ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/KH-UBND
|
Yên
Bái, ngày 14 tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TIẾP NHẬN, SỬ DỤNG VÀ TRIỂN KHAI TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021-2022
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày
26/02/2021 của Chính phủ về việc mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19; Quyết định
số 1210/QĐ-BYT ngày 09/02/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt kế hoạch tiếp nhận,
bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do
COVAX Facility hỗ trợ; Quyết định số 1464/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về
việc ban hành hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng
COVID-19; Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt
kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022; Kết luận số 119-KL/TU
ngày 31/3/2021 của Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch tiếp nhận, sử dụng và triển khai tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phòng chống dịch chủ động bằng việc sử
dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- 95% đối tượng nguy cơ và cộng đồng
trên địa bàn tỉnh được tiêm chủng đủ mũi vắc xin theo từng đợt phân bổ vắc xin.
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng khi sử dụng
vắc xin phòng COVID-19.
II. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI
1. Nguyên tắc
- Huy động tối đa các lực lượng tham
gia tiêm chủng tại các cơ sở y tế trên toàn tỉnh có đủ điều kiện để tổ chức chiến
dịch tiêm chủng.
- Tổ chức triển khai tiêm chủng ngay
sau khi tiếp nhận vắc xin từ Bộ Y tế.
- Đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao, tiếp cận
công bằng cho người dân; an toàn tiêm chủng và thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch COVID-19 trong buổi tiêm chủng theo quy định.
2. Thời gian thực
hiện
- Năm 2021 và năm 2022.
- Thời gian chi tiết cho từng đợt
tiêm: Ngay sau khi có quyết định phân bổ vắc xin của Bộ Y tế (bao gồm tất cả
các đối tượng).
3. Đối tượng triển
khai, dự kiến số liều vắc xin: Tổng số đối tượng từ
18 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh (bao gồm các đối tượng ưu tiên tiêm theo Nghị
quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ và các đối tượng không thuộc diện
ưu tiên theo Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ dự kiến là: 560.229
người (cần 1.170.720 liều vắc xin), cụ thể như sau:
3.1. Đối tượng ưu tiên tiêm
theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ, dự kiến là: 173.635
người, (cần 362.740 liều vắc xin) trong đó:
- Nhóm 1: Lực lượng tuyến đầu
phòng, chống dịch, gồm:
+ Nhóm 1.1: Người làm việc trong các
cơ sở y tế (3.928 người).
+ Nhóm 1.2: Người tham gia phòng chống
dịch (thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các
khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ COVID dựa vào cộng đồng,
tình nguyện viên, phóng viên...) (10.898 người).
+ Nhóm 1.3: Lực lượng Quân đội (730
người, phân bổ vắc xin riêng theo ngành dọc).
+ Nhóm 1.4: Lực lượng Công an (2.416
người, phân bổ vắc xin riêng theo ngành dọc).
- Nhóm 2: Nhân viên, cán bộ
ngoại giao của Việt Nam được cử đi nước ngoài; hải quan, cán bộ làm công tác xuất
nhập cảnh (Không).
- Nhóm 3: Người cung cấp dịch
vụ thiết yếu: Hàng không, vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước... (1.883
người).
- Nhóm 4: Giáo viên, người làm
việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; người làm việc tại các cơ quan, đơn vị
hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người (21.424 người).
- Nhóm 5: Người mắc các bệnh mạn
tính, người trên 65 tuổi (76.416 người).
- Nhóm 6: Người sinh sống tại
các vùng có dịch (Không).
- Nhóm 7: Người nghèo, các đối
tượng chính sách xã hội (59.086 người).
- Nhóm 8: Người được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài (Không).
- Nhóm 9: Các đối tượng khác
do Bộ Y tế quyết định căn cứ yêu cầu phòng chống dịch.
(Chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo)
3.2. Người từ 18 tuổi trở lên
không thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ, dự kiến
là: 386.594 người (cần 807.980 liều vắc
xin).
(Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo)
4. Phạm vi triển
khai
4.1. Đối tượng ưu tiên tiêm
theo Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ
- Trường hợp có dịch xảy ra: Ưu tiên
tiêm trước cho các đối tượng của mục 3.1 theo thứ tự từ nhóm 1 đến nhóm 9 tại
các huyện, thị xã, thành phố đang có dịch; các huyện, thị xã, thành phố đang có
dịch ưu tiên tiêm chủng trước cho xã, phường, trị trấn đang có dịch.
- Trường hợp chưa có dịch xảy ra ưu
tiên tiêm trước cho các đối tượng của mục 3.1 theo thứ tự từ nhóm 1 đến nhóm 9
và theo lộ trình cung ứng vắc xin của Bộ Y tế trên phạm vi toàn tỉnh (Chi tiết
tại Phụ lục 3 kèm theo).
- Trường hợp số lượng vắc xin của Bộ
Y tế cung ứng chưa đủ cho các đối tượng tại nhóm ưu tiên 1.1. (người làm việc
trong các cơ sở y tế) thì sẽ ưu tiên tiêm theo thứ tự như sau:
+ Cán bộ y tế thường xuyên trực tiếp
khám hoặc khám sàng lọc, điều trị, chăm sóc người bệnh có nguy cơ nhiễm COVID-19
tại các khoa truyền nhiễm, khoa hồi sức cấp cấp, khoa thận nhân tạo, khoa khám
bệnh, phòng khám sàng lọc người nghi nhiễm COVID-19, cán bộ lấy mẫu và xét nghiệm
SARS-CoV-2.
+ Cán bộ thuộc đội cơ động phòng chống
dịch, cán bộ làm công tác điều tra dịch tễ, truy vết, giám sát, xử lý ổ dịch,
cán bộ làm việc tại các khu cách ly.
+ Địa điểm triển khai: Tại các bệnh
viện, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế tuyến huyện, phòng khám đa
khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh.
- Phạm vi triển khai tiêm trong các
trường hợp khác (khi vắc xin cung ứng chưa đủ cho toàn bộ nhóm ưu tiên) do cơ
quan chuyên môn tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4.2. Đối với người từ 18 tuổi
trở lên không thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ: Căn cứ vào số lượng vắc xin được phân bổ theo từng đợt, Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ có kế hoạch chi tiết để chỉ đạo triển khai thực hiện.
5. Các hoạt động
triển khai
5.1. Về bảo quản vắc xin: Hệ thống dây chuyền lạnh hiện có tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
đảm bảo đáp ứng được nhu cầu bảo quản vắc xin phòng COVID-19 theo quy định.
Giao Sở Y tế có các phương án để đảm bảo việc tiếp nhận và bảo quản vắc xin.
5.2. Hệ thống cơ sở tiêm chủng
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 193
cơ sở tiêm chủng cố định (185 cơ sở tiêm chủng công lập và 8 cơ sở tiêm chủng dịch
vụ) và 162 điểm tiêm chủng lưu động.
- 100% các cơ sở tiêm chủng đã có giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng, hoặc công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm
chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư số
12/2014/TT-BYT ngày 20/3/2014 của Bộ Y tế.
5.3. Về nhân lực tiêm chủng
- Tổng số nhân lực tại các tuyến tham
gia công tác tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ đã được tập huấn cấp giấy
chứng nhận hoặc chứng chỉ đào tạo liên tục về an toàn tiêm chủng, có thể huy động
khoảng 1.400 cán bộ y tế.
- Tùy theo số lượng vắc xin Bộ Y tế
phân bổ cho tỉnh Yên Bái từng đợt, giao ngành y tế xây dựng kế hoạch chi tiết để
thực hiện tiêm chủng. Trong đó có phương án cụ thể về nhân lực. Khi cần ngành y
tế có thể trưng tập và bổ sung thêm từ 01 đến 02 cán bộ y tế tại mỗi điểm tiêm
chủng để thực hiện theo dõi sau tiêm, phối hợp xử trí các trường hợp xảy ra tai
biến sau tiêm (nếu có) và tham gia công tác truyền thông tại các điểm tiêm chủng
(Đối tượng trưng tập có thể là bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng đang công tác ở những vị
trí không thực hiện tiêm chủng thường xuyên, cán bộ y tế nghỉ hưu còn đủ sức khỏe
tại địa bàn, sinh viên trường Cao đẳng Y tế Yên Bái). Tổng số lượng dự kiến
trưng tập tối đa khoảng 710 người.
5.4. Tiếp nhận, vận chuyển,
phân phối vắc xin và vật tư tiêm chủng
a) Tại tuyến tỉnh
Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật: Tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại kho của tỉnh và thực hiện
cấp phát vắc xin như sau:
- Cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế
huyện, thị xã, thành phố ít nhất 03 ngày trước khi tổ chức tiêm.
- Cấp phát vắc xin cho Bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ 01 ngày trước
khi tiêm hoặc ngay trước buổi tiêm. Vắc xin còn tồn cuối đợt tại các bệnh viện
được trả lại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
b) Tại tuyến huyện
Sở Y tế chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện,
thị xã, thành phố vận chuyển vắc xin từ kho của tỉnh về kho của tuyến huyện để
bảo quản và cấp phát cho các xã hoặc các điểm tiêm chủng dịch vụ được yêu cầu hỗ
trợ 01 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trong buổi tiêm.
c) Tại tuyến xã
Trạm y tế xã, phường, thị trấn: Nhận
vắc xin từ Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, bảo quản vắc xin để thực hiện
tiêm chủng và vận chuyển cho các điểm tiêm chủng lưu động trong buổi tiêm chủng
(nếu có).
5.5. Tập huấn cho cán bộ y tế
- Tổ chức tập huấn: Truyền thông về
tiêm phòng vắc xin COVID-19; quy trình tổ chức buổi tiêm chủng; theo dõi sự cố
bất lợi sau tiêm chủng và bảo quản vắc xin.
- Dự kiến số cán bộ được tập huấn:
1.065 người (là cán bộ Trung tâm Y tế tuyến huyện, trạm y tế tuyến xã, Phòng
khám đa khoa khu vực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Đa
khoa khu vực Nghĩa Lộ và cơ sở tiêm dịch vụ).
- Dự kiến tổ chức 09 lớp tập huấn.
- Đơn vị đầu mối triển khai: Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Thời gian: Trước khi triển khai
tiêm chủng ít nhất 10 ngày.
5.6. Công tác truyền thông
- Triển khai các hoạt động truyền
thông cho cộng đồng về đối tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích
của vắc xin, lịch tiêm, tính an toàn của vắc xin, các sự cố bất lợi sau tiêm, kế
hoạch triển khai tiêm.
- Thời gian: Trước, trong và sau mỗi
đợt tiêm chủng.
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế, Sở Thông
tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Báo Yên Bái, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan truyền thông của tỉnh; Ban Chỉ đạo
phòng, chống COVID-19 các huyện, thị xã, thành phố.
- Hình thức truyền thông: Thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, trên hệ thống thông tin cơ sở, trên mạng
xã hội, tin nhắn SMS; truyền thông trực tiếp qua tổ chức hội nghị, họp, tư vấn,
in ấn cấp phát tài liệu truyền thông như áp phích.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể của
cấp xã, thực hiện truyền thông trên loa phát thanh của xã, truyền thông trực tiếp
tại hộ gia đình; thực hiện tư vấn, truyền thông trực tiếp cho người dân tại điểm
tiêm chủng về lợi ích tiêm vắc xin phòng COVID-19, theo dõi phản ứng sau tiêm
chủng và hẹn lịch tiêm chủng lần sau.
5.7. Tổ chức buổi tiêm chủng
a) Hình
thức tiêm chủng
Tổ chức theo hình thức tiêm chiến dịch
trong thời gian ngắn nhất. Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có. Trong
trường hợp cần thiết, Sở Y tế huy động các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước,
tư nhân đủ điều kiện tiêm chủng tham gia tổ chức tiêm chủng.
b) Cơ sở thực hiện tiêm chủng
* Các cơ sở tiêm chủng thuộc hệ
thống tiêm chủng mở rộng:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản
- Nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ và Trung tâm Y tế các huyện, thị xã,
thành phố:
+ Thực hiện tiêm cho các đối tượng là
các cán bộ y tế của cơ sở, nhân viên tham gia phòng chống dịch tại cơ sở, các đối
tượng đang điều trị tại bệnh viện và các đối tượng khác theo kế hoạch của mỗi đợt
tiêm nhưng phải đảm bảo đúng đối tượng theo quy định.
+ Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị
mình và hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng, đặc biệt là các xã ở các vùng đi lại
khó khăn (ít nhất 01 đội cấp cứu lưu động tại mỗi cụm 3 -
4 xã theo sự phân công của địa phương).
+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện
Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ: Trong thời gian triển khai tiêm vắc xin phòng
COVID-19, các bệnh viện phải dự phòng 01 cơ số giường bệnh hồi sức tích cực nhất
định (để trống 5 giường/bệnh viện) để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng (nếu có).
- Trạm y tế xã, phường, thị trấn;
phòng khám đa khoa khu vực:
+ Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng
COVID-19 tại trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực và điểm tiêm chủng lưu động.
+ Thực hiện tiêm cho các đối tượng là
nhân viên y tế, nhân viên tham gia công tác phòng chống dịch, lực lượng quân đội,
công an, giáo viên, những người cung cấp các dịch vụ thiết yếu đang làm việc
trên địa bàn... và những đối tượng khác theo kế hoạch của mỗi đợt tiêm (trừ
các trường hợp đã được tiêm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực
Nghĩa Lộ, Bệnh viện Sản - Nhi và Trung tâm Y tế tuyến huyện). Sau khi kết
thúc chiến dịch phải tiến hành tiêm vét cho các đối tượng chưa được tiêm.
+ Bố trí trang thiết bị, phương tiện
để xử trí cấp cứu tại chỗ trong trường hợp cần thiết.
* Các cơ sở tiêm chủng dịch vụ
- Thực hiện tiêm chủng cho các đối tượng
theo chỉ đạo của Sở Y tế.
- Bố trí trang thiết bị, phương tiện
để xử trí cấp cứu tại chỗ trong trường hợp cần thiết.
c) Tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin
phòng COVID-19
Các cơ sở thực hiện tiêm chủng nghiêm
túc tổ chức buổi tiêm chủng đảm bảo các điều kiện an toàn tiêm chủng và an toàn
phòng, chống COVID-19 tại buổi tiêm chủng theo đúng quy định (Hướng dẫn tại
Công văn số 1734/BYT-DP ngày 17/3/2021 về việc hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19 và Quyết định số 1624/QĐ-BYT ngày 18/3/2021 của Bộ Y tế
về việc ban hành hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin
phòng COVID -19 của AstraZeneca).
5.8. Giám sát và xử trí sự cố bất
lợi sau tiêm
a) Giám sát chủ động sự cố bất lợi
sau tiêm chủng
- Sở Y tế trực tiếp giám sát và chỉ đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, các cơ sở tiêm chủng, Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố thực hiện giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo hướng
dẫn của Bộ Y tế. Hệ thống giám sát sự cố bất lợi sau tiêm chủng bao gồm các đơn
vị thực hiện và các đơn vị phối hợp từ tuyến tỉnh đến xã. Khi xảy ra trường hợp
tai biến nặng sau tiêm chủng, quy trình điều tra, báo cáo và thông báo kết quả
điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng thực hiện theo Điều 6
Nghị định số 104/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thời gian thực hiện: Trong và sau
khi tiêm chủng.
b) Giám sát thường quy
- Sở Y tế trực tiếp giám sát và chỉ đạo
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, các cơ sở tiêm chủng, Trung tâm Y tế huyện, thị
xã, thành phố trong quá trình sử dụng vắc xin tiến hành theo dõi, giám sát phản
ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm theo quy định tại Nghị định số
104/2016/NĐ-CP của Chính phủ vả Thông tư số 34/2018/TT-BYT của Bộ Y tế.
- Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá
nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin (theo Quyết định số
690/QĐ-SYT ngày 03/12/2020 và Quyết định số 743/QĐ-SYT ngày 08/12/2020 của Sở Y
tế tỉnh Yên Bái) thực hiện đánh giá nguyên nhân các trường hợp tai biến nặng
sau khi tiêm vắc xin phòng COVID-19 (nếu có) theo quy định.
d) Xử trí phản vệ trong quá trình
sử dụng vắc xin: Thực hiện theo Thông tư số
51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí
phản vệ.
5.9. Quản lý bơm kim tiêm và
rác thải y tế sau buổi tiêm
Các cơ sở tiêm chủng có phương án thu
gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo đúng quy định (hướng
dẫn tại Công văn số 327/SYT-NVY ngày 10/3/2021 của Sở Y tế tỉnh Yên Bái về việc
hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19).
5.10. Công tác kiểm tra và báo
cáo hoạt động tiêm chủng
a) Kiểm tra trước, trong và sau
các đợt tiêm chủng: Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID- 19 cấp huyện, cấp xã,
tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện báo cáo: Các cơ sở tiêm chủng thực hiện báo cáo hàng ngày, báo cáo định kỳ và
báo cáo đột xuất theo biểu mẫu quy định.
III. KINH PHÍ TRIỂN
KHAI
1. Kinh phí Trung ương chi cho các
hoạt động
- Mua vắc xin tiêm chủng cho các đối
tượng ưu tiên thuộc Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính Phủ.
- Các hoạt động tập huấn cho tuyến tỉnh.
2. Kinh phí địa phương chi cho các
hoạt động
- Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ
trung ương về tỉnh và từ tuyến tỉnh đến huyện, xã.
- Các hoạt động tập huấn cho cán bộ y
tế các tuyến thực hiện tiêm chủng vắc xin COVID-19.
- Mua sắm vật tư tiêm chủng (hộp an
toàn, bơm kim tiêm, bông, cồn, túi đựng rác thải...).
- In áp phích tuyên truyền.
- In ấn biểu mẫu, báo cáo.
Đối với các hộp chống sốc và các vật
tư đảm bảo phòng chống dịch COVID-19 (khẩu trang, dung dịch sát khuẩn, xà phòng
rửa tay...) trong buổi tiêm chủng sẽ huy động từ nguồn phòng, chống dịch hiện
có tại các đơn vị và các cơ sở tiêm chủng.
- Kiểm tra, giám sát tiêm chủng.
- Giao Sở Y tế dự trù kinh phí trình
cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
3. Đối với kinh phí mua vắc xin
cho người từ 18 tuổi trở lên không thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số
21/NQ-CP: Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án, giải pháp cụ thể để
triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan, các địa phương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch tiếp nhận, sử dụng và triển khai tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19 trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2022.
- Căn cứ số lượng vắc xin do Bộ Y tế
phân bổ cho tỉnh Yên Bái tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch
chi tiết phân bổ và tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng trên địa bàn
tỉnh theo thứ tự ưu tiên tại Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng kế hoạch chi tiết để triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh
cho đối tượng người từ 18 tuổi trở lên không thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị
quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt
động truyền thông về tiếp nhận, sử dụng và triển khai tiêm vắc xin phòng
COVID-19.
- Tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán
bộ y tế tại tất cả các cơ sở tiêm chủng được huy động.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật,
Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện
Sản - Nhi, Bệnh viện Đa khoa khu vực Nghĩa Lộ:
+ Tổng hợp đối tượng, dự trù vắc xin,
vật tư, trang thiết bị cho từng đợt tiêm.
+ Bố trí sẵn sàng đội cấp cứu lưu động,
chuẩn bị đầy đủ cơ số thuốc, đảm bảo cấp cứu, xử trí các trường hợp phản ứng nặng
sau tiêm chủng (nếu có).
+ Phân công cán bộ giám sát, hỗ trợ
chuyên môn cho các điểm tiêm chủng, đảm bảo tuyệt đối an toàn, không để xảy ra
sai sót khi triển khai tiêm chủng.
+ Tổng hợp báo cáo hàng ngày, báo cáo
định kỳ và báo cáo đột xuất theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng dịch vụ
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
đảm bảo các điều kiện an toàn và hiệu quả theo hướng dẫn của Bộ Y tế; bố trí
trang thiết bị, phương tiện để xử trí cấp cứu tại chỗ trong trường hợp cần thiết.
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn
vị trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.
- Xây dựng dự toán kinh phí cho từng
đợt tiếp nhận vắc xin gửi Sở Tài chính thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt để triển khai các hoạt động tiêm chủng.
- Do các cơ sở y tế của ngành Công an
và Quân đội trên địa bàn tỉnh không đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định, vì vậy
căn cứ số lượng vắc xin phân bổ riêng cho ngành Quân đội và Công an tại tỉnh
Yên Bái, giao Sở Y tế phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổ chức
tiêm chủng cho các lực lượng trên theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến độ và kết quả triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chỉ đạo hệ thống thông
tin cơ sở thực hiện các hoạt động truyền thông tới người dân về lợi ích tiêm chủng
vắc xin phòng COVID-19.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện công tác truyền thông.
3. Công an tỉnh,
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: Căn cứ số lượng vắc xin
được phân bổ theo ngành dọc, phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm chủng cho cán bộ,
chiến sĩ theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
4. Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí theo đề nghị của Sở
Y tế và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức triển
khai các hoạt động tiêm chủng.
5. Các sở, ban,
ngành của tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
phân công phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ
công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị thực hiện tiêm vắc xin
phòng COVID-19 theo đúng hướng dẫn của cơ quan y tế trên địa bàn.
6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch tiếp nhận, sử dụng
và triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022 của địa
phương.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch chi tiết
cho từng đợt tiêm tại địa phương ngay sau khi có kế hoạch phân bổ vắc xin của Ủy
ban nhân dân tỉnh cho các nhóm đối tượng ưu tiên tiêm tại Nghị quyết số
21/NQ-CP của Chính phủ.
- Rà soát nhu cầu tiêm vắc xin của
người từ 18 tuổi trở lên không thuộc đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số
21/NQ-CP của Chính phủ, xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc triển khai tiêm vắc
xin tại địa phương, gửi Sở Y tế tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện thông
tin, tuyên truyền tới người dân về đối tượng tiêm chủng, loại vắc xin phòng
COVID-19, lợi ích của tiêm vắc xin và theo dõi phản ứng sau tiêm chủng bằng nhiều
hình thức. Trong đó tăng cường truyền thông trên loa phát thanh xã, truyền
thông trực tiếp tại hộ gia đình, bố trí cán bộ thực hiện tư vấn, truyền thông
trực tiếp cho người dân tại các điểm tiêm chủng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các đơn vị trên địa bàn.
- Báo cáo tiến độ và kết quả triển
khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể
Phối hợp làm tốt công tác tuyên truyền
cho đoàn viên, hội viên và nhân dân về đối tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng
COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm, tính an toàn của vắc xin...
Trên đây là Kế hoạch tiếp nhận, sử dụng
và triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2021 - 2022, yêu cầu Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành, của tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PT và TH tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT,TH, TC, VX;
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Hiền Hạnh
|
PHỤ LỤC 1
SỐ LƯỢNG ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN TIÊM VẮC XIN
PHÒNG COVID-19 MIỄN PHÍ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 14/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
TT
|
Địa
phương
|
Nhóm 1.1
|
Nhóm 1.2
|
Nhóm
1.3 *
|
Nhóm
1.4 *
|
Nhóm
2
|
Nhóm
3
|
Nhóm
4
|
Nhóm
5
|
Nhóm
6
|
Nhóm
7
|
Nhóm
8
|
Nhóm
9
|
Tổng
số
|
1
|
Thành phố Yên Bái
|
1.738
|
1.533
|
0
|
0
|
0
|
1.067
|
5.962
|
16.136
|
0
|
2.556
|
0
|
0
|
28.992
|
2
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
538
|
1.064
|
0
|
0
|
0
|
86
|
1.522
|
7.160
|
0
|
2.897
|
0
|
0
|
13.267
|
3
|
Huyện Văn Yên
|
239
|
1.884
|
0
|
0
|
0
|
229
|
2.605
|
11.930
|
0
|
5.324
|
0
|
0
|
22.211
|
4
|
Huyện Trấn Yên
|
249
|
1.523
|
0
|
0
|
0
|
56
|
1.221
|
10.924
|
0
|
1.568
|
0
|
0
|
15.541
|
5
|
Huyện Lục Yên
|
257
|
1.477
|
0
|
0
|
0
|
117
|
2.201
|
8.470
|
0
|
5.998
|
0
|
0
|
18.520
|
6
|
Huyện Văn Chấn
|
285
|
1.177
|
0
|
0
|
0
|
88
|
2.523
|
9.030
|
0
|
8.428
|
0
|
0
|
21.531
|
7
|
Huyện Trạm Tấu
|
136
|
323
|
0
|
0
|
0
|
18
|
1.222
|
1.127
|
0
|
17.998
|
0
|
0
|
20.824
|
8
|
Huyện Mù Cang Chải
|
157
|
786
|
0
|
0
|
0
|
24
|
1.630
|
1.951
|
0
|
9.666
|
0
|
0
|
14.214
|
9
|
Huyện Yên Bình
|
329
|
1.131
|
0
|
0
|
0
|
198
|
2.538
|
9.688
|
0
|
4.651
|
0
|
0
|
18.535
|
|
Tổng
số
|
3.928
|
10.898
|
0
|
0
|
0
|
1.883
|
21.424
|
76.416
|
0
|
59.086
|
0
|
0
|
173.635
|
* Đã điều tra và đăng ký đối tượng
tiêm chủng theo ngành dọc về Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (Nhóm 1.3: 730 người,
nhóm 1.4: 2.416 người)
PHỤ LỤC 2
ƯỚC TÍNH SỐ LƯỢNG NGƯỜI TRÊN 18 TUỔI
NGOÀI ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI (KHOẢNG 65% DÂN SỐ)
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 14/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên
Bái)
TT
|
Địa phương
|
Dân số năm 2021
|
Ước
tính số người trên 18 tuổi ngoài đối tượng ưu tiên
|
1
|
Thành phố Yên Bái
|
104.625
|
39.014
|
2
|
Thị xã Nghĩa Lộ
|
71.776
|
33.387
|
3
|
Huyện Văn Yên
|
133.265
|
64.411
|
4
|
Huyện Trấn Yên
|
90.536
|
43.307
|
5
|
Huyện Lục Yên
|
117.242
|
57.687
|
6
|
Huyện Văn Chấn
|
125.149
|
59.816
|
7
|
Huyện Trạm Tấu
|
35.106
|
1.995
|
8
|
Huyện Mù Cang Chải
|
64.351
|
27.614
|
9
|
Huyện Yên Bình
|
119.840
|
59.361
|
|
Tổng số
|
861.890
|
386.594
|
PHỤ LỤC 3
DỰ KIẾN LỘ TRÌNH SỬ DỤNG VẮC XIN CHO ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN
THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 21/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số 95/KH-UBND ngày 14/4/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Dự kiến tổng số đối tượng tiêm: 173.635
người. Mỗi đối tượng tiêm đủ 2 mũi (mỗi mũi tiêm tương ứng với 1 liều vắc xin
0,5ml). Dự trù tổng số 362.740 liều vắc xin phòng COVID-19.
1. Đợt 1
Dự kiến tiêm cho đối tượng nhóm 1.1
và nhóm 1.2. Dự kiến 14.826 người; số liều vắc xin cần dự trù khoảng 30.820
liều.
TT
|
Đối
tượng ưu tiên
|
Dự
kiến số đối tượng
|
Tỷ
lệ tiêm chủng
|
Hao
phí vắc xin
|
Số
mũi tiêm
|
Số
liều vắc xin dự trù
|
1
|
Nhóm 1.1
|
3.928
|
0,95
|
1,1
|
2
|
8.210
|
2
|
Nhóm 1.2
|
10.898
|
0,95
|
1,1
|
2
|
22.610
|
|
Tổng số
|
14.826
|
|
|
|
30.820
|
2. Đợt 2
Dự kiến tiêm cho đối tượng nhóm 3,
nhóm 4. Dự kiến 23.307 người, số liều vắc xin cần dự trù khoảng 48.720
liều.
TT
|
Đối
tượng ưu tiên
|
Dự
kiến số đối tượng
|
Tỷ
lệ tiêm chủng
|
Hao
phí vắc xin
|
Số
mũi tiêm
|
Số
liều vắc xin dự trù
|
1
|
Nhóm 3
|
1.883
|
0,95
|
1,1
|
2
|
3.940
|
2
|
Nhóm 4
|
21.424
|
0,95
|
1,1
|
2
|
44.780
|
|
Tổng số
|
23.307
|
|
|
|
48.720
|
3. Đợt
3
Dự kiến tiêm cho đối tượng nhóm 5,
nhóm 7. Dự kiến 135.502 người, số liều vắc xin cần dự trù khoảng 283.200
liều.
TT
|
Đối
tượng ưu tiên
|
Dự
kiến số đối tượng
|
Tỷ
lệ tiêm chủng
|
Hao
phí vắc xin
|
Số
mũi tiêm
|
Số
liều vắc xin dự trù
|
1
|
Nhóm 5
|
76.416
|
0,95
|
1,1
|
2
|
159.710
|
2
|
Nhóm 7
|
59.086
|
0,95
|
1,1
|
2
|
123.490
|
|
Tổng số
|
135.502
|
|
|
|
283.200
|