QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIAO RỪNG TRỒNG GẮN VỚI
GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 327 VÀ DỰ ÁN 661 ĐÃ QUY HOẠCH LẠI LÀ RỪNG
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển
rừng;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý rừng;
Căn cứ Thông tư số
38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng
dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và cộng đồng dân cư;
Căn cứ Thông tư số
09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số
17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và môi trường quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số 310/QĐ-CT
ngày 26/2/2007 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy hoạch phân 3 loại
rừng (phòng hộ, đặc dụng, sản xuất) tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU
ngày 30/01/2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XIV) về việc phát triển
kinh tế lâm nghiệp giai đoạn năm 2006-2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
135/QĐ-UBND ngày 05/4/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khoá XIV) về phát triển
kinh tế lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
30/2007/QĐ-UBND ngày 31/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch
phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Thông báo số 666/TB-TU
ngày 15/12/2008 của Tỉnh ủy về ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy tại cuộc họp ngày
11/12/2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 192/TTr-SNN ngày 27/02/2010
về việc đề nghị phê duyệt Đề án giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp thuộc
Chương trình 327 và Dự án 661 đã quy hoạch lại là rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang năm 2010; đề nghị của liên ngành tại Biên bản hội nghị ngày
04/02/2010 về nội dung Đề án giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp thuộc
Chương trình 327 và Dự án 661 đã quy hoạch lại là rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giao rừng trồng gắn với giao đất
lâm nghiệp thuộc Chương trình 327 và Dự án 661 đã quy hoạch lại là rừng sản xuất
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2010, với những nội dung chính sau:
I. Quan điểm
1. Giao rừng trồng sản xuất gắn với giao đất lâm
nghiệp ổn định, lâu dài để rừng có chủ đích thực; nhằm bảo vệ và khai thác có
hiệu quả tiềm năng rừng của tỉnh; tạo động lực khuyến khích nhân dân tham gia bảo
vệ và đầu tư phát triển rừng.
2. Đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước với
lợi ích của người được giao rừng và đất lâm nghiệp; thực hiện nguyên tắc giao rừng
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận,
không làm mất vốn của Nhà nước đã đầu tư trồng rừng.
II. Mục tiêu
1. Đến hết năm 2010 cơ bản giao xong toàn bộ diện
tích rừng trồng thuộc Chương trình 327 và Dự án 661 đã quy hoạch lại là rừng sản
xuất gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn có nhu cầu, khả năng sử dụng rừng và
đất lâm nghiệp để tổ chức quản lý bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng,
góp phần nâng cao đời sống nhân dân địa phương, ổn định chính trị - xã hội và bảo
vệ môi trường sinh thái.
2. Ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để rừng
sau khi giao được quản lý, bảo vệ đúng quy định, đầu tư phát triển có hiệu quả.
3. Sơ kết, đánh giá cụ thể việc giao rừng trồng
sản xuất gắn với giao đất lâm nghiệp, để rút kinh nghiệm và triển khai giao các
đối tượng rừng khác trên địa bàn tỉnh.
III. Yêu cầu
1. Việc giao rừng trồng gắn với giao đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp phải được thực hiện đồng thời, đúng quy
định của Nhà nước, đúng đối tượng, đảm bảo dân chủ, công khai và có sự tham gia
của người dân địa phương.
2. Ưu tiên giao rừng cho các hộ gia đình, cá
nhân đã nhận khoán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; các hộ thiếu đất sản xuất đang
ở gần rừng; các hộ tại chỗ có nhu cầu và khả năng quản lý, bảo vệ, đầu tư phát
triển rừng.
3. Lồng ghép và phối kết hợp các
chương trình, dự án trên địa bàn với công tác giao rừng gắn với giao đất lâm
nghiệp để đảm bảo tính thống nhất, tiết kiệm và hiệu quả.
IV. Nội dung
1. Quy mô
Thực hiện giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp
trên diện tích 18.809,51 ha rừng trồng thuộc Chương trình 327 và Dự án 661 đã
quy hoạch lại là rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi là rừng
trồng dự án), cụ thể:
STT
|
Tên huyện,
thị xã
|
Tổng số xã
|
Diện tích
(ha)
|
1
|
Na Hang
|
15
|
3.276,95
|
2
|
Chiêm Hoá
|
20
|
2.139,66
|
3
|
Hàm Yên
|
17
|
3.996,40
|
4
|
Sơn Dương
|
21
|
2.686,60
|
5
|
Yên Sơn
|
25
|
6.507,70
|
6
|
Thị xã Tuyên Quang
|
7
|
202,20
|
Tổng cộng:
|
105
|
18.809,51
|
2. Nhiệm vụ
a) Rà soát, thống kê, phân loại
và xác định diện tích rừng trồng thuộc Chương trình 327 và Dự án 661 đã quy hoạch
lại là rừng sản xuất trên địa bàn.
b) Xây dựng, trình duyệt phương án
giao rừng và tổ chức thực hiện giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước, đúng nội dung Đề án được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
c) Xây dựng cơ chế, chính sách phù
hợp để thực hiện giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp chủ yếu
a) Đào tạo và tuyên truyền về
giao rừng gắn với giao đất
- Đào tạo nâng cao năng lực quản
lý, chuyên môn cho các cơ quan, cán bộ quản lý và kỹ thuật thực hiện phương án
giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp.
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật
nghiệp vụ cho các Ban chỉ đạo cấp huyện, Hội đồng giao rừng cấp xã, Trưởng thôn
bản trong công tác lập phương án giao rừng trồng dự án gắn với giao đất lâm
nghiệp.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho cộng đồng về chính sách của Nhà nước về giao rừng trồng dự án gắn với giao
đất lâm nghiệp, quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng trong
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
b) Xây dựng cơ chế, chính sách
cụ thể đối với từng loại rừng
- Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn cụ thể phục vụ
công tác giao rừng và đất lâm nghiệp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, quy
định rõ ràng về quyền lợi và trách nhiệm của chủ rừng để tạo điều kiện và khuyến
khích sự tham gia của các thành phần kinh tế, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Quy định chế độ quản lý hồ sơ
giao và cho thuê rừng đảm bảo cụ thể, rõ ràng, dễ áp dụng đáp ứng hiệu quả cho
các hoạt động của công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
c) Trình tự, thủ tục giao rừng
Thực hiện theo Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/4/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi
rừng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư và các quy định của
Luật Đất đai.
d) Xác định đối tượng và thứ tự
ưu tiên
Căn cứ vào hiện trạng quản lý, sử dụng rừng ở địa
phương, đối tượng nhận rừng được xác định theo thứ tự ưu tiên như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang nhận
khoán trồng và bảo vệ rừng trồng dự án hoặc đã gắn bó lâu đời với khu rừng cụ
thể ở địa phương.
- Hộ gia đình, cá nhân chưa được
giao đất, giao rừng hoặc thiếu đất sản xuất lâm nghiệp; hộ sinh sống ở gần
lô rừng và các hộ chính sách khác do Hội đồng giao rừng của xã quyết định cụ thể
từng trường hợp.
- Các hộ có nghề nghiệp chính là sản xuất nông,
lâm nghiệp; có nhu cầu, có khả năng quản lý, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp thuộc
rừng trồng dự án theo quy định.
e) Hạn mức giao rừng và đất lâm
nghiệp
Trên cơ sở quỹ rừng và đất lâm
nghiệp của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao rừng và
giao đất lâm nghiệp, tối đa không quá 5ha/hộ, tối thiểu không hạn chế mà
theo diện tích của từng lô, đảm bảo nguyên tắc giao trọn lô rừng theo hồ sơ thiết
kế trồng, chăm sóc rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
g) Cơ chế hưởng lợi và nghĩa vụ
của chủ rừng (người được giao rừng)
Chủ rừng được Nhà nước giao rừng
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật được hưởng
các chính sách ưu đãi về miễn giảm thuế, miễn giảm tiền sử dụng đất, sử dụng rừng
theo quy định của pháp luật hiện hành và các quy định về cơ chế, chính sách thực
hiện giao rừng trồng gắn với giao đất lâm nghiệp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
h) Kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện do ngân
sách nhà nước cấp và đóng góp của các chủ rừng, được quản lý, sử dụng theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
k) Tiến độ thực hiện
- Công tác chuẩn bị, tổ chức
tuyên truyền: Quý I năm 2010;
- Xây dựng và phê duyệt phương
án giao rừng trồng dự án gắn với giao đất lâm nghiệp: Chậm nhất xong trong quý
II năm 2010;
- Triển khai công tác giao rừng,
giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Từ quý II đến hết năm 2010;
- Đánh giá kết quả thực hiện
giao rừng, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Quý I/2011;
Điều 2. Tổ chức
thực hiện đề án
1. Cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện công tác giao rừng; Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện công tác
giao, cho thuê rừng, kiểm tra, xử lý những vướng mắc trong quá trình thực hiện ở
các địa phương, theo dõi, tổng hợp báo cáo và đề xuất biện pháp chỉ đạo với Ủy
ban nhân dân tỉnh 1 tháng/1 lần kể từ tháng 4 năm 2010.
2. Cấp huyện
Thành lập Ban chỉ đạo giao rừng
và Tổ công tác giao rừng cấp huyện. Ban chỉ đạo giao rừng cấp huyện do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng ban, thành viên là Lãnh
đạo các cơ quan Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kiểm lâm, Tài nguyên và
Môi trường, Tài chính; Đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh...
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo:
- Chỉ đạo
việc lập và phê duyệt phương án giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp cấp xã.
- Thành lập Tổ công tác giao
rừng cấp huyện, thành viên là các cán bộ chuyên môn về lâm nghiệp và địa chính;
Tổ công tác có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, hoàn thiện các hồ sơ về phương
án giao rừng báo cáo Ban chỉ đạo giao rừng cấp huyện.
- Những địa phương đã có Ban
chỉ đạo giao đất cấp huyện thì bổ sung thêm thành phần liên quan đến giao rừng
và giao nhiệm vụ về giao rừng cho Ban này và gọi là Ban chỉ đạo giao đất giao rừng
cấp huyện.
- Chỉ đạo thực hiện việc giao rừng
gắn với giao đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật
về đất đai và pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm, Phòng
Tài nguyên và môi trường huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã xây dựng phương
án giao rừng trồng dự án gắn với giao đất lâm nghiệp.
3. Cấp xã
Thành lập Hội đồng giao rừng và đất
lâm nghiệp của xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã làm Chủ tịch Hội đồng và các
thành viên là: Cán bộ địa chính, cán bộ theo dõi về lâm nghiệp, Kiểm lâm địa
bàn, đại diện của Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến
binh, đại diện bí thư chi bộ và trưởng các thôn, bản trong xã; trường hợp xã đã thành lập Hội đồng giao đất thì có thể bổ sung
nhiệm vụ cho Hội đồng giao đất thực hiện việc giao rừng của xã.
Nhiệm vụ của Hội đồng:
- Tuyên truyền, phổ biến, tổ
chức cho các tổ chức và nhân dân trong xã học tập chủ trương chính sách của Nhà
nước về giao rừng, về quyền và nghĩa vụ của chủ rừng.
- Lập phương án giao rừng gắn với
giao đất lâm nghiệp của địa phương thông qua Hội đồng nhân dân xã, trình Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Giải quyết vướng mắc, tranh
chấp phát sinh trong quá trình giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất lâm nghiệp.
4. Các ngành chức năng
a) Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai đồng bộ việc giao đất lâm nghiệp và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với việc giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ
chức và hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Xây dựng, hướng dẫn mẫu biểu,
trình tự, thủ tục lập hồ sơ giao rừng trồng dự án gắn với giao đất lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp tài liệu, số liệu
liên quan việc giao rừng gắn với giao đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tài chính
- Hướng dẫn thủ tục, trình tự hạch
toán tăng, giảm vốn Nhà nước đã đầu tư đối với diện tích rừng trồng dự án thực
hiện giao rừng, thu hồi rừng, hoàn trả vốn vay đầu tư trồng rừng và nộp ngân
sách Nhà nước đối với diện tích rừng được giao trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Xây dựng trình tự, thủ tục thực
hiện bán đấu giá rừng trồng dự án đã đến tuổi thành thục công nghệ để giao rừng.
- Cân đối, bố trí, cấp kinh phí
đúng tiến độ, đảm bảo hoàn thành công tác giao rừng.
- Thẩm định dự toán chi phí cho
công tác giao rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp.
- Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra,
quyết toán việc sử dụng kinh phí giao rừng theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước.
c) Đài Phát thanh Truyền
hình Tuyên Quang, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Báo Tuyên Quang
Phối hợp với các ngành, Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền sâu rộng Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và chủ trương giao rừng
trồng dự án gắn với giao đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh, đến mọi tầng lớp
nhân dân bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Công Thương, Xây dựng, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Tuyên Quang; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Tuyên Quang, Báo Tuyên
Quang; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.