ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/KH-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
01 tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ HẬU KIỂM VỀ
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2024
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
năm 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW ngày
21/10/2022 của Ban Bí thư về việc tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg
ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia an toàn thực
phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số
1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Sức khỏe Việt Nam;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 426/QĐ-TTg
ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư về việc tăng cường
bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Thông báo số 16/TB-VPCP
ngày 17/01/2024 của Văn phòng Chính phủ thông báo Kết luận của Phó Thủ tướng
Chính phủ Trần Hồng Hà tại cuộc họp Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg
ngày 23/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045;
Căn cứ Kế hoạch số
92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024;
Căn cứ Kế hoạch số 118-KH/TU
ngày 14/12/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn
thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Chương trình số
11-CTr/BTGTU ngày 29/12/2023 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về chương
trình thực hiện các nhiệm vụ về công tác Khoa giáo năm 2024;
Căn cứ Quyết định
09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy định trách
nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về An toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TU
ngày 10/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khóa XVII về tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phát triển sự nghiệp Y
tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2035;
Căn cứ Kế hoạch số 148/KH-UBND
ngày 01/9/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về ATTP trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Kế hoạch số 112/KH-UBND
ngày 04/4/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 14/12/2022
của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày
21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày
29/5/2023 của UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày
04/4/2023 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 118-KH/TU ngày
14/12/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Để triển khai thực hiện nhiệm vụ
công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm năm 2024; trên cơ sở đề xuất của Sở
Y tế tại Tờ trình số 11/TTr-SYT ngày 25/01/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và hậu kiểm về an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã. Kiểm
soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm, chủ động trong
việc bảo vệ sức khoẻ và quyền lợi người tiêu dùng trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu duy trì không có vụ
ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên trong năm 2024.
- Khống chế tỷ lệ mắc ngộ độc
thực phẩm được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân[1].
- Tăng tỷ lệ người sản xuất, chế
biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức và thực
hành đúng về an toàn thực phẩm[2].
- Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế
biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
và chính quyền các cấp đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm
(ATTP).
- Thường xuyên rà soát, kiện
toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về an
ninh, ATTP các cấp, nhất là cấp xã, đồng thời nâng cao hiệu quả của công tác phối
hợp liên ngành về ATTP[3].
- Các sở, ban, ngành, UBND huyện/thành
phố tiếp tục triển khai, thực hiện nghiêm các các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh: Luật An toàn thực phẩm năm
2010, Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư, Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 118-KH/TU ngày 14/12/2022 của Tỉnh
ủy, Quyết định 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh, Quyết định số
17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày
01/9/2020 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 04/4/2023 của UBND tỉnh,
Kế hoạch số 162/KH-UBND ngày 29/5/2023 của UBND tỉnh, Kế hoạch số 310/KH-BCĐLNANATTP
ngày 20/12/2023 của Ban chỉ đạo liên ngành về an ninh, an toàn thực phẩm tỉnh
triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ
hội Xuân 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các văn bản khác có liên quan.
- Đẩy mạnh, thực hiện có hiệu
quả các Chương trình phối hợp giữa UBND các cấp với Uỷ ban MTTQ[4] và các tổ chức chính trị - xã hội trong các hoạt động tuyên
truyền, vận động và giám sát công tác bảo đảm an toàn thực trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng các văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện đến từng cơ quan, đơn vị; đưa
các chỉ tiêu về ATTP vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
đơn vị.
2. Hoạt động
thông tin, truyền thông và giáo dục về ATTP
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật về ATTP cho người dân trên địa bàn tỉnh; đào tạo, tập huấn
kiến thức về ATTP cho người quản lý, người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm và người tiêu dùng.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định, kiến
thức về an toàn thực phẩm để nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng trong bảo
đảm an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức, phương tiện truyền thông thích hợp;
trong đó chú trọng các đối tượng là người tiêu dùng thực phẩm, người nội trợ,
người trực tiếp chọn mua, chế biến thực phẩm, người sản xuất, kinh doanh thực
phẩm; huy động toàn xã hội tham gia phòng ngừa, đấu tranh với việc sản xuất,
kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng.
- Triển khai có hiệu quả công
tác thông tin, tuyên truyền về ATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc
biệt trong các đợt cao điểm: dịp Tết, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm,
ngày Lễ, ngày Hội,… và các sự kiện.
- Xây dựng các bản tin, chuyên
trang, chuyên mục về ATTP trên báo, đài phát thanh; truyền thông, tuyên truyền
về ATTP trên đài truyền thanh cấp huyện và hệ thống loa phát thanh cấp xã; đa dạng
hóa các hình thức truyền thông: trực tiếp, gián tiếp, tờ rơi, pano, áp phích,
băng zon, khẩu hiệu,…; hướng dẫn người dân nâng cao ý thức thực hiện các quy định
của pháp luật về ATTP, biết cách lựa chọn thực phẩm an toàn và tẩy chay các thực
phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ; biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
công tác ATTP và công khai tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về ATTP.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông trực tiếp tại hộ gia đình, tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến
thực phẩm, bếp ăn tập thể của các công ty trong các khu công nghiệp, bếp ăn tập
thể tại các trường học; lấy lực lượng giáo viên và học sinh tại các trường học,
người tiêu dùng thực phẩm, công nhân các khu công nghiệp làm nòng cốt tuyên
truyền về ATTP và phòng, chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm.
3. Hoạt động
thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm
- Các sở, ngành, UBND các cấp
tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, lấy mẫu giám sát chất
lượng sản phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch
vụ ăn uống trên địa bàn quản lý theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm năm 2024[5]
và các quy định hiện hành. Tập trung một số nội dung trọng tâm:
+ Triển khai thực hiện công tác
hậu kiểm về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm;
hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý và phân công phân cấp của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này).
Quý I/2024:
(i) Kiểm tra liên ngành về
an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ hội Xuân 2024;
(ii) Tổ chức thực hiện
công tác hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng
hóa thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
Quý II/2024:
(i) Kiểm tra liên ngành trong
Tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2024;
(ii) Tổ chức thực hiện công tác
hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống; các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc
thẩm quyền theo quy định.
Quý III/2024:
(i) Kiểm tra, giám sát công tác
bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Trung thu, trọng điểm tập trung ưu tiên các mặt
hàng phục vụ trong dịp Tết Trung thu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh bánh kẹo,
nước giải khát, thực phẩm truyền thống sản xuất tại các làng nghề cơ sở nhỏ lẻ;
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố,…;
(ii) Tổ chức thực hiện công tác
hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống; các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc
thẩm quyền theo quy định.
Quý IV/2024:
(i) Kiểm tra, giám sát công tác
bảo đảm an toàn thực phẩm Tết. Kiểm soát bảo đảm ATTP trước, trong và sau Tết,
đặc biệt là các sản phẩm/nhóm sản phẩm sử dụng nhiều trong dịp Tết như: thịt và
các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo,
rau, củ, quả, phụ gia thực phẩm v.v...và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
(ii) Tổ chức thực hiện công tác
hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
kinh doanh dịch vụ ăn uống; các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm
soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón trong trồng trọt, thuốc thú y trong chăn nuôi; bảo quản, chế biến nông sản
thực phẩm nhằm tạo ra nguồn nông sản chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm khi
đưa ra thị trường tiêu thụ;
+ Thường xuyên giám sát, kiểm
tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm; kiểm soát chặt
chẽ giết mổ và vệ sinh thú y, vệ sinh thủy sản; Kiểm tra việc thực hiện các quy
định về bảo đảm an toàn thực phẩm trong toàn bộ quá trình sản xuất thực phẩm;
+ Ngăn chặn việc kinh doanh
hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn
hàng hóa, có nguồn gốc nhập lậu và gian lận thương mại, hàng thực phẩm vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm;
+ Tăng cường giám sát, thanh
tra, kiểm tra, hậu kiểm các cơ sở dịch vụ ăn uống, thực phẩm chức năng.
- Định kỳ tổ chức các đoàn kiểm
tra liên ngành, chuyên ngành, đặc biệt là trong các đợt cao điểm: Tết Nguyên
đán và mùa Lễ hội xuân, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu,
các dịp Lễ hội và các dịp khác trong năm.
- Có hướng dẫn cụ thể và biện
pháp quản lý về ATTP phù hợp đối với các vấn đề mới nổi như: thương mại điện tử,
kinh doanh online thực phẩm.
4. Hoạt động
phòng, chống ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm và giám sát ô nhiễm
- Củng cố hệ thống giám sát ngộ
độc thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố tổ chức tốt các hoạt động phòng, chống ngộ độc thực phẩm nhằm
giảm thiểu, hạn chế tối đa các vụ NĐTP và bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra trên
địa bàn tỉnh; góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các cấp, các ngành tăng cường
tổ chức giám sát ô nhiễm thực phẩm thông qua hoạt động giám sát chủ động; thường
xuyên lấy mẫu thực phẩm, xét nghiệm thực phẩm để đánh giá mức độ ô nhiễm cảnh
báo cho người sản xuất và người tiêu dùng thực phẩm.
- Tổ chức điều tra xác định
nguyên nhân và xử lý sớm khi có ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm
trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo vật tư, test xét nghiệm
nhanh ATTP cho Ban chỉ đạo LNATTP các cấp trong công tác đảm bảo ATTP, phòng,
chống NĐTP.
5. Xây dựng,
phát triển nguồn thực phẩm an toàn
- Tiếp tục xây dựng, quy hoạch,
phát triển các vùng sản xuất nông lâm thủy sản an toàn; thúc đẩy, khuyến khích
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến (Viet GAP, HACCP, ISO 22000...); duy trì, phát triển các chuỗi
sản xuất, cung ứng sản phẩm an toàn và các mô hình quản lý ATTP, phát triển hệ
thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Thúc đẩy phát triển làng nghề
thực phẩm đảm bảo an toàn, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn. Tăng cường
quản lý bảo đảm ATTP đối với các làng nghề thực phẩm, chợ thực phẩm, chợ đầu mối
nông sản thực phẩm.
- Nhân rộng các mô hình quản lý
chất lượng tiên tiến, mô hình kiểm soát ATTP trên địa bàn toàn tỉnh. Nghiên cứu
các biện pháp, giải pháp nhằm thúc đẩy, khuyến khích đưa các sản phẩm thực phẩm
an toàn, hữu cơ vào các chuỗi cung ứng.
6. Nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác ATTP các cấp
- Các cấp, các ngành, cơ quan,
đơn vị bố trí đủ nhân lực làm công tác ATTP; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực, trách nhiệm, kiến thức nghiệp vụ, chuyên môn, kỹ năng
truyền thông cho cán bộ làm công tác công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm các tuyến và đội ngũ cộng tác viên, nhân viên y tế thôn
bản.
- Tổ chức các lớp tập huấn cho
cán bộ tuyến tỉnh, huyện, xã về chuyên môn, nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra và sử
dụng bộ test xét nghiệm nhanh ATTP.
7. Hoạt động
phối hợp: Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh Vĩnh Phúc, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động các
huyện/thành phố,... triển khai thực hiện các hoạt động đảm an toàn thực phẩm
theo quy định.
8. Công tác
thống kê, báo cáo
Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện/thành phố nghiêm túc thực hiện công tác thống kê, báo cáo kết quả triển
khai công tác đảm bảo an toàn thực phẩm gửi về Sở Y tế (Cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh) theo đúng thời gian quy định, để tổng hợp báo cáo
Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo quy
định.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Các sở, ngành, UBND các cấp và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động bố trí ngân sách năm 2024 để triển
khai công tác bảo đảm ATTP theo nhiệm vụ được giao.
- Kinh phí huy động từ các nguồn
hợp pháp khác.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch
triển khai công tác đảm bảo ATTP năm 2024 được thực hiện theo quy định hiện
hành.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn chủ động xây dựng kế hoạch, cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu triển khai công
tác bảo đảm an toàn thực phẩm của ngành, địa phương, lĩnh vực theo phân công,
phân cấp; tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch số 310/KH-BCĐLNANATTP
ngày 20/12/2023 của Ban chỉ đạo liên ngành về an ninh, an toàn thực phẩm tỉnh
triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Giáp Thìn và mùa Lễ
hội Xuân 2024 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai kế hoạch công tác an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị triển khai thực hiện kế hoạch này, đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh; tham mưu,
xây dựng các chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo điều hành về công tác an toàn
thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hậu
kiểm lĩnh vực y tế theo Kế hoạch số 92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ
đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
- Phối hợp, hợp đồng với Ban
Tuyên giáo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và các cơ quan
thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức an toàn thực phẩm, chủ trương, chính sách, các quy định
pháp luật về ATTP, đưa tin bài phóng sự về thực trạng ATTP trên địa bàn.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông, phổ biến kiến thức, pháp luật về ATTP; nâng cao năng lực hệ thống phòng,
chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn vệ sinh
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành Y tế (Phụ lục II của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ), trong đó tập trung: (1) các cơ sở kinh doanh dịch vụ
ăn uống theo phân cấp quản lý; (2) các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm: (i) Nước
uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, đá thực phẩm; (ii) Các vi chất bổ sung
vào thực phẩm; (iii) Phụ gia, hương liệu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm; (iv)
Thực phẩm chức năng; (v) Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm
các quy định về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo các đơn vị Y tế trên
địa bàn chuẩn bị phương án, lực lượng thường trực, phương tiện, vật tư, hóa chất
để sẵn sàng sơ cứu, cấp cứu và điều trị kịp thời cho bệnh nhân khi xảy ra ngộ độc
thực phẩm; tổ chức truyền thông hướng dẫn các biện phòng ngộ độc thực phẩm, các
bệnh truyền qua thực phẩm.
- Triển khai các hoạt động
chuyên môn về ATTP thuộc lĩnh vực Y tế được phân công, phân cấp quản lý. Thực
hiện tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm theo
phân cấp.
- Tăng cường công tác đào tạo,
tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an
toàn thực phẩm.
- Định kỳ tổng hợp kết quả báo
cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về công tác ATTP trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện các hoạt động công
tác ATTP thuộc lĩnh vực ngành Nông nghiệp và PTNT quản lý theo phân công, phân cấp;
tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch trên cây trồng, vật nuôi,
thủy sản, kiểm soát giết mổ động vật và sản phẩm động vật.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp,
chú trọng phát triển nông nghiệp sinh thái, đẩy mạnh các vùng sản xuất chuyên
canh tập trung, phát triển mô hình chuỗi liên kết chuỗi trong sản xuất, chế biến
gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, liên kết chuỗi giá trị, đảm bảo
chất lượng ATTP, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hỗ trợ
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, sơ chế, chế biến
thực phẩm nông lâm thủy sản; xúc tiến thương mại, nâng cao giá trị gia tăng cho
nông sản thực phẩm phục vụ tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát
việc chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
tại các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành Nông nghiệp (Phụ lục III của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ) và phân công, phân cấp quản lý, tập trung một số nội dung trọng tâm:
+ Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hậu
kiểm lĩnh vực ngành Nông nghiệp và PTNT quản lý theo Kế hoạch số
92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm.
+ Quản lý, kiểm soát chặt chẽ
hoạt động sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức
ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
+ Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, hóa chất, dư lượng kháng sinh, chất cấm trong trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm nông
lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh;
+ Tăng cường thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi phạm
theo quy định của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện, cảnh báo
nguy cơ, truy xuất nguồn gốc và xử lý đối với sản phẩm nông sản thực phẩm không
đảm bảo ATTP.
- Chủ động, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tiếp nhận, xử
lý các sự cố mất ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp; xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm theo
thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố duy trì phát triển, xây dựng và triển
khai chương trình, dự án, đề án về ATTP lĩnh vực nông nghiệp. Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý ATTP.
- Phối hợp với các cơ quan báo,
đài và các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thông
tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách về chất lượng, ATTP, quảng bá sản
phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh; Biên tập, phát hành các ấn phẩm
tuyên truyền về ATTP; Phối hợp, hợp tác với các tỉnh, thành phố, tổ chức đoàn
công tác, hội nghị, diễn đàn, kết nối sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy
sản an toàn, đặc sản vùng miền phục vụ người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, hướng dẫn người dân sử
dụng thực phẩm nông lâm thủy sản của các vùng sản xuất đã được các cơ quan chức
năng kiểm tra, giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn.
- Thực hiện các hoạt động
chuyên ngành về ATTP thuộc lĩnh vực Nông nghiệp được phân công, phân cấp quản
lý. Thực hiện tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm
theo phân cấp.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác ATTP về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
4. Sở
Công Thương
- Thực hiện các hoạt động công
tác ATTP thuộc lĩnh vực của ngành Công Thương quản lý theo phân công, phân cấp;
phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan liên quan trong việc
xây dựng kế hoạch triển khai các giải pháp đảm bảo ATTP trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại các cơ
sở sản xuất, cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công
thương (Phụ lục IV của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ),
trong đó tập trung vào các nhóm thực phẩm: bia, rượu, nước giải khát, bánh, mứt,
kẹo,… nhất là vào các đợt cao điểm trong năm như: các dịp Tết, ngày Lễ, ngày Hội,…;
Chủ trì, xây dựng Kế hoạch hậu
kiểm lĩnh vực ngành Công thương quản lý theo Kế hoạch số 92/KH-BCĐTƯATTP ngày
18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh công tác quản lý,
thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý nghiêm các vi phạm về ATTP đối với các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn; quản
lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm,
chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường
vi chất dinh dưỡng.
- Quản lý an toàn thực phẩm đối
với siêu thị, chợ, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở thuộc hệ
thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác.
- Quản lý an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
- Tổ chức các hội nghị, tập huấn,
tuyên truyền phổ biến kiến thức về ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các hoạt động
chuyên ngành về ATTP thuộc lĩnh vực Công thương được phân công, phân cấp quản
lý. Thực hiện tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm
theo phân cấp.
- Chủ trì, tham mưu phát triển
hệ thống phân phối thực phẩm an toàn; tăng cường quản lý bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với các chợ thực phẩm trên địa bàn.
- Tăng cường công tác xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm an toàn, có nhãn hiệu, thương hiệu,
kết nối sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm đảm bảo an toàn, ứng dụng
công nghệ cao truy xuất nguồn gốc rõ ràng, đặc sản vùng miền vào hệ thống phân
phối, phục vụ người tiêu dùng.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác ATTP về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các cơ quan liên quan hướng dẫn
các cơ quan báo, đài và các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, đồng
thời chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến
các quy định của pháp luật, các hoạt động về công tác ATTP trên địa bàn tỉnh;
tham mưu, xử lý nghiêm những vi phạm quy định của pháp luật về thông tin, quảng
cáo thực phẩm theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc
trách nhiệm quản lý của ngành thực hiện quảng cáo thực phẩm theo Luật Quảng cáo,
Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hiện hành về xác nhận nội dung quảng cáo
thực phẩm của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
6. Công
an tỉnh
- Triển khai các biện pháp nắm
tình hình, kịp thời phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, điều tra, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về ATTP.
- Phối hợp liên ngành trong
thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về ATTP. Kiểm soát ngăn chặn việc vận
chuyển tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, kém chất lượng và thực phẩm
không rõ nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên địa bàn.
7. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với cơ quan quản lý
Nhà nước trong đảm bảo ATTP tại các trường học có dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập
thể.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục kiến thức về ATTP trong trường học, huy động giáo viên và phụ huynh, học
sinh tham gia tích cực vào công tác bảo đảm ATTP; đưa nội dung kiến thức đảm bảo
ATTP lồng ghép vào các môn học có nội dung liên quan.
- Chỉ đạo các nhà trường quản
lý chặt chẽ hệ thống bếp ăn tập thể bảo đảm ATTP tại các trường học trên địa
bàn tỉnh; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định cung ứng
dịch vụ ăn uống cho các trường học trực thuộc.
- Tuyệt đối không để xảy ra ngộ
độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong nhà trường, đặc biệt với các trường
mầm non, tiểu học.
8. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với cơ quan quản lý
Nhà nước trong quản lý các hoạt động quảng cáo liên quan đến ATTP.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo công tác bảo đảm ATTP trong
các khu du lịch, lễ hội, các sự kiện văn hoá, thể thao trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền các thông điệp
an toàn thực phẩm tại các Lễ hội, điểm tập trung đông người và đầu mối giao
thông, văn hóa, tại các cơ sở dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố.
- Tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện các tiêu chí bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và thực hiện nếp sống văn minh trong
việc cưới, việc tang, lễ hội.
- Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về quảng cáo thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của ngành; kiểm soát chặt chẽ nội dung quảng cáo thực phẩm thông qua
hoạt động nghệ thuật biểu diễn, các loại hình quảng cáo ngoài trời như: pano,
băng rôn,...
- Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh
dịch vụ ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, các cơ sở lưu trú du lịch,
khách sạn, các khu, điểm du lịch có kinh doanh dịch vụ ăn uống đảm bảo đủ điều
kiện ATTP theo quy định của pháp luật.
9. Sở Tài
chính
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp, rà soát tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho hoạt động đảm
bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
10. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan rà soát, hướng dẫn các quy định thực hiện việc tiếp nhận, cấp
giấy tiếp nhận và các quy định liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo
lường, chất lượng và nhãn sản phẩm thực phẩm; khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu,
ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATTP.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan thực hiện quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng, ghi nhãn hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo thẩm quyền; làm đầu
mối tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng thực phẩm trên địa bàn cho UBND tỉnh
và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về công bố hợp chuẩn, hợp quy và tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm, ghi nhãn hàng hóa, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực
ATTP.
11. Cục Quản
lý thị trường
- Chủ động, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong lưu thông thực phẩm trên thị trường.
- Chỉ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, kiểm soát thị trường đấu tranh, phát hiện xử
lý các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm: vận chuyển, kinh doanh hàng hóa nhập
lậu, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng cấm, hàng hoá không rõ nguồn gốc xuất xứ,
không đảm bảo chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ, gian lận thương mại; vi phạm
pháp luật về giá, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa; bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh,…
- Chủ trì, phối hợp với các lực
lượng chức năng, chính quyền các cấp tổ chức công tác trao đổi thông tin về
phương thức, thủ đoạn, các đối tượng vi phạm và thanh tra, kiểm tra, xử lý đối
với các hành vi vi phạm trong vận chuyển, kinh doanh thực phẩm nhập lậu, sản xuất,
kinh doanh thực phẩm giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng,
gian lận thương mại, vi phạm về sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng,… và triển khai công tác truyền thông, phổ biến pháp luật trong lĩnh vực
ATTP nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng.
12. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường; kiên quyết xử
lý tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về môi trường trong sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm.
13. Ban quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND
các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan, tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục kiến thức về ATTP, phòng, chống ngộ độc thực phẩm cho người quản lý,
công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp quản
lý chặt chẽ an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các khu công nghiệp,
không để cơ sở không bảo đảm an toàn thực phẩm được hoạt động trong các khu
công nghiệp. Không để ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các bếp ăn tập thể trong các
khu công nghiệp. Người đứng đầu cơ sở, đơn vị tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu
trách nhiệm toàn diện về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.
14. Các sở,
ban, ngành khác thuộc thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
chủ động, phối hợp với Sở Y tế, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định;
tăng cường công tác phổ biến, giáo dục kiến thức về ATTP, phòng, chống ngộ độc
thực phẩm với các hình thức phù hợp, hiệu quả.
15. Báo
Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh
- Truyền hình, Cổng Thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
phối hợp với các sở, ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng bản tin, chuyên mục, phóng sự,...
nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật các nội dung về công tác ATTP;
thông tin kịp thời, đầy đủ, khách quan về công tác ATTP trên địa bàn tỉnh. Đẩy
mạnh truyền thông, quảng bá các mô hình sản xuất, kinh doanh, các sản phẩm thực
phẩm bảo đảm an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các chuyên mục tuyên
truyền sâu rộng chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh
về ATTP; duy trì có hiệu quả Chuyên mục "Nói không với thực phẩm bẩn”.
16. Đề nghị
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy: Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện
Luật, Chỉ thị, hướng dẫn của
Trung ương và địa phương về lĩnh vực an toàn thực phẩm[6].
Đẩy mạnh tuyên truyền về công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
17. Đề nghị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp
tác xã, Hiệp hội bảo vệ người tiêu dùng và các đoàn thể
Chủ động, tích cực tuyên truyền,
vận động, cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm; kịp thời thông tin các chuỗi cung ứng thực phẩm an
toàn, chất lượng cao, các cơ sở vi phạm, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh, an toàn
thực phẩm tới đoàn viên, hội viên và người dân; tăng cường vai trò, trách nhiệm
giám sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm.
18. UBND
các huyện, thành phố
- Căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương và Kế hoạch này chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn; cụ thể hóa, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu
về công tác ATTP vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương bảo đảm thiết thực, hiệu quả.
- Thường xuyên rà soát, kiện
toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo ATTP huyện, thành phố. Tăng
cường vai trò của chính quyền và các đoàn thể trong bảo đảm ATTP.
- Thực hiện, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch
về ATTP trên địa bàn. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP, kiểm tra, hậu kiểm, giám
sát định kỳ, đột xuất, xét nghiệm nhanh ATTP và xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm về ATTP.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, buôn bán, vận chuyển thực phẩm trên địa bàn quản
lý; tổ chức kiểm tra, xử lý dứt điểm các điểm nóng về ATTP, các hộ gia đình giết
mổ gia súc, gia cầm gây ô nhiễm; kiểm soát chặt chẽ các hộ gia đình sản xuất,
kinh doanh nhỏ lẻ như: rượu thủ công, đậu, mỳ, bún, phở, kẹo, bánh,....
- Chỉ đạo các trường học quản
lý chặt chẽ công tác an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong nhà trường,
nhất là tại các trường mầm non (công lập, dân lập), tiểu học,... Không để xảy
ra ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể trong các trường học trên địa bàn
quản lý, đặc biệt với các trường mầm non, tiểu học. Người đứng đầu cơ sở, đơn vị
tổ chức bếp ăn tập thể phải chịu trách nhiệm toàn diện về bảo đảm an toàn thực
phẩm theo quy định.
- Chỉ đạo các lực lượng chức
năng trên địa bàn tăng cường kiểm tra, xử lý các điểm kinh doanh lấn chiếm lòng
đường, vỉa hè, nơi công cộng,… không bảo đảm ATTP, gây mất trật tự an toàn giao
thông, mỹ quan.
- Phòng ngừa, ngăn chặn và khắc
phục sự cố về ATTP trên địa bàn theo quy định.
- Bố trí đủ nguồn lực, điều kiện
làm việc, nhân lực và ngân sách cho các cơ quan chuyên môn để thực hiện công
tác bảo đảm ATTP.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác ATTP gửi UBND tỉnh, Sở Y tế và các cơ quan liên quan theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và hậu kiểm về an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh,
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo Vĩnh Phúc và yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh (qua Sở Y tế - Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh trước ngày 05/12/2024) để tổng
hợp, báo cáo theo quy định./.
Nơi nhận:
- BCĐ LNATVSTP Trung ương (để b/c);
- Bộ Y tế (để b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy (để p/h);
- Các Thành viên BCĐ tỉnh (để t/h);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (để t/h);
- Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (để t/h);
- UBND các huyện, thành phố (để t/h);
- Lưu: VT, VX1 (Tr b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
PHỤ LỤC I
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM
2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND
ngày /01/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Căn cứ Kế hoạch số
92/KH-BCĐTƯATTP ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an
toàn thực phẩm triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
ban hành Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024, như sau:
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
- Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt động hậu kiểm
có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong
tình hình mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trong tình hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng
Chính phủ; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động
quảng cáo theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
tăng cường đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh
hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức
năng, dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập
khẩu sản phẩm thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ
nhỏ; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự
kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến,
kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe,
thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát,
bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản,
phụ gia thực phẩm v.v…và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm
quản lý của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm
bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
- Đánh giá tình hình về an toàn
thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng
giải pháp quản lý.
- Thông qua việc hậu kiểm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại
giấy về an toàn thực phẩm: Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
Giấy xác nhận nội dung quảng cáo, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm,
Bản tự công bố sản phẩm,…
- Qua công tác hậu kiểm tiếp tục
tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm (các văn bản tại phụ lục kèm theo).
- Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo
đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm về an toàn thực phẩm và công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định.
2. Yêu cầu
- Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố
sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm
tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là các bếp ăn tập thể
khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; các cơ sở đã được cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt
(GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt động hậu kiểm phải được thực hiện thường
xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm.
- Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và kiểm nghiệm
chỉ tiêu an toàn đối với cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng. Hoạt động
hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp
nhận hồ sơ, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự
công bố sản phẩm.
- Tăng cường công tác hậu kiểm
về quảng cáo thực phẩm đặc biệt quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các
báo, đài; trên Internet và môi trường mạng; lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng,
các chỉ tiêu an toàn thực phẩm tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm thực
phẩm có nguy cơ pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
bảo vệ sức khỏe thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái
tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân,…
- Tránh chồng chéo trong hoạt động
hậu kiểm: Việc triển khai hậu kiểm của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công Thương theo trách nhiệm quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm
tại phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hậu kiểm theo trách
nhiệm quy định tại Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính
phủ, tập trung sản phẩm/nhóm sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
phân cấp cho địa phương cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm,
tiếp nhận bản công bố sản phẩm. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
phải bảo đảm nguyên tắc phân công tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ. Đối với cơ sở sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ
quan quản lý chuyên ngành nào thực hiện thủ tục hành chính/tiếp nhận bản tự
công bố thì cơ quan đó chịu trách nhiệm hậu kiểm.
- Hoạt động hậu kiểm phải bảo đảm
phù hợp tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, tuân thủ đúng
quy định của pháp luật. Tiến hành hậu kiểm không gây cản trở đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra.
II. NỘI
DUNG
1. Tại cấp
tỉnh
Các Sở (Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Y tế, Công Thương căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, phân công phân cấp
quản lý triển khai thực hiện công tác hậu kiểm thường xuyên liên tục về tự công
bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo, lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV và
theo đúng nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ;
hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố theo phân công
trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm quy định tại Điều 40 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ; Quyết định 09/2019/QĐ-UBND ngày
18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày
06/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đoàn hậu
kiểm của Trung ương khi hậu kiểm trên địa bàn tỉnh.
2. Tại cấp
huyện
Căn cứ vào Kế hoạch triển khai công
tác bảo đảm an toàn thực phẩm và hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc năm 2024, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện kế hoạch hậu kiểm thường xuyên liên tục về theo đúng nguyên tắc
phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm quy định tại Điều
36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018, Quyết định 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc,
Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc; kiểm tra,
hậu kiểm cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố Điều 40 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP và phân công phân cấp của UBND tỉnh Vĩnh Phúc; đồng thời phối
hợp chặt chẽ với các đoàn kiểm tra, hậu kiểm của tỉnh khi kiểm tra, hậu kiểm
trên địa bàn; Chỉ đạo UBND cấp xã triển khai thực hiện công tác hậu kiểm về an
toàn thực phẩm theo quy định.
3. Công
tác hậu kiểm của các Ngành
3.1. Hậu kiểm của ngành Y tế
- Nội dung: Tổ chức thực
hiện công tác hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm,
hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Y tế tại Phụ lục II của Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và phân công phân cấp của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc (Quyết định 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc,
Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp thực hiện:
Công an tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong
cả năm 2024, trong đó tập trung vào các đợt cao điểm như: Tết, Tháng hành động,
ngày Lễ, ngày Hội.
3.2. Hậu kiểm của ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Nội dung: Tổ chức thực
hiện công tác hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm; các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản
lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Phụ lục III của Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ và phân công phân cấp của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc (Quyết định 09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc,
Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Cơ quan phối hợp thực hiện:
Công an tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong
cả năm 2024, trong đó tập trung vào các đợt cao điểm như: Tết, Tháng hành động,
ngày Lễ, ngày Hội.
3.3. Hậu kiểm của ngành Công
Thương
- Nội dung: Tổ chức thực
hiện công tác hậu kiểm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm; các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa thuộc thẩm quyền quản
lý của ngành Công Thương tại Phụ lục IV của Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và phân công phân cấp của UBND tỉnh Vĩnh Phúc (Quyết định
09/2019/QĐ-UBND ngày 18/02/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Quyết định số
17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc).
- Cơ quan chủ trì thực hiện:
Sở Công Thương.
- Cơ quan phối hợp thực hiện:
Công an tỉnh Vĩnh Phúc, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Cục Quản lý thị trường tỉnh Vĩnh Phúc, UBND các huyện, thành phố và các
cơ quan khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Trong
cả năm 2024, trong đó tập trung vào các đợt cao điểm như: Tết, Tháng hành động,
ngày Lễ, ngày Hội.
4. Trọng
tâm các hoạt động hậu kiểm
4.1. Hậu kiểm bảo đảm chất
lượng thực phẩm
a) Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát
hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm đặc biệt các nhóm thực phẩm có nguy cơ gây ngộ độc
cao.
4.2. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm:
Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
an toàn thực phẩm: hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, trong đó chú trọng hậu kiểm đối
với cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập
khẩu: hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc
diện miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu quy định tại khoản 1
Điều 13 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng
phương thức kiểm tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông
thường (đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ; Nghị định số 43/2017/NĐ- CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn
hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
- Hậu kiểm về quảng cáo: hậu kiểm
về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện
quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh doanh
và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực
quản lý của Bộ Y tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo
đảm an toàn thực phẩm, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm; việc
sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;
kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường
học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức
ăn đường phố.
4.3. Đối với cơ quan quản lý
về an toàn thực phẩm
Kiểm tra trách nhiệm quản lý
nhà nước của các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương tập trung các
nội dung: Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo chức năng,
nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng tự công
bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng cáo, giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; công tác thông tin, giáo dục,
truyền thông về an toàn thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử
lý vi phạm.
- Trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm của các Bộ ngành được quy định tại Điều 62, 63, 64 Luật An
toàn thực phẩm và Điều 37, 38, 39 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của
Chính phủ; Trách nhiệm quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân các cấp được quy định
tại Điều 65 Luật An toàn thực phẩm và Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 của Chính phủ.
- Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện
vi phạm phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; Các cơ quan có thẩm quyền
áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết
liệt như: đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về
an toàn thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản
phẩm vi phạm về an toàn thực phẩm; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận đã
cấp theo thẩm quyền.
- Thông qua công tác hậu kiểm,
phát hiện, ngăn chặn kịp thời vi phạm về an toàn thực phẩm, không để thực phẩm
không bảo đảm an toàn, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị
trường.
III. BÁO
CÁO KẾT QUẢ
1. Các Sở, UBND các huyện,
thành phố: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, UBND các
huyện, thành phố tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, hậu kiểm của ngành, lĩnh vực
quản lý; Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổng hợp,
tham mưu cho Ban Chỉ đạo tỉnh báo cáo kết quả hậu kiểm về an toàn thực phẩm của
tỉnh gửi Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm, Bộ Y tế theo
quy định.
2. Các mốc thời gian báo cáo
a) Đối với các đợt kiểm tra, hậu
kiểm liên ngành (Tết Nguyên đán, Tháng hành động về an toàn thực phẩm) báo cáo
theo thời gian quy định trong Kế hoạch chi tiết triển khai.
b) Báo cáo năm 2024
Yêu cầu các sở, ngành, địa
phương báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác hậu kiểm:
- Báo cáo 6 tháng, trước ngày
20/6/2024.
- Báo cáo năm 2024 và đề xuất Kế
hoạch công tác hậu kiểm năm 2025 gửi Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Y tế - Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo) trước ngày 05/12/2024 để trình Ban Chỉ đạo liên ngành
Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch hậu kiểm về an toàn thực phẩm
năm 2025.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý và phân công phân
cấp của UBND tỉnh Vĩnh Phúc chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công
tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm bảo đảm thiết thực, hiệu quả, đúng quy định,
tránh chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực
phẩm.
PHỤ LỤC II
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN
THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày
/01/2024 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
an toàn thực phẩm.
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về an toàn thực phẩm; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của
Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực y tế; Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; Nghị định 126/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học và
công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử.
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Nghị định số 17/2022/NĐ- CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ quy định sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập
thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản
xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động
dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí.
- Nghị định số 43/2017/NĐ-CP
ngày 14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày
09/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày
14/4/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa.
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật quảng cáo; Nghị định số
70/2021/NĐ-CP ngày 20/7/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quảng cáo.
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP
ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan;
văn hóa và quảng cáo.
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo kiểm dịch thực vật; Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày
03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số
90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thú y.
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP
ngày 01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP
ngày 14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc
nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học
cổ truyền.
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Thông tư số 18/2019/TT-BYT
ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP) trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Thông tư số 25/2019/TT-BYT
ngày 30/8/2019 của Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT
ngày 14/9/2018 của Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm
an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT
ngày 30/6/2021 của Bộ Y tế quy định danh mục chất cấm sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.
- Thông tư số 17/2023/TT-BYT
ngày 25/9/2023 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số văn bản quy phạm
pháp luật và an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT
ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc
trách nhiệm của Bộ Công Thương.
- Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày
18/6/2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
- Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệm và Phát triển nông thôn
quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
- Thông tư số
17/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Quy định về truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an
toàn thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông,
lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm tra, chứng nhận an
toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu.
- Thông tư số
32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa
đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sửa đổi một số
điều của Thông tư số 38/2018/TTBNNPTNT 25/12 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT
ngày 12/11/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm
tra, chứng nhận an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu).
- Các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ Y TẾ
(theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Ghi chú
|
1
|
Nước uống đóng chai, nước
khoáng thiên nhiên, đá thực phẩm (nước đá dùng liền và nước đá dùng để chế biến
thực phẩm)
|
Trừ nước đá sử dụng để bảo quản,
chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
2
|
Thực phẩm chức năng
|
|
3
|
Các vi chất bổ sung vào thực
phẩm
|
|
4
|
Phụ gia, hương liệu, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm
|
|
5
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa
đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm
|
Trừ những dụng cụ, vật liệu
bao gói chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công Thương được sản xuất trong
cùng một cơ sở và chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở đó
|
6
|
Các sản phẩm khác không được
quy định tại danh mục của Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Ghi chú
|
I
|
Ngũ cốc
|
|
1
|
Ngũ cốc
|
|
2
|
Ngũ cốc đã sơ chế, chế biến (xay
xát, cắt, tách vỏ, tách cám, dạng mảnh, nảy mầm, xử lý nhiệt,...)
|
Trừ các sản phẩm dạng bột,
tinh bột và chế biến từ bột, tinh bột.
|
II
|
Thịt và các sản phẩm từ thịt
|
|
1
|
Thịt dạng tươi, ướp đá, giữ
mát, đông lạnh (nguyên con, pha lọc, cắt lát, mảnh, xay, viên,...)
|
|
2
|
Phụ phẩm ăn được của gia súc,
gia cầm (nội tạng, xương, chân, cổ, cánh, mỡ, máu,...)
|
|
3
|
Sản phẩm chế biến từ thịt và
phụ phẩm ăn của gia súc, gia cầm (khô, hun khói, đồ hộp, xử lý nhiệt, ướp muối,
collagen, gelatin..,)
|
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ
Y tế quản lý
|
4
|
Sản phẩm phối chế có chứa thịt
(giò, chả, nem, lạp sườn, salami, xúc xích, Jăm bông, Pa tê, thịt bao bột, tẩm
bột, tẩm bột, ngâm dầu, súp, nước ép, nước chiết,...)
|
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ
Công Thương quản lý
|
III
|
Thủy sản và sản phẩm thủy
sản (bao gồm các loài lưỡng cư)
|
|
1
|
Thủy sản sống, tươi, ướp đá,
bảo quản lạnh (dạng nguyên con, sơ chế, fillet, xay, viên, cắt lát, bóc vỏ,
cán mỏng,...)
|
|
2
|
Phụ phẩm thủy sản dùng làm thực
phẩm (da, vây, bóng, mỡ, gan, trứng,... của các loài thủy sản)
|
|
3
|
Sản phẩm chế biến từ thủy sản
và các phụ phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm (lên men, dạng mắm, gia nhiệt,
xông khói, khô, ướp muối, ngâm nước muối, bao bột, ngâm dầu, dịch chiết, nước
ép, gelatin, collagen... kể cả có sử dụng hóa chất, phụ gia, chất hỗ trợ chế
biến)
|
Trừ thực phẩm chức năng do Bộ
Y tế quản lý
|
4
|
Mỡ và dầu có nguồn gốc từ thủy
sản được tinh chế hoặc chưa tinh chế dùng làm thực phẩm
|
Trừ thực phẩm chức năng, dược
phẩm có nguồn gốc từ thủy sản do Bộ Y tế quản lý.
|
5
|
Sản phẩm thủy sản phối trộn với
bột, tinh bột, bao bột, sữa chế biến, dầu thực vật (bao gồm cả phồng tôm, cá,
mực,...)
|
Trừ sản phẩm dạng bánh do Bộ
Công Thương quản lý.
|
6
|
Rong biển, tảo và các sản phẩm
sản xuất từ rong biển, tảo dùng làm thực phẩm
|
Trừ thực phẩm chức năng có
nguồn gốc từ rong, tảo do Bộ Y tế quản lý.
|
IV
|
Rau, củ, quả và sản phẩm
rau, củ, quả
|
|
1
|
Rau, củ, quả tươi và sơ chế
(cắt mảnh, tách vỏ, tách hạt, tách múi, xay,...)
|
Trừ các loại rau, củ, quả, hạt
làm giống
|
2
|
Rau, củ, quả chế biến (lên
men, làm khô, xử lý nhiệt, dạng bột, đóng hộp, tẩm bột, ngâm dấm, ngâm dầu,
ngâm đường, bao bột, dịch chiết, nước ép,...)
|
Trừ các sản phẩm dạng bánh, mứt,
kẹo, ô mai và nước giải khát do Bộ Công Thương quản lý.
|
V
|
Trứng và các sản phẩm từ
trứng
|
|
1
|
Trứng động vật trên cạn và lưỡng
cư
|
|
2
|
Trứng động vật trên cạn và lưỡng
cư đã sơ chế, chế biến (bóc vỏ, đóng bánh, đông lạnh, nghiền bột, xử lý nhiệt,
muối, ngâm ướp thảo dược,...)
|
|
3
|
Các loại thực phẩm phối chế
có chứa trứng, bột trứng
|
Trừ bánh kẹo có thành phần là
trứng, bột trứng do Bộ Công Thương quản lý.
|
VI
|
Sữa tươi nguyên liệu
|
|
VII
|
Mật ong và các sản phẩm từ
mật ong
|
|
1
|
Mật ong nguyên chất, cô đặc,
pha loãng
|
|
2
|
Sáp ong, phấn hoa, sữa ong
chúa có lẫn hoặc không có mật ong
|
|
3
|
Các sản phẩm có chứa mật ong,
sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa
|
Trừ bánh, mứt, kẹo, đồ uống
có mật ong làm nước giải khát do Bộ Công Thương quản lý. Trừ thực phẩm chức
năng, dược phẩm do Bộ Y tế quản lý.
|
VIII
|
Thực phẩm biến đổi gen
|
|
IX
|
Muối
|
|
1
|
Muối biển, muối mỏ
|
|
2
|
Muối tinh chế, chế biến, phối
trộn với các thành phần khác
|
|
X
|
Gia vị
|
|
1
|
Gia vị đơn chất, hỗn hợp, gia
vị có nguồn gốc động vật, thực vật (bột hương liệu từ thịt, xương, dạng bột,
dịch chiết, mù tạt,...)
|
Trừ gia vị đi kèm sản phẩm chế
biến từ bột, tinh bột (mì ăn liền, cháo ăn liền,...) do Bộ Công Thương quản
lý
|
2
|
Nước xốt và các chế phẩm làm
nước xốt
|
|
3
|
Tương, nước chấm
|
|
4
|
Các loại quả thuộc chi
Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi, khô, xay hoặc nghiền
|
|
XI
|
Đường
|
|
1
|
Đường mía hoặc đường củ cải
và đường sucroza tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn
|
|
2
|
Đường khác (kể cả đường
lactoza, mantoza, glucoza và fructoza, tinh khiết về mặt hóa học, ở thể rắn; xirô
đường chưa pha thêm hương liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo đã hoặc chưa
pha trộn với mật ong tự nhiên; đường caramen)
|
|
3
|
Mật thu được từ chiết xuất hoặc
tinh chế đường
|
|
XII
|
Chè
|
|
1
|
Chè tươi, chế biến đã hoặc
chưa pha hương liệu
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước
giải khát; bánh, mứt, kẹo có chứa chè do Bộ Công Thương quản lý.
|
2
|
Các sản phẩm trà từ thực vật
khác
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước
giải khát, do Bộ Công Thương quản lý.
|
XIII
|
Cà phê
|
|
1
|
Cà phê hạt tươi, khô, chất chiết
xuất, tinh chất và các chất cô đặc từ cà phê
|
|
2
|
Cà phê, rang hoặc chưa rang,
đã hoặc chưa khử chất ca-phê-in; vỏ quả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế
cà phê có chứa cà phê theo tỷ lệ nào đó; dạng bột chiết có hoặc không có đường,
sữa, kem để pha uống liền, các sản phẩm chế biến có chứa cà phê
|
Trừ sản phẩm đã pha dạng nước
giải khát; bánh kẹo, mứt có chứa cà phê do Bộ Công Thương quản lý.
|
XIV
|
Ca cao
|
|
1
|
Hạt ca cao tươi, khô, đã hoặc
chưa vỡ mảnh, sống hoặc đã rang; vỏ quả, vỏ hạt, vỏ lụa và phế liệu ca cao
khác; bột ca cao nhão, đã hoặc chưa khử chất béo, bơ ca cao, mỡ và dầu ca
cao; bột ca cao, chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác
|
|
2
|
Các chế phẩm từ ca cao dạng bột
đã rang xay, không rang xay, dạng đặc, lỏng, bột uống liền có hoặc không có đường,
sữa, kem, chế phẩm khác có chứa ca cao
|
Trừ sản phẩm uống dạng nước
giải khát; bánh kẹo, mứt có chứa ca cao do Bộ Công Thương quản lý
|
XV
|
Hạt tiêu
|
|
1
|
Hạt tiêu (chi Piper) khô,
tươi, hạt tiêu xay, nghiền
|
|
2
|
Các loại quả thuộc chi Capsicum
hoặc chi Pimenta, tươi, khô, xay hoặc nghiền
|
|
XVI
|
Điều
|
|
1
|
Hạt điều
|
|
2
|
Các sản phẩm chế biến từ hạt
điều
|
Trừ bánh, mứt, kẹo có chứa hạt
điều do Bộ Công Thương quản lý.
|
XVII
|
Nông sản thực phẩm khác
|
|
1
|
Các loại hạt (hướng dương, hạt
bí, hạt dưa,...) đã hoặc chưa chế biến
|
|
2
|
Các sản phẩm có nguồn gốc thực
vật dùng làm thực phẩm khác dạng nguyên bản hoặc đã sơ chế, chế biến (măng, mộc
nhĩ, nấm; sản phẩm từ đậu nành ngoại trừ dầu; vỏ, rễ, lá, thân, hoa ăn được của
một số loại cây,...)
|
Trừ đối tượng được sử dụng là
dược liệu, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
3
|
Tổ yến và các sản phẩm từ tổ
yến
|
Trừ đối tượng được sử dụng là
dược liệu, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý.
|
4
|
Sản phẩm nguồn gốc từ côn
trùng dùng làm thực phẩm (châu chấu, dế, nhộng tằm,…)
|
|
XVIII
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý
|
|
XIX
|
Nước đá sử dụng để bảo quản,
chế biến sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
|
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA
THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG
(theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ)
TT
|
Tên sản phẩm/nhóm sản phẩm
|
Ghi chú
|
I
|
Bia
|
|
1
|
Bia hơi
|
|
2
|
Bia chai
|
|
3
|
Bia lon
|
|
II
|
Rượu, cồn và đồ uống có cồn
|
Không bao gồm sản phẩm rượu bổ
do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Rượu vang
|
|
1.1
|
Rượu vang không có gas
|
|
1.2
|
Rượu vang có gas (vang nổ)
|
|
2
|
Rượu trái cây
|
|
3
|
Rượu mùi
|
|
4
|
Rượu cao độ
|
|
5
|
Rượu trắng, rượu vodka
|
|
6
|
Đồ uống có cồn khác
|
|
III
|
Nước giải khát
|
Không bao gồm nước khoáng, nước
tinh khiết do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Đồ uống đóng hộp, bao gồm nước
ép rau, quả
|
|
2
|
Nước giải khát cần pha loãng
trước khi dùng
|
|
3
|
Nước giải khát dùng ngay
|
Không bao gồm nước khoáng, nước
tinh khiết do Bộ Y tế quản lý
|
IV
|
Sữa chế biến
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ
sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Sữa dạng lỏng (bao gồm sữa dạng
lỏng được bổ sung hương liệu hoặc các phụ gia thực phẩm khác)
|
|
1.1
|
Các sản phẩm được thanh trùng
bằng phương pháp Pasteur
|
|
1.2
|
Các sản phẩm được tiệt trùng
bằng phương pháp UHT hoặc các phương pháp tiệt trùng bằng nhiệt độ cao khác
|
|
2
|
Sữa lên men
|
|
2.1
|
Dạng lỏng
|
|
2.2
|
Dạng đặc
|
|
3
|
Sữa dạng bột
|
|
4
|
Sữa đặc
|
|
4.1
|
Có bổ sung đường
|
|
4.2
|
Không bổ sung đường
|
|
5
|
Kem sữa
|
|
5.1
|
Được tiệt trùng bằng phương
pháp Pasteur
|
|
5.2
|
Được tiệt trùng bằng phương
pháp UHT
|
|
6
|
Sữa đậu nành
|
|
7
|
Các sản phẩm khác từ sữa
|
|
7.1
|
Bơ
|
|
7.2
|
Pho mát
|
|
7.3
|
Các sản phẩm khác từ sữa chế
biến
|
|
V
|
Dầu thực vật
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ
sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Dầu hạt vừng (mè)
|
|
2
|
Dầu cám gạo
|
|
3
|
Dầu đậu tương
|
|
4
|
Dầu lạc
|
|
5
|
Dầu ô liu
|
|
6
|
Dầu cọ
|
|
7
|
Dầu hạt hướng dương
|
|
8
|
Dầu cây rum
|
|
9
|
Dầu hạt bông
|
|
10
|
Dầu dừa
|
|
11
|
Dầu hạt cọ hoặc dầu cọ
ba-ba-su
|
|
12
|
Dầu hạt cải hoặc dầu mù tạt
|
|
13
|
Dầu hạt lanh
|
|
14
|
Dầu thầu dầu
|
|
15
|
Các loại dầu khác
|
|
VI
|
Bột, tinh bột
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ
sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bột mì hoặc bột meslin
|
|
2
|
Bột ngũ cốc
|
|
3
|
Bột khoai tây
|
|
4
|
Malt: Rang hoặc chưa rang
|
|
5
|
Tinh bột: Mì, ngô, khoai tây,
sắn, khác
|
|
6
|
Inulin
|
|
7
|
Gluten lúa mì
|
|
8
|
Sản phẩm từ bột nhào, đã hoặc
chưa làm chín: spaghety, macaroni, mì sợi, mì ăn liền, mì dẹt, gnochi,
ravioli, cannelloni, cháo ăn liền, bánh đa, phở, bún, miến...
|
|
9
|
Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản
phẩm thay thế chế biến từ tinh bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay, bột rây hay
các dạng tương tự
|
|
VII
|
Bánh, mứt, kẹo
|
Không bao gồm các sản phẩm bổ
sung vi chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do Bộ Y tế quản lý
|
1
|
Bánh quy ngọt, mặn hoặc không
ngọt, mặn
|
|
2
|
Bánh bít cốt, bánh mì nướng
và các loại bánh nướng tương tự
|
|
3
|
Bánh bột nhào
|
|
4
|
Bánh mì giòn
|
|
5
|
Bánh gato
|
|
6
|
Các loại kẹo cứng, mềm có đường
không chứa cacao
|
|
7
|
Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc
đường
|
|
8
|
Kẹo sô cô la các loại
|
|
9
|
Mứt, thạch trái cây, bột nghiền
và bột nhão từ quả hoặc quả hạch, thu được từ quá trình đun nấu, đã hoặc chưa
pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu
|
|
10
|
Quả, quả hạch và các phần
khác ăn được của cây, đã chế biến hoặc bảo quản bằng cách khác, đã hoặc chưa
pha thêm đường hay chất làm ngọt khác hoặc rượu
|
|
11
|
Các sản phẩm bánh mứt kẹo
khác
|
|
VIII
|
Dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
|
|
[1] Năm 2023, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ghi nhận 01 vụ ngộ độc thực phẩm, với 14 người mắc (tỷ lệ 1,2 ca/100.000 dân,
dưới mức 7 ca/100.000 dân so với kế hoạch), không có trường hợp diễn biến nặng
và tử vong do ngộ độc thực phẩm tại Báo cáo số 470/BC-BCĐLNATTP ngày 29/12/2023
của Ban Chỉ đạo liên ngành về an ninh, an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc.
[2] Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày
02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt
Nam
[3] Luật An toàn thực phẩm năm 2010, Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ, Quyết định 09/2019/QĐ-UBND ngày
18/02/2019 của UBND tỉnh, Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của UBND
tỉnh, Quyết định số 2311/QĐ-BCĐ ngày 23/10/2023 của Ban Chỉ đạo liên ngành về
an ninh, an toàn thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo liên ngành về an ninh, an toàn thực phẩm tỉnh
Vĩnh Phúc.
[4] Chương trình Phối hợp số
90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN ngày 30/03/2016 giữa Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Báo cáo số 756/BC- MTTQ-TT ngày
26/12/2023 của Ban Thường trực - UBMTTQ Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc.
[5] Kế hoạch số 92/KH-BCĐTƯATTP ngày
18/01/2024 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm triển
khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2024.
[6] Luật An toàn thực phẩm năm 2010; Chỉ thị
số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về việc tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm (ATTP) trong tình hình mới; Hướng dẫn số 82-HD/BTGTW ngày
02/12/2022 của Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 17-
CT/TW, ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XIII) “về tăng cường
bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới”; Kế hoạch số 118-KH/TU
ngày 14/12/2022 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về triển khai thực hiện Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn
thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,....