|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 417/KH-UBND 2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TU tỉnh Bắc Giang
Số hiệu:
|
417/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bắc Giang
|
|
Người ký:
|
Mai Sơn
|
Ngày ban hành:
|
01/09/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 417/KH-UBND
|
Bắc Giang, ngày
01 tháng 09 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 05-CT/TU NGÀY 05/5/2021 CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRONG TÌNH
HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
Thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU
ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về nâng cao năng lực công
tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới (sau đây gọi chung là
Chỉ thị 05-CT/TU).
UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21/11/2007;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới;
- Thông tư số 26/2017/TT-BYT
ngày 26/6/2021 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số 07/2021/TT-BYT
ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Kế hoạch số 1656/KH-UBND ngày
22/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế
cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
- Kế hoạch số 45-KH/TU ngày
15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Trung ương 6
(khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân
dân và công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 90/KH-UBND của
UBND tỉnh Bắc Giang triển khai thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017, Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số
45-KH/TU ngày 15/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang thực hiện Nghị quyết
Trung ương 6 (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe Nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 117/KH-UBND ngày
30/5/2019 của UBND tỉnh Bắc Giang về phát triển giường bệnh của các cơ sở y tế
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND
ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc hỗ trợ đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025;
- Chỉ thị số 05-CT/TU ngày
05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang về nâng cao năng lực công tác y tế
dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Xác định rõ các mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm trong giai đoạn 2021 - 2030 về nâng cao năng lực công
tác y tế dự phòng, tạo bước chuyển biến rõ nét về năng lực dự báo, cảnh báo sớm,
giám sát, phát hiện các bệnh truyền nhiễm, chủ động ứng phó với các tình huống
khẩn cấp; tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp; cải
thiện chất lượng các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe (môi trường, dinh dưỡng, thực
phẩm, nước sinh hoạt…) góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện
tổ chức bộ máy, mạng lưới y tế dự phòng và đào tạo cán bộ làm công tác y tế dự
phòng đảm bảo đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
- Triển khai đầy đủ các nội
dung Chỉ thị số 05-CT/TU ngày 05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đến các địa
phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ vai trò, trách
nhiệm của các ngành, các cấp, các đơn vị đối với công tác y tế dự phòng; công
tác này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và là nhiệm vụ trọng tâm của
cả hệ thống chính trị.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo về y tế dự phòng
Chỉ thị số 05-CT/TU ngày
05/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định y tế dự phòng là then chốt, y tế
cơ sở là nền tảng. Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố cần đưa nội dung,
nhiệm vụ nâng cao năng lực y tế dự phòng vào chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của sở, ngành, địa phương. Đồng thời, đề ra
các giải pháp cụ thể, hữu hiệu, bố trí nguồn lực thực hiện để đạt các mục tiêu
theo Chỉ thị số 05-CT/TU, bao gồm các chỉ tiêu về: Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng; giảm
tỷ suất tử vong ở trẻ em dưới 1 tuổi; giảm tỷ suất tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi;
tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe; mở rộng triển khai thực hiện quản lý, điều
trị một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã, phường, thị trấn; phấn đấu đến
năm 2030 cơ bản chấm dứt dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét.
2. Củng cố
tổ chức mạng lưới y tế dự phòng
- Tuyến tỉnh:
+ Thành lập và đưa vào hoạt động
Trung tâm Bệnh nhiệt đới thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh với quy mô 50 giường bệnh,
có khả năng cách ly, điều trị, chăm sóc một số bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm
B. Thời gian hoàn thành trong năm 2021. Sau đó tiếp tục phát triển mở rộng quy
mô đạt 100 giường bệnh trong giai đoạn 2026 - 2030.
+ Phát triển Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh có khả năng thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo Thông
tư số 26/2017/TT-BYT ngày 26/6/2021 của Bộ Y tế và ngang tầm với một số tỉnh,
thành phố lớn. Giai đoạn 2026 - 2030, xây dựng Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh đạt ISO 15189 và đạt Tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3.
- Tuyến huyện:
+ Duy trì mô hình trung tâm y tế
huyện, thành phố đa chức năng (gồm khám chữa bệnh, y tế dự phòng và dân số - kế
hoạch hóa gia đình). Kiện toàn các khoa, phòng theo Thông tư số 07/2021/TT-BYT
ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế; ngoài phát triển các khoa lâm sàng, cận lâm sàng; cần
phải chú trọng phát triển các khoa: Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS, Y tế công cộng,
Dinh dưỡng.
+ Nâng cấp, mở rộng quy mô khoa
truyền nhiễm của trung tâm y tế tuyến huyện, trung bình mỗi trung tâm y tế huyện
có khoảng 20 - 30 giường cách ly, điều trị bệnh nhân truyền nhiễm.
- Tuyến xã:
+ Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn, tập trung vào các nhiệm vụ chính
thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu: Theo dõi, tư vấn về
sức khỏe; chăm sóc giảm nhẹ; phục hồi chức năng; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi,
bà mẹ, trẻ em; mở rộng phạm vi triển khai quản lý, điều trị ngoại trú một số bệnh
không lây nhiễm; lập hồ sơ khám, quản lý sức khỏe cho người dân trên địa bàn.
+ Triển khai xây dựng mô hình
thí điểm trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình làm nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho Nhân dân trên địa
bàn.
+ Duy trì 100% thôn/bản/tổ dân
phố có nhân viên y tế hoạt động.
- Khuyến khích y tế tư nhân
tham gia cung ứng các dịch vụ y tế dự phòng như: Tiêm chủng, dinh dưỡng, quản
lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, các dịch vụ phòng ngừa, kiểm soát bệnh truyền
nhiễm (diệt côn trùng, khử trùng, khử khuẩn), sản xuất trang thiết bị, vật tư y
tế, phương tiện phòng hộ và các dịch vụ về y tế dự phòng khác.
3. Đào tạo
và phát triển nhân lực y tế dự phòng
3.1. Tuyển dụng cán bộ y
tế dự phòng:
- Hằng năm, ngành y tế thực hiện
rà soát nhu cầu cán bộ y tế dự phòng để đưa vào kế hoạch tuyển dụng viên chức bảo
đảm đủ về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với đề án vị
trí việc làm. Trong đó ưu tiên chỉ tiêu tuyển dụng đối với các đối tượng là bác
sỹ y học dự phòng, bác sỹ gia đình, bác sỹ chuyên ngành truyền nhiễm về công
tác tại tỉnh.
- Đối với hệ thống y tế thôn, bản:
Thực hiện tuyển chọn theo hướng nhân viên y tế và dân số có thể kiêm thêm các
công việc khác ở thôn, bản, tổ dân phố và được đào tạo chuẩn hóa theo đúng quy
định của Bộ Y tế.
3.2. Đào tạo nâng cao
năng lực cán bộ y tế dự phòng:
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh Bắc Giang về việc hỗ trợ
đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 - 2025. Phấn
đấu đến năm 2025, tỷ lệ lãnh đạo phụ trách lĩnh vực y tế dự phòng và trưởng các
khoa lĩnh vực y tế dự phòng có trình độ chuyên môn sau đại học với chuyên ngành
đào tạo phù hợp đạt 80%, đến năm 2030 đạt 100%. Chú trọng các loại hình sau:
- Đào tạo trình độ sau đại học
(chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ):
+ Đối tượng: Viên chức làm công
tác y tế dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Số lượng: Trung bình mỗi năm
cử đào tạo từ 5 - 10 người.
- Đào tạo kỹ thuật mới thuộc
lĩnh vực y tế dự phòng:
+ Đối tượng: Viên chức làm công
tác y tế dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Nội dung: Đào tạo kỹ thuật
xét nghiệm thuộc lĩnh vực y tế dự phòng; tiêm chủng; kỹ năng phân tích, dự báo
dịch bệnh; giám sát, truy vết, điều tra ca bệnh, ổ dịch; kỹ năng đáp ứng nhanh
trong tình huống khẩn cấp (thảm họa, thiên tai, dịch bệnh).
+ Số lượng: Trung bình mỗi năm
cử đi đào tạo 10 - 20 người.
- Đào tạo liên thông trình độ
bác sĩ y học dự phòng:
+ Đối tượng: Viên chức có trình
độ y sĩ làm công tác y tế dự phòng tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Số lượng: Trung bình mỗi năm
cử đào tạo từ 3 - 5 người.
- Đào tạo liên tục lĩnh vực
y tế dự phòng: Hằng năm, ngành y tế xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai
các lớp đào tạo liên tục để nâng cao năng lực chuyên môn y tế dự phòng thuộc từng
lĩnh vực cụ thể cho nhân viên y tế tại các tuyến.
- Đào tạo nhân viên y tế
thôn, bản: Hằng năm, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và phối hợp
với Sở Y tế tổ chức đào tạo trình độ cơ bản cho nhân viên y tế thôn, bản để chuẩn
hóa theo quy định của Bộ Y tế.
3.3. Thực hiện chế độ
chính sách đối với cán bộ y tế dự phòng:
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các
chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở
kết hợp với các chính sách của ngành y tế và đơn vị sử dụng cán bộ y tế dự
phòng về cử đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn; chuẩn hóa chức danh nghề
nghiệp viên chức y tế dự phòng; thi đua khen thưởng; nâng lương; chi tăng thu
nhập (nếu có) để khuyến khích nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ y tế dự phòng, y tế cơ sở.
4. Nâng cao
chất lượng hoạt động chuyên môn y tế dự phòng
4.1. Kiểm soát bệnh truyền
nhiễm và đáp ứng các tình huống khẩn cấp:
a) Củng cố vững chắc hệ thống
tiêm chủng:
Củng cố hệ thống tiêm chủng từ
tỉnh đến cơ sở và khuyến khích phát triển cơ sở dịch vụ tiêm chủng tư nhân, trọng
tâm là:
- Tăng cường đầu tư để củng cố
hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin đảm bảo đủ điều kiện cung ứng các loại
vắc xin phòng các bệnh truyền nhiễm thường gặp phục vụ nhu cầu tiêm chủng trên
địa bàn tỉnh.
- Duy trì nâng cao năng lực và
tính chuyên nghiệp của mạng lưới nhân viên chuyên trách tiêm chủng từ tỉnh đến
cơ sở.
- Phát triển đa dạng các dịch vụ
tiêm chủng trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Tiêm chủng theo Chương trình tiêm chủng
mở rộng của Nhà nước, tiêm chủng dịch vụ tại cơ sở y tế công lập và cơ sở ngoài
công lập để đạt mục tiêu tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ theo Chỉ thị số 05-CT/TU.
- Kiện toàn hệ thống giám sát,
điều tra, đánh giá kết quả, hiệu quả sau tiêm chủng và những phản ứng bất lợi,
tai biến sau tiêm chủng; báo cáo kịp thời đầy đủ các trường hợp phản ứng, tai
biến nặng và tử vong sau tiêm chủng.
- Duy trì kết quả thanh toán bệnh
bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh; loại trừ bệnh phong cấp tỉnh theo tiêu chuẩn
của Tổ chức Y tế thế giới; kết quả loại trừ bệnh sốt rét và tiến tới mục tiêu
loại trừ bệnh sởi.
b) Nâng cao năng lực chuyên
môn phòng, chống dịch bệnh và đáp ứng các tình huống khẩn cấp:
- Chú trọng đào tạo nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác giám sát, điều tra, phân tích, dự báo
bệnh truyền nhiễm tại các tuyến.
- Trên cơ sở thành lập Trung
tâm Bệnh nhiệt đới thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh để phát triển một số kỹ thuật
cao trong chẩn đoán, điều trị, hồi sức một số bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B
giảm chuyển tuyến Trung ương. Đồng thời, thành lập đơn vị hồi sức tích cực chăm
sóc bệnh nhân nặng (ICU) tại Bệnh viện đa khoa tỉnh quy mô 70 - 100 giường bệnh.
- Tiếp tục củng cố, duy trì các
tiêu chuẩn của Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt an
toàn sinh học cấp 2; sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở mới sẽ tiến hành xây dựng
Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đạt ISO 15189 và đạt Tiêu
chuẩn an toàn sinh học cấp 3, có khả năng phân lập được vi rút, vi khuẩn, giải
trình tự gen, phát hiện, xác định nhanh các tác nhân gây bệnh dịch nguy hiểm,
xét nghiệm độc chất, hóa chất tồn dư trong thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm, nước sinh
hoạt.
- Đào tạo cán bộ y tế tuyến huyện
về chuyên khoa bệnh truyền nhiễm để triển khai thường quy kỹ thuật chẩn đoán,
điều trị một số bệnh truyền nhiễm hay gặp tại các trung tâm y tế huyện.
- Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch các cấp, giao ngành y tế là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo;
gắn nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh của thành viên Ban Chỉ đạo với thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao; đặc biệt phát huy tính chủ động tham mưu, đề xuất
của ngành y tế trong công tác phòng, chống dịch bệnh tại mỗi địa phương.
- Tiếp tục duy trì mô hình lực
lượng đội/tổ cơ động phòng, chống dịch, đội/tổ đáp ứng nhanh tại các cơ sở y tế,
địa bàn dân cư; định kỳ hàng năm tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, diễn tập kỹ năng
về phòng chống dịch cho các lực lượng này để sẵn sàng huy động khi cần thiết.
- Hằng năm, ngành y tế tiến
hành rà soát, bổ sung cơ số phòng, chống dịch theo quy định; xây dựng phương án
đảm bảo trang thiết bị, thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, phương tiện phòng hộ,
sinh phẩm sẵn sàng đáp ứng khi có dịch, bệnh xảy ra.
4.2. Tăng cường kiểm soát
yếu tố nguy cơ và quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm:
- Triển khai lồng ghép các hoạt
động can thiệp kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm như: Chế độ
dinh dưỡng hợp lý; bảo đảm an toàn thực phẩm; vận động toàn dân giữ gìn vệ sinh
môi trường; không hút thuốc lá, không lạm dụng rượu, bia; tổ chức khám, tư vấn
và xét nghiệm sàng lọc phát hiện sớm bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng để chuyển
người bệnh đến cơ sở y tế quản lý, điều trị.
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch
số 1364/KH-UBND ngày 26/5/2015 của UBND tỉnh về Chiến lược quốc gia phòng, chống
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025. Xây dựng Đề án quản
lý và điều trị ngoại trú bệnh không lây nhiễm, một số bệnh mạn tính trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030.
- Mở rộng phạm vi các loại bệnh
không lây nhiễm được quản lý, điều trị tại y tế cơ sở. Phấn đấu từ năm 2025 trở
đi 100% trạm y tế xã/phường/thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một
số bệnh không lây nhiễm.
4.3. Tăng cường kiểm soát
chất lượng an toàn thực phẩm:
- Tăng cường phối hợp giữa các
ngành và các địa phương trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm theo Quyết định
số 15/2019/QĐ-UBND tỉnh ngày 27/6/2019 của UBND tỉnh Quy định phân cấp và trách
nhiệm về ATTP thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh và Quyết định số
23/2021/QĐ-UBND ngày 01/7/2021 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 3 Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 27/6/2019.
- Từng bước kiểm soát an toàn
thực phẩm dựa trên việc xây dựng, phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm
an toàn và truy xuất nguồn gốc thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành và liên ngành tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và chế biến thực phẩm.
4.4. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi, người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, quản lý chất lượng
nước sạch:
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch
số 3459/KH-UBND ngày 09/10/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2017 - 2025. Xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng và thành lập Bệnh viện
Lão khoa với quy mô 300 giường bệnh trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch
số 1593/KH-UBND ngày 16/4/2021 của UBND tỉnh về chăm sóc và nâng cao sức khỏe
người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2021 -
2030.
- Tiếp tục triển khai các hoạt
động thuộc Chương trình “Mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên
kết quả đầu ra” do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
4.5. Phòng, chống HIV/AIDS:
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp để khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư và giảm tỷ lệ
mắc mới. Mở rộng các dịch vụ khám, tư vấn xét nghiệm phát hiện người nhiễm HIV
để giới thiệu tiếp cận sớm điều trị ARV. Mở rộng tiếp nhận người nghiện chích
ma túy vào điều trị tại các cơ sở Methadone. Phấn đấu đến năm 2030, cơ bản chấm
dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề
án đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2021 - 2030.
4.6. Tăng cường hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe:
- Tăng cường truyền thông giáo
dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của mỗi cá nhân và cộng
đồng trong việc thực hiện lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý, hạn chế tác hại
của thuốc lá, rượu, bia, đồ uống có cồn; giữ gìn vệ sinh môi trường sống; sử dụng
nước sạch, hợp vệ sinh; xây dựng nếp sống văn minh, xóa bỏ các tập tục ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe; lợi ích của tiêm chủng; khám, sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật;
chính sách về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sức khỏe tiền hôn nhân, sức khỏe
sinh sản vị thành niên/thanh niên, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh.
- Phát động phong trào toàn dân
rèn luyện sức khỏe, tập luyện thể dục, thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại kết hợp
với chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc và thể lực, nhất là
học sinh trong các trường học.
5. Đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực y tế dự
phòng, chăm sóc sức khỏe Nhân dân
- Triển khai từ 01 - 02 đề tài
nghiên cứu khoa học cấp nhà nước hoặc cấp tỉnh thuộc lĩnh vực y tế dự phòng, kiểm
soát bệnh tật.
- Tích cực áp dụng và chuyển
giao kỹ thuật mới trong lĩnh vực y tế dự phòng, gồm: Tiếp nhận chuyển giao kỹ
thuật mới từ tuyến Trung ương về tuyến tỉnh và đào tạo, hỗ trợ chuyển giao kỹ
thuật mới từ tuyến tỉnh về tuyến huyện và y tế tư nhân.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động y tế dự phòng, y tế cơ sở.
Tập trung vào các nội dung sau:
+ Ứng dụng và phát triển nền tảng
xét nghiệm, nền tảng quản lý tiêm chủng đảm bảo cho mọi người dân truy cập thuận
tiện, đầy đủ thông tin về lịch tiêm chủng, lựa chọn vắc xin, cung cấp dịch vụ
tiêm, nhắc lịch tiêm chủng, theo dõi sau tiêm.
+ Hoàn thiện phần mềm thống kê,
báo cáo, phân tích tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh để giúp xây
các kế hoạch, đề án can thiệp hiệu quả vào công tác phòng, chống bệnh truyền
nhiễm.
+ Hoàn thiện hệ thống sổ sức khỏe
điện tử của mỗi người dân trên địa bàn tỉnh; phấn đấu từ năm 2025 trở đi, trên
95% dân số toàn tỉnh được quản lý sức khỏe điện tử và đảm bảo đưa vào ứng dụng
thực tiễn trong công tác theo dõi, quản lý sức khỏe, kết nối liên thông khi
tham gia khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
6. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe Nhân
dân và y tế dự phòng
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước trong công
tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân nói chung và y tế dự phòng
nói riêng, tập trung vào các lĩnh vực: Mua bán, bảo quản, sử dụng vắc xin, sinh
phẩm, hóa chất diệt côn trùng; kinh doanh trang thiết bị y tế, vật tư y tế; an
toàn vệ sinh thực phẩm; an toàn vệ sinh lao động; xử lý chất thải; vệ sinh môi
trường; hành nghề y, y học cổ truyền; hành nghề dược, kinh doanh mỹ phẩm.
- Tăng cường phối hợp liên
ngành trong việc xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và phối hợp liên ngành trong
thanh tra, kiểm tra thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước trong công
tác y tế dự phòng.
7. Tăng cường
nguồn lực đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở
7.1. Tăng cường đầu tư ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực y tế, trong đó ưu tiên cho y tế dự phòng, y tế cơ
sở; đảm bảo hàng năm ngân sách nhà nước chi cho y tế dự phòng/tổng chi sự nghiệp
y tế của tỉnh đạt ít nhất 45%, cao hơn mức quy định tại Nghị quyết số
18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp
luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân (dành ít nhất
30% ngân sách y tế cho y tế dự phòng).
7.2. Tăng mức chi thường xuyên
cho trạm y tế cấp xã trong giai đoạn 2021
- 2025 đạt mức 60 triệu đồng/01
trạm y tế/năm (hiện tại là 40 triệu đồng/xã/năm theo Nghị quyết số
32/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh ban hành Quy định định mức phân bổ
dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2017 của các cấp chính quyền địa
phương tỉnh Bắc Giang).
7.3. Tranh thủ sự đầu tư về kinh
phí từ Trung ương, nguồn ngân sách các cấp, kinh phí đầu tư từ nguồn vốn vay,
viện trợ và huy động nguồn lực xã hội hóa để cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế dự phòng, y tế cơ sở. Cụ
thể như sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Đầu tư xây mới Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh.
+ Đầu tư cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất khoa truyền nhiễm của 04 trung tâm y tế huyện (Lục Nam,
Tân Yên, Hiệp Hòa, Việt Yên).
+ Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng
cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị cho 22 trạm y tế xã, thị trấn trên
địa bàn tỉnh sử dụng nguồn vốn vay ODA của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
(trong đó: xây mới 05 trạm y tế và cải tạo, sửa chữa 17 trạm y tế).
+ Đề xuất cải tạo, sửa chữa 05
trạm y tế xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Sơn Động; mua sắm trang thiết bị thiết
yếu cơ bản cho 28 trạm y tế xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi bằng nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2025.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
+ Đầu tư trang thiết bị và các
điều kiện khác cho Labo xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để đạt
Tiêu chuẩn an toàn sinh học cấp 3.
+ Đầu tư xây dựng mở rộng quy
mô Trung tâm Bệnh nhiệt đới thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh thêm 50 giường bệnh để
đạt 100 giường bệnh.
+ Tiếp tục đầu tư cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp cơ sở vật chất khoa truyền nhiễm của 05 trung tâm y tế huyện còn
lại (Sơn Động, Lục Ngạn, Lạng Giang, Yên Thế, Yên Dũng) và đầu tư trang thiết bị,
đặc biệt là thiết bị hồi sức cấp cứu cho khoa truyền nhiễm của các trung tâm y
tế tuyến huyện.
+ Tiếp tục cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị y tế cho trạm y tế xã/phường/thị
trấn chưa được đầu tư trong giai đoạn 2021 - 2025.
7.4. Dự kiến kinh phí thực hiện:
a) Tổng kinh phí đầu tư cho y tế
dự phòng giai đoạn 2021 - 2030 là: 886.078 triệu đồng, bao gồm:
- Giai đoạn 2021 - 2025:
480.994 triệu đồng, bao gồm:
+ Vốn đầu tư phát triển:
471.240 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 9.754 triệu đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030:
405.085 triệu đồng, bao gồm:
+ Vốn đầu tư phát triển:
395.331 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 9.754 triệu đồng.
b) Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách địa phương: 814.058
triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 536.224 triệu
đồng.
+ Ngân sách huyện, thành phố:
277.834 triệu đồng.
- Nguồn vốn vay ADB: 60.180 triệu
đồng.
- Dự kiến nguồn vốn Chương
trình MTQG: 11.840 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục số I,
II, III, IV, V kèm theo).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực
hiện Kế hoạch này. Đồng thời, tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo chức năng,
nhiệm vụ và theo chỉ đạo của Bộ Y tế phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh.
- Làm đầu mối tổ chức thực hiện
theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và định kỳ hằng năm tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh bố trí nguồn
vốn và xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho xây dựng
và phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành có liên quan tham mưu với UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân
sách đảm bảo cho thực hiện kế hoạch này; tham mưu xây dựng các chính sách để đổi
mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ sở
trong tình hình mới.
4. Sở Nội
vụ
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch tuyển
dụng viên chức y tế dự phòng bảo đảm đủ về số lượng, cơ cấu, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với đề án vị trí việc làm.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ động chỉ đạo các cơ quan
truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt công tác
thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của cộng đồng
trong việc thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, dinh dưỡng hợp lý, nâng
cao thể lực, sức khỏe nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu của Chỉ thị số
05-CT/TU.
6. Các sở,
ngành khác
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chỉ đạo lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Chỉ thị số 05-CT/TU vào
chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của đơn vị.
7. UBND
các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong đó cần lưu ý đưa các chỉ tiêu y tế dự
phòng vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm của
địa phương.
- Bố trí nguồn lực từ ngân sách
địa phương để đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
kế hoạch này, nếu thấy cần thiết sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc kế
hoạch; các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố gửi ý kiến
về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Y tế (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện,thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các phòng, đơn vị;
+ Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
PHỤ LỤC I
HIỆN TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT KHOA TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT
|
Đơn vị
|
Số giường bệnh khoa truyền nhiễm năm 2021
|
Hiện trạng cơ sở vật chất
|
Ghi chú
|
Tên khối nhà
|
Số tầng
|
Diện tích sàn sử dụng hiện có (m2)
|
Năm xây dựng
|
I
|
Tuyến tỉnh
|
50
|
|
|
|
|
|
1
|
Khoa truyền nhiễm thuộc Bệnh
viện Đa khoa tỉnh
|
50
|
Khối nhà khoa Truyền nhiễm
|
5
|
3,477
|
2020
|
|
II
|
Tuyến huyện
|
144
|
|
|
2,386
|
|
|
1
|
Trung tâm Y tế huyện Sơn Động
|
10
|
Nhà F
|
1
|
206
|
2009
|
|
2
|
Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn
|
18
|
Nhà H
|
2
|
420
|
2008
|
|
3
|
Trung tâm Y tế huyện Lục Nam
|
16
|
Nhà H
|
1
|
150
|
2005
|
|
4
|
Trung tâm Y tế huyện Lạng
Giang
|
20
|
Nhà C
|
2
|
300
|
2004
|
Đã sửa chữa năm 2018
|
5
|
Trung tâm Y tế huyện Yên Thế
|
21
|
Nhà H
|
1
|
334
|
2014
|
|
6
|
Trung tâm Y tế huyện Tân Yên
|
15
|
Khoa Truyền nhiễm
|
1
|
220
|
2005
|
|
7
|
Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa
|
20
|
Khoa lây - Kiểm soát nhiễm khuẩn
|
2
|
276
|
2004
|
|
8
|
Trung tâm Y tế huyện Việt Yên
|
16
|
Khoa Truyền nhiễm
|
1
|
246
|
2007
|
|
9
|
Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng
|
8
|
Nhà truyền nhiễm
|
1
|
234
|
2008
|
|
|
Tổng I + II
|
194
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 -
2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Đơn
vị tính: Triệu đồng.
STT
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
Tổng kinh phí giai đoạn 2021 - 2030
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện, thành phố
|
Vốn vay ADB
|
Chương trình MTQG
|
Tổng số
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện, thành phố
|
Khác
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
480,994
|
310,954
|
98,020
|
60,180
|
11,840
|
405,085
|
225,271
|
179,814
|
0
|
886,078
|
|
I
|
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
|
471,240
|
301,200
|
98,020
|
60,180
|
11,840
|
395,331
|
215,517
|
179,814
|
0
|
866,571
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất
|
449,550
|
301,200
|
90,770
|
53,580
|
4,000
|
303,800
|
157,200
|
146,600
|
0
|
753,350
|
|
1.1
|
Xây
mới Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
186,000
|
186,000
|
|
|
|
0
|
|
|
|
186,000
|
|
1.2
|
Xây
dựng mở rộng quy mô giường bệnh Trung tâm bệnh nhiệt đới thuộc BVĐK tỉnh
|
|
|
|
|
|
42,000
|
42,000
|
|
|
42,000
|
|
1.3
|
Cải
tạo, nâng cấp Khoa Truyền nhiễm của Trung tâm Y tế các huyện
|
115,200
|
115,200
|
|
|
|
115,200
|
115,200
|
|
|
230,400
|
|
1.4
|
Xây
mới, cải tạo cơ sở vật chất trạm y tế các xã, phường, thị trấn
|
148,350
|
|
90,770
|
53,580
|
4,000
|
146,600
|
|
146,600
|
|
294,950
|
|
2
|
Đầu tư trang thiết bị
|
21,690
|
0
|
7,250
|
6,600
|
7,840
|
91,531
|
58,317
|
33,214
|
0
|
113,221
|
|
2.1
|
Trung
tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
0
|
|
|
|
|
58,317
|
58,317
|
|
|
58,317
|
|
2.2
|
Trạm
y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
|
21,690
|
0
|
7,250
|
6,600
|
7,840
|
33,214
|
|
33,214
|
|
54,904
|
|
II
|
VỐN SỰ NGHIỆP
|
9,754
|
9,754
|
0
|
0
|
0
|
9,754
|
9,754
|
0
|
0
|
19,507
|
|
|
Đào tạo nhân lực y tế dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào
tạo sau đại học
|
3,496
|
3,496
|
|
|
|
3,496
|
3,496
|
|
|
6,991
|
|
2
|
Đào
tạo kỹ thuật mới
|
5,453
|
5,453
|
|
|
|
5,453
|
5,453
|
|
|
10,907
|
|
3
|
Đào
tạo liên thông
|
805
|
805
|
|
|
|
805
|
805
|
|
|
1,609
|
|
PHỤ LỤC III
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ
TRANG THIẾT BỊ TRUNG TÂM KIỂM SOÁT BỆNH TẬT TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT
|
Danh mục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
|
Hãng sản xuất/nước sản xuất
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá dự kiến (triệu đồng)
|
Thành tiền (triệu đồng)
|
Phân kỳ đầu tư
|
Nguồn vốn dự kiến
|
Ghi chú
|
I
|
Đầu tư xây dựng mới cơ sở
vật chất
|
|
|
|
|
186,000
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh Địa điểm: Lô YT-5.2, đường Thân Nhân Trung, xã Tân Mỹ,
thành phố Bắc Giang
|
|
ha
|
1.35
|
|
186,000
|
2022 - 2026
|
NSNN
|
|
II
|
Nhu cầu trang thiết bị để
nâng cấp phòng xét nghiệm đạt an toàn sinh học cấp III
|
|
|
|
|
58,317
|
2026 - 2030
|
NSNN
|
|
1
|
Tủ an toàn sinh học cấp III,
1.8m
|
Mỹ
|
Chiếc
|
1
|
996
|
996
|
|
|
|
2
|
Tủ an toàn sinh học cấp II,
1.2m
|
Mỹ
|
Chiếc
|
3
|
400
|
1,200
|
|
|
|
3
|
Tủ an toàn sinh học cấp II,
1.8m
|
Mỹ
|
Chiếc
|
2
|
560
|
1,120
|
|
|
|
4
|
Hệ thống 48 chuồng nuôi chuột
cách ly
|
Italy
|
Chiếc
|
1
|
4,300
|
4,300
|
|
|
|
5
|
Máy tiệt trùng 450 lít loại 2
cửa dùng cho phòng an toàn sinh học cấp 3
|
Nhật
|
Chiếc
|
1
|
6,550
|
6,550
|
|
|
|
6
|
Tủ ấm CO2
|
Nhật
|
Chiếc
|
4
|
460
|
1,840
|
|
|
|
7
|
Tủ âm sâu -80⁰C, 519 lít
|
Nhật
|
Chiếc
|
4
|
680
|
2,720
|
|
|
|
8
|
Tủ âm sâu -30⁰C, 369 lít
|
Nhật
|
Chiếc
|
2
|
350
|
700
|
|
|
|
9
|
Tủ mát 4⁰C, 671 L
|
Nhật
|
Chiếc
|
2
|
235
|
470
|
|
|
|
10
|
Máy tiệt trùng loại nhỏ, 69
lít có chức năng ATSH
|
Nhật
|
Chiếc
|
2
|
750
|
1,500
|
|
|
|
11
|
Máy tiệt trùng loại nhỏ, 69
lít loại thường
|
Nhật
|
Chiếc
|
1
|
260
|
260
|
|
|
|
12
|
Máy li tâm lạnh tốc độ cao
|
Đức
|
Chiếc
|
4
|
550
|
2,200
|
|
|
|
13
|
Hệ thống gây mê động vật để
bàn
|
Mỹ
|
Chiếc
|
1
|
580
|
580
|
|
|
|
14
|
Bàn mổ nhựa cho động vật
|
Mỹ
|
Chiếc
|
1
|
250
|
250
|
|
|
|
15
|
Bộ cố định chuột
|
Mỹ
|
Chiếc
|
1
|
520
|
520
|
|
|
|
16
|
Tủ sấy nóng, 255 lít
|
Đức
|
Chiếc
|
1
|
150
|
150
|
|
|
|
17
|
Máy tính xách tay
|
Trung Quốc
|
Chiếc
|
2
|
26
|
52
|
|
|
|
18
|
Máy scan màu A4
|
Indonesia
|
Chiếc
|
2
|
16
|
32
|
|
|
|
19
|
Hệ thống giải trình tự gen
|
Illumina - Mỹ
|
Chiếc
|
1
|
7,153
|
7,153
|
|
|
|
20
|
Bộ máy tính Server
|
Illumina - Mỹ
|
Chiếc
|
1
|
572
|
572
|
|
|
|
21
|
Máy nhân gene tốc độ cao với
chức năng gradient 2 chiều
|
Eppendorf - Đức
|
Chiếc
|
2
|
356
|
712
|
|
|
|
22
|
Máy ly tâm thu mẫu để bàn
|
Eppendorf - Đức
|
Chiếc
|
2
|
285
|
570
|
|
|
|
23
|
Máy kết hợp 2 chức năng
Vortex/spin
|
Biosan - EU
|
Chiếc
|
4
|
21
|
83
|
|
|
|
24
|
Máy ủ nhiệt có làm lạnh kèm lắc
rung
|
Eppendorf - Đức
|
Chiếc
|
1
|
154
|
154
|
|
|
|
25
|
Tủ thao tác PCR
|
Biosan - Latvia
|
Chiếc
|
2
|
90
|
180
|
|
|
|
26
|
Máy quang phổ đa năng đo nồng
độ DNA/RNA và protein thể tích nhỏ
|
Mỹ
|
Chiếc
|
1
|
332
|
332
|
|
|
|
27
|
Máy dán đĩa 96 giếng
|
Eppendorf - Đức
|
Chiếc
|
1
|
165
|
165
|
|
|
|
28
|
Máy lắc vortex cho plate 96
giếng
|
Eppendorf - Đức
|
Chiếc
|
1
|
82
|
82
|
|
|
|
29
|
Giá giữ lạnh cho ống PCR
|
Eppendorf - Đức
|
Chiếc
|
4
|
4
|
18
|
|
|
|
30
|
Bộ giá giữ lạnh cho ống
eppendorf
|
Eppendorf - Đức
|
Chiếc
|
4
|
7
|
26
|
|
|
|
31
|
Hệ thống điều hòa không khí
|
|
Hệ thống
|
|
|
8,449
|
|
|
|
-
|
Air Handling Unit AHU1
|
|
|
1
|
380
|
380
|
|
|
|
-
|
Air Handling Unit AHU2
|
|
|
1
|
420
|
420
|
|
|
|
-
|
Exhaust Fan 1.850 m3/h
|
|
|
2
|
135
|
270
|
|
|
|
-
|
Exhaust Fan 3.310 m3/h with
carbon filter
|
|
|
2
|
210
|
420
|
|
|
|
-
|
Chiller (piping at site
inlcuded)
|
|
|
2
|
1,250
|
2,500
|
|
|
|
-
|
Terminal supply air filter
unit 151 m3/h
|
|
|
3
|
18
|
54
|
|
|
|
-
|
Terminal supply air filter
unit 301 m3/h
|
|
|
2
|
25
|
50
|
|
|
|
-
|
Terminal supply air filter
unit 603 m3/h
|
|
|
6
|
32
|
192
|
|
|
|
-
|
Central supply filter unit
1.804 m3/h
|
|
|
1
|
90
|
90
|
|
|
|
-
|
Central supply filter unit
3.400 m3/h
|
|
|
1
|
105
|
105
|
|
|
|
-
|
Terminal exhaust air filter
unit 151 m3/h
|
|
|
3
|
20
|
60
|
|
|
|
-
|
Terminal exhaust air filter
unit 301 m3/h
|
|
|
2
|
27
|
54
|
|
|
|
-
|
Terminal exhaust air filter
unit 603 m3/h
|
|
|
6
|
34
|
204
|
|
|
|
-
|
Central exhaust filter unit
2.550 m3/h
|
|
|
1
|
1,100
|
1,100
|
|
|
|
-
|
Central exhaust filter unit
3.400 m3/h
|
|
|
1
|
1,150
|
1,150
|
|
|
|
-
|
Isolation Damper D200
|
|
|
4
|
160
|
640
|
|
|
|
-
|
Isolation Damper D300
|
|
|
4
|
190
|
760
|
|
|
|
32
|
Bộ điều khiển (điều khiển tự
động cho áp suất phòng, nhiệt độ và độ ẩm tương đối)
|
|
Hệ thống
|
1
|
|
7,950
|
|
|
|
-
|
Control panel for BSL3 and 9
sets of Venturi Valve D200
|
|
|
1
|
3,250
|
3,250
|
|
|
|
-
|
Control panel for ABSL3 and
14 sets of Venturi Valve D200
|
|
|
1
|
4,150
|
4,150
|
|
|
|
-
|
Supervisor System
|
|
|
1
|
550
|
550
|
|
|
|
33
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
|
Hệ thống
|
1
|
5,950
|
5,950
|
|
|
|
34
|
Hệ thống nước RO 500 lít/h
|
|
Hệ thống
|
1
|
480
|
480
|
|
|
|
|
Tổng I + II
|
|
|
|
|
244,317
|
|
|
|
PHỤ LỤC IV
TỔNG HỢP NHU CẦU XÂY DỰNG MỚI, CẢI TẠO, NÂNG CẤP CƠ SỞ
VẬT CHẤT KHOA TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
STT
|
Tên đơn vị
|
Dự kiến quy mô giường bệnh khoa truyền nhiễm cần mở rộng
|
Tổng diện tích sàn cần đầu tư xây dựng (m2)
|
Nhu cầu vốn đầu tư (triệu đồng)
|
Nguồn vốn dự kiến
|
Ghi chú
|
Giai đoạn 2021 - 2025
|
Giai đoạn 2026 - 2030
|
I
|
Tuyến tỉnh
|
100
|
3,500
|
0
|
42,000
|
|
|
1
|
Trung tâm bệnh nhiệt đới thuộc
Bệnh viện Đa khoa tỉnh
|
100
|
3,500
|
|
42,000
|
NSNN
|
|
II
|
Tuyến huyện
|
240
|
19,200
|
115,200
|
115,200
|
|
|
1
|
Trung tâm Y tế huyện Sơn Động
|
20
|
1,600
|
|
19,200
|
NSNN
|
Nhu cầu diện tích sàn xây dựng tính theo TCVN 4470:2012 và TCVN
9213:2012 (80 m2 sàn/1 GB). Dự kiến kinh phí đầu tư tạm tính 12 triệu đồng/m2
sàn XD
|
2
|
Trung tâm Y tế huyện Lục Ngạn
|
30
|
2,400
|
|
28,800
|
NSNN
|
3
|
Trung tâm Y tế huyện Lục Nam
|
30
|
2,400
|
28,800
|
|
NSNN
|
4
|
Trung tâm Y tế huyện Lạng
Giang
|
20
|
1,600
|
|
19,200
|
NSNN
|
5
|
Trung tâm Y tế huyện Yên Thế
|
25
|
2,000
|
|
24,000
|
NSNN
|
6
|
Trung tâm Y tế huyện Tân Yên
|
30
|
2,400
|
28,800
|
|
NSNN
|
7
|
Trung tâm Y tế huyện Hiệp Hòa
|
35
|
2,800
|
33,600
|
|
NSNN
|
8
|
Trung tâm Y tế huyện Việt Yên
|
25
|
2,000
|
24,000
|
|
NSNN
|
9
|
Trung tâm Y tế huyện Yên Dũng
|
25
|
2,000
|
|
24,000
|
NSNN
|
|
Tổng I + II
|
340
|
22,700
|
115,200
|
157,200
|
|
|
PHỤ LỤC V
NHU CẦU ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ CHO TRẠM
Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số: 417/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Đơn
vị tính: Triệu đồng.
TT
|
Tên đơn vị
|
Vùng (1, 2, 3)
|
Nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất (xây mới, cải tạo, sửa chữa)
|
Nhu cầu đầu tư trang thiết bị y tế
|
Phân kỳ đầu tư
|
Ghi chú
|
Nhu cầu
|
Kinh phí
|
Nguồn vốn
|
Nhu cầu
|
Kinh phí
|
Nguồn vốn
|
Giai đoạn 2021-2025
|
Giai đoạn 2026-2030
|
|
Tổng toàn tỉnh
|
|
|
294,950
|
|
|
54,904
|
|
170,040
|
179,814
|
|
I
|
Thành phố Bắc Giang
|
|
|
12,300
|
|
|
3,300
|
|
9,300
|
6,300
|
|
1
|
Xã Tân Tiến
|
2
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
800
|
|
|
2
|
Phường Lê Lợi
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
700
|
|
|
3
|
Phường Trần Nguyên Hãn
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
3,300
|
|
|
4
|
Phường Hoàng Văn Thụ
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
5
|
Phường Trần Phú
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
6
|
Phường Ngô Quyền
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
700
|
|
|
7
|
Phường Mỹ Độ
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
700
|
|
|
8
|
Phường Thọ Xương
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
9
|
Phường Dĩnh Kế
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
10
|
Phường Xương Giang
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
11
|
Phường Đa Mai
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
12
|
Phường Song Mai
|
2
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
13
|
Xã Tân Mỹ
|
2
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
14
|
Xã Song Khê
|
2
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
700
|
|
15
|
Xã Đồng Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
2,100
|
|
|
16
|
Xã Dĩnh Trì
|
1
|
Cải tạo
|
800
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
1,000
|
|
|
II
|
Huyện Sơn Động
|
|
|
19,550
|
|
|
4,980
|
|
19,630
|
4,900
|
|
17
|
Xã Vĩnh An
|
2
|
Không
|
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
280
|
|
|
18
|
Thị trấn An Châu
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
|
3,000
|
|
19
|
Xã Thanh Luận
|
3
|
Cải tạo
|
800
|
Chương trình MTQG
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
1,080
|
|
|
20
|
TYT xã Hữu Sản
|
3
|
Cải tạo
|
800
|
Chương trình MTQG
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
1,080
|
|
|
21
|
Xã Cẩm Đàn
|
3
|
Cải tạo
|
800
|
Chương trình MTQG
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
1,080
|
|
|
22
|
Xã Lệ Viễn
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
280
|
|
|
23
|
Xã An Bá
|
1
|
Không
|
|
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
280
|
|
|
24
|
Thị trấn Tây Yên Tử
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
280
|
|
|
25
|
Xã Tuấn Đạo
|
1
|
Cải tạo
|
1,200
|
NSNN
|
|
700
|
NSNN
|
|
1,900
|
|
26
|
Xã Giáo Liêm
|
1
|
Xây mới
|
2,100
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,400
|
|
|
27
|
Xã Vân Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
2,650
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,950
|
|
|
28
|
Xã Yên Định
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
3,280
|
|
|
29
|
Xã Phúc Sơn
|
1
|
Cải tạo
|
1,850
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,150
|
|
|
30
|
Xã Long Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
1,300
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
1,600
|
|
|
31
|
Xã Dương Hưu
|
3
|
Cải tạo
|
450
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
730
|
|
|
32
|
Xã Đại Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
800
|
Chương trình MTQG
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
1,080
|
|
|
33
|
Xã An Lạc
|
1
|
Cải tạo
|
800
|
Chương trình MTQG
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
1,080
|
|
|
III
|
Huyện Lục Ngạn
|
|
|
30,120
|
|
|
4,143
|
|
19,150
|
15,113
|
|
34
|
Thị trấn Chũ
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
3,000
|
|
|
35
|
Xã Hồng Giang
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
|
3,000
|
|
36
|
Xã Biên Sơn
|
2
|
Không
|
|
NSNN
|
|
50
|
NSNN
|
|
50
|
|
37
|
Xã Thanh Hải
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
50
|
NSNN
|
3,050
|
|
|
38
|
Xã Giáp Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
400
|
NSNN
|
|
250
|
NSNN
|
|
650
|
|
39
|
Xã Tân Quang
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
60
|
NSNN
|
3,060
|
|
|
40
|
Xã Tân Lập
|
3
|
Cải tạo
|
100
|
NSNN
|
|
20
|
NSNN
|
|
120
|
|
41
|
Xã Nam Dương
|
2
|
Cải tạo
|
80
|
NSNN
|
|
|
|
|
80
|
|
42
|
Xã Mỹ An
|
1
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
150
|
NSNN
|
|
650
|
|
43
|
Xã Tân Mộc
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
30
|
NSNN
|
3,030
|
|
|
44
|
Xã Phượng Sơn
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
8
|
NSNN
|
|
3,008
|
|
45
|
Xã Qúy Sơn
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
3,100
|
|
46
|
Xã Trù Hựu
|
1
|
Không
|
|
NSNN
|
|
50
|
NSNN
|
|
50
|
|
47
|
Xã Kiên Lao
|
2
|
Không
|
|
NSNN
|
|
50
|
NSNN
|
|
50
|
|
48
|
Xã Kiên Thành
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
150
|
NSNN
|
|
3,150
|
|
49
|
Xã Phì Điền
|
2
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
800
|
|
50
|
Xã Tân Hoa
|
2
|
Cải tạo
|
200
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
300
|
|
51
|
Xã Biển Động
|
2
|
Không
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
52
|
Xã Kim Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
50
|
NSNN
|
|
55
|
NSNN
|
|
105
|
|
53
|
Xã Phú Nhuận
|
3
|
Không
|
|
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
280
|
|
|
54
|
Xã Đèo Gia
|
3
|
Cải tạo
|
250
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
530
|
|
|
55
|
Xã Sơn Hải
|
3
|
Cải tạo
|
40
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
320
|
|
|
56
|
Xã Hộ Đáp
|
3
|
Cải tạo
|
150
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
430
|
|
|
57
|
Xã Phong Vân
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
280
|
|
|
58
|
Xã Phong Minh
|
3
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
780
|
|
|
59
|
Xã Tân Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
250
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
530
|
|
|
60
|
Xã Cấm Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
3,280
|
|
|
61
|
Xã Sa Lý
|
3
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
580
|
|
|
IV
|
Huyện Lục Nam
|
|
|
44,850
|
|
|
8,545
|
|
24,020
|
29,375
|
|
62
|
Xã Lục Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
1,500
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
1,780
|
|
|
63
|
Xã Nghĩa Phương
|
3
|
Cải tạo
|
1,800
|
NSNN
|
|
250
|
NSNN
|
2,050
|
|
|
64
|
Xã Lan Mẫu
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
800
|
NSNN
|
|
3,800
|
|
65
|
Xã Cẩm Lý
|
3
|
Cải tạo
|
750
|
NSNN
|
|
75
|
NSNN
|
|
825
|
|
66
|
Xã Tam Dị
|
3
|
Cải tạo
|
900
|
NSNN
|
|
1,200
|
NSNN
|
|
2,100
|
|
67
|
Xã Khám Lạng
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
|
3,000
|
|
68
|
Xã Trường Giang
|
3
|
Xây mới
|
3,700
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
4,000
|
|
|
69
|
Xã Vô Tranh
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
3,280
|
|
|
70
|
Xã Bảo Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
250
|
NSNN
|
3,250
|
|
|
71
|
Xã Yên Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
1,800
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,100
|
|
|
72
|
Xã Đan Hội
|
3
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
|
|
|
300
|
|
73
|
Xã Chu Điện
|
2
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
|
|
2,000
|
|
|
74
|
Xã Vũ Xá
|
3
|
Cải tạo
|
400
|
NSNN
|
|
30
|
NSNN
|
|
430
|
|
75
|
Xã Tiên Nha
|
2
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
2,500
|
|
|
76
|
Xã Thanh Lâm
|
3
|
Cải tạo
|
1,000
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
|
1,300
|
|
77
|
Xã Cương Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
2,500
|
|
78
|
Thị trấn Đồi Ngô
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
420
|
NSNN
|
|
3,420
|
|
79
|
Xã Trường Sơn
|
3
|
Không
|
|
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
280
|
|
|
80
|
Xã Bắc Lũng
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
1,000
|
NSNN
|
|
4,000
|
|
81
|
Xã Huyền Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
1,500
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
2,000
|
|
82
|
Xã Bảo Đài
|
3
|
Cải tạo
|
1,500
|
NSNN
|
|
1,000
|
NSNN
|
|
2,500
|
|
83
|
Xã Bình Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
2,500
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
2,780
|
|
|
84
|
Xã Đông Phú
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
|
3,000
|
|
85
|
Xã Phương Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
200
|
NSNN
|
|
|
|
|
200
|
|
V
|
Huyện Lạng Giang
|
|
|
37,670
|
|
|
7,650
|
|
14,620
|
30,700
|
|
86
|
Xã Nghĩa Hưng
|
1
|
Cải tạo
|
200
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
700
|
|
87
|
Xã Nghĩa Hòa
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
NSNN
|
3,000
|
|
|
88
|
Xã Xương Lâm
|
2
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
|
2,300
|
|
89
|
Xã Mỹ Thái
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
3,500
|
|
|
90
|
Xã Tiên Lục
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
950
|
NSNN
|
|
3,950
|
|
91
|
Xã Đào Mỹ
|
3
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
2,500
|
|
92
|
Xã An Hà
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
93
|
Xã Thái Đào
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
94
|
Xã Xuân Hương
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
3,500
|
|
|
95
|
Xã Quang Thịnh
|
3
|
Cải tạo
|
1,000
|
NSNN
|
|
150
|
NSNN
|
|
1,150
|
|
96
|
Thị Trấn Kép
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
3,100
|
|
97
|
Xã Dương Đức
|
2
|
Cải tạo
|
2,160
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,460
|
|
|
98
|
Xã Đại Lâm
|
1
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
800
|
|
99
|
Xã Mỹ Hà
|
1
|
Cải tạo
|
150
|
NSNN
|
|
|
|
|
150
|
|
100
|
Xã Hương Lạc
|
2
|
Cải tạo
|
200
|
NSNN
|
|
50
|
NSNN
|
|
250
|
|
101
|
Xã Tân Hưng
|
2
|
Cải tạo
|
1,860
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,160
|
|
|
102
|
Xã Tân Thanh
|
1
|
Cải tạo
|
2,500
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,000
|
|
103
|
Thị Trấn Vôi
|
2
|
Cải tạo
|
1,000
|
NSNN
|
|
800
|
NSNN
|
|
1,800
|
|
104
|
Xã Hương Sơn
|
1
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
800
|
|
105
|
Xã Yên Mỹ
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
3,200
|
|
VI
|
Huyện Yên Thế
|
|
|
19,430
|
|
|
2,940
|
|
14,510
|
7,860
|
|
106
|
Thị trấn Bố Hạ
|
1
|
Xây mới
|
3,700
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
4,000
|
|
|
107
|
Thị trấn Phồn Xương
|
2
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
|
|
|
500
|
|
108
|
Xã Đông Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
400
|
NSNN
|
|
900
|
|
109
|
Xã Tam Hiệp
|
2
|
Không
|
|
|
|
500
|
NSNN
|
|
500
|
|
110
|
Xã Tân Sỏi
|
2
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
250
|
NSNN
|
|
550
|
|
111
|
Xã An Thượng
|
3
|
Không
|
|
|
|
60
|
NSNN
|
|
60
|
|
112
|
Xã Canh Nậu
|
3
|
Cải tạo
|
400
|
NSNN
|
|
150
|
NSNN
|
|
550
|
|
113
|
Xã Đồng Hưu
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
3,000
|
|
|
114
|
Xã Đồng Kỳ
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
3,200
|
|
115
|
Xã Đồng Lạc
|
2
|
Cải tạo
|
3,700
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
4,000
|
|
|
116
|
Xã Đồng Tâm
|
2
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
400
|
|
117
|
Xã Đồng Tiến
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
3,000
|
|
|
118
|
Xã Đồng Vương
|
3
|
Cải tạo
|
230
|
NSNN
|
|
280
|
Chương trình MTQG
|
510
|
|
|
119
|
Xã Hồng Kỳ
|
1
|
Cải tạo
|
800
|
NSNN
|
|
|
|
|
800
|
|
120
|
Xã Tam Tiến
|
3
|
Không
|
|
|
|
100
|
NSNN
|
|
100
|
|
121
|
Xã Tân Hiệp
|
2
|
Không
|
|
NSNN
|
|
150
|
NSNN
|
|
150
|
|
122
|
Xã Tến Thắng
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
150
|
NSNN
|
|
150
|
|
VII
|
Huyện Tân Yên
|
|
|
32,120
|
|
|
6,375
|
|
19,820
|
18,675
|
|
123
|
Xã Việt Ngọc
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
500
|
|
124
|
Xã Đại Hóa
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
3,200
|
|
125
|
Xã Quang Tiến
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
100
|
|
126
|
Xã Song Vân
|
3
|
Cải tạo
|
1,550
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
1,850
|
|
|
127
|
Xã Việt Lập
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
3,500
|
|
|
128
|
Xã Lam Cốt
|
3
|
Cải tạo
|
2,500
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,800
|
|
|
129
|
Xã Ngọc Vân
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
130
|
Xã Cao Xá
|
2
|
Cải tạo
|
200
|
NSNN
|
|
50
|
NSNN
|
|
250
|
|
131
|
Xã Phúc Hòa
|
3
|
Cải tạo
|
1,870
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,170
|
|
|
132
|
Xã Liên Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
133
|
Xã An Dương
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
500
|
|
134
|
Xã Phúc Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
2,500
|
|
|
135
|
Xã Lan Giới
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
|
300
|
|
136
|
Xã Ngọc Thiện
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
137
|
Xã Quế Nham
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
3,500
|
|
|
138
|
Xã Ngọc Châu
|
3
|
Cải tạo
|
1,500
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
1,600
|
|
139
|
Xã Hợp Đức
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
3,500
|
|
|
140
|
Thị trấn Nhã Nam
|
3
|
Cải tạo
|
1,500
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
1,700
|
|
141
|
Thị trấn Cao Thượng
|
2
|
Không
|
|
|
|
25
|
NSNN
|
|
25
|
|
VIII
|
Huyện Hiệp Hòa
|
|
|
45,990
|
|
|
8,150
|
|
21,490
|
32,650
|
|
142
|
Xã Ngọc Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
143
|
Xã Thường Thắng
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
1,000
|
NSNN
|
|
4,000
|
|
144
|
Xã Lương Phong
|
2
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
2,300
|
|
|
145
|
Xã Hoàng An
|
2
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
|
600
|
|
146
|
Xã Danh Thắng
|
2
|
Không
|
|
|
|
300
|
NSNN
|
|
300
|
|
147
|
Xã Đoan Bái
|
2
|
Cải tạo
|
2,110
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,410
|
|
|
148
|
Xã Hoàng Lương
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
|
3,300
|
|
149
|
Xã Bắc Lý
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
3,200
|
|
|
150
|
Xã Xuân Cẩm
|
2
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
2,500
|
|
151
|
Xã Châu Minh
|
2
|
Xây mới
|
2,350
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,650
|
|
|
152
|
Xã Đông Lỗ
|
2
|
Xây mới
|
2,250
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,550
|
|
|
153
|
Xã Thái Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
100
|
NSNN
|
|
40
|
NSNN
|
|
140
|
|
154
|
Thị Trấn Thắng
|
1
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
3,200
|
|
155
|
Xã Đồng Tân
|
2
|
Xây mới
|
3,700
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
4,000
|
|
|
156
|
Xã Hòa Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
1,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
1,500
|
|
157
|
Xã Hoàng Thanh
|
2
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
2,200
|
|
|
158
|
Xã Hoàng Vân
|
2
|
Cải tạo
|
400
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
600
|
|
159
|
Xã Hùng Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
|
|
|
3,000
|
|
160
|
Xã Thanh Vân
|
2
|
Cải tạo
|
100
|
NSNN
|
|
20
|
NSNN
|
|
120
|
|
161
|
Xã Mai Đình
|
2
|
Cải tạo
|
1,880
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,180
|
|
|
162
|
XãHương Lâm
|
2
|
Cải tạo
|
1,000
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
1,100
|
|
163
|
Xã Hợp Thịnh
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
164
|
Xã Quang Minh
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
950
|
NSNN
|
|
3,950
|
|
165
|
Xã Mai Trung
|
2
|
Cải tạo
|
500
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
|
800
|
|
166
|
Xã Đại Thành
|
2
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
240
|
NSNN
|
|
540
|
|
XIX
|
Huyện Việt Yên
|
|
|
25,300
|
|
|
4,080
|
|
11,350
|
18,030
|
|
167
|
Thị trấn Nếnh
|
1
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
2,100
|
|
168
|
Xã Minh Đức
|
2
|
Cải tạo
|
2,350
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,650
|
|
|
169
|
Xã Nghĩa Trung
|
2
|
Cải tạo
|
2,250
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,550
|
|
|
170
|
Xã Vân Hà
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
171
|
Xã Hương Mai
|
2
|
Cải tạo
|
200
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
700
|
|
172
|
Xã Việt Tiến
|
1
|
Xây mới
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
173
|
Xã Tự Lạn
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
50
|
NSNN
|
3,050
|
|
|
174
|
Xã Thượng Lan
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
3,100
|
|
|
175
|
Xã Ninh Sơn
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
80
|
NSNN
|
|
3,080
|
|
176
|
Xã Quảng Minh
|
2
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
150
|
NSNN
|
|
3,150
|
|
177
|
Xã Tiên Sơn
|
2
|
Không
|
|
|
|
200
|
NSNN
|
|
200
|
|
178
|
Xã Quang Châu
|
2
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
500
|
|
179
|
Thị trấn Bích Động
|
1
|
Không
|
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
500
|
|
180
|
Xã Vân Trung
|
2
|
Không
|
|
NSNN
|
|
|
|
|
0
|
|
181
|
Xã Hồng Thái
|
2
|
Cải tạo
|
200
|
NSNN
|
|
100
|
NSNN
|
|
300
|
|
182
|
Xã Trung Sơn
|
2
|
Không
|
|
|
|
500
|
NSNN
|
|
500
|
|
X
|
Huyện Yên Dũng
|
|
|
27,620
|
|
|
4,741
|
|
16,150
|
16,211
|
|
183
|
Thị trấn Tân An
|
1
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
|
|
|
2,000
|
|
184
|
Xã Đồng Phúc
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
80
|
NSNN
|
|
80
|
|
185
|
Xã Đồng Việt
|
3
|
Cải tạo
|
250
|
NSNN
|
|
|
|
|
250
|
|
186
|
Xã Đức Giang
|
3
|
Cải tạo
|
2,250
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
2,550
|
|
|
187
|
Xã Hương Gián
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
250
|
NSNN
|
|
3,250
|
|
188
|
Xã Lãng Sơn
|
3
|
Không
|
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
500
|
|
189
|
Xã Lão Hộ
|
3
|
Cải tạo
|
120
|
NSNN
|
|
11
|
NSNN
|
|
131
|
|
190
|
Xã Nội Hoàng
|
3
|
Cải tạo
|
2,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
2,500
|
|
191
|
Xã Quỳnh Sơn
|
3
|
Cải tạo
|
300
|
NSNN
|
|
200
|
NSNN
|
|
500
|
|
192
|
Xã Tân Liễu
|
3
|
Xây mới
|
3,700
|
ADB
|
|
300
|
ADB
|
4,000
|
|
|
193
|
Xã Tiến Dũng
|
3
|
Xây mới
|
2,500
|
NSNN
|
|
800
|
NSNN
|
3,300
|
|
|
194
|
Xã Tiền Phong
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
3,300
|
|
|
195
|
Xã Tư Mại
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
300
|
NSNN
|
|
3,300
|
|
196
|
Xã Trí Yên
|
3
|
Không
|
|
|
|
200
|
NSNN
|
|
200
|
|
197
|
Xã Xuân Phú
|
3
|
Cải tạo
|
2,500
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
3,000
|
|
|
198
|
Xã Yên Lư
|
3
|
Cải tạo
|
3,000
|
NSNN
|
|
500
|
NSNN
|
|
3,500
|
|
Kế hoạch 417/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TU về nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 417/KH-UBND ngày 01/09/2021 thực hiện Chỉ thị 05-CT/TU về nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
975
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|