BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2014/TT-BYT
|
Hà Nội,
ngày 20 tháng 03 năm 2014
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG VẮC XIN TRONG TIÊM CHỦNG
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều
30 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự
phòng;
Bộ Y tế ban hành Thông tư hướng dẫn việc
quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng,
Chương 1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Điều kiện đối với các cơ sở y tế thực
hiện tiêm chủng (sau đây gọi tắt là cơ sở tiêm chủng);
2. Quy trình vận chuyển, tiếp nhận, bảo
quản và cấp phát vắc xin;
3. Tổ chức tiêm chủng;
4. Giám sát, xử trí phản ứng sau tiêm chủng;
5. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp mới, cấp
lại, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tiêm chủng là việc đưa vắc xin
vào cơ thể con người với mục đích tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch để
dự phòng bệnh tật.
2. Dây chuyền lạnh là hệ thống
thiết bị nhằm bảo quản và vận chuyển vắc xin theo đúng nhiệt độ quy định từ nhà
sản xuất đến người sử dụng, bao gồm buồng lạnh, xe lạnh, tủ lạnh,
tủ đá, hòm lạnh, phích vắc xin.
3. Phản ứng sau tiêm chủng là hiện tượng
bất thường về sức khỏe bao gồm các biểu hiện tại chỗ tiêm chủng hoặc toàn thân
xảy ra sau tiêm chủng, không nhất thiết do việc sử dụng vắc xin, bao gồm phản ứng
thông thường sau tiêm chủng và tai biến nặng sau tiêm chủng.
4. Tai biến nặng sau tiêm chủng là phản ứng
bất thường sau tiêm chủng có thể đe dọa đến tính mạng người được tiêm chủng
(bao gồm các triệu chứng như khó thở, sốc phản vệ hay sốc dạng phản vệ, hội chứng
sốc nhiễm độc, sốt cao co giật, trẻ khóc kéo dài, tím tái, ngừng thở) hoặc để lại
di chứng hoặc làm người được tiêm chủng tử vong.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý sử dụng vắc xin
1. Chỉ các cơ sở y tế
đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng mới được phép thực hiện hoạt
động tiêm chủng.
2. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện tiêm chủng chỉ cấp cho cơ sở tiêm chủng cố định.
3. Cơ sở y tế đã được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng phải thường xuyên duy trì các điều
kiện để thực hiện hoạt động tiêm chủng theo quy định tại Thông tư này.
4. Các cơ sở y tế nhà nước có chức năng
tiêm chủng phải tổ chức thực hiện hoạt động tiêm chủng theo quy định. Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có phòng sinh phải thực hiện việc tiêm chủng cho trẻ sơ
sinh theo quy định.
5. Không được sử dụng vắc xin thuộc
Chương trình Tiêm chủng mở rộng cho hoạt động tiêm chủng dịch vụ.
Chương 2.
ĐIỀU
KIỆN CỦA CƠ SỞ TIÊM CHỦNG
Điều 4. Các cơ sở y tế
được thực hiện tiêm chủng
1. Bệnh viện, phòng khám đa
khoa, phòng khám bác sỹ gia đình, nhà hộ sinh và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Trạm Y tế xã) đã có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở y tế dự phòng.
Điều 5. Điều kiện đối
với cơ sở tiêm chủng cố định
1. Cơ sở vật chất:
a) Khu vực chờ trước khi tiêm phải bố trí
đủ chỗ ngồi cho ít nhất 50 đối tượng trong một buổi tiêm chủng, bảo đảm che được
mưa, nắng, kín gió và thông thoáng;
b) Khu vực thực hiện tư vấn, khám phân loại
có diện tích tối thiểu 8 m2;
c) Khu vực thực hiện tiêm chủng có diện
tích tối thiểu 8 m2;
d) Khu vực theo dõi và xử trí phản ứng
sau tiêm chủng có diện tích tối thiểu 15 m2.
đ) Riêng đối với điểm tiêm vắc xin
viêm gan B liều sơ sinh tại các cơ sở y tế có phòng sinh thì không thực hiện
theo các điểm a, b, c và d Khoản này mà theo quy định sau: Bố trí phòng tiêm hoặc
bàn tiêm vắc xin riêng, nơi tiêm chủng bảo đảm đủ ấm cho trẻ, có nơi khám phân
loại cho trẻ, tư vấn cho các bà mẹ hoặc người nhà của trẻ.
Các khu vực quy định tại các điểm a,
b, c và d phải bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, đủ ánh sáng và bố trí theo
nguyên tắc một chiều.
2. Trang thiết bị:
a) Phương tiện bảo quản vắc xin theo quy
định: tủ lạnh, các thiết bị theo dõi nhiệt độ tại nơi bảo quản và trong quá
trình vận chuyển vắc xin. Đối với Trạm Y tế xã chưa có tủ lạnh thì phải có
phích vắc xin hoặc hòm lạnh để bảo quản vắc xin theo quy định tại Điều
9 Thông tư này;
b) Thiết bị tiêm, các dụng cụ, hóa chất để sát
khuẩn và các vật tư cần thiết khác;
c) Hộp chống sốc và phác đồ chống sốc
treo tại nơi theo dõi và xử trí phản ứng sau tiêm chủng theo quy định của Bộ Y
tế;
d) Dụng cụ chứa vỏ lọ vắc xin, chất thải
y tế theo quy định của Bộ Y tế.
3. Nhân sự:
a) Số lượng: có tối thiểu 03 nhân viên
chuyên ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ
trở lên; đối với cơ sở tiêm chủng tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn phải có tối thiểu 02 nhân viên chuyên ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân
viên có trình độ chuyên môn từ y sỹ trở lên;
b) Nhân viên trực tiếp thực hiện khám
sàng lọc, tư vấn, tiêm chủng, theo dõi, xử trí phản ứng sau tiêm chủng phải có
giấy chứng nhận tham dự tập huấn về tiêm chủng do các cơ sở quy định tại Điều 30, Điều 31 Thông tư này cấp.
4. Trường hợp cơ sở tiêm chủng là cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thì ngoài việc đáp ứng các điều kiện của Thông tư này còn
phải đáp ứng các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
5. Cơ sở tiêm chủng cố định có thể bố trí
nhiều điểm tiêm chủng, mỗi điểm tiêm chủng phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
6. Điều kiện đối với điểm tiêm chủng lưu động
1. Điều
kiện áp dụng điểm tiêm chủng lưu động:
a) Chỉ
thực hiện đối với vắc xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng khi tổ chức chiến
dịch tiêm chủng hoặc tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn theo quyết
định của Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
là Sở Y tế tỉnh);
b) Được thực hiện bởi Trạm Y tế xã đã được
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
2. Điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất:
a) Có bàn tư vấn, khám, bàn tiêm chủng;
b) Có nơi theo dõi và xử trí phản ứng sau
tiêm chủng.
Điểm tiêm chủng phải bảo đảm đủ điều
kiện về vệ sinh, che được mưa, nắng, kín gió, thông thoáng, đủ ánh sáng. Các
khu vực quy định tại Điểm a và b Khoản này phải bố trí theo nguyên tắc một chiều.
3. Điều kiện về trang thiết bị: có phích
vắc xin hoặc hòm lạnh và đáp ứng các điều kiện quy định tại các Điểm
b, c và d Khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
4. Điều kiện về nhân sự:
a) Số lượng: có tối thiểu 02 nhân viên
chuyên ngành y, trong đó có ít nhất 01 nhân viên có trình độ chuyên
môn từ y sỹ trở lên.
b) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
Chương 3.
TIẾP
NHẬN, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ CẤP PHÁT VẮC XIN
Điều 7. Quy trình tiếp
nhận, cấp phát vắc xin
1. Khi nhận vắc xin, cán bộ tiếp nhận phải
kiểm tra và lưu giữ những thông tin sau đây tại cơ sở tiêm chủng:
a) Ngày nhận;
b) Loại vắc xin;
c) Tên vắc xin;
d) Số giấy phép đăng ký lưu hành hoặc số
giấy phép nhập khẩu;
đ) Giấy chứng nhận xuất xưởng của từng
lô vắc xin do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao);
e) Tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất;
g) Tên đơn vị cung cấp;
h) Hàm lượng, quy cách đóng gói;
i) Số lô;
k) Hạn dùng của từng lô;
l) Số liều nhận của từng lô;
m) Tình trạng nhiệt độ bảo quản;
n) Chỉ thị kiểm tra nhiệt độ: chỉ thị
nhiệt độ lọ vắc xin, chỉ thị nhiệt độ đông băng khi tiếp nhận (nếu có); thẻ
theo dõi nhiệt độ;
p) Nếu có nước hồi chỉnh kèm theo thì
phải ghi lại những thông tin đối với nước hồi chỉnh bao gồm: cơ sở sản xuất, nước
sản xuất, đơn vị cung cấp, số lô, hạn dùng của từng lô.
Không tiếp nhận vắc xin nếu phát hiện
có bất cứ biểu hiện bất thường nào về các thông tin, tình trạng trên.
2. Khi cấp phát vắc xin, cán bộ cấp phát
phải kiểm tra và lưu giữ những
thông tin sau tại đơn vị cấp phát:
a) Ngày cấp phát;
b) Loại vắc xin;
c) Tên vắc xin;
d) Số giấy phép đăng ký lưu hành hoặc số
giấy phép nhập khẩu;
đ) Giấy chứng nhận xuất xưởng của từng
lô vắc xin do cơ quan có thẩm quyền cấp (bản sao);
e) Tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất;
g) Hàm lượng, quy cách đóng gói;
h) Số lô;
i) Hạn dùng của từng lô;
k) Số liều cấp phát của từng lô;
l) Đơn vị tiếp nhận;
m) Tình trạng nhiệt độ bảo quản;
n) Chỉ thị kiểm tra nhiệt độ: chỉ thị
nhiệt độ lọ vắc xin, chỉ thị nhiệt độ đông băng (nếu có); thẻ theo dõi nhiệt độ
khi cấp phát.
p) Nếu có nước hồi chỉnh kèm theo thì
phải ghi lại những thông tin đối với nước hồi chỉnh bao gồm: cơ sở sản xuất, nước
sản xuất, đơn vị cung cấp,
số lô, hạn dùng của từng lô.
Trường hợp phát hiện có bất thường về
các thông tin, tình trạng trên thì phải làm biên bản về tình trạng thực tế và xử
lý theo quy định.
Điều 8. Vận chuyển vắc
xin
Vắc xin phải được bảo quản trong dây
chuyền lạnh theo quy định và ở nhiệt độ phù hợp đối với từng loại vắc xin theo
yêu cầu của nhà sản xuất, có thiết bị theo dõi nhiệt độ của vắc xin trong quá
trình vận chuyển.
Điều 9. Bảo quản vắc
xin
1. Vắc xin phải được bảo quản đúng nhiệt
độ theo đăng ký của nhà sản xuất với Bộ Y tế.
2. Vắc xin phải được bảo quản riêng trong
dây chuyền lạnh theo quy định tại cơ sở tiêm chủng, không bảo quản chung với
các sản phẩm khác.
3. Vắc xin phải được
theo dõi các thông tin về nhiệt độ, điều kiện bảo quản hàng ngày. Các vắc xin,
nước hồi chỉnh hết hạn dùng hoặc có những dấu hiệu bất thường không sử dụng được,
phải tiêu hủy và có biên bản tiêu hủy.
Chương 4.
TỔ
CHỨC TIÊM CHỦNG
Điều 10. Tổ chức tiêm
chủng
1. Trước khi tiêm chủng:
a) Tư vấn cho gia
đình, người được tiêm chủng về tác dụng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và những
phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng;
b) Khám sàng lọc cho
người được tiêm chủng theo quy định;
c) Chỉ định tiêm chủng hoặc loại trừ các
trường hợp có chống chỉ định hoặc trì hoãn tiêm chủng;
d) Cung cấp thông tin về loại vắc xin, liều
sử dụng, hạn dùng cho người được tiêm chủng hoặc cha mẹ, người giám hộ của trẻ.
2. Trong khi tiêm chủng:
a) Kiểm tra nhiệt độ bảo quản, hạn dùng,
đối chiếu với chỉ định sử dụng vắc xin;
b) Thực hiện tiêm chủng theo đúng chỉ định
đối với từng loại vắc xin và các quy định về tiêm an toàn;
c) Thực hiện theo đúng quy định về các bước
trước và trong khi tiêm chủng.
3. Sau khi tiêm chủng:
a) Yêu cầu người được
tiêm chủng phải ở lại cơ sở tiêm chủng tối thiểu 30 phút để theo dõi;
b) Hướng dẫn và phối
hợp với gia đình hoặc người được tiêm chủng cách theo dõi và chăm sóc trẻ tại
nhà ít nhất 24 giờ sau tiêm;
c) Ghi đầy đủ thông tin về từng trường hợp tiêm vắc
xin vào sổ tiêm chủng (lưu tại cơ sở tiêm chủng) và phiếu tiêm chủng hoặc sổ
tiêm chủng cá nhân trả lại cho gia đình hoặc người được tiêm chủng;
d) Các lọ vắc xin đã mở quá thời gian quy
định
thì không được phép sử dụng tiếp;
đ) Vắc xin, bơm kim tiêm chưa sử dụng
còn lại sau buổi tiêm phải được bảo quản theo quy định.
Điều 11. Liều lượng,
đường dùng vắc xin
Liều lượng, đường dùng của từng loại vắc
xin
phải tuân thủ theo hướng dẫn sử dụng của
nhà sản xuất đã đăng ký với Bộ Y tế, nếu có bất kỳ thay đổi nào về liều lượng,
đường dùng phải được Bộ Y tế cho phép và nhà sản xuất có trách nhiệm thông báo
về sản phẩm của mình sản xuất cho các cơ sở tiêm chủng.
Điều 12. Tổ chức chiến
dịch tiêm chủng
1. Việc tổ chức chiến dịch tiêm chủng thực
hiện theo các hướng dẫn riêng của Bộ Y tế đối với từng chiến dịch.
2. Chỉ những cơ sở
tiêm chủng được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng mới được phép thực
hiện chiến dịch tiêm chủng.
Chương 5.
GIÁM
SÁT PHẢN ỨNG SAU TIÊM CHỦNG
Điều 13. Phát hiện, xử
trí tai biến nặng sau tiêm chủng
1. Tất cả đối tượng
sau khi tiêm chủng phải được theo dõi tối thiểu 30 phút tại địa điểm tiêm chủng,
sau đó tiếp tục theo dõi tại nhà ít nhất 24 giờ sau khi tiêm chủng để phát hiện
sớm những tai biến nặng sau tiêm chủng.
2. Tại cơ sở tiêm chủng: khi đang triển khai
tiêm chủng mà xảy ra tai biến nặng sau tiêm chủng, người đứng đầu cơ sở tiêm chủng
phải chỉ đạo thực hiện các nội dung sau đây:
a) Dừng ngay buổi
tiêm chủng;
b) Xử trí cấp cứu, chẩn đoán nguyên nhân tai
biến nặng sau tiêm chủng; trường hợp vượt quá khả năng thì phải chuyển người bị
tai biến nặng sau tiêm chủng đến bệnh viện gần nhất;
c) Ghi chép đầy đủ thông tin:
- Họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, số điện thoại
(nếu có) của người được tiêm. Họ tên bố, mẹ, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) đối
với trẻ em;
- Ngày, giờ tiêm chủng;
- Loại vắc xin; tên vắc xin; số lô; hạn dùng;
nhà sản xuất; đơn vị cung cấp vắc xin; số đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập
khẩu;
- Ngày, giờ xuất hiện tai biến nặng sau tiêm
chủng; các triệu chứng chính; kết quả điều trị; kết luận nguyên nhân (nếu có);
d) Thống kê toàn bộ số lượng vắc xin đã sử dụng
trong buổi tiêm chủng; số người đã được sử dụng theo loại vắc xin; tên vắc xin,
số lô, hạn dùng của vắc xin; tình trạng sức khỏe của những người đã được tiêm
chủng;
đ) Thống kê toàn bộ số vỏ lọ vắc xin, bơm kim
tiêm đã sử dụng trong buổi tiêm chủng;
e) Báo cáo tuyến trên
theo quy định tại
Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.
3. Tại nơi tiếp nhận
trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, người đứng đầu nơi tiếp nhận phải chỉ
đạo thực hiện các nội dung sau:
a) Tiến hành cấp cứu, xử trí và điều trị theo
quy định;
b) Báo cáo tuyến trên theo quy định tại Điều 25 và Điều 27 Thông tư này.
4. Tuyến huyện, tỉnh:
tiếp nhận báo cáo, tổng hợp thông tin, báo cáo tuyến trên theo quy định tại Điều
25 và Điều 27 Thông tư này.
Điều 14. Điều tra trường
hợp tai biến nặng sau tiêm chủng
1. Trong thời gian 24 giờ, kể từ khi xảy
ra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức việc
điều tra, đánh giá nguyên nhân như sau:
a) Thành lập Hội đồng tư vấn chuyên môn
đánh giá tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế (sau đây gọi
tắt là Hội đồng tư vấn chuyên môn) cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số
21/2011/TT-BYT ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc
thành lập, tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá tai biến
trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế;
b) Tiến hành điều tra theo hướng dẫn của
Bộ Y tế;
2. Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá
tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế cấp tỉnh thực hiện:
a) Tổng hợp, phân tích, đánh giá nguyên
nhân tai biến nặng sau tiêm chủng dựa trên kết quả điều tra, thu thập thông
tin, kết quả kiểm định, xét nghiệm, pháp y trong trường hợp tử vong (nếu có);
b) Báo cáo đánh giá tai biến nặng sau
tiêm chủng gửi Sở Y tế.
3. Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được báo cáo đánh giá tai biến nặng sau tiêm chủng, Sở Y tế phải tổ chức
họp Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh để kết luận nguyên nhân dẫn đến tai biến
nặng sau tiêm chủng và đề xuất các hoạt động khắc phục trong trường hợp cần thiết.
Trường hợp có gửi mẫu kiểm định, xét nghiệm hoặc có tiến hành giám định pháp y
nhưng chưa có kết quả thì kết luận sơ bộ và phải bổ sung đầy đủ kết luận khi có
kết quả kiểm định, xét nghiệm hoặc giám định.
4. Trường hợp nguyên nhân dẫn đến tai biến nặng sau
tiêm chủng mà nghi ngờ do chất lượng vắc xin, Giám đốc Sở Y tế quyết định việc
tạm dừng sử dụng trên địa bàn quản lý lô vắc xin liên quan đến tai biến nặng
sau tiêm chủng trên cơ sở ý kiến đồng ý của Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế. Khi có kết luận không
liên quan đến chất lượng vắc xin, Giám đốc Sở Y tế quyết định việc cho phép sử
dụng lại lô vắc xin đó và thông báo tới Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế.
Điều 15. Báo cáo và
thông báo kết quả điều tra
1. Trong thời gian 2 ngày làm việc, kể từ
ngày có kết luận của Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh, Sở Y tế chính thức
thông báo kết luận về nguyên nhân cho các cơ quan liên quan và báo cáo kết quả điều
tra kèm theo Biên bản họp Hội đồng cho Bộ Y tế (Cục Y tế dự phòng - Thường trực
Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh
phẩm y tế Bộ Y
tế).
2. Cục Y tế dự phòng tiếp nhận
các báo cáo của Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh, trong trường hợp cần thiết
đề xuất họp Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp Bộ để xem xét lại kết quả đánh giá của
Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh.
3. Trường hợp Hội đồng tư vấn chuyên môn
cấp Bộ xem xét lại kết quả của Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh, Cục Y tế dự
phòng tổng hợp và thông báo nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng tới các
đơn vị liên quan và công bố công khai về vấn đề này.
Chương 6.
THẨM
QUYỀN, HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP MỚI, CẤP LẠI, ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU
KIỆN TIÊM CHỦNG
Điều 16. Thẩm quyền cấp
mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng và thời hạn của giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Giám đốc Sở Y tế cấp mới, cấp lại giấy
chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng đối với các cơ sở tiêm chủng cố định đóng
trên địa bàn.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
có hiệu lực 05 năm, kể từ ngày cấp.
Điều 17. Các hình thức
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở y tế lần đầu đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng;
b) Hết thời hạn cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
c) Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
bị thu hồi;
d) Thay đổi địa điểm, các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự của cơ sở y tế đã được cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng.
2. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày
trước khi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng hết hiệu lực, cơ sở y tế đã
được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận. Trường hợp quá thời hạn
trên mà chưa nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận thì phải thực hiện
thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này.
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
vẫn còn hiệu lực nhưng bị mất, hỏng và còn thời hạn từ 60 ngày trở lên;
c) Thay đổi tên của cơ sở y tế đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng khi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm
chủng còn thời hạn từ 60 ngày trở
lên trong trường hợp địa điểm,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự không thay đổi.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị
cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng theo mẫu số 1 quy định tại Phụ lục
số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bảng kê khai nhân sự theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này và bản
sao có chứng thực các giấy tờ sau của từng nhân viên làm công tác tiêm chủng:
a) Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng
lao động có đóng dấu xác nhận của cơ sở sử dụng lao động;
b) Bằng cấp chuyên môn;
c) Giấy chứng nhận tham dự tập huấn về
tiêm chủng.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
đã cấp đối với trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
4. Bảng kê khai trang thiết bị theo mẫu
quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Sơ đồ mặt bằng của khu vực thực hiện
tiêm chủng bao gồm: khu vực chờ, tư vấn và khám phân loại; tiêm chủng, theo dõi
và xử trí phản ứng sau tiêm chủng.
6. Bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng
minh việc thành lập và hoạt động của cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng bao gồm:
a) Giấy phép hoạt động đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với các cơ sở y tế
khác.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị
cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 17 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện tiêm chủng theo mẫu số 2 quy định tại Phụ
lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng bao gồm trường hợp quy định Điểm b Khoản 2 Điều
17 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện tiêm chủng theo mẫu số 2 quy định tại
Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm
chủng đã được cấp đối với trường hợp bị hỏng.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng đối với trường hợp quy định Điểm c Khoản
2 Điều 17 bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ
điều kiện tiêm chủng theo mẫu số 2 quy định tại
Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng đã được cấp;
c) Giấy tờ chứng minh việc thay đổi tên của
cơ sở y tế đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
Điều 20. Trình tự cấp
mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng nộp 01 bộ hồ sơ gốc và 01 bộ bản sao đến Sở Y tế (Phòng nghiệp
vụ Y).
2. Khi nhận hồ sơ, Sở Y tế gửi cho cơ sở
đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng phiếu tiếp nhận hồ sơ theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông
tư này.
3. Trường hợp hồ sơ cấp mới đầy đủ,
hợp lệ thì Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Chuyển hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng cho Phòng Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) nơi cơ sở y tế đề nghị cấp mới giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng đặt trụ sở trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ để thẩm định tại cơ sở.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng,
Phòng Y tế huyện có trách nhiệm thành lập đoàn thẩm định và tổ chức thẩm định
theo quy định tại Điều 21 Thông tư này. Thành phần đoàn thẩm
định gồm:
- Lãnh đạo Phòng Y tế huyện - Trưởng đoàn;
- Đại diện Trung tâm Y tế huyện;
- Đại diện bệnh viện huyện (đối với các huyện
đã tách bệnh viện huyện độc lập);
- Các chuyên gia, cán bộ liên quan được mời
theo đề nghị của Trưởng đoàn.
c) Sau khi thẩm định, Đoàn thẩm định có
trách nhiệm lập biên bản thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ
lục số 5 ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Sở Y tế (Phòng nghiệp vụ
Y) trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thẩm định;
d) Trong thời gian 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được biên bản thẩm định, Giám đốc Sở Y tế phải cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6
ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
4. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng đầy đủ, hợp lệ, Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại
giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời
gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không cấp, phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong
thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế phải thông báo
bằng văn bản cho cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng để
hoàn chỉnh hồ sơ và nêu cụ thể những nội dung cần bổ sung, nội dung cần sửa đổi.
6. Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh
hồ sơ, cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng có trách nhiệm
sửa đổi, bổ sung theo đúng yêu cầu và gửi về Sở Y tế. Ngày tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung được ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
7. Trường hợp cơ sở đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng đã bổ sung, sửa đổi nhưng không đúng với yêu cầu
thì Sở Y tế sẽ thông báo cho cơ sở đó để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
tại Khoản 5 Điều này.
8. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung đã
đáp ứng yêu cầu thì Sở Y tế phải tiến hành việc cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Điều 21. Quy trình thẩm
định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Thẩm định hồ sơ: kiểm tra các điều kiện
về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, tài liệu chuyên môn của cơ sở đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
2. Thẩm định tại cơ sở và lập biên bản thẩm
định theo mẫu quy định tại Phụ lục số 5 ban hành
kèm theo Thông tư này. Biên bản thẩm định được làm thành 03 bộ: 01 bộ lưu tại Sở
Y tế, 01 bộ lưu tại Phòng Y tế huyện, 01 bộ lưu tại cơ sở đề nghị cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
Điều 22. Các trường hợp
bị đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Các trường hợp bị đình chỉ
hoạt động:
a) Không tuân thủ các điều kiện quy định
tại Điều 5 Thông tư này;
b) Có sai sót về chuyên môn kỹ thuật theo
các hướng dẫn chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
c) Không thực hiện việc thống kê, báo cáo
theo quy định từ 05 lần trở lên.
2. Các trường hợp bị thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng đối với cơ sở tiêm chủng cố định:
a) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng có hoạt động vượt quá phạm vi chuyên môn cho phép;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật;
c) Cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng bị phá sản hoặc giải thể hoặc sáp nhập;
d) Cơ sở hoạt động khi giấy chứng nhận đủ
điều kiện tiêm chủng đã hết giá trị hiệu lực;
đ) Cơ sở bị đình chỉ hoạt động nhưng
không khắc phục được các vi phạm theo quy định.
Điều 23. Thủ tục, thời
gian đình chỉ hoạt động và thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
1. Thủ tục, thời gian đình chỉ hoạt động:
a) Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện
cơ sở tiêm chủng có một trong những vi phạm quy định tại Khoản
1 Điều 22 Thông tư này, cơ quan thực hiện kiểm tra phải lập biên bản mẫu số 19 ban hành kèm theo Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng Thanh tra Chính phủ về
việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP). Trong thời gian 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản Sở Y tế ra quyết định đình chỉ hoạt
động đối với cơ sở tiêm chủng cố định. Trường hợp không ban hành quyết
định đình chỉ hoạt động đối với cơ sở tiêm chủng phải có văn bản gửi đoàn kiểm
tra và nêu rõ lý do.
b) Trường hợp cơ quan có chức năng thanh
tra khác ra quyết định đình chỉ thì phải có văn bản thông báo cho Sở Y tế đã cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng cho cơ sở tiêm chủng bị đình chỉ.
c) Quyết định đình chỉ hoạt động có thời
hạn tối đa 06 tháng, kể từ ngày ký, ban hành theo quy định tại mẫu số 6 ban hành kèm theo Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP và được gửi tới cơ sở tiêm chủng bị đình chỉ, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
Phòng Y tế huyện, đồng thời được công bố công khai;
d) Trường hợp cơ sở tiêm chủng bị đình chỉ
đã tiến hành việc khắc phục các vi phạm thì chậm nhất là 30 ngày, trước ngày
quyết định đình chỉ hết thời hạn:
- Cơ sở tiêm chủng bị đình chỉ hoạt động phải gửi
báo cáo về việc khắc phục các vi phạm đến Phòng Y tế huyện và Sở Y tế;
- Thời điểm nhận báo cáo khắc phục vi phạm được
tính theo dấu tiếp nhận công văn đến của Sở Y tế.
đ) Trường hợp cơ sở tiêm chủng bị đình
chỉ đã thực hiện việc khắc phục các vi phạm và đáp ứng quy định của Thông tư
này thì trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ sở
tiêm chủng thì Sở Y tế tỉnh xem xét, quyết định việc chấm dứt đình chỉ hoạt động.
Quyết định chấm dứt việc đình chỉ hoạt động theo quy định tại mẫu số 7 ban hành kèm theo Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP được gửi đến cơ sở bị đình chỉ hoạt động, Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh, Phòng Y tế huyện và được công bố công khai.
e) Trường hợp hết thời hạn đình chỉ hoạt
động mà cơ sở tiêm chủng bị đình chỉ không thực hiện việc khắc phục các vi phạm
hoặc đã thực hiện việc khắc phục các vi phạm nhưng vẫn không đáp ứng quy định của
Thông tư này thì Sở Y tế tỉnh thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng:
Khi phát hiện một trong các trường hợp
vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 22, thủ tục thu hồi được
thực hiện như sau:
a) Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ
ngày phát hiện vi phạm, Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng;
b) Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng của Giám đốc Sở Y tế theo quy định tại mẫu số 12 ban hành kèm theo Quyết định
số 1131/2008/QĐ-TTCP , được gửi đến cơ sở bị đình chỉ hoạt động và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố, Phòng Y tế huyện nơi cơ sở đặt trụ sở và được công bố công khai;
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng, cơ sở
tiêm chủng phải nộp bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng cho Sở Y tế.
Chương 7.
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
Điều 24. Chế độ báo
cáo
1. Báo cáo định kỳ:
báo cáo tháng, quý và năm về tình hình sử dụng vắc xin, các trường hợp phản ứng
thông thường và các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng;
2. Báo cáo đột xuất: các trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng.
Điều 25. Hình thức, nội
dung báo cáo
1. Hình thức báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ: bằng văn bản;
b) Báo cáo đột xuất:
trong trường hợp khẩn cấp có thể báo cáo qua điện thoại, thư điện tử, hoặc báo
cáo trực tiếp và trong vòng 24 giờ phải gửi báo cáo bằng văn bản.
2. Nội dung báo cáo:
a) Báo cáo định kỳ:
- Báo cáo việc sử dụng vắc xin trong Chương
trình Tiêm chủng mở rộng theo mẫu số 1 của Phụ lục
số 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo việc sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch
vụ theo mẫu số 2 của Phụ lục số 7 ban hành kèm
theo Thông tư này;
- Báo cáo các trường hợp phản ứng thông thường
sau tiêm chủng theo mẫu tại Phụ lục số 8 ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Báo cáo các trường hợp tai biến nặng sau tiêm
chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 9 ban hành
kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo đột xuất:
các nội dung quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 Thông tư này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan đề nghị báo cáo.
Điều 26. Quy trình và
thời gian báo cáo định kỳ
1. Đối với vắc xin trong Chương trình
Tiêm chủng mở rộng
a) Cơ sở tiêm chủng: báo cáo Trung tâm Y
tế huyện trước ngày 05 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 05 của
tháng đầu tiên của quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 15 tháng 01 của
năm tiếp theo đối với báo cáo năm;
b) Trung tâm y tế huyện: báo cáo Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh trước ngày 10 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng,
ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 25
tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm;
c) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh: báo cáo
Sở Y tế, Dự án Tiêm chủng mở rộng khu vực tại các Viện Vệ sinh dịch tễ trung
ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Viện Vệ sinh
tễ trung ương (sau đây gọi tắt là Viện khu vực) theo phân vùng quản lý của Bộ
trưởng Bộ Y tế, đồng thời báo cáo Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia trước ngày
15 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 15 của tháng đầu tiên của
quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo đối
với báo cáo năm;
d) Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia tổng
hợp báo cáo, gửi
Cục Y tế dự phòng (Bộ Y tế) trước ngày
20 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 20 của tháng đầu tiên của
quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 15 tháng 02 của năm tiếp
theo đối với báo cáo năm.
2. Đối với vắc xin tiêm chủng dịch vụ.
a) Cơ sở tiêm chủng: báo cáo Trung tâm Y
tế huyện trước ngày 05 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 05 của
tháng đầu tiên của quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 15 tháng 01 của
năm tiếp theo đối với báo cáo năm;
b) Trung tâm Y tế huyện: báo cáo Trung
tâm Y tế dự phòng tỉnh trước ngày 10 của tháng tiếp theo đối với báo cáo tháng,
ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo đối với báo cáo quý, trước ngày 25
tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm;
c) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh: báo cáo
Sở Y tế, các Viện khu vực, Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế trước ngày 15 của tháng
tiếp theo đối với báo cáo tháng, ngày 15 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo đối với báo cáo
quý, trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo đối với báo cáo năm.
Điều 27. Quy trình và
thời gian báo cáo đột xuất
1. Trong thời gian 24 giờ, kể từ thời điểm
ghi nhận tai biến nặng sau tiêm chủng, cơ sở tiêm chủng báo cáo Trung tâm Y tế
dự phòng tỉnh, đồng thời báo cáo Trung tâm Y tế huyện nơi cơ sở tiêm chủng đặt
trụ sở.
2. Trong thời gian 24 giờ, kể từ thời điểm
nhận được báo cáo của cơ sở tiêm chủng, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh báo cáo Sở
Y tế, Cục Y tế dự phòng và Viện khu vực.
3. Hằng tuần, sau khi thực hiện việc báo
cáo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này:
a) Cơ sở tiêm chủng phải thực hiện báo
cáo diễn biến
quá trình điều tra, xử lý trong
tuần vào ngày thứ 2 của tuần kế tiếp;
b) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh phải thực
hiện báo
cáo diễn biến quá trình điều
tra, xử lý trong tuần vào ngày thứ 4 của tuần kế tiếp.
Điều 28. Quản lý hồ
sơ
1. Các cơ sở tiêm chủng phải lưu trữ và
quản lý tài liệu chuyên môn và hồ sơ bao gồm:
a) Các quy định, hướng dẫn chuyên môn về
sử dụng vắc xin;
b) Sổ theo dõi tiêm chủng cho người được
tiêm chủng;
c) Ghi chép, báo cáo tháng, quý và năm về
tình hình sử dụng vắc xin; số lượng vắc xin sử dụng và các trường hợp phản ứng
thông thường và tai biến nặng sau tiêm chủng tại cơ sở.
2. Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
phải lưu trữ và quản lý tài liệu chuyên môn và hồ sơ bao gồm:
a) Các quy định, tài liệu hướng dẫn
chuyên môn về tiêm chủng mở rộng;
b) Báo cáo tháng, quý và năm về tình hình
sử dụng vắc xin; số lượng vắc xin sử dụng và các trường hợp phản ứng thông thường,
tai biến nặng sau tiêm chủng của các đơn vị trên địa bàn quản lý.
3. Các Viện khu vực và Dự án Tiêm chủng mở
rộng phải lưu trữ và quản lý tài liệu chuyên môn và hồ sơ bao gồm:
a) Các quy định, tài liệu hướng dẫn
chuyên môn về sử dụng vắc xin, tiêm chủng;
b) Báo cáo tháng, quý và năm về tình hình
sử dụng vắc xin; số lượng vắc xin sử dụng và các trường hợp phản ứng thông thường,
tai biến nặng sau tiêm chủng của các tỉnh thuộc khu vực phụ trách và báo cáo tổng
hợp theo tháng, quý và năm của Viện, Dự án tiêm chủng mở rộng.
4. Hồ sơ, báo cáo, sổ theo dõi phải đầy đủ,
dễ tìm kiếm, tra cứu, được quản lý và lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
Chương 8.
TRÁCH
NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 29. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
1. Trách nhiệm của Cục Y tế dự phòng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Vụ, Cục liên
quan để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vắc xin trên phạm vi cả nước;
thông tin tuyên truyền về an toàn tiêm chủng, lợi ích của việc sử dụng vắc
xin và các phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng các hướng dẫn chuyên môn về sử dụng vắc xin, giám sát xử lý và điều
tra nguyên nhân các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng;
c) Làm thường trực Ban Chỉ đạo khắc phục
sự cố liên quan đến tiêm chủng Bộ Y tế;
d) Làm thường trực Hội đồng tư vấn chuyên
môn đánh giá tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế, Bộ Y tế.
đ) Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành theo quy định của Pháp luật.
2. Trách nhiệm của Cục Quản lý Dược:
a) Thẩm định, xét duyệt, cấp số đăng ký
lưu hành vắc xin; quản lý xuất khẩu, nhập khẩu vắc xin theo quy định;
b) Tạm dừng và cho phép sử dụng lại vắc
xin trên phạm vi toàn quốc, phối hợp với Sở Y tế xem xét việc tạm dừng
lô vắc xin theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
c) Quản lý chất lượng vắc xin lưu hành tại
Việt Nam;
d) Phối hợp với các đơn vị liên
quan trong việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vắc xin theo quy định.
3. Trách nhiệm của Cục Quản lý khám, chữa
bệnh:
a) Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm, xử
trí tai biến nặng sau tiêm chủng, chỉ đạo các đơn vị trong hệ thống khám chữa bệnh
tập huấn, hỗ trợ các cơ sở tiêm chủng trong việc khám sàng lọc trước khi tiêm
và xử trí tai biến nặng sau tiêm chủng;
b) Chỉ đạo và kiểm tra, giám sát hoạt động
tiêm chủng trong hệ thống khám, chữa bệnh, chỉ đạo công tác xử trí cấp cứu, phối
hợp điều tra nguyên nhân các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng;
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vắc xin theo quy định.
4. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ:
Chủ trì và phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc thanh tra việc sử dụng vắc xin trên phạm vi cả nước.
Điều 30. Trách nhiệm
của Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và các Viện, Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế
1. Trách nhiệm của Dự án Tiêm chủng mở rộng
quốc gia:
a) Lập kế hoạch nhu cầu sử dụng vắc xin
trong Tiêm chủng mở rộng, đề xuất các vắc xin và lịch tiêm chủng trong Tiêm chủng
mở rộng;
b) Tổ chức mua, tiếp nhận và cung ứng vắc
xin Tiêm chủng mở rộng cho các đơn vị sử dụng;
c) Điều tra nguyên nhân các trường hợp
tai biến nặng sau tiêm chủng, xử trí kịp thời đối với các trường hợp tai biến nặng
sau tiêm chủng;
d) Tập huấn về giám sát, điều tra phản ứng
sau tiêm chủng cho Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh.
đ) Tổ chức việc thông tin tuyên truyền
về an toàn tiêm chủng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và các phản ứng sau
tiêm chủng.
2. Trách nhiệm của các Viện khu vực:
a) Chỉ đạo chuyên môn kỹ thuật, giám
sát sử dụng vắc xin tại các địa phương theo phân vùng quản lý của Bộ Y tế để bảo
đảm chất lượng, an toàn trong công tác tiêm chủng; giám sát phản ứng sau tiêm
chủng;
b) Tổ chức tập huấn các quy định tiêm chủng
và cấp giấy chứng nhận tham dự tập huấn về tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Tham gia phối hợp điều tra nguyên nhân
các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng tại địa phương theo phân vùng quản
lý của Bộ Y tế, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng;
3. Trách nhiệm của Viện Kiểm định quốc
gia vắc xin, sinh phẩm y tế:
a) Kiểm định và cấp giấy chứng nhận xuất
xưởng cho các lô vắc xin trong nước và nhập khẩu theo quy định trước khi sử dụng
trên thị trường;
b) Xây dựng kế hoạch, thực hiện giám sát
định kỳ và đột xuất chất lượng, tính an toàn của vắc xin trên phạm vi cả nước;
c) Xây dựng hướng dẫn lấy mẫu vắc xin để
kiểm định trong trường hợp có tai biến
nặng sau tiêm chủng;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng vắc xin.
4. Trách nhiệm của các Bệnh viện sản, nhi
trực thuộc Bộ Y tế:
a) Tổ chức thực hiện việc tiêm chủng vắc
xin theo đúng quy định;
b) Tổ chức tập huấn về khám sàng lọc cho
các cơ sở tiêm chủng;
c) Thực hiện xử trí cấp cứu, chẩn đoán, xử
trí và điều trị đối với các trường
hợp tai biến nặng sau tiêm chủng;
d) Phối hợp điều tra, kết luận nguyên
nhân các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
Điều 31. Trách nhiệm
của Sở Y tế, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Phòng Y tế huyện, Trung tâm Y tế huyện
1. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chỉ đạo việc triển khai các hoạt động
tiêm chủng mở rộng, tiêm chủng dịch vụ theo các quy định của Bộ Y tế;
b) Tổ chức việc tiếp
nhận hồ sơ, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động
sử dụng vắc xin trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức việc đánh giá nguyên nhân, kết
luận và công bố nguyên nhân các trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tổ chức việc thông tin tuyên truyền
về an toàn tiêm chủng, lợi ích của việc sử dụng vắc xin và các phản ứng sau
tiêm chủng
e) Quyết định việc
triển khai các điểm tiêm chủng lưu động theo quy định tại Điều
6 Thông tư này;
g) Quyết định việc tạm dừng và sử dụng
lại vắc xin trên
địa bàn quản lý theo quy định
tại Khoản 4 Điều 14 Thông tư này;
2. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế dự
phòng tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, phối hợp
với Thanh tra
Sở
Y
tế
kiểm
tra, thanh tra hoạt
động sử dụng vắc xin tại địa phương;
b) Tổ chức tập huấn về tiêm chủng và cấp
giấy chứng nhận tham dự tập huấn về tiêm chủng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Làm thường trực Hội đồng tư vấn chuyên
môn đánh giá tai biến trong quá trình sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế cấp tỉnh;
d) Triển khai việc
sử dụng, bảo quản, phân phối vắc xin bảo đảm chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêm
chủng phòng bệnh của người dân.
3. Trách nhiệm của Phòng Y tế huyện:
a) Chủ trì và phối hợp
với Trung tâm Y tế huyện và các đơn vị liên quan thẩm định các cơ sở tiêm chủng
trên địa bàn quản lý, báo cáo kết quả thẩm định cho Sở Y tế để xem xét cấp, thu
hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng;
b) Kiểm tra, thanh tra hoạt động tiêm chủng
trên địa bàn quản lý.
4. Trách nhiệm của Trung tâm Y tế huyện:
a) Chỉ đạo Trạm Y tế xã triển khai việc tiêm
chủng, bảo quản vắc xin theo quy định.
b) Tham gia đoàn thẩm
định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn quản lý;
c) Tổng hợp, báo cáo việc sử dụng vắc xin
trên địa bàn quản lý;
d) Phối hợp với Phòng Y tế huyện kiểm
tra, thanh tra các hoạt động tiêm chủng trên địa bàn quản lý.
Điều 32. Trách nhiệm
của cơ sở tiêm chủng và người thực hiện tiêm chủng
1. Trách nhiệm của cơ sở tiêm chủng:
a) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện các hoạt động chuyên môn theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao;
b) Tuân thủ quy trình chuyên môn kỹ thuật
về sử dụng vắc xin và an toàn tiêm chủng; theo dõi, thực hiện báo cáo theo quy
định;
c) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể
tuyên truyền, vận động người dân tham gia tiêm chủng phòng bệnh;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra nguyên nhân tai biến nặng sau
tiêm chủng.
2. Trách nhiệm của người thực hiện tiêm
chủng: Tuân thủ đúng các quy trình chuyên môn của Bộ Y tế về tiêm chủng.
Chương 9.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Điều khoản
tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản
thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 34. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2014.
Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 07
tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy định về sử dụng vắc
xin, sinh phẩm y tế trong dự phòng và điều trị hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành.
Điều 35. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với các cơ sở đã thành lập và hoạt
động trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải hoàn thiện việc cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng trước ngày 01 tháng 12 năm 2015.
2. Đối với cơ sở thành lập và hoạt động
sau ngày Thông tư này có hiệu lực chỉ được sử dụng vắc xin sau khi đã được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
Điều 36. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
Đơn vị y tế các Bộ, ngành và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo về Bộ Y tế để nghiên
cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn
phòng Chính phủ (Công báo, Cổng TTĐT);
- Bộ
trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục
KTVBQPPL);
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng
(để phối hợp thực hiện);
- Các Vụ, Cục,
VPB, Thanh tra Bộ, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
- Các đơn vị
trực thuộc Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ,
ngành;
- Sở Y tế các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- TTYTDP các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cổng TTĐT Bộ
Y tế;
- Lưu : VT, DP
(03b), PC (02b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
DANH
SÁCH CÁC PHỤ LỤC
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT
ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Phụ lục số 1
|
Mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng
|
2. Phụ lục số 2
|
Mẫu Bảng kê khai nhân sự
|
3. Phụ lục số 3
|
Mẫu Bảng kê khai trang thiết bị
|
4. Phụ lục số 4
|
Mẫu Phiếu tiếp nhận hồ sơ
|
5. Phụ lục số 5
|
Mẫu Biên bản thẩm
định
|
6. Phụ lục số 6
|
Mẫu Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng
|
7. Phụ lục số 7
|
Mẫu Báo cáo việc
sử dụng vắc xin
|
8. Phụ lục số 8
|
Mẫu Báo cáo các
trường hợp phản
ứng
thông
thường
sau
tiêm
chủng
|
9. Phụ lục số 9
|
Mẫu Báo cáo các trường hợp tai biến nặng
sau tiêm
chủng
|
10. Phụ lục số 10
|
Mẫu giấy chứng nhận tham dự tập huấn về
tiêm chủng
|
PHỤ LỤC
SỐ 1
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Mẫu số 1
Mẫu đơn đề nghị
cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
(Ban hành kèm
theo Thông tư số
12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
.….1…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /
|
…..2….., ngày … tháng … năm 20 …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng
Kính gửi: ……………………..3
……………………………….
Tên cơ sở:
………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: ……………………………… Email (nếu
có):
……………………………………………
Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày
20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc
xin trong tiêm chủng, chúng tôi đã thực hiện các thủ tục để đảm bảo các điều kiện
về nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị và những hồ sơ liên quan xin cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, thẩm
định và cấp giấy chứng nhận cơ sở y tế đủ điều kiện tiêm chủng (xin gửi kèm hồ
sơ liên quan).
Chúng tôi cam đoan tuân thủ đầy đủ các
quy định về cơ sở y tế đủ điều kiện tiêm chủng theo quy định tại Thông tư số
12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động của đơn vị.
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________
1 Tên cơ sở xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng
2 Địa danh
3 Tên đơn vị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng
PHỤ LỤC
SỐ 1
MẪU
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Mẫu số 2
Mẫu đơn đề
nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
……..1 ……..
ngày....tháng....năm
20.....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại giấy
chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
Kính gửi: …………..2…………..
Tên cơ sở:
……………………………………………………………………………………………
Địa điểm: ……………………………………………………………………………………………...
Điện thoại: ………………………. Email (nếu
có): ………………………………………………..
Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
số: ……….
Ngày
cấp: ………
Nơi
cấp
………….
Đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động vì
lý do:
1. Bị mất £
2. Bị hỏng £
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
còn thời hạn từ 60 ngày trở lên £
4. Thay đổi tên cơ sở tiêm chủng £
Kính đề nghị Quý đơn vị xem xét và cấp
lại giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng.
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký
tên, đóng dấu)
|
_____________________
1 Địa danh
2 Đơn vị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm
chủng
PHỤ LỤC
SỐ 2
MẪU
BẢNG KÊ KHAI NHÂN SỰ CỦA CƠ SỞ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày
20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…..1……., ngày …… tháng ….. năm 20……
Bảng kê khai
nhân sự của cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh
|
Trình độ
chuyên môn
|
Công việc
được giao phụ trách
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký tên, đóng
dấu)
|
_______________
1 Địa danh
PHỤ LỤC
SỐ 3
MẪU
BẢNG KÊ KHAI TRANG THIẾT BỊ CỦA CƠ SỞ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN
TIÊM CHỦNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
.….1….. ngày … tháng … năm 20...
Bảng kê khai
trang thiết bị của cơ sở y tế đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
STT
|
Tên thiết bị
|
Ký hiệu thiết
bị (MODEL)
|
Hãng sản xuất
|
Nước sản xuất
|
Năm sản xuất
|
Tình trạng
sử dụng
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký tên, đóng
dấu)
|
_______________
1 Địa danh
PHỤ LỤC
SỐ 4
MẪU
PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
.….1…..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /…2…..
|
…..3….., ngày … tháng … năm 20 …..
|
PHIẾU TIẾP NHẬN
Hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
Tên đơn vị tiếp nhận: …………………………………………………………………………………;
Địa chỉ: 4
………………………………………………………………………………………………..;
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………………;
Đã nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy
chứng nhận cơ sở y tế đủ điều kiện tiêm chủng:
1
|
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng
|
£
|
2
|
Bản kê khai nhân sự
|
£
|
3
|
Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp
đồng lao động có đóng dấu xác nhận của cơ sở sử dụng lao động
|
£
|
4
|
Bản sao có chứng thực bằng
cấp chuyên
môn
|
£
|
5
|
Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận
tham dự tập huấn về tiêm chủng
|
£
|
6
|
Bảng kê khai trang thiết bị
|
£
|
7
|
Sơ đồ mặt bằng của khu vực chờ, tư vấn,
khám phân loại, khu vực thực hiện tiêm chủng, theo dõi và xử trí tai biến nặng
sau tiêm chủng
|
£
|
8
|
Bản sao có chứng thực giấy phép hoạt
động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
|
£
|
9
|
Bản sao có chứng thực quyết định
thành lập đối với các cơ sở y tế nhà nước
|
£
|
10
|
Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư
|
£
|
Tiếp nhận hồ sơ bổ sung lần: ….. ngày....
tháng …..
năm …..
Tiếp nhận hồ sơ bổ sung lần: ….. ngày ….. tháng ….. năm …..
|
Ký nhận
Ký nhận
|
|
Người tiếp
nhận hồ sơ
(Ký, ghi rõ
chức danh, họ và tên)
|
__________________________
1 Tên cơ quan cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
tiêm chủng
2 Chữ viết tắt tên cơ quan cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện tiêm chủng
3 Địa danh
4 Địa chỉ cụ thể của đơn vị tiếp nhận hồ sơ
xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
PHỤ LỤC
SỐ 5
MẪU
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
…1…, ngày....tháng...
năm 20....
BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH
Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện tiêm chủng
I. THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ
Y TẾ
1. Tên cơ sở có:
………………………………………………………………………………………
2. Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………………
3. Điện thoại: ………………………………… Email (nếu
có):
……………………………………
4. Fax:
………………………………………………………………………………………………….
II. THÀNH PHẦN
THAM GIA
1. Thành phần đoàn thẩm định:
…………………………………………………………………….
2. Đại diện cơ sở:
…………………………………………………………………………………….
II. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH
1. Hồ sơ pháp lý
Liệt kê đầy đủ các giấy tờ có liên
quan đến cơ sở vật chất, nhân sự, thiết bị y tế.
Nhận xét:
2. Nội dung thẩm định thực
tế
a) Điều kiện nhân sự:
Liệt kê số lượng cán bộ, trình độ và số
năm kinh nghiệm:
Nhận xét:
b) Điều kiện trang thiết
bị:
Liệt kê danh mục trang thiết bị và
tình trạng của trang thiết bị:
Nhận xét:
c) Điều kiện cơ sở vật
chất:
Liệt kê và mô tả cơ sở vật chất:
Nhận xét:
Sau khi kiểm tra cơ sở đề nghị cấp giấy
chứng nhận đủ kiều kiện tiêm chủng theo các điều kiện tại Thông tư số
12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn việc quản
lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
Đoàn thẩm định thống nhất như sau:
1. Điều kiện về nhân sự
2. Điều kiện về trang thiết bị
3. Điều kiện về cơ sở vật chất
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
1. Kết luận: Cơ sở ……………1…………….
sau
khi thẩm định theo các quy định của Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong
tiêm chủng....2.... các điều
kiện quy định tại Thông tư.
2. Kiến nghị (nếu có):
3. Ý kiến không đồng ý với kết luận và kiến
nghị của đoàn thẩm định (nếu có):
Thành viên
Đoàn thẩm định
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện cơ
sở
(Ký tên, đóng
dấu)
|
________________
1 Địa danh
1 Tên cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm chủng
2 Đạt hoặc không đạt
PHỤ LỤC
SỐ 6
MẪU
GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
SỞ Y TẾ TỈNH,
THÀNH PHỐ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..-GCN
|
|
GIẤY CHỨNG
NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
GIÁM
ĐỐC SỞ Y TẾ
- Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm;
- Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BYT
ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế Hướng dẫn việc quản lý sử dụng
vắc xin trong tiêm chủng;
- Xét đề nghị của Trưởng phòng Nghiệp
vụ Y;
CHỨNG NHẬN
CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN TIÊM CHỦNG
Tên cơ sở: …………………………………1…………………..
Địa điểm cơ sở: …………………………….2……………………
Đã đạt tiêu chuẩn cơ sở đủ điều kiện
tiêm chủng
Hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều
kiện tiêm chủng: 05 năm kể từ ngày cấp./.
|
…3…, ngày....
tháng.....
năm 20....
CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký
ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
|
____________________
1 Ghi bằng chữ in hoa cỡ chữ 14
2 Địa chỉ của cơ sở
3 Địa danh