ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày 12
tháng 9 năm 2024
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2025 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
Sau 05 năm triển khai
Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày 30/5/2019 của UBND tỉnh về phát triển giường bệnh
của các cơ sở y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030, mạng lưới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư
phát triển mở rộng cả về số lượng và chất lượng. Tính đến thời điểm hiện tại,
toàn tỉnh có 17 cơ sở y tế công lập có giường bệnh (gồm 08 bệnh viện tuyến tỉnh
và 09 trung tâm y tế huyện, thị xã) với quy mô 5.700 giường và 16 bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa tư nhân với quy mô 1.078 giường bệnh. Trong giai đoạn 2019 -
2024, đã có 13/17 (76,5%) cơ sở y tế công lập được đầu tư xây dựng mở rộng quy
mô giường bệnh (trong đó có 04/08 bệnh viện tuyến tỉnh và 09/09 trung tâm y tế
huyện, thị xã). Sau đầu tư, nâng tổng số giường bệnh theo thiết kế lên 4.736
giường, tăng 1.226 giường so với năm 2019 góp phần đưa chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội (số giường bệnh/10.000 dân) tỉnh Bắc Giang từ 27,0 (năm 2020) lên
32,5 (năm 2023), cao hơn trung bình cả nước; đồng thời, vượt mục tiêu được giao
tại Kế hoạch số 117/KH-UBND của UBND tỉnh.
Tuy nhiên, từ năm
2020 đến nay nhiều chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
được ban hành hoặc điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp với thực tiễn công tác bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ Nhân dân trong tình hình mới như: Luật Khám bệnh, chữa
bệnh năm 2023; Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chỉ
thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục
củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình
hình mới. Đặc biệt, sau tác động của đại dịch COVID-19 nhu cầu khám bệnh, chữa
bệnh của người dân trong và ngoài tỉnh tại các cơ sở y tế ngày càng tăng cao;
quy mô giường bệnh được giao hàng năm và quy mô giường bệnh thực tế theo số
bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập đã vượt nhiều so với
thiết kế.
Để tiếp tục cụ thể
hoá các nhiệm vụ, giải pháp phát triển công tác y tế theo Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2027 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân trong tình hình mới; Quy
hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy
hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chỉ thị số
25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục củng
cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình
mới làm cơ sở xây dựng các đề án, kế hoạch đầu tư công trong giai đoạn tới cho
các cơ sở y tế; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển giường bệnh của các cơ
sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2025 - 2030, định hướng đến năm
2035 như sau:
Phần I
TÌNH
HÌNH PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
I.
KHÁI QUÁT CHUNG
1. Tình hình phát
triển giường bệnh tại một số nước trên thế giới
Theo công bố của Tổ
chức Y tế Thế (WHO) về các chỉ tiêu của mức độ bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn
dân năm 2020, số giường bệnh/10.000 dân của một số nước như sau: Nhật Bản
(128,8); Hàn Quốc (126,5); Đức (79,1); Úc (71,9); Nga (70,8); Pháp (61,0);
Trung Quốc (48,3); Cuba (41,9); Singapore (26,3); Thái Lan (23,3); Ấn Độ
(16,2); Indonesia (14,0).
2. Tình hình phát
triển giường bệnh tại Việt Nam
Theo báo cáo của Bộ Y
tế, số giường bệnh/10.000 dân trung bình toàn quốc từ năm 2020 đến nay như sau:
Năm 2020 đạt 28,5; năm 2021 đạt 29,0; năm 2022 đạt 31,0; năm 2023 đạt 32,0. Dự
kiến năm 2024 đạt 32,5.
Tại một số tỉnh lân
cận, số giường bệnh/10.000 dân năm 2023 như sau:
STT
|
Tên
tỉnh, thành phố
|
Số
giường bệnh/10.000 năm 2023
|
1
|
Bắc Ninh
|
32,6
|
2
|
Hải Dương
|
32,2
|
3
|
Thái Nguyên
|
57,8
|
4
|
Lạng Sơn
|
33,5
|
5
|
Phú Thọ
|
55,0
|
6
|
Tuyên Quang
|
37,7
|
7
|
Yên Bái
|
35,4
|
8
|
Vĩnh Phúc
|
40,5
|
3. Tình hình phát
triển giường bệnh tại tỉnh Bắc Giang
3.1. Tình hình chung:
Tính đến hết năm
2023, trên địa bàn tỉnh có 17 cơ sở y tế công lập có giường bệnh (trong đó: 08
Bệnh viện tuyến tỉnh là: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Sản Nhi, Phục hồi chức năng, Y
học cổ truyền, Phổi, Tâm thần, Ung bướu, Nội tiết; 09 Trung tâm Y tế huyện, thị
xã là Trung tâm Y tế huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Lạng Giang, Yên Thế,
Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên, Yên Dũng) và 14 bệnh viện tư nhân (Bệnh viện Đa
khoa Sông Thương, Bệnh viện Đa khoa Sơn Uyên, Bệnh viện YHCT LanQ, Bệnh viện Đa
khoa Quốc tế Hà Nội - Bắc Giang, Bệnh viện Đa khoa Bắc Thăng Long, Bệnh viện
chuyên khoa Mắt quốc tế DND, Bệnh viện Đa khoa tư nhân Tân Dân, Bệnh viện YHCT
Hùng Vương, Bệnh viện YHCT Phúc Thượng, Bệnh viện Đa khoa Anh Quất, Bệnh viện
Đa khoa Hùng Cường, Bệnh viện YHCT Ngọc Thiện, Bệnh viện YHCT Tâm Phúc, Bệnh
viện đa khoa Bố Hạ). Trung bình toàn tỉnh đạt 32,5 giường bệnh/10.000 dân, cao
hơn mức trung bình cả nước, cụ thể:
Giường
bệnh
|
2015
|
2020
|
2023
|
Số giường
bệnh/10.000 dân (Không tính GB của TYT xã và PKĐKKV)
|
21,1
|
27,0
|
32,5
|
Bao gồm:
|
|
|
|
- Số giường bệnh
công lập/10.000 dân
|
20,7
|
23,9
|
27,2
|
- Số giường bệnh tư
nhân/10.000 dân
|
0,4
|
3,1
|
5,3
|
So với các tỉnh lân
cận như Thái Nguyên, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang thì số
giường bệnh/10.000 dân của tỉnh Bắc Giang đang ở mức thấp hơn.
3.2. Quy mô giường
bệnh theo kế hoạch được giao của các cơ sở y tế công lập:
Trong giai đoạn 2015
- 2024, các cơ sở y tế công lập được giao số giường bệnh kế hoạch tăng dần nhằm
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của Nhân dân. Năm 2015, tổng số
giường bệnh công lập được giao toàn tỉnh là 3.310 giường, năm 2024 số giường
bệnh công lập được giao là 5.700 giường bệnh (tăng 1,7 lần).
Tỷ lệ tăng giường
bệnh trung bình/năm của toàn tỉnh là 7,2% (tuyến tỉnh tăng 8,1%, tuyến huyện
tăng 6,2%).
3.3. So sánh quy mô
giường bệnh hoạt động thực tế, quy mô giường bệnh được giao với quy mô thiết kế
và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế:
- So sánh quy mô
giường bệnh được giao với quy mô thiết kế:
Năm 2024, quy mô
giường bệnh được giao của các cơ sở y tế là 5.700 giường đã vượt nhiều so với
quy mô thiết kế xây dựng ban đầu (4.736 giường); trung bình toàn tỉnh bằng
120,4% so với thiết kế, những đơn vị vượt nhiều là: Bệnh viện Sản Nhi (170%),
Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang (145,6%), Bệnh viện Phục hồi chức năng
(145,5%), Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hoà (145,5%), Bệnh viện Đa khoa tỉnh
(133,4%), Bệnh viện Y học cổ truyền (126,3%), Trung tâm Y tế huyện Tân Yên
(131,5%), Bệnh viện Nội tiết (130%). Chỉ có 03 đơn vị có quy mô giường bệnh
được giao chưa đạt thiết kế (Bệnh viện Phổi 76,5%, Trung tâm Y tế huyện Yên Thế
99,6%, Bệnh viện Tâm thần 75%).
Biểu đồ 1: So sánh quy mô giường bệnh được giao của các
đơn vị năm 2024 với quy mô thiết kế.
- So sánh
quy mô giường bệnh hoạt động thực tế với quy mô thiết kế:
Ước tính
đến hết năm 2024, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế theo bệnh nhân nội trú
của các cơ sở y tế công lập là 6.125 giường, vượt nhiều so với quy mô thiết kế
xây dựng ban đầu (4.736 giường); trung bình toàn tỉnh bằng 129,3% so với thiết
kế, những đơn vị vượt nhiều là: Bệnh viện Sản Nhi (170%), Bệnh viện Phục hồi
chức năng (160,5%), Bệnh viện Y học cổ truyền (150,3%), Bệnh viện Phổi (149,9),
Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hoà (146%), Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang (137,6%),
Bệnh viện Đa khoa tỉnh (136,8%), Bệnh viện Ung bướu (127,6%), Bệnh viện Nội
tiết (126,3%). Có 03 đơn vị có quy mô giường bệnh hoạt động thực tế đạt thiết
kế là Bệnh viện Tâm thần (89,5%), Trung tâm Y tế huyện Sơn Động (98,9%) và
Trung tâm Y tế huyện Yên Thế (86,9%). Điều này cho thấy, tình trạng quá tải tại
các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế các huyện, thị xã vẫn tiếp tục tiếp
diễn ra do nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của Nhân dân.
Biểu đồ 2: So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế
theo BN nội trú của các đơn vị năm 2024 với quy mô thiết kế
- So sánh
quy mô giường bệnh hoạt động thực tế, quy mô giường bệnh được giao với quy mô
thiết kế và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch phát triển y tế:
Tính đến
hết năm 2024, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh được
giao của hầu hết các cơ sở y tế công lập đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế
và quy mô giường bệnh theo Quy hoạch tỉnh.
Biểu đồ 3: So sánh quy mô giường bệnh hoạt động thực tế
và quy mô giường bệnh giao năm 2024 với quy mô thiết kế, quy mô giường bệnh
theo Quy hoạch tỉnh tại Quyết định 219/QĐ-TTg .
3.4. Quy
mô giường bệnh hoạt động thực tế theo bệnh nhân điều trị nội trú của các cơ sở
y tế công lập:
Tỷ lệ
bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập tăng lên hàng năm trong
giai đoạn 2015 - 2024: Trung bình toàn tỉnh tăng 4,5%/năm, tuyến tỉnh tăng
7,0%; tuyến huyện tăng 2,7%. Nhiều đơn vị có tỷ lệ bệnh nhân nội trú tăng cao như
Bệnh viện Ung bướu (tăng 32,2%), Bệnh viện Phổi (tăng 30,7%/năm), Bệnh viện Nội
tiết (tăng 26,9%), Bệnh viện Y học cổ truyền (tăng 15,2%), Bệnh viện Phục hồi
chức năng (tăng 13,9%). Một số Trung tâm Y tế huyện có tỷ lệ bệnh nhân nội trú
tăng nhẹ như Trung tâm Y tế huyện Tân Yên, Trung tâm Y tế huyện Yên Thế và
Trung tâm Y tế huyện Việt Yên.
Trong
giai đoạn này, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, trong các năm 2020, 2021 số
lượt điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giảm (do giãn cách xã hội,
trưng dụng làm cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19). Tuy nhiên, sau khi dịch
COVID-19 được kiểm soát, số lượt điều trị nội trú tăng cao so với giai đoạn
trước năm 2019. Điều này cho thấy xu thế người dân ngày càng quan tâm đến các
vấn đề sức khoẻ, hướng tới mục tiêu cá nhân, gia đình được chăm sóc sức khoẻ
liên tục, toàn diện.
Biểu đồ 4: Số lượt điều trị nội trú tại các cơ sở y tế
công lập giai đoạn 2015 - 2024
3.5. Tình
hình phát triển giường bệnh tư nhân giai đoạn 2015 - 2024:
Trong
giai đoạn này, các bệnh viện tư nhân phát triển cả về số lượng và quy mô giường
bệnh. Đến hết năm 2023, toàn tỉnh có 14 bệnh viện tư nhân với tổng số 1.013
giường bệnh; dự kiến đến hết năm 2024, toàn tỉnh có 16 bệnh viện tư nhân với
tổng số 1.078 giường bệnh, đạt 88% so với quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch đến năm 2025, toàn tỉnh đạt 1.231
giường bệnh tư nhân); Tỷ lệ giường bệnh tư nhân là 15,9% so với tổng số giường
bệnh toàn tỉnh, vượt mục tiêu Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng. Tuy nhiên, các bệnh viện tư nhân còn phát triển ở quy mô nhỏ lẻ, chưa có
bệnh viện chất lượng cao.
Số lượt
bệnh nhân điều trị nội trú tại các bệnh viện tư nhân tăng cao hàng năm, từ
7.486 lượt điều trị nội trú (năm 2016) lên 66.437 lượt điều trị nội trú (năm
2023), tăng 8,9 lần; dự kiến năm 2024 số lượt điều trị nội trú là 81.243 lượt
(chiếm 21,5% tổng số lượt điều trị nội trú toàn tỉnh). Điều này cho thấy ngoài
vai trò chủ đạo của y tế công lập thì có vai trò ngày càng tăng của y tế tư
nhân trong việc giảm tải hệ thống y tế cơ sở công lập. Tuy nhiên, vai trò trong
khám chữa bệnh chuyên sâu còn khiêm tốn so với hệ thống y tế công lập.
Biểu đồ 5: Số lượt điều trị nội trú và phát triển giường
bệnh tại các cơ sở y tế tư nhân giai đoạn 2015 - 2024
II. CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN QUY MÔ GIƯỜNG BỆNH CỦA CÁC CƠ
SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG TỪ NĂM 2020 ĐẾN NAY
1. Nhân lực y tế
Xác định
nhân lực y tế đóng vai trò quan trọng để phát triển hệ thống cơ sở y tế, quy mô
của mỗi cơ sở y tế và chất lượng dịch vụ y tế, UBND tỉnh luôn coi trọng công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực y tế, đã ban hành Quyết định số
895/QĐ-UBND ngày 05/10/2020 phê duyệt Đề án đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y
tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2055 và trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết
số 11/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Tính đến
hết năm 2023, tổng số nhân lực đang làm việc tại các cơ sở y tế công lập trên
địa bàn tỉnh là 6.012 người (biên chế: 5.802 người; lao động hợp đồng: 210
người), gồm: 1.528 bác sĩ; 1.878 điều dưỡng; 255 hộ sinh; 344 kỹ thuật viên y;
426 dược sĩ và 1.581 chuyên ngành khác. Trong đó: Số nhân lực có trình độ sau
đại học là 785 người (13,1%), số bác sĩ có trình độ sau đại học là 570 người (chiếm
37,3% tổng số bác sĩ), trình độ đại học là 2.913 người (48,4%), trình độ cao
đẳng là 1.291 người (21,5%), còn lại là trình độ trung cấp, sơ cấp. Từ năm 2020
đến nay, ngành y tế được tuyển dụng bổ sung 884 viên chức y tế đến làm việc tại
các bệnh viện, trung tâm y tế.
Từ năm
2020 đến nay, Ngành Y tế đã cử 2.514 lượt công chức, viên chức, người lao động
đi đào tạo, bồi dưỡng, trong đó: Đào tạo kỹ thuật mới là 306 lượt, chuyên khoa
cấp II là 23 người, chuyên khoa cấp I là 168 người, thạc sỹ là 14 người, bác sỹ
nội trú là 06 người, bác sỹ y khoa là 04 người, còn lại là đào tạo liên tục,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chức danh nghề nghiệp, quốc phòng và an ninh,
quản lý cấp phòng theo Chỉ thị số 28-CT/TTg, lý luận chính trị…
Đã tăng
cường kết nối với các bệnh viện tuyến trên, ký biên bản thoả thuận hợp tác với
nhiều Bệnh viện, trường đào tạo để đào tạo, hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên
môn cho cán bộ y tế của tỉnh (Hợp tác với bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Trường
Đại hoc Y Hà Nội, Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108, Bệnh viện Nội tiết TW; Đại học Trường Đại học Osaka Metropolitan
(Nhật Bản)); các cơ sở khám chữa bệnh thường xuyên kết nối với các bệnh viện
tuyến trung ương (Bệnh viện Bạch Mai, Việt Đức, Phụ Sản TW, Nhi TW, K TW, Nội
tiết TW…), mời các bác sỹ về triển khai kỹ thuật chuyên sâu tại đơn vị giúp
chuyển giao kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho đội ngũ y bác sỹ tại tỉnh. Tổ chức
hội chẩn trực tuyến, xin ý kiến các chuyên gia Trung ương qua các hoạt động
khám, chữa bệnh từ xa.
Nhìn
chung, đội ngũ cán bộ y tế tỉnh Bắc Giang đã được tăng cường về số lượng và
chất lượng trình độ chuyên môn. So sánh một số chỉ tiêu từ năm 2020 đến năm
2024: Số bác sĩ/10.000 dân tăng từ 10,1 lên 12,5; số dược sĩ đại học/10.000 dân
tăng từ 1,3 lên 2,5; duy trì 100% trạm y tế có bác sỹ làm việc. Số lượng nhân
lực y tế đến thời điểm hiện tại cơ bản đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe Nhân dân. Nhờ các chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nhân lực y tế của
tỉnh; chất lượng đội ngũ cán bộ y tế tỉnh Bắc Giang ngày càng được nâng cao,
tạo sự yên tâm, tin tưởng của người dân đối với chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh. Bên cạnh đó, còn tình trạng một số bác sỹ có năng lực, trình độ chuyên
môn cao sau khi đào tạo về có xu hướng chuyển sang các cơ sở y tế ngoài công
lập hoặc xin thôi việc để tìm môi trường làm việc với mức thu nhập cao và không
phải chịu nhiều áp lực (từ năm 2020 đến nay đã có 154 công chức, viên chức tại
các cơ sở y tế công lập xin thôi việc, trong đó: tuyến y tế cơ sở là 88 người;
tuyến tỉnh là 66 người).
2. Cơ sở hạ tầng
Từ năm
2020 đến nay, nhờ tranh thủ các nguồn vốn đầu tư (ngân sách địa phương, ngân
sách trung ương, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội ...), các cơ
sở y tế công lập đã được đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng của Nhân dân. Đã có 04/08 bệnh viện
tuyến tỉnh và 09/09 trung tâm y tế huyện, thị xã được đầu tư xây dựng mở rộng
quy mô giường bệnh, cụ thể:
- Tuyến
tỉnh: Đã hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng khối nhà điều trị nội trú 9 tầng
(14.500m2), khoa kiểm soát nhiễm khuẩn 3 tầng (900m2), hệ
thống khí y tế, khối nhà Nội thận tiết niệu 5 tầng (2.673m2), khối
nhà trung tâm 15 tầng (55.590m2), Khoa Truyền nhiễm 5 tầng (3.300m2)
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh; khối nhà 5 tầng thuộc dự án cải tạo, nâng cấp Bệnh
viện Y học cổ truyền tỉnh (8.884m2); khối nhà điều trị nội trú 2 tầng
(6.500m2) tại Bệnh viện Phục hồi chức năng; Khối nhà điều trị nội
trú 8 tầng (8.177m2) tại Bệnh viện Ung bướu.
- Tuyến
huyện:
+ Đã hoàn
thành, bàn giao và đưa vào sử dụng khối nhà thuộc dự án đầu tư xây dựng mở rộng
quy mô giường bệnh của Trung tâm Y tế huyện Tân Yên (khối nhà 7 tầng, 10.500m2);
Trung tâm Y tế huyện Lạng Giang (khối nhà 7 tầng, 7.750m2); Trung
tâm Y tế huyện Hiệp Hòa (khối nhà 9 tầng, 12.200m2); Trung tâm Y tế
huyện Lục Ngạn (khối nhà 7 tầng, 7.350m2); Trung tâm Y tế huyện Việt
Yên (khối nhà 7 tầng, 10.150m2), Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng (khối
nhà 8 tầng, 9.400m2).
+ Đang
triển khai dự án đầu tư xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh của Trung tâm Y tế
huyện Yên Thế (02 khối nhà 5 tầng, 11.782m2); Trung tâm Y tế huyện
Lục Nam (khối nhà 9 tầng, 12.780m2); Trung tâm Y tế huyện Sơn Động
(khối nhà 6 tầng, 6.030m2). Dự kiến bàn giao, đưa vào sử dụng trong
năm 2024.
Qua mở
rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, quy mô giường bệnh được giao của các cơ sở y tế
công lập trong toàn tỉnh tăng thêm 1.554 giường so với trước khi đầu tư. Một số
đơn vị sau khi được nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng, đã thu hút số lượng người
bệnh đến khám và điều trị nội trú tăng đột biến như: Bệnh viện Phục hồi chức
năng, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Ung bướu,
Bệnh viện Sản Nhi, Trung tâm Y tế các huyện: Lạng Giang, Lục Nam, Hiệp Hoà, Lục
Ngạn, Việt Yên.
Tuy
nhiên, còn nhiều hạng mục cơ sở vật chất của các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung
tâm y tế huyện, thị xã được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn cũ (trước năm
2010, nhiều công trình thiết kế trước năm 2000) đã có dấu hiệu xuống cấp như
thấm trần, ẩm mốc, bong sơn, hỏng thiết bị vệ sinh, hệ thống nước, bong tróc
nền gạch, đặc biệt là thiếu tính đồng bộ khi so với các khối nhà mới xây nên
ảnh hưởng trực tiếp đến công tác khám chữa bệnh, chưa đáp sự hài lòng của người
bệnh (số giường bệnh đang nằm trong phần cơ sở vật chất xuống cấp cần cải tạo,
sửa chữa là 894 giường, với diện tích sàn 82.700m2); số lượng khối
nhà, hạng mục xuống cấp tại các đơn vị như sau: Bệnh viện Đa khoa tỉnh (10 khối
nhà), Bệnh viện Y học cổ truyền (04 khối nhà), Bệnh viện Sản Nhi (02 khối nhà),
Bệnh viện Phục hồi chức năng (08 khối nhà), Bệnh viện Phổi (07 khối nhà), Bệnh
viện Tâm thần (03 khối nhà), Trung tâm Y tế các huyện: Sơn Động (04 khối nhà),
Lục Ngạn (03 khối nhà), Lục Nam (09 khối nhà), Lạng Giang (11 khối nhà), Yên
Thế (08 khối nhà), Tân Yên (04 khối nhà), Hiệp Hòa (06 khối nhà), thị xã Việt
Yên (08 khối nhà), Yên Dũng (09 khối nhà).
3. Trang thiết bị y tế
Từ năm
2020 đến nay, các cơ sở y tế công lập đã được đầu tư nhiều chủng loại trang
thiết bị y tế từ các nguồn vốn, đặc biệt là từ vốn ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện, thành phố, nguồn tài trợ và nguồn thu hợp pháp của đơn vị với tổng kinh
phí đầu tư hơn 363,2 tỷ đồng. Một số trang thiết bị hiện đại, có giá trị cao
được đầu tư sử dụng như sau:
- Tuyến
tỉnh đã được đầu tư Hệ thống phẫu thuật nội soi ổ bụng, sản phụ khoa full HD,
hệ thống X quang cao tần số hóa, hệ thống chụp cộng hưởng từ 1.5 Tesla; hệ
thống chụp mạch xóa nền kỹ thuật số DSA; hệ thống IVF; Máy phân tích miễn dịch
tự động, máy đo mật độ loãng xương tia X toàn thân, máy tán sỏi ngoài cơ thể;
Hệ thống máy gia tốc xạ trị...
- Tuyến huyện
đã được đầu tư Hệ thống chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner); hệ thống Xquang kỹ
thuật số chụp tổng quát; hệ thống phẫu thuật nội soi; hệ thống phẫu thuật
Phaco; máy tán sỏi ngoài cơ thể; hệ thống máy thận nhân tạo; ngoài ra, Trung
tâm Y tế huyện Hiệp Hòa còn được trang bị hệ thống bơm tinh trùng vào buồng tử
cung IUI.
Việc đầu
tư trang thiết bị trong thời gian qua đã góp phần nâng cao tỷ lệ thực hiện danh
mục kỹ thuật tại các cơ sở y tế, nâng cao chất lượng thương hiệu cũng như sự
hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế.
Tuy
nhiên, số lượng, chủng loại trang thiết bị y tế đã được đầu tư cho các cơ sở y
tế công lập đến thời điểm hiện tại mới chỉ đáp ứng được nhu cầu cơ bản trong
công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn. Mặt khác, việc đầu tư còn ở
quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính đồng bộ do nguồn ngân sách hàng năm dành cho mua sắm
trang thiết bị y tế còn hạn chế, phải cân đối và phân bổ cho nhiều cơ sở y tế
trong tỉnh. Bên cạnh đó, phần lớn các trang thiết bị hiện đại đều có niên hạn
sử dụng, phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn, hiệu
chỉnh, đặc biệt trong điều kiện môi trường khí hậu nhiệt đới các linh kiện,
thiết bị điện tử thường xuyên hỏng vặt ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chuyên
môn. Một số các trang thiết bị có giá trị lớn phải thường xuyên sửa chữa, bảo
dưỡng hoặc đã hỏng song chưa có kinh phí để sửa chữa do giá trị linh kiện sửa
chữa lớn, cụ thể:
- Tại
tuyến tỉnh: Máy Xquang C-arm (tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh); Máy siêu âm màu 4D,
máy siêu âm Doppler cao cấp 3 đầu dò, hệ thống phẫu thuật nội soi full HD (tại
Bệnh viện Sản - Nhi); Máy phân tích xét nghiệm các loại, máy siêu âm tổng quát,
máy phân tích khí máu (tại Bệnh viện Phục hồi chức năng); Hệ thống Xquang kỹ
thuật số, máy xét nghiệm sinh hóa, hệ thống nội soi dạ dày ống mềm (tại bệnh
viện Y học cổ truyền); Hệ thống CT Scaner, hệ thống Xquang kỹ thuật số (tại
Bệnh viện Phổi); Hệ thống CT Scaner, hệ thống nội soi khí phế quản (tại Bệnh
viện Ung bướu); Máy xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch (tại Bệnh viện Nội tiết).
- Tại
tuyến huyện: Hệ thống CT Scaner, hệ thống nội soi tiêu hóa, máy Xquang di động
(tại Trung tâm Y tế huyện Sơn Động); Hệ thống xét nghiệm Elisa, máy cấy máu tự
động (tại Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn); Hệ thống phẫu thuật nội soi, Xquang
kỹ thuật số, hệ thống nội soi tiêu hóa (tại Trung tâm Y tế huyện Lục Nam); Máy
xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch các loại, hệ thống nội soi tiêu hóa, hệ thống
phẫu thuật nội soi ổ bụng (tại Trung tâm Y tế huyện Yên Thế); Máy Xquang cao
tần, Xquang răng toàn cảnh, máy xét nghiệm sinh hóa, miễn dịch (tại Trung tâm Y
tế huyện Tân Yên); máy siêu âm tổng quát, hệ thống phẫu thuật nội soi, CT
scaner (tại Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng).
4. Phát
triển chuyên môn, kỹ thuật
Công tác
phát triển kỹ thuật được tất cả các bệnh viện, trung tâm y tế quan tâm thực
hiện, hàng năm nhiều danh mục kỹ thuật đúng tuyến và vượt tuyến được Sở Y tế
thẩm định, phê duyệt bổ sung cho các bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế và
các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân. Tính đến hết năm 2023, tỷ lệ danh mục kỹ
thuật được thực hiện theo phân tuyến trung bình toàn tỉnh là 69% (trong đó: Tại
các bệnh viện tuyến tỉnh đạt 60,3%, tăng 14,9% so với năm 2015; trung tâm y tế
huyện, thị xã đạt 77,7%, tăng 21% so với năm 2015), trong đó tuyến tỉnh làm
được 18% kỹ thuật vượt tuyến; tuyến huyện 8% kỹ thuật vượt tuyến. Một số kỹ
thuật chuyên sâu đã được triển khai tại tỉnh như:
- Tuyến
tỉnh: Phẫu thuật thay khớp (khớp vai, khớp gối, thay chỏm xương đùi); phẫu
thuật thần kinh, tuỷ sống; phẫu thuật lồng ngực, mạch máu; kỹ thuật đặt stent
mạch vành; cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn; phẫu thuật cắt phổi không điển hình;
phẫu thuật thay đoạn động mạch; kỹ thuật nút mạch gan, thẩm tách siêu lọc máu
(HDF online); phẫu thuật tim bẩm sinh; kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm
(IVF); phẫu thuật nội soi sản phụ khoa; phẫu thuật nội soi ngoại nhi; các kỹ
thuật sàng lọc và chẩn đoán sơ sinh; phẫu thuật nội soi tuyến giáp; phẫu thuật
phaco, tạo hình điều trị khe hở vòm miệng; mổ nội soi tiệt căn xương chũm; các
kỹ thuật xạ trị, hóa xạ trị; điều trị đích trong ung thư; chụp mạch số hóa xóa
nền (DSA); chụp cộng hưởng từ (MRI); nội soi phế quản, đốt u bằng vi sóng; sinh
thiết màng phổi; kỹ thuật sinh thiết tức thì bằng cắt lạnh; các kỹ thuật điện
quang can thiệp sinh thiết xuyên thành; nội soi can thiệp; siêu âm mạch; các kỹ
thuật xét nghiệm hóa sinh miễn dịch.
- Tuyến
huyện: Phẫu thuật cấp cứu chấn thương; kỹ thuật cấp cứu truyền máu và cấp cứu
hồi sức; phẫu thuật nội soi ổ bụng, tiết niệu; phẫu thuật kết hợp xương; phẫu
thuật sản phụ khoa, thận nhân tạo, chụp CT Scanner, thăm dò chức năng, xét
nghiệm huyết học, sinh hoá...
5. Tài
chính y tế
Từ năm
2020 đến nay, một số chính sách quan trọng đã tác động lớn đến hoạt động của
ngành y tế, trong đó là sự thay đổi về cơ chế hoạt động và phát triển về quy
mô, phạm vi hoạt động của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập, cụ thể:
- Các
nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước (ngân sách tỉnh, ngân sách hỗ trợ có mục tiêu
từ trung ương, vốn Trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu, vốn vay ODA)
tiếp tục hỗ trợ phần lớn kinh phí cho các cơ sở y tế công lập đề đầu tư xây
dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đào tạo cán bộ, phát
triển kỹ thuật.
- Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh từng bước theo lộ trình được tính đúng, tính đủ.
- Các cơ
sở y tế công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập và Quyết định số 50/2021/QĐ- UBND Quy định một số nội
dung về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tổ chức, số lượng người
làm việc, viên chức, người lao động ở các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
Thông qua
đổi mới cơ chế tài chính, các đơn vị sự nghiệp y tế đã có thay đổi rõ rệt về
nhận thức và chủ động hơn trong việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài
chính đầu tư cho hoạt động của đơn vị; đồng thời thay đổi về nhận thức, cũng
như hành động về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, cải cách hành chính, ứng dụng
công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, phòng bệnh, thay đổi
thái độ, giao tiếp ứng xử trong phục vụ người bệnh nhằm thu hút người bệnh đến
với cơ sở của mình và đã tạo điều kiện cho người bệnh được tự lựa chọn cơ sở
khám chữa bệnh, tiếp cận dịch vụ được thuận tiện, giảm thời gian chờ đợi, tăng
sự hài lòng của người bệnh.
Tổng kinh
phí đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở
y tế công lập từ năm 2020 đến nay là 3.052.163 triệu đồng, trong đó:
Ngân sách tỉnh 2.883.283 triệu đồng; ngân sách huyện, thị xã 55.674 triệu đồng;
nguồn vốn của đơn vị 102.731 triệu đồng; nguồn khác (tài trợ, ủng hộ) 10.475
triệu đồng, cụ thể:
- Kinh
phí đầu tư xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh: 2.549.991 triệu đồng.
- Kinh
phí đầu tư cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất: 138.954 triệu đồng.
- Kinh
phí mua sắm trang thiết bị: 363.219 triệu đồng.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi
- Sự quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; Bộ Y tế, các Bộ, ngành ở
trung ương và sự phối hợp của các sở, ban, ngành, các địa phương trong tỉnh
trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân. Trong đó là việc
tranh thủ, bố trí các nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
y tế, đào tạo nhân lực cho các cơ sở y tế theo Quy hoạch, Kế hoạch, Đề án phát
triển y tế của tỉnh.
- Kinh tế
- xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển trong điều kiện chính trị và xã hội ổn
định khi liên tục nằm trong tốp đầu các tỉnh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
cả nước; các nguồn lực đầu tư cho chăm sóc sức khỏe được tăng dần; việc thu hút
đầu tư y tế tư nhân góp phần nâng cao chất lượng và giảm quá tải cho các cơ sở
y tế công lập. Nhận thức và sự tham gia của cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe
ngày càng được quan tâm.
- Việc
đầu tư các dự án mở rộng quy mô giường bệnh đã góp phần thay đổi diện mạo ngành
y tế, với điều kiện cơ sở vật chất khang trang, trang thiết bị hiện đại đã thu
hút người dân trong và ngoài tỉnh đến khám và điều trị. Đặc biệt, sự cạnh tranh
giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, sự thay đổi một số cơ chế tài
chính, cơ chế tự chủ trong khám chữa bệnh đã đem lại sự thay đổi rõ rệt về nhận
thức và hành động của các cơ sở y tế trong việc nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh, thay đổi thái độ, giao tiếp ứng xử trong phục vụ người bệnh tạo niềm tin
cho nhân dân, nhằm thu hút người bệnh đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
trên địa bàn tỉnh, giảm chuyển tuyến trung ương.
2. Hạn chế, khó khăn
- Đến
nay, quy mô giường bệnh hoạt động thực tế và quy mô giường bệnh được giao của
hầu hết cơ sở y tế công lập đã vượt nhiều so với quy mô thiết kế và quy mô
giường bệnh theo Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Về chất
lượng cơ sở hạ tầng: Ngoài các công trình y tế mới được đầu tư xây dựng và đưa
vào sử dụng, còn nhiều khối nhà điều trị nội trú tại các đơn vị được xây dựng
trước năm 2010 theo tiêu chuẩn thiết kế cũ, chật hẹp đã xuống cấp phải thường
xuyên cải tạo, sửa chữa (quy mô giường bệnh theo thiết kế là 4.736, trong đó số
giường bệnh trong các khối nhà cũ, xuống cấp cần cải tạo, sửa chữa là 894
giường). Vì thế, thực tế số giường bệnh đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn thiết kế
(TCVN 4470: 2012 và TCVN 9213:2012 ) là 3.842 giường.
- Về
trang thiết bị: Các trang thiết bị y tế hiện đại được đầu tư để phát triển kỹ
thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu đều có niên hạn sử dụng, trong quá trình sử dụng
phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn. Nhiều trang thiết
bị có giá trị lớn được đầu tư đã cũ, hỏng và chưa có nguồn kinh phí để thay
thế; một số trang thiết bị được đầu tư từ nguồn xã hội hóa hoặc đề án liên
doanh liên kết sau khi hết thời hạn hợp đồng, đơn vị liên doanh liên kết thu
hồi máy và không tiếp tục gia hạn nên nhiều cơ sở y tế thiếu trang thiết bị để
duy trì, phát triển kỹ thuật mới.
- Các dự
án đầu tư xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh giai đoạn 2016 - 2020 và giai
đoạn 2021 - 2025 chỉ sử dụng nguồn vốn đầu tư công để bố trí cấu phần xây dựng
cơ bản và một số thiết bị văn phòng, không bao gồm cấu phần đầu tư trang thiết
bị cho các đơn vị, vì thế thiếu tính đồng bộ không đáp ứng nhu cầu phát triển
của các cơ sở y tế công lập.
- Quỹ đất
bố trí cho các cơ sở y tế theo quy hoạch tỉnh cơ bản đảm bảo nhu cầu phát
triển, mở rộng quy mô giường bệnh trong giai đoạn tới. Tuy nhiên, theo quy
hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, tỉnh Bắc
Giang sẽ xây dựng và phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh trở thành bệnh viện đa
khoa đảm nhận chức năng vùng với quy mô 1.500 giường bệnh. Hiện tại, tổng diện
tích đất hiện có của Bệnh viện Đa khoa tỉnh là 3,6 ha; trong khi theo TCVN
4470:2012, diện tích đất xây dựng tối thiểu cho bệnh viện có quy mô trên 500
giường là 4,0 ha. Mặt khác, theo xu hướng thiết kế bệnh viện hiện nay, mật độ
xây dựng được khuyến nghị ở mức dưới 40% nhằm tạo nhiều không gian, công viên,
cây xanh hướng bệnh viện xanh - sạch - đẹp và thân thiện với môi trường theo
tiêu chuẩn quốc tế.
3. Nguyên nhân của hạn chế, khó khăn
- Nguyên
nhân khách quan:
+ Dịch
bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình y tế (do phải trưng
dụng, cải tạo thành cơ sở thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19) và hệ thống
trang thiết bị y tế (trong thời gian dài không được sử dụng, bảo dưỡng thường
xuyên do tập trung chống dịch). Đồng thời, ngân sách tỉnh phải ưu tiên cho công
tác phòng, chống dịch nên khả năng cân đối kinh phí để đầu tư cải tạo, sửa chữa
cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế còn hạn chế.
+ Quy mô
mô giường bệnh thực tế vượt nhiều so với thiết kế do: Sau tác động của đại dịch
COVID-19, nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tăng cao, đặc biệt là các bệnh
về phổi, ung thư, khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền, phục hồi chức năng; các
cơ sở y tế được đầu tư xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh với công trình y tế
khang trang, xanh - sạch - đẹp, trang thiết bị hiện đại, các kỹ thuật mới
chuyên sâu được triển khai, nhiều kỹ thuật vượt tuyến đã được triển khai tại
các cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến tỉnh, đồng thời cơ chế thông tuyến trong
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đã thu hút số lượng người bệnh đến khám, điều trị
nội trú.
- Nguyên
nhân chủ quan:
+ Các
trang thiết bị y tế hiện đại, có giá trị cao thường xuyên hỏng, phải sửa chữa
bảo dưỡng ngoài nguyên nhân khách quan (thời tiết, môi trường, lỗi của nhà sản
xuất), còn do năng lực chuyên môn trong quản lý, vận hành và sử dụng trang
thiết bị y tế của đội ngũ cán bộ y tế còn hạn chế.
+ Nguồn
kinh phí bố trí cho đầu tư phát triển, cải tạo sửa chữa cơ sở vật chất và mua
sắm trang thiết bị tuyến y tế cơ sở của các cấp uỷ, chính quyền địa phương còn
hạn chế.
+ Năng
lực dự báo, phân tích, đánh giá phát triển giường bệnh, đặc biệt việc dự báo
nhu cầu khám, điều trị nội trú của đội ngũ cán bộ y tế trong giai đoạn trước
đại dịch COVID-19 còn hạn chế.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIƯỜNG BỆNH CỦA CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2025 – 2030 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Căn cứ
pháp lý
- Nghị
quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
Nhân dân trong tình hình mới.
- Chỉ thị
số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục
củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình
hình mới.
- Quyết
định số 219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết
định số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết
định số 369/QĐ-TTg ngày 04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết
định số 510/QĐ-BXD ngày 19/5/2023 của Bộ Xây dựng về việc công bố suất vốn đầu
tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm
2022.
- Thông
tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ Y tế hướng dẫn vị trí việc làm,
định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Kế
hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
- Chỉ thị
số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ về nâng cao năng lực công tác y tế
dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Kế
hoạch số 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thực hiện
Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ về nâng cao năng lực công
tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
- Kế
hoạch số 90/KH-UBND ngày 28/5/2018 của UBND tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện
Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân và công tác dân số
trong tình hình mới.
- Kế
hoạch số 10/KH-UBND ngày 28/01/2024 của UBND tỉnh Bắc Giang thực hiện Chỉ thị
số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục
củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Nghị quyết
số 10/NQ-HĐND ngày 06/5/2024 của HĐND tỉnh Bắc Giang thông qua điều chỉnh quy
hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Căn cứ
thực tiễn
- Đánh
giá tình hình thực tiễn tỷ lệ tăng giường bệnh được giao cho các cơ sở y tế
công lập giai đoạn 2015 - 2024 và tỷ lệ tăng lưu lượng người bệnh điều trị nội
trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2015 - 2024. Trên cơ sở đó ước tính
tỷ lệ tăng giường bệnh được giao giai đoạn 2025 - 2035 và ước tính tỷ lệ tăng
của người bệnh điều trị nội trú tại các cơ sở y tế công lập giai đoạn 2025 -
2035 để tính được quy mô giường bệnh của từng cơ sở y tế đến năm 2030 và 2035.
- Qua
thống kê, phân tích tình hình bệnh tật và tử vong tại viện theo ICD10 từ năm
2020 đến nay, các nhóm bệnh có số lượng nhập viện, điều trị nội trú cao và tăng
theo hàng năm là nhóm bệnh về khối u, bệnh của hệ hô hấp, hệ tuần hoàn, hệ tiêu
hoá và các bệnh liên quan đến tai nạn thương tích. Trong đó, số lượt điều trị
nội trú các bệnh về khối u tăng trung bình 10%/năm; các bệnh của hệ hô hấp tăng
trung bình 4%/năm. Như vậy, sau tác động của đại dịch COVID-19 các bệnh về
đường hô hấp, đặc biệt là các bệnh về phổi tăng cao so với thời điểm trước
dịch; cùng với đó xu hướng công nghiệp hoá, đô thị hoá trên địa bàn tỉnh kéo
theo các yếu tố nguy cơ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu làm gia tăng tỷ lệ
mắc ung thư, bệnh nghề nghiệp. Vì thế, trong giai đoạn tới nhu cầu khám và điều
trị các bệnh ung thư, các bệnh về phổi tiếp tục tăng cao, cần phải có giải pháp
nâng chất lượng và số lượng giường bệnh để điều trị cho người bệnh.
- Các cơ
sở y tế sau khi được đầu tư mở rộng quy mô giường bệnh, với cơ sở vật chất
khang trang, sạch đẹp đã thu hút số lượng bệnh nhân tăng đột biến như tại Bệnh
viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng, trong khi đó trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang có thêm 05 bệnh viện y học cổ truyền ngoài công lập cùng tham gia khám và
điều trị bằng y học cổ truyền, góp phần giảm quá tải tại các cơ sở công lập.
Điều này cho thấy trong tời gian tới nhu cầu khám chữa bệnh, phục hồi chức năng
bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại tiếp
tục gia tăng.
- Dự báo
trong thời gian tới, quy mô dân số của tỉnh tiếp tục tăng nhanh (đặc biệt, cơ
cấu dân số dần chuyển sang “dân số già” khi tỷ lệ người cao tuổi trong tổng
dân số ngày càng tăng), đến năm 2030 quy mô dân số của tỉnh đạt khoảng 2,33
triệu người (trong đó, dự kiến số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 9,2%, tương
đương 214.360 người cao tuổi), kéo theo nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa
bệnh trong Nhân dân tiếp tục tăng. Đồng thời, mức sống, thu nhập của người dân
tăng, sự tham gia của y tế ngoài công lập ngày càng tích cực đặt ra yêu cầu
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế công lập, trong đó cơ sở
vật chất và trang thiết bị đóng vai trò then chốt.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Xây dựng
và phát triển quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
đồng bộ, hiện đại tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, phù hợp với nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân trong và ngoài
tỉnh. Đồng thời làm căn cứ cho các cơ sở y tế xác định nhu cầu phát triển
chuyên môn kỹ thuật, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị và huy động các nguồn lực tài chính, nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ y tế, đảm bảo cho mọi người dân tiếp cận đầy đủ và thuận lợi với các dịch
vụ khám, chữa bệnh tại các tuyến, đáp ứng mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát
triển.
2. Mục
tiêu cụ thể
Phấn đấu
đến năm 2030, trung bình toàn tỉnh đạt 42,7 giường bệnh/10.000 dân, 19 bác
sĩ/10.000 dân, 4,0 dược sĩ/10.000 dân, 33 điều dưỡng/10.000 dân; Đến năm 2035,
trung bình toàn tỉnh đạt 51,0 giường bệnh/10.000 dân, 25 bác sĩ/10.000 dân, 4,5
dược sĩ/10.000 dân và 45 điều dưỡng/10.000 dân. Chỉ tiêu này được điều chỉnh ở
mức cao hơn so với quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 để phù hợp với tình hình thực tiễn công tác y tế do sự thay đổi cơ cấu
bệnh tật sau đại dịch COVID-19 và việc tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị hành
chính cấp huyện và nhu cầu thực tế khám chữa bệnh của người dân trong giai đoạn
hiện nay.
Chỉ tiêu
quy mô giường bệnh của từng cơ sở y tế:
STT
|
Tên
cơ sở y tế
|
Chỉ
tiêu quy mô giường bệnh
|
Năm
2025
|
Năm
2030
|
Năm
2035
|
I
|
Giường bệnh công
lập
|
5.950
|
7.450
|
9.650
|
1
|
Bệnh viện Đa khoa
tỉnh
|
1.200
|
1.500
|
1.700
|
2
|
Bệnh viện Sản – Nhi
|
700
|
800
|
900
|
3
|
Bệnh viện Phục hồi
chức năng
|
240
|
300
|
400
|
4
|
Bệnh viện Y học cổ
truyền
|
260
|
400
|
500
|
5
|
Bệnh viện Phổi
|
300
|
450
|
500
|
6
|
Bệnh viện Tâm thần
|
150
|
200
|
300
|
7
|
Bệnh viện Ung bướu
|
400
|
650
|
800
|
8
|
Bệnh viện Nội tiết
|
150
|
200
|
300
|
9
|
TTYT huyện Sơn Động
|
200
|
250
|
300
|
10
|
TTYT thị xã Chũ
(TTYT huyện Lục Ngạn hiện tại)
|
330
|
350
|
450
|
11
|
TTYT huyện Lục Nam
|
300
|
350
|
450
|
12
|
TTYT huyện Lạng
Giang
|
250
|
300
|
350
|
13
|
TTYT huyện Yên Thế
|
230
|
300
|
350
|
14
|
TTYT huyện Tân Yên
|
330
|
350
|
400
|
15
|
TTYT huyện Hiệp Hòa
|
400
|
450
|
500
|
16
|
TTYT thị xã Việt
Yên
|
260
|
300
|
350
|
17
|
TTYT thành phố Bắc
Giang (TTYT huyện Yên Dũng hiện tại)
|
250
|
300
|
350
|
18
|
TTYT huyện Lục Ngạn
(mới)
|
|
|
350
|
19
|
Bệnh viện Lão khoa
|
|
|
300
|
20
|
Trung tâm Y tế các
Khu công nghiệp tỉnh
|
|
|
100
|
II
|
Giường bệnh tư nhân
|
1.228
|
2.513
|
3.008
|
III
|
Tổng toàn tỉnh
|
7.178
|
9.963
|
12.658
|
IV
|
Dự kiến dân số
trung bình
|
1.982.430
|
2.333.529
|
2.483.000
|
V
|
Số giường
bệnh/10.000 dân
|
36,2
|
42,7
|
51,0
|
III.
CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh
1.1. Y tế công lập:
- Về cơ cấu, tổ chức:
+ Từ năm 2025, Trung
tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc UBND các huyện, thành phố, thị
xã. Đổi tên Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn thành Trung tâm Y tế thị xã Chũ;
thành lập mới Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn (mới). Sáp nhập Trung tâm Y tế
thành phố Bắc Giang và Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng thành Trung tâm Y tế thành
phố Bắc Giang.
+ Các bệnh viện tuyến
tỉnh, Trung tâm Y tế các Khu công nghiệp trực thuộc Sở Y tế quản lý.
- Về mạng lưới khám,
chữa bệnh: Tiếp tục duy trì, củng cố phát triển hệ thống khám chữa bệnh và phục
hồi chức năng như hiện nay, đồng thời xây dựng và thành lập một số cơ sở y tế
như sau:
+ Giai đoạn 2025 -
2030: Xây dựng và phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Giang thành Bệnh viện
Đa khoa đảm nhận chức năng vùng với quy mô 1.500 giường bệnh; Thành lập Trung
tâm Y tế huyện Lục Ngạn mới (thực hiện 02 chức năng y tế dự phòng và dân số)
sau khi tổ chức, sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, trong giai đoạn này
Trung tâm Y tế thị xã Chũ sẽ đảm nhận chức năng khám, chữa bệnh cho Nhân dân
thị xã Chũ và huyện Lục Ngạn mới.
+ Giai đoạn 2031 -
2035: Thành lập Bệnh viện Lão khoa; xây dựng và phát triển Trung tâm Y tế các
Khu công nghiệp tỉnh quy mô 100 giường bệnh; xây dựng và phát triển Trung tâm Y
tế huyện Lục Ngạn mới đa chức năng với quy mô 350 giường bệnh.
- Các bệnh viện,
trung tâm y tế tiếp tục kiện toàn và phát triển các khoa, phòng theo hướng
chuyên sâu phù hợp với định hướng phát triển chuyên môn kỹ thuật của đơn vị
theo từng thời kỳ, cụ thể:
+ Tuyến tỉnh: Thành
lập Trung tâm Hồi sức tích cực - chống độc, Trung tâm Chấn thương chỉnh hình -
bỏng, Trung tâm Tiêu hoá - thăm dò chức năng, Trung tâm đột quỵ, Trung tâm Thận
- lọc máu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh; khoa Nội nhi tiêu hoá, khoa Tim mạch,
khoa Nam học tại Bệnh viện Sản Nhi; khoa Hoạt động trị liệu - ngôn ngữ trị liệu
- tâm lý trị liệu, khoa Phục hồi chức năng đột quỵ não và tổn thương tuỷ sống,
khoa Lão khoa, khoa Ngoại - chỉnh hình tại Bệnh viện Phục hồi chức năng; khoa
Cấp cứu ban đầu, đơn vị phục hồi đột quỵ, khoa Dinh dưỡng tiết chế, khoa Ngũ
quan, khoa Thận tiết niệu - nam học tại Bệnh viện Y học cổ truyền; khoa Ngoại
lao, khoa gây mê - hồi sức tại Bệnh viện Phổi; khoa Tâm thần nhi, khoa trị liệu
tâm lý, khoa tâm thần người cao tuổi tại Bệnh viện Tâm thần; thành lập khoa Y
học hạt nhân, khoa Xạ 2, khoa Điện quang can thiệp tại Bệnh viện Ung bướu; khoa
Nội tiết sinh sản, khoa Ngoại tổng hợp, Phẫu thuật gây mê, khoa Tim mạch và rối
loạn chuyển hoá tại Bệnh viện Nội tiết.
+ Tuyến huyện: Thành
lập một số khoa chuyên sâu trên cơ sở các khoa hiện có như thành lập khoa Nội
hô hấp, Nội tim mạch, Nội cơ xương khớp trên cơ sở khoa Nội tổng hợp; thành lập
khoa Mắt, khoa Giải phẫu bệnh, khoa Phẫu thuật chỉnh hình, khoa Gây mê hồi sức,
khoa Thận nhân tạo...
1.2. Y tế tư nhân:
Tiếp tục duy trì phát
triển, mở rộng các bệnh viện tư nhân hiện nay (gồm: Bệnh viện Đa khoa Sông
Thương, Bệnh viện Đa khoa Sơn Uyên, Bệnh viện YHCT LanQ, Bệnh viện Đa khoa Quốc
tế Hà Nội - Bắc Giang, Bệnh viện Đa khoa Bắc Thăng Long, Bệnh viện chuyên khoa
Mắt quốc tế DND, Bệnh viện Đa khoa tư nhân Tân Dân, Bệnh viện YHCT Hùng Vương,
Bệnh viện YHCT Phúc Thượng, Bệnh viện Đa khoa Anh Quất, Bệnh viện Đa khoa Hùng
Cường, Bệnh viện YHCT Ngọc Thiện, Bệnh viện YHCT Tâm Phúc, Bệnh viện Đa khoa Bố
Hạ).
Khuyến khích phát
triển y tế tư nhân đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân; trong đó ưu
tiên phát triển các bệnh viện ngoài công lập (bệnh viện đa khoa, bệnh viện
chuyên khoa) chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao, áp dụng thiết bị công
nghệ khám, chữa bệnh hiện đại, được bố trí tại các khu vực tập trung đông dân
cư, khu đô thị mới, cạnh các khu công nghiệp. Phấn đấu giai đoạn 2025 - 2035
thu hút đầu tư xây dựng từ 03 - 05 bệnh viện tư nhân chất lượng cao trở lên, có
bệnh viện liên doanh với các cơ sở y tế có uy tín trong nước và quốc tế.
Các huyện, thị xã,
thành phố bố trí quỹ đất dành cho y tế tư nhân theo quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để thu hút đầu tư bệnh viện ngoài công lập. Phấn
đấu đến năm 2030 số giường bệnh ngoài công lập đạt trên 2.513 giường bệnh, đến
năm 2035 số giường bệnh ngoài công lập đạt trên 3.008 giường bệnh.
2.
Phát triển chuyên môn, kỹ thuật
Các cơ sở khám chữa
bệnh tập trung phát triển chuyên môn kỹ thuật, ưu tiên phát triển các kỹ thuật
mới, kỹ thuật cao; tăng cường ký kết, triển khai các biên bản thoả thuận hợp
tác với các bệnh viện, trường đại học trung ương trong và ngoài nước. Riêng các
bệnh viện tuyến tỉnh tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án bệnh viện vệ tinh
nhằm tranh thủ hỗ trợ từ các bệnh viện trung ương, đồng thời tích cực hỗ trợ,
chuyển giao kỹ thuật cho tuyến huyện phát triển kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ
Y tế; phấn đấu đến 2030 tỷ lệ danh mục kỹ thuật được thực hiện theo phân tuyến
trung bình toàn tỉnh tối thiểu 82% (tuyến tỉnh đạt tối thiểu 75%; tuyến huyện
đạt tối thiểu 90%), trong đó tuyến tỉnh làm được tối thiểu 27% kỹ thuật vượt
tuyến, tuyến huyện tối thiểu 15% kỹ thuật vượt tuyến. Tập trung triển khai một
số kỹ thuật cao, chuyên sâu như:
- Tại tuyến tỉnh:
+ Giai đoạn 2025 -
2030: Kỹ thuật ECMO trong cấp cứu và hồi sức tim mạch; điều trị đột quỵ, phẫu
thuật tim mở; phẫu thuật thay đoạn động mạch, phẫu thuật lồng ngực, mạch máu;
phẫu thuật sọ não, thần kinh, cột sống ; kỹ thuật can thiệp mạch não, mạch
tạng; Kỹ thuật điều trị bỏng, ghép da, các phẫu thuật tạo hình, thẩm mỹ, kỹ
thuật xạ trị, ứng dụng y học hạt nhân trong điều trị ung thư; phẫu thuật ngoại
nhi; rối loạn sức khoẻ tâm thần; thăm dò chức năng có can thiệp, chụp cộng
hưởng từ (MRI), số hoá xoá nền (DSA), Chụp cắt lớp phát xạ đơn photon
(SPECT/CT)...
+ Giai đoạn 2031 -
2035: Kỹ thuật ghép tạng; kỹ thuật can thiệp mạch não, mạch tạng; phẫu thuật
thay đoạn động mạch; các xét nghiệm về huyết học lâm sàng, miễn dịch tế bào,
điện di huyết sắc tố, di truyền học phân tử, tế bào gốc...
- Tuyến huyện:
+ Giai đoạn 2025 -
2030: Kỹ thuật khám vô sinh, hiếm muộn; đặt ống silicon lệ mũi điều trị hẹp và
tắc lệ đạo; phẫu thuật tạo hình điểm lệ điều trị lật điểm lệ; nội soi can thiệp
đường tiêu hóa; sinh thiết thận qua da dưới siêu âm; xét nghiệm khí máu; kỹ
thuật dẫn lưu khí màng phổi cấp cứu; thẩm tách siêu lọc máu - HDF Online; kỹ
thuật mở khí quản có chuẩn bị cho người bệnh nặng trong hồi sức tích cực; phẫu
thuật tiệt căn xương chũm; kỹ thuật đo huyết động bằng máy Uscom; phẫu thuật
chuyển vạt vá da; làm hậu môn nhân tạo; cắt lách bệnh lý; kỹ thuật chọc hút
dịch màng tim dưới hướng dẫn của siêu âm; phẫu thuật điều trị lõm mắt; phẫu
thuật mở bụng tạo hình vòi trứng, nối lại vòi trứng; chọc nang buồng trứng
đường âm đạo dưới siêu âm; điều trị giải độc bằng huyết thanh kháng lọc đặc hiệu;
tiêu huyết khối não thất cấp cứu; đốt nhân tuyến giáp bằng sóng cao tần; kỹ
thuật chẩn đoán và điều trị vô sinh/hiếm muộn bằng IUI; chụp cộng hưởng từ...
+ Giai đoạn 2031 -
2035: Hồi sức cấp cứu, chống độc, thuật thở máy; hồi sức cấp cứu sơ sinh; phẫu
thuật nội soi ổ bụng, phẫu thuật sản phụ khoa; các kỹ thuật ngoại chấn thương,
phẫu thuật thần kinh sọ não; phẫu thuật hàm mặt, tai mũi họng; giải phẫu bệnh;
xét nghiệm về huyết học lâm sàng, miễn dịch tế bào...
Các cơ sở khám, chữa
bệnh đẩy mạnh triển khai có hiệu quả các hoạt động Dược lâm sàng, Dinh dưỡng
lâm sàng, Kiểm soát nhiễm khuẩn, quản lý vật tư y tế, để nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh.
Tiếp tục phát triển
nâng hạng, nâng cao chất lượng bệnh viện. Từng bước triển khai thực hiện kiểm
định độc lập, đánh giá chất lượng dịch vụ, phân hạng bệnh viện theo chất lượng.
3.
Ứng dụng công nghệ thông tin
Hoàn thiện chuẩn hóa,
tích hợp hệ thống thông tin y tế từ tỉnh đến cơ sở; tích hợp, liên thông phần
mềm, cơ sở dữ liệu giữa các cơ sở khám chữa bệnh tiến tới xây dựng cơ sở dữ
liệu chung của ngành.
Thực hiện thí điểm
bệnh viện thông minh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi sau đó nhân
rộng tại các cơ sở y tế khác (đảm bảo 70% cơ sở khám chữa bệnh công lập được
triển khai); áp dụng bệnh án điện tử; khám, chữa bệnh từ xa; triển khai hệ
thống LIS, PACS. Triển khai các quy định để liên thông kết quả xét nghiệm, chẩn
đoán hình ảnh, các thông tin, kết quả chẩn đoán, điều trị giữa các cơ sở khám,
chữa bệnh và với tuyến y tế cơ sở để tiến tới theo dõi, chăm sóc liên tục người
bệnh.
4.
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế
- Hàng năm, trên cơ
sở số giường bệnh được giao, các cơ sở y tế công lập chủ động rà soát nhu cầu
tuyển dụng, bổ sung số lượng viên chức y tế, người lao động đảm bảo phù hợp với
Đề án vị trí việc làm và nhu cầu phát triển chuyên môn, kỹ thuật của đơn vị.
Đến năm 2030, các cơ sở khám chữa bệnh công lập cần cần khoảng 8.696 người,
trong đó: 1.966 bác sĩ, 4.545 điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh, 457 dược sĩ và
1.728 chuyên ngành khác (tăng 2.684 người, trong đó: tăng 438 bác sĩ, tăng
2.068 điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh, tăng 31 dược sĩ và 147 chuyên ngành
khác so với năm 2023); đến năm 2035 cần khoảng 11.215 người, trong đó: 2.515
bác sĩ, 5.880 điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh, 596 dược sĩ và 2.224 chuyên
ngành khác (tăng 5.203 người, trong đó: tăng 987 bác sĩ, tăng 3.403 điều dưỡng,
kỹ thuật y, hộ sinh, tăng 170 dược sĩ và 643 chuyên ngành khác so với năm
2023).
- Phát triển nguồn
nhân lực y tế: Tăng cường đào tạo nâng cao, đào tạo lại cho đội ngũ nhân viên y
tế nhằm đáp ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của Nhân dân trong
và ngoài tỉnh. Trong giai đoạn 2025 - 2035, tập trung các hình thức đào tạo
sau:
+ Đào tạo kỹ thuật
mới, chuyên sâu cho viên chức có trình độ chuyên môn y, dược hoặc trình độ
chuyên môn khác, trực tiếp phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, y học cổ truyền, chẩn đoán hình ảnh, cận lâm sàng…
+ Đào tạo trình độ
sau đại học (chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ) cho viên chức
công tác tại cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, đặc biệt là đội ngũ bác sĩ,
dược sĩ chuyên ngành lâm sàng.
- Rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực y tế tại tỉnh:
+ Giai đoạn 2024 -
2025: Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn nhân
lực y tế tỉnh Bắc Giang theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của
HĐND tỉnh.
+ Giai đoạn 2026 -
2030: Ngành Y tế tham mưu cơ chế, chính sách hỗ trợ, thu hút nguồn nhân lực
ngành y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2026 - 2030 trình HĐND tỉnh phê duyệt; Chỉ
đạo các cơ sở y tế xây dựng quy chế thu hút nhân lực có trình độ cao phục vụ
lâu dài tại đơn vị.
+ Giai đoạn 2031 -
2035: Tiếp tục rà soát, tham mưu đổi mới cơ chế chính sách ưu đãi để thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao, có đủ năng lực thực hiện các kỹ thuật cao cho
các cơ sở y tế.
- Tiếp tục ký kết hợp
tác với một số cơ sở đào tạo y dược trong nước và các Bệnh viện tuyến Trung
ương để đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế.
5.
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
- Các bệnh viện,
trung tâm y tế hoàn thành việc lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 theo
quy định tại Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh Bắc
Giang.
- Đầu tư đồng bộ cơ
sở hạ tầng và trang thiết bị cho các cơ sở y tế, trong đó:
+ Về cơ sở hạ tầng:
Ngoài việc đầu tư xây dựng tại vị trí mở rộng theo quy hoạch được duyệt cần
phải nghiên cứu, xây dựng phương án tháo dỡ các khối nhà cũ đã xuống cấp, thiết
kế không còn phù hợp với phát triển chuyên môn kỹ thuật trong giai đoạn hiện
nay để giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình y tế mới hoặc tạo không gian
rộng rãi theo xu hướng thiết kế phát triển bệnh viện xanh - sạch - đẹp và thân
thiện với môi trường.
+ Về trang thiết bị:
Ưu tiên các trang thiết bị thiết yếu để phát triển kỹ thuật theo phân tuyến,
các kỹ thuật mũi nhọn và từng bước đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để
phát triển kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu. Đồng thời, tăng cường công tác
quản lý, khai thác sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế
để tăng hiệu quả đầu tư trang thiết bị y tế và chất lượng dịch vụ y tế.
5.1. Bố trí quỹ đất
mở rộng quy mô giường bệnh cho các cơ sở y tế:
UBND các huyện, thành
phố, thị xã tiếp tục bố trí quỹ đất để mở rộng các cơ sở y tế theo Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tổng diện tích đất bố trí cho
các cơ sở khám chữa bệnh công lập đến năm 2030 là 68,57 ha, trong đó: Diện tích
đất hiện có là 42,58 ha, diện tích đất cần bổ sung là 25,99 ha.
5.2. Lộ trình đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế:
- Giai đoạn 2025 -
2030:
+ Tuyến tỉnh: Đầu tư
xây dựng phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành Bệnh viện Đa khoa đảm nhận
chức năng vùng (02 giai đoạn); đầu tư xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh và
mua sắm trang thiết bị cho các Bệnh viện: Sản Nhi, Y học cổ truyền, Phục hồi
chức năng, Phổi, Tâm thần, Ung bướu, Nội tiết; đầu tư xây dựng Trung tâm Y tế
các Khu công nghiệp tại vị trí mới để thực hiện chức năng y tế dự phòng, khám
chữa bệnh ban đầu cho công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn.
+ Tuyến huyện: Tiếp
tục đầu tư xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh và mua sắm trang thiết bị cho 09
trung tâm y tế huyện, thị xã: Tân Yên, Hiệp Hoà, Việt Yên, Lạng Giang, Lục Nam,
Yên Thế, Sơn Động, thị xã Chũ và Trung tâm Y tế thành phố Bắc Giang (Trung tâm
Y tế huyện Yên Dũng hiện tại); đầu tư xây mới Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn mới
(thực hiện chức năng y tế dự phòng và dân số) sau khi tổ chức, sắp xếp đơn vị
hành chính cấp huyện.
- Giai đoạn 2031 -
2035:
+ Tiếp tục đầu tư mở
rộng quy mô giường bệnh và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế đảm bảo
phù hợp với nhu cầu thực tế và phát triển chuyên môn kỹ thuật.
+ Đầu tư xây mới Bệnh
viện Lão khoa quy mô 300 giường bệnh.
+ Đầu tư xây dựng
Trung tâm Y tế các khu công nghiệp với quy mô 100 giường bệnh.
+ Đầu tư xây dựng
Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn mới đa chức năng với quy mô 350 giường bệnh.
6. Đổi mới cơ chế tài
chính y tế
Tiếp tục tăng cường
đầu tư ngân sách nhà nước để xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua
sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế công lập theo phân cấp ngân sách các cấp
chính quyền địa phương đối với sự nghiệp y tế - dân số.
Tiếp tục giao quyền
tự chủ về tài chính, tổ chức bộ máy, nhân lực cho các đơn vị sự nghiệp, nhất là
từ khi thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Tăng cường tính tự chủ tự
chịu trách nhiệm của các cơ sở y tế công lập. Đẩy mạnh phương thức nhà nước
giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn với chất lượng dịch vụ,
khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới. Áp dụng mô hình quản trị đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư như quản trị doanh nghiệp.
Đẩy mạnh hoạt động xã
hội hóa y tế, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Đa dạng các hình
thức hợp tác công - tư, đảm bảo minh bạch, công khai. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở y tế, tập trung vào cung cấp dịch vụ cao cấp,
theo yêu cầu. Quan tâm vận động các nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
và không chính thức triển khai các chương trình, dự án y tế trên địa bàn tỉnh.
7. Bảo đảm các điều
kiện về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất
Tiếp tục rà soát đề
nghị điều chỉnh Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo phát
triển quy mô giường bệnh phù hợp với nhu cầu thực tế và quy hoạch tỉnh đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Rà soát, bổ sung diện
tích đất mở rộng cho các cơ sở y tế chưa có trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây
dựng:
- Đối với các cơ sở y
tế đã có trong Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng chi tiết (tỷ lệ 1/500) thì
triển khai thực hiện, bảo đảm đủ diện tích đất để xây dựng bổ sung các hạng mục
công trình. Việc mở rộng diện tích đất và quy hoạch xây dựng cho các cơ sở y tế
phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời làm cơ sở để triển khai các dự án đầu tư
xây dựng.
- Đối với các cơ sở y
tế có nhu cầu đầu tư xây dựng, mở rộng diện tích đất để xây dựng thêm cơ sở vật
chất, tăng quy mô giường bệnh phải thực hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt
quy hoạch xây dựng chi tiết (tỷ lệ 1/500), đảm bảo đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
được nhu cầu tương lai để làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất
và lập, phê duyệt chủ trương đầu tư theo quy định
- Thực hiện cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho 100% các cơ sở y tế.
III.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ VÀ NHU CẦU KINH PHÍ GIAI ĐOẠN 2025 - 2030
1. Nguồn vốn đầu tư
thực hiện kế hoạch
- Ngân sách địa
phương: Ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố; ngân sách tỉnh hỗ
trợ có mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Ngân sách trung
ương: Vốn từ các chương trình đầu tư y tế tuyến tỉnh, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ
Ngân sách trung ương, vốn ODA.
Cụ thể:
- Đối với nguồn ngân
sách tỉnh:
+ Đảm bảo 100% kinh
phí đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị
cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các Khu công nghiệp tỉnh, Trung
tâm Y tế các huyện: Sơn Động, Yên Thế và huyện Lục Ngạn mới.
+ Hỗ trợ 80% kinh phí
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho
Trung tâm Y tế thị xã Chũ, Trung tâm Y tế huyện Lục Nam.
+ Hỗ trợ 50% kinh phí
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho
Trung tâm Y tế các huyện Lạng Giang, Hiệp Hòa và Tân Yên.
- Ngân sách cấp
huyện: Thành phố Bắc Giang, thị xã Việt Yên bố trí 100% kinh phí đầu tư xây
dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các Trung
tâm Y tế trên địa bàn; các huyện, thị xã còn lại bố trí đối ứng phần còn thiếu
để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị
cho các Trung tâm Y tế trên địa bàn.
2. Nhu cầu kinh phí
Tổng kinh phí đầu tư
cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế giai đoạn 2025 -
2030 dự kiến 7.974 tỷ đồng, bao gồm:
- Kinh phí xây dựng
cơ bản: 5.676 tỷ đồng.
- Kinh phí mua sắm
trang thiết bị: 2.298 tỷ đồng.
Trong đó:
- Kinh phí đầu tư cơ
sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh là 4.846 tỷ
đồng (xây dựng cơ bản: 3.515 tỷ đồng; mua sắm trang thiết bị 1.331 tỷ đồng).
- Kinh phí đầu tư cơ
sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến huyện là 3.128
tỷ đồng (xây dựng cơ bản: 2.161 tỷ đồng; mua sắm trang thiết bị 967 tỷ đồng).
3. Danh mục các dự án
ưu tiên đầu tư (Chi
tiết tại Phụ lục đính kèm).
IV.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc chỉ đạo
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Đầu mối tổ chức thực hiện theo dõi, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết
quả thực hiện.
- Tiếp tục rà soát đề
nghị điều chỉnh Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại
Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 17/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo phát
triển quy mô giường bệnh phù hợp với nhu cầu thực tế khám bệnh, chữa bệnh của
người dân trên địa bàn.
- Phối hợp với các
sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các kế hoạch,
đề án, dự án hỗ trợ các cơ sở y tế trong tỉnh về đầu tư cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị, đào tạo nhân lực y tế, tranh thủ các nguồn tài chính và các điều kiện
cần thiết khác nhằm phát triển quy mô giường bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh xây dựng danh mục,
phân bổ kinh phí trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 để
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở y tế công
lập trên địa bàn tỉnh; tham mưu rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh phù hợp với
nhu cầu thực tế công tác khám, chữa bệnh trên địa bàn; tham mưu thu hút đầu tư
các cơ sở y tế ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với
Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí dự
toán ngân sách hàng năm thực hiện Kế hoạch, Đề án mua sắm trang thiết bị y tế;
bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất và đào tạo nhân lực cho các cơ sở y tế công
lập theo chức năng, nhiệm vụ được giao, theo phân cấp ngân sách các cấp chính
quyền địa phương và khả năng cân đối ngân sách nguồn vốn sự nghiệp y tế - dân
số.
4. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Hướng dẫn, rà soát
tình hình sử dụng đất để xây dựng kế hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, giải phóng mặt bằng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo cho các cơ sở y tế theo quy định.
5. Sở Xây dựng
Thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động đầu tư xây dựng và chất lượng công trình xây dựng đối với các
dự án đầu tư xây dựng mở rộng quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Giang và các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội
Phối hợp chặt chẽ với
chính quyền tổ chức giám sát và tuyên truyền vận động Nhân dân thực hiện tốt Kế
hoạch này.
7. Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
Bố trí đất cho cơ sở
y tế công lập tại địa phương để mở rộng phát triển quy mô giường bệnh và phát
triển các cơ sở y tế ngoài công lập. Hằng năm, cân đối bố trí ngân sách cho đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở
y tế công lập thuộc địa bàn quản lý phù hợp với khả năng. Chủ động rà soát quy
hoạch xây dựng, có lộ trình lập, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ
sở thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng mở rộng, nâng cấp các cơ sở y tế theo kế
hoạch này.
8. Các cơ sở y tế công
lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh
Thường xuyên thực
hiện tốt công tác đào tạo cán bộ y tế, phát triển kỹ thuật chuyên môn, ứng dụng
khoa học kỹ thuật và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh để thu hút người bệnh,
giảm chuyển tuyến trên.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc. Đề nghị các sở, cơ quan
thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động gửi ý kiến về Sở
Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban VHXH, Ban KTNS - HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bắc Giang;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các bệnh viện, TT y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐ VP, KTN, KTTH, NC, TH;
+ Lưu: VT, KGVX.Quân.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan
Thế Tuấn
|