BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1015/KH-BYT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 7 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
BẢO
VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN NĂM 2024
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27/7/2021 của
Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực
hiện Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025;
Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự
toán NSNN năm 2024;
Căn cứ Quyết định số 788/QĐ-BYT ngày 13/02/2023 của
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân đến năm 2025;
Căn cứ Công văn số 4456/BKHĐT-TH ngày 13/6/2023 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn đánh giá thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH
năm 2023, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH năm 2024;
Bộ Y tế đánh giá tình hình thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2023, xây dựng Kế hoạch Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân năm 2024 với các nội dung cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2023
1. Tình hình thực hiện và dự
báo khả năng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023
1.1. Trong các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết số 68/2022/QH15 ngày 10/11/2022
của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ, ngành y tế
được giao 03 chỉ tiêu chủ yếu là:
- Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt 12 bác sĩ: Thực hiện
6 tháng thống kê sơ bộ là 12 bác sĩ; ước thực hiện cả năm là 12,5 bác sĩ, vượt
chỉ tiêu được giao.
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32 giường bệnh:
Thực hiện 6 tháng thống kê sơ bộ là 31,5 giường bệnh; ước thực hiện cả năm là
32 giường bệnh, đạt chỉ tiêu được giao.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 93,2% dân số:
Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tính đến 30/6/2023 thực hiện là 92%
dân số; ước thực hiện cả năm là 93,2% dân số, phấn đấu đạt chỉ tiêu được giao
(theo như các năm trước tỷ lệ đóng BHYT tăng vào cuối năm).
1.2. Chỉ tiêu cụ thể cho ngành, lĩnh vực năm 2023
được giao tại Phụ lục 3 Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023: Bộ Y tế dự báo
khả năng có thể đạt được các chỉ tiêu được giao, cụ thể như ở dưới đây:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu 2023
|
Thực hiện 6 tháng
năm 2023 (sơ bộ)
|
Ước thực hiện
năm 2023
|
Đánh giá
|
1
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
Trên 80
|
78,3
|
Trên 80
|
Đạt
|
2
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)
|
Tuổi
|
73,8
|
73,7
|
73,7
|
Gần đạt
|
3
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
|
%
|
Trên 80%
|
90%
|
90%
|
Đạt
|
4
|
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
111,2
|
111,2
|
111,2
|
Đạt
|
5
|
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân
|
Người
|
3,06
|
3,1
|
3,1
|
Vượt
|
6
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
13,0
|
14,5
|
15
|
Vượt
|
7
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi
|
Số ca/1.000 trẻ đẻ
sống
|
<13,1
|
12,1
|
12
|
Vượt
|
8
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi
|
Số ca/1.000 trẻ đẻ
sống
|
<19,5
|
18,9
|
18,5
|
Vượt
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
<18,6
|
18,8
|
18,6
|
Đạt
|
2. Công tác quản lý nhà nước và
chỉ đạo điều hành
2.1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
- Tập trung công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế
ngành y tế, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất
cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung, đề xuất các cơ chế đặc thù của ngành y tế.
Trong 6 tháng đầu năm 2023, Bộ Y tế đã tham mưu trình Quốc hội ban hành: Luật
khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15; Nghị quyết số 80/2023/QH15 về việc tiếp tục
thực hiện một số chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19 và sử dụng giấy
đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết thời hạn hiệu lực từ ngày
01/01/2023 đến ngày 31/12/2024; Nghị quyết số 99/2023/QH15 giám sát chuyên đề
việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng.
Bộ Y tế đã trình Chính phủ ban hành 02 Nghị định,
02 Nghị quyết1; Thủ tướng Chính phủ ban hành 03
Quyết định2; Bộ Y tế ban hành 15 Thông tư theo thẩm
quyền, trong đó nhiều văn bản nhằm giải quyết các khó khăn vướng mắc lớn của
ngành như: cấp ngân sách trung ương mua vắc xin tiêm chủng mở rộng, quản lý
trang thiết bị y tế, xây dựng giá gói thầu lĩnh vực trang thiết bị y tế, quy định
đấu thầu thuốc3, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
theo yêu cầu4.
- Ban hành Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2025. Tiếp tục hoàn thiện và trình Quy hoạch mạng
lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045...
- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ngành y tế và tổ chức thực thi pháp luật. Tiếp tục thực hiện công tác
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương ban hành liên
quan đến y tế.
2.2. Tổ chức bộ máy
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức, hoàn thiện
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc
Bộ bảo đảm tinh gọn, khắc phục việc chồng chéo chức năng nhiệm vụ. Triển khai
xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật (CDC) Trung
ương, Đề án thực hiện lộ trình chuyển một số bệnh viện trung ương trực thuộc Bộ
Y tế về địa phương quản lý.
- Trình Chính phủ ban hành Nghị định số
05/2023/NĐ-CP ngày 15/02/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
56/2011/NĐ-CP quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên
chức công tác tại các cơ sở y tế công lập, theo đó điều chỉnh chế độ phụ cấp ưu
đãi nghề đối với cán bộ y tế dự phòng và y tế cơ sở từ mức 40-70% lên mức 100%.
- Ban hành Thông tư5
hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập; Quyết định6 sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiêu chuẩn, điều
kiện bổ nhiệm đối với các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các đơn vị thuộc và
trực thuộc Bộ Y tế.
2.3. Cải cách thủ tục hành chính, thanh tra,
kiểm tra, giám sát
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt
trong lĩnh vực cấp phép lưu hành thuốc, trang thiết bị y tế. Duy trì dịch vụ
công cấp độ IV tất cả dịch vụ công của Bộ Y tế. Hoàn thành việc cập nhật, công
khai các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi của Bộ Y tế
trên Hệ thống cơ sở dữ liệu của Văn phòng Chính phủ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kịp thời phát hiện các khó khăn, vướng mắc, xử lý các vi phạm. Trong 6
tháng đầu năm 2023, Bộ Y tế triển khai tổng số 33 cuộc thanh tra, kiểm tra (có
11 cuộc thanh tra, 22 cuộc kiểm tra). Về xử lý vi phạm: Tổng số quyết định xử
phạt vi phạm hành chính được ban hành 28 quyết định; tổng số tiền xử phạt vi phạm
hành chính 2.770.000.000 đồng.
- Thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải
quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp.
3. Cung ứng các dịch vụ y tế
3.1. Y tế dự phòng
- Công tác phòng, chống dịch COVID-19: Tiếp tục
theo dõi chặt chẽ tình hình dịch, thường xuyên đánh giá, phân tích tình hình và
các yếu tố nguy cơ; chủ động xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó và triển
khai đáp ứng với mọi tình huống có thể xảy ra của dịch. Từ đầu năm đến
13/7/2023 cả nước ghi nhận 95.997 ca mắc và 20 ca tử vong do COVID-19, lũy kế từ
đầu dịch cả nước ghi nhận 11.621.228 ca mắc, 43.206 ca tử vong (0,4% tổng số ca
nhiễm), số ca mắc giảm 8,5 lần so với năm 2021, giảm 48 lần so với năm 2022; tỷ
lệ tử vong từ đầu năm 2023 giảm mạnh xuống còn 0,02% (năm 2021 là 1,86%, năm
2022 là 0,1%. Bộ Y tế đang tiến hành điều chỉnh bệnh COVID-19 từ nhóm A sang
nhóm B.
- Tăng cường phòng, chống các dịch bệnh truyền nhiễm
khác, xây dựng Đề án tăng cường công tác tiêm chủng, tăng số lượng vắc xin
trong tiêm chủng mở rộng. Triển khai các giải pháp đảm bảo và duy trì tỷ lệ
tiêm chủng mở rộng trên 90%. Trong 6 tháng đầu năm 2023, cả nước không ghi nhận
trường hợp mắc tả, cúm A (H5N1). Sốt xuất huyết: ghi nhận 34.878 trường hợp mắc,
giảm 35%; 08 trường hợp tử vong, giảm 21 trường hợp so với cùng kỳ năm 2022.
Viêm màng não do não mô cầu: ghi nhận 08 trường hợp mắc, không tử vong; so với
cùng kỳ năm 2022, số ca mắc tăng 01 trường hợp. Viêm não vi rút: ghi nhận 182
trường hợp, 04 trường hợp; so với cùng kỳ năm 2022, số ca mắc tăng 65%. Tay
chân miệng: ghi nhận 12.644 trường hợp mắc, 05 trường hợp tử vong; so với cùng
kỳ năm 2022, số ca mắc giảm 42%, số ca tử vong tăng 04 trường hợp. Sốt phát ban
nghi sởi: ghi nhận 119 trường hợp mắc, không có trường hợp tử vong; so với cùng
kỳ năm 2022, số ca mắc tăng 58%. Bạch hầu: ghi nhận 02 trường hợp mắc, 01 trường
hợp tử vong; so với cùng kỳ năm 2022, số ca mắc tăng 02 ca. Sốt rét: ghi nhận
105 trường hợp mắc, không ghi nhận trường hợp tử vong; so với cùng kỳ 2022, số
ca mắc giảm 16%.
- Công tác phòng chống các bệnh không lây nhiễm:
Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại
của thuốc lá đến năm 2030 (Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023). Xây dựng Dự
án Luật Phòng bệnh; đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam, các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 đối với nội dung thuộc lĩnh vực y
tế. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng về dự
phòng, nâng cao sức khỏe, chú trọng dinh dưỡng, bảo vệ, rèn luyện thể lực.
3.2. Công tác quản lý môi trường y tế
- Tích cực phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
công tác quản lý chất thải y tế, thực hiện Bộ tiêu chí cơ sở y tế xanh - sạch -
đẹp, quản lý chất thải trong phòng, chống dịch COVID-19 trong phạm vi khuôn
viên cơ sở y tế7.
- Đẩy mạnh thực hiện Phong trào Vệ sinh yêu nước
nâng cao sức khỏe nhân dân; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Đề án truyền thông về
vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và sử dụng nước sạch nông thôn8; tiếp tục chỉ đạo xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương và giám sát chất lượng nước sạch dùng cho mục đích sinh hoạt.
- Tỷ lệ người lao động làm việc tại các cơ sở có
nguy cơ được khám, phát hiện bệnh nghề nghiệp tăng từ 20% năm 2020 lên 30% năm
2022. Đẩy mạnh công tác phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng, xây dựng
cộng đồng an toàn và phòng chống đuối nước, tai nạn giao thông, y tế trường học,
tăng cường gắn kết y tế cơ sở với y tế trường học9.
3.3. Phòng chống HIV/AIDS
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn và đẩy mạnh tiến độ triển
khai điều trị đồng nhiễm HIV/VGC trên toàn quốc; hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật các
đơn vị thực hiện xét nghiệm tải lượng vi rút, điều trị HIV/AIDS trong bối cảnh
dịch COVID-19. Tích cực đẩy mạnh công tác phòng, chống HIV/AIDS trong các nhóm
quần thể nguy cơ cao: Cộng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), trẻ tuổi,
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và các địa bàn ở vùng núi sâu, vùng xa, biên giới.
- Tính đến hết tháng 6/2023, cả nước có 228.497 người
nhiễm HIV hiện đang còn sống, 113.253 người nhiễm HIV đã tử vong. Xét nghiệm
phát hiện mới 6.790 trường hợp, tử vong 681 trường hợp. Trong số người mới phát
hiện nhiễm HIV: 72,1% lây nhiễm qua đường quan hệ tình dục không an toàn, 81,2%
là nam giới, chủ yếu tập trung ở lứa tuổi 16-39 tuổi, 38% là MSM, khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long chiếm 40,8%.
- Công tác xét nghiệm sàng lọc HIV đã bao phủ 100%
tuyến huyện với hơn 1.300 cơ sở và xét nghiệm khẳng định HIV đã bao phủ 100% tỉnh/thành
phố với có 231 phòng xét nghiệm HIV được phép khẳng định các trường hợp HIV
dương tính tại 63 tỉnh, thành phố. Xét nghiệm khẳng định HIV được mở rộng xuống
tuyến huyện với 97 phòng xét nghiệm khẳng định, xét nghiệm nhiễm mới đã được
triển khai tại 33 tỉnh/thành phố trên cả nước.
- Chương trình Methadone đang điều trị cho 51.049 bệnh
nhân tại 343 cơ sở điều trị; điều trị kháng vi rút HIV cho 173.455 bệnh nhân
HIV/AIDS tại 490 cơ sở điều trị trên 63 tỉnh/thành phố. Điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV (PrEP) tại 242 cơ sở (nhà nước và tư nhân) tại 29 tỉnh, thành phố.
3.4. Công tác đảm bảo an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến triển khai thực hiện Chỉ
thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm trong tình hình mới. Tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước
về ATTP ở các cấp, thông qua hoạt động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các trường hợp vi phạm về ATTP. Bãi bỏ Thông tư 31/2019/TT-BYT về Quy định
yêu cầu đối với sản phẩm sữa tươi trong chương trình sữa học đường. Xây dựng,
hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật và quy định về an toàn thực phẩm10.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra và xử lý vi phạm.
Trong 6 tháng đầu năm, toàn Ngành Y tế (tại Trung ương và địa phương) đã kiểm
tra 250.938 cơ sở, phát hiện 40.403 cơ sở vi phạm về ATTP chiếm 16,1% so với số
cơ sở được kiểm tra; đã xử lý 6324 cơ sở (chiếm 15,65% số cơ sở vi phạm), tăng
so với cùng kỳ năm 2022 (10,32%). Trong 6 tháng đầu năm 2023, toàn quốc ghi nhận
ghi nhận 57 vụ ngộ độc thực phẩm làm 864 người mắc và 13 trường hợp tử vong.
3.5. Y tế cơ sở
- Xây dựng và ngày 12/6/2023 đã trình Ban Bí thư
Trung ương Đảng xem xét ban hành Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng về phát
triển y tế cơ sở trong tình hình mới. Ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
giai đoạn đến năm 2030 (Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng
Bộ Y tế). Xây dựng Thông tư quy định nội dung chi tiết của gói dịch vụ y tế cơ
bản tại y tế cơ sở, dự kiến ban hành trong quý III năm 2023.
- Đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở từ Chương
trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2021-2025, các dự án ODA...
3.6. Khám chữa bệnh
- Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch và tổ chức triển
khai thi hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15. Xây dựng Nghị định hướng
dẫn thực hiện Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 15/2023/QH15. Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh11;
cập nhật hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh12.
- Tiếp tục triển khai các Đề án Khám, chữa bệnh từ
xa giai đoạn 2020-2025; Đề án 258 của Chính phủ về công tác giám định tư pháp,
phục hồi chức năng cho nạn nhân chất độc da cam/Dioxin. Đẩy mạnh đánh giá các bệnh
viện và phòng khám an toàn theo Bộ tiêu chí an toàn đã ban hành.
- Tiếp tục công tác chỉ đạo tuyến; chuyển giao kỹ
thuật cho tuyến dưới. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện Bộ tiêu chí
bệnh viện, phòng khám an toàn, công tác điều dưỡng tại một số cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh. Chấn chỉnh hoạt động chuyển người bệnh giữa cơ sở y tế.
3.7. Dân số, kế hoạch hóa gia đình
- Xây dựng Nghị định của Chính phủ về cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt
động không vì lợi nhuận. Tiếp tục hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Chương trình điều
chỉnh mức sinh giữa các vùng, đối tượng đến năm 2030; Chương trình củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình đến năm 2030; Đề
án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025.
- Tăng cường các hoạt động giám sát chương trình tầm
soát trước sinh và sơ sinh tại các trung tâm sàng lọc và một số địa phương. Triển
khai xây dựng Đề án mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước
sinh và sơ sinh khu vực miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
- Xây dựng dự án Hoàn thiện, phát triển mạng lưới
sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố hướng dẫn tổ
chức Chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số phù hợp với từng vùng
mức sinh.
3.8. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em
- Tiếp tục duy trì ổn định hoạt động cung cấp dịch
vụ, mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em, sức khỏe sinh sản, quyết liệt
triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, tăng cường chất
lượng các dịch vụ chăm sóc trước, trong và sau sinh và các dịch vụ sức khỏe
sinh sản.
- Đẩy mạnh việc đôn đốc hướng dẫn các địa phương
triển khai công tác chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em trong khuôn
khổ Dự án 7 thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi; triển khai các can thiệp dinh dưỡng trong khuôn
khổ Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình Mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
3.9. Y học cổ truyền
- Xây dựng Nghị định về y dược cổ truyền; Luật Y Dược
cổ truyền; Đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về y dược cổ truyền; Đề án
phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y, dược cổ truyền phục vụ khách du lịch;
Đề án xây dựng, sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về dược liệu,
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền; Đề án kế thừa, phát triển kinh nghiệm khám chữa
bệnh của các danh y và các phương pháp chữa bệnh dân gian bằng y học cổ truyền;
Đề án phổ cập phương pháp điều trị không dùng thuốc bằng y dược cổ truyền tại
tuyến y tế cơ sở. Bộ Y tế ban hành Thông tư số 12/2023/TT-BYT ngày 06/6/2023 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2022/TT-BYT .
- Hướng dẫn thực hiện về đầu tư, hỗ trợ phát triển
vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi13.
- Tổ chức đánh giá việc thực hiện các quy định về
quản lý chất lượng dược liệu, vị thuốc, thuốc cổ truyền. Tăng cường phối hợp,
chỉ đạo kiểm tra chất lượng dược liệu, hoạt động chuyên môn, chỉ đạo tuyến, quảng
cáo liên quan đến lĩnh vực y dược cổ truyền. Triển khai hoạt động chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả về dược liệu tại một số tỉnh, thành phố.
4. Thông tin y tế
- Ban hành Nghị quyết của Ban cán sự đảng Bộ Y tế về
chuyển đổi số y tế đến năm 2025. Xây dựng Nghị định quy định quản lý dữ liệu về
y tế, Thông tư thay thế Thông tư số 54/2017/TT-BYT ban hành Bộ Tiêu chí ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thông tư sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 46/2018/TT-BYT quy định hồ sơ bệnh án điện tử.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê y tế; bước đầu
hình thành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành14. Đã
kết nối các nhóm dữ liệu y tế để thực hiện liên thông đối với một số nhóm thủ tục
hành chính15. Kết nối dữ liệu giấy khám sức khoẻ
cấp phép lái xe để phục vụ việc cấp, đổi giấy phép lái xe. Hoàn thành triển
khai thí điểm tại tỉnh Hà Nam việc thực hiện thống kê, cập nhật thông tin dữ liệu
nguồn lực y tế.
- Xây dựng, triển khai phần mềm quản lý hồ sơ bệnh
án điện tử tại các cơ sở y tế, cơ sở khám chữa bệnh; hình thành hạ tầng kỹ thuật
của các nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa (VTelehealth), nền tảng hồ
sơ sức khỏe điện tử (VHR) và bắt đầu triển khai tại các đơn vị, địa phương. Triển
khai xây dựng chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế
- Duy trì hoạt động hiệu quả Hệ thống thông tin giải
quyết TTHC, có đầy đủ các chức năng theo Nghị định số 61/2018-NĐ-CP16. Triển khai mạnh mẽ việc thanh toán dịch vụ y tế
không dùng tiền mặt17. Triển khai đồng bộ chữ ký
số hoặc chữ ký điện tử cá nhân cho công chức, viên chức, người lao động của Bộ
Y tế. Triển khai các giải pháp đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Y tế.
5. Dược, trang thiết bị và cơ sở
hạ tầng y tế
- Đảm bảo nguồn cung thuốc cho nhu cầu dự phòng, điều
trị của nhân dân, kịp thời giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc
chưa có giấy đăng ký lưu hành đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt và thuốc viện
trợ, viện trợ nhân đạo, thuốc phòng chống dịch bệnh (dịch COVID-19, huyết thanh
kháng bạch hầu, giải độc tố Botulium). Chỉ đạo các Sở Y tế tăng cường công tác
đảm bảo cung ứng thuốc trên địa bàn đối với thuốc/thuốc dạng phối hợp/nguyên liệu
dùng làm thuốc là dược chất gây nghiện, hướng thần, tiền chất, dùng làm thuốc.
Tăng cường giám sát chất lượng thuốc, đảm bảo duy trì tỷ lệ thuốc không đạt chất
lượng ở mức thấp dưới 1%.
- Trình ban hành các cơ chế bảo đảm thuốc, trang
thiết bị y tế: Nghị định 07/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 98/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý trang thiết bị y tế; Nghị quyết số
30/NQ-CP ngày 04/3/2023 về việc tiếp tục thực hiện các giải pháp để bảo đảm thuốc,
trang thiết bị y tế; Thông tư số 06/2023/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công
lập; Thông tư 08/2023/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành, trong đó có Thông tư số 14/2020/TT-BYT quy định một số nội dung
trong đấu thầu trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập; Thông tư
14/2023/TT-BYT quy định trình tự, thủ tục xây dựng giá gói thầu mua sắm hàng
hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết bị tại các cơ sở y tế công lập.
- Tập trung hoàn thiện Cổng dịch vụ công trực tuyến
về quản lý trang thiết bị y tế, bảo đảm vận hành hiệu quả; xử lý hồ sơ tồn đọng,
đẩy nhanh tiến độ thẩm định hồ sơ cấp lưu hành trang thiết bị y tế. Khẩn trương
triển khai xử lý, tháo gỡ các tồn tại, vướng mắc liên quan đến 2 dự án cơ sở 2
Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Xây dựng Hướng dẫn tiêu chuẩn,
định mức thiết kế đầu tư xây dựng Trung tâm kiểm soát và phòng, ngừa bệnh tật tỉnh,
thành phố (CDC)...
6. Khoa học công nghệ và đào tạo
- Tiếp tục triển khai đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế. Xây dựng Nghị định quy định
về đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực sức khoẻ, Thông tư Quy định quy
trình quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trách nhiệm của Bộ Y tế,
Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2023-2030 định hướng năm 2045.
Phối hợp triển khai hoạt động của Hội đồng Y khoa Quốc gia. Triển khai xây dựng
chuẩn chương trình đào tạo các ngành trình độ đại học lĩnh vực sức khỏe và xây
dựng, cập nhật các Chuẩn năng lực nghề nghiệp trình độ đại học.
- Mạng lưới các cơ sở đào tạo nhân lực y tế tiếp tục
phát triển cả công lập và ngoài công lập, mở rộng các chuyên ngành đào tạo, cả
nước có 202 cơ sở đào tạo nhân lực y tế18. Với
quy mô tuyển sinh và năng lực đào tạo như hiện nay thì đến năm 2025 có khả năng
đạt được chỉ tiêu 15 bác sĩ/vạn dân và 25 điều dưỡng/vạn dân.
- Tăng cường tổ chức giám sát công tác đào tạo nhân
lực y tế, giám sát tuyển sinh tại các cơ sở giáo dục đào tạo khối ngành sức khỏe;
giám sát, kiểm tra công tác đào tạo liên tục cán bộ y tế. Phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội trong công tác quản lý đào
tạo khối ngành sức khỏe. Tăng cường đào tạo, đưa bác sỹ trẻ về vùng khó khăn19.
- Triển khai xây dựng Chiến lược phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành y tế đến năm 2030. Tiếp tục triển khai 5 Chương
trình khoa học công nghệ cấp Bộ Y tế giai đoạn 2021-202520. Hoàn thành việc phê duyệt 13 nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ
Y tế bắt đầu thực hiện từ năm 2023. Thành lập Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu
y sinh học quốc gia, nhiệm kỳ 2023-2028. Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị triển khai
đảm bảo an toàn, chất lượng, tiến độ các thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng
COVID-19 và thuốc điều trị COVID-19.
7. Tài chính y tế
- Tiếp tục hoàn thiện các dự thảo: Luật bảo hiểm y
tế sửa đổi, Nghị định sửa đổi Nghị định số 146/2018/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế, ...Hướng dẫn
thực hiện Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 về ban hành danh mục và tỷ
lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và
chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Ban
hành Thông tư về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu.
- Phân bổ và giao dự toán thu, chi Ngân sách nhà nước
năm 2023, kế hoạch đầu tư công năm 2023 và tổ chức điều hành dự toán, đẩy nhanh
tiến độ giải ngân. Tiếp tục rà soát, thực hiện giá dịch vụ y tế và giá vắc xin
theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí. Nghiên cứu hoàn thiện
phương thức chi trả theo định suất, trọn gói theo trường hợp bệnh một cách phù
hợp.
- Tổng hợp danh mục đầu tư, phân bổ nguồn vốn còn lại
thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 2023. Hướng
dẫn, tham mưu đề xuất các giải pháp về chuyển nhiệm vụ chi của Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số thành nhiệm vụ chi thường xuyên. Trình Thủ tướng Chính phủ về
việc điều chuyển thuốc, vật tư, sinh phẩm đã mua từ nguồn ngân sách nhà nước
cho phòng, chống dịch COVID-19 sang nguồn thu dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về
bảo hiểm y tế tại một số địa phương; đôn đốc các đơn vị liên quan triển khai việc
thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng căn cước công dân gắn chip. Phối hợp
với các đơn vị liên quan giải quyết một số khó khăn, vướng mắc, bất cập về việc
thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT tại địa phương.
8. Hợp tác quốc tế
- Sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, Bộ Y tế tiếp
tục tích cực tham gia các hợp tác song phương và đa phương, cùng nỗ lực để đưa
ra các giải pháp để giảm thiểu tác động của đại dịch COVID-19 và phục hồi kinh
tế cũng như các tiếp cận tài chính y tế bền vững để ứng phó tốt hơn với các dịch
bệnh, ứng dụng công nghệ số trong y học được chú trọng, tạo môi trường thuận lợi
để phát triển ngành công nghiệp về y tế như sản phẩm vắc xin, thiết bị y tế,
thúc đẩy các chính sách và chuỗi cung ứng toàn cầu...
- Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế phối hợp
với các bộ ngành liên quan trong công tác hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với các nước22, đề xuất thành lập Trung tâm ASEAN đáp ứng với
các tình huống y tế công cộng khẩn cấp và bệnh truyền nhiễm mới nổi, cam kết
đóng góp Kho dự phòng vật tư y tế khẩn cấp ASEAN. Việt Nam đã đạt thỏa thuận về
công nhận hộ chiếu vắc xin lẫn nhau với 48 quốc gia.
II. NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ,
NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Những khó khăn, hạn chế
1.1. Quản lý nhà nước, chỉ đạo điều hành
- Hệ thống văn bản pháp luật đã được hoàn thiện từng
bước nhưng còn nhiều vướng mắc, chưa đầy đủ, đặc biệt là mua sắm, đấu thầu, xã
hội hóa, quản lý, sử dụng tài sản công, quản trị đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Quản lý nhà nước về y tế tư nhân, cung ứng thuốc, thiết bị y tế còn nhiều bất cập.
Phối hợp liên ngành trong xây dựng chính sách và triển khai thực hiện chính
sách chưa được chặt chẽ và hiệu quả.
- Hệ thống các cơ sở y tế tuy rộng khắp nhưng hiệu
quả hoạt động chưa cao, chưa đáp ứng được sự thay đổi của mô hình bệnh tật.
Chưa hình thành được cơ quan kiểm soát dịch bệnh tuyến trung ương để kết nối giữa
tất cả các cấp và với mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới. Cơ chế quản lý
trung tâm y tế cấp huyện chưa ổn định và thống nhất giữa các địa phương. Phân bố
trạm y tế xã, phường chủ yếu là theo địa giới hành chính, chưa phù hợp với điều
kiện cụ thể, quy mô, mật độ dân số, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
chế xuất.
- Công tác thanh, kiểm tra, quản lý y tế tư nhân
còn hạn chế, đội ngũ cán bộ thanh tra y tế còn quá mỏng về số lượng23, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Về
cải cách hành chính, mặc dù điểm tuyệt đối có tăng, nhưng xếp hạng chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index) của Bộ Y tế vẫn còn thuộc nhóm cuối trong nhiều năm24.
1.2. Cung ứng dịch vụ y tế
- Năng lực cung ứng dịch vụ phòng bệnh như truyền
thông, tư vấn, quản lý sức khỏe chưa được thực hiện tốt. Công tác phòng chống
các bệnh không lây nhiễm còn nhiều hạn chế, chưa có cơ chế, nguồn lực để thực
hiện được việc khám sàng lọc, phát hiện sớm bệnh tật; quản lý các bệnh không
lây nhiễm tại cộng đồng còn thấp. Mạng lưới chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
chưa phát triển.
- Một số dịch bệnh lưu hành như sốt xuất huyết, tay
chân miệng, sởi, bạch hầu vẫn còn ở mức có nguy cơ cao. Dịch bệnh AIDS có chiều
hướng giảm so với những năm trước đây, nhưng hiện vẫn đang là vấn đề sức khỏe cộng
đồng đáng lo ngại. Tỷ lệ tiêm chủng ở một số vùng, nhóm dân tộc còn thấp, nhất
là các nhóm dân di cư.
- Chất lượng dịch vụ y tế giữa các tuyến, các vùng
miền còn chênh lệch lớn. Số lượng và chất lượng dịch vụ của y tế cơ sở, đặc biệt
là các huyện vùng khó khăn, ở trạm y tế cấp xã vẫn còn hạn chế; nhiều bệnh viện/trung
tâm y tế cấp huyện chưa thực hiện hết các dịch vụ theo phân tuyến25. Chất lượng dịch vụ y tế tại các bệnh viện có sự
cải thiện nhưng đang có tình trạng chỉ định dịch vụ quá mức cần thiết26. Việc cải tiến chất lượng chưa thực sự đi vào
chiều sâu27.
- Chưa phát huy hết vai trò của YHCT. Nhiều trạm y
tế chưa triển khai khám chữa bệnh y học cổ truyền BHYT; khoảng 50% kỹ thuật
YHCT chưa được triển khai ở một số bệnh viện/trung tâm y tế cấp huyện và trạm y
tế cấp xã; chất lượng dịch vụ kỹ thuật YHCT, kết hợp Y dược học cổ truyền với Y
dược học hiện đại ở trạm y tế cấp xã chưa cao do nhân lực chủ yếu là y sỹ định
hướng YHCT.
- Mức sinh giữa các vùng có chênh lệch khá lớn, xu
thế mức sinh giảm xuống quá thấp đã xuất hiện ở một số tỉnh, thành phố. Tỷ lệ
phá thai cao, tình trạng vô sinh có xu hướng tăng. Mất cân bằng giới tính khi
sinh theo hướng thừa nam thiếu nữ chưa được kiểm soát. Tình trạng chênh lệch
các chỉ số sức khỏe như tử vong mẹ, tử vong trẻ em, suy dinh dưỡng giữa các
vùng chưa được cải thiện.
1.3. Thông tin y tế
- Chưa được giao vốn thực hiện Đề án 0628, vốn thực hiện dự án đầu tư về công nghệ thông
tin.
- Dữ liệu y tế còn chưa được lưu trữ một cách hệ thống,
bài bản và chưa được chia sẻ trên nền tảng số nhằm hỗ trợ công tác thống kê,
nghiên cứu, quản lý và chuyên môn y tế. Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành còn chưa
đầy đủ, triển khai rời rạc thiếu kết nối, liên thông.
- Hạ tầng kỹ thuật về thiết bị máy chủ, lưu trữ, mạng
kết nối và bảo đảm an toàn thông tin mạng chưa đáp ứng được yêu cầu triển khai
các giải pháp kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số y tế. Công tác chuẩn
bị đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện hoạt động chuyển đổi
số chậm.
- Hầu hết các chỉ tiêu thống kê đều thu thập qua
báo cáo định kỳ, một số số liệu còn chưa kịp thời, thiếu tính chính xác và
không đầy đủ; điều tra thống kê và khai thác hồ sơ đăng ký hành chính tuy đã áp
dụng nhưng vẫn ở mức độ hạn chế. Thông tin về kết quả các hoạt động dịch vụ y tế
chưa sẵn có.
1.4. Dược, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng y
tế
- Công tác hậu kiểm giá thuốc kê khai còn hạn chế
do bất cập về các tiêu chí rà soát hậu kiểm quy định tại Nghị định số
54/2017/NĐ-CP , Nghị định 155/2018/NĐ-CP , đang được đề xuất sửa đổi. Tình trạng
thiếu thuốc, vật tư, thiết bị y tế cục bộ tại nhiều cơ sở y tế trên toàn quốc.
Vắc xin cho tiêm chủng mở rộng chậm được cung cấp, giá vắc xin chưa được điều
chỉnh trong nhiều năm29. Số lượng hồ sơ đăng ký
thuốc lũy kế qua nhiều năm còn lớn, chưa được giải quyết dứt điểm.
- Công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế trong nước
còn hạn chế, mới chỉ sản xuất được một số trang thiết bị y tế thông dụng, hàm
lượng công nghệ còn thấp, độ tin cậy chưa cao. Kiểm định, kiểm chuẩn trang thiết
bị chưa được chú trọng đúng mức. Hệ thống xử lý nước thải tại các bệnh viện tuyến
huyện và một số bệnh viện tuyến tỉnh do được đầu tư xây dựng từ lâu nên đã quá
tải, xuống cấp, dẫn đến kết quả xử lý nước thải đầu ra chưa ổn định, có thời điểm
chưa xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
- Vẫn còn nhiều bệnh viện/trung tâm y tế cấp huyện
bị xuống cấp, hư hỏng hoặc đang bị quá tải, cần phải được xây mới hoặc cải tạo,
nâng cấp, mở rộng. Nhiều TYT được xây dựng từ nhiều năm trước đến nay đã bị xuống
cấp và hư hỏng, trụ sở làm việc chật hẹp, không đảm bảo số phòng chức năng và
diện tích phòng để triển khai các hoạt động chuyên môn.
1.5. Nhân lực và khoa học công nghệ y tế
- Quản lý chất lượng đào tạo nhân lực y tế chưa đáp
ứng được nhu cầu thực tế và tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, cũng như
tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Trung
ương, chưa tăng cường, bổ sung chính sách đặc thù trong đào tạo nhân lực y tế,
chưa xác định rõ vai trò quản lý nhà nước của Bộ Y tế trong đào tạo nhân lực y
tế. Dự thảo Nghị định quy định về đào tạo chuyên sâu đặc thù trong lĩnh vực sức
khỏe đã trình Chính phủ từ năm 2019, tuy nhiên đến nay vẫn đang tiếp tục hoàn
thiện, sửa đổi chưa được ban hành.
- Nhiều quy định mới cần tổ chức triển khai thực hiện
trong thời gian tới để đồng bộ các quy định, bảo đảm và nâng cao chất lượng, cụ
thể như: Hội đồng trường, tự chủ đại học... Quy hoạch, quy mô đào tạo chưa gắn
với nhu cầu nhân lực của hệ thống y tế và chưa tương ứng với năng lực thực tế của
cơ sở đào tạo; chưa có dự báo nhu cầu của hệ thống y tế theo ngành, chuyên
ngành, khu vực để làm cơ sở xác định quy mô đào tạo.
- Chưa có quy định đặc thù trong tiêu chuẩn và tiêu
chí kiểm định chất lượng cơ sở đào tạo và chương trình đào tạo lĩnh vực sức khỏe.
Chính sách hỗ trợ học phí, miễn giảm học học phí đối với người học một số
chuyên ngành khó tuyển và người dân tộc thiểu số, người ở các khu vực khó khăn
còn nhiều bất cập.
- Đầu tư phát triển KHCN chưa đồng bộ, kịp thời để
đáp ứng được tốc độ phát triển khoa học công nghệ chung của khu vực và quốc tế.
Còn ít nghiên cứu tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế, ít có khả năng cạnh tranh
trên thị trường. Nhân lực nghiên cứu khoa học - phát triển công nghệ ở một số
chuyên ngành: nghiên cứu cơ sở/cơ bản, y học dự phòng thiếu hụt, đặc biệt là
nghiên cứu sản xuất vắc xin, y học dự phòng. Khả năng kết hợp/nghiên cứu theo
nhóm còn hạn chế.
1.5. Tài chính y tế
- Chưa được Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng
Chính phủ giao dự toán mua sắm, sửa chữa cho các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế30.
- Ngân sách nhà nước cho y tế và BHYT có tăng nhưng
tổng chi chăm sóc sức khỏe bình quân theo đầu người vẫn thấp. Tỷ lệ chi tiền
túi từ hộ gia đình vẫn ở mức cao (43% tổng chi y tế). Đầu tư cho y tế dự phòng,
y tế cơ sở chưa bảo đảm. Độ bao phủ BHYT rộng nhưng chưa bền vững do nhóm đối
tượng được NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đối tượng
tham gia BHYT. Mức đóng BHYT còn thấp, hạn chế khả năng chi trả của Quỹ BHYT
cho người tham gia.
- Cơ chế tài chính, phương thức chi trả dịch vụ y tế
chậm đổi mới, chậm hoàn thiện gói dịch vụ y tế cơ bản; chậm điều chỉnh tính đủ
chi phí dịch vụ y tế. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công còn chưa bảo đảm yêu cầu,
một số dự án kéo dài, chưa được giải quyết triệt để.
- Chính sách xã hội hóa trong các bệnh viện công lập,
bên cạnh mặt tích cực còn khiếm khuyết, thiếu minh bạch, một số nơi phát sinh
tiêu cực. Việc thực hiện cơ chế tự chủ của một số bệnh viện gặp nhiều khó khăn
do chưa hoàn thiện về hành lang pháp lý. Mua sắm đấu thầu thuốc, trang thiết bị,
vật tư y tế còn vướng mắc.
- Nhiều bệnh viện/trung tâm y tế cấp huyện cung ứng
được ít dịch vụ, có nguồn thu thấp, thu không đủ chi nhưng vẫn phân loại và
giao là đơn vị tự bảo đảm được chi thường xuyên nên rất khó khăn trong việc bảo
đảm nguồn tài chính cho các hoạt động. Các bệnh viện thực hiện tự chủ, do đó
chưa quan tâm đến hoạt động của y tế xã, một số địa phương, giới hạn trần thanh
toán tại trạm y tế cấp xã.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhiều cơ chế chính sách và mô hình
tổ chức hoạt động đối với lĩnh vực y tế chưa bắt kịp với cơ chế thị trường và sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, quá trình hội nhập.
- Ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, thu nhập của người
dân chưa cao, đầu tư của Nhà nước và việc huy động các nguồn lực xã hội cho
lĩnh vực y tế còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người
dân.
- Chính sách đãi ngộ cho cán bộ y tế còn chưa phù hợp,
tương xứng với thời gian học tập, công sức lao động và môi trường, điều kiện
làm việc, đặc biệt là đối với khu vực miền núi, nông thôn, y tế cơ sở, vùng
sâu, vùng xa.
- Những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong giai đoạn
"hậu COVID-19" như: số lượt khám bệnh, chữa bệnh tăng nhanh so với
giai đoạn COVID-19 trong khi nhân lực hạn chế, nhiều bệnh viện phải bố trí làm
thêm giờ; các năm 2021-2022 các cơ sở y tế phải tập trung phòng, chống dịch
COVID-19 nên việc tổ chức mua sắm bị ảnh hưởng, chuỗi cung ứng thuốc, thiết bị,
vật tư y tế bị gián đoạn nên đã xảy ra tình trạng thiếu cục bộ ở nhiều cơ sở y
tế...
- Nhân lực ngành y tế còn thiếu cả cơ ở quan quản
lý nhà nước và ở các cơ sở y tế, chất lượng còn hạn chế.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Việc thể chế hóa một số quan điểm, chủ trương của
Đảng tuy đã ban hành được một số Luật, chính sách, chiến lược nhưng tổ chức thực
hiện còn chậm, chưa đi vào thực tiễn, chưa có chế tài đủ mạnh, một số nhiệm vụ
vẫn chưa hoàn thành.
- Một bộ phận công chức, viên chức ngành y tế còn e
ngại, chưa thực hiện đúng trách nhiệm, đùn đẩy, né tránh.
- Nhận thức về vai trò, vị trí của công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân ở một số nơi còn chưa đầy đủ, sâu sắc,
chưa coi công tác này là một trụ cột trong phát triển bền vững kinh tế - xã hội
bền vững. Vẫn còn tư duy bao cấp, ỷ lại vào nhà nước, thiếu cơ chế đồng bộ để
thu hút mạnh mẽ nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư phát triển y tế.
- Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở các đơn vị sự
nghiệp công lập còn chậm, nhiều lúng túng. Các cơ chế, chính sách về BHYT, giá
dịch vụ, tổ chức, biên chế... còn thiếu đồng bộ khiến các cơ sở y tế công lập
thiếu động lực nâng cao chất lượng và chuyên môn, không chủ động được nguồn lực
tài chính để tái đầu tư phát triển.
- Chưa có cơ chế tài chính hữu hiệu để tạo động lực
cho y tế dự phòng, y tế cơ sở phát triển, đảm bảo ngân sách cho các can thiệp sớm,
ưu tiên giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh /trẻ em, sàng lọc và phát hiện sớm
các bệnh ung thư đường sinh sản, các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con, các dị
tật và bệnh bẩm sinh có thể phòng /điều trị được.
- Tư duy chỉ đạo, điều hành về công tác dân số dã
có sự chuyển hướng phù hợp với tình hình thực tế. Tuy nhiên, trong nhận thức và
hành động còn nặng về kế hoạch hóa gia đình, chưa chú trọng các mặt cơ cấu,
phân bổ, chất lượng dân số và các yếu tố dân số phát triển.
- Nhận thức và hiểu biết của người dân chưa được đầy
đủ về các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, do vậy vẫn chưa chủ động trong
thực hiện phòng bệnh, nâng cao sức khỏe cũng như chưa chủ động trong tự quản lý
sức khỏe cá nhân.
3. Bài học kinh nghiệm
- Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước; kịp thời thể chế hóa Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung
ương, Quốc hội, Chính phủ thành các chương trình, kế hoạch hành động có tính
phù hợp, khả thi đối với Ngành, cơ quan, tổ chức; tập trung tổ chức việc học tập,
quán triệt tới các tập thể, cá nhân trong toàn Ngành, đồng thời tiến hành công
tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện.
- Tập trung công tác xây dựng văn bản pháp luật,
hoàn thiện thể chế để tạo hành lang pháp lý an toàn, vững chắc, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực thi. Chủ động, liên tục rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung đáp ứng
nhu cầu thực tiễn.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
các cấp, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước và
chuyên môn; khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị; coi trọng sơ kết, đánh giá thực tiễn, kịp thời rút
kinh nghiệm gắn với nâng cao năng lực phân tích, đánh giá, dự báo, cảnh báo, nắm
chắc tình hình, kịp thời ứng phó, xử lý hiệu quả những vấn đề phát sinh.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông chính sách; huy
động hiệu quả mọi nguồn lực trong nước, ngoài nước, tăng cường hợp tác quốc tế.
II. KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC
VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN NĂM 2024
1. Mục tiêu
Bộ Y tế đề xuất Chính phủ giao chỉ tiêu năm 2024
như sau:
(1) Quốc hội, Chính phủ giao 03 chỉ tiêu chủ yếu
trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 gồm có:
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 94,1%;
- Số bác sỹ trên 10.000 dân đạt 13,5 bác sĩ;
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đạt 32,5.
(2) Chính phủ giao chỉ tiêu cụ thể ngành, lĩnh vực
trong Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 như sau:
STT
|
Chỉ số
|
Đơn vị tính
|
Ước thực hiện
2023
|
Chỉ tiêu 2024
|
1
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
80
|
90
|
2
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)
|
Tuổi
|
73,7
|
73,8
|
3
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
111,2
|
111,2
|
4
|
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân
|
Người
|
3,2
|
3,3
|
5
|
Số điều dưỡng trên 10.000 dân
|
Người
|
14
|
18,0
|
6
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
12
|
11,9
|
8
|
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ sống)
|
‰
|
18,5
|
18,3
|
9
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều
cao/tuổi)
|
%
|
18,6
|
18,5
|
10
|
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn
2021-2030
|
%
|
65
|
70
|
11
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin
|
%
|
90
|
>90
|
12
|
Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ làm
việc
|
%
|
92,4
|
>93
|
13
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế
|
%
|
80
|
80
|
14
|
Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp
|
%
|
35
|
40
|
15
|
Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt
quy chuẩn
|
%
|
95
|
97
|
2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu
2.1. Công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo điều
hành
2.1.1. Hoàn thiện thể chế, xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các dự án luật, các
đề án, văn bản trong Chương trình công tác của Chính phủ, Bộ Y tế năm 2024,
trong đó tập trung tiếp tục hoàn thiện/triển khai Luật BHYT sửa đổi, trình Quốc
hội cho ý kiến Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật dược tại Kỳ họp thứ 7
( tháng 5/2024) và thông qua tại Kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2024). Khẩn trương
nghiên cứu, xây dựng Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, Luật về thiết bị y tế,
Luật an toàn thực phẩm.
- Xây dựng, hoàn thiện các đề án thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại các văn kiện của Đảng liên quan đến lĩnh vực y tế. Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập, chồng chéo để kịp
thời sửa đổi, bổ sung, giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
- Nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ngành y tế và tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh. Tiếp tục thực
hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do các bộ, ngành, địa phương
ban hành liên quan đến lĩnh vực y tế.
2.1.2. Chiến lược, quy hoạch phát triển, tổ
chức bộ máy y tế
- Triển khai Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chiến lược
guốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045, Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Định hướng quy hoạch, sắp xếp
tổ chức bộ máy y tế địa phương.
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức của Bộ
Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Hoàn
thiện và triển khai đề án thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến trung
ương và Đề án thực hiện lộ trình chuyển một số bệnh viện trung ương trực thuộc
Bộ Y tế về địa phương quản lý.
- Đổi mới về cơ chế tổ chức, phương thức làm việc,
nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đơn vị sự nghiệp thực hiện
dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ trong ngành y tế theo hướng
tự chủ tự chịu trách nhiệm.
2.1.3. Cải cách hành chính, thanh tra, kiểm
tra, giám sát, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí
- Xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch Cải
cách hành chính năm 2024 của Bộ Y tế. Tiếp tục thực hiện Quyết định 1661/QĐ-TTg
ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản
hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ Y tế.
- Đẩy mạnh phân công, phân cấp, phân quyền, đi đôi
với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực cán bộ thực thi và tăng cường thanh
tra, kiểm tra, giám sát, hậu kiểm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải
quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người
dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, sự tham gia của
các bên liên quan trong quản lý nhà nước về y tế. Chủ động, tích cực hội nhập
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
thông tin, truyền thông để toàn xã hội đồng thuận, tham gia công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2.2. Cung ứng dịch vụ y tế
2.2.1. Y tế dự phòng
- Nâng cao năng lực dự báo, giám sát và phát hiện dịch
bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về
y tế công cộng. Bảo đảm đủ, kịp thời vắc xin và duy trì tỷ lệ tiêm các loại vắc
xin trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng trên 90%. Triển khai hiệu quả các hoạt
động về an toàn sinh học và xét nghiệm, nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh
truyền nhiễm. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để chấm dứt
bệnh AIDS, sốt rét, lao vào năm 2030; giảm số người nhiễm mới HIV, sốt rét, lao
và tử vong.
- Tăng cường kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh,
quản lý các bệnh không lây nhiễm; quản lý môi trường y tế, nâng cao sức khỏe
người dân. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam, các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, Phong trào vệ sinh yêu nước nâng
cao sức khỏe nhân dân. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình Sức khỏe học
đường giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025, Đề án tổng
thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
2.2.2. Y tế cơ sở
- Phổ biến, triển khai thực hiện Nghị quyết số
99/2023/QH15 của Quốc hội đối với nội dung về y tế cơ sở; Chỉ thị của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về phát triển y tế cơ sở trong tình hình mới. Tập trung triển
khai thực hiện Đề án xây dựng phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới
tại Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hoàn thiện các gói dịch vụ y tế cơ bản tại y tế
cơ sở do ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế chi trả. Nâng cao khả năng tiếp cận
của người dân tới các dịch vụ có chất lượng về dự phòng, sàng lọc ở tuyến y tế
cơ sở. Đẩy mạnh quản lý sức khỏe toàn dân; định kỳ kiểm tra sức khỏe cho người
dân; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em, người lao động. Phát triển
mô hình các trạm y tế cấp xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, phòng
khám bác sĩ gia đình ở các khu vực đô thị, nơi có điều kiện.
2.2.3. An toàn thực phẩm
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tăng cường năng
lực của hệ thống quản lý nhà nước, kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy làm công
tác an toàn thực phẩm các cấp. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 17-CT/TW của
Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
Xây dựng, hoàn thiện các quy chuẩn kỹ thuật và quy định về an toàn thực phẩm
trong phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
- Thực hiện việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa
trên đánh giá nguy cơ, truy xuất nguồn gốc. Tiếp tục tăng cường công tác phòng
chống ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là ngộ độc thực phẩm tại các bếp ăn tập thể,
trường học, ngộ độc rượu, ngộ độc do Clostridium Botulinum.
- Thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động sản xuất thực phẩm an
toàn, tập trung các sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương theo
chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao. Nâng cao năng lực hệ thống Labo
kiểm nghiệm ATTP, tăng cường công tác hậu kiểm chất lượng sản phẩm thực phẩm
lưu thông trên thị trường.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến
kiến thức về ATTP, các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, an toàn. Tăng cường
trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, doanh nghiệp, người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
2.2.4. Phòng chống HIV/AIDS
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV, mở
rộng điều trị ARV tại các tỉnh, thành phố. Nâng cao chất lượng điều trị, bảo đảm
ít nhất 95% bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện. Mở
rộng cung cấp thuốc ARV và xét nghiệm tải lượng HIV qua BHYT, điều phối thuốc
ARV các nguồn đảm bảo bệnh nhân được nhận thuốc điều trị liên tục và không bị
gián đoạn điều trị. Đẩy mạnh các hoạt động phát hiện tích cực bệnh lao và điều
trị lao tiềm ẩn cho người nhiễm HIV.
- Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định
nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều
trị, tuân thủ điều trị cho đến tận khi người nhiễm HIV tử vong. Tiếp tục duy
trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV
phù hợp. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh
giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc
biệt là nhóm MSM.
2.2.5. Dân số
- Tiếp tục thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến
năm 2030, Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, Chương trình Điều chỉnh
múc sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, Chương trình Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi đến năm 2030.
- Tiếp tục củng cố mạng lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình theo hướng bảo đảm các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả
các loại dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản; Đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng;
Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức
khỏe tình dục thân thiện với thanh niên; Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc
cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo
hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả... Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng
ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu
quản lý xã hội; cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục
vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.6. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em
- Duy trì, củng cố thành quả về giảm tử vong mẹ, giảm
tử vong trẻ em và cải thiện tình trạng dinh dưỡng của người dân, thu hẹp khoảng
cách giữa các vùng miền và các nhóm đối tượng. Rà soát, sửa đổi Hướng dẫn quốc
gia, quy trình thực hiện kỹ thuật chuyên môn về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động can thiệp
chuyên môn và nâng cao chất lượng dịch vụ CSSK bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản
bao gồm: Chăm sóc trước, trong và sau khi sinh; Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em; Dự phòng lây truyền HIV, viêm gan B và giang mai từ mẹ sang con; Phòng chống
ung thư đường sinh sản; Cung ứng dịch vụ KHHGĐ/Phá thai an toàn; Phát triển mạng
lưới hộ sinh/cô đỡ thôn bản; Hỗ trợ sinh sản; CSSK sinh sản cho nam giới, vị
thành niên, thanh niên; Thống kê, báo cáo trong lĩnh vực CSSK sinh sản.
- Thực hiện tích cực các hoạt động truyền thông,
công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ, chỉ đạo tuyến. Triển khai mở rộng Sổ theo
dõi sức khỏe bà mẹ và trẻ em phiên bản điện tử, phần mềm xây dựng thực đơn cân
bằng dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em từ 7 đến 60
tháng tuổi; xây dựng phần mềm quản lý hỗ trợ sinh sản...
2.2.7. Khám, chữa bệnh
- Đẩy mạnh các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các tuyến. Ban hành danh mục kỹ thuật trong
khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở xây dựng giá
dịch vụ y tế; các tiêu chuẩn, tiêu chí quản lý, đánh giá, đo lường chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường năng
lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025. Tập trung
đẩy nhanh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện,
giám định bảo hiểm y tế (BHYT), bệnh án điện tử. Tăng cường các giải pháp nhằm
bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở y tế.
- Tập trung mở rộng hoạt động khám chữa bệnh từ xa,
tăng cường chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật, kịp thời hỗ trợ cho tuyến dưới, các địa
phương trong trường hợp vượt quá khả năng điều trị tại chỗ. Tăng cường chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện quản lý sức khỏe điện tử, sổ khám chữa bệnh điện tử, ứng dụng
khảm chữa bệnh từ xa đến từng người dân.
2.2.8. Y dược cổ truyền
- Nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách phát
triển y dược cổ truyền nhằm tạo hành lang pháp lý đầy đủ và mang tính đặc thù,
phát huy tiềm năng và thế mạnh của lĩnh vực y, dược cổ truyền. Tiếp tục xây dựng,
củng cố và phát triển hệ thống khám, chữa bệnh bằng y, dược cổ truyền từ tuyến
Trung ương đến tuyến cơ sở. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực y dược cổ truyền.
- Tăng tỉ lệ dược liệu nuôi trồng trong nước, khuyến
khích dược liệu nuôi trồng đạt tiêu chuẩn thực hành tốt nuôi trồng, thu hái dược
liệu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới; giảm dần tỉ lệ nhập khẩu dược
liệu, thuốc cổ truyền.) Phát triển các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu và
thuốc cổ truyền có giá trị kinh tế cao phục vụ người bệnh và phát triển kinh tế
xã hội.
- Xây dựng các hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh
theo y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; quy trình kỹ
thuật khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; phác đồ
điều trị kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại phục vụ công tác kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại trong khám và chữa bệnh. Chuẩn hóa tiêu chuẩn,
quy chuẩn quốc gia về dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phục công tác
phát triển dược liệu và thuốc cổ truyền đảm bảo chất lượng.
2.2.9. Quản lý môi trường y tế
- Tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp triển khai
công tác y tế trường học, phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân
dân; ứng phó với biến đổi khí hậu trong ngành y tế; vệ sinh trong mai táng, hỏa
táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm; kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch
sử dụng cho mục đích sinh hoạt; tuyên truyền về sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp
vệ sinh; xử lý nước và vệ sinh môi trường trong mùa bão lụt.
- Tiếp tục triển khai Chương trình bảo vệ nâng cao
sức khỏe người lao động phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030. Tăng
cường quản lý sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, quản lý
môi trường lao động tại các cơ sở lao động có yếu tố có hại. Tăng cường công
tác an toàn vệ sinh lao động cho nhân viên y tế. Quản lý tổ chức đủ điều kiện
quan trắc môi trường lao động, phòng khám bệnh nghề nghiệp đã được cấp phép.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý chất thải trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế;
giám sát thực hiện cơ sở y tế xanh sạch đẹp. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả công
tác phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng. Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục
mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công
tác quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực
gia dụng và y tế.
2.3. Thông tin y tế
- Phát triển hạ tầng và dữ liệu y tế: Xây dựng, triển
khai cơ sở dữ liệu định danh và danh mục và hệ thống thông tin quản lý truy xuất
nguồn gốc các sản phẩm thuộc quản lý nhà nước của Bộ Y tế; Xây dựng kho dữ liệu
chẩn đoán hình ảnh y khoa, kết quả xét nghiệm y khoa, đơn thuốc điện tử, chi trả
dịch vụ y tế, dữ liệu IoMT, gene, kho dữ liệu bệnh án điện tử; Hệ thống thông
tin quản lý điều hành và hệ thống thông tin phục vụ khai phá dữ liệu y tế; Nâng
cấp hạ tầng lưu trữ dữ liệu và bảo đảm đáp ứng an toàn thông tin mạng cấp độ 3.
- Xây dựng và phát triển các nền tảng số y tế: nền
tảng hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xa
(Vtelehealth); nền tảng trạm y tế xã; nền tảng quản lý tiêm chủng; nền tảng quản
lý đơn thuốc điện tử.
- Xây dựng và phát triển các hệ thống thông tin:
Nâng cấp và bảo trì hệ thống giải quyết thủ tục hành chính Bộ Y tế, hệ thống thực
hiện Cơ chế một cửa Quốc gia Bộ Y tế; Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nhân
lực y tế kết nối mạng Y tế Việt Nam; Xây dựng hệ thống quốc gia quản lý hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2021 - 2025; Nâng cấp hệ thống cấp chứng chỉ
hành nghề dược, đảm bảo sự liên thông với cấp phiếu lý lịch tư pháp; Xây dựng Hệ
thống thông tin quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; Hệ thống thông tin quản
lý khám, chữa bệnh y dược cổ truyền kết nối sổ sức khỏe điện tử.
2.4. Dược, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng y tế
- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, vắc xin, trang thiết bị
y tế có chất lượng, an toàn, hiệu quả, giá hợp lý cho công tác công tác chăm
sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng chống thiên tai, thảm họa và các
tình huống khẩn cấp.
- Tập trung quản lý, cấp phép, gia hạn thuốc, trang
thiết bị y tế; giải quyết triệt để các hồ sơ tồn đọng. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, bảo đảm chất lượng thuốc, dược liệu, trang
thiết bị y tế.
- Tăng cường quản lý giá thuốc, đảm bảo thị trường
dược phẩm được duy trì bình ổn. Thực hiện hiệu quả đấu thầu tập trung, đàm phán
giá góp phần giảm chi phí thuốc. Xây dựng cơ chế tổ chức cung ứng, dự trữ, mua
sắm đặc thù đối với các loại thuốc hiếm, thuốc điều trị bệnh hiếm.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp dược, dược liệu,
trang thiết bị y tế. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc
xin, sinh phẩm y tế. Tiếp tục triển khai quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm trên cả
nước.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm,
hoàn thành và đưa vào sử dụng để tăng thêm số cơ sở y tế, giường bệnh. Đôn đốc
các đơn vị, địa phương hoàn thiện thủ tục đầu tư và triển khai các dự án đầu tư
hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng sử dụng nguồn vốn từ Chương trình phục hồi
và phát triển kinh tế - xã hội.
2.5. Nhân lực y tế và nghiên cứu ứng dụng khoa học
công nghệ
- Tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật liên
quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi
mới đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng nhân lực
y tế, tiến tới hội nhập quốc tế. Tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn năng lực
nghề nghiệp, chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành đào tạo khối ngành sức khỏe.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về việc tổ
chức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe; giám sát, kiểm tra các điều
kiện bảo đảm chất lượng đào tạo liên tục cán bộ y tế; tăng cường quản lý chất
lượng đào tạo thông qua các hoạt động giám sát thường xuyên, kiểm định chất lượng.
Tiếp tục triển khai đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, nâng cao hiệu quả
hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo ngành y tế. Ưu tiên tăng cường
năng lực nghiên cứu cho các tổ chức nghiên cứu có thế mạnh như phòng chống dịch
bệnh, ung thư, công nghệ sinh học, công nghiệp dược, vắc xin... Đầu tư nâng cấp,
nâng cao năng lực nghiên cứu và đổi mới sáng tạo một số tổ chức khoa học và công
nghệ mũi nhọn.
2.6. Tài chính y tế
- Phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm 2024, kế hoạch đầu tư công năm 2024 theo đúng thời gian quy định; tổ chức điều
hành hiệu quả dự toán ngân sách năm 2024. Đẩy nhanh tiến độ phân bổ, giải ngân vốn
đầu tư công; nguồn vốn thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội;
nhiệm vụ, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Tiếp tục rà soát, sắp xếp danh mục
dịch vụ kỹ thuật và xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở thực hiện giá
dịch vụ y tế theo lộ trình tính đúng, tính đủ các yếu tố chi phí quản lý và khấu
hao tài sản cố định, đảm bảo vừa điều chỉnh được giá nhưng vẫn thực hiện mục
tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy lộ trình BHYT toàn dân.
Xây dựng giá dịch vụ y tế dự phòng, các gói chăm sóc sức khỏe làm cơ sở để phân
bổ ngân sách, thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc thu của các đối tượng
có nhu cầu..
- Phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản tháo gỡ các vướng mắc trong mua
sắm, đấu thầu, xã hội hóa, tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công
lập, cụ thể: hướng dẫn thực hiện Luật đấu thầu năm 2023 thuộc lĩnh vực y tế,
xây dựng Nghị định, Thông tư về tự chủ, xã hội hóa trong các cơ sở y tế công lập
(trong đó có trường hợp cơ sở y tế trong trường đại học y). Rà soát, hoàn thiện
thể chế, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và
cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện.
- Nghiên cứu, xây dựng lộ trình điều chỉnh mức đóng
BHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của nhân dân và điều kiện kinh tế - xã hội. Hoàn thiện phương thức chi trả theo
định suất, trọn gói theo trường hợp bệnh một cách phù hợp. Tiếp tục nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung quy định về phạm vi quyền lợi BHYT về thuốc, hóa chất, vật tư
y tế, dịch vụ kỹ thuật đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT, yêu cầu
chuyên môn trong khám chữa bệnh tại các tuyến, chú trọng tuyến y tế cơ sở, phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, giải
quyết vướng mắc, bất cập phát sinh trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Đối với Quốc hội
- Đề nghị Quốc hội xem xét, đưa vào Chương trình
xây dựng Luật, pháp lệnh các dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
dược trong năm 2024 và các năm tiếp theo đối với Luật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, Luật về thiết bị y tế, Luật an toàn thực phẩm, Luật dân số, Luật hiến, lấy
ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác.
- Tiếp tục tăng chi ngân sách hằng năm cho sự nghiệp
y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung
của ngân sách nhà nước, tập trung ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ
sở, bệnh viện ở vùng khó khăn, biên giới, hải đảo, các lĩnh vực phong, lao, tâm
thần... theo Nghị quyết 18/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày
25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương.
2. Đối với Chính phủ, các Bộ ngành
- Chính phủ chỉ đạo chỉ đạo các bộ ngành tập trung
công tác xây dựng, hoàn thiện hành lang pháp lý, thể chế kịp thời, đầy đủ các
quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác y tế; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
phối hợp liên ngành và kiểm tra giám sát của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và chính quyền các cấp để đôn đốc và có các giải pháp khắc phục
những tồn tại, bất cập trong lĩnh vực y tế.
- Các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công Thương, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ được giao tích cực
phối hợp với Bộ Y tế sửa đổi nhanh, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, bất cập
trong chính sách y tế, trước mắt là các vấn đề về mua sắm thuốc, hóa chất, vật
tư, thiết bị y tế; cơ chế tự chủ, quản trị đơn vi sự nghiệp y tế công lập; giá
dịch vụ y tế, phương thức chi trả, thanh toán chi phí bảo hiểm y tế.
- Các Bộ ủng hộ điều chỉnh mức đóng Bảo hiểm y tế để
có thể cân đối được Quỹ BHYT, tạo điều kiện để tính chi phí quản lý, khấu hao,
chi phí nhân lực phục vụ chăm sóc toàn diện vào giá dịch vụ y tế.
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội phổ biến, vận động hội viên, đoàn
viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng
cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân
các tỉnh, thành phố
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị
quan trọng hàng đầu của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương. Đưa các mục
tiêu, chỉ tiêu về sức khỏe, y tế và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe vào chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bố trí đủ nguồn lực từ ngân sách địa phương thực hiện toàn diện, đồng bộ
công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân đã được phân cấp theo
quy định. Ban hành theo thẩm quyền cơ chế đầu tư, chính sách ưu đãi, khuyến
khích các cơ quan, đơn vị, tư nhân thực hiện, cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
- Tiếp tục chỉ đạo, bố trí ngân sách cho các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập không bảo đảm bù đắp chi phí từ nguồn thu qua giá
dịch vụ khám chữa bệnh BHYT. Chỉ đạo Sở Tài chính phối hợp với Sở Y tế giao
phương án tự chủ cho các cơ sở khám chữa bệnh phù hợp với khả năng của cơ sở và
lộ trình kết cấu chi phí vào giá dịch vụ khám chữa bệnh.
- Bố trí đủ dự toán và bảo đảm kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ chi của Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số khi chuyển thành nhiệm
vụ chi thường xuyên của ngành y tế. Bố trí vốn đối ứng để thực hiện các dự án
ODA do Bộ Y tế làm chủ dự án và giao cho địa phương thực hiện. Bảo đảm ngân
sách và chủ động mua sắm trang thiết bị, vật tư, hóa chất cho công tác phòng,
chống dịch, khám bệnh, chữa bệnh.
- Có cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ
để thu hút các bác sỹ có trình độ, tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật,
luân phiên cán bộ y tế.
Bộ Y tế trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Ủy ban của QH: XH, KT, TCNS;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- UBND, SYT các tỉnh, TP;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, KHTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đức Luận
|
1 Nghị định số 05/2023/NĐ-CP
ngày 15/02/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2011/NĐ-CP quy
định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại
các cơ sở y tế công lập; Nghị định số 07/2023/NĐ-CP ngày 03/3/2023 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 98/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý trang
thiết bị y tế; Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 04/3/2023 của Chính phủ về tiếp tục thực
hiện giải pháp bảo đảm thuốc, trang thiết bị y tế; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày
10/7/2023 của Chính phủ về việc bố trí ngân sách trung ương năm 2023 cho Bộ Y tế
để mua vắc xin cho Chương trình tiêm chủng mở rộng.
2 Quyết định
262/QĐ-TTg ngày 19/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng thẩm
định quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng,
chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030; Quyết định số 658/QĐ-TTg ngày
08/6/2023 phê duyệt Chương trình phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm
2030.
3 Thông tư
06/2023/TT-BYT sửa đổi Thông tư 15/2019/TT-BYT quy định việc đấu thầu thuốc tại
các cơ sở y tế công lập; Thông tư 14/2023/TT-BYT quy định trình tự, thủ tục xây
dựng giá gói thầu mua sắm hàng hóa và cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực trang thiết
bị tại các cơ sở y tế công lập.
4 Thông tư
13/2023/TT-BYT quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.
6 Quyết định số
126/QĐ-BYT ngày 17/01/2023, số 1608/QĐ-BYT ngày 30/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế
7 Phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức đoàn công tác về việc thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải phát sinh do dịch COVID-19 tại một số tỉnh, thành phố
8 Phối hợp với
UBND tỉnh Bắc Ninh tổ chức thành công mít tinh hưởng ứng Ngày Thế giới rửa tay
với xà phòng năm 2022 ngày 21/10/2022; phối hợp với UBND tỉnh Bình Dương tổ chức
thành công mít tinh phát động vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân phòng chống
dịch bệnh.
9 Phối hợp với Bộ
Giáo dục và Đào tạo tổ chức triển khai Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn
2021-2025 (Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ); Chương
trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế
cơ sở giai đoạn 2021- 2025 (Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ); hoạt động y tế trường học, chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh, sinh
viên (Chương trình phối hợp số 218/CTr-BGDĐT-BYT ngày 04/3/2022).
10 Đối với thuốc
lá điếu, giới hạn các chất ô nhiễm trong thực phẩm bảo vệ sức khỏe, giới hạn ô
nhiễm độc tố vi nấm trong thực phẩm, giới hạn Etylen Oxit trong thực phẩm.
11 Quyết định số
2248/QĐ-BYT ngày 19/5/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị Hội chứng mạch vành mạn; Quyết định số 2760/QĐ-BYT ngày 04/7/2023 của
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết
Dengue...
12 Quyết định số
2609/QĐ-BYT ngày 20/6/2023 của Bộ Y tế, thay thế “Hướng dẫn phòng và kiểm soát
lây nhiễm SARS-CoV-2 trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” ban hành kèm theo Quyết
định số 2355/QĐ-BYT ngày 30/8/2022 và “Hướng dẫn lựa chọn phương tiện phòng hộ
cá nhân trong phòng chống dịch bệnh COVID-19 tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”
ban hành kèm theo Quyết định số 2171/QĐ-BYT ngày 05/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
13 Quyết định số
1486/QĐ-BYT ngày 21/3/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn; Thông
tư 12/2023/TT-BYT sửa Thông tư 10/2022/TT-BYT ngày 22/9/2022 về việc hướng dẫn
triển khai nội dung Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025).
14 Về nhân lực y
tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, dược và mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, quản
lý an toàn thực phẩm, quản lý khám, chữa bệnh, bệnh truyền nhiễm và bệnh không
lây nhiễm, bệnh nhân HIV/AIDS, vệ sinh nhà tiêu và chất lượng nước sạch, môi
trường cơ sở y tế.
15 Thủ tục cấp giấy
chứng sinh, báo tử để thực hiện liên thông đối với 02 nhóm thủ tục hành chính:
đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6
tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, trợ cấp mai táng, hỗ trợ chi phí
mai táng.
16 148 dịch vụ
công trực tuyến đã tích hợp, kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia, 55 TTHC kết
nối và thực hiện cơ chế một cửa quốc gia.
17 Có 87.9%
(29/33) bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và thuộc các trường Đại học Y đã triển
khai thanh toán không dùng tiền mặt và khoảng 63.8% Sở Y tế có số cơ sở khám chữa
bệnh đã triển khai thanh toán không dùng tiền mặt đạt tỷ lệ từ 50% trở lên,
trong đó có 12/47 (25.5%) Sở Y tế đạt tỷ lệ 100% các cơ sở khám chữa bệnh triển
khai thanh toán không dùng tiền mặt; 100% cơ sở đào tạo nhân lực y tế thanh
toán học phí không dùng tiền mặt.
18 Trong đó: 139
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, 56 cơ sở giáo dục đại học và 07 viện nghiên cứu có
đào tạo tiến sĩ. Đối với đào tạo trình độ đại học, hiện có 56 trường, gồm 23
trường công lập (chiếm 41,0%) và 33 trường ngoài công lập (chiếm 59,0%).
19 Dự án “Thí điểm
bác sỹ trẻ tình nguyện về vùng khó khăn” giai đoạn II: khớp cung cầu ở 33 tỉnh
với tổng số chỉ tiêu là 200 bác sĩ chuyên khoa cấp I cho giai đoạn 2022-2023;
công nhận trúng tuyển Bác sĩ CKI cho 34 bác sĩ trẻ tình nguyện, công nhận trúng
tuyển Bác sĩ CK cho 40 bác sĩ trẻ tình nguyện.
20 Cho 5 lĩnh vực
gồm: (1) Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong dự phòng bệnh,
tật ở người; (2) Nghiên cứu, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong chẩn đoán và
điều trị bệnh ở người; (3) Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến
nhằm phát triển dược phẩm và trang thiết bị y tế; (4) Nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ tiên tiến phát triển sản phẩm chất lượng cao từ dược liệu và bài
thuốc Việt Nam phục vụ điều trị, chăm sóc sức khỏe con người; (5) Nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực sức khỏe.
22 Viện trợ vắc
xin AstraZeneca phòng COVID-19 cho nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
23 Số lượng thanh
tra y tế toàn quốc chỉ có 284 người, phần lớn các tỉnh chỉ có 3-4 người, có tỉnh
chỉ 2 người, nhiều nhất là TP. Hồ Chí Minh có 39 người. Phạm vi thanh tra, kiểm
tra, giám sát rất rộng, như: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; an toàn thực phẩm;
y dược tư nhân; hóa chất chế phẩm diệt côn trùng; công tác BHYT, xã hội hóa, đấu
thầu; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí...
24 Chỉ số PAR
Index của Bộ Y tế năm 2020 là 83,83 (16/17 Bộ Ngành), năm 2019 là 80,53 điểm
(16/17 Bộ Ngành), năm 2018 là 77,87 điểm (17/18 Bộ Ngành), năm 2017 là 72,61 điểm
(18/19 Bộ Ngành).
25 Bình quân các
trạm y tế cấp xã chỉ thực hiện được 60-70% các dịch vụ kỹ thuật, cung ứng được khoảng
40% số thuốc thuộc gói dịch vụ y tế cơ bản. Tỷ lệ trung tâm y tế huyện thực hiện
được dưới 50% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện chiếm 25,2% và dưới 50%
danh mục thuốc là 17,0%
26 Nguyên nhân chủ
yếu do: (i) không tuân thủ các quy trình chuyên môn và hướng dẫn điều trị; (ii)
cung ứng dịch vụ quá mức cần thiết để tăng nguồn thu do tác động của chính sách
tự chủ bệnh viện, trong khi hiện tại phương thức thanh toán bảo hiểm y tế là
chi trả theo từng dịch vụ được sử dụng nên đồng nghĩa với việc càng cung ứng
nhiều dịch vụ càng thu được nhiều tiền.
27 Vẫn còn tồn tại
tâm lý đối phó tại một số Bệnh viện. Có sự mất cân đối trong việc phát triển
thu hút giữa các chuyên khoa: Một số chuyên khoa ngày càng khó khăn trong việc
thu hút nhân lực như truyền nhiễm, hồi sức tích cực, tâm thần, phong, lao. Nhận
thức về phục hồi chức năng còn hạn chế; Sự khác biệt hoặc phối hợp lẫn nhau giữa
phục hồi chức năng, y học cổ truyền và khuyết tật làm hạn chế việc đưa phục hồi
chức năng thành một phần quan trọng của hệ thống y tế.
28 "Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030" theo
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
29 Có sự chênh lệch
giữa giá vắc xin tiêm chủng mở rộng năm 2022 đã thẩm định và giá mua thực tế do
định mức kinh tế - kỹ thuật nhiều năm chưa được điều chỉnh, việc định giá vắc
xin gặp khó khăn do đây là mặt hàng đặc thù, quy trình kỹ thuật phức tạp và sản
xuất qua nhiều năm; cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Y tế và Bộ Tài chính.
30 Bộ Y tế đã có
một số Quyết định phê duyệt Kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản công cho các đơn
vị trực thuộc Bộ, có chi tiết danh mục mua sắm, sửa chữa từng loại tài sản cho
từng đơn vị gửi Bộ Tài chính trong thời gian xây dựng dự toán NSNN năm 2023 (khoảng
1.217 tỷ đồng), tuy nhiên không được Bộ Tài chính tổng hợp, trình Thủ tướng
chính phủ giao dự toán, rất khó khăn cho các đơn vị không có kinh phí mua sắm,
sửa chữa tài sản công phục vụ hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân theo nhiệm vụ
được giao.