàng có biểu tượng nguy hại sinh
học.
- Bảo đảm không phát tán mầm bệnh
trong quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế từ khu vực sàng lọc,
khu vực cách ly của người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2; bảo đảm
an toàn cho NVYT và người tham gia quản lý chất thải y tế.
- Chất thải y tế khi đưa ra ngoài phải
cho vào một túi chất thải màu vàng trước khi chuyển xuống nhà chứa chất thải tập
trung của bệnh viện, ghi cảnh báo “Chất thải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2”.
- NVYT và người tham gia quản lý chất
thải y tế, vệ sinh môi trường phải được trang bị đầy đủ Phương tiện phòng hộ cá
nhân phù hợp khi đang làm việc.
3. Phạm vi áp
dụng
NVYT, người nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm
SARS-CoV-2, người nhà NB, khách thăm tại các khu vực thăm khám, chăm sóc, điều
trị hoặc tiếp nhận, xử lý bệnh phẩm, chất thải của người nhiễm hoặc nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV-2.
4. Phương tiện
- Thùng và túi nilon dùng cho thu gom
chất thải y tế lây nhiễm theo đúng quy định (màu vàng, có biểu tượng chất thải
lây nhiễm) khu vực cách ly.
- Phương tiện PHCN (mũ, khẩu trang,
kính bảo hộ, quần áo, ủng cao su/bao giầy) cho người thu gom, xử lý, quản lý chất
thải y tế.
5. Biện pháp
thực hiện
- Chất thải là bệnh phẩm của người
nghi ngờ nhiễm hoặc nhiễm SARS-CoV-2 phải được xử lý an toàn theo hướng dẫn xử
lý chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi đưa vào hệ thống xử lý tập
trung.
- Tất cả chất thải rắn phát sinh trong
khu vực khám sàng lọc, khu cách ly và khu vực có liên quan đến người xác định
nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 phải được thu gom ngay vào thùng, hộp hoặc
túi thu gom chất thải lây nhiễm.
- Thùng đựng chất thải lây nhiễm tại
nơi lưu giữ tạm thời phải được đậy nắp kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải
trong quá trình thu gom về khu lưu giữ tập trung trong khuôn viên của cơ sở y tế
ít nhất 2 lần/ngày.
- Nhân viên thu gom, vận chuyển chất
thải mang phương tiện phòng hộ theo đúng quy định.
- Chất thải phải được vận chuyển đến
nơi tập trung chất thải của bệnh viện ít nhất 2 lần/ngày và khi có yêu cầu.
- Trước khi vận chuyển tới nơi tập
trung chất thải của bệnh viện, chất thải phải được gói kín trong túi ni-lon màu
vàng ngay trong buồng cách ly sau đó đặt vào một túi thu gom khác màu vàng bên
ngoài buồng cách ly và dán nhãn “Chất thải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2”.
- Khi đã chuyển chất thải tới nơi tập
trung chất thải của bệnh viện, chất thải được xử lý tiêu hủy tập trung như những
chất thải lây nhiễm cao khác. Tuyệt đối không mở túi chất thải này khi lưu giữ,
vận chuyển và xử lý.
- Chất thải lỏng như phân, nước tiểu
phát sinh từ buồng cách ly hoặc khu vực cách ly cần được thu gom theo hệ thống
thu gom và xử lý nước thải y tế chung của bệnh viện. Trường hợp cơ sở chưa có hệ
thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, chất thải lỏng từ khu vực cách
ly phải được thu gom và xử lý khử khuẩn bằng dung dịch hóa chất chứa 1,0% Clo
hoạt tính trước khi thải ra môi trường.
- Chất tiết đường hô hấp (đờm, rãi,
dung dịch họng, dịch phế quản) của NB phải được xử lý bằng dung dịch 1,0 % Clo
hoạt tính với tỷ lệ 1:1 trong thời gian ít nhất 10 phút sau đó thu gom theo quy
định của đơn vị điều trị.
- Tại các đơn vị có lò hấp nhiệt độ
cao chất thải rắn và bệnh phẩm phát sinh từ phòng xét nghiệm cần được hấp ở nhiệt
độ 121°C trong 20
phút trước khi chuyển tới nơi tập trung chất thải và xử lý theo quy định.
- Vận chuyển, xử lý tập trung: Thùng đựng
chất thải lây nhiễm phải đáp ứng đúng quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT
ngày 26/11/2021 của BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn
viên cơ sở y tế và có dán nhãn “Chất thải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2”,
có thành cứng, có nắp đậy kín, có lắp bánh xe đẩy. Chất thải lây nhiễm phải được
vận chuyển và xử lý ngay trong ngày. Thời điểm và lối đi vận chuyển chất thải
nên tránh đông người.
6. Kiểm tra
và giám sát
- Khoa KSNK, phòng Điều dưỡng, trưởng
khoa và điều dưỡng trưởng các khoa liên quan có nhiệm vụ huấn luyện, kiểm tra
giám sát và đôn đốc việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình xử lý chất thải người
xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2.
- Báo cáo ngay cho các trưởng khoa, điều
dưỡng trưởng, Ban phòng chống dịch COVID-19 và lãnh đạo bệnh viện khi có sự cố
hoặc bất kỳ vấn đề gì có liên quan đến phát tán nguồn nhiễm từ chất thải.
PHÒNG
NGỪA LÂY NHIỄM SARS-COV-2 TRONG CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH VÀ THĂM DÒ CHỨC NĂNG
1. Mục đích
- Đảm bảo nhân viên làm việc tại các
khu vực chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng tuân thủ nghiêm ngặt quy trình
xử lý máy móc sau khi sử dụng cho NB.
- Ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm
SARS-CoV-2 và các tác nhân gây bệnh khác từ NB sang NVYT, NB khác, khách thăm
và phát tán ra môi trường xung quanh NB và cộng đồng.
2. Đối tượng
và phạm vi áp dụng
- Tất cả các máy móc, thiết bị sau khi
sử dụng cho người xác định nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-COV-2 tại các đơn vị:
+ Đơn vị nội soi chẩn đoán và nội soi
phẫu thuật, thủ thuật.
+ Đơn vị chẩn đoán hình ảnh, thăm dò
chức năng.
3. Nguyên tắc
thực hiện
- Tất cả các dụng cụ, máy móc dùng
trong chẩn đoán, thăm dò chức năng hay điều trị đều phải coi như là những vật dụng
có nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2.
- Tùy theo các loại máy móc, thiết bị
dụng cụ thuộc nhóm dụng cụ, thiết yếu, bán thiết yếu và không thiết yếu để xử
lý (Xem thêm Hướng dẫn khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ tái sử dụng trong cơ sở
KBCB do BYT ban hành theo Quyết định số 3671/QĐ-BYT , Hướng dẫn xử lý dụng cụ nội
soi trong chẩn đoán và điều trị do BYT ban hành theo Quyết định số
3916/QĐ-BYT).
- Nhân viên làm công tác xử lý cần phải
mang đủ và đúng phương tiện PHCN tùy theo tình huống tiếp xúc.
- Phải xây dựng quy định, quy trình
các hướng dẫn cụ thể và tập huấn về phòng ngừa lây nhiễm SARS-CoV-2 ở NB có nội
soi, chiếu, chụp X-quang, CT-Scan... cho tất cả các NVYT có liên quan.
- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ của
NVYT.
- Khai báo nguy cơ tiếp xúc cho người
có trách nhiệm giám sát dịch tễ học và bộ phận tổ chức bệnh viện.
4. Các bước
thực hiện
4.1. Quy định
- Không sử dụng CT-Scan nhằm mục đích
sàng lọc và phát hiện viêm phổi do SARS-CoV-2, hoặc coi như là 1 thử nghiệm đầu
tiên để chẩn đoán cho SARS-CoV-2.
- Triển khai CT-Scan một cách tiết kiệm
(nếu không, trong đợt bùng phát dịch sẽ không có đủ nguồn lực thực hiện). Chỉ
áp dụng cho những NB nhập viện, có triệu chứng với chỉ định lâm sàng cụ thể cần
CT-Scan.
- Cần tuân thủ các quy trình phù hợp
trước khi thực hiện chẩn đoán hình ảnh và chức năng (ví dụ: chụp X-quang hoặc
CT-Scan...) NB đầu tiên, giữa hai NB và NB tiếp theo.
4.2. Cách thực hiện
Khi có trường hợp người xác định nhiễm
hoặc nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2, các đơn vị có liên quan cần phải tuân thủ như
sau:
- Khoa lâm sàng:
+ Phải gọi điện thông báo trước cho
khoa Chẩn đoán hình ảnh để khoa Chẩn đoán hình ảnh chuẩn bị phòng đảm bảo an
toàn không lây nhiễm.
+ Nhân viên chuyển bệnh mang phương tiện
PHCN (khẩu trang y tế, kính chắn giọt bắn).
+ NB mang khẩu trang y tế. Trong trường
hợp NB suy hô hấp, hôn mê, không tự đi được cần cho chụp X-quang, siêu âm, nội
soi... tại giường hoặc sử dụng bóp bóng qua mask hoặc nội khí quản (có lắp bộ
phận lọc khí thở ra).
- Khu vực chẩn đoán hình ảnh và thăm
dò chức năng:
+ Bố trí phòng/khu vực chụp X-quang,
siêu âm... riêng cho các đối tượng nghi ngờ hoặc nhiễm SARS-CoV-2 (phòng/khu vực
cuối dãy, nếu điều kiện cho phép).
+ Bố trí đường di chuyển (hạn chế khu
vực đông người, nhiều người qua lại), thùng đựng chất thải trong khu vực chẩn
đoán hình ảnh và chức năng.
+ Trang bị đầy đủ dung dịch VST, hóa
chất khử khuẩn bề mặt, phòng và trang thiết bị (xem phần Hướng dẫn vệ sinh khử
khuẩn bề mặt môi trường).
+ Khi chẩn đoán hình ảnh và chức năng
nên tắt thông khí máy lạnh (nếu đang sử dụng thông khí áp lực dương, hoặc đang
sử dụng hệ thống điều hòa trung tâm).
+ Nhân viên thực hiện chẩn đoán hình ảnh
và chức năng cần mang đầy đủ phương tiện PHCN (tùy theo tình huống tiếp xúc cụ
thể với NB sẽ mặc các loại phương tiện PHCN phù hợp).
+ Đơn vị VSMT hoặc nhân sự được phân
công mang phương tiện PHCN (khẩu trang y tế, kính chắn giọt bắn, tạp dề, găng
tay) để vệ sinh, lau các loại bề mặt.
Lưu ý:
* Sử dụng các thiết bị chẩn đoán hình ảnh
và chức năng tại giường dành cho các NB suy hô hấp, hôn mê, không tự đi được.
* Bề mặt trên các máy cần được làm sạch,
và có thể sử dụng công cụ che phủ dễ vệ sinh hoặc dùng một lần.
* Các bác sĩ, kỹ thuật viên thực hiện
chẩn đoán hình ảnh và chức năng cần phải được tập huấn cơ bản và diễn tập khi
thực hiện kỹ thuật trên người nhiễm, nghi ngờ nhiễm SARS-CoV-2 về phòng ngừa và
kiểm soát lây nhiễm, đặc biệt là việc sử dụng phương tiện PHCN.
* Việc đọc kết quả và trả kết quả nên
thực hiện qua hệ thống mạng.
- Các bước vệ sinh khử khuẩn các máy
chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng (X-Quang, siêu âm, nội soi...)
Phần A: Chuẩn bị
phương tiện làm sạch khử khuẩn
|
- Xô hoặc thau nhựa có thể tích
thích hợp (nên có chai đựng dung dịch dạng xịt, hộp đựng khăn tẩm hóa chất
khử khuẩn);
- Dung dịch Clo 0,1%;
- Khăn lau nhiều loại;
- Dung dịch sát khuẩn tay có chứa
cồn;
- Bảng kiểm các bộ phận cần vệ sinh
khử khuẩn.
|
Phần B: Chuẩn bị
phương tiện PHCN
|
- Khẩu trang y tế hoặc N95;
- Mắt kính hoặc kính chắn giọt bắn;
- Găng tay sạch cho vệ sinh, găng
tay dày khi lau những nơi dính nhiều máu và dịch;
- Tạp dề bán thấm (nếu cần);
- Ủng hoặc bao giày.
|
Phần C: Các bước
thực hiện
|
Bước 1: Vệ sinh
tay và mang phương tiện PHCN
Bước 2: Thu gom
các vật sắc nhọn, rác trên các bề mặt cần vệ sinh
Bước 3:
* Bề mặt của xe, hộc đựng máy móc: (1) lau
lần 1 với chất tẩy rửa để làm sạch chất hữu cơ bám dính, (2) lau lần 2 với
dung dịch Clo hoạt tính có nồng độ 0,1%, (3) để khô trong 10 phút, (4) lau
lại với nước sạch.
Trong trường hợp có vương vãi máu
dịch lượng nhiều, xử lý như quy trình vương đổ máu dịch (SOP xử lý đổ
tràn....), với nồng độ Clo hoạt tính 0,5%.
* Bề mặt máy móc: (1) làm
sạch chất hữu cơ, (2) lau bằng khăn tẩm hóa chất khử khuẩn hoặc cồn ít nhất
60 độ.
Cần
sử dụng hóa chất theo khuyến cáo của nhà sản xuất máy móc/trang
thiết bị.
Bước 4: Bỏ khăn
lau bẩn vào túi màu vàng và dán nhãn “Đồ vải có nguy cơ chứa SARS-CoV-2” ở
bên ngoài. Tuân thủ nguyên tắc, quy trình thu gom, xử lý đồ vải/rác thải có
nguy cơ chứa SARS-CoV-2.
Bước 5: Cởi bỏ
trang phục PHCN và vệ sinh tay. Tháo khẩu trang bên ngoài phòng.
Bước 6: Ghi hồ sơ
và đánh dấu bảng kiểm các khu vực, máy móc đã vệ sinh, khử khuẩn.
|
PHỤ LỤC
Phụ
lục 1:
VÍ DỤ VỀ DỰ TRÙ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN
Ví dụ: cách tính số
lượng phương tiện PHCN cho các tình huống tiếp xúc: Dự trù phương tiện PHCN cho
1 ngày làm việc tại 1 đơn vị điều trị, chăm sóc NB nhiễm SARS-CoV-2.
1. Số NVYT làm việc tại đơn vị điều trị
COVID-19 (giả
định)
Nhân sự
(Cơ
số thực tế hàng ngày)
|
Số người
NVYT/Ca
|
Số ca làm
việc/ngày
|
Tổng số người/ngày
|
Số điều dưỡng
|
4
|
3
|
12
|
Số bác sĩ
|
2
|
3
|
6
|
Nhân viên giám sát
|
1
|
3
|
3
|
Người hỗ trợ (hộ lý, NV vệ sinh...)
|
2
|
3
|
6
|
KTV xét nghiệm
|
2
|
3
|
6
|
Tổng số người
|
11
|
|
33
|
Tổng số ngày dự trù
|
1
|
|
|
2. Dự trù lượng phương tiện PHCN theo
số NVYT
Nhân sự
(Cơ
số thực tế hàng ngày)
|
Số người/ngày
|
Số bộ
phương tiện PHCN cần
thiết cho 1 người
|
Số bộ phương tiện
PHCN cần thiết theo vị trí làm việc
|
Số điều dưỡng
|
12
|
2
|
24
|
Số bác sĩ
|
6
|
2
|
12
|
Giám sát viên
|
3
|
2
|
6
|
Người hỗ trợ (hộ lý, NV vệ sinh...)
|
6
|
2
|
12
|
KTV xét nghiệm
|
6
|
2
|
12
|
Số bộ phương
tiện PHCN dự phòng
|
5
|
Tổng số:
|
71
|
Ghi chú:
- Đây là ví dụ về cách tính phương tiện
PHCN cho 1 khu vực làm việc. Số lượng và vị trí làm
việc của NVYT tùy theo phân công của mỗi đơn vị.
- Các cơ sở KBCB có thể áp dụng cách tính này để tính riêng cho
từng loại phương
tiện PHCN và cho từng khu vực.
Phụ
lục 2:
QUY TRÌNH XỬ LÝ DỤNG CỤ BÁN THIẾT YẾU KHÔNG THỂ TIỆT KHUẨN:
ỐNG SOI ĐƯỜNG TIÊU HÓA, ỐNG SOI PHẾ QUẢN
Phụ
lục 3:
QUY TRÌNH XỬ LÝ DỤNG CỤ BÁN THIẾT YẾU NHÓM HỖ TRỢ HÔ HẤP
Phụ
lục 4:
QUY TRÌNH SƠ XỬ LÝ VÀ ĐÓNG GÓI DỤNG CỤ THIẾT YẾU TRƯỚC
KHI VẬN CHUYỂN VỀ ĐƠN VỊ XỬ LÝ TẬP TRUNG
Phụ
lục 5:
QUY TRÌNH XỬ LÝ DỤNG CỤ KHÔNG THIẾT YẾU
Phụ
lục 6:
DANH MỤC DỤNG CỤ HÔ HẤP HỖ TRỢ VÀ KHUYẾN CÁO PHƯƠNG PHÁP
TÁI XỬ LÝ
STT
|
Danh mục dụng
cụ hỗ trợ hô hấp
|
Sử dụng 1 lấn
|
Tái sử dụng
|
Tiệt khuẩn
|
KK MĐC
|
KK MĐTB
|
A
|
Thở oxy hỗ trợ
|
|
|
|
|
1.
|
Bình làm ẩm oxy
|
|
√
|
√
|
|
2.
|
Cannula
|
√
|
|
|
|
3.
|
Dây nối oxy
|
√
|
|
|
|
4.
|
Mask oxy ± túi dự trữ
|
√
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
B
|
Thở máy
|
|
|
|
|
1.
|
Airway
|
√
|
|
|
|
2.
|
Bóng ambu
|
|
√
|
√
|
|
3.
|
Bộ làm ấm + ẩm (Humidifier)
|
|
√
|
√
|
|
4.
|
Catheter mount (Ruột gà)
|
√
|
|
|
|
5.
|
Dây nối hút đàm
|
√
|
|
|
|
6.
|
Dây thở nhựa PE/PVC
|
√
|
|
|
|
7.
|
Dây thở silicon
|
|
√
|
√
|
|
8.
|
Hệ thống làm nóng
|
|
|
|
√
|
9.
|
Lọc khuẩn (Filter)
|
√
|
|
|
|
10.
|
Lọc khí vào
|
|
√
|
|
|
11.
|
Lọc khí ra
|
|
√
|
|
|
12.
|
Luỡi đèn đặt NKQ
|
|
√
|
√
|
|
13.
|
Mask thở máy
|
|
√
|
√
|
|
14.
|
Màn hình máy thở
|
|
|
|
√
|
15.
|
Thân máy thở
|
|
|
|
√
|
16.
|
Ống NKQ
|
√
|
|
|
|
17.
|
Raccord (Co nối)
|
√
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
C
|
Hệ thống phun khí
dung
|
|
|
|
|
1.
|
Bầu phun khí dung
|
√
|
|
√
|
|
2.
|
Dây nối
|
√
|
|
|
|
3.
|
Mask khí dung
|
√
|
|
√
|
|
4.
|
Máy phun khí dung
|
|
|
|
√
|
|
…
|
|
|
|
|
D
|
Máy gây mê
|
|
|
|
|
1.
|
Bóng giúp thở
|
|
|
|
√
|
2.
|
Bóng xếp
|
|
|
|
√
|
3.
|
Buồng chứa chất hấp thu CO2
|
|
|
|
√
|
4.
|
Dây thở nhựa PE/PVC
|
√
|
|
|
|
5.
|
Dây thở silicon
|
|
√
|
√
|
|
6.
|
Mask gây mê
|
|
√
|
√
|
|
7.
|
Van hạn chế áp lực
|
|
|
|
√
|
8.
|
Van hít vào
|
|
|
|
√
|
9.
|
Van thở ra
|
|
|
|
√
|
|
…
|
|
|
|
|
Phụ
lục 7:
YÊU CẦU VỀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG KHÍ CHO CÁC CƠ SỞ Y TẾ
Khu vực
|
Thiết kế
thông khí
|
Hình thức xử
lý khí thải
|
Khu vực nhân viên
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Phân loại, sàng lọc NB
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Phòng chờ
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Nơi lấy mẫu xét nghiệm NB nghi ngờ
nhiễm SARS-CoV-2
|
Thông khí tự nhiên
Thông khí phối hợp
|
Pha loãng
Lọc HEPA
|
Đơn vị điều trị NB nhẹ và vừa
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Đơn vị điều trị NB nặng và nguy kịch
|
Thông khí tự nhiên
Thông khí cơ học
|
Pha loãng
Lọc HEPA
|
Khu vực thu gom chất thải
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Nhà đại thể/nhà xác
|
Thông khí tự nhiên
|
Pha loãng
|
Sơ đồ thông khí phối hợp:
Thông khí từ tiên xuống (cụm quạt hỗ
trợ kèm tháp hút gió). Quạt thông gió sẽ giúp dễ dàng kiểm soát ACH theo yêu cầu
và đảm bảo luồng khí từ trên xuống liên tục không đổi hướng.
Thông khí phối hợp
Ở các nước khí hậu ẩm, do nhiệt độ và
áp suất, luồng không khí sẽ di chuyển một cách tự nhiên theo hướng ngược nhau.
Ví lý do này điều thiết yếu là quạt
hút gió cần được bật trạng thái hoạt động bất kỳ khi nào phòng có người.
Phụ
lục 8:
TIÊU
CHUẨN THÔNG KHÍ TỰ NHIÊN
Toại phòng
hoặc khu vực
|
Tốc độ
thông khí trung
bình/giờ
|
Các phòng
lưu ý bệnh lây truyền qua đường không khí (ÁGPs*)
|
160 l/s/NB
(minimum 80
l/s/NB)†
|
Khoa bệnh nội
trú
|
60 l/s/NB
|
Phòng bệnh
ngoài trú
|
60 l/s/NB
|
Hành lang
hoặc các không gian khác không có số lượng NB cố định
|
2,5 l/s/m3
|
Phụ
lục 9:
TIÊU
CHUẨN THÔNG KHÍ PHÒNG ÁP LỰC ÂM
|
TCYTTG
|
CDC Hoa Kỳ
(2003)
|
Tốc độ
thông khí
|
160 l/s/NB (tốc
độ thông khí bình quân/giờ) cho các phòng dự phòng lây truyền qua đường không
khí, tối thiểu 80l/s/NB;
>12 ACH cho tòa nhà mới và >6 ACH cho tòa nhà cũ; và một ống xả ra bên
ngoài hoặc bộ lọc HEPA nếu không khí trong phòng được tuần hoàn.
|
>12 ACH
(cho cơ sở cải tạo lại hoặc cơ sở mới)
|
Chênh lệch
áp suất
|
>2,5 Pa
(mức nước 0,01 inch)
>
125-cfm (56l/s) khí thải
ra so với khí cấp vào
|
>-2,5 Pa
(0,01 inch mức nước)
|
Làm sạch luồng
khí bẩn trong phòng
|
Luồng khí từ
nơi sạch đến
bẩn
|
Đến NB (NB
lây truyền bệnh qua không khí)
|
Phòng kín
|
Phòng kín
cho phép rò khí khoảng ~0,5 feet vuông (0,046m2)
|
|
Hiệu quả lọc
|
|
Cung cấp:
90% (kiểm tra điểm bụi) Trở lại: 99,97% (hạt bụi dioctylphthalate đường kính
0,3 μm); không yêu cầu màng lọc HEPA cho khí thải ra ở tất cả các phòng, với
điều kiện là ống xả được đặt đứng vị trí để ngăn chặn sự xâm nhập trở lại tòa
nhà
|
Hướng luồng
khí trong phòng
|
|
Vào phòng
|
Chênh lệch
áp suất lý tưởng
|
|
>-2,5 Pa
|
Phụ
lục 10:
TIÊU CHUẨN THÔNG KHÍ CƠ HỌC
(Hiệp hội Sưởi ấm, Làm lạnh và Điều hòa không
khí Hoa Kỳ - ASHRAE)
Không gian
chức năng
|
Tương quan
áp suất với các khu vực liền kề
|
ACH ngoài
trời tối thiểu
|
Tổng cộng
ACH tối thiểu
|
Thải toàn bộ
không khí trực tiếp ra ngoài trời
|
Sàng lọc
|
Âm tính
|
2
|
12
|
Có
|
Phòng không
khí cách ly
|
Âm tính
|
2
|
12
|
Có
|
Phòng điều
trị cấp cứu
|
(Không yêu
cầu)
|
2
|
6
|
(Không yêu
cầu)
|
Khu vực điều
trị lọc máu
|
(Không yêu
cầu)
|
2
|
6
|
(Không yêu
cầu)
|
Phòng bệnh
thông thường
|
(Không yêu
cầu)
|
2
|
4
|
(Không yêu
cầu)
|
Phòng vệ
sinh
|
Âm tính
|
(Không yêu
cầu)
|
10
|
Có
|
Phụ
lục 11:
CÔNG THỨC TÍNH VẬN TỐC THÔNG KHÍ VÀ KHÔNG KHÍ THAY ĐỔI MỖI
GIỜ
1. Vận tốc thông khí:
2. Không khí thay đổi mỗi giờ: