BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2018/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12
năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ MẪU BỆNH PHẨM BỆNH TRUYỀN NHIỄM
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng;
Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành Thông tư quy định về quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định
việc quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm nhằm mục đích dự phòng, nghiên cứu,
chẩn đoán, chữa bệnh cho người, bao gồm: thu thập, bảo quản, đóng gói, lưu giữ,
sử dụng, trao đổi, tiêu hủy, vận chuyển
mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm ra khỏi cơ sở xét nghiệm.
2. Thông tư này không
điều chỉnh đối với các mẫu không chứa chất lây nhiễm
hoặc mẫu chứa chất lây nhiễm ở dạng trung hòa hay bất hoạt không có khả năng
gây bệnh ở người hoặc mẫu máu, chế phẩm máu sử dụng trong hoạt động truyền máu.
3. Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng và thực hiện các hoạt động thu
thập, bảo quản, đóng gói, lưu giữ, sử dụng, trao đổi, tiêu hủy, vận chuyển mẫu
bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm ra khỏi cơ sở xét nghiệm.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mẫu bệnh phẩm bao
gồm các mẫu máu, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch tiết cơ thể
người, các mẫu khác từ người có chứa chất lây nhiễm, các chủng vi sinh vật, mẫu
có chứa vi sinh vật có khả năng gây bệnh cho người.
2. Chất lây nhiễm là
chất có chứa hoặc có khả năng chứa vi
sinh vật (bao gồm vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm) và
prion gây bệnh truyền nhiễm cho người bao gồm loại A và loại B.
3. Chất lây nhiễm loại
A là chất khi phơi nhiễm trong quá trình vận chuyển có thể gây ra những bệnh lý
đe dọa đến tính mạng, gây tử vong hoặc dị tật vĩnh viễn cho người theo quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Chất lây nhiễm loại
B là chất lây nhiễm không thuộc danh mục chất lây nhiễm loại A quy định tại Khoản
3 Điều này.
5. UN 2814 là chữ
viết tắt của cụm từ United Nations 2814, ký hiệu của Liên Hợp Quốc áp dụng
trong vận chuyển chất lây nhiễm loại A.
6. UN 3373 là chữ viết
tắt của cụm từ United Nations 3373, ký hiệu
của Liên Hợp Quốc áp dụng trong vận chuyển chất lây nhiễm loại B.
7. Lớp 6.2 (Class
6.2) là lớp phân loại riêng cho các chất có khả năng lây nhiễm theo hướng dẫn của
Liên Hợp Quốc.
8. Mẫu nuôi cấy là mẫu
có được từ kết quả của quá trình nhân lên có chủ đích của tác nhân gây bệnh.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ THU THẬP, BẢO QUẢN, ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN, LƯU GIỮ,
SỬ DỤNG, NGHIÊN CỨU, TRAO ĐỔI, TIÊU HỦY MẪU BỆNH PHẨM
Điều
3. Thu thập mẫu bệnh phẩm
1. Việc thu thập mẫu
bệnh phẩm phải tuân thủ đúng quy trình chuyên môn kỹ thuật và tránh lây nhiễm
cho người lấy mẫu, người được lấy mẫu, những người khác có liên quan, cộng đồng
và môi trường.
2. Khi thu thập mẫu bệnh
phẩm, người thu thập phải điền đầy đủ thông tin vào Phiếu thông tin gửi kèm bệnh
phẩm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này và gửi phiếu kèm theo mẫu bệnh phẩm.
Điều
4. Bảo quản, đóng gói mẫu bệnh phẩm
1. Mẫu bệnh phẩm sau
khi lấy, thu thập phải được bảo quản theo quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này trước khi vận chuyển tới cơ sở xét
nghiệm.
2. Việc đóng gói đối
với mẫu bệnh phẩm chứa, nghi ngờ chứa chất lây nhiễm loại A hoặc loại B theo quy
định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
5. Ghi nhãn mẫu bệnh phẩm
1. Nhãn trên mỗi ống
nghiệm hoặc dụng cụ đựng mẫu bệnh phẩm gồm các thông tin sau:
a) Họ tên người được
lấy mẫu hoặc mã số;
b) Loại bệnh phẩm (ví
dụ: máu toàn phần, huyết thanh, huyết tương, nước tiểu, phân, dịch não tủy, hoặc
loại bệnh phẩm khác);
c) Thời gian thu thập
mẫu (bao gồm giờ, ngày, tháng, năm).
Trường hợp sử dụng
phương pháp mã hóa thì phải bảo đảm đủ các nội dung thông tin quy định tại khoản
này.
2. Nhãn ở lớp ngoài
cùng gồm các thông tin sau:
a) Tên, số
điện thoại và địa chỉ người gửi;
b) Số điện thoại của
người chịu trách nhiệm (trong trường hợp gửi qua trung gian);
c) Tên, số điện thoại
và địa chỉ cơ sở (đơn vị) tiếp nhận;
d) Mã số
thích hợp theo quy định của Liên Hợp Quốc đối với vận chuyển quốc tế và nội địa;
đ) Nhiệt độ bảo quản
yêu cầu;
e) Khi sử dụng đá khô
hoặc ni tơ lỏng thì cần nêu tên chất làm lạnh, mã số theo quy định của Liên Hợp
Quốc và trọng lượng tịnh;
g) Nhãn phân loại mẫu
vận chuyển phù hợp với từng chất lây nhiễm theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
6. Vận chuyển mẫu bệnh phẩm
1. Đơn vị thu thập mẫu
bệnh phẩm phải thông báo cho phòng xét nghiệm, nơi nhận về loại mẫu bệnh phẩm;
ngày gửi; phương tiện vận chuyển và thời gian dự
kiến mẫu sẽ tới đơn vị nhận.
2. Mẫu bệnh phẩm phải
được bảo quản theo quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này trong suốt quá trình vận chuyển tới cơ sở xét nghiệm.
3. Kích thước, khối
lượng, thể tích đóng gói mẫu bệnh phẩm khi vận chuyển bằng đường hàng không:
a) Đối với mẫu bệnh
phẩm chứa chất lây nhiễm loại A: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 50
ml cho máy bay chở khách hoặc không quá 04 lít cho máy
bay chở hàng. Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất rắn không quá 50 g cho máy bay chở
khách hoặc không quá 04 kg cho máy bay chở hàng;
b) Đối với mẫu bệnh
phẩm chứa chất lây nhiễm loại B: Mỗi kiện mẫu bệnh phẩm chất lỏng không quá 01
lít, tổng các kiện mẫu bệnh phẩm sau khi đóng gói không quá 04 lít. Mỗi kiện mẫu
bệnh phẩm chất rắn không quá 04 kg/kiện.
4. Vận chuyển mẫu bệnh
phẩm bằng đường biển, đường bộ, đường sắt: Mỗi kiện đóng gói bên ngoài có kích
thước tối thiểu mỗi mặt là 100 mm x 100
mm, không giới hạn kích thước tối đa.
5. Người vận chuyển mẫu
bệnh phẩm phải sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ sẵn có để ngăn ngừa sự lây
lan tác nhân lây nhiễm cho con người và môi trường.
Điều
7. Xử lý sự cố khi bị tràn đổ mẫu bệnh phẩm trong quá trình vận chuyển
1. Việc xử lý sự cố
tràn đổ phải được thực hiện theo quy trình xử lý sự
cố tràn đổ tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông
tư này.
2. Người vận chuyển mẫu
bệnh phẩm liên hệ với đơn vị nhận hoặc gửi mẫu hoặc cơ sở y tế gần nhất để được
hướng dẫn biện pháp xử lý.
3. Trường hợp bị phơi
nhiễm trực tiếp với vật liệu lây nhiễm, nơi bị phơi nhiễm phải được rửa sạch với
xà phòng và nước hoặc với một chất khử trùng và người bị phơi nhiễm được đưa đến
ngay cơ sở y tế nơi gần nhất để được tư vấn và điều trị.
4. Sau khi thực hiện
các biện pháp xử lý tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, người thực hiện phải báo
cáo sự việc cho đơn vị gửi mẫu. Đối với chất lây nhiễm loại A đồng thời phải
báo cáo ngay về Sở Y tế tại khu vực xảy ra sự cố.
Điều
8. Tiếp nhận, sử dụng và lưu giữ mẫu bệnh phẩm
1. Sau khi nhận được
thông báo của đơn vị gửi mẫu, phòng xét nghiệm phải bố trí nhân viên tiếp nhận.
Khi nhận mẫu bệnh phẩm, người thực hiện nhận mẫu phải tuân thủ quy định của cơ
sở xét nghiệm về mở hộp mẫu, ghi thời gian nhận, tên người tiếp nhận, tình trạng
mẫu khi nhận, đối chiếu tiêu chuẩn chấp nhận hay từ chối
nhận mẫu của cơ sở tiếp nhận.
2. Cơ sở tiếp nhận tiến
hành xét nghiệm theo các quy trình chuyên
môn, kỹ thuật đối với từng loại bệnh phẩm và mục đích sử dụng mẫu bệnh phẩm.
3. Các mẫu bệnh phẩm
lưu giữ phải được bảo quản bảo đảm chống lây nhiễm cho con người và ra môi trường.
4. Việc tiếp nhận, sử
dụng, lưu giữ mẫu bệnh phẩm phải bảo đảm an toàn sinh học theo quy định tại Thông
tư số 37/2017/TT-BYT ngày 25 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành bảo đảm an
toàn sinh học trong phòng xét nghiệm.
Điều
9. Tiêu hủy mẫu bệnh phẩm
Việc tiêu hủy mẫu bệnh
phẩm phải được thực hiện theo quy định về xử lý chất thải y tế nguy hại tại Thông
tư số 37/2017/TT-BYT ngày 25 tháng 9 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành bảo đảm an toàn sinh học trong
phòng xét nghiệm và Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
quản lý chất thải y tế.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 25/01/2019.
2. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này có sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều
11. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Y tế dự phòng
làm đầu mối tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Cục Quản lý khám,
chữa bệnh; Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo phối hợp với Cục Y tế dự phòng hướng
dẫn, kiểm tra thực hiện việc nghiên cứu, sử dụng, lưu giữ mẫu bệnh phẩm của các
tổ chức, cá nhân.
3. Thanh tra Bộ Y tế
phối hợp với các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ Y tế thực hiện kiểm tra, thanh tra
trên phạm vi toàn quốc các hoạt động vận chuyển, bảo quản, lưu giữ, sử dụng,
nghiên cứu, trao đổi, tiêu hủy mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm.
4. Sở Y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra, thanh tra tại địa
phương các hoạt động thu thập, vận chuyển, bảo
quản, lưu giữ,
sử dụng, nghiên cứu,
trao đổi, tiêu hủy mẫu bệnh phẩm liên quan đến tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm.
5. Các Viện Vệ sinh dịch
tễ, Viện Pasteur trực thuộc Bộ Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng/Trung tâm kiểm
soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bệnh viện, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo, Cổng
TTĐT);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, VPB, Thanh tra
Bộ, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Sở Y tế các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- TTKSBT/TTYTDP, TTPCSR, TTKDYTQT các tỉnh, thành
phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT, Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP (03b), PC (02b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CHẤT LÂY NHIỄM LOẠI A
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2018/TT-BYT
ngày 07 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
TT
|
MÃ
SỐ VẬN CHUYỂN THEO UN
|
TÊN
VI SINH VẬT
|
|
UN
2814
Chất
lây nhiễm ảnh hưởng đến người
|
Bacillus
anthracis (mẫu nuôi cấy)
Brucella
abortus (mẫu nuôi cấy)
Brucella
melitensis (mẫu
nuôi cấy)
Brucella
suis (mẫu nuôi cấy)
Burkholderia
mallei - Pseudomonas mallei (mẫu
nuôi cấy)
Burkholderia
pseudomallei - Pseudomonas pseudomallei (mẫu
nuôi cấy)
Chlamydia
psittaci -
avian strains (mẫu nuôi cấy)
Clostridium
botulinum (mẫu nuôi cấy)
Coccidioides
immitis (mẫu
nuôi cấy)
Coxiella
burnetii (mẫu nuôi cấy)
Vi rút sốt xuất huyết
Crimean-Congo
Vi rút Dengue (mẫu
nuôi cấy)
Vi rút viêm não ngựa
miền Đông (mẫu nuôi cấy)
Escherichia
coli, verotoxigenic
(mẫu nuôi cấy)
Vi rút Ebola
Vi rút Flexal
Francisella
tularensis (mẫu nuôi cấy)
Vi rút Guanarito
Vi rút Hantaan
Vi rút Hanta gây sốt
xuất huyết có hội chứng phổi
Vi rút Hendra
Vi rút Viêm gan B (mẫu
nuôi cấy)
Vi rút Herpes B (mẫu
nuôi cấy)
Vi rút suy giảm miễn
dịch ở người (mẫu nuôi cấy)
Vi rút cúm gia cầm
độc lực cao (mẫu nuôi cấy)
Vi rút Viêm não Nhật
Bản (mẫu nuôi cấy)
Vi rút Junin
Vi rút gây bệnh
Kyasanur Forest
Vi rút Lassa
Vi rút Machupo
Vi
rút Marburg
Vi rút Monkeypox
Mycobacterium
tuberculosis (mẫu nuôi cấy)1
Vi rút Nipah
Vi rút sốt xuất huyết
Omsk
Vi rút Bại liệt (mẫu
nuôi cấy)
Vi rút Dại (mẫu
nuôi cấy)
Rickettsia
prowazekii (mẫu nuôi cấy)
Rickettsia
rickettsii (mẫu nuôi cấy)
Vi rút sốt thung
lũng Rift (mẫu nuôi cấy)
Vi rút viêm não
xuân hè Nga (mẫu nuôi cấy)
Vi rút Sabia
Shigella
dysenteriae type 1 (mẫu
nuôi cấy)
Vi rút gây viêm não
do ve truyền (mẫu nuôi cấy)
Vi rút Đậu mùa
Vi rút viêm não ngựa
Venezuela (mẫu nuôi cấy)
Vi rút Tây sông
Nile (mẫu nuôi cấy)
Vi rút Sốt vàng (mẫu
nuôi cấy)
Yersinia
pestis (mẫu nuôi cấy)
|
1
Đối với vận chuyển bằng đường bộ, mẫu nuôi cấy được sử dụng để chẩn đoán bệnh
hoặc cho mục đích lâm sàng thì có thể được xếp vào chất lây nhiễm loại B.
PHỤ LỤC II
PHIẾU THÔNG TIN GỬI KÈM MẪU BỆNH PHẨM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2018/TT-BYT
ngày 07 tháng 12
năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Họ tên bệnh nhân: ………………………………..Tuổi..............................................................
2. Giới tính: ...........................................................................................................................
3. Ngày, tháng, năm
sinh: ……./…….. /...................................................................................
4. Địa chỉ: ………………………………………..Điện
thoại: ..........................................................
5. Ngày khởi bệnh: ……../……. / ............................................................................................
6. Chẩn đoán sơ bộ: .............................................................................................................
7. Nơi điều trị: .......................................................................................................................
8. Loại bệnh phẩm: ................................................................................................................
9. Ngày, giờ thu thập
mẫu bệnh phẩm: ...................................................................................
10. Mã số mẫu bệnh phẩm: ....................................................................................................
11. Yêu cầu xét nghiệm
.........................................................................................................
12. Họ tên người thu
thập mẫu bệnh phẩm: ............................................................................
13. Đơn vị gửi mẫu bệnh
phẩm: .............................................................................................
14. Địa chỉ: …………………………………………….Điện
thoại: ...................................................
|
Người
viết phiếu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
Mẫu phiếu được để
trong túi kín chống
thấm đặt trong
hộp đựng mẫu bệnh phẩm.
PHỤ LỤC III
YÊU CẦU VỀ BẢO QUẢN MẪU BỆNH PHẨM TRƯỚC VÀ TRONG KHI VẬN CHUYỂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2018/TT-BYT
ngày 07 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Mẫu sau khi thu thập
được chuyển đến cơ sở xét nghiệm phù hợp trong thời gian nhanh nhất, tốt
nhất trong vòng 2 giờ kể từ khi lấy mẫu, để xử lý tùy theo mục đích sử dụng. Nếu
mẫu không được gửi trong vòng 2 giờ thì phải tuân thủ điều kiện bảo quản sau
khi lấy mẫu theo bảng dưới đây:
Loại
mẫu
|
Mục
đích sử dụng
|
Điều
kiện bảo quản
|
Thời
gian bảo quản
|
Dụng
cụ bảo quản
|
Ghi
chú
|
Mẫu
huyết thanh/ huyết tương
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
Ống
nghiệm lấy mẫu phù hợp
|
|
-20°C
hoặc -70°C
|
>
48 giờ
|
Phát
hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4
- 8°C
|
≤
10 ngày
|
-20°C
|
>
10 ngày
|
Máu
toàn phần*
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
Ống
nghiệm lấy mẫu
|
|
-20°C
hoặc -70°C
|
>
48 giờ
|
Phát
hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
-
20°C
|
>
48 giờ
|
|
Phân
lập vi sinh vật
|
18-
30°C
|
<24
giờ
|
Ngoại trừ vi khuẩn Meningococcus
và Pneumococcus**
|
4
- 8°C
|
≥24
giờ và < 48 giờ
|
Dịch
ngoáy họng/dịch tỵ hầu/dịch hầu họng/
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
Ống
nghiệm lấy mẫu
|
|
-20°C
hoặc -70°C
|
>
48 giờ
|
Bảo quản trong môi
trường vận chuyển chuyên dụng
|
Phát
hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
|
-
20°C
|
>
48 giờ
|
|
Phân
lập vi sinh vật
|
18
- 30°C
|
<24
giờ
|
- Bảo quản trong
môi trường vận chuyển chuyên dụng
- Ngoại trừ vi
khuẩn Meningococcus và Pneumococcus **
|
4
- 8°C
|
≥24
giờ và < 48 giờ
|
|
Dịch nội khí quản/mẫu
đờm/nốt phỏng/ mảnh da
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử
|
4
- 8°C
|
≤ 48
giờ
|
|
|
-20°C
hoặc -70°C
|
>
48 giờ
|
|
Phát
hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4-
8°C
|
≤
48 giờ
|
|
-
20°C
|
>
48 giờ
|
|
Phân
lập vi sinh vật
|
18
- 30°C
|
<24
giờ
|
Ngoại trừ vi khuẩn Meningococcus
và Pneumococcus**
|
Dịch
não tủy
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
Ống
nghiệm lấy mẫu
|
|
-20°C
hoặc -70°C
|
>
48 giờ
|
|
Phát
hiện kháng thể, kháng nguyên
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
|
-20°C
|
>
48 giờ
|
|
Phát
hiện ký sinh trùng
|
4-
8°C
|
≤
48 giờ
|
|
-20°C
hoặc -70°C
|
>
48 giờ
|
|
Phân
lập vi sinh vật
|
18-
30°C
|
<
24 giờ
|
|
4
- 8°C
|
≥24
giờ và <48 giờ
|
Ngoại trừ vi khuẩn Meningococcus
và Pneumococcus**
|
Phân
|
Phân
lập vi sinh vật
|
4
- 8°C
|
≤
48 giờ
|
Lọ
lấy mẫu
|
|
-70°C
|
>
48 giờ
|
Phát
hiện ký sinh trùng
|
4
- 8°C
|
|
Lọ
lấy mẫu
|
Mẫu trộn với
formaline 10% hoặc PVA theo tỷ lệ 3:1
|
Xét
nghiệm phát hiện kháng nguyên/sinh
học phân tử
|
-15°C
|
|
Lọ
lấy mẫu
|
|
Mẫu
phân ngoáy trực tràng
|
Dùng
cho tất cả các xét nghiệm chẩn đoán
|
4
- 8°C
|
<
24 giờ
|
Tăm
bông ngoáy trực tràng trong tuýp môi trường vận chuyển chuyên biệt
|
|
-20°C
hoặc -70°C
|
≥
24 giờ
|
Chỉ dùng cho xét
nghiệm sinh học phân tử
|
Nước
tiểu
|
Dùng
cho tất cả các xét nghiệm chẩn đoán
|
4
- 8°C
|
<
24 giờ
|
Lọ
lấy mẫu
|
Không được phép lưu
thấp hơn
0°C.
|
*Đối với mẫu máu toàn
phần, trước khi thực hiện lưu mẫu ở nhiệt độ âm cần thực hiện tách huyết thanh, huyết tương.
** Đối với mẫu dùng để
nuôi cấy, phân lập vi khuẩn Meningococcus và Pneumococcus: cần bảo quản mẫu bệnh
phẩm trong môi trường vận chuyển chuyên dụng; nếu vận chuyển trong vòng 24h, mẫu
bệnh phẩm phải được lưu giữ ở nhiệt độ phòng (20-25°C); nếu mẫu bệnh phẩm không
được chuyển tới phòng xét nghiệm trong vòng 24h, thì phải được bảo quản trong tủ
ấm 35-37°C với khí
trường 5% CO2,
tối đa trong vòng 4 ngày phải chuyển
tới phòng xét nghiệm. Trong quá trình vận chuyển, mẫu bệnh phẩm phải được giữ ở
điều kiện nhiệt độ từ 20-35°C.
PHỤ LỤC IV
ĐÓNG GÓI MẪU BỆNH PHẨM BỆNH TRUYỀN NHIỄM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2018/TT-BYT
ngày 07 tháng 12
năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Đối với mẫu bệnh phẩm
bệnh truyền nhiễm phải đảm bảo đóng gói 3 lớp như sau:
1. Lớp thứ nhất (ống
đựng bệnh phẩm) phải đảm bảo kín, nắp lọ/ống
phải được gắn chặt bằng băng dính, giấy parafin
hoặc kẹp để chống rò rỉ, nếu ống
đựng bệnh phẩm làm bằng thủy tinh thì phải có biện pháp đóng gói bổ sung để
tránh vỡ;
2. Lớp thứ hai (hộp,
túi đựng ống bệnh phẩm):
a) Phải bảo đảm không
rò rỉ, không thấm nước; đảm bảo lớp thứ nhất không bị nghiêng đổ.
b) Giữa lớp thứ
nhất và lớp thứ hai phải có vật liệu mềm chống va đập, nếu mẫu bệnh phẩm là
dung dịch thì phải bổ sung vật liệu thấm đủ để thấm hút
dung dịch mẫu bệnh phẩm trong trường hợp đổ vỡ;
c) Lớp thứ nhất hoặc
lớp thứ hai phải chịu được nhiệt độ từ âm 40°C đến dương
55°C và có khả năng chịu áp lực từ 95 kPa trở lên;
3. Lớp
thứ ba (lớp ngoài cùng): làm bằng vật liệu
cứng, kích thước bên ngoài tối thiểu mỗi
chiều là 10 cm;
a) Thùng hoặc hộp sử
dụng để vận chuyển phải được làm từ vật liệu cứng đảm bảo chắc chắn,
chống va đập, không rò rỉ (đối với bảo
quản lạnh bằng
đá ướt);
b) Thùng hoặc hộp sử
dụng để vận chuyển phải có lỗ thoát khí (đối với bảo
quản lạnh bằng đá khô);
c) Thùng hoặc hộp sử
dụng để vận chuyển phải có khả
năng chịu nhiệt độ thấp và giữ nguyên hình dạng khi bảo quản,
vận chuyển (đối với bảo quản lạnh bằng
nitơ lỏng).
d) Giữa lớp thứ 2 và
lớp ngoài cùng phải có túi kín chống thấm chứa
danh sách mẫu, phiếu thông tin gửi kèm mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông
tư này và quy trình xử lý sự cố tràn đổ quy định tại Phụ
lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Mẫu bệnh phẩm phải
được đóng gói riêng biệt, không chung với các loại hàng hóa khác. Khi đóng gói
nhiều mẫu, mỗi mẫu sau khi đã
được đóng gói lớp thứ nhất thì phải được xếp tách riêng để ngăn chặn sự tiếp
xúc giữa chúng trong lớp thứ hai.
5. Khi các mẫu cần bảo
quản ở điều kiện đông lạnh, phải sử dụng các chất
làm lạnh (như đá khô, nitơ lỏng hoặc các chất
làm lạnh khác) và các chất làm lạnh này phải được đặt xung quanh ngoài lớp thứ
hai.
6. Đối với mẫu bảo quản
lạnh bằng nitơ lỏng:
Lớp thứ 1 và lớp thứ 2 phải làm bằng vật liệu chịu được nhiệt độ âm sâu của
nitơ lỏng. Lớp thứ 3 phải là
bình/thùng chuyên dụng để vận chuyển
nitơ lỏng.
7. Nếu nghi ngờ chứa
chất lây nhiễm loại A thì trong danh sách mẫu phải ghi rõ “Chất lây nhiễm nghi
ngờ loại A” trong ngoặc đơn.
8. Chất lây nhiễm loại
A cần được vận chuyển trong bao bì đáp ứng các tiêu chí kỹ thuật Lớp 6.2 của
Liên Hợp Quốc.
PHỤ LỤC V
CÁC LOẠI NHÃN SỬ DỤNG KHI VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT LÂY NHIỄM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2018/TT-BYT
ngày 07 tháng 12
năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Nhãn 1:
Sử dụng cho các mẫu bệnh phẩm chứa chất
lây nhiễm loại A hoặc nghi ngờ chứa chất lây nhiễm loại A
Tên nhãn: Chất lây
nhiễm
Kích thước tối thiểu:
100 x 100mm
(gói nhỏ: 50 x 50 mm)
Số lượng nhãn trên mỗi
gói: 1
Màu sắc: Đen và trắng
2. Nhãn 2:
Sử dụng cho các mẫu bệnh phẩm chứa chất lây nhiễm loại B
Tên nhãn: Chất lây
nhiễm nhóm B
Kích thước tối thiểu
(vận chuyển bằng đường hàng không): 50 x 50
mm
Chiều cao tối thiểu của
các chữ và số: 6 mm
Màu sắc: Không quy định,
phải tương phản với màu của lớp đóng gói ngoài cùng
Chữ
"BIOLOGICAL SUBSTANCE, CATEGORY B" cao ít nhất là 6 mm
3. Nhãn 3:
Sử dụng cho Nitơ lỏng, các chất được đóng gói cùng Nitơ lỏng. Nhãn 4 được sử dụng
kèm theo nhãn 1 hoặc nhãn 2
Tên nhãn: Khí không độc,
không dễ cháy
Kích thước tối thiểu:
100 x 100 mm (gói nhỏ: 50 x
50 mm)
Số lượng nhãn trên mỗi
gói hàng: 1
Màu sắc: Xanh và trắng
hoặc xanh và đen
4. Nhãn 4:
Sử dụng cho các chất lỏng đông lạnh, dùng cho vận chuyển bằng đường hàng không,
các chất khí hóa lỏng được làm lạnh sâu. Nhãn 5 được sử dụng kèm theo nhãn
1, 2, 4
khi thích hợp.
Tên nhãn: Chất lỏng
đông lạnh
Kích thước tối thiểu:
74 x 105 mm
Số lượng nhãn trên mỗi
gói hàng: 1
Màu sắc: Xanh và trắng
5. Nhãn 5:
Sử dụng để chỉ hướng của lớp đóng gói thứ nhất. Dùng khi
thể tích mẫu chứa chất lây nhiễm loại A trong mỗi vật chứa ở lớp đóng gói thứ
nhất vượt quá 50 ml khi vận chuyển bằng
đường hàng không
Tên nhãn: Nhãn định
hướng
Kích thước tối thiểu:
74 x 105 mm
Số
lượng nhãn trên mỗi
gói hàng: 2 (ở hai mặt đối diện nhau)
Màu sắc: Đen và trắng
hoặc đỏ và trắng
PHỤ LỤC VI
QUY TRÌNH XỬ LÝ SỰ CỐ TRÀN ĐỔ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 40/2018/TT-BYT
ngày 07 tháng 12
năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
Quy trình xử lý sự cố
tràn đổ:
Bước 1: Phong tỏa khu
vực xảy ra sự cố;
Bước 2: Sử dụng găng
tay, quần áo bảo hộ, mặt nạ hoặc kính thích hợp với từng loại tác nhân gây bệnh;
Bước 3: Phủ vải hoặc
giấy thấm lên toàn bộ vị trí bị tràn đổ;
Bước 4: Đổ chất khử
trùng thích hợp lên vùng bị đổ theo chiều từ ngoài vào trong, để thời gian 30
phút;
Bước 5: Thu gom các vật
liệu bị nhiễm vào dụng cụ chứa rác thải chống rò rỉ
(thủy tinh hoặc vật sắc nhọn nếu có cho vào dụng cụ chứa đựng vật liệu sắc nhọn
để xử lý).
Bước 6: Báo cáo sự cố
tràn đổ với người chịu trách nhiệm.
- Ghi
chú:
- Nếu cần thiết, lặp
lại bước 3-5 để dọn sạch khu vực bị tràn đổ.
- Quy trình xử lý sự
cố tràn đổ được để trong túi
kín chống thấm
đặt trong hộp đựng mẫu bệnh phẩm.