ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 567/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 11 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH NINH THUẬN
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
600/QĐ-BKHĐT ngày 07 tháng 4 năm 2023 của Bộ Trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
ban hành hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động và tích hợp tăng trưởng xanh vào
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 3788/SKHĐT-QLN ngày 28 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực: T Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh; các Ban HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, TCD, TTHCC;
- Lưu VTLXH.
|
TM. ỦY BAN DÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TĂNG TRƯỞNG XANH TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN
2021-2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 11/10/2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Thực hiện Quyết định số
1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định
số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động
quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 600/QĐ-BKHĐT
ngày 07/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch hành động và tích hợp tăng trưởng xanh vào chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Tăng trưởng xanh là nội dung
quan trọng trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững của tỉnh;
góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài,
hiện thực hóa Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và chống biến đổi khí hậu.
Tăng trưởng xanh phải dựa vào
thể chế và quản trị hiện đại, khoa học, định hướng đầu tư vào công nghệ tiên tiến,
chuyển đổi số, kết cấu hạ tầng thông minh và bền vững.
Tăng trưởng xanh gắn liền với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu trên các lĩnh vực, đưa nền kinh tế
phát triển theo hướng chuyển từ tăng trưởng theo chiều rộng sang tăng trưởng
theo chiều sâu; bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải thiện và nâng cao chất lượng môi
trường; ứng dụng thành tựu khoa học và tiến bộ công nghệ, thành tựu của cách mạng
công nghệ 4.0, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với điều
kiện phát triển chung của tỉnh.
Tăng trưởng xanh lấy con người
làm trung tâm, giúp giảm thiểu tính dễ bị tổn thương của con người trước biến đổi
khí hậu; khuyến khích lối sống có trách nhiệm của từng cá nhân đối với cộng đồng
và xã hội, định hướng thế hệ tương lai về văn hóa sống xanh, hình thành xã hội
văn minh, hiện đại hài hòa với thiên nhiên và môi trường.
Các giải pháp và hoạt động tăng
trưởng xanh bảo đảm kết hợp giữa yêu cầu trước mắt với lợi ích lâu dài, với thứ
tự ưu tiên được xác định cụ thể, có tính đến các mối quan hệ liên ngành, liên
vùng và linh hoạt điều chỉnh cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội, môi trường
và điều kiện phát triển của tỉnh.
Tăng trưởng xanh là trách nhiệm
của các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp
và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh, bằng tinh thần đổi mới sáng tạo nhằm góp
phần tạo việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường và tiêu dùng bền vững.
2. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo thực hiện có hiệu quả
Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế nhanh và bền vững,
với trọng tâm là phát triển các cụm ngành kinh tế trọng điểm theo hướng xanh
hóa, hướng đến nền kinh tế cácbon thấp, tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính, sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng, tài nguyên thiên nhiên, làm giàu vốn tự
nhiên. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước tiến tới hiện đại. Cải thiện
các vấn đề môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và chất lượng cảnh
quan. Xây dựng lối sống thân thiện với môi trường. Nâng cao khả năng thích ứng
với biến đổi khí hậu.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
Trên cơ sở các mục tiêu đã được
xác định trong Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 và thực tế phát triển của tỉnh, xác định các mục tiêu cụ thể
đến năm 2030, như sau:
a) Xanh hóa các ngành kinh tế
(1) Mức giảm tiêu hao năng lượng
điện để sản xuất ra một đơn vị GRDP bình quân giai đoạn 2021-2030 giảm 1,0 –
1,5%/năm.
(2) Tỷ lệ các nguồn điện năng
lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời...) trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt
khoảng 15 - 20% đến năm 2030.
(3) Tỷ trọng kinh tế số đạt 30%
GRDP.
(4) Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt
49%.
(5) Tỷ lệ diện tích cây trồng cạn
có tưới nước được áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt 30%.
b) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy
tiêu dùng bền vững
(6) 100% các KCN, CCN và cơ sở
sản xuất đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn.
(7) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đạt 100%.
(8) Tỷ lệ nước thải đô thị được
thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định lần lượt đạt trên
50% đối với đô thị loại II trở lên và 20% đối với các loại đô thị còn lại.
(9) Tỷ lệ mua sắm công xanh
trong tổng mua sắm công đạt ít nhất 35%.
c) Xanh hóa quá trình chuyển đổi
trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu.
(10) Chỉ số phát triển con người
(HDI) đạt trên 0.70.
(11) Tỷ lệ dân số được sử dụng
nước sạch đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế đạt 99,5% (trong đó: thành thị
100%; nông thôn 80%).
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhóm
nhiệm vụ giải pháp chung
a) Về xây dựng và hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước gắn kết với
các mục tiêu tăng trưởng xanh
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo
cấp tỉnh về tăng trưởng xanh; chủ trì tham mưu rà soát nội dung các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm phát hiện những điểm chưa
phù hợp với các mục tiêu, định hướng tăng trưởng xanh, đề xuất các nội dung cần
điều chỉnh; tích hợp tăng trưởng xanh vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường tính liên ngành, liên
vùng, thúc đẩy phát triển các ngành xanh, giảm phát thải khí nhà kính và các chất
gây ô nhiễm, sử dụng hiệu quả tài nguyên, ứng dụng mô hình kinh tế tuần hoàn,
nâng cao khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai,
chú trọng các vùng dễ bị tổn thương.
Hướng dẫn lồng ghép nội dung kế
hoạch hành động tăng trưởng xanh gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm, 05 năm của tỉnh và các cấp, các ngành phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh,
đặc biệt là các chỉ tiêu về sản xuất sạch, an toàn, tiêu dùng bền vững.
Tham mưu triển khai, cụ thể hoá
các cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân triển khai
các hoạt động sản xuất, kinh doanh theo tiêu chí tăng trưởng xanh; nghiên cứu,
đề xuất định hướng thu hút đầu tư cho tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu thực hiện các nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; khuyến khích áp dụng các công nghệ sạch,
thân thiện với môi trường; áp dụng kinh tế tuần hoàn, giảm thiểu chất thải phát
sinh, hạn chế khai thác tài nguyên,…
(3) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu
ban hành, đề xuất ban hành các chính sách về hỗ trợ áp dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp hữu cơ, phát triển sản xuất
nông nghiệp tuần hoàn, chính sách hỗ trợ, bảo vệ và phát triển rừng bền vững…
(4) Các Sở, ngành, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ:
Tăng cường vai trò quản lý nhà
nước, khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội trong công tác giám sát và đánh
giá định kỳ việc thực hiện Kế hoạch. Xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá, báo
cáo thực hiện tăng trưởng xanh, cơ chế huy động sự tham gia của các bên liên quan
trong việc cung cấp thông tin, gửi báo cáo phục vụ đánh giá kết quả thực hiện
tăng trưởng xanh.
Rà soát, đánh giá các quy định
hiện hành, đề xuất ban hành mới hoặc điều chỉnh, bổ sung các quy định cho phù hợp
với tình hình thực tế. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao nghiên cứu ban hành
hoặc đề xuất ban hành các quy định những biện pháp chế tài phù hợp, đúng thẩm
quyền và tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật
nói chung, đặc biệt là những vi phạm cản trở hành động tăng trưởng xanh.
b) Về truyền thông, giáo dục
và nâng cao nhận thức
(1) Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì xây dựng chương trình
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của công chức, viên chức, doanh nghiệp
và người dân về vai trò, ý nghĩa và định hướng những hành động thiết thực đóng
góp vào thực hiện tăng trưởng xanh. Phổ biến hướng dẫn các thực hành tốt về lối
sống xanh, hài hòa với thiên nhiên, gắn kết với các giá trị truyền thống.
Phối hợp với Sở, ngành, địa
phương có liên quan xây dựng và thực hiện các chiến dịch truyền thông về tăng
trưởng xanh như: Tổ chức các “Tuần lễ xanh” theo chủ đề hằng năm; các chương
trình truyền thông về các khía cạnh của tăng trưởng xanh như kinh tế tuần hoàn,
lối sống xanh, tiêu dùng xanh (ủng hộ các sản phẩm dán nhãn xanh, sinh thái, giảm
thiểu sử dụng chất thải, rác thải nhựa…)
(2) Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
Tham mưu tuyên truyền về các
chuẩn mực, giá trị văn hóa sống xanh, lối sống xanh trong cộng đồng dân cư và
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các chuẩn mực, giá trị văn hóa sống xanh, lối
sống xanh gắn với các giá trị văn hóa truyền thống.
Tiếp tục chủ trì, phối hợp các
Sở, ngành và địa phương triển khai Quyết định số 518/QĐ-UBND ngày 27/9/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Bộ tiêu chí phát triển du lịch xanh trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
(3) Báo Ninh Thuận, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: Mở chuyên trang, chuyên mục định kỳ tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, phổ biến những quy
định, chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh và trách nhiệm của xã hội; khuyến
khích những hành động thiết thực về lối sống, tiêu dùng xanh hài hòa với thiên
nhiên gắn với các giá trị văn hóa truyền thống.
(4) Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển
khai đến 100% các trường phổ thông tổ chức dạy học tích hợp vào các môn học về
lối sống xanh, tiết kiệm năng lượng và giảm thiểu khí nhà kính; Năm học
2023-2024, có ít nhất 30% các trường học xây dựng và tổ chức các câu lạc bộ
sáng tạo xã hội, trong đó đưa các nội dung cải tiến thực hành lối sống xanh vào
hoạt động; Tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi thông qua việc hoạch định
chương trình cảnh báo rủi ro và thúc đẩy các phục hồi sau đại dịch, thiên tai
và suy thoái môi trường nhằm định hình lại hệ thống giáo dục tốt hơn cho trẻ em
và thanh thiếu niên. 100% các cơ sở giáo dục được tập huấn và triển khai xây dựng
khung trường học an toàn phòng, chống thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu.
Trong đó có ít nhất 30% các trường tổ chức diễn tập các tình huống thiên tai
trong năm học.
(5) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của
doanh nghiệp và các hộ kinh doanh về đảm bảo an toàn cho môi trường trong sản
xuất kinh doanh, giảm phát thải khí nhà kính, tiết kiệm năng lượng và tài
nguyên; sự cần thiết và lợi ích của việc sử dụng năng lượng hiệu quả, tiết kiệm
năng lượng. Phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm (trước hết là đối với nước,
điện), chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm tài nguyên và của cải xã hội.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về ứng dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo;
nhận thức về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu cho toàn xã hội.
c) Về phát triển nguồn nhân
lực và việc làm xanh
(1) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Chủ trì tham mưu phát triển nguồn
nhân lực cho các ngành nghề xanh, tạo việc làm xanh. Xây dựng và triển khai các
chương trình kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và phát triển việc làm xanh, tích
hợp vào các chủ trương, chính sách việc làm.
Nghiên cứu, khảo sát, thống kê
số liệu, định kỳ dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho các
ngành nghề xanh; phổ biến, cung cấp thông tin về thị trường việc làm xanh. Tham
mưu chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện theo các tiêu chuẩn, tiêu
chí xanh.
(2) Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu
tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị, điều hành trong nền
kinh tế xanh, ngành sản xuất xanh, kinh tế số cho đội ngũ cán bộ quản trị công,
đặc biệt tập trung vào cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác hoạch định
chính sách.
(3) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì nâng cao năng lực, kiến thức về tăng trưởng xanh cho đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; tích hợp các nội dung tăng trưởng xanh vào chương
trình, hoạt động giáo dục ở các cấp học; mở rộng xây dựng mô hình trường học an
toàn, xanh, sạch, thông minh.
Phối hợp với các huyện, thành
phố ưu tiên đầu tư cho cơ sở vật chất trường học, cơ sở giáo dục đào tạo theo
các tiêu chuẩn, tiêu chí xanh để phục vụ cho công tác đào tạo, giảng dạy.
(4) Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 2424/KH-UBND ngày 04/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện
Chương trình sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
(5) Các Sở, ngành, UBND các huyện,
thành phố: Theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện các chính sách phát triển nguồn
nhân lực và việc làm xanh thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý.
d) Về huy động nguồn lực tài
chính và thúc đẩy đầu tư cho tăng trưởng xanh
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì tham mưu rà soát, hoàn
thiện đồng bộ cơ chế, chính sách về đầu tư nhằm tạo lập môi trường đầu tư thuận
lợi, chủ động huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ mục tiêu thực hiện tăng trưởng
xanh, chuyển đổi xanh.
Huy động và quản lý có hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển bền vững và tăng trưởng xanh. Thu hút các nguồn vốn
vay, ODA, hỗ trợ kỹ thuật của các nước, các tổ chức quốc tế thực hiện chiến lược
tăng trưởng xanh. Nghiên cứu xây dựng chính sách, công cụ về huy động nguồn lực
cho tăng trưởng xanh, chuyển đổi xanh; nghiên cứu thúc đẩy đầu tư xanh theo
phương thức hợp tác công - tư (PPP); tham mưu bố trí nguồn lực để thực hiện các
mục tiêu tăng trưởng xanh, đặc biệt cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng,
năng lượng tái tạo.
Tham mưu triển khai các ưu đãi,
khuyến khích về đầu tư xanh (ứng dụng công nghệ mới, sạch, hiện đại, phát thải
thấp, sử dụng hiệu quả tài nguyên; công nghệ thu hồi, tận dụng và lưu trữ
các-bon...).
Tiếp tục tham mưu cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư
các dự án sản xuất xanh, các dự án theo hướng kinh tế tuần hoàn. Xây dựng danh
mục các dự án đầu tư xanh trọng điểm trong từng giai đoạn để thu hút đầu tư gắn
với kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm.
(2) Sở Tài chính: Tham mưu triển
khai các quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh, trái phiếu xanh, bảo hiểm
xanh. Triển khai thực hiện các quy định về phát triển thị trường các-bon tại Việt
Nam.
(3) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Ninh Thuận: Hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận tài chính xanh, tài
chính khí hậu, tài chính bền vững cho các doanh nghiệp; hỗ trợ tiếp cận hiệu quả,
đồng bộ các nguồn tài chính công và các quỹ đầu tư quốc tế, các quỹ thúc đẩy mục
tiêu tăng trưởng xanh, phát thải ròng bằng “0”, phát triển bền vững...
(4) Các Sở, ngành, địa phương
liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ huy động các nguồn lực để thực hiện các hoạt
động tăng trưởng xanh.
đ) Về khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo
(1) Sở Khoa học và Công nghệ:
Thực hiện tốt việc thẩm định
công nghệ các dự án đầu tư nhằm lựa chọn các công nghệ hiện đại, công nghệ tiên
tiến; ngăn chặn, loại bỏ các công nghệ thuộc danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao, công nghệ cấm chuyển giao vào địa bàn tỉnh.
Ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường,
phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
Trên cơ sở đề xuất đặt hàng của
các sở, ngành, địa phương tham mưu đề xuất Hội đồng Khoa học tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tăng
trưởng xanh, nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ với các công nghệ
mới, công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện với môi trường phục vụ tăng
trưởng xanh như phát triển phát thải thấp, nâng cao năng lực chống chịu, phòng
chống thiên tai, công nghệ thu hồi, tận dụng và lưu trữ các-bon...”.
Tham mưu triển khai có hiệu quả,
đồng bộ Quyết định số 569/QĐ -TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chiến lược khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Quyết định
số 472/QĐ-UBND ngày 23/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Chương trình ứng
dụng, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2025 định hướng đến năm 2030.
(2) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham
mưu triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới sáng tạo,
phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp theo hướng xanh; khuyến khích áp dụng mô
hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến, đáp ứng các mục tiêu tăng trưởng xanh đối
với doanh nghiệp trong các ngành sản xuất. Triển khai thực hiện chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021-2025.
(3) Sở Thông tin Truyền thông:
Chủ trì tham mưu triển khai các
chương trình chuyển đổi số nhằm mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số,
xã hội số, tăng năng suất lao động, tạo động lực tăng trưởng xanh, phát triển bền
vững.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Tập
trung xây dựng hạ tầng cho chuyển đổi số phục vụ tăng trưởng xanh; tích hợp
tăng trưởng xanh vào các chương trình, kế hoạch đầu tư hạ tầng đồng bộ trong
chuyển đổi số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
công nghệ thông tin vào hệ thống quản lý, quản trị, vận hành các nhiệm vụ, hoạt
động tăng trưởng xanh; hoàn thiện, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử các cấp.
Tập trung xây dựng hạ tầng cho
chuyển đổi số phục vụ cho thực hiện tăng trưởng xanh; ứng dụng những tiến bộ về
công nghệ số vào mọi hoạt động quản trị môi trường, hoạt động tăng trưởng xanh.
(4) Các Sở, ngành, địa phương
liên quan: Phối hợp với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì triển khai thực
hiện đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thực hiện các chính sách thúc đẩy hệ
sinh thái đổi mới sáng tạo, phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp, ứng dụng công
nghệ số, thúc đẩy chuyển đổi số, xây dựng chính quyền điện tử nhằm thúc đẩy
tăng trưởng xanh.
e) Về hội nhập và hợp tác,
liên kết thực hiện tăng trưởng xanh
(1) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương liên quan tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình hợp tác đã ký kết; phối hợp với các tỉnh xây dựng các chương
trình hợp tác song phương và đa phương; đề xuất xây dựng chương trình phối hợp
hành động chung giữa các địa phương trên cả nước. Lấy việc thực hiện chương
trình hợp tác với các địa phương là một nhiệm vụ trọng tâm trong các hoạt động
đối ngoại của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tham mưu tham gia các hoạt động hội nhập quốc tế, trong đó chú
trọng tới hoạt động hội nhập về bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, thực
hiện các cam kết quốc tế về tăng trưởng xanh mà Việt Nam đã tham gia; tăng cường
thu hút các nguồn lực quốc tế (ODA, NGO, hỗ trợ của các tổ chức, địa phương nước
ngoài,…) phục vụ phát triển kinh tế gắn với ứng dụng các tiến bộ khoa học công
nghệ và bảo vệ môi trường.
Tham mưu đề xuất tham gia các
hoạt động chia sẻ, học tập kinh nghiệm, nâng cao năng lực, phối hợp nghiên cứu
chuyển giao công nghệ thực hiện tăng trưởng xanh; tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ,
ngành Trung ương để tham gia các hoạt động, các chương trình hợp tác quốc tế về
tăng trưởng xanh.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ động hợp
tác về nghiên cứu, giáo dục, đào tạo, trong đó chú trọng tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến, thực hiện
chuyển giao công nghệ, phát triển nguồn nhân lực cho ngành kinh tế xanh.
(2) Các Sở, ngành, địa phương
liên quan:
Chủ động phối hợp với các địa
phương giáp ranh trong việc giải quyết các vấn đề liên vùng, liên kết phát triển,
hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh.
g) Về bình đẳng trong chuyển
đổi xanh
Đây là nhóm giải pháp xuyên suốt
và cần phải huy động nhiều nguồn lực thực hiện để đảm bảo cho các nhóm đối tượng
khác nhau, đặc biệt là các chủ thể bị ảnh hưởng khi cơ cấu lại nền kinh tế gắn
với đổi mới mô hình tăng trưởng, các nhóm yếu thế, khu vực yếu thế (phụ nữ, trẻ
em, người dân tộc thiểu số, người nghèo, người khuyết tật, người già, khu vực đặc
biệt khó khăn) được tiếp cận một cách bình đẳng các cơ hội, thông tin, kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, dịch vụ xã hội cơ bản, phù hợp với các lĩnh vực, việc làm mới
trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế xanh.
(1) Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
Rà soát, xây dựng và triển khai
thực hiện các chương trình, đề án dành cho các nhóm yếu thế và các nhóm bị ảnh
hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế như: Chính
sách ưu đãi, hỗ trợ để phát triển nguồn nhân lực; chính sách ưu đãi hỗ trợ tiếp
cận với các nguồn lực (vốn, thông tin, dịch vụ xã hội); việc tiếp cận các kênh
thông tin lao động, việc làm, các tiến bộ khoa học công nghệ và các cơ hội hưởng
lợi trong tăng trưởng xanh; việc tham gia các khóa đào tạo, nâng cao năng lực...
giúp cho các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm trong quá trình chuyển đổi
nền kinh tế và các nhóm yếu thế được đào tạo, nâng cao năng lực để chuyển đổi
sang các ngành nghề xanh, việc làm xanh.
(2) Các Sở, ngành, địa phương
liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao thúc đẩy thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các nhóm yếu thế, khu
vực yếu thế (phụ nữ, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người nghèo, người
già, khu vực đặc biệt khó khăn) và các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm
trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế.
Thực hiện các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ cho các nhóm yếu thế và các nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực đến việc làm
trong các chương trình mục tiêu Quốc gia (gồm Chương trình giảm nghèo bền vững;
Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi), trong các chương trình, kế hoạch của
các ngành, lĩnh vực.
h) Về Tiêu dùng và mua sắm
xanh, bền vững
(1) Các Sở, ngành, địa phương
liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ tham
mưu việc tham gia các chương trình dán nhãn năng lượng, nhãn sinh thái, nhãn
xanh; nghiên cứu, triển khai nhãn các-bon, dấu vết các-bon đối với các hàng hóa
sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng xanh. Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, của
tỉnh, triển khai thực hiện mua sắm xanh, dịch vụ công xanh.
Tăng cường tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của người dân để từng bước thay đổi hành vi tiêu dùng; thực hiện
tốt việc quản lý chất lượng nguồn nước, tiến tới giải quyết dứt điểm tình trạng
ô nhiễm theo nguồn thải. Khuyến khích tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, tái chế,
tái sử dụng. Tuyên truyền về tác hại của việc sử dụng bao bì nilon, khuyến
khích hạn chế việc sử dụng bao bì nilon trong sinh hoạt và tiêu dùng, đặc biệt
là đối với các siêu thị, trung tâm thương mại, hướng tới mục tiêu giảm 65% túi
nilon sử dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại vào năm, 2030 và loại bỏ
hoàn toàn trong thời gian tiếp theo.
(2) Sở Công Thương:
Chủ trì tham mưu việc triển
khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Từng bước xây dựng hệ thống phân phối xanh thông qua hệ thống các trung tâm
thương mại, siêu thị nhằm thúc đẩy hoạt động quảng bá và phát triển thị trường
các sản phẩm thân thiện với môi trường, phát thải các-bon thấp. Đáp ứng nhu cầu
của thị trường và thỏa mãn sự quan tâm của khách hàng đối với các sản phẩm mới,
tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
Xây dựng văn hóa tiêu dùng văn
minh, hài hòa và thân thiện với thiên nhiên. Từng bước thực hiện dán nhãn sinh
thái, mua sắm xanh. Phát triển thị trường sản phẩm sinh thái và sáng kiến cộng
đồng về sản xuất và tiêu dùng bền vững. Tham mưu những chính sách điều chỉnh những
hành vi tiêu dùng không hợp lý.
(3) Sở Tài chính: Phối hợp với
các Sở ngành liên quan tổ chức các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng
lực về mua sắm công xanh, dịch vụ công xanh. Triển khai quy định về mua sắm
công xanh.
2. Nhóm
nhiệm vụ, giải pháp phát triển các ngành lĩnh vực ưu tiên a) Năng lượng
(1) Sở Công Thương:
Tham mưu triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Tăng nguồn cung cấp điện phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn với việc bảo vệ môi trường
trong phát triển và vận hành các nguồn cung cấp điện. Cải tạo và nâng cấp lưới
điện hiện có; từng bước nâng cấp chất lượng lưới điện nhằm giảm tổn thất điện.
Quản lý năng lượng, giảm tiêu hao điện trong sản xuất công nghiệp.
Thúc đẩy sử dụng năng lượng tái
tạo, hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế xanh; tăng cường chất lượng dịch vụ
điện năng trong hệ thống điện, đảm bảo khả năng vận hành linh hoạt theo điều độ
hệ thống điện. Cụ thể: tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Chính phủ ban hành đồng bộ
các văn bản pháp luật về cơ chế chính sách triển khai hiệu quả Quy hoạch phát
triển điện VIII thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 500/QĐ- TTg ngày 18/5/2023.
Thu hút đầu tư phát triển năng
lượng sạch, năng lượng tái tạo và năng lượng mới nhằm đảm bảo an ninh năng lượng
cho phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh.
Tuyên truyền, phổ biến các cơ
chế chính sách của quốc gia, những vấn đề mới như các rào cản kỹ thuật, xu thế
phát triển theo hướng phát thải thấp, tăng trưởng xanh của các quốc gia trên thế
giới và khu vực giúp người dân, doanh nghiệp/ hợp tác xã thực hiện sản xuất,
tiêu dùng và xuất khẩu các sản phẩm xanh ra thị trường thế giới, đặc biệt là ở
các thị trường lớn có tính dẫn dắt nền kinh tế toàn cầu như Mỹ, EU, Trung Quốc
…
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng, doanh nghiệp về những cơ hội, lợi ích của việc triển khai các giải pháp
tiết kiệm năng lượng, phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, sản xuất sạch
hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững. Góp phần làm thay đổi thái độ, hành vi của
người tiêu dùng về các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng
lượng đồng thời giúp cho quá trình xanh hóa sản xuất thuận lợi hơn.
(2) Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Ninh Thuận: Hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn tài chính
xanh, bền vững để đầu tư phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, sử dụng năng
lượng hiệu quả.
(3) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Công Thương thu hút đầu tư phát triển các nguồn lực về năng lượng
tái tạo như điện mặt trời, điện gió. Khuyến khích sử dụng năng lượng mặt trời
trong sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt thông qua việc lắp đặt các tấm pin năng
lượng mặt trời trên mái nhà, góp phần nâng tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo.
b) Công nghiệp
(1) Sở Công Thương:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư thu hút đầu tư, phát triển các ngành sản xuất xanh mới, hạn chế phát triển
các ngành phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường. Chú trọng
ứng dụng công nghệ xanh, hệ thống quản lý và kiểm soát hoạt động theo kinh nghiệm
thực hành tốt để tiết kiệm tài nguyên, giảm phát thải, cải thiện môi trường
sinh thái.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các cụm công nghiệp. Yêu cầu
các cụm công nghiệp tạm dừng hoạt động nếu không thực hiện việc xây dựng hệ thống
xử lý nước thải tập trung.
Nâng cao hiệu quả sử dụng năng
lượng, giảm tiêu hao năng lượng trong quá trình sản xuất; kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức tiêu thụ năng lượng và các yêu cầu
khác theo quy định của pháp luật về sử dụng năng lượng hiệu quả cho các tiểu
ngành công nghiệp hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh trong giai đoạn tới.
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ,
giải pháp về an toàn thực phẩm lĩnh vực do ngành quản lý trên địa bàn.
(2) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh:
Phối hợp với Sở Công Thương, Sở
Xây dựng quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp theo hướng sinh thái đối với
các khu công nghiệp đáp ứng các tiêu chí phù hợp; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư và các ngành, địa phương thu hút đầu tư mới để phát triển các khu công nghiệp
giảm phát thải; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong phát triển các khu công
nghiệp phát thải ròng bằng “0”. Nghiên cứu để định hướng chuyển đổi các khu
công nghiệp đã có dần theo hướng sinh thái, đây là giải pháp bền vững, đóng vai
trò quan trọng góp phần cùng cả nước hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng “0”
vào năm 2050.
c) Giao thông vận tải,
logistics
(1) Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với, Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai xây dựng hệ thống quản lý điều hành giao thông
thông minh (ITS) trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên phát triển hệ thống vận tải công cộng
đô thị với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong đầu tư cơ sở hạ tầng,
phương tiện, khai thác vận tải hành khách công cộng.
Tham mưu tiếp tục đầu tư hoàn
thiện hệ thống hạ tầng giao thông vận tải theo hướng tăng cường khả năng kết nối
và thúc đẩy phát triển vận tải đa phương thức; phát triển kết cấu hạ tầng logistics
theo hướng xanh: Các dự án đầu tư hạ tầng giao thông vận tải phải được tính
toán, nâng cao năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu, thiên tai; đầu tư kết
cấu hạ tầng logistics theo hướng xanh, đảm bảo tính đồng bộ giữa hạ tầng giao
thông và dịch vụ vận tải với mục tiêu phát triển ngành dịch vụ logistics; phát
triển đồng bộ giữa sản xuất với phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics.
Tham mưu tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch số 2072/KH-UBND ngày 24/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc triển khai thực hiện Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm
phát thải khí các- bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải. Phát triển
giao thông công cộng, phương tiện giao thông vận tải sử dụng năng lượng sạch,
khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ vận tải thực hiện thay
thế, đầu tư mới xe bus, xe taxi sử dụng điện, năng lượng xanh. Phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai đồng bộ việc ứng dụng năng lượng sạch
vào hệ thống điều tiết, đảm bảo giao thông.
Tham mưu triển khai các văn bản
quy định về quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện
giao thông vận tải; thu hút đầu tư các bến xe, trạm dừng nghỉ xanh. Nghiên cứu
triển khai lộ trình chuyển đổi phương tiện giao thông vận tải sử dụng điện và
năng lượng sạch.
Đẩy mạnh phát triển và thực hiện
chuyển đổi số trong hoạt động giao thông vận tải, logistics hướng đến mục tiêu
tăng trưởng xanh. Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý, điều hành giao thông
thông minh (ITS).
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, vận hành, khai thác tại các bến xe, hệ thống kho bãi,
cảng thủy nội địa, cảng cạn ICD...
(2) Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ
thống các trạm sạc đặt trong mối tương quan với hạ tầng lưới điện, nhất là lưới
hạ thế để kết nối với các trạm sạc nhanh cho các phương tiện giao thông.
(3) Các Sở, ngành, địa phương
liên quan:
Tăng cường đầu tư hiện đại hóa
các hệ thống, mạng lưới giao thông, phương tiện trên cơ sở tiết kiệm năng lượng,
có hiệu quả kinh tế, môi trường cao, có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
d) Xây dựng
(1) Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố khi triển khai xây dựng quy hoạch và phát triển hệ
thống đô thị phải gắn với việc giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển đô thị
theo hướng đô thị thông minh bền vững, phát thải các-bon thấp, có năng lực chống
chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai dựa trên nền tảng công nghệ
số.
Thúc đẩy phát triển các công
trình xanh, công trình sử dụng năng lượng hiệu quả và có năng lực chống chịu với
biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai, công trình phát thải các-bon thấp,
công trình phát thải ròng bằng “0”.
Phát triển công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng xanh, thân thiện với môi trường; tăng cường sử dụng nguyên vật
liệu tái chế trong sản xuất vật liệu xây dựng theo mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm
tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, giảm thiểu phát thải khí nhà kính và ô nhiễm
môi trường.
(2) Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển
công nghiệp sản xuất vật liệu xanh, tăng cường sử dụng nguyên vật liệu tái chế
nhằm tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
(3) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Đầu tư xây dựng và phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị theo hướng hạ tầng xanh, hạ tầng thông minh, có
năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai như công
nghệ xử lý nước thải, bùn thải đô thị, quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng
công cộng đô thị.
Thúc đẩy đô thị hóa theo hướng
thông minh bền vững, có năng lực chống chịu với biến đổi khí hậu, đảm bảo hiệu
quả kinh tế - sinh thái. Khuyến khích sử dụng vật liệu xây dựng không nung
trong hoạt động xây dựng.
đ) Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
(1) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tham mưu phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp tuần
hoàn, nông nghiệp xanh, sạch, bền vững, thông minh, nâng cao chất lượng, giá trị
gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp thông qua việc điều chỉnh,
chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; xử lý
triệt để tình trạng sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hóa chất không rõ
nguồn gốc trong chăn nuôi, áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên…; đẩy nhanh
tiến độ các dự án trồng rừng, tái trồng rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền
vững.
Tham mưu triển khai các chương
trình, chính sách: Quản lý sức khỏe cây trồng; phát triển và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật sinh học; phát triển và sử dụng phân bón hữu cơ; chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp hữu cơ, áp dụng VietGAP và các quy trình tương
đương; phát triển kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp; khuyến khích sử
dụng nước tiết kiệm trong nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản… Nghiên cứu tham
mưu triển khai thực hiện chính sách về chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và
quản lý tài chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải.
Tham mưu khuyến khích chuyển đổi
phương thức sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ và phân tán để hình thành vùng sản
xuất quy mô lớn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm và các tiêu chuẩn chứng nhận,
bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn sinh học, ứng dụng công nghệ cao; áp dụng
công nghệ thông tin trong truy xuất nguồn gốc, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm, đặc
biệt các sản phẩm nông sản có chứng nhận.
Tăng cường bảo vệ rừng tự nhiên
nhằm kiểm soát mất rừng, cháy rừng, chuyển đổi rừng và suy thoái rừng tự nhiên;
nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng thông qua việc thiết lập hệ thống giám
sát tài nguyên rừng để đảm bảo tăng cường khả năng lưu giữ và hấp thụ các-bon,
dịch vụ môi trường rừng.
Phát triển và hiện đại hóa hệ
thống thủy lợi liên kết đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực
khác nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước, năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống
Nhân dân.
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ,
giải pháp về an toàn thực phẩm lĩnh vực do ngành quản lý trên địa bàn.
(2) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh ứng dụng
khoa học công nghệ thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo hướng xanh,
thông minh, ứng dụng quy tắc kinh tế tuần hoàn, bền vững, có năng lực chống chịu
với biến đổi khí hậu và thiên tai, đa thiên tai, tăng cường hấp thụ và lưu giữ
các-bon dựa trên hệ sinh thái ngành như các mô hình, phương thức, quy trình
công nghệ thông minh, ứng dụng công nghệ cao, các công nghệ nâng cao hiệu quả sản
xuất, chế biến, công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp;
hướng dẫn, hỗ trợ cơ sở sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp xây dựng áp dụng hệ
thống truy xuất nguồn gốc; áp dụng hệ thống, công cụ, tiêu chuẩn, mô hình quản
lý tiên tiến …
(3) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ rừng; tăng cường bảo vệ
và phục hồi rừng tự nhiên; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào phát triển rừng. Phát
triển vùng nguyên liệu rừng trồng tập trung theo quy hoạch, tăng diện tích rừng
cây gỗ lớn; mở rộng diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
Đẩy mạnh trồng cây, đặc biệt là
cây thân gỗ lâu năm nhằm mục đích cung cấp gỗ và nguyên liệu cho sản xuất và
tiêu dùng, đồng thời tăng cường phòng hộ, bảo vệ và cải thiện cảnh quan môi trường,
tăng khả năng lưu giữ và hấp thụ các- bon của rừng. Bảo vệ và sử dụng bền vững
rừng tự nhiên hiện có; đẩy mạnh tái sinh tự nhiên, nâng cao chất lượng rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt đối với khu vực nhạy cảm về môi trường, phát triển
dịch vụ môi trường rừng.
Xây dựng nông thôn mới phù hợp
với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo hướng bền vững; cập nhật các
tiêu chí về nông thôn mới đáp ứng các yêu cầu về tăng trưởng xanh; xây dựng các
mô hình nhà ở, làng sinh thái, làng thông minh phù hợp với điều kiện thực tế,
phong tục, tập quán, lối sống, văn hóa của từng địa phương.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xây dựng các mô hình sản xuất ở nông thôn theo hướng kinh
tế tuần hoàn, phát triển các sản phẩm OCOP xanh, du lịch nông thôn bền vững,
thân thiện với môi trường.
Tăng cường tuyên truyền, chuyển
đổi cơ cấu sử dụng chất đốt để giảm phát thải; khuyến khích sử dụng các nguồn
năng lượng có khả năng tái tạo; xây dựng các khu dân cư không rác thải nhựa.
e) Quản lý chất thải
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tiếp tục xây dựng, triển khai, cụ thể hóa các quy định, nhiệm vụ
về quản lý chất thải của tỉnh; khuyến khích lựa chọn các công nghệ xử lý chất
thải theo hướng kinh tế tuần hoàn, chuyển hóa chất thải thành tài nguyên; phối
hợp với các địa phương hướng dẫn và đẩy mạnh công tác thu gom, phân loại rác thải
tại nguồn.
Tăng cường quản lý chất thải
thông qua việc ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải theo hướng kinh tế tuần
hoàn, chuyển hóa chất thải thành tài nguyên, nguyên liệu sản xuất; triển khai
việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tái sử dụng và tái chế chất
thải rắn.
(2) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các Sở, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu đẩy mạnh ứng
dụng:
Công nghệ tái chế, tái sử dụng
để xử lý, như: Chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo hướng kết hợp thu hồi năng
lượng, sản xuất điện hoặc sản xuất phân bón hữu cơ, phân bón sinh học; chất thải
rắn sinh hoạt nông thôn theo hướng tận dụng tối đa lượng chất thải hữu cơ để
tái sử dụng, tái chế hoặc xử lý tại các hộ gia đình thành phân bón hữu cơ, phân
bón sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
Công nghệ tái chế, tái sử dụng,
xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi làm phân
bón hữu cơ, phân bón sinh học, khí sinh học thành các nguyên liệu, nhiên liệu
và các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Công nghệ tái chế, tái sử dụng,
xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường thành các nguyên liệu sản xuất, vật
liệu xây dựng thân thiện với môi trường; chất thải rắn xây dựng thành các sản
phẩm, vật liệu tái chế thân thiện với môi trường.
Công nghệ tái chế, tái sử dụng,
xử lý các loại chất thải nguy hại (chất thải y tế, chất thải điện tử, pin xe điện,
tấm pin năng lượng mặt trời...).
(3) Các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể
hóa các cơ chế, chính sách về ưu đãi, huy động nguồn lực cho thu gom, xử lý chất
thải, các định mức kinh tế kỹ thuật về thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt. Triển khai các chính sách ưu đãi hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất
thải tại địa phương.
Chủ trì triển khai thu hút đầu
tư các dự án khu xử lý rác thải tập trung theo quy hoạch; phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai thực hiện
phân loại rác thải tại nguồn, triển khai thực hiện các chính sách, quy định về
thu gom, xử lý chất thải, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, triển khai
thực hiện các công nghệ trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải...
Tập trung đầu tư hệ thống xử lý
nước thải cụm công nghiệp do huyện quản lý, xử lý dứt điểm tình trạng thiếu khu
xử lý nước thải tập trung; đầu tư hệ thống xử lý nước thải đô thị đồng bộ, đảm
bảo đến năm 2030, 100% cụm công nghiệp, đô thị có hệ thống xử lý nước thải.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có hệ thống xử lý nước thải đảm quy
định.
Phối hợp với các sở, ngành liên
quan thực hiện hỗ trợ xây dựng các nhà máy chế biến rác hữu cơ, chất thải chăn
nuôi thành phân hữu cơ; xây dựng các công trình xử lý nước thải sau biogas tại
các khu chăn nuôi tập trung đạt tiêu chuẩn về nước thải trước khi thải ra môi
trường.
g) Quản lý chất lượng không
khí
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các địa
phương tham mưu tăng cường công tác quản lý chất lượng không khí; nâng cao năng
lực, mở rộng mạng lưới hệ thống quan trắc, giám sát chất lượng không khí xung
quanh, hệ thống quan trắc khí thải tự động, liên tục; hoàn thiện, đồng bộ các hệ
thống cơ sở dữ liệu về chất lượng không khí xung quanh, hệ thống cơ sở dữ liệu
về nguồn thải.
Xây dựng và triển khai thực hiện
Kế hoạch quản lý chất lượng không khí; hoàn thiện, hiện đại hóa, mở rộng mạng
lưới, hệ thống quan trắc chất lượng môi trường không khí và khí thải, xây dựng
cơ sở dữ liệu về chất lượng không khí xung quanh.
Đầu tư nâng cấp, lắp đặt, vận
hành thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và ưu tiên thực hiện đối với
các nguồn khí thải lớn của các ngành công nghiệp, năng lượng; hoàn thiện hệ thống
truyền số liệu quan trắc khí thải tự động, liên tục từ các cơ sở sản xuất về Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Xây dựng và thực hiện cơ chế giám
sát thực hiện và công bố công khai thông tin phát thải chất ô nhiễm đối với các
nguồn thải lớn của ngành công nghiệp, năng lượng. Ngăn ngừa và giảm thiểu phát
thải các chất ô nhiễm không khí thông qua áp dụng các giải pháp đổi mới công
nghệ, sản xuất sạch hơn, nhiên liệu sạch, kỹ thuật hiện có tốt nhất.
17
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số
06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính và bảo vệ tầng ô-zôn, Quyết định số 01/2022/QĐ- TTg ngày 18/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải
thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
(2) Sở Công Thương: Chủ trì,
nghiên cứu triển khai chương trình hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp, năng
lượng cải tiến và đổi mới công nghệ (quy trình và thiết bị sản xuất, sử dụng
nhiên liệu sạch, hệ thống thiết bị xử lý khí thải phát sinh đáp ứng các yêu cầu
về bảo vệ môi trường không khí theo quy định; khuyến khích sử dụng các công nghệ,
thiết bị xử lý khí thải kết hợp thu hồi năng lượng nhiệt...).
(3) Các Sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch quản lý chất lượng không
khí; xây dựng các trạm quan trắc khí thải tự động, giám sát các nguồn thải tại
địa phương.
Phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan tham mưu triển khai thực hiện Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày
07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng
ô-zôn, Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí
nhà kính.
h) Quản lý tài nguyên nước,
tài nguyên đất đai, đa dạng sinh học
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu việc áp dụng các cơ chế, chính
sách về sử dụng nước tiết kiệm, tuần hoàn nước, đảm bảo an ninh tài nguyên nước
và bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng nước, trong đó, tập trung vào việc thu
hút đầu tư và nâng cao hiệu quả quản lý; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, tuần
hoàn nước, tái sử dụng nước thải; quản lý nước thải từ sinh hoạt và sản xuất,
kiểm soát hoạt động xả nước thải vào nguồn nước, cải thiện môi trường nước lưu
vực sông; hoàn thiện cơ chế, chính sách trữ nước và cấp nước sinh hoạt.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nước (trữ lượng nước, khai thác, sử dụng nước), xây dựng kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường nước; nâng cao năng lực ứng phó với thiên tai và kịch
bản biến đổi khí hậu cập nhật.
Thúc đẩy sử dụng hiệu quả tài
nguyên đất; khắc phục tình trạng suy thoái đất và hoang mạc hóa; xử lý, phục hồi
ô nhiễm hóa chất tồn lưu trong đất. Tham mưu phân bổ hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả
nguồn lực đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trong phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, gắn với bảo vệ môi trường, thích
ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường bảo vệ, phục hồi các
hệ sinh thái tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, đây là giải pháp có ý nghĩa
quan trọng trong việc ngăn chặn sự suy thoái hệ sinh thái và đa dạng sinh học,
phục hồi, bảo tồn và sử dụng hiệu quả đa dạng sinh học và các dịch vụ hệ sinh
thái nhằm góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
(2) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì phối hợp với các ngành
có liên quan nghiên cứu việc đầu tư xây dựng các công trình chuyển nước, trữ nước,
cấp nước sinh hoạt, cân đối nguồn nước ngọt, đặc biệt là các khu vực thường
xuyên xảy ra tình trạng hạn hán.
Tham mưu phát triển và hiện đại
hóa hệ thống công trình thủy lợi, đê điều và phòng chống thiên tai theo Quy hoạch
phát triển thủy lợi của tỉnh; sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi; đê điều
và phòng chống thiên tai; đặc biệt quan tâm đến các đập, hồ chứa nước có nguy
cơ rủi ro cao; đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng các ngành, lĩnh vực.
Phối hợp với các ngành, địa
phương liên quan hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị,
xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân; thi công các
tuyến đường cứu hộ, cứu nạn; xây dựng cụm dân cư, tuyến dân cư và nhà ở cho
Nhân dân vùng ngập, lụt; tham mưu xây dựng các hồ chứa nước phục vụ đa mục
tiêu, công trình chuyển nước nhằm mục đích liên kết, ổn định nguồn nước và kết
nối giữa các vùng.
Nâng cao năng lực ứng phó với
thiên tai, chủ động xây dựng các phương án hộ đê, các tình huống ứng phó khẩn cấp
cho đập và vùng hạ du hồ chứa nước, nâng cấp hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự
báo thiên tai.
(3) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Phối hợp với các Sở, ngành liên
quan triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài nguyên nước,
tài nguyên đất, tăng cường bảo vệ, phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên và bảo tồn
đa dạng sinh học, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu.
i) Y tế
(1) Sở Y tế:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số trong ngành y tế;
nghiên cứu xây dựng, hình thành và phát triển nền y tế thông minh (gồm các nội
dung chính: phòng bệnh thông minh, khám chữa bệnh thông minh, quản trị y tế
thông minh). Đề xuất triển khai thực hiện các dự án/đề án/chương trình thúc đẩy
nền y tế thông minh.
Tiếp tục triển khai thực hiện,
đánh giá cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp theo Bộ Tiêu chí ban hành tại Quyết định
số 5959/QĐ-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế; Thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn
và lộ trình triển khai cơ sở y tế xanh, bền vững, có khả năng chống chịu với biến
đổi khí hậu và sự cố môi trường khi có hướng dẫn của Trung ương.
Triển khai hệ thống quản lý,
giám sát các hoạt động phân loại, tiêu hủy và xử lý chất thải y tế đáp ứng các
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Tăng cường công tác giám sát dịch
bệnh truyền nhiễm, quản lý các bệnh không lây nhiễm tại các vùng dễ bị ảnh hưởng
trước các tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí đến sức khỏe; hướng
dẫn về xử lý nước sạch thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân về sử dụng nước sạch thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Triển khai có hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp về bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
(2) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ giám sát, thanh tra, kiểm tra giấy
tờ, hoạt động của các cơ sở xử lý chất thải như: giấy đăng ký hoạt động, hồ sơ
quan trắc môi trường... thực hiện định kỳ và thường xuyên, đảm bảo các công ty
hoạt động đúng theo hướng dẫn.
(3) Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ
trì nghiên cứu, xây dựng và triển khai các mô hình ứng dụng công nghệ xanh, sử
dụng năng lượng sạch, trong xử lý chất thải y tế.
(4) Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài
nguyên và Môi trường tăng cường quản lý, giám sát các hoạt động phân loại, tiêu
hủy và xử lý chất thải y tế; xử lý các cơ quan y tế không có hệ thống xử lý chất
thải hoặc có nhưng xả thải trái phép hoặc xả chất thải không đúng tiêu chuẩn.
k) Du lịch
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương tham mưu triển khai phương án phát triển du lịch trong Quy hoạch
tỉnh, trọng tâm là thu hút đầu tư phát triển du lịch biển Ninh thuận trở thành
điểm đến hấp dẫn du khách trong nước và quốc tế; du lịch sinh thái, du lịch
nông nghiệp nông thôn, du lịch mạo hiểm đảm bảo các tiêu chí xanh, phát triển sản
phẩm du lịch xanh.
Nghiên cứu việc xây dựng và áp
dụng mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh tại các khu, điểm
du lịch; xây dựng tiêu chí và triển khai dán nhãn du lịch xanh cho các cơ sở
kinh doanh du lịch.
3. Nhóm giải
pháp về ứng phó với những diễn biến phát sinh đột xuất
Các Sở, ngành, địa phương liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động nghiên cứu, xây dựng kế hoạch ứng
phó với những diễn biến phát sinh đột xuất xảy ra (có những tác động tiêu cực đến
khả năng chống chịu của nền kinh tế của tỉnh cũng như ảnh hưởng đến đời sống
Nhân dân, đặc biệt là các vấn đề về thiên tai, dịch bệnh, xung đột chính trị
trên thế giới…) thuộc lĩnh vực, ngành, địa bàn phụ trách, để đảm bảo khi xảy ra
các “cú sốc” bên ngoài, tỉnh có thể chủ động được các biện pháp ứng phó.
III. NGUỒN LỰC
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí để thực hiện bao
gồm: Ngân sách nhà nước, đầu tư của khu vực tư nhân, cộng đồng, các nguồn vốn
nước ngoài (ODA, FDI, vốn vay...).
Kinh phí từ Ngân sách nhà nước
để thực hiện Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh được bố trí dự toán chi ngân
sách hàng năm của các Sở, ban, ngành, các tổ chức và các địa phương, được lồng
ghép vào kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm và hàng
năm, lồng ghép vào các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án
khác có liên quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo
của tỉnh về tăng trưởng xanh do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư làm Phó Trưởng ban; các thành
viên là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành liên quan, các địa phương.
2. Phân công trách nhiệm
Trên cơ sở Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh của tỉnh, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chủ động tổ chức triển khai thực hiện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, cụ thể như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ
đạo tăng trưởng xanh của tỉnh, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh.
Theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030;
Chủ trì phối hợp với các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bổ sung, hoàn thiện danh mục
chương trình, dự án trong từng giai đoạn cụ thể để triển khai thực hiện;
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, ngành liên quan cân đối, vận động, thu hút để đảm bảo nguồn vốn
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động.
b) Các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, tổ
chức quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động tăng trưởng
xanh của tỉnh; lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp vào các chương
trình, kế hoạch phát triển hàng năm, 5 năm của cơ quan, đơn vị, địa phương;
Triển khai xây dựng kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị trực thuộc; xây dựng các chỉ tiêu tăng trưởng xanh của
ngành, địa phương phù hợp với điều kiện, đặc thù phát triển của ngành, địa
phương; tổ chức giám sát, đánh giá các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng xanh thuộc
lĩnh vực, khu vực quản lý. Phân công tổ chức thực hiện, xác định cá nhân chịu
trách nhiệm cụ thể. Đề xuất các chương trình, đề án, dự án, hoạt động liên quan
đến tăng trưởng xanh đang và dự kiến tiến hành; thời gian hoàn thành trong quý
IV năm 2023.
Định kỳ thu thập, tổng hợp
thông tin về việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu giám sát và đánh giá tăng
trưởng xanh của tỉnh. Kịp thời tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh những
giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng
xanh của tỉnh.
Tổ chức tuyên truyền sâu rộng
trong cán bộ, công chức, người dân về nội dung Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh và Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh và của ngành, địa phương.
Định kỳ hàng năm, báo cáo nội
dung cụ thể về tình hình triển khai thực hiện Chiến lược, Kế hoạch thực hiện
tăng trưởng xanh lồng ghép trong báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; nêu rõ các vướng mắc, khó khăn và đề xuất giải pháp thực hiện
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với các cơ quan
quản lý nhà nước triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh.
Phối hợp tuyên truyền, vận động,
huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân trong
việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của tỉnh và của
ngành, địa phương.
3. Chế độ thông tin, báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh
Các Sở, ban, ngành, cơ quan
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố định kỳ tổ chức rà soát tình
hình thực hiện các nhiệm vụ, nêu rõ những việc đã hoàn thành, những việc đang
thực hiện, đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện hoạt động được giao tại Kế hoạch
này. Định kỳ hàng năm đánh giá tình hình, kết quả thực hiện gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư trước ngày 30/11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm điều phối việc thực hiện tăng trưởng xanh, thường xuyên theo dõi, giám
sát tình hình thực hiện, tổng hợp thông tin, kịp thời xử lý các vấn đề phát
sinh, báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch hành động
tăng trưởng xanh tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2030, các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ triển khai thực hiện; kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc
phát sinh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TĂNG TRƯỞNG XANH GIAI ĐOẠN
2021-2030
(Kèm theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Nhiệm vụ, hoạt
động cụ thể
|
Thời gian thực
hiện
|
Phân công trách
nhiệm
|
Dự án, Đề án,
Nhiệm vụ (Dự kiến)
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
- Xây dựng kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh
giai đoạn 2021- 2030 cấp tỉnh và/ hoặc tích hợp tăng trưởng xanh vào các quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các ngành, lĩnh vực, địa phương
phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Cập nhật tích hợp tăng trưởng xanh hướng đến mục
tiêu PTR0 vào năm 2050 cho giai đoạn mới.
|
2023 -2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố.
|
- Quyết định của UBND các tỉnh phê duyệt Kế hoạch
hành động tăng trưởng xanh.
- Các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội các ngành, lĩnh vực, địa phương đã tích hợp tăng trưởng xanh và hướng đến
mục tiêu PTR0 vào năm 2050.
|
2
|
- Đánh giá, cung cấp cơ sở dữ liệu các ngành, địa
phương về tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất, thiệt hại để đánh giá tác
động kinh tế - xã hội của biến đổi khí hậu, thiên tai, đa thiên tai.
- Tích hợp kết quả đánh giá vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, các kế hoạch liên quan đến huy động nguồn lực và
phân bổ ngân sách theo thẩm quyền.
|
2023-2030
|
Các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố.
|
Các tổ chức có
liên quan; cộng đồng doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
|
- Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp đồng bộ với
"hệ thống cơ sở dữ liệu tăng trưởng xanh quốc gia" về tính dễ bị tổn
thương, rủi ro, tổn thất, thiệt hại của biến đổi khí hậu, thiên tai, đa thiên
tai của các ngành và địa phương, bao gồm các nghiên cứu, đề án, kịch bản, hệ
thống các bản đồ rủi ro thiên tai, rủi ro khí hậu (bao gồm CS-MAP).
- Các cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, kế hoạch liên quan đến huy động nguồn lực và phân bổ
ngân sách đã tích hợp kết quả đánh giá tác động.
|
3
|
Giám sát, đánh giá theo ngành, lĩnh vực, địa
phương. Báo cáo thường niên, sơ kết giữa kỳ vào năm 2025, tổng kết thực hiện
vào năm 2030 theo ngành, lĩnh vực, địa phương, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước
ngày 10 tháng 11 hàng năm.
|
Hàng năm và định kỳ
năm 2025; năm 2030
|
Các sở, ngành; UBND
các huyện, thành phố
|
Mặt trận Tổ quốc
VN và các tổ chức thành viên; Cộng đồng doanh nghiệp
|
Các Kế hoạch giám sát, đánh giá của các ngành, địa
phương; Báo cáo định kỳ của các Sở ngành, địa phương
|
4
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không
khí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025.
|
2023-2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, ngành có
liên quan; UBND các huyện, thành phố các cơ quan, tổ chức có liên quan
|
Quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch quản
lý chất lượng môi trường không khí không khí trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến
năm 2025
|
5
|
Tổ chức thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (ban hành tại Quyết định số
2314/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh) nhằm mục tiêu phát triển
Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, tăng năng suất lao động, tạo động lực
tăng trưởng xanh, bảo đảm phát triển bền vững
|
2023-2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông;
|
Các sở, ngành có
liên quan; UBND các huyện, thành phố; cộng đồng doanh nghiệp; các tổ chức xã
hội.
|
- Các cơ sở dữ liệu: tăng trưởng xanh các ngành,
địa phương trên cơ sở sử dụng dữ liệu nền địa lý quốc gia và tích hợp đồng bộ
với cơ sở dữ liệu cấp quốc gia.
- Hệ thống quản lý, giám sát đánh giá tăng trưởng
xanh các ngành, các cấp được số hóa.
- Cổng thông tin về tăng trưởng xanh quốc gia.
|
6
|
Tích hợp truyền thông về vai trò, ý nghĩa tăng
trưởng xanh; phổ biến những quy định, chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh và
trách nhiệm của xã hội; khuyến khích những hành động thiết thực về lối sống,
tiêu dùng xanh hài hòa với thiên nhiên gắn với các giá trị văn hóa truyền thống,
chống chịu với biến đổi khí hậu và thiên tai trong các chương trình mục tiêu
quốc gia cùng các kênh truyền thông của các cơ quan, ngành, lĩnh vực, địa
phương
|
2023-2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Mặt trận Tổ quốc
VN và các tổ chức thành viên; các cơ quan nhà nước khác có liên quan..
Các Sở, ngành, cơ
quan có liên quan; UBND các huyện thành phố
|
Kế hoạch truyền thông của các ngành,
các lĩnh vực, tích hợp vào chương trình mục tiêu
quốc gia; Xây dựng nông thôn mới và Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.
|
7
|
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản trị điều
hành về tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế xanh, kinh tế số cho đội ngũ cán
bộ quản trị công (tập trung vào cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ làm công tác
hoạch định chính sách)
|
2023-2030
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, cơ
quan có liên quan; UBND các huyện thành phố
|
Các chương trình đào tạo, tập huấn và bồi dưỡng
kiến thức
|
8
|
Kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách của
các Sở, ngành, địa phương.
|
2023-2030
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài
chính
|
Các Sở, ngành, cơ
quan có liên quan; UBND các huyện thành phố
|
Các kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách
nhà nước các cấp theo hướng ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho tăng
trưởng xanh.
|
9
|
Ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin vào hệ
thống quản lý, quản trị, vận hành các nhiệm vụ, hoạt động tăng trưởng xanh.
Hoàn thiện, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản mới nhất
|
2023-2030
|
Sở Thông tin và
Truyền thông; Sở Khoa học và Công nghệ.
|
Các Sở, ngành có
liên quan quyền; UBND các huyện, thành phố.
|
Chương trình, đề án, hoạt động về ứng dụng công
nghệ số, công nghệ thông tin vào công tác quản trị, điều hành các hoạt động tăng
trưởng xanh.
|
10
|
Tích cực tham gia, tổ chức hoạt động chia sẻ, học
tập kinh nghiệm, nâng cao năng lực, phối hợp nghiên cứu chuyển giao công nghệ
thực hiện tăng trưởng xanh; nghiên cứu, đề xuất với các đối tác phát triển về
các dự án hỗ trợ kỹ thuật cho tăng trưởng xanh; hỗ trợ kết nối các địa phương
và doanh nghiệp Việt Nam với các nhà đầu tư nước ngoài; chủ động phối hợp và
tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực
cũng như các thách thức đối với thực hiện tăng trưởng xanh
|
2023-2030
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Các Sở, ngành, cơ
quan có liên quan; UBND các huyện thành phố
|
Các Thỏa thuận Hợp tác, hoạt động chia sẻ, học tập
kinh nghiệm, nâng cao năng lực, hợp tác với quốc tế theo ngành, lĩnh vực và
các cấp theo thẩm quyền.
|
11
|
Đảm bảo quy hoạch, cơ cấu sản xuất địa phương
gắn với phát triển hạ tầng và dịch vụ logistics.
|
2023-2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công thương
|
các Sở, ngành có
liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Các dự án hoàn thiện kết cấu hạ tầng logistics
theo hướng xanh đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, tương hỗ từ các ngành.
|
12
|
Ban hành Quy định về quản lý chất thải và chính
sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
2023-2024
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính;các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội khác có
liên quan; cộng đồng doanh nghiệp; UBND các huyện thành phố.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
13
|
Triển khai mua sắm xanh, dịch vụ công xanh đối với
các cơ quan nhà nước.
|
2024-2030
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ngành;
UBND các huyện, thành phố
|
Các hoạt động triển khai mua sắm công xanh,dịch vụ
công xanh ở các cấp
|