BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 4 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
VÀ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực, có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 02 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11
năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời
gian tiếp cận điện năng, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2017.
2. Thông tư số 42/2019/TT-BCT ngày 18 tháng 12
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ
báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên
tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03
tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực số
24/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Năng lượng[1];
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về:
1. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và
phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định và
phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và Quy hoạch phát
triển điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Trách nhiệm quản lý và giám sát thực hiện Quy
hoạch phát triển điện lực các cấp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện Quy hoạch phát triển điện
lực các cấp.
2. Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch phát triển điện lực
các cấp.
3. Chủ đầu tư các dự án nguồn điện, truyền tải
và phân phối điện.
4. Các đơn vị phát điện, đơn vị truyền tải điện
và đơn vị phân phối điện.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quy hoạch phát triển điện lực là quy
hoạch chuyên ngành điện, bao gồm hai cấp sau:
a) Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;
b) Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh) gồm
hai (02) hợp phần: Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV và Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
2. Chu kỳ lập quy hoạch là chu kỳ thời
gian mà quy hoạch được lập lại mới.
3. Giai đoạn quy hoạch là khoảng thời
gian giữa hai chu kỳ quy hoạch thuộc phạm vi đề án quy hoạch được lập.
4. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch là đơn vị
tư vấn chuyên ngành có giấy phép hoạt động điện lực được cấp cho lĩnh vực tư vấn
Quy hoạch phát triển điện lực.
5. Nguồn điện lớn là các nhà máy điện có
công suất đặt trên 50MW.
6. Nguồn điện vừa và nhỏ là các nhà máy
điện có công suất đặt từ 50MW trở xuống.
Điều 4. Nguyên tắc chung trong
Quy hoạch phát triển điện lực
1. Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức lập Quy hoạch
phát triển điện lực các cấp:
a) Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức lập
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ
chức lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
2. Chu kỳ lập và giai đoạn quy hoạch
a) Quy hoạch phát triển điện lực được lập theo
chu kỳ 10 năm một lần cho giai đoạn quy hoạch 10 năm và định hướng cho 10 năm
tiếp theo;
b) Quy hoạch phát triển điện lực được cập nhật và
điều chỉnh theo chu kỳ 5 năm một lần hoặc trước thời hạn để đáp ứng kịp thời
các yêu cầu thay đổi của phát triển kinh tế - xã hội.
3. Phạm vi của Đề án Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia: gồm quy hoạch các nguồn điện lớn và hệ thống truyền tải điện từ cấp
điện áp 220kV trở lên cho giai đoạn quy hoạch, xác định danh mục các dự án nguồn
điện lớn và lưới điện truyền tải từ cấp điện áp 220kV trở lên sẽ được thực hiện
trong giai đoạn quy hoạch.
4. Phạm vi của Đề án Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh: gồm quy hoạch phát triển cho các nguồn điện vừa và nhỏ, các nguồn trạm biến
áp 220kV cấp điện cho tỉnh, quy hoạch lưới điện 110kV, lưới điện trung áp và ước
tính tổng khối lượng đầu tư lưới điện hạ áp cho giai đoạn quy hoạch. Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh gồm hai (02) hợp phần:
a) Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110kV: gồm quy hoạch các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh, quy hoạch
lưới điện 110kV, các nguồn điện vừa và nhỏ, tổng khối lượng các đường dây trung
áp, số lượng/tổng dung lượng (KVA) các trạm biến áp phân phối;
b) Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới
điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV: gồm quy hoạch chi tiết lưới điện trung
áp sau các trạm 110kV cho các huyện, quận, thị xã trực thuộc tỉnh, xác định
danh mục các trục đường dây trung áp, danh mục các trạm biến áp trung áp sẽ đầu
tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch, ước tính tổng khối lượng đường dây trung
áp, công suất của trạm biến áp phân phối, đường dây hạ áp cần đầu tư xây dựng
trong giai đoạn quy hoạch.
5. Quy hoạch phát triển điện lực phải được lập để
phê duyệt trong năm cuối cùng của giai đoạn quy hoạch trước. Quy hoạch cập nhật,
điều chỉnh theo chu kỳ 5 năm phải được lập để phê duyệt trong năm thứ 5 của
giai đoạn quy hoạch trước.
6. Quy hoạch phát triển điện lực phải đảm bảo
đáp ứng được nhu cầu điện trong giai đoạn quy hoạch.
7. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia phải
xác định rõ mục tiêu, định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách, danh mục các dự
án nguồn điện lớn và hệ thống điện truyền tải từ cấp điện áp 220kV trở lên sẽ
phát triển trong giai đoạn quy hoạch.
8. Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh phải xác định
rõ mục tiêu, định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách và danh mục các dự án nguồn
điện vừa và nhỏ, các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh, hệ thống điện
110kV và lưới điện phân phối trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển trong giai đoạn
quy hoạch.
9. Lưới điện truyền tải trong Quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
10. Khối lượng lưới điện trung và hạ áp trong Hợp
phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV
phải phù hợp với Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV.
11. Đơn vị tư vấn lập quy hoạch có giấy phép hoạt
động điện lực trong lĩnh vực tư vấn Quy hoạch phát triển điện lực cho cấp quy
hoạch nào được phép chủ trì lập Quy hoạch phát triển điện lực cho cấp quy hoạch
tương ứng.
12. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch
phát triển điện lực cấp nào chịu trách nhiệm quyết định điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch cùng cấp.
13. Thẩm quyền phê duyệt Quy hoạch phát triển điện
lực tỉnh:
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm phê
duyệt Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV;
b) Bộ trưởng Bộ Công Thương ủy quyền cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và điều chỉnh, bổ sung Hợp phần Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV.
14. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, Quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh phải được lập trên cơ sở các Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, phải phù hợp với quy hoạch các nguồn năng lượng sơ cấp cho
phát điện gồm cả nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các quy hoạch chuyên
ngành điện và các quy hoạch ngành khác có liên quan.
15. Chỉ những dự án điện nằm trong danh mục dự
án thuộc quy hoạch được duyệt mới được phép đấu nối vào hệ thống điện quốc gia.
16. Các dự án đầu tư nguồn và lưới điện khi chưa
được bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực không được phép triển
khai đầu tư.
Chương II
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Mục 1. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC GIA
Điều 5. Nội dung Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia bao gồm
những nội dung chính sau:
1. Hiện trạng hệ thống điện quốc gia và đánh giá
kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn trước.
2. Hiện trạng và dự báo phát triển kinh tế - xã
hội trong giai đoạn quy hoạch.
3. Thông số đầu vào cho lập quy hoạch và các
tiêu chí cho giai đoạn quy hoạch.
4. Dự báo nhu cầu điện theo tỉnh, vùng miền và
toàn quốc cho giai đoạn quy hoạch.
5. Đánh giá các nguồn năng lượng sơ cấp, khả
năng khai thác, khả năng xuất nhập khẩu năng lượng; đánh giá khả năng trao đổi
điện giữa các vùng, miền; dự báo giá nhiên liệu cho sản xuất điện.
6. Chương trình phát triển nguồn điện lớn.
7. Chương trình phát triển hệ thống điện truyền tải
từ cấp điện áp 220kV trở lên.
8. Chương trình liên kết lưới điện với các nước
trong khu vực.
9. Định hướng và tiêu chí phát triển lưới điện
phân phối (110kV, trung và hạ áp).
10. Định hướng và tiêu chí phát triển điện nông
thôn.
11. Định hướng phát triển năng lượng mới và năng
lượng tái tạo.
12. Mô hình tổ chức quản lý ngành điện.
13. Tổng hợp khối lượng đầu tư và dự kiến nhu cầu
vốn đầu tư cho giai đoạn quy hoạch.
14. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chương
trình phát triển điện lực quốc gia.
15. Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong phát triển điện lực quốc gia.
16. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công
trình điện.
17. Cơ chế thực hiện quy hoạch, bao gồm: cơ chế
tổ chức thực hiện, cơ chế tài chính, cơ chế giá điện.
18. Các kết luận và kiến nghị.
(Nội dung chi tiết của Đề án Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 6. Trình tự, thủ tục lập
và phê duyệt đề cương, dự toán cho lập Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
1. Chậm nhất mười hai (12) tháng trước khi kết
thúc chu kỳ quy hoạch giai đoạn trước, Tổng cục Năng lượng tổ chức lập và trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt đề cương dự toán lập quy hoạch cho giai đoạn
tiếp theo.
2. Trên cơ sở đề cương, dự toán được duyệt, Vụ Kế
hoạch chủ trì phối hợp với Vụ Tài chính đăng ký vốn ngân sách nhà nước cho lập
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
3. Chi phí cho lập, thẩm định và công bố Quy hoạch
phát triển điện lực quốc gia được xác định theo định mức và đơn giá do Bộ Tài
chính, Bộ Công Thương quy định.
Điều 7. Trình tự, thủ tục lập
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
1. Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho lập
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, Tổng cục Năng lượng tổ chức lựa chọn
đơn vị tư vấn lập quy hoạch trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Đơn vị tư vấn tiến hành lập Quy hoạch phát
triển điện lực quốc gia theo đề cương quy hoạch được duyệt và thời hạn được
giao. Nội dung chi tiết Đề án Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được quy định
tại Điều 5 của Thông tư này.
3. Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn
lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất về vị trí quy hoạch địa điểm các nhà máy điện và các trạm biến áp
500kV dự kiến phát triển trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn quy hoạch. Trong thời
hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của đơn vị tư vấn đề
nghị có ý kiến thống nhất về vị trí quy hoạch địa điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh phải
có văn bản trả lời. Sau thời hạn trên, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không có
văn bản trả lời, coi như Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với vị trí quy hoạch địa
điểm các nhà máy điện và các trạm biến áp 500kV dự kiến phát triển trên địa bàn
tỉnh trong giai đoạn quy hoạch theo đề xuất của đơn vị tư vấn.
4. Sau khi hoàn thành dự thảo Đề án quy hoạch,
đơn vị tư vấn lập quy hoạch chịu trách nhiệm gửi dự thảo Đề án quy hoạch cho Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Công
nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (VINACOMIN), các Tổng công ty Điện lực miền
(PCs) và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (NPT) để có ý kiến chính thức và
hoàn thiện đề án trước khi gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định, báo cáo Bộ trưởng
Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 8. Trình tự, thủ tục thẩm
định và phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
1. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ, Tổng cục Năng lượng phải có văn bản yêu cầu bổ sung nếu hồ
sơ quy hoạch chưa đầy đủ, hợp lệ.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng
lượng trình Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định thành lập Hội đồng thẩm định
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia do một Thứ trưởng Bộ Công Thương làm chủ tịch, Lãnh đạo Tổng cục Năng
lượng làm phó chủ tịch; các thành viên từ các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công
Thương, các Bộ ngành có liên quan, các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt
Nam, Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Truyền tải điện quốc
gia và một số chuyên gia phản biện độc lập (nếu cần).
Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia được phép thuê tư vấn thẩm định để giúp Hội đồng thẩm định Đề án quy
hoạch. Chi phí thuê tư vấn thẩm định, chuyên gia phản biện độc lập được lấy từ nguồn
kinh phí thẩm định quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian thẩm định không quá chín mươi (90)
ngày làm việc kể từ ngày thành lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển điện
lực quốc gia.
4. Trong quá trình thẩm định Đề án quy hoạch, Tổng
cục Năng lượng chịu trách nhiệm thực hiện lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của các
Bộ ngành có liên quan để tổng hợp và chuẩn bị báo cáo thẩm định.
Đơn vị tư vấn lập quy hoạch chịu trách nhiệm lập
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường thông
qua trước khi Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án quy hoạch.
5. Sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn
bản của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan về Đề án quy hoạch và căn cứ ý
kiến của Hội đồng thẩm định, chuyên gia phản biện độc lập, Tổng cục Năng lượng
có trách nhiệm yêu cầu tư vấn sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Đề án.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ khi Đề án quy hoạch đã được bổ sung, hoàn chỉnh, Tổng cục Năng lượng chịu
trách nhiệm dự thảo Tờ trình thông qua các thành viên Hội đồng thẩm định và tổng
hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
7. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch của Bộ
Công Thương;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) 05 bộ Đề án quy hoạch hoàn chỉnh;
d) 15 bản báo cáo tóm tắt Đề án quy hoạch;
đ) Văn bản của các Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
về vị trí quy hoạch địa điểm các nhà máy điện và các trạm biến áp 500kV dự kiến
phát triển trên địa bàn tỉnh;
e) Các văn bản góp ý của các Bộ, ngành có liên
quan.
Mục 2. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH
Điều 9. Nội dung Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh
1. Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110kV gồm những nội dung chính sau:
a) Hiện trạng phát triển điện lực tỉnh và đánh
giá kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn trước;
b) Hiện trạng và dự báo phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
c) Thông số đầu vào cho lập quy hoạch và các
tiêu chí cho giai đoạn quy hoạch;
d) Dự báo nhu cầu điện theo quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
đ) Quy hoạch phát triển các nguồn điện vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh, các nguồn trạm biến áp 220kV cấp điện cho tỉnh;
e) Liên kết lưới điện với các tỉnh lân cận;
g) Cân bằng cung-cầu điện của tỉnh từng năm
trong giai đoạn quy hoạch;
h) Chương trình phát triển lưới điện 110kV;
i) Tổng khối lượng đường dây và trạm biến áp
trung áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
k) Quy hoạch cấp điện cho vùng sâu vùng xa và hải
đảo không nối lưới;
l) Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong phát triển điện lực tỉnh;
m) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công
trình điện;
n) Tổng hợp khối lượng đầu tư và dự kiến nhu cầu
vốn đầu tư cho giai đoạn quy hoạch;
o) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội phương án
phát triển điện lực tỉnh;
p) Cơ chế thực hiện quy hoạch, bao gồm: cơ chế tổ
chức thực hiện, cơ chế tài chính;
q) Các kết luận và kiến nghị.
(Nội dung chi tiết của Hợp phần Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này).
2. Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện
trung và hạ áp sau các trạm 110kV gồm những nội dung chính sau:
a) Hiện trạng lưới điện trung áp thuộc ranh giới
cấp điện của trạm 110kV được quy hoạch;
b) Tính toán nhu cầu công suất và điện năng, cân
bằng công suất các năm trong giai đoạn quy hoạch của vùng trạm 110kV quy hoạch;
c) Sơ đồ chi tiết lưới điện trung áp và các trạm
biến áp phân phối sau các trạm 110kV;
d) Danh mục các đường dây trung áp và trạm biến
áp phân phối cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
đ) Tổng khối lượng lưới điện trung áp và ước
tính tổng khối lượng lưới điện hạ áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
e) Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất cho các công
trình điện;
g) Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho từng cấp trung và
hạ áp;
h) Cơ chế bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
trong phát triển lưới điện trung và hạ áp;
i) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội phương án
phát triển điện lực;
k) Cơ chế thực hiện quy hoạch;
l) Các kết luận và kiến nghị.
(Nội dung chi tiết của Hợp phần Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 10. Trình tự, thủ tục
lập và phê duyệt đề cương, dự toán cho lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
1. Chậm nhất mười hai (12) tháng trước khi kết
thúc chu kỳ quy hoạch giai đoạn trước, Sở Công Thương tổ chức lập và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương, dự toán lập Quy hoạch phát triển
điện lực tỉnh cho giai đoạn tiếp theo.
2. Trên cơ sở đề cương dự toán được duyệt, các
đơn vị chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đăng ký vốn ngân
sách nhà nước cho lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
3. Chi phí cho lập, thẩm định và công bố Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh được xác định theo định mức và đơn giá do Bộ Tài
chính, Bộ Công Thương quy định.
Điều 11. Trình tự, thủ tục
lập Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
1. Đối với Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống
điện 110kV:
a) Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho lập Hợp
phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn
đơn vị tư vấn lập quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đơn vị tư vấn tiến hành lập Hợp phần Quy hoạch
phát triển điện lực hệ thống điện 110kV theo đề cương quy hoạch được duyệt và
thời hạn được giao. Nội dung Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV
được quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Thông tư này;
c) Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn
lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Công ty Điện lực tỉnh
để hoàn chỉnh dự thảo nội dung Hợp phần quy hoạch trước khi trình Sở Công
Thương;
d) Đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy văn bản thống
nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh và dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn
điện cấp cho tỉnh bao gồm: các nguồn điện vừa và nhỏ, các nguồn trạm biến áp
220kV cấp điện cho tỉnh và các trạm 110kV dự kiến phát triển trong giai đoạn
quy hoạch;
đ) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản của đơn vị tư vấn đề nghị thống nhất địa điểm, Ủy ban
nhân dân tỉnh phải có văn bản trả lời. Sau thời hạn trên, trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh không có văn bản trả lời, coi như Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh dự kiến
phát triển trong giai đoạn quy hoạch theo đề xuất của đơn vị tư vấn.
e) Sau khi đơn vị tư vấn trình dự thảo nội dung
Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV hoàn chỉnh, Sở Công Thương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các sở, ban ngành có liên quan;
g) Sau khi nhận được văn bản góp ý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các Sở, ban ngành liên quan, Sở Công Thương chỉ đạo đơn vị
tư vấn lập quy hoạch tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện hồ sơ để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định, trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Đối với Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển
lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho lập Hợp
phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV,
Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập quy hoạch trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đơn vị tư vấn tiến hành lập Hợp phần Quy hoạch
chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ thế sau các trạm 110kV theo đề cương
quy hoạch dược duyệt và thời hạn được giao. Nội dung Hợp phần Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV được quy định tại Khoản 2 Điều 9 của Thông tư này;
c) Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn
lập quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến Công ty Điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có liên quan đối với dự thảo cuối cùng nội dung Hợp phần quy hoạch để
hoàn chỉnh nội dung quy hoạch trước khi gửi Sở Công Thương thẩm định.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
thẩm định và phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
1. Đối với Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống
điện 110kV;
a) Sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nội dung Hợp phần quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh
hoàn chỉnh hồ sơ, gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt;
b) Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ, Tổng cục Năng lượng phải có văn bản yêu cầu bổ sung đối với
hồ sơ quy hoạch chưa đầy đủ, hợp lệ;
c) Hồ sơ trình thẩm định phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình phê duyệt quy hoạch của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
- 05 bộ Báo cáo Hợp phần quy hoạch hoàn chỉnh;
- 10 bộ Báo cáo Hợp phần quy hoạch tóm tắt;
- Văn bản thông qua nội dung Hợp phần quy hoạch
của Hội đồng nhân dân (hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân) tỉnh;
- Văn bản góp ý của Công ty điện lực tỉnh, Ủy
ban nhân dân các quận/huyện và các Sở, ban ngành có liên quan;
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất về
dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh dự kiến phát
triển trong giai đoạn quy hoạch;
d) Tổng cục Năng lượng quyết định việc thành lập
Tổ thẩm định Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV. Tổ thẩm định Quy hoạch
phát triển hệ thống điện 110kV tỉnh do Lãnh đạo Tổng cục Năng lượng làm tổ trưởng,
thành viên từ các đơn vị liên quan thuộc Bộ Công Thương, Tổng công ty Điện lực
miền và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia;
đ) Trong thời hạn bốn mươi lăm (45) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm tổ chức thẩm
định và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Hợp phần Quy hoạch phát triển
hệ thống điện 110kV. Tổng cục Năng lượng được phép thuê tư vấn để lập báo cáo
thẩm định hồ sơ quy hoạch. Chi phí thuê tư vấn thẩm định, chuyên gia phản biện
độc lập được lấy từ nguồn kinh phí thẩm định quy hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
e) Trong quá trình thẩm định hồ sơ quy hoạch, Tổng
cục Năng lượng có trách nhiệm lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của Tổng công ty điện
lực miền và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia đối với Quy hoạch phát triển
hệ thống điện 110kV tỉnh;
g) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản đề nghị góp ý của Tổng cục Năng lượng và hồ sơ quy hoạch,
Tổng công ty điện lực miền và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia có trách
nhiệm góp ý bằng văn bản cho gửi Tổng cục Năng lượng. Văn bản góp ý gồm các nội
dung chính sau:
- Đánh giá hiện trạng phát triển điện lực của địa
phương, kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn trước;
- Đánh giá kết quả dự báo phụ tải giai đoạn quy
hoạch; các đề xuất;
- Đánh giá kết quả lựa chọn phương án phát triển
điện lực cho giai đoạn quy hoạch, các đề xuất;
- Tính khả thi của Hợp phần quy hoạch;
- Các kiến nghị về danh mục các công trình điện,
tiến độ đầu tư, cơ chế chính sách để thực hiện quy hoạch;
h) Trên cơ sở ý kiến thẩm định của tư vấn thẩm định,
ý kiến của Tổ thẩm định, chuyên gia phản biện độc lập và ý kiến góp ý của Tổng
công ty Điện lực miền, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Tổng cục Năng lượng
chịu trách nhiệm tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Trường hợp
nội dung Hợp phần quy hoạch không đáp ứng chất lượng quy định, Tổng cục Năng lượng
phải có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung hoàn chỉnh nội
dung Hợp phần quy hoạch.
Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục Năng lượng, Sở
Công Thương yêu cầu đơn vị tư vấn hoàn chỉnh báo cáo Hợp phần quy hoạch, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét gửi Tổng cục Năng lượng;
i) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ khi báo cáo Hợp phần quy hoạch đã được hoàn chỉnh, Tổng cục Năng lượng hoàn
thiện hồ sơ và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Đối với Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển
lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV;
a) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, Sở Công
Thương có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở, ban ngành có liên
quan và gửi văn bản lấy ý kiến của Tổng cục Năng lượng về sự phù hợp quy hoạch
trước khi hoàn thiện Đề án quy hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
b) Sở Công Thương được phép thuê tư vấn để lập
báo cáo thẩm định hồ sơ quy hoạch. Chi phí thuê tư vấn thẩm định được lấy từ
nguồn kinh phí thẩm định quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Công Thương và hồ sơ Hợp phần Quy hoạch
phát triển chi tiết lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV hoàn chỉnh, Tổng
cục Năng lượng phải có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp quy hoạch gửi Sở Công
Thương để bổ sung hoàn chỉnh báo cáo Hợp phần quy hoạch, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương III
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Mục 1. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC QUỐC
GIA
Điều 13. Thẩm quyền điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực điện quốc gia
1. Trên cơ sở văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch của chủ đầu tư các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải, Tổng
cục Năng lượng chịu trách nhiệm thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem
xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trong quá trình thẩm định, Tổng cục Năng lượng
có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng
công ty Điên lực miền, Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, các Bộ, ngành và
các đơn vị có liên quan.
Điều 14. Nội dung Đề án điều
chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo chu kỳ 5 năm
Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia theo chu kỳ 5 năm bao gồm những nội dung chính sau:
1. Hiện trạng hệ thống điện quốc gia và đánh giá
tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia trong 5 năm vừa qua.
2. Cập nhật dự báo phát triển kinh tế - xã hội
trong giai đoạn quy hoạch.
3. Cập nhật dự báo nhu cầu điện theo tỉnh, vùng
miền và tổng hợp toàn quốc cho từng giai đoạn quy hoạch.
4. Cập nhật các thông số đầu vào cho lập quy hoạch,
đánh giá nguồn năng lượng sơ cấp và giá nhiên liệu cho sản xuất điện.
5. Cập nhật và bổ sung chương trình phát triển
nguồn điện.
6. Cập nhật và bổ sung chương trình phát triển
lưới điện truyền tải từ cấp điện áp 220kV trở lên.
7. Tổng hợp khối lượng đầu tư và nhu cầu vốn đầu
tư cho các năm còn lại của giai đoạn quy hoạch.
8. Đánh giá hiệu quả kinh tế chương trình phát
triển điện lực quốc gia.
9. Cập nhật và bổ sung các cơ chế thực hiện quy
hoạch.
10. Các kết luận và kiến nghị.
Điều 15. Nội dung Đề án điều
chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia không theo chu kỳ
Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia không theo chu kỳ bao gồm những nội dung chính sau:
1. Cơ sở pháp lý và sự cần thiết điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch.
2. Quy mô, tiến độ và các thông số chính của dự
án cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
3. Đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh, bổ
sung dự án đối với lưới điện của khu vực khi xuất hiện dự án.
4. Các giải pháp đồng bộ về nguồn, lưới điện khu
vực cần điều chỉnh để đảm bảo cung cấp điện.
5. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
bổ sung, điều chỉnh.
6. Kết luận và kiến nghị.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
lập và phê duyệt đề cương, dự toán cho điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia theo chu kỳ 5 năm
1. Chậm nhất mười hai (12) tháng trước khi kết
thúc năm (05) năm đầu tiên của chu kỳ quy hoạch, Tổng cục Năng lượng tổ chức lập
và trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt đề cương, dự toán cho điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia cho các năm còn lại.
2. Trên cơ sở đề cương dự toán được duyệt, Vụ Kế
hoạch phối hợp với Vụ Tài chính đăng ký vốn ngân sách nhà nước cho điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
3. Chi phí cho lập, thẩm định và công bố điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo chu kỳ 5 năm được xác định theo định
mức và đơn giá do Bộ Tài chính, Bộ Công Thương quy định.
Điều 17. Trình tự, thủ tục
lập điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo chu kỳ 5 năm
1. Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, Tổng cục Năng lượng tổ chức lựa chọn
đơn vị tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch trình Bộ Công Thương phê duyệt.
2. Đơn vị tư vấn tiến hành lập Đề án điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo đề cương quy hoạch được duyệt và thời
hạn được giao. Nội dung chi tiết Đề án điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
quốc gia theo chu kỳ 5 năm được quy định tại Điều 14 của Thông tư
này.
3. Trong quá trình lập Đề án điều chỉnh quy hoạch,
đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh về vị trí quy hoạch địa điểm các nhà máy điện và các trạm biến áp
500kV dự kiến phát triển trên địa bàn tỉnh. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày
làm việc kể từ khi nhận được văn bản của đơn vị tư vấn đề nghị có ý kiến thống
nhất về vị trí quy hoạch địa điểm, Ủy ban nhân dân tỉnh phải có văn bản trả lời.
Sau thời hạn trên, trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh không có văn bản trả lời,
coi như Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với vị trí quy hoạch địa điểm các nhà
máy điện và các trạm biến áp 500kV dự kiến phát triển trên địa bàn tỉnh trong
giai đoạn quy hoạch theo đề xuất của đơn vị tư vấn.
4. Sau khi hoàn thành dự thảo Đề án điều chỉnh
quy hoạch, đơn vị tư vấn có trách nhiệm gửi dự thảo Đề án điều chỉnh quy hoạch
cho các Tập đoàn, Tổng công ty (EVN, PVN, VINACOMIN, PCs, NPT) để có ý kiến
chính thức và hoàn thiện đề án trước khi trình Tổng cục Năng lượng thẩm định,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 18. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia không theo chu kỳ
1. Chủ đầu tư các dự án có nhu cầu bổ sung, điều
chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy
hoạch gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ, Tổng cục Năng lượng phải có văn bản yêu cầu bổ sung nếu hồ
sơ điều chỉnh quy hoạch chưa đầy đủ, hợp lệ.
3. Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch gồm:
a) Văn bản về sự cần thiết điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch của Chủ đầu tư;
b) 05 bộ Đề án điều chỉnh quy hoạch;
c) Văn bản thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh về
vị trí quy hoạch địa điểm công trình điện đề xuất bổ sung, điều chỉnh;
d) Các văn bản chứng minh năng lực tài chính,
kinh nghiệm kỹ thuật của Chủ đầu tư và các văn bản khác (nếu cần thiết).
4. Trong thời hạn chín mươi (90) ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng lượng tiến hành thẩm định Đề án điều
chỉnh quy hoạch.
5. Trong quá trình thẩm định, Tổng cục Năng lượng
lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, ngành (nếu cần thiết) và các Tập đoàn và Tổng
công ty có liên quan. Sau thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể khi nhận được
văn bản đề nghị góp ý của Tổng cục Năng lượng, các Bộ, ngành và đơn vị phải có
văn bản trả lời. Sau thời hạn trên, trường hợp các Bộ, ngành và đơn vị không có
văn bản trả lời, coi như thống nhất với đề xuất điều chỉnh quy hoạch của Chủ đầu
tư dự án có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia.
6. Sau khi nhận được ý kiến chính thức bằng văn
bản của các Bộ, ngành và các Tập đoàn (PVN, EVN, VINACOMIN) và Tổng công ty có
liên quan về Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, Tổng cục Năng lượng có trách
nhiệm ban hành văn bản yêu cầu chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Đề án.
7. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể
từ khi Đề án quy hoạch đã được bổ sung, hoàn chỉnh, Tổng cục Năng lượng chịu
trách nhiệm dự thảo tờ trình và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 19. Trình tự, thủ tục
thẩm định và phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo
chu kỳ 5 năm
Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia theo chu kỳ 5 năm được áp dụng như quy định
tại Điều 8 Thông tư này.
Mục 2. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH
Điều 20. Thẩm quyền điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực điện tỉnh
1. Đối với bổ sung điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch
phát triển hệ thống điện 110kV: Trên cơ sở văn bản đề nghị bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch của chủ đầu tư dự án nguồn điện vừa và nhỏ và lưới điện 110kV hoặc kiến
nghị của các khách hàng điện lớn, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét gửi Tổng cục Năng
lượng thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt. Trong quá trình thẩm
định, Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của Tổng công
ty Điện lực miền và Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia.
2. Đối với bổ sung điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch
chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV: Chủ đầu tư các
dự án lưới điện trung áp kiến nghị điều chỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến góp ý của
Công ty Điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan trước khi gửi Sở
Công Thương thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 21. Nội dung điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh theo chu kỳ 5 năm
1. Điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ
thống điện 110kV theo chu kỳ 5 năm gồm những nội dung chính sau:
a) Hiện trạng hệ thống điện tỉnh và đánh giá
tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV trong 5 năm vừa
qua;
b) Cập nhật dự báo phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
c) Cập nhật dự báo nhu cầu điện theo quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong giai đoạn quy hoạch;
d) Cân bằng cung cầu điện tỉnh từng năm trong
giai đoạn quy hoạch;
đ) Thiết kế sơ đồ phát triển lưới điện 110kV,
bao gồm đề xuất, lựa chọn kết cấu lưới điện cho các năm còn lại của giai đoạn
quy hoạch;
e) Tổng khối lượng đường dây, trạm biến áp phân
phối cần đầu tư xây dựng cho các năm còn lại của giai đoạn quy hoạch;
g) Tổng hợp khối lượng đầu tư và nhu cầu vốn đầu
tư cho các năm còn lại của giai đoạn quy hoạch;
h) Đánh giá hiệu quả kinh tế phương án phát triển
điện lực tỉnh được kiến nghị;
i) Các kết luận và kiến nghị.
2. Điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát
triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV theo chu kỳ 5 năm bao gồm những
nội dung chính sau:
a) Thiết kế sơ đồ lưới điện trung áp chi tiết
sau các trạm 110kV cho các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
b) Cập nhật danh mục các đường dây, trạm biến áp
trung và hạ áp cần đầu tư xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
c) Tổng khối lượng lưới điện hạ áp cần đầu tư
xây dựng trong giai đoạn quy hoạch;
d) Tổng vốn đầu tư cho từng cấp trung và hạ áp.
Điều 22. Nội dung điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh không theo chu kỳ
1. Điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch hệ thống điện
110kV không theo chu kỳ gồm những nội dung chính sau:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch;
b) Quy mô, tiến độ và các thông số chính của dự
án cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
c) Đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh, bổ
sung dự án đối với lưới điện tỉnh khi xuất hiện dự án;
d) Các giải pháp đồng bộ về nguồn, lưới điện khu
vực cần điều chỉnh để đảm bảo cung cấp điện;
đ) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
bổ sung, điều chỉnh;
e) Kết luận và kiến nghị.
2. Điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát
triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV không theo chu kỳ bao gồm những
nội dung chính sau:
a) Cơ sở pháp lý và sự cần thiết điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch;
b) Quy mô, tiến độ và các thông số chính của dự
án cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
c) Đánh giá ảnh hưởng của việc điều chỉnh, bổ
sung dự án đối với lưới điện sau trạm 100kV khi xuất hiện dự án;
d) Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án bổ sung, điều
chỉnh;
đ) Kết luận và kiến nghị.
Điều 23. Trình tự, thủ tục
lập và phê duyệt đề cương, dự toán cho điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
tỉnh theo chu kỳ 5 năm
1. Đối với điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện
lực tỉnh theo chu kỳ 5 năm: Chậm nhất mười hai (12) tháng trước khi kết thúc
năm (05) năm đầu tiên của chu kỳ quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức lập và trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề cương, dự toán cho điều chỉnh Quy hoạch
phát triển điện lực tỉnh.
2. Trên cơ sở đề cương dự toán được duyệt, các đơn
vị chức năng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đăng ký vốn ngân sách
nhà nước cho điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
3. Chi phí cho lập, thẩm định và công bố điều chỉnh
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh theo chu kỳ 5 năm được xác định theo định mức
và đơn giá do Bộ Tài chính, Bộ Công Thương quy định.
Điều 24. Trình tự, thủ tục
lập điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh theo chu kỳ 5 năm
1. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát
triển hệ thống điện 110kV:
a) Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho điều
chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV tỉnh, Sở Công Thương tổ
chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đơn vị tư vấn tiến hành lập điều chỉnh Hợp phần
Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110kV theo đề cương được duyệt và thời hạn
được giao. Nội dung điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110kV theo chu kỳ 5 năm được quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Thông
tư này;
c) Trong quá trình lập điều chỉnh Hợp phần quy
hoạch, đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy ý kiến Công ty điện lực tỉnh để hoàn chỉnh
hồ sơ trước khi gửi Sở Công Thương;
d) Đơn vị tư vấn có trách nhiệm lấy văn bản thống
nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn
điện cấp cho tỉnh bao gồm: các nguồn điện vừa và nhỏ, các nguồn trạm biến áp
220kV cấp điện cho tỉnh và các trạm 110kV dự kiến phát triển trong giai đoạn
quy hoạch;
đ) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể
từ khi nhận được văn bản của đơn vị tư vấn đề nghị thống nhất địa điểm, Ủy ban
nhân dân tỉnh phải có văn bản trả lời. Sau thời hạn trên, trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh không có văn bản trả lời, coi như Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với dự kiến địa điểm quy hoạch các công trình nguồn điện cấp cho tỉnh dự kiến
phát triển trong giai đoạn quy hoạch theo đề xuất của đơn vị tư vấn;
e) Sau khi đơn vị tư vấn trình dự thảo điều chỉnh
Hợp phần quy hoạch hoàn chỉnh, Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước trung
gian sau:
- Lấy ý kiến góp ý bằng văn bản của Ủy ban nhân
dân các quận/huyện và các Sở, ban ngành có liên quan để hoàn chỉnh báo cáo trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo đơn vị tư vấn lập điều chỉnh quy hoạch
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý và hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua trước khi gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định để trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương phê duyệt.
2. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Trên cơ sở kế hoạch vốn được duyệt cho điều
chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các
trạm 110kV, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn đơn vị tư vấn lập điều chỉnh Hợp phần
quy hoạch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Đơn vị tư vấn tiến hành lập điều chỉnh Hợp phần
Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ thế sau các trạm 110kV theo
đề cương quy hoạch được duyệt và thời hạn được giao. Nội dung điều chỉnh Hợp phần
Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV được
quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Thông tư này;
c) Trong quá trình lập quy hoạch, đơn vị tư vấn
lập điều chỉnh Hợp phần quy hoạch có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của
Công ty điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan đối với dự thảo
cuối cùng nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch để hoàn thiện hồ sơ trước khi
gửi Sở Công Thương thẩm định.
Điều 25. Trình tự, thủ tục điều
chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh không theo chu kỳ[2]
1. Đối với điều chỉnh Hợp
phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV:
a) Chủ đầu tư các dự án hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhu cầu bổ sung, điều chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống điện
110 kV tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Thông tư này;
b) Trong quá trình lập điều chỉnh Hợp phần quy
hoạch, Chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của Công ty điện lực tỉnh để hoàn
chỉnh nội dung điều chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi gửi Sở Công Thương xem
xét báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Tổng cục Năng lượng thẩm định,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ, Tổng cục Năng lượng phải có văn bản yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ quy
hoạch chưa đầy đủ, hợp lệ;
d) Hồ sơ điều chỉnh Hợp phần quy hoạch:
- Tờ trình đề nghị điều chỉnh, bổ sung Hợp phần
quy hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- 05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp phần quy hoạch;
- Văn bản góp ý của Công ty điện lực tỉnh, Ủy
ban nhân dân các quận/huyện và các Sở, ban ngành có liên quan.
đ) Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Năng lượng có trách nhiệm hoàn thành thẩm định hồ sơ điều
chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt;
e) Trong quá trình thẩm định, Tổng cục Năng lượng
lấy ý kiến bằng văn bản của Tổng công ty điện lực miền và Tổng công ty Truyền tải
điện quốc gia (nếu cần thiết).
2. Đối với điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết
phát triển lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV:
a) Đối với các công trình trạm biến áp trung áp
có tổng dung lượng lớn hơn 2.000 kVA, Chủ đầu tư các dự án có nhu cầu bổ sung, điều
chỉnh trong Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ áp sau
các trạm 110 kV tổ chức lập hồ sơ điều chỉnh quy hoạch theo nội dung được quy định
tại Khoản 2 Điều 22 của Thông tư này và gửi Sở Công Thương
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch gồm: Tờ trình đề
nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch của Chủ đầu tư; 05 bộ Báo cáo điều chỉnh Hợp
phần quy hoạch.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương có trách nhiệm hoàn thành thẩm định hồ sơ điều
chỉnh Hợp phần quy hoạch trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, Sở Công Thương lấy ý kiến bằng
văn bản của Công ty Điện lực tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
b) Đối với các công trình trạm biến áp trung áp
có tổng dung lượng từ 2.000 kVA trở xuống, căn cứ khả năng đáp ứng của lưới điện
khu vực, Đơn vị phân phối điện thực hiện đấu nối vào lưới điện
và báo cáo cơ quan quản lý quy hoạch có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Thông tư này”.
Điều 26. Trình tự, thủ tục
thẩm định và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển điện lực tỉnh theo chu kỳ
5 năm
1. Đối với Hợp phần Quy hoạch phát triển hệ thống
điện 110kV: Trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch
phát triển hệ thống điện 110kV theo chu kỳ 5 năm được áp dụng như quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Thông tư này.
2. Đối với Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển
lưới điện trung và hạ áp sau các trạm 110kV: Trình tự, thủ tục thẩm định và phê
duyệt điều chỉnh Hợp phần Quy hoạch chi tiết phát triển lưới điện trung và hạ
áp sau các trạm 110kV theo chu kỳ 5 năm được áp dụng như quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.
Chương IV
QUẢN LÝ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC
Điều 27. Chế độ báo cáo định kỳ
về tiếp cận điên năng lưới điện trung áp[3]
Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 hằng
năm, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm bằng
văn bản gửi qua dịch vụ bưu chính đến Sở Công Thương tình hình đầu tư xây dựng
các công trình điện và thực hiện đấu nối của các khách hàng sử dụng lưới điện
phân phối có trạm điện riêng theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 28. Công bố quy hoạch
phát triển điện lực
1. Sau khi Đề án Quy hoạch phát triển điện lực
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Cơ quan tổ chức lập quy hoạch chỉ đạo đơn vị
tư vấn hoàn thiện đề án kèm theo file mềm gửi Tổng cục Năng lượng - Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển điện lực các cấp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai.
3. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm công bố Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm công bố Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh.
Điều 29. (được bãi bỏ)[4]
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Các loại quy hoạch
phát triển điện lực khác
Quy hoạch phát triển hệ thống điện từ 110kV trở
lên của các vùng kinh tế có tính chất đặc thù được khuyến khích áp dụng:
1. Quy định về nội dung Đề án Quy hoạch phát triển
điện lực tại Điều 5 của Thông tư này;
2. Quy định về trình tự, thủ tục lập và phê duyệt
đề cương, dự toán cho lập Quy hoạch phát triển điện lực tại Điều
6 của Thông tư này;
3. Quy định về trình tự, thủ tục lập Quy hoạch
phát triển điện lực tại Điều 7 của Thông tư này;
4. Quy định về trình tự, thủ tục thẩm định Quy
hoạch phát triển điện lực tại Điều 8 của Thông tư này trước
khi trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 31. Tuân thủ quy hoạch
phát triển điện lực và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực liên
quan có trách nhiệm tuân thủ Quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân nào có hành vi vi phạm các
quy định của Thông tư này, thực hiện không đúng theo các quy hoạch phát triển
điện lực các cấp đã được phê duyệt tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
Tổng cục trưởng Tổng cục Năng lượng, Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Điều 33. Hiệu lực thi hành[5]
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2014 và thay thế Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN ngày 30 tháng 12 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập và
thẩm định quy hoạch phát triển điện lực./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đăng Công báo);
- Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Văn phòng Bộ (để đăng website Bộ Công Thương);
- Vụ Pháp chế (để đăng cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật);
- Lưu: VT, ĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
[1] Thông tư số
24/2016/TT-BCT quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28
tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017,
định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Năng lượng,”
Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một
số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng Bộ;"
[2]
Điều này sửa đổi theo quy định tại Điều 2 của
Thông tư số 24/2016/TT-BCT quy định về một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp
cận điện năng, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2017
[3]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 của của Thông tư
số 24/2016/TT-BCT quy định về một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2017 (được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Điều 29 của Thông tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy
định về chế độ báo cáo định kỳ tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020).
[4]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 37 của Thông
tư số 42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ
tại các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020.
[5] Điều 7 Thông tư số 24/2016/TT-BCT quy định về một số nội
dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng
01 năm 2017 quy định như sau:
“Điều
7. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2017.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 33/2014/TT-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp
cận điện năng.
3.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh đến Bộ
Công Thương để xem xét, giải quyết./.”
Điều 37 Thông tư số
42/2019/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số quy định về chế độ báo cáo định kỳ tại
các Thông tư do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hoặc liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2020 quy
định như sau:
“Điều 37. Hiệu lực
thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 02
năm 2020.
2.
Bãi bỏ các quy định sau:
a) Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 33/2016/TT-BCT ngày 23 tháng
12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 36/2015/TT-BCT ngày 28 tháng 10 năm 2015
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm khăn giấy và giấy vệ
sinh.
b) Điều 4 Thông tư số 51/2018/TT-BCT ngày 19 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
liên tịch số 47/2011/TTLT-BCT-BTNMT ngày
30 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định việc quản lý nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập - tái xuất
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về
các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
c) Khoản 20 Điều 1 Thông tư số 31/2018/TT-BCT ngày 05 tháng
10 năm 2018 của Bộ trưởng Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013
quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán điện.
d) Điều 29 Thông tư số 43/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực
3.
Các chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Công Thương hiện hành phải đảm bảo thời
gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 12 của
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được
hướng dẫn, giải quyết./.”