BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 8 năm 2024
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT NẠO VÉT VÀ
XÁC ĐỊNH KHU VỰC NHẬN CHÌM CHẤT NẠO VÉT Ở VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Thông tư số
28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm
chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số
23/2022/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
đánh giá chất nạo vét và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển
Việt Nam, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 02 năm 2023.
Căn cứ Luật tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo năm 2015; Căn cứ Luật bảo vệ môi trường năm
2014;
Căn cứ Nghị định số
40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Căn cứ Nghị định
159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo
vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công
nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật đánh giá chất nạo vét
và xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.[1]
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định
kỹ thuật về đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển và xác định khu vực nhận
chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên
quan đến hoạt động đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển và xác định khu
vực nhận chìm chất nạo vét ở vùng biển Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc áp
dụng các phương pháp quan trắc, phân tích, đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở
biển, xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Việc áp dụng các
phương pháp quan trắc, phân tích, đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển,
xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét phải tuân thủ theo các phương pháp được
quy định tại Thông tư này và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện
hành.
2. Trường hợp các
phương pháp tiêu chuẩn quốc tế, phương pháp tiêu chuẩn khu vực hoặc phương pháp
tiêu chuẩn nước ngoài chưa được quy định tại Thông tư này sẽ được xem xét, chấp
nhận sử dụng nếu có độ chính xác tương đương hoặc cao hơn.
3. Trường hợp các
phương pháp quan trắc, phân tích, đánh giá chất nạo vét để nhận chìm ở biển,
xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét quy định tại Thông tư này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế bằng các phương pháp mới thì áp dụng theo các phương pháp
mới đó.
Điều 4. Giải thích
thuật ngữ và từ viết tắt
Các thuật ngữ và từ
viết tắt trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Chất nạo vét để
nhận chìm ở biển (sau đây gọi là chất nạo vét) là chất thu được từ hoạt động
nạo vét dưới đáy ở vùng nước đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng
biển Việt Nam cần nhận chìm ở biển.
2. Mức độ khả dụng
sinh học chất gây ô nhiễm là tỉ lệ chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét được một
loài sinh vật nào đó hấp thụ qua các đường tiếp xúc khác nhau.
3. Tích lũy sinh học
của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét là sự gia tăng nồng độ của chất gây ô
nhiễm trong cơ thể sinh vật theo thời gian.
4. Ổ sinh thải là một
không gian sinh thái mà ở đấy những điều kiện môi trường quy định sự tồn tại và
phát triển lâu dài không hạn định của cá thể, loài.
5. Vùng phụ cận là
vùng biển lân cận khu vực nạo vét, khu vực nhận chìm chất nạo vét và chịu ảnh
hưởng, tác động của các quá trình thủy động lực, lan truyền vật chất do hoạt
động nạo vét, vận chuyển, nhận chìm chất nạo vét ở biển.
6. QCVN: quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia.
7. ASTM: viết tắt của
cụm từ tiếng Anh “American Society for Testing and Materials” là Hiệp hội Vật
liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ.
8. USEPA: viết tắt
của cụm từ tiếng Anh “United States Environmental Protection Agency” là Cơ quan
Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ.
9. OSWER: viết tắt
của cụm từ tiếng Anh “Office of Solid Waste and Emergency Response” là Văn
phòng Chất thải rắn và ứng phó khẩn cấp thuộc Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ.
Chương
II
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT ĐÁNH GIÁ CHẤT NẠO VÉT ĐỂ NHẬN CHÌM Ở BIỂN
Điều 5. Nội dung đánh
giá chất nạo vét
1. Đánh giá đặc điểm
thành phần, tính chất vật lý, hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
2. Đánh giá khả năng
lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
3. Đánh giá mức độ
khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
4. Đánh giá độc tính
của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
5. Đánh giá khả năng
tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
Điều 6. Các bước đánh
giá chất nạo vét
1. Thu thập, điều tra
thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét.
2. Lấy mẫu chất nạo
vét.
3[2]. (được
bãi bỏ).
4. Phân tích, thử
nghiệm chất nạo vét:
a) Đánh giá đặc điểm
thành phần, tính chất vật lý của chất nạo vét, hàm lượng chất gây ô nhiễm trong
chất nạo vét;
b) Đánh giá khả năng
lắng đọng, tạo cặn và mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo
vét;
c) Đánh giá độc tính
của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
d) Đánh giá khả năng
tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
5. Tổng hợp kết quả
đánh giá chất nạo vét.
Điều 7. Thu thập, điều
tra thông tin, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét
1. Nội dung thông
tin, tài liệu, dữ liệu cần thu thập, điều tra bao gồm:
a) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu về vị trí, tọa độ, độ sâu, địa hình vùng nước đường thủy nội địa,
vùng nước cảng biển, đáy biển của khu vực nạo vét;
b) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, đặc điểm khí tượng, thủy văn, hải văn, môi
trường của khu vực nạo vét;
c) Thông tin về mục
đích nạo vét; diện tích, thể tích, khối lượng, chiều sâu nạo vét, thời gian nạo
vét; thiết bị phục vụ hoạt động nạo vét;
d) Thông tin về lịch
sử nạo vét (nếu có) bao gồm: vị trí, diện tích, thể tích, khối lượng, thời gian
nạo vét; kết quả đánh giá chất nạo vét của các lần nạo vét trước đây;
đ) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu về việc khai thác, sử dụng khu vực nạo vét; các giá trị về kinh
tế, sinh thái của tài nguyên thiên nhiên khu vực nạo vét; các vấn đề về khai
thác, sử dụng tài nguyên, ô nhiễm môi trường đã xảy ra ở khu vực nạo vét;
e) Các thông tin liên
quan khác (nếu có).
2. Nguồn thông tin,
tài liệu, dữ liệu phục vụ đánh giá chất nạo vét:
a) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành và Cục
Thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu từ các báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường của các dự án, hoạt động nạo vét;
c) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu khác liên quan đến hoạt động nạo vét do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cung cấp theo quy định;
d) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài
nguyên, môi trường của thế giới, khu vực, quốc gia và hệ thống quan trắc tài
nguyên, môi trường của các Bộ, ngành, địa phương;
đ) Kết quả của các
chương trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Quốc gia đã được nghiệm
thu;
e) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu từ các hoạt động điều tra, khảo sát, nghiên cứu khoa học tại khu
vực nạo vét.
3. Thông tin, tài
liệu, dữ liệu có liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét đã thu thập, điều tra
được theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được sử dụng để tổng hợp,
đánh giá, phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét quy định tại Điều 8 Thông
tư này.
4[3]. (được
bãi bỏ).
Điều 8. Lấy mẫu chất
nạo vét
1. Lựa chọn các thông
số phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét:
a) Đánh giá, xác định
các nguồn, hoạt động có khả năng gây ô nhiễm, ảnh hưởng xấu tới môi trường khu
vực nạo vét trên cơ sở kết quả tổng hợp, đánh giá thông tin, tài liệu, dữ liệu
có liên quan đến việc đánh giá chất nạo vét theo quy định tại Điều
7 Thông tư này;
b) Xác định các thông
số phục vụ việc lấy mẫu chất nạo vét, bao gồm: Thông số vật lý: bao gồm cấp
phối hạt của chất nạo vét theo chiều sâu tới độ sâu nạo vét; lượng nước và chất
rắn trong chất nạo vét; tỉ trọng chất nạo vét;
Thông số hóa học và
phóng xạ: bao gồm các thông số chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định tại
Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
Thông số sinh hóa và
sinh học: bao gồm các thông số phục vụ đánh giá độc tính, mức độ khả dụng sinh
học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét.
2[4]. Số
lượng vị trí lấy mẫu chất nạo vét:
Số lượng vị trí lấy
mẫu được xác định theo lượng chất nạo vét. Số lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu
theo quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này; đối với trường hợp
nạo vét duy tu có khối lượng chất nạo vét từ 500.000 m3 trở lên, số lượng vị
trí lấy mẫu tối thiểu là 14 vị trí.
3. Sơ đồ mạng lưới vị
trí lấy mẫu được xây dựng theo trình tự sau đây:
a)[5] Căn cứ số lượng vị
trí lấy mẫu đã được xác định tại khoản 2 Điều này, chia khu vực nạo vét thành
các ô vuông với điều kiện tổng số ô lưới tối thiểu bằng 05 lần số lượng vị trí
lấy mẫu;
b) Lựa chọn các vị
trí lấy mẫu tại các ô lưới theo phương pháp ngẫu nhiên kết hợp với việc đánh
giá về mức độ và tính đồng nhất của các khu vực có chất gây ô nhiễm hoặc có khả
năng chứa chất gây ô nhiễm cao;
c) Thể hiện tọa độ
các vị trí lấy mẫu trên bản đồ nền địa hình khu vực nạo vét theo tỷ lệ 1:5.000
hay lớn hơn được thành lập căn cứ theo quy định hiện hành về đo đạc và bản đồ.
4. Chiều sâu lấy mẫu,
khối lượng mẫu, số lượng mẫu cần lấy tại từng vị trí:
a) Chiều sâu lấy mẫu
là chiều sâu nạo vét;
b) Khối lượng mẫu
được xác định trên cơ sở các nhóm thông số phân tích quy định tại Phụ lục 04
ban hành kèm theo Thông tư này;
c)[6] Số lượng mẫu cần lấy
tại một (01) vị trí tối thiểu là một (01) mẫu; trường hợp khu vực nạo vét có
nhiều nhịp trầm tích tính từ đáy biển cho đến kết thúc độ sâu nạo vét, tại vị
trí lấy mẫu mỗi nhịp trầm tích phải lấy ít nhất một (01) mẫu.
5[7]. Các
yêu cầu về lấy, xử lý, lưu trữ, bảo quản, vận chuyển mẫu thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý
thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường; Thông tư số 57/2017/TT-BTNMT
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
quy định kỹ thuật điều tra, khảo sát tổng hợp tài nguyên, môi trường biển độ
sâu từ 20m nước trở lên bằng tàu biển.
Điều 9[8] .
(được bãi bỏ)
Điều
10. Đánh giá đặc điểm thành phần, tính chất vật lý của chất nạo vét, hàm lượng
chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Đánh giá, xác định
cấp phối hạt của chất nạo vét theo chiều sâu tới độ sâu nạo vét; lượng nước và
chất rắn trong chất nạo vét; tỉ trọng chất nạo vét.
2[9]. Thực
hiện phân tích chất nạo vét theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật
quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi
trường để xác định hàm lượng chất gây ô nhiễm có trong chất nạo vét.
3. So sánh kết quả
phân tích hàm lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét với ngưỡng hàm lượng
chất gây ô nhiễm quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Trường hợp hàm
lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét thấp hơn các ngưỡng hàm lượng quy
định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này, tiến hành tổng hợp kết quả,
đưa vào nội dung Dự án nhận chìm;
b) Trường hợp hàm
lượng chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét cao hơn các ngưỡng hàm lượng quy định
tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này và thấp hơn các giá trị quy định
tại QCVN 43:2017/BTNMT về chất lượng trầm tích ban hành theo Thông tư số
78/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường (gọi tắt QCVN 43:2017/BTNMT), tiến hành thử nghiệm để đánh giá về khả
năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và thử nghiệm mức
độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Điều
11. Đánh giá khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và
đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Việc thử nghiệm
khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và thử nghiệm
mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét nhằm đánh giá tỉ
lệ chắt ô nhiễm có trong chất nạo vét mà các sinh vật có thể hấp thụ.
2. Số vị trí lấy mẫu,
phương pháp lấy mẫu và mức độ lặp mẫu quy định cụ thể như sau:
a) Số vị trí lấy mẫu
tối thiểu phục vụ thử nghiệm về khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét và thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong
chất nạo vét, quy định tại Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp khu vực
nạo vét bao gồm các tiểu vùng dược chọn để thử nghiệm, đánh giá mức độ ô nhiễm
thì các tiểu vùng này phải được chọn làm vị trí lấy mẫu;
Trường hợp có số liệu
thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
trong vòng 3 năm tính đến thời điểm nạo vét và những số liệu này mang tính đại
diện cho khu vực nạo vét, không có nguồn gây ô nhiễm mới thì có thể sử dụng
những số liệu đó để đánh giá. Trường hợp không có, tiến hành lấy mẫu lại tại
những khu vực đại diện theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên kết hợp với phương
pháp lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp và tiến hành thử nghiệm khả năng lắng đọng,
tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Phương pháp lấy
mẫu và mức độ lặp mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT .
3. Việc thử nghiệm
khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét được tiến hành
theo trình tự sau đây:
a) Hòa mẫu chất nạo
vét với nước biển được lấy tại khu vực dự kiến nhận chìm theo tỷ lệ 1: 4 (nghĩa
là 1 phần mẫu chất nạo vét với 4 phần nước biển). Lắc đều ở nhiệt độ phòng thí
nghiệm trong 30 phút và để mẫu lắng trong 1 giờ.
b) Tách phần dung
dịch thu được sau khi lắng theo quy định tại Điểm a Khoản này để đánh giá hàm
lượng các chất gây ô nhiễm hòa tan, hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất
rắn lơ lửng và tổng hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong dung dịch. Các thông
số phân tích để đánh giá hàm lượng các chất gây ô nhiễm quy định tại Phụ lục 02
ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc phân tích hàm
lượng các chất gây ô nhiễm hòa tan trong dung dịch được tiến hành sau khi ly
tâm hoặc lọc với kích thước màng lọc là 0,45 micromet trong vòng 01 giờ trên cơ
sở lựa chọn phương pháp thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn quốc gia hiện hành.
Trường hợp phương pháp thử nghiệm khả năng lắng đọng, tạo cặn chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn quốc gia hiện hành thì áp dụng
theo hướng dẫn USEPA-503/8-91/001.
c) Đánh giá hàm lượng
các chất gây ô nhiễm trên cơ sở so sánh kết quả phân tích theo quy định tại Điểm
b Khoản này với giá trị quy định tại QCVN 10- MT/2015/BTNMT về chất lượng nước
biển ban hành theo Thông tư số 67/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là QCVN 10-MT/2015/BTNMT).
Trường hợp hàm lượng
các chất gây ô nhiễm thấp hơn giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT tiến
hành thử nghiệm mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Trường hợp hàm lượng
các chất gây ô nhiễm cao hơn giá trị quy định tại QCVN 10-MT/2015/BTNMT, tiến
hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
4. Việc đánh giá mức
độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Các chất gây ô
nhiễm cần đánh giá mức độ khả dụng sinh học được quy định tại Phụ lục 01 ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Căn cứ chất gây ô nhiễm
được xác định tại Điểm a Khoản này, lựa chọn phương pháp tiến hành đánh giá mức
độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định tại tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành tương ứng. Trường hợp phương pháp
tiến hành đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
không có trong tiêu chuẩn quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn US EPA
910/R96-002, US EPA 9200.1-86, OSWER 9285.7-77, OSWER 9200.3-51;
c) Căn cứ kết quả
đánh giá mức độ khả dụng sinh học chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo các
phương pháp quy định tại Điểm b Khoản này, so sánh với yêu cầu đánh giá độc
tính và tiến hành đánh giá theo quy định tại Điều 12 Thông tư
này.
Điều
12. Đánh giá độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Việc đánh giá độc
tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét được tiến hành với các sinh vật
được lựa chọn trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Có tiếp xúc thường
xuyên với trầm tích khu vực dự kiến nhận chìm; nhạy cảm với chất có khả năng
gây ô nhiễm trong chất nạo vét;
b) Có khả năng chịu
đựng được với các điều kiện về vật lý, hóa học của chất nạo vét;
c) Phù hợp với phương
thức phơi nhiễm và quy điểm độc tính (toxicity endpoint); phù hợp với các quy
trình ứng dụng và đảm bảo chất lượng đã được tiêu chuẩn hóa để có thể so sánh
kết quả giữa các phòng thí nghiệm;
d) Có thể thu thập
mẫu từ khu nuôi trồng hoặc ngoài thực địa; dễ bảo quản trong phòng thí nghiệm;
dễ định loại; có vòng đời từ ngắn đến trung bình;
đ) Có giá trị về mặt
sinh thái, kinh tế; phạm vi phân bố địa lý rộng; là loài bản địa hoặc có ổ sinh
thái tương đồng với các loài sinh vật được quan tâm ở khu vực dự kiến nhận
chìm.
2. Lựa chọn phương
pháp tiến hành thử nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo
phương pháp quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành
tương ứng. Trường hợp phương pháp tiến hành thử nghiệm độc tính của chất gây ô
nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hiện hành thì áp dụng theo các hướng dẫn ASTME1367-99, ASTME1525-02,
ASTME139L-03, ASTME1706-05, ASTME1367-03.
3. Đánh giá mức độ
độc tính của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét theo quy định sau đây:
a) Trường hợp số
lượng cá thể bị ảnh hưởng nhỏ hơn hoặc bằng 10% trên tổng số cá thể được thử
nghiệm, tiến hành thử nghiệm khả năng tích lũy sinh học chất ô nhiễm trong chất
nạo vét theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b) Trường hợp số
lượng cá thể bị ảnh hưởng lớn hơn 10% trên tổng số cá thể được thử nghiệm, tiến
hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
Điều
13. Đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét
1. Lựa chọn phương
pháp đánh giá khả năng tích lũy sinh học của chất gây
ô nhiễm trong chất
nạo vét theo phương pháp quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hiện hành tương ứng. Trường hợp phương pháp đánh giá khả năng tích lũy sinh học
của chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét không có trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia hiện hành thì áp dụng theo hướng dẫn ASTM E1688-00a (2007) của
Hiệp hội Vật liệu và Thử nghiệm Hoa Kỳ.
2. Căn cứ kết quả
đánh giá khả năng tích lũy sinh học và thử nghiệm độc tính của chất gây ô nhiễm
trong chất nạo vét quy định tại Điều 12 Thông tư này, tiến
hành tổng hợp kết quả, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
Chương
III
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH KHU VỰC NHẬN CHÌM CHẤT NẠO VÉT Ở BIỂN
Điều
14. Nội dung xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Đánh giá các đặc
trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của các khu vực đề xuất nhận chìm
chất nạo vét.
2. Đánh giá mức độ
ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ
sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các
khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận.
3. Xác định tọa độ
ranh giới, diện tích các khu vực biển sử dụng để nhận chìm chất nạo vét.
Điều
15. Các bước xác định khu vực nhận chìm chất nạo vét
1. Thu thập, tổng hợp
thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ xác định khu vực có thể nhận chìm chất nạo
vét.
2. Đề xuất các khu
vực khả thi nhận chìm chất nạo vét.
3. Đánh giá chi tiết
các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét.
4. So sánh, lựa chọn,
xác định các khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét.
Điều
16. Thu thập, tổng hợp thông tin, tài liệu, dữ liệu phục vụ xác định khu vực có
thể nhận chìm chất nạo vét
1. Thông tin, tài
liệu, dữ liệu phục vụ xác định khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét phải đảm
bảo các yêu cầu sau đây:
a) Thu thập từ các
nguồn thống kê chính thức, được thừa nhận về mặt pháp lý, đảm bảo độ tin cậy,
chính xác;
b) Cập nhật mới nhất
tính đến thời điểm xác định khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét.
2. Nguồn thông tin,
tài liệu, dữ liệu phục vụ xác định khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét:
a) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành và Cục
Thống kê cấp tỉnh;
b) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu từ các báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược của các dự án, hoạt động nạo vét và nhận chìm chất nạo vét ở
biển;
c) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu khác liên quan đến hoạt động nạo vét và nhận chìm chất nạo vét ở
biển tính đến thời điểm xác định các khu vực có thể nhận chìm do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung cấp theo quy định;
d) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu quan trắc tài nguyên, môi trường của hệ thống quan trắc tài
nguyên, môi trường của thế giới, khu vực, quốc gia và hệ thống quan trắc tài
nguyên, môi trường của các Bộ, ngành, địa phương;
đ) Kết quả của các
chương trình nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, cấp Bộ, cấp Quốc gia đã được nghiệm
thu;
e) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu từ các hoạt động nghiên cứu, khảo sát, điều tra phục vụ xác định
khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét.
3. Thông tin, tài
liệu, dữ liệu cần thu thập, tổng hợp:
a) Thông tin chung về
khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét bao gồm: vị trí, tọa độ khu vực, khoảng
cách tới bờ biển, hải đảo và tới khu vực nạo vét, diện tích, độ sâu;
b) Đặc tính khối nước
của khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận, bao gồm: độ sâu; đặc
tính phân tầng theo mùa và các điều kiện thời tiết khác nhau; đặc điểm sóng,
gió, thủy triều, dòng chảy biển; biến thiên nhiệt độ, độ muối, pH và oxy hòa
tan theo độ sâu; chất rắn lơ lửng, độ đục hoặc độ trong suốt của khối nước;
c) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu về đặc điểm đáy biển bao gồm: địa hình đáy biển; cấp phối hạt
trầm tích; đặc điểm vận chuyển bùn cát đáy, bồi tụ, xói lở đáy; hóa học trầm
tích; hình ảnh, video đại diện đáy biển khu vực;
d) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu về các hệ sinh thái của khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét và
vùng phụ cận bao gồm: thông tin chung về các loài động, thực vật khu vực có thể
nhận chìm chất nạo vét; hệ động vật thân mềm ở các khu vực đáy mềm, đáy cứng;
hệ cá đáy ở các khu vực đáy mềm, đáy cứng; phân bố của một số hệ sinh thái đặc
thù gồm rạn san hô, cỏ biển;
đ) Hiện trạng môi trường
khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét;
e) Lịch sử hoạt động
nhận chìm chất nạo vét; thông tin về thiết bị, phương tiện vận chuyển chất nạo
vét đến nơi nhận chìm;
g) Các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển tại khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét và vùng
phụ cận;
h) Các thông tin, tài
liệu, dữ liệu khác có liên quan.
Điều
17. Đề xuất các khu vực khả thi nhận chìm chất nạo vét
1. Khu vực biển đề
xuất sử dụng để nhận chìm chất nạo vét phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Không gây ra tác
động có hại đến sức khỏe con người, tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước;
hạn chế tối đa ảnh hưởng xấu tới môi trường, hệ sinh thái biển, nguồn lợi thủy
sản theo quy định pháp luật;
b) Không gây ảnh
hưởng đến an toàn sử dụng công trình cảng biển và luồng hàng hải, các công
trình dầu khí, đường cáp quang, cáp điện ở biển, hoạt động của tổ chức cộng
đồng thực hiện đồng quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật;
c) Không ảnh hưởng
đến các hoạt động quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán và lợi ích quốc gia trên biển.
2. Đề xuất khu vực
khả thi để nhận chìm chất nạo vét dựa trên các yếu tố sau đây:
a) Bảo đảm hài hòa
giữa chi phí cho việc nhận chìm, các lợi ích thu được và mục tiêu bảo vệ môi
trường biển;
b) Điều kiện thời
tiết biển theo mùa và chủng loại, thông số kỹ thuật của các phương tiện, trang
thiết bị dùng để vận chuyển và nhận chìm chất nạo vét;
c) Các quy định bảo
đảm an toàn hàng hải hiện hành;
d) Chi phí vận chuyển
và thi công việc nhận chìm chất nạo vét;
đ) Các ranh giới hành
chính và các ranh giới trên biển có liên quan;
e) Khả năng kiểm tra,
giám sát, quan trắc khu vực nhận chìm chất nạo vét.
3. Ranh giới, diện
tích khu vực biển đề xuất nhận chìm chất nạo vét được xác định bởi đường khép
kín bao gồm các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể và được thể
hiện bằng sơ đồ khu vực biển trên nền bản đồ địa hình đáy biển với tỷ lệ thích
hợp.
Điều
18. Đánh giá chi tiết các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét
1. Đánh giá các đặc
trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của các khu vực đề xuất nhận chìm
chất nạo vét, quy định tại Điều 19 Thông tư này.
2. Đánh giá mức độ
ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ
sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại các
khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận, quy định tại Điều 20 Thông
tư này.
Điều
19. Đánh giá các đặc trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học của các khu vực
đề xuất nhận chìm chất nạo vét
1. Các thông tin mô
tả tổng quan về khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét bao gồm:
a) Vị trí địa lý hành
chính; tọa độ, ranh giới, diện tích của khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét;
b) Lịch sử hoạt động
nhận chìm chất nạo vét tại khu vực đề xuất và vùng phụ cận;
c) Các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên, môi trường biển đã hoặc đang diễn ra tại khu vực đề
xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận có thể ảnh hưởng đến chất lượng
trầm tích;
d) Các đặc trưng hoặc
hoạt động tại khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét có khả năng gây ảnh hưởng
đến quá trình lan truyền, di chuyển của trầm tích;
đ) Thông tin, tài
liệu, dữ liệu về sự cố tràn dầu, hóa chất độc tại khu vực đề xuất nhận chìm
chất nạo vét và vùng phụ cận.
2. Các đặc trưng, đặc
tính vật lý, hóa học, sinh học của khối nước tại khu vực đề xuất nhận chìm chất
nạo vét và vùng phụ cận bao gồm:
a) Địa hình đáy biển chi
tiết tại các khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận;
b) Dự báo nhiệt độ
nước, độ muối tại thời gian nhận chìm chất nạo vét và biến động theo thời gian
theo mùa của các đặc trưng này;
c) Dự báo độ đục nền,
oxy hòa tan và biến động tự nhiên của các đặc trưng này tại thời điểm nhận
chìm; biến động theo thời gian, theo mùa của các đặc trưng này;
d) Đánh giá dòng chảy
theo mùa, đặc điểm triều, chế độ sóng và đặc điểm nước trồi, nước chìm của các
khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận; đánh giá khả năng phát
tán chất nạo vét của các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận;
đ) Các khu vực sinh
sống và sự biến động theo không gian, thời gian của các loài sinh vật biển tại
các khu vực này;
e) Mô tả nguồn lợi
thủy sản bao gồm các loài nhạy cảm đã biết, các sinh cảnh tại khu vực nạo vét,
khu vực đề xuất nhận chìm và các vùng phụ cận.
3. Các đặc trưng, đặc
tính vật lý, hóa học, sinh học của trầm tích tại khu vực để xuất nhận chìm chất
nạo vét và vùng phụ cận bao gồm:
a) Cấp phối hạt, độ
ẩm và tổng cacbon hữu cơ;
b) Hàm lượng các chất
ô nhiễm trong trầm tích theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm
tích hiện hành;
c) Đặc điểm quản xã
sinh vật đáy tại khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét và vùng phụ cận;
d) Tích lũy sinh học
đối với các kim loại nặng, chất hữu cơ khó phân hủy, thuốc trừ sâu và các chất
gây ô nhiễm khác.
Điều
20. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài
nguyên, môi trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận
1. Xây dựng các kịch
bản nhận chìm chất nạo vét bao gồm các yếu tố sau đây:
a) Tổng lượng chất
nạo vét tối đa dự kiến có thể nhận chìm tại khu vực đề xuất nhận chìm, tính
bằng tấn hoặc m3;
b) Tốc độ nhận chìm
chất nạo vét theo thời gian, tính bằng tấn/giờ hoặc m3/giờ;
c) Thời gian một đợt
nhận chìm và tần suất các đợt nhận chìm theo thời gian;
đ) Tốc độ bình quân
của phương tiện dùng để nhận chìm chất nạo vét, tính bằng hải lý/giờ hoặc
km/giờ;
đ) Tuyến nhận chìm
trong phạm vi khu vực đề xuất nhận chìm;
e) Tổng thời gian
hoàn thành hoạt động nhận chìm ở biển.
2. Đánh giá các ảnh
hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ sinh
thái biển, bao gồm:
a) Các ảnh hưởng tới
đáy biển, khối nước biển, các hệ sinh thái biển khu vực đề xuất nhận chìm chất
nạo vét và vùng phụ cận theo các đặc trưng, đặc tính quy định tại Điểm
b, c, d Khoản 3 Điều 16 Thông tư này;
b) Việc đánh giá, dự
báo các ảnh hưởng, tác động của hoạt động nhận chìm chất nạo vét có thể sử dụng
các mô hình mô phỏng quá trình phát tán, lan truyền, biến đổi, chuyển hóa chất
gây ô nhiễm trong chất nạo vét và các ảnh hưởng tới tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo theo các kịch bản nhận chìm đã được xác định theo quy định tại Khoản
1 Điều này;
Việc áp dụng mô hình
mô phỏng được quy định tại Điều 21 Thông tư này.
3. Việc đánh giá mức
độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới các hoạt động kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận
đối với từng hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được quy định tại
Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
21. Áp dụng mô hình mô phỏng quá trình phát tán, lan truyền, biến đổi, chuyển
hóa chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và các ảnh hưởng tới tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo
1. Căn cứ yêu cầu
tính toán, mô phỏng cụ thể, các điều kiện áp dụng mô hình và thực tiễn về các
thông tin, dữ liệu đã có để phân tích, lựa chọn mô hình mô phỏng quá trình lan
truyền, biến đổi, chuyển hóa chất gây ô nhiễm trong chất nạo vét và các ảnh
hưởng tới tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
2. Trình tự áp dụng
mô hình:
a) Chuẩn bị thông
tin, dữ liệu phục vụ tính toán;
b) Xử lý tài liệu địa
hình để thiết lập mô hình;
c) Xây dựng miền
tính, lưới tính;
d) Thiết lập các điều
kiện biên;
đ) Thiết lập các điều
kiện ban đầu;
e) Thiết lập các
thông số mô hình cơ bản;
g) Kết nối các mô
hình động thủy lực với mô hình mô phỏng quá trình lan truyền, biến đổi, chuyển
hóa chất gây ô nhiễm trong môi trường biển và hải đảo;
h) Hiệu chỉnh và xác
định bộ thông số cho mô hình;
i) Kiểm định và đánh
giá mức độ tin cậy của các kết quả mô hình;
k) Xây dựng, tính
toán, mô phỏng các kịch bản;
l) Lập báo cáo kết
quả tính toán.
3. Đánh giá mức độ
chính xác, phù hợp của mô hình
Việc đánh giá mức độ
chính xác, phù hợp của mô hình phải được tiến hành khi hiệu chỉnh và xác định
bộ thông số cho mô hình; việc kiểm định và đánh giá độ tin cậy của các kết quả
mô hình quy định tại Điểm h, i Khoản 2 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đánh giá trực quan
thông qua việc so sánh chuỗi số liệu thực đo và chuỗi số liệu tính toán, mô
phỏng theo mô hình; so sánh sự đồng bộ giữa hai chuỗi số liệu;
b) Tính toán, xác
định mức độ tương quan giữa chuỗi số liệu thực đo và chuỗi số liệu tính toán,
mô phỏng theo mô hình;
c) Tính toán hệ số
hiệu quả mô hình theo công thức sau đây:
Trong đó:
E: hệ số hiệu quả của
mô hình;
N: độ dài chuỗi số
các đặc trưng được tính toán, mô phỏng trong mô hình;
O: giá trị thực đo
của đặc trưng được tính toán, mô phỏng trong mô hình;
Otb: giá trị trung
bình của chuỗi số liệu thực đo;
S: giá trị tính toán,
mô phỏng các đặc trưng;
d) Căn cứ kết quả
đánh giá trực quan, đánh giá định lượng theo quy định tại Điểm a, b, c Khoản này,
trường hợp chưa đạt yêu cầu thì phải thay đổi giá trị các thông số để hiệu
chỉnh và xác định bộ thông số cho mô hình hoặc kiểm định và đánh giá mức độ tin
cậy của các kết quả mô hình quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 2 Điều này;
đ) [10] Tiến hành lấy ý kiến
đánh giá của chuyên gia về báo cáo kết quả tính toán tại điểm l khoản 2 Điều này.
Điều
22. So sánh, lựa chọn, xác định các khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét
1. Căn cứ kết quả
đánh giá mức độ ảnh hưởng của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên,
môi trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh tại các khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận, tiến hành so sánh để
lựa chọn các khu vực có thể nhận chìm chất nạo vét theo các nội dung yêu cầu
sau đây:
a) Mức độ biến động
các đặc trưng, đặc tính vật lý, hóa học, sinh học do hoạt động nhận chìm chất
nạo vét tới khối nước, đáy biển và hệ sinh thái tại khu vực đề xuất nhận chìm
và vùng phụ cận;
b) Mức độ ảnh hưởng
của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái biển
tại khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận;
c) Mức độ ảnh hưởng
của hoạt động nhận chìm chất nạo vét tới các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh tại khu vực đề xuất nhận chìm và vùng phụ cận;
d) Mức độ phù hợp của
khu vực đề xuất nhận chìm chất nạo vét với hạ tầng cơ sở và phương tiện, trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động nhận chìm;
đ) Khả năng đáp ứng
các yêu cầu nhận chìm trong tương lai.
2. Tổng hợp kết quả,
xác định cụ thể tọa độ, ranh giới, diện tích các khu vực biển sử dụng để nhận
chìm chất nạo vét, đưa vào nội dung Dự án nhận chìm.
Điều
22a. Xác định vị trí, diện tích khu vực nhận chìm chất nạo vét[11]
1. Cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân liên quan xác định vị
trí, diện tích khu vực biển sử dụng để nhận chìm chất nạo vét trên cơ sở các
nội dung sau:
a) Nhu cầu sử dụng
khu vực biển để nhận chìm của tổ chức, cá nhân được thể hiện trong hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển;
b) Vị trí, diện tích
khu vực biển để nhận chìm theo văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có biển và được thể hiện trong Quyết định phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền;
c) Mức độ chiếm dụng
đáy biển của chất nạo vét khi nhận chìm được tính toán, xác định trong Dự án
nhận chìm ở biển.
2. Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển căn cứ nội dung quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này để xác định các khu vực khả
thi nhận chìm ở biển chất nạo vét.
3. Cơ quan thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển căn cứ quy định tại Điều
18, 19, 20, 21, 22 Thông tư này và khoản 2 Điều này để
đánh giá sự phù hợp của vị trí nhận chìm chất nạo vét trong quá trình thẩm định
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhận chìm ở biển.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
23. Hiệu lực thi hành[12]
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
Điều
24. Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Cơ sở dữ liệu Quốc gia về pháp luật (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, BHĐVN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Minh Ngân
|
PHỤ
LỤC 01
CHẤT GÂY Ô NHIỄM VÀ NGƯỠNG HÀM LƯỢNG CÁC
THÔNG SỐ CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO VÉT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Chất gây ô nhiễm
|
Ngưỡng
hàm
lượng
|
1
|
Kim loại và á kim
(mg/kg = ppm khối lượng khô)
|
1.1
|
Asen (As)
|
20
|
1.2
|
Cadimi (Cd)
|
1,5
|
1.3
|
Chì (Pb)
|
50
|
1.4
|
Kẽm (Zn)
|
124
|
1.5
|
Thủy ngân (Hg)
|
0,15
|
1.6
|
Tổng Crôm (Cr)
|
80
|
1.7
|
Đồng (Cu)
|
65
|
2
|
Các hợp chất hữu cơ
(pg/kg = ppb khối lượng khô, trừ trường hợp có ghi chú khác)
|
2.1
|
Tổng
Polyclobiphenyl (PCB)
|
23
|
2.2
|
Thuốc trừ sâu
|
|
2.2.1
|
DDD
|
2
|
2.2.2
|
DDE
|
2,2
|
2.2.3
|
DDT
|
1,6
|
2.2.4
|
Dieldrin
|
2,8
|
2.2.5
|
Chlordane
|
0,5
|
2.2.6
|
Lindan
|
0,32
|
2.2.7
|
Endrin
|
10
|
2.2.8
|
Heptachlor epoxide
|
2,7
|
2.3
|
Các hợp chất
Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH)
|
|
2.3.1
|
Acenaphthen
|
16
|
2.3.2
|
Acenaphthylen
|
44
|
2.3.3
|
Athracen
|
85
|
2.3.4
|
Benzo[a] anthracen
|
261
|
2.3.5
|
Benzo[e] pyren
|
430
|
2.3.6
|
Chryren
|
384
|
2.3.7
|
Dibenzo[a,h]anthracen
|
63,4
|
2.3.8
|
Fluroanthen
|
600
|
2.3.9
|
Fluoren
|
19
|
2.3.10
|
2-Methyl naphthalen
|
70
|
2.3.11
|
Naphthalen
|
160
|
2.3.12
|
Phenanthren
|
240
|
2.3.13
|
Pyren
|
665
|
2.4
|
Dioxin và Furan
|
21,5
ng/kg TEQ
|
2.5
|
Tổng dầu mỡ
|
550
mg/kg
|
2.6
|
Tributyltin
|
9
µg Sn/kg
|
2.7
|
Tổng Hydrocacbon
|
100
mg/kg
|
3
|
Phóng xạ (tổng hoạt
độ phóng xạ alpha và beta)
|
35
Bq/g
|
4
|
Thông số phân tích
bổ sung (nếu
có)
|
-
|
PHỤ
LỤC 02
CÁC THÔNG SỐ PHÂN TÍCH ĐỂ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG
CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG LẮNG ĐỌNG, TẠO CẶN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Thông
số
|
Vùng
biển
|
Vùng
biển ven bờ
|
Vùng
biển gần bờ
|
Vùng
biển xa bờ
|
1
|
Amoni (NH4+ tính theo N)
|
x
|
|
|
1
|
Phosphat (PO43- tính theo P)
|
x
|
|
|
3
|
Asen (As)
|
x
|
x
|
x
|
4
|
Cadimi (Cd)
|
x
|
x
|
x
|
5
|
Chì (Pb )
|
x
|
x
|
x
|
6
|
Tổng Crom
|
x
|
x
|
x
|
7
|
Đồng (Cu)
|
x
|
x
|
x
|
8
|
Kẽm (Zn)
|
x
|
x
|
x
|
9
|
Thủy ngân (Hg)
|
x
|
x
|
x
|
10
|
Xyanua (CN-)
|
x
|
x
|
x
|
11
|
Aldrin
|
x
|
x
|
|
12
|
Dieldrin
|
x
|
x
|
|
13
|
Tổng Dichloro
diphenyl trichloroethane (DDTs)
|
x
|
x
|
|
14
|
Heptachlor &
Heptachlorepoxide
|
x
|
x
|
|
15
|
Tổng Phenol
|
x
|
x
|
x
|
16
|
Tổng dầu mỡ khoáng
|
x
|
x
|
x
|
Ghi chú:
- Các thông số phân
tích tương ứng với các vùng biển được đánh dấu “x”.
- Vùng biển ven bờ là
vùng vịnh, cảng và những nơi cách bờ trong vòng 03 hải lý (khoảng 5,5 km).
- Vùng biển gần bờ là
vùng biển tính từ đường cách bờ biển trên 03 hải lý (khoảng 5,5 km) đến 24 hải
lý (khoảng 44 km).
- Vùng biển xa bờ là
vùng biển tính từ đường cách bờ biển trên 24 hải lý (khoảng 44 km) đến giới hạn
ngoài của vùng biển Việt Nam.
PHỤ
LỤC 03
SỐ LƯỢNG VỊ TRÍ LẤY MẪU TỐI THIỂU PHỤC VỤ
ĐÁNH GIÁ CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO VÉT
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Lượng
chất nạo vét (m3)
|
Số
lượng vị trí lấy mẫu tối thiểu
|
1
|
<
25.000
|
3
|
2
|
25.000
-< 50.000
|
4
|
3
|
50.000
-< 75.000
|
5
|
4
|
75.000
-< 100.000
|
6
|
5
|
100.000
-< 200.000
|
8
|
6
|
200.000
-< 300.000
|
10
|
7
|
300.000
-< 400.000
|
12
|
8
|
400.000
-< 500.000
|
14
|
9
|
500.000
-< 800.000
|
18
|
10
|
800.000
< 1.100.000
|
21
|
11
|
1.100.000
-< 1.400.000
|
24
|
12
|
1.400.000
-< 1.700.000
|
27
|
13
|
1.700.000
-< 2.000.000
|
30
|
14
|
≥
2.000.000
|
Mỗi
100.000 m3
tăng
thêm 01 vị trí lấy mẫu
|
PHỤ
LỤC 04
KHỐI LƯỢNG MẪU THEO CÁC NHÓM THÔNG SỐ PHÂN
TÍCH
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Nhóm
thông số phân tích
|
Khối
lượng mẫu (g, trọng lượng ướt)
|
1
|
Các chất hữu cơ
|
100
- 250
|
2
|
Kim loại
|
10
- 100
|
3
|
Kích cỡ hạt
|
50
- 200
|
4
|
Tổng cacbon hữu cơ
|
10
- 50
|
5
|
Thử nghiệm độc tính
|
500
- 2.000
|
6
|
Thử nghiệm lắng
đọng, tạo cặn
|
200
- 2.000
|
7
|
Nước lỗ hổng
|
200
- 1.000
|
8
|
Độ ẩm
|
10
- 50
|
9
|
Tích lũy sinh học
|
3.300
- 9.000
|
10
|
Các nhóm thông số
phân tích khác
|
50
- 200
|
PHỤ
LỤC 05
SỐ VỊ TRÍ LẤY MẪU TỐI THIỂU PHỤC VỤ THỬ
NGHIỆM KHẢ NĂNG LẮNG ĐỌNG, TẠO CẶN CHẤT GÂY Ô NHIỄM TRONG CHẤT NẠO VÉT VÀ THỬ
NGHIỆM MỨC ĐỘ KHẢ DỤNG SINH HỌC CHẤT GÂY Ô NHIỄM
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Lượng
chất nạo vét (m3)
|
Số
vị trí lấy mẫu tối thiểu
|
1
|
<
50.000
|
3
|
2
|
50.000
-< 100.000
|
4
|
3
|
100.000
-< 200.000
|
5
|
4
|
200.000
-< 350.000
|
6
|
5
|
350.000
- 500.000
|
7
|
6
|
>
500.000
|
Mỗi
250.000 m3
tăng
thêm 02 vị trí lấy mẫu
|
PHỤ
LỤC 06
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬN
CHÌM TỚI KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH TẠI CÁC KHU VỰC ĐỀ XUẤT NHẬN
CHÌM VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
STT
|
Vị
trí khu vực đề
xuất
|
Mức
độ ảnh hưởng
|
Ảnh
hưởng thấp
|
Ảnh
hưởng trung hình
|
Ảnh
hưởng cao
|
1
|
Gần khu vực sử dụng
truyền thống của cộng đồng địa phương
|
Chất nạo vét được
nhận chìm không lan tới khu vực này.
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực này tuy nhiên không gây thiệt hại tới các hoạt động
khai thác sử dụng cửa cộng đồng địa phương.
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực này, gián tiếp hoặc trực tiếp gây thiệt hại tới các
hoạt động khai thác sử dụng của cộng đồng địa phương.
|
2
|
Gần các địa điểm
khảo cổ học, có giá trị lịch sử, văn hóa, tự nhiên hoặc giá trị thẩm mỹ cao
|
Khu vực nhận chìm
nằm cách tối thiểu 10 km so với hành lang, khu vực bảo vệ, vùng đệm của các
địa điểm này. Chất nạo vét được nhận chìm không lan tới khu vực này
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực này tuy nhiên không làm biến đổi cảnh quan, giảm
giá trị thẩm mỹ, chôn vùi các di tích khảo cổ.
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực này làm biến đổi cảnh quan, giảm giá trị thẩm mỹ,
chôn vùi các di tích khảo cổ.
|
3
|
Nơi có các hoạt
động thương mại, giải trí, các bãi biển, khu thể thao dưới nước và lặn biển
|
Chất nạo vét được
nhận chìm không lan tới khu vực này
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực này tuy nhiên khối lượng không đáng kể, không làm
ảnh hưởng, gián đoạn các hoạt động đang diễn ra trong khu vực.
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực này làm ảnh hưởng, gián đoạn các hoạt động đang
diễn ra trong khu vực.
|
4
|
Nơi có các công trình
ngầm ở biển
|
Khu vực đề xuất
nhận chìm nằm các tối thiểu 5 km so với hành lang, vùng bảo vệ các công trình
ngầm ở biển, chất nạo vét được nhận chìm không lan tới các khu vực có công
trình ngầm ở biển
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực có các công trình ngầm, tuy nhiên không làm vùi lấp
các công trình, ảnh hưởng tới hoạt động duy tu, bảo trì công trình.
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực có các công trình ngầm, tuy nhiên làm vùi lấp các
công trình, gây cản trở tới hoạt động duy tu, bảo trì, hoạt động bình thường
của công trình.
|
5
|
Luồng hàng hải
|
Chất nạo vét được
nhận chìm không lan tới khu vực có luồng hàng hải
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực có luồng hàng hải, làm giảm độ sâu luồng dưới 50
cm.
|
Chất nạo vét được
nhận chìm lan tới khu vực có luồng hàng hải, làm giảm độ sâu luồng từ 50 cm
trở lên.
|
6
|
Các khu vực quốc
phòng, an ninh
|
Nằm cách hành lang,
khu vực bảo vệ chống tiếp cận tối thiểu 10 km
|
Nằm cách hành lang,
khu vực bảo vệ chống tiếp cận từ 5 -10 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan
tới khu vực này tuy nhiên không làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động
diễn ra trong khu vực
|
Nằm cách hành lang,
khu vực bảo vệ chống tiếp cận từ 1-5 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan
tới khu vực này làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu
vực.
|
7
|
Các khu vực thăm
dò, khai thác khoáng sản và dầu khí; sản xuất năng lượng tái tạo như điện
gió, điện mặt trời trên biển; khu nuôi trồng thủy sản
|
Nằm cách hành lang,
khu vực bảo vệ tối thiểu 10 km
|
Nằm cách hành lang,
khu vực bảo vệ từ 5-10 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này
tuy nhiên không làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu
vực.
|
Nằm cách hành lang,
khu vực bảo vệ từ 1-5 km, chất nạo vét được nhận chìm có lan tới khu vực này
làm ảnh hưởng, thiệt hại đến các hoạt động diễn ra trong khu vực.
|