ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 319/KH-UBND
|
An Giang, ngày 20
tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021 -
2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 - TỈNH AN GIANG
Phần thứ nhất
CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày
05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày
20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025.
- Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030.
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
- Công văn số 252/BYT-DP ngày
14/01/2022 của Bộ Y tế về việc tổ chức triển khai Chiến lược Quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2021 - 2030.
II. ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Những kết
quả đạt được về công tác dinh dưỡng
- Trong những năm qua, tình trạng
dinh dưỡng người dân trên địa bàn tỉnh An Giang đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ
suy dinh dưỡng hàng năm giảm bền vững, tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5
tuổi đã có chiều hướng tăng nhẹ.
- Đảng và chính quyền đã có nhiều
quan tâm đến công tác dinh dưỡng, đưa mục tiêu dinh dưỡng vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội được thể hiện trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Công tác phối hợp giữa các cấp
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác dinh dưỡng đều được sự đồng
thuận.
- Ngành Y tế đã triển khai các
hoạt động và lồng ghép có hiệu quả các chương trình y tế trong toàn tỉnh đã tạo
được bước chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Xây dựng được một số kế hoạch
liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
2. Khó
khăn, thách thức
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, trong quá trình triển khai thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh
còn có những khó khăn, thách thức và chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đề ra, cụ
thể:
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em
dưới 5 tuổi của tỉnh An Giang hiện vẫn còn ở mức Trung bình cao:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao/ tuổi) năm 2020 chiếm 21,2% so với toàn quốc (19,5 %), so với
Khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL 20,5%) đứng hàng thứ 7/13 tỉnh thành
trong khu vực. Trung bình 5 năm (năm 2016: 23,8 %) mỗi năm tỷ lệ SDD thấp còi
giảm 0,52%/ năm.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân (cân nặng/ tuổi) năm 20 20 chiếm 11,6% so với toàn quốc (11,6 %), so với
Khu vực đồng bằng Sông Cửu Long (10,6%) đứng hàng thứ 8/13 tỉnh thành trong khu
vực. Trung bình 5 năm (năm 2016: 12,6 %) mỗi năm tỷ lệ này chỉ giảm có 0,2%/
năm.
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy
còm (cân nặng/ chiều cao) năm 2020 đang ở mức 4,6% thấp hơn so với chỉ tiêu đề
ra tuy nhiên so với mặt bằng chung của khu vực vẫn cao hơn (ĐBSCL: 4,3%), đứng
hàng thứ 6/13 tỉnh thành.
+ Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ
dưới 5 tuổi đang có chiều hướng tăng nhanh đang đứng ở mức 5,9% cao hơn chỉ
tiêu đề ra năm 2020 (+ 0,9%), tuy nhiên so với khu vực ĐBSCL vẫn đang ở mức thấp
(ĐBSCL: 7,0%)
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố
không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, các yếu tố tác động thay đổi theo từng
địa phương.
- Tình trạng thiếu năng lượng
trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn còn cao và cũng là lý do ảnh hưởng đến sự
phát triển của trẻ thời kỳ bào thai và cân nặng sơ sinh của trẻ.
- Suy dinh dưỡng ở trẻ em đặc
biệt là suy dinh dưỡng thấp còi cùng với thiếu vi chất dinh dưỡng đã ảnh hưởng
lớn đến phát triển chiều cao, tầm vóc khi trưởng thành. Ngoài bổ sung viên nang
vitamin A cho trẻ 6 tháng đến 36 tháng tuổi mỗi năm 2 đợt đạt trên 98%, bổ sung
thường xuyên vitamin A cho bà mẹ sau sinh con trong thời gian 1 tháng và trẻ có
nguy cơ thiếu vitamin A thì việc bổ sung các vi chất cho bà mẹ có thai, trẻ em
dưới 5 tuổi đặc biệt trẻ suy sinh dưỡng còn hạn chế do đó tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng chưa được cải thiện.
- Tình trạng thừa cân - béo phì,
rối loạn chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng
đang có xu hướng tăng nhanh ở trẻ trên 5 tuổi và người trưởng thành, đặc biệt
là ở khu vực thành thị. Những yếu tố nguy cơ này là nguyên nhân quan trọng làm
gia tăng gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm.
- Dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng
cho người lao động, dinh dưỡng người bệnh, dinh dưỡng người cao tuổi... chưa được
quan tâm đúng mức. Chưa tổ chức các chuyến giám sát, kiểm tra định kỳ các bữa
ăn học đường của học sinh, bữa ăn ca của người lao động theo yêu cầu về năng lượng
và thành phần dinh dưỡng.
- Nhiều thông tin tư vấn dinh
dưỡng từ các nguồn tin chưa được chứng thực, đặc biệt là các trang mạng
internet phục vụ mua bán thực phẩm chức năng đã gây nhiễu, nhằm mục đích mua
bán, khiến phụ huynh mua các loại thuốc bổ sung cho trẻ uống không thông qua tư
vấn của bác sĩ, gây mất cân bằng dinh dưỡng cho trẻ.
- Nguy cơ thiếu lương thực, thực
phẩm, tình trạng đói do thiếu nguồn lực sản xuất do thiên tai, biến đổi khí hậu
và tác động của dịch bệnh đã có nhiều ảnh lớn đến kinh tế, xã hội của nhiều địa
phương trong tỉnh.
3. Nguyên
nhân của các hạn chế
- Cấp ủy Đảng và chính quyền ở
nhiều nơi chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng, chưa
quan tâm đầu tư cho công tác dinh dưỡng, chưa coi đây là nhiệm vụ chính trị ưu
tiên trong phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
- Công tác phối hợp liên ngành
trong công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân còn nhiều bất cập, chưa có kế
hoạch hoạt động cụ thể, chưa lồng ghép có hiệu quả vào các hoạt động của ngành.
Các ban ngành, đoàn thể chưa xây dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cho công tác
này, đặc biệt là chưa phân công một đơn vị đầu mối điều phối chỉ đạo các hoạt động
có hiệu quả hơn.
- Nguồn lực cho công tác dinh
dưỡng ngày một cắt giảm chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu chỉ mới chi tập
trung cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Nhiều vấn đề dinh dưỡng quan trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực
của người dân như chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú, phòng chống
suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, bữa ăn bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý tại các hộ gia đình, chăm sóc trẻ trong 1.000 ngày đầu đời...
chưa được chú trọng.
- Công tác tuyên truyền, vận động,
nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dinh dưỡng còn hạn chế. Đa số người
dân chưa có nhận thức đầy đủ về dinh dưỡng, dinh dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối
tượng, thiếu kiến thức về chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời, chưa bảo đảm bữa
ăn dinh dưỡng hợp lý trong các hộ gia đình, bữa ăn học đường, bữa ăn ca cho người
lao động.
- Năng lực của mạng lưới dinh
dưỡng còn yếu, đội ngũ cộng tác viên và cán bộ phụ trách thường xuyên thay đổi,
thiếu những kiến thức, phương tiện cần thiết để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
người dân thay đổi các hành vi không có lợi về dinh dưỡng.
- Bên cạnh những nguyên nhân nêu
trên, tỉnh ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như toàn cầu hóa, đô thị hóa,
tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo gây khác biệt lớn về
điều kiện sống và tình trạng dinh dưỡng giữa các địa phương. Mặc dù tình trạng
an ninh lương thực và bữa ăn của người dân có được cải thiện, song mất an ninh
thực phẩm vẫn còn hiện hữu, đe dọa các xã khó khăn, xã nghèo và những nơi xảy
ra thiên tai bất thường. Trong khi ở một số, đặc biệt xã miền núi, xã có đông
người đồng báo dân tộc bữa ăn còn thiếu về số lượng, mất cân đối về chất lượng
thì tại một số xã khu vực thành thị tình trạng ăn uống không hợp lý đang trở
lên phổ biến ở một số nhóm dân cư.
- Người dân, đặc biệt là giới
trẻ có xu hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và các loại thực phẩm chế
biến sẵn. Thay đổi lối sống và bữa ăn mất cân đối ở nhiều hộ gia đình làm gia
tăng gánh nặng kép về dinh dưỡng bao gồm thiếu dinh dưỡng, thừa cân - béo phì
và các bệnh không lây nhiễm.
Phần thứ hai
NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH
DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045.
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung: Thực
hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp góp phần giảm
thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người Việt Nam.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng,
hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời.
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ trẻ 6-23 tháng có chế độ
ăn đúng, đủ (Tỷ lệ chung của toàn quốc)
|
65%
|
80%
|
CDC theo dõi và đánh giá
|
2
|
Tỷ lệ người trưởng thành tiêu
thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày (Tỷ lệ chung của toàn quốc)
|
55%
|
70%
|
Sở NN & PTNT đề chỉ tiêu,
tổ chức đánh giá
|
3
|
Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh
thực phẩm mức độ nặng và vừa (Tỷ lệ chung của toàn quốc)
|
8%
|
5%
|
4
|
Tỷ lệ các trường học có tổ chức
bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y
tế (Tỷ lệ chung của toàn quốc)
|
50%
|
80%
|
Sở GD và ĐT Đề chỉ tiêu và tổ
chức đánh giá
|
5
|
Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực
hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với
tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh
|
75%
|
80%
|
Phòng Nghiệp vụ Y - SYT chỉ đạo
các BV báo cáo đánh giá
|
6
|
Tỷ lệ xã có triển khai tư vấn
dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ
y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe
do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện.
|
50%
|
75%
|
CDC theo dõi và đánh giá
|
b) Về cải thiện tình trạng dinh
dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi
trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới
|
20,2
|
19,5
|
18,7
|
17,8
|
16,8
|
11,8
|
CDC đánh giá
|
2
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm
trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
|
< 5%
|
< 5%
|
< 5%
|
< 5%
|
< 5%
|
< 3%
|
3
|
Đến năm 2030, chiều cao trung
bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2 - 2,5 cm đối với nam và 1,5 - 2
cm đối với nữ so với năm 2020.
|
Viên Dinh dưỡng (VDD) đánh
giá
|
4
|
Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau
khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
≥ 90%
|
≥ 95%
|
CDC đánh giá
|
5
|
Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi
được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt
|
27%
|
29%
|
35%
|
43%
|
50%
|
60%
|
c) Về kiểm soát tình trạng thừa
cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên
quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ
em dưới 5 tuổi ở mức
|
6,0 %
|
6,5 %
|
7,0 %
|
7,5 %
|
8,0 %
|
11 %
|
CDC đánh giá
|
2
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ
trẻ 5-18 tuổi ở mức (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
≤ 19%
|
≤ 19%
|
Do VDD đánh giá và công bố
|
3
|
Tỷ lệ thừa cân béo phì ở Người
trưởng thành 19-64 tuổi ở mức (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
≤ 20%
|
≤ 20%
|
4
|
Lượng muối tiêu thụ trung
bình của dân số (15-49 tuổi) giảm xuống dưới (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
8 gam/ ngày
|
7 gam/ ngày
|
d) Về cải thiện tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
STT
|
Chỉ số
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Ghi chú
|
1
|
Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai
giảm xuống dưới (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
23%
|
22%
|
Do Viện Dinh dưỡng đánh giá và công bố toàn quốc
|
2
|
Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em nữ
10-14 tuổi ở khu vực miền núi giảm xuống dưới (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
10%
|
9%
|
3
|
Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền
lâm sàng ở trẻ em 6-59 tháng tuổi giảm xuống (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
< 8%
|
< 7%
|
4
|
Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở
trẻ em 6-59 tháng tuổi xuống giảm (tỷ lệ chung toàn quốc)
|
< 50%
|
< 40%
|
5
|
Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối
i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên (tỷ
lệ chung toàn quốc)
|
> 80%
|
> 90%
|
đ) Về nâng cao khả năng ứng phó
dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Chiến
lược:
- Đến năm 2025, 100% các huyện,
thị, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh
có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu
trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% các huyện,
thị, thành phố có phân bổ ngân sách địa phương hàng năm bảo đảm cho các hoạt động
dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045:
Mọi người dân đạt được tình trạng
dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng
nhằm góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện cơ chế, chính
sách về dinh dưỡng:
a) Rà soát, xây dựng, bổ sung,
hoàn thiện các quy định pháp luật về thực hiện dinh dưỡng hợp lý, nhất là can
thiệp dinh dưỡng tại vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bảo dân tộc thiểu số, khu vực miền núi, hải đảo; hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dinh dưỡng đối với thực phẩm; xây dựng
chính sách, cơ chế tài chính bao gồm cả việc chi trả của bảo hiểm y tế cho các
hoạt động dinh dưỡng trong cơ sở y tế và trường học; xây dựng quy định về ghi
nhãn dinh dưỡng mặt trước bao bì sản phẩm đóng gói sẵn, hạn chế quảng cáo đối với
thực phẩm không có lợi cho sức khỏe, đặc biệt đối với trẻ em, áp thuế tiêu thụ
đặc biệt với đồ uống có đường.
b) Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng
thấp còi, gầy còm, thừa cân béo phì của trẻ dưới 5 tuổi là một trong những chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và từng địa phương.
2. Tăng cường công tác phối hợp
liên ngành và vận động xã hội:
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo kế hoạch
hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động
của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
và xã hội hóa công tác dinh dưỡng.
b) Huy động các tổ chức, cá
nhân, cộng đồng tham gia triển khai Chiến lược. Khuyến khích các tổ chức xã hội,
cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược thông qua tài trợ cho các
hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm
dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh
doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
3. Tăng cường công tác truyền
thông, giáo dục dinh dưỡng:
a) Tăng cường truyền thông vận
động đến các nhóm hoạch định chính sách để đưa các nội dung về công tác dinh dưỡng
vào các chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện tại các
cấp.
b) Tổ chức triển khai các hoạt
động truyền thông với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng
vùng, miền và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng
hợp lý đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng,
kiểm soát thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh
dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
c) Cần xây dựng và tuyên truyền
về kênh thông tin chính thức trên internet hướng dẫn về dinh dưỡng cho các nhóm
đối tượng với hình thức, nội dung đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, với nội dung
được kiểm tra, giám sát bởi Sở Y tế.
d) Nâng cao hiệu quả truyền
thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý theo vòng đời. Chú trọng
giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
đ) Tăng cường thời lượng truyền
thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình tại địa phương, hệ thống kênh phát
thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
4. Tăng cường và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực:
a) Củng cố và phát triển đội
ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới
cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế khóm ấp, cộng tác viên dinh dưỡng
ở tuyến y tế cơ sở; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
b) Đào tạo, nâng cao năng lực
cho cán bộ các tổ chức xã hội, tổ chức tôn giáo, giáo viên các trường bán trú,
nội trú (công tư) về các công tác xây dựng bữa ăn học đường phù hợp dinh dưỡng
theo từng lứa tuổi.
5. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật
triển khai can thiệp dinh dưỡng:
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn,
đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng:
- Xây dựng và phổ biến về nhu cầu
khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực
đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Xây dựng quy định, hướng dẫn
về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân để
tạo nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng các kế hoạch, mô
hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an toàn thực phẩm và chất lượng
bữa ăn tại hộ gia đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao
chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu:
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng
cho 1000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước,
trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung
hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng,
thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ
sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch
vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng chống thừa cân béo phì,
dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các
tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng
ngành nghề.
- Đẩy mạnh việc tăng cường vi
chất dinh dưỡng vào các sản phẩm thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu.
Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
Giám sát thực thi các quy định về thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm
tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối
tượng tại khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng
dịch vụ thông qua việc xây dựng, chuẩn hóa các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật
cho các nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu
chí đánh giá hằng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng
với các chương trình khác như y tế, giáo dục, phát triển kinh tế xã hội vùng miền
núi và đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội để
bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng
học đường tại trường học:
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng
ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình
truyền thông phù hợp.
- Xây dựng các tài liệu truyền
thông và tổ chức truyền thông cho cha, mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường
hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý
cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Xây dựng hướng dẫn, tổ chức bữa
ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm
(đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường). Ban hành các quy định nhằm
hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Xây dựng cơ chế phối hợp,
liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học
sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh
trong trường học.
- Tổ chức phối hợp với bộ phận
phụ trách chuyên môn tiến hành kiểm tra, giám sát định kỳ các trường học bán
trú, nội trú về công tác xây dựng bữa ăn học đường đảm bảo theo quy định.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ
tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao. d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng
tại bệnh viện:
- Xây dựng và triển khai các hướng
dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ
sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn
dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về
dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa
mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động
dinh dưỡng khẩn cấp:
- Xây dựng hợp phần bảo đảm
dinh dưỡng vào trong Kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh.
- Đào tạo, nâng cao năng lực ứng
phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các ban, ngành
liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt
động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa phương bị
ảnh hưởng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp cho
người dân tại tỉnh nhà. Tăng cường phát triển kỹ thuật và nghiên cứu mô hình ứng
dụng khoa học công nghệ cao phục vụ công tác dinh dưỡng.
7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công
tác dinh dưỡng.
8. Bố trí nguồn ngân sách địa
phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm
bảo kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Tăng
cường xây dựng chính sách và phối hợp liên ngành nhằm thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động
dinh dưỡng.
1.1. Phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan hỗ trợ cho dinh dưỡng:
- Triển khai thực hiện Nghị định
100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.
- Triển khai thực hiện Nghị định
09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ về tăng cường vi chất vào thực phẩm.
- Thực hiện các văn bản pháp luật
liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí
đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Chương trình sữa học
đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.
1.2. Nâng cao năng lực cán bộ
thực hiện các chính sách liên quan đến dinh dưỡng:
- Tập huấn kỹ năng vận động
chính sách đầu tư cho dinh dưỡng tại các cấp.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
theo chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư về dinh dưỡng.
1.3. Kiện toàn Ban Chỉ đạo,
thống nhất cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa tăng cường đầu tư cho hoạt
động dinh dưỡng:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo kế hoạch
hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động
của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.
- Tổ chức các cuộc hội thảo vận
động lãnh đạo, cấp ủy các cấp quan tâm chỉ đạo và đầu tư công tác triển khai thực
hiện các nội dung của kế hoạch.
- Tổ chức họp định kỳ và chia sẻ
thông tin dinh dưỡng giữa cán bộ làm công tác dinh dưỡng các ban, ngành, đoàn
thể các cấp.
2. Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
2.1. Kiện toàn mạng lưới,
đào tạo và tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống suy dinh dưỡng:
- Kiện toàn và bổ sung cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng các tuyến.
- Rà soát và bổ sung đảm bảo mỗi
khóm/ấp có ít nhất một cộng tác viên dinh dưỡng.
- Tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ
năng truyền thông, triển khai các hoạt động can thiệp về dinh dưỡng và phòng chống
bệnh không lây nhiễm cho các cán bộ phụ trách công tác dinh dưỡng của các ban,
ngành, đoàn thể và cán bộ y tế trường học từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.
2.2. Can thiệp dinh dưỡng
cho những đối tượng nguy cơ cao:
- Hỗ trợ mua nguyên vật liệu
cho hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ đang
mang thai, người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo
phì từ nguồn kinh phí sự nghiệp.
- Cấp miễn phí các sản phẩm
dinh dưỡng cấp cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng nơi xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc tình huống khẩn
cấp khác.
- Tổ chức thực hiện cùng với
chiến dịch khám sàng lọc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hoặc chiến dịch
bổ sung vitamin A và ngày vi chất dinh dưỡng (ngày 01 tháng 6 và tháng 12 hàng
năm). Cấp viên nang Vitamin A cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ,
trẻ em mắc các bệnh có nguy cơ thiếu vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy,
sởi, viêm đường hô hấp cấp…).
- Bổ sung kẽm cho trẻ em bị
tiêu chảy theo phác đồ được Bộ Y tế phê duyệt.
- Cung cấp gói đa vi chất điều
trị trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính tại cơ sở y tế và cộng đồng.
- Hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng
cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
2.3. Theo dõi tăng trưởng và
phát triển của trẻ:
- Cung cấp trang thiết bị theo
dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo và biểu đồ theo dõi phát triển
trẻ.
- Cân, đo chiều dài trẻ sơ
sinh, theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 5 tuổi theo định kỳ.
2.4. Truyền thông nâng cao
nhận thức của bà mẹ và người chăm sóc trẻ:
- Triển khai chiến dịch truyền
thông “Ngày vi chất dinh dưỡng, 1-2/6”.
- Triển khai chiến dịch truyền
thông “Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, 1-7/8”.
- Triển khai chiến dịch truyền
thông “Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, 16-23/10”.
- Tổ chức các buổi tư vấn, thảo
luận nhóm, thực hành dinh dưỡng tại xã/ phường, khóm/ ấp cho bà mẹ (người chăm
sóc trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn
và duy trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
- Tăng cường truyền thông giáo
dục dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.5. Cải thiện Tình trạng
dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường.
- Tổ chức truyền thông trong
trường học, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu vi chất
dinh dưỡng cho học sinh và cha mẹ học sinh.
- Tập huấn cho thành viên các
câu lạc bộ, các đội phát thanh trong nhà trường tuyên truyền về dinh dưỡng hợp
lý và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học.
- Tổ chức các cuộc thi, hội
thi, các diễn đàn tìm hiểu nâng cao nhận thức cho học sinh về dinh dưỡng, vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Tập huấn, hướng dẫn đảm bảo
dinh dưỡng trong các bữa ăn học sinh bán trú/nội trú và triển khai chương trình
sữa học đường tại các trường học.
- Hướng dẫn tăng cường hoạt động
thể lực và tạo không gian, cơ sở vật chất và dụng cụ, thiết bị cho các hoạt động
luyện tập, rèn luyện thể dục thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục.
- Tẩy giun định kỳ cho trẻ học
đường, tổ chức cân, đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho học sinh.
3. Cải
thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
3.1. Nâng cao nhận thức của
cộng đồng và huy động nguồn lực để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng:
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo
với các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội để vận động sự ủng hộ, huy động
nguồn lực cho phòng chống thiếu máu và thiếu vi chất dinh dưỡng.
- Vận động các tổ chức trong và
ngoài nước hỗ trợ và thực hiện chương trình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
3.2. Bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho đối tượng có nguy cơ thiếu vi chất dinh dưỡng:
- Bổ sung viên nang vitamin A
cho trẻ 6 tháng đến 36 tháng tuổi mỗi năm 2 đợt, bổ sung thường xuyên vitamin A
cho bà mẹ sinh con trong vòng 1 tháng.
- Bổ sung viên sắt/đa vi chất
cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bổ sung viên sắt/đa vi chất
hàng tuần cho phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, trẻ gái vị thành niên.
- Bổ sung đa vi chất cho trẻ
em, ưu tiên trẻ dưới 2 tuổi.
- Triển khai việc tẩy giun định
kỳ cho trẻ em, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.
- Tuyên truyền nâng cao kiến thức
của người dân trong việc phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt và cung cấp đầy
đủ, đảm bảo chất lượng muối I-ốt tại cộng đồng.
3.3. Tăng cường hoạt động đa
dạng hóa bữa ăn.
- Xây dựng và triển khai lồng
ghép các chiến lược truyền thông đa phương tiện và các hoạt động tiếp thị xã hội
nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hành phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng
(tập trung vào đa dạng hóa thực phẩm phù hợp cho các nhóm tuổi và tình trạng thể
lực) có liên quan tới 1000 ngày đầu đời.
- Phổ biến các tài liệu truyền
thông về hướng dẫn đa dạng hóa bữa ăn và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.
4. Bảo đảm
an ninh thực phẩm tại hộ gia đình.
4.1. Hướng dẫn người dân đảm
bảo an ninh thực phẩm đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng:
- Bảo đảm an ninh thực phẩm, an
ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.
- Phát triển và triển khai hướng
dẫn sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để cung cấp
lương thực, thực phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.
4.2. Thúc đẩy các mô hình sản
xuất hợp lý để tạo nguồn thực phẩm sẵn có cho bữa ăn tại hộ gia đình:
- Phối hợp với Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản cung cấp các tài liệu hướng dẫn cách tạo
nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho người dân, đặc biệt những
gia đình có con dưới 5 tuổi.
- Phối hợp với Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Hội nông dân tập thể hướng dẫn và hỗ trợ hộ
nghèo tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ thành phần dinh
dưỡng, đảm bảo tính cân đối.
- Triển khai các hoạt động đảm
bảo an ninh dinh dưỡng hộ gia đình thông qua mô hình VAC; Tập huấn cho người
dân về tăng cường an ninh thực phẩm hộ gia đình.
- Tổ chức phổ biến Tháp dinh dưỡng
hợp lý giai đoạn 2016 - 2020 đến các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể
và người dân trong tỉnh.
5. Kiểm
soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính
không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng.
5.1. Nâng cao nhận thức của
người dân về sự gia tăng của tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em và các nguy
cơ của tình trạng thừa cân - béo phì:
- Lồng ghép truyền thông phòng
chống thừa cân - béo phì ở trẻ em vào các hoạt động truyền thông phong chống
suy dinh dưỡng và các chiến dịch truyền thông hàng năm.
- Hướng dẫn về chế độ ăn và tư
vấn phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em, chú trọng trẻ thừa cân, béo phì.
5.2. Thực hiện một số hoạt động
trong Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 -
2025:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền, hướng dẫn người dân về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp với
các nhóm đối tượng để phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh không lây nhiễm.
- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng
và hoạt động thể lực để điều trị béo phì và bệnh không lây nhiễm tại cơ sở y tế
và cộng đồng.
- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng
và hoạt động thể lực cho học sinh tại các trường tiểu học và trung học cơ sở để
phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì cho học sinh.
- Triển khai phòng khám tư vấn
dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.
5.3. Nâng cao năng lực hoạt
động của khoa Dinh dưỡng - Tiết chế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến:
- Tiếp tục triển khai thực hiện
Thông tư 08/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn về công tác dinh
dưỡng, tiết chế trong bệnh viện.
- Tập huấn ngắn hạn về dinh dưỡng
lâm sàng và tiết chế, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ khoa Dinh dưỡng
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
6. Theo
dõi, giám sát và đánh giá
6.1. Nâng cao năng lực hoạt
động của hệ thống giám sát dinh:
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ
dinh dưỡng tuyến huyện, xã về công tác theo dõi, đánh giá, hỗ trợ về dinh dưỡng.
- Nâng cao chất lượng giám sát,
điều tra tình trạng dinh dưỡng nhằm hỗ trợ công tác vận động và xây dựng kế hoạch.
6.2. Nâng cao năng lực giám
sát trong dinh dưỡng khẩn cấp:
- Tập huấn cho cán bộ dinh dưỡng
tuyến huyện, xã, triển khai dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp.
- Phổ biến tài liệu hướng dẫn
quy trình hành động ứng phó, đánh giá tình hình và các can thiệp về dinh dưỡng
khi có thiên tai.
IV. GIÁM SÁT
VÀ ĐÁNH GIÁ
1. Triển khai các hoạt động
theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất
cả các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.
2. Tổ chức sơ kết, tổng kết kế
hoạch đúng tiến độ.
3. Tổ chức tổng kết và định hướng
kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch
giai đoạn 2022 - 2030 với tổng số tiền là 32.186,8 triệu đồng (dự toán chi
tiết đính kèm).
2. Về nguồn kinh phí thực hiện:
a) Ngân sách Trung ương hỗ trợ
cho địa phương;
b) Ngân sách địa phương hỗ trợ
trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp của Luật NSNN;
c) Nguồn huy động hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Kiện
toàn Ban Chỉ đạo
Kiện toàn Ban Chỉ đạo ở các cấp
thực hiện chiến lược quốc gia dinh dưỡng đến năm 2025.
2. Phân
công nhiệm vụ
2.1. Sở Y tế:
- Sở Y tế là cơ quan thường trực,
chịu trách nhiệm điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong
tỉnh triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công.
- Huy động mọi nguồn lực, xây dựng
kế hoạch, chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động dinh dưỡng, định kỳ tổng
hợp báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Đầu mối phối hợp theo dõi,
giám sát, tiến độ và kết quả triển khai Kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng
của tỉnh.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính và
Sở Y tế căn cứ khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch
hàng năm để bố trí kinh phí đầu tư thực hiện Kế hoạch (trường hợp sử dụng nguồn
vốn đầu tư công theo quy định).
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Y tế và các đơn vị liên quan vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và
ngoài nước cho các hoạt động dinh dưỡng.
2.3. Sở Tài chính:
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân
đối ngân sách, Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên
quan thẩm định kinh phí và tham mưu UBND tỉnh về nguồn kinh phí (đối với nguồn
kinh phí sự nghiệp) thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương
trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định phân cấp của Luật NSNN;
- Căn cứ các văn bản hướng dẫn
của Bộ, ngành Trung ương, phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị có liên quan tham
mưu cơ quan có thẩm quyền các cơ chế, chính sách liên quan đến thực hiện Chiến
lược Quốc gia về Dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa
phương phát triển sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống.
- Thực hiện xây dựng chỉ tiêu
cho phù hợp và tổ chức đánh giá các tiêu chí theo định kỳ.
- Lồng ghép các hoạt động ứng
phó dinh dưỡng. Lập Kế hoạch, chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai.
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh
dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở những xã miền núi, xã khó
khăn, xã có đồng bào dân tộc thiểu số và những xã bị ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có
nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Lồng ghép các chương trình
giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với
học sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện.
- Thực hiện xây dựng chỉ tiêu
cho phù hợp và tổ chức đánh giá các tiêu chí theo định kỳ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù
hợp cho học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động
thể lực.
- Phối hợp với đơn vị chuyên
môn của Sở Y tế để theo dõi, giám sát, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn học
đường, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trong trường học.
2.6. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội:
- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực
hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật,
chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc
thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi và các xã có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các
khu công nghiệp.
- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức
thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và
phát triển toàn diện cho trẻ em.
2.7. Sở Công thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng
các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy xã hội hóa trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm
dinh dưỡng.
- Tăng cường quản lý về sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
2.8. Sở Thông tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo hệ thống Đài truyền
thanh huyện và cơ sở đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về dinh dưỡng trên địa
bàn.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan trong việc định hướng, cung cấp thông tin tuyên truyền về dinh
dưỡng.
2.9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển
thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số
641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận
động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động
thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động
thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.
2.10. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Liên hiệp các Tổ
chức Hữu nghị tăng cường vận động các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ vật
chất, kỷ thuật trong hoạt động dinh dưỡng.
2.11. Các tổ chức chính trị
- xã hội, hiệp hội trong tỉnh:
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc , Ban Dân tộc, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội
khác: tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm
tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên; phối hợp chặt
chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa
công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội
viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt
là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch chương trình tại địa phương, bố trí đủ ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết
các vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng
trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy
cơ cao.
- Đề xuất với Hội đồng nhân dân
cấp huyện đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương.
- Tăng cường xã hội hóa huy động
nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người
dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở
địa phương.
Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị
liên quan triển khai thực hiện kế hoạch. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về
UBND tỉnh (qua Sở Y tế) theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBTQMTVN tỉnh và các hội, đoàn thể;
- Các Sở: Y tế, KH&ĐT, Tài chính; NN&PTNT, GD&ĐT, LĐTB&XH,
TT&TT, Công thương, VHTT&DL, Ngoại vụ;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PT-TH AG, Báo AG;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Phước
|