ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1360/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 30
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN MỘT SỐ NHÓM NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC
Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của
Chính phủ về phát triển bền vững;
Căn cứ Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày
23/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày
22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày
24/12/2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XII nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 15/01/2021
của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 5 năm giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021
của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn và Quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh về việc ban
hành Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
2580/TTr-SYT ngày 26/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện một số nhóm nhiệm vụ hoạt động thuộc lĩnh vực
Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì
xây dựng kế hoạch cụ thể hàng năm và triển khai thực hiện theo đúng quy định, đảm
bảo hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- CT, PCT UBND tỉnh (Đ/c Hưng);
- Như Điều 3 (t/h);
- CVP;
- Lưu: VT, VXNV (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN MỘT SỐ NHÓM NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ - DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025.
(Kèm theo Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động
của Chương trình Y tế - Dân số đã đạt được trong giai đoạn trước, đồng thời đề
ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với từng hoạt động trong Chương
trình để phấn đấu thực hiện và hoàn thành trong giai đoạn 2021-2025 đảm bảo chất
lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân.
2. Nội dung hoạt động thuộc Chương trình Y tế - Dân
số phải bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và tình hình thực tế tại địa phương.
3. Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra bảo đảm
tính khả thi, giải quyết được các vấn đề ưu tiên trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn.
4. Huy động sự phối hợp, tham gia của các tổ chức
chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư trong quá trình thực hiện kế hoạch này.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
3. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
công tác dân số trong tình hình mới.
4. Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính
phủ về phát triển bền vững.
5. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
6. Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sức khoẻ Việt Nam.
7. Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong tình hình mới.
8. Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày
23/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
9. Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày
22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác dân số trong tình hình mới.
10. Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày
24/12/2020 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh lần thứ XII nhiệm kỳ 2020-2025.
11. Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch về thực hiện Chương trình hành động
số 13-CT/TU ngày 22/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn.
12. Quyết định số 988/QĐ-UBND ngày 14/6/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
12-CTr/TU ngày 23/01/2018 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết hội nghị lần
thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
13. Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 20/01/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2021 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
14. Kế hoạch số 406/KH-UBND ngày 24/9/2018 của UBND
tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình
nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
15. Công văn số 3033/BYT-KHTC ngày 02/6/2020 của Bộ
Y tế về việc xây dựng Kế hoạch và bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi
đã được bố trí từ ngân sách chương trình mục tiêu Y tế - Dân số cho giai đoạn
2021-2025 và Công văn số 7272/BYT-KHTC ngày 27/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển
khai các giải pháp để duy trì và nâng cao kết quả của chương trình mục tiêu Y tế
- Dân số trong giai đoạn tới.
III. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp
thời khống chế, không để dịch lớn xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm
phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường, bảo đảm sức khỏe cộng đồng. Nâng cao
năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm. Bảo đảm cung cấp máu, an toàn
truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học. Duy trì mức sinh
thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân
dân vùng trọng điểm an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
2.1. Chương trình phòng chống dịch bệnh, y tế
dự phòng
2.1.1. Hoạt động phòng chống dịch bệnh
- 100% UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh có
kế hoạch phòng chống dịch bệnh.
- 100% bệnh, dịch bệnh mới nổi được phát hiện và xử
lý kịp thời, hiệu quả.
- 100% các ổ dịch được phát hiện sớm và xử lý kịp
thời.
- 100% các ổ dịch được chẩn đoán bằng xét nghiệm.
- 100% các vụ dịch được khoanh vùng xử lý đúng hướng
dẫn.
- 100% các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế dự
phòng trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo, báo cáo bệnh truyền nhiễm chính
xác, kịp thời, đầy đủ bằng phần mềm trực tuyến theo quy định của Bộ Y tế.
- 100% bệnh nhân nghèo bị phơi nhiễm với bệnh dại
được tiêm vắc xin phòng bệnh dại miễn phí.
2.1.2. Hoạt động phòng chống Lao
- Giảm số người mắc bệnh lao trong cộng đồng xuống
dưới 78 người trên 100.000 người dân.
- Giảm số người chết do bệnh lao xuống dưới 10 người
trên 100.000 dân.
- Khống chế số người mắc bệnh lao đa kháng thuốc với
tỷ lệ dưới 5% trong tổng số người bệnh lao mới phát hiện.
2.1.3. Hoạt động phòng, chống bệnh Phong, Da liễu
- Lây truyền qua đường tình dục
a. Hoạt động phòng, chống bệnh Phong
- Quản lý 100% số người bệnh phong trong toàn tỉnh.
- 100% bệnh nhân phong tàn tật được chăm sóc tàn tật,
phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng.
- Duy trì kết quả sau loại trừ bệnh phong trong
toàn tỉnh.
b. Hoạt động phòng, chống Da liễu - Lây truyền qua
đường tình dục (STIs)
- Khám sàng lọc, tư vấn bệnh nhân da liễu, STIs cho
những người mắc tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh ít nhất trên 300 lượt người/năm.
- Xét nghiệm các bệnh Da liễu, STIs ít nhất trên 250
lượt người/năm.
2.1.4. Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng
và trẻ em
- 100% số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân
tâm thần phân liệt.
- 100% số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân động
kinh.
- 50% số xã, phường, thị trấn quản lý bệnh nhân rối
loạn trầm cảm.
- 100% bệnh nhân phát hiện được quản lý, điều trị
theo đúng quy định của chương trình, phục hồi chức năng tại cộng đồng cho 85% số
bệnh nhân tại các xã/phường đã được triển khai.
2.1.5. Hoạt động phòng chống sốt rét, sốt xuất
huyết và ký sinh trùng
a. Hoạt động phòng chống sốt rét
- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét /1.000 dân xuống <
0,08.
- Không có ký sinh trùng sốt rét nội địa.
- Phấn đấu đủ điều kiện đạt tỉnh loại trừ sốt rét
vào năm 2021. Duy trì loại trừ sốt rét và thực hiện đề phòng sốt rét quay trở lại
những năm tiếp theo.
b. Hoạt động phòng chống Sốt xuất huyết
- 100% các ca bệnh nghi sốt xuất huyết Dengue được
giám sát và điều tra.
- 100% các ca bệnh được lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm.
- 100% bệnh nhân nghi sốt xuất huyết Dengue được
theo dõi, điều trị tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
c. Hoạt động phòng, chống bệnh ký sinh trùng
- 100% học sinh trong độ tuổi tại các Trường Tiểu học
và Mầm non, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (từ 15- 45 tuổi) trên địa bàn được tẩy
giun hàng năm.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm giun sán ở các đối tượng
nguy cơ cao.
- 10% người dân có yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh
giun, sán được chọn lấy mẫu phân hoặc huyết thanh để xét nghiệm tìm trứng giun,
sán.
2.1.6. Hoạt động phòng chống ung thư
- 40% số người trong độ tuổi 30-54 được khám sàng lọc
ung thư tuyến giáp, vú, cổ tử cung và một số ung thư khác.
- 100 % Trạm Y tế thực hiện truyền thông, tư vấn
nâng cao nhận thức của người dân về phòng chống bệnh ung thư tại cộng đồng.
2.1.7. Hoạt động phòng chống bệnh Tăng huyết áp
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới 30% ở người
trưởng thành.
- 50% số người trưởng thành bị tăng huyết áp được
phát hiện; 85% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị; 60% điều trị đạt
huyết áp mục tiêu.
- 100% Trạm Y tế triển khai mô hình quản lý bệnh
Tăng huyết áp theo nguyên lý Y học gia đình.
2.1.8. Hoạt động phòng chống Đái tháo đường và
các rối loạn thiếu Iốt
a. Hoạt động phòng chống Đái tháo đường (ĐTĐ)
- 80% người từ 30-69 tuổi được khám phát hiện tiền
ĐTĐ và bệnh ĐTĐ.
- 50% số người bị bệnh ĐTĐ được phát hiện; 50% số
người khám phát hiện, bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn.
- 100% Trạm Y tế triển khai mô hình quản lý bệnh
ĐTĐ theo nguyên lý Y học gia đình.
b. Hoạt động phòng, chống các rối loạn do thiếu iot
(CRLTI)
- Đảm bảo độ bao phủ muối iot và các chế phẩm có
iot đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%.
- Điều tra, giám sát muối iot hộ gia đình bà mẹ có
con < 5 tuổi, phụ nữ 18-49 tuổi đạt 480 mẫu/năm.
- Điều tra, giám sát mẫu nước tiểu hộ gia đình bà mẹ
có con < 5 tuổi đạt 128 mẫu/năm (3 năm/lần).
- Truyền thông trực tiếp phòng chống bệnh liên quan
đến iot cho 20.000 người/năm.
- Điều tra dịch tễ bướu cổ ở trẻ 8-10 tuổi (5 năm/lần).
2.1.9. Hoạt động y tế trường học
- 100% cán bộ làm công tác y tế tại trường học và
cán bộ y tế cơ sở được đào tạo tập huấn, phổ biến kiến thức về chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe học đường.
- Phấn đấu đến hết 2025 trên địa bàn toàn tỉnh có
10 mô hình “Trường học nâng cao sức khỏe”.
2.1.10. Hoạt động tiêm chủng mở rộng
- Từ 95% trở lên trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng
đầy đủ các vắc xin theo đơn vị cấp xã.
- Bảo vệ thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ bệnh
uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh Sởi và triển khai một số vắc xin mới.
- Từ 90% trở lên trẻ từ 1 đến 5 tuổi được tiêm vắc
xin phòng viêm não Nhật Bản B mũi 1, 2 và mũi 3 theo đơn vị cấp xã.
- Từ 90% trở lên phụ nữ có thai được tiêm UV2+
(tiêm phòng 02 liều vắc xin uốn ván).
- Từ 90% trở lên số trẻ sơ sinh đẻ tại Bệnh viện được
tiêm vắc xin viêm gan B trước 24 giờ.
- Từ 90% trở lên trẻ em đủ 18 tháng tuổi được tiêm
bổ sung vắc xin MR (Sởi - Rubella ) và DPT4 (Bạch hầu - ho gà - uốn ván mũi 4).
- Từ 95% trở lên trẻ em đủ 5 tháng tuổi được tiêm 1
mũi vắc xin IPV theo đơn vị cấp xã.
- Đạt từ 95% trở lên chỉ tiêu các đợt tiêm chiến dịch
(nếu có triển khai).
- Đạt chỉ tiêu, kế hoạch khi triển khai tiêm vắc
xin mới trong chương trình TCMR (nếu có).
- 100% các ca bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình
TCMR được điều tra, giám sát.
- Hạn chế thấp nhất số mắc và tử vong do các bệnh
trong TCMR và tai biến sau tiêm chủng.
2.1.11. Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- 80% người cao tuổi được cung cấp kiến thức, kỹ
năng tự chăm sóc sức khỏe và có khả năng tự chăm sóc.
- 80% người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít
nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe.
- 90% người cao tuổi khi bị bệnh được tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khỏe.
- 90% người cao tuổi không có khả năng tự chăm sóc,
được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
2.1.12. Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản
- Tỷ số tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống < 48‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi/1000 trẻ đẻ sống
< 12,5 ‰.
- Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi /1000 trẻ đẻ sống
< 18,5 ‰.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai ít nhất 3 lần
trong 3 thai kỳ 100%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thai
kỳ > 80%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế có kỹ năng đỡ
> 98 %.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế > 97%.
- Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh
100%.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm sàng lọc Viêm gan
B, HIV, giang mai > 70 %.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ được xét nghiệm đái tháo đường
thai kỳ > 70 %.
- Tỷ lệ phụ nữ 30-54 tuổi được sàng lọc ung thư cổ
tử cung đạt 50%.
2.1.13. Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng
trẻ em
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi)
ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 17 %.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều
cao/tuổi) ở trẻ dưới 5 tuổi xuống ≤ 26,7 %.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được theo dõi cân nặng đạt ≥
97%.
- Duy trì tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng thấp (dưới
2500 gam) dưới 8%.
- Tỷ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt ≥
35%.
- Tỷ lệ trẻ từ 6-60 tháng tuổi được uống bổ sung
Vitamin A liều cao 2 lần/năm đạt ≥ 95%.
- Tỷ lệ bà mẹ được uống bổ sung Vitamin A liều cao
trong vòng một tháng đầu sau đẻ đạt ≥ 90%.
2.1.14. Hoạt động phục hồi chức năng cho người
khuyết tật dựa vào cộng đồng
- 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc
phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển.
- 100% cán bộ các tuyến tham gia chương trình được
tập huấn về các nội triển khai Chương trình phục hồi chức năng cho người khuyết
tật dựa vào cộng đồng.
- Trên 90% người khuyết tật được Trạm Y tế quản lý.
2.1.15. Hoạt động Vệ sinh lao động - Phòng chống
bệnh nghề nghiệp
- Quản lý tối thiểu 50% cơ sở lao động có yếu tố có
hại gây bệnh nghề nghiệp.
- Kiểm tra quan trắc môi trường lao động được 30%
cơ sở lao động có yếu tố có hại gây bệnh nghề nghiệp.
- 100% cơ sở lao động có sử dụng Amiăng được quan trắc
môi trường lao động theo quy định.
2.1.16. Hoạt động Vệ sinh môi trường - Làng sức
khỏe và phòng chống Tai nạn thương tích (TNTT)
- Duy trì tỷ lệ trên 73% hộ gia đình được sử dụng
nhà tiêu hợp vệ sinh, trên 95% hộ gia đình được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh,
30% số hộ dân được sử dụng nước sạch hợp quy chuẩn của Bộ Y tế.
- Phấn đấu có trên 500 thôn/tổ đạt danh hiệu “Làng
sức khỏe”. Duy trì 100% các thôn/tổ đã được công nhận danh hiệu “Làng sức khỏe”,
“Tổ dân phố sức khỏe” đã đạt từ năm trước.
- Xây dựng mới được 40 mô hình về phòng chống tai nạn
thương tích, cộng đồng an toàn tại xã và duy trì có hiệu quả mô hình đã công nhận
từ năm 2020 nhằm mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong do TNTT tại cộng đồng.
2.1.17. Phòng chống tác hại của rượu bia
- 25.000 lượt người trong cộng đồng được tiếp cận
thông tin, giáo dục, truyền thông về tác hại của rượu, bia, đặc biệt là những bệnh
lý phát sinh hoặc bệnh lý bị tăng nặng do sử dụng rượu, bia.
- 50% số người nghiện rượu, bia được tư vấn sàng lọc
phát hiện sớm.
- 30% số người nghiện rượu, bia được tư vấn, điều
trị cai nghiện và điều trị bệnh mãn tính phát sinh có liên quan đến rượu, bia.
2.1.18. Phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- 70% người trưởng thành hiểu biết về bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và hen phế quản, ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng, kinh tế,
xã hội của đất nước cũng như các nguyên tắc phòng, chống các bệnh.
- 100% cán bộ y tế thực hiện công tác phòng, chống
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản tuyến tỉnh, huyện và 70% cán bộ y
tế tuyến xã được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán,
quản lý, điều trị theo quy định.
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được
phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng
dẫn chuyên môn.
- 50% số người bệnh hen phế quản được phát hiện và
điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm
soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn toàn.
- 50% cơ sở y tế tuyến xã đủ trang thiết bị và thuốc
thiết yếu theo quy định phục vụ cho dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán,
quản lý điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
2.1.19. Phòng chống mù lòa
- Hạ thấp tỷ lệ mù lòa trong dân số của tỉnh còn
0,03%.
- Khám 2.000 học sinh/năm để phát hiện tật khúc xạ
và các bệnh mắt khác tại trường học.
2.1.20. Hoạt động truyền thông y tế
- Tăng tỷ lệ 80% người dân được tiếp cận với thông
tin về các chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ, thực hiện các hành vi phòng
bệnh và nâng cao sức khỏe.
- Tăng tỷ lệ 60% người dân có hiểu biết đúng và
tham gia thực hiện các chương trình/hoạt động Y tế - Dân số.
- 100% Chương trình/hoạt động Y tế - Dân số được
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- 50% các ngày/tháng cao điểm truyền thông sức khoẻ,
Tuần lễ sức khỏe của Thế giới, Việt Nam được truyền thông với các hình thức
(Chiến dịch truyền thông, sự kiện truyền thông, cuộc thi, hội thi, giao lưu
truyền thông tìm hiểu kiến thức chăm sóc sức khỏe, sản xuất tài liệu truyền
thông,...).
2.1.21. Hoạt động xét nghiệm
- Duy trì và nâng cao năng lực hệ thống phòng kiểm
nghiệm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nước dùng để ăn uống, nước sinh hoạt
phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025/2005 và được đánh giá phù hợp tiêu chuẩn
ISO/IEC 17025/2017.
- Duy trì cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm theo Quyết định số 791/QĐ-ATTP ngày 10/9/2019 của
Cục An toàn thực phẩm.
- Phòng xét nghiệm chẩn đoán bệnh/dịch phù hợp tiêu
chuẩn Việt Nam ISO 15189:2014.
- 100% các ca bệnh truyền nhiễm nhóm A và ca bệnh
nghi dịch được lấy mẫu xét nghiệm; 100% các ca bệnh truyền nhiễm thuộc chương
trình tiêm chủng mở rộng được lấy mẫu xét nghiệm
- 100% các xã xây dựng nông thôn mới và các xã nông
thôn mới nâng cao được lấy mẫu và xét nghiệm chất lượng nước sạch theo đúng quy
định.
- 100% phòng xét nghiệm y tế công lập trên địa bàn
tỉnh được kiểm tra giám sát, hỗ trợ về công tác an toàn sinh học cấp II.
- 100% phòng xét nghiệm y tế công lập trên địa bàn
tỉnh được kiểm tra giám sát, hỗ trợ công tác lấy mẫu, xét nghiệm chẩn đoán bệnh/dịch;
- 100% các trang thiết bị phân tích, xét nghiệm
chính được hiệu chuẩn, bảo dưỡng theo đúng quy định.
2.1.22. Hoạt động giám sát, theo dõi và đánh giá
thực hiện hoạt động y tế
- 100% ca bệnh, ổ bệnh, ổ dịch các bệnh truyền nhiễm
được giám sát theo Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế.
- 100% các hoạt động y tế dự phòng, dân số và phát
triển đều được theo dõi, giám sát hỗ trợ y tế dưới nhiều hình thức (trực tiếp
hoặc gián tiếp).
2.2. Chương trình An toàn vệ sinh thực phẩm
- Duy trì không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tập
thể từ 30 người mắc/vụ trở lên; tỷ lệ mắc ngộ độc cấp tính trong vụ ngộ độc thực
phẩm được nghi nhận < 7 người/100% dân; 100% các vụ ngộ độc được điều tra, xử
lý kịp thời.
- Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về an
toàn thực phẩm lên 90%.
- Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh
thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm lên 90%.
2.3. Chương trình Dân số và phát triển
- Phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế (bình
quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con). Quy mô dân số ước đạt
330.962 người (tỷ lệ tăng dân số hàng năm 1%).
- Phấn đấu đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân
bằng tự nhiên, duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý (tỷ số giới tính khi sinh dưới
110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống).
- Nâng cao chất lượng dân số, 50% nam nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, giảm 50% số cặp tảo hôn và số cặp
hôn nhân cận huyết thống, 40% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh
tật bẩm sinh phổ biến nhất; 60% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh tật bẩm
sinh phổ biến nhất.
- Củng cố, vận hành, nâng cao chất lượng kho dữ liệu
điện tử về dân số. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 100% dân số được đăng ký,
quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn tỉnh.
- Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động
lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh, bền vững. Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến
đạt mục tiêu cao hơn các chiến lược về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm;
chương trình về chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc SKSS, an toàn vệ sinh
lao động, an toàn thực phẩm)... hiện có.
- Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi.
- Phấn đấu đạt 100% chỉ tiêu giao cấp phương tiện
tránh thai cho đối tượng thuộc hộ nghèo, cận nghèo gia đình chính sách.
2.4. Chương trình y tế khác
2.4.1. Hoạt động đảm bảo an toàn truyền máu và
phòng chống các bệnh lý huyết học
- Số lượng đơn vị máu tiếp nhận đạt tối thiểu 1.000
đơn vị/năm.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh đủ khả năng chẩn đoán và
điều trị bệnh tan máu bẩm sinh (Bệnh Thalassemia); 100% Trung tâm Y tế tuyến
huyện đủ năng lực điều trị bệnh tan máu bẩm sinh.
- Thực hiện được các xét nghiệm sàng lọc trước sinh
và sơ sinh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh.
- Trên 60% bệnh nhân mắc bệnh ưa chảy máu (bệnh
Hemophilia) được chẩn đoán và quản lý.
2.4.2. Hoạt động quân dân y kết hợp
- Đội điều trị 100 giường sẵn sàng nhận nhiệm vụ
khi có tình huống xảy ra.
- 100% các cơ sở quân dân y trên địa bàn đủ năng lực
triển khai lồng ghép và có hiệu quả các hoạt động phòng chống dịch bệnh và khám
chữa bệnh cho lượng bộ đội và nhân dân trên địa bàn.
- 100% lực lượng dự bị động viên chuyên ngành thường
xuyên được đào tạo tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ và sẵn
sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh.
IV. PHẠM VI, QUY MÔ, ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và quy mô
Các hoạt động chủ yếu của một số nhóm nhiệm vụ hoạt
động thuộc lĩnh vực Y tế - Dân số được triển khai và thực hiện tại 08/08 huyện,
thành phố và 108/108 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng thụ hưởng
Tất cả mọi người dân sinh sống, làm việc và tham
gia lao động sản xuất trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các đối tượng: trẻ em, phụ nữ
có thai, người cao tuổi, gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo, gia đình chính
sách, người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế khó khăn.
3. Đối tượng thực hiện
Các đơn vị thực hiện một số nhóm nhiệm vụ hoạt động
thuộc lĩnh vực Y tế - Dân số thuộc ngành y tế và các đơn vị có liên quan.
4. Thời gian thực hiện: Giai đoạn 2021-2025.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Công tác quản lý, chỉ đạo
- Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền các cấp trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân; đưa các chỉ tiêu về y tế - dân số vào nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa
phương và được ưu tiên đầu tư từ ngân sách địa phương, bảo đảm sử dụng có hiệu
quả nguồn ngân sách từ Trung ương hỗ trợ (nếu có).
- Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt động chi tiết các
nhiệm vụ hoạt động thuộc lĩnh vực y tế - dân số giai đoạn 2021-2025 phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương và có tính thực thi cao. Định kỳ có sơ kết, tổng
kết đánh giá tình hình thực hiện, tìm nguyên nhân tồn tại để có giải pháp khắc
phục kịp thời.
2. Củng cố, kiện toàn hệ thống y tế
- Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh chủ động,
phát triển hệ thống cảnh báo sớm, đáp ứng nhanh, chủ động giám sát dịch tễ, khống
chế dịch bệnh kịp thời, không để dịch lớn xảy ra, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do
các bệnh truyền nhiễm.
- Củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng
và tăng cường năng lực kiểm soát các yếu tố nguy cơ, hạn chế gia tăng tỷ lệ người
tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong do bệnh không lây nhiễm. Mở rộng triển
khai hoạt động phát hiện sớm, dự phòng, quản lý bệnh không lây nhiễm tại trạm y
tế xã và tại cộng đồng.
- Tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống
y tế, đặc biệt là y tế cơ sở. Triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung hoạt động
thuộc Chương trình Y tế - Dân số, Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã gắn với việc
xây dựng nông thôn mới.
3. Công tác thông tin tuyên truyền
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm tạo
sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị
đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và chương trình
y tế - dân số; nâng cao nhận thức và kỹ năng cho người dân có kiến thức cơ bản,
chủ động phòng bệnh, bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thay đổi các lối sống, tập
quán có hại cho sức khỏe.
- Nâng cao năng lực truyền thông giáo dục sức khỏe
các tuyến. Tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng truyền thông giáo dục sức
khỏe cho các truyền thông viên, cán bộ y tế xã và y tế thôn bản. Đổi mới nội
dung, phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực
tiếp tại hộ gia đình thông qua mạng lưới nhân viên y tế thôn bản, kết hợp giữa
hình thức truyền thông trực tiếp, gián tiếp, vận động xã hội cùng tham gia; tiếp
tục hướng hoạt động truyền thông đến các vùng đồng bào dân tộc thiểu số có điều
kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn, còn hạn chế về việc tiếp cận với các loại
kênh thông tin; lồng ghép hiệu quả hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại
cộng đồng trong các hoạt động y tế nhằm huy động cộng đồng tích cực tham gia.
Phát triển các mô hình truyền thông có hiệu quả tại cộng đồng phù hợp với điều
kiện và nhu cầu thực tiễn.
4. Công tác đào tạo nâng cao năng lực
Tập huấn, đào tạo chuyên sâu, nâng cao năng lực cho
đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, dân số và phát triển tại các đơn vị, đặc
biệt là cán bộ trực tiếp làm công tác chuyên môn và quản lý tại các Trung tâm Y
tế và Trạm Y tế, đội ngũ cán bộ y tế thôn bản.
5. Tài chính và hậu cần
- Chủ động lồng ghép nguồn kinh phí hoạt động với
các Chương trình, Dự án khác tại địa phương, huy động tối đa các nguồn lực hợp
pháp để phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Quản lý, sử dụng các
nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, tuân thủ các quy định
hiện hành của Nhà nước.
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời danh mục, số lượng,
chủng loại trang thiết bị, thuốc, phương tiện, vật tư, hóa chất, sinh phẩm...
phục vụ các hoạt động theo kế hoạch.
6. Công tác phối hợp liên ngành
Nâng cao hiệu quả phối hợp, lồng ghép giữa ngành Y
tế với các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh góp phần bảo đảm thực hiện thắng lợi
các mục tiêu đã đề ra. Đặc biệt phối hợp triển khai tốt các can thiệp tại cộng
đồng về phòng chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, dân số và
phát triển.
7. Kiểm tra, giám sát và hỗ trợ chuyên môn
Thường xuyên tăng cường hoạt động kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn theo phân tuyến từ tỉnh đến cơ sở; tổng hợp
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện theo đúng quy định.
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách Trung ương phân bổ, hỗ trợ cho tỉnh.
2. Nguồn kinh phí lồng ghép trong triển khai các chương
trình, đề án, dự án có liên quan, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, các huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị.
3. Nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
4. Nguồn huy động xã hội hóa.
5. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có
liên quan xây dựng và phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm; tổ chức triển
khai, hướng dẫn và đánh giá các nội dung của kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Tổng hợp và đề xuất kinh phí hàng năm trình cấp
có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực
hiện kế hoạch này và tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Công Thương
Tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung về
công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc phạm vi ngành Công Thương quản
lý trong việc triển khai kế hoạch này và phối hợp thực hiện các nội dung có
liên quan.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung về
công tác an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc phạm vi ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý trong việc triển khai kế hoạch này và phối hợp thực hiện các
nội dung có liên quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo, tổ chức thực hiện
tuyên truyền giáo dục sức khỏe về công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe
sinh sản vị thành niên/thanh niên, phòng chống một số bệnh lây nhiễm, không lây
nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống.... trong các trường học.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch
trung hạn và kế hoạch hàng năm của tỉnh để tham mưu bố trí kinh phí và lồng
ghép các nguồn vốn thực hiện kế hoạch.
- Vận động, huy động các nguồn vốn trong và ngoài
ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư cho các hoạt động
thuộc lĩnh vực y tế - dân số.
6. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh, nguồn
Trung ương bổ sung cho tỉnh và các nguồn kinh phí hợp pháp khác, tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung của kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan chỉ đạo,
định hướng các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức triển khai
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng chống dịch bệnh, khám
và điều trị các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, an toàn vệ sinh thực phẩm, dân
số và phát triển...
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc
Kạn
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền
về các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế - dân số góp phần nâng cao nhận thức của
người dân, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, làm thay đổi nhận thức,
chuyển đổi hành vi về nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, tăng cường bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
9. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí tổ chức thực
hiện các nội dung kế hoạch này trên địa bàn.
- Lồng ghép thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực y
tế - dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
10. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp
với ngành y tế tổ chức triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch đảm bảo tiến
độ, hiệu quả, đúng quy định.
11. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận
Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức
tuyên truyền, triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế - dân số, lồng ghép
với các hoạt động của cơ quan, đơn vị hợp lý, hiệu quả.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện một số nhóm nhiệm vụ
hoạt động chủ yếu thuộc lĩnh vực y tế - dân số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2021-2025. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị
các đơn vị thông tin, phối hợp với Sở Y tế để tổng hợp, tham mưu điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.