ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2424/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
04 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Quyết định số
1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sức
khỏe Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
5924/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện
Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Kế hoạch xác định các nội
dung, hoạt động, nhiệm vụ chủ yếu và phân công trách nhiệm cụ thể cho các sở,
ban, ngành và các đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận phối hợp tập
trung tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
và các đơn vị liên quan lồng ghép thực hiện các nội dung, hoạt động, nhiệm vụ
được giao tại Kế hoạch này trong hoạt động của các chương trình, đề án, dự án,
kế hoạch do đơn vị đang triển khai thuộc các lĩnh vực liên quan.
3. Đối với những hoạt động, nhiệm
vụ có tính chất đặc thù, ưu tiên hoặc chưa có trong các chương trình, dự án, đề
án khác, đơn vị chủ động lập kế hoạch, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng
hợp trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị để trình UBND tỉnh phê
duyệt theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện Chương trình
Sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025 nhằm xây dựng môi trường hỗ trợ, tăng cường
vai trò và năng lực của mỗi người dân, thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc
sức khỏe toàn diện để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống
của người Việt Nam trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Bảo đảm chế độ dinh dưỡng
hợp lý, tăng cường vận động thể lực để cải thiện tầm vóc và nâng cao sức khỏe
cho người dân.
2.2. Nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi của mỗi người dân và cộng đồng để chủ động dự phòng các yếu tố nguy cơ
phổ biến đối với sức khỏe nhằm phòng tránh bệnh tật, bảo vệ sức khỏe cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng.
2.3. Thực hiện quản lý, chăm
sóc sức khỏe liên tục, lâu dài tại tuyến y tế cơ sở để góp phần giảm gánh nặng
bệnh tật, tử vong và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.
3. Các chỉ tiêu đến năm 2025
Lĩnh vực/Chỉ tiêu
|
Năm 2025
|
3.1. Các chỉ tiêu thực hiện
mục tiêu cụ thể 1
|
|
3.1.1. Bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý
|
|
1) Giảm tỷ lệ trẻ < 5 tuổi
suy dinh dưỡng thể thấp còi
|
|
- Chung
|
<20%
|
- Khu vực miền núi
|
<25%
|
2) Khống chế tỷ lệ người trưởng
thành bị béo phì
|
<12%
|
3) Giảm tỷ lệ người trưởng
thành ăn thiếu rau/trái cây
|
<50%
|
4) Giảm mức tiêu thụ muối
trung bình/người/ngày (gam)
|
<7g
|
3.3.2. Tăng cường vận động
thể lực
|
|
5) Giảm tỷ lệ người dân thiếu
vận động thể lực
|
|
- Người 18 - 69 tuổi
|
<22%
|
- Trẻ em 13 - 17 tuổi
|
60%
|
3.2. Các chỉ tiêu thực hiện
mục tiêu cụ thể 2
|
|
3.2.1. Phòng chống tác
hại của thuốc lá
|
|
6) Giảm tỷ lệ hút thuốc ở nam
giới trưởng thành
|
<37%
|
7) Giảm tỷ lệ hút thuốc thụ động
của người dân
|
|
- Tại nhà
|
<50%
|
- Nơi làm việc
|
35%
|
3.2.2. Phòng chống tác
hại của rượu, bia
|
|
8) Giảm tỷ lệ uống rượu, bia ở
mức nguy hại ở nam giới trưởng thành
|
<35%
|
3.2.3. Vệ sinh môi trường
|
|
9) Tăng tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước sạch ở đô thị và nông thôn
|
≥98%
|
10) Tăng tỷ lệ hộ gia đình được
sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh
|
|
- Nông thôn
|
85%
|
- Thành thị
|
>95%
|
11) Tăng tỷ lệ người dân rửa
tay với xà phòng
|
50%
|
3.2.4. An toàn thực phẩm
|
|
12) Giảm số vụ ngộ độc thực phẩm
tập thể từ 30 người mắc/vụ trở lên (so với trung bình giai đoạn 2011-2015)
|
10%
|
13) Tăng tỷ lệ người sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm, người quản lý và người tiêu dùng có kiến thức
và thực hành đúng về an toàn thực phẩm
|
90%
|
14) Tăng tỷ lệ cơ sở sản xuất,
chế biến và kinh doanh thực phẩm đạt điều kiện an toàn thực phẩm
|
90%
|
3.3. Các chỉ tiêu thực hiện
mục tiêu cụ thể 3
|
|
3.3.1. Chăm sóc sức khỏe
trẻ em và học sinh
|
|
15) Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng
đầy đủ:
- 12 loại vắc xin
|
>95%
|
16) Tăng tỷ lệ trường học bán
trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng cho học sinh
|
|
- Trường mầm non
|
70%
|
- Trường tiểu học
|
75%
|
17) Tăng tỷ lệ học sinh được
tầm soát phát hiện giảm thị lực, được kê đơn kính và được hướng dẫn rèn luyện
thị lực
|
40%
|
3.3.2. Phát hiện và quản
lý một số bệnh không lây nhiễm
|
|
18) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã thực
hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm phổ biến
|
95%
|
19) Tăng tỷ lệ phát hiện tăng
huyết áp
|
50%
|
20) Tăng tỷ lệ quản lý điều
trị tăng huyết áp
|
25%
|
21) Tăng tỷ lệ phát hiện đái
tháo đường
|
50%
|
22) Tăng tỷ lệ quản lý điều
trị đái tháo đường
|
>30%
|
23) Tăng tỷ lệ người thuộc đối
tượng nguy cơ được khám phát hiện sớm ung thư (Ung thư vú, ung thư cổ tử cung
và ung thư đại trực tràng)
|
40%
|
3.3.3. Quản lý sức khỏe
người dân
|
|
24) Tỷ lệ người dân được quản
lý, theo dõi sức khỏe tại cộng đồng
|
90%
|
3.3.4. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
|
|
25) Tỷ lệ trạm y tế cấp xã
triển khai chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng và gia đình
|
100%
|
3.3.5. Chăm sóc sức khỏe
người lao động
|
|
26) Tỷ lệ người lao động làm
việc tại các cơ sở có nguy cơ bị các bệnh nghề nghiệp phổ biến được phát hiện
bệnh nghề nghiệp
|
50%
|
27) Tỷ lệ xã thực hiện các hoạt
động chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực không
có hợp đồng lao động (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và làng nghề,...)
|
40%
|
III. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Đối tượng: Toàn dân
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, có các nhóm đối tượng ưu tiên được xác định theo từng
lĩnh vực cụ thể.
2. Thời gian: Kế hoạch
được triển khai từ năm 2022 đến năm 2025.
IV. GIẢI
PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Công tác
quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện
1.1. Nâng cao vai trò, trách
nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả Chương
trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, đoàn thể và các
địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hàng
năm thực hiện để đạt được các mục tiêu sức khỏe của tỉnh.
1.2. Tăng cường trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan trong công tác phối hợp và tổ chức
triển khai thực hiện các chính sách, hoạt động của Chương trình Sức khỏe Việt
Nam thuộc phạm vi do đơn vị phụ trách.
1.3. Cập nhật mới và triển khai
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai hoạt động theo từng lĩnh vực của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
1.4. Phát triển hệ thống cung cấp
dịch vụ phục hồi chức năng và hỗ trợ xã hội cho người cao tuổi và các đối tượng
bảo trợ xã hội khác theo quy định, bảo đảm sự phối hợp và kết nối hiệu quả giữa
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và ngành Y tế.
1.5. Thực hiện các chính sách,
quy định của pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ, thúc đẩy các yếu tố tăng cường
sức khỏe và phòng, chống bệnh tật:
- Thực hiện nghiêm Luật Phòng,
chống tác hại của thuốc lá; Luật Bảo vệ môi trường; Luật An toàn thực phẩm; Luật
An toàn, vệ sinh lao động; Luật Người cao tuổi; Luật Trẻ em; Chính sách quốc
gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn và các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan khác;
- Thực hiện các cơ chế, quy định
pháp luật về quản lý, kiểm soát việc quảng cáo, kinh doanh và tăng thuế phù hợp
để hạn chế sử dụng thuốc lá, đồ uống có cồn, thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt
có ga, phụ gia thực phẩm và một số sản phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc
biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em;
- Rà soát, đề xuất, bổ sung các
cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm
an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận,
sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao.
2. Tổ chức
triển khai các nhiệm vụ chuyên môn theo lĩnh vực
2.1. Bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý
a) Tổ chức triển khai Chiến lược
Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết
định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số
1972/KH-UBND ngày 11/05/2022 của UBND tỉnh.
b) Xây dựng Kế hoạch Cải thiện
An ninh dinh dưỡng, thực phẩm hộ gia đình và đáp ứng dinh dưỡng trong trường hợp
khẩn cấp.
c) Phổ biến các khuyến nghị, hướng
dẫn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người dân từ các thực phẩm sẵn có và phù hợp
với cách ăn của người Việt Nam; tổ chức thực hiện Những lời khuyên dinh dưỡng hợp
lý đến năm 2030.
d) Triển khai Kế hoạch quốc gia
Truyền thông vận động thực hiện giảm muối trong khẩu phần ăn để phòng, chống
tăng huyết áp, đột quỵ và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2018 - 2025
được phê duyệt tại Quyết định số 2033/QĐ-BYT ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện
Kế hoạch số 556/KH-UBND ngày 28/02/2020 của UBND tỉnh về việc triển khai Chương
trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời” nhằm phòng chống suy dinh dưỡng
bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” - tỉnh Ninh Thuận.
e) Thực hiện nghiêm các quy định,
Nghị định, Thông tư hướng dẫn ghi thông tin dinh dưỡng trên nhãn hàng hóa của sản
phẩm thực phẩm, ghi nhãn dinh dưỡng đối với thực phẩm bao gói sẵn.
g) Triển khai các quy định, hướng
dẫn chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, cho cộng đồng, người cao tuổi,
phụ nữ và trẻ em. Triển khai thực hiện nghiêm các cơ chế, quy định pháp luật về
quản lý, kiểm soát việc quảng cáo, kinh doanh và tăng thuế phù hợp để hạn chế sử
dụng đồ uống có đường, thực phẩm chế biến sẵn, phụ gia thực phẩm và một số sản
phẩm khác có nguy cơ với sức khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em.
h) Triển khai thực hiện việc áp
dụng các quy trình thực hành sản xuất tốt, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh các sản phẩm
thực phẩm.
2.2. Tăng
cường vận động thể lực cho người dân
a) Triển khai hướng dẫn, hỗ trợ
người dân tăng cường vận động thể lực theo khuyến cáo:
- Phát động phong trào 10.000
bước chân mỗi ngày để vận động, khuyến khích, hỗ trợ cho người dân tham gia và
duy trì thói quen vận động thể lực bằng hình thức đi bộ.
- Huy động, cung cấp, tạo điều
kiện cho người dân ở cộng đồng có đường đi bộ an toàn và thuận tiện, được tiếp
cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao.
- Tổ chức các chương trình, mô
hình vận động thể lực tại cộng đồng dân cư gắn với các hoạt động, sinh hoạt cộng
đồng theo nhóm đối tượng, nhóm tuổi; kèm theo các hướng dẫn, hỗ trợ để làm cho
người dân hình thành và duy trì thói quen vận động thể lực hằng ngày.
- Tổ chức các hình thức vận động
thể lực, thể dục giữa giờ phù hợp cho người lao động tại nơi làm việc, đặc biệt
cho những người làm việc văn phòng.
- Thực hiện tư vấn, hướng dẫn về
vận động thể lực cho người dân và bệnh nhân, lồng ghép kê đơn vận động thể lực
trong quản lý bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.
b) Triển khai các chương trình
tăng cường vận động thể chất cho trẻ em, học sinh, sinh viên:
- Tổ chức tốt các chương trình
giáo dục thể chất trong trường học; bảo đảm không gian, cơ sở vật chất và trang
thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục, thể thao của học sinh,
sinh viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định.
- Duy trì các hoạt động thể dục
đầu giờ, giữa giờ và bảo đảm số giờ thể dục trong chương trình chính khóa. Tổ
chức đa dạng các loại hình vận động thể lực ngoại khóa, tăng cường vận động thể
lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường
và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ. Bảo đảm mỗi học sinh tối thiểu được vận
động thể lực 60 phút trong một ngày.
2.3. Chăm
sóc sức khỏe trẻ em và học sinh
a) Tiêm chủng cho trẻ em: Bảo đảm
việc cung ứng vắc xin trong Chương trình tiêm chủng mở rộng; nâng cao chất lượng
mạng lưới cung cấp dịch vụ tiêm chủng, tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, an toàn
cho mọi trẻ em trong diện tiêm chủng. Áp dụng công nghệ thông tin để triển khai
và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý tiêm chủng quốc gia.
b) Triển khai Đề án Bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh
viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018-2025 được
phê duyệt tại Quyết định số 41/QĐ- TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Triển khai thực hiện Chương
trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 6006/KH-UBND
ngày 03/11/2021 của UBND tỉnh.
2.4.
Phòng, chống tác hại của thuốc lá
a) Tổ chức triển khai các hoạt
động thuộc Chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá.
b) Triển khai các chính sách,
văn bản pháp luật phù hợp để đẩy mạnh việc thực hiện Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá, Công ước khung về kiểm soát thuốc lá; triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia về phòng chống tác hại của thuốc lá giai đoạn 2022 - 2030, Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực thi Luật Phòng, chống tác hại của
thuốc lá.
c) Cung cấp dịch vụ tư vấn và
điều trị cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
d) Tăng cường năng lực và hoạt
động thanh kiểm tra việc thực thi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và xử
phạt vi phạm theo Nghị định 177/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; tiếp tục tăng cường năng lực
thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá cho các cơ quan, đơn vị.
đ) Phối hợp đánh giá ảnh hưởng
của thuốc lá mới đối với sức khỏe; đề xuất giải pháp phù hợp để bảo vệ sức khỏe
người dân.
2.5.
Phòng, chống tác hại của rượu, bia
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai
Đề án quốc gia về Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2025.
b) Triển khai, phổ biến tài liệu
hướng dẫn, tư vấn phòng, chống tác hại của rượu, bia ở cộng đồng và tại các cơ
sở y tế.
c) Tổ chức tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế các tuyến về phòng, chống tác hại của rượu,
bia.
d) Hướng dẫn. tổ chức triển
khai hoạt động tư vấn, sàng lọc, can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức
khỏe do uống rượu, bia tại y tế cơ sở và tại cộng đồng.
đ) Cập nhật, triển khai tài liệu
hướng dẫn, quy trình chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh,
rối loạn chức năng có liên quan đến uống rượu, bia; phòng, chống nghiện, tái
nghiện rượu, bia.
e) Hướng dẫn, tổ chức triển
khai công tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh hoặc rối
loạn chức năng do uống rượu, bia; phòng, chống nghiện, tái nghiện rượu, bia tại
các cơ sở khám, chữa bệnh.
2.6. Vệ
sinh môi trường
a) Tổ chức triển khai Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018
của Bộ trưởng Bộ Y tế; Kế hoạch số 1385/KH-UBND ngày 05/4/2022 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 30/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XIV về chương trình thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Tiếp tục tổ chức triển khai
Đề án truyền thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng
nước sạch nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt
tại Quyết định số 6847/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Kế hoạch
số 3089/KH-UBND ngày 19/7/2019 của UBND tỉnh.
c) Nâng cao năng lực giám sát
và đánh giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về
tình hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường.
d) Phối hợp để triển khai hiệu
quả Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tổ chức chương
trình, chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng hằng
năm; xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông rửa tay với xà phòng trong
trường học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
2.7. An
toàn thực phẩm
a) Tăng cường công tác hậu kiểm
và xử lý nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm; rà soát, triển khai thực hiện
các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm.
b) Nâng cao năng lực phòng, chống
ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tăng cường kiểm tra chặt chẽ
việc thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở
bếp ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ
hội, thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất.
c) Tăng cường hoạt động cảnh
báo và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công tác quản lý an
toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng.
2.8.
Phòng, chống một số bệnh không lây nhiễm
a) Xây dựng và triển khai Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai
đoạn 2021-2025.
b) Cập nhật, phổ biến, triển
khai các quy định, hướng dẫn chuyên môn về dự phòng, phát hiện sớm, quản lý các
bệnh không lây nhiễm; tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao năng lực dự phòng, phát
hiện và quản lý bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở và tại cộng đồng.
c) Tổ chức, tham gia các hội
nghị, hội thảo phổ biến, hướng dẫn lập kế hoạch và tổ chức triển khai cho các
đơn vị; kiểm tra giám sát và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở.
d) Cập nhật, triển khai thực hiện
các quy định, hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán, điều trị bệnh không lây nhiễm.
đ) Tổ chức đào tạo tập huấn
nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh không lây nhiễm tại
các cơ sở y tế.
e) Phối hợp với các đơn vị, địa
phương tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch để tăng cường cung cấp dịch
vụ dự phòng, sàng lọc phát hiện sớm, quản lý điều trị tăng huyết áp, bệnh tim mạch,
đái tháo đường và một số bệnh không lây nhiễm khác tại các trạm y tế trên toàn
tỉnh.
2.9. Chăm
sóc sức khỏe người dân tại cộng đồng
a) Phổ biến các quy định, hướng
dẫn để triển khai hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người dân, bảo đảm mọi
người dân được định kỳ kiểm tra, theo dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản phù hợp
theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng.
b) Triển khai thực hiện các quy
định, hướng dẫn về lập Hồ sơ sức khỏe cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức
khỏe liên tục và lâu dài cho từng đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người
lao động và người cao tuổi.
c) Nâng cao năng lực cho tuyến
y tế cơ sở để triển khai hoạt động kiểm tra sức khỏe, lập Hồ sơ sức khỏe cá
nhân và quản lý, chăm sóc sức khỏe kịp thời cho người dân.
d) Triển khai các biện pháp để
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong lập Hồ sơ sức khỏe, quản lý, theo
dõi, chăm sóc sức khỏe cho người dân.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch số 1464/KH-UBND ngày 30/3/2021 của UBND tỉnh về việc Triển khai thực
hiện Chương mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh
và sơ sinh tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030.
2.10.
Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
a) Phát triển mạng lưới các cơ
sở lão khoa trên địa bàn tỉnh.
b) Triển khai thực hiện các quy
định, hướng dẫn, tài liệu chuyên môn về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng;
tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng cho cán bộ y
tế tuyến cơ sở và cho người chăm sóc.
c) Tổ chức triển khai Kế hoạch
số 134/KH-UBND ngày 12/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thực
hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
d) Triển khai các Chương trình,
kế hoạch về chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng, thực
hiện quản lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm
mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu và các
chỉ số cơ bản khác.
2.11.
Chăm sóc sức khỏe người lao động
a) Tổ chức triển khai Chương
trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
giai đoạn 2020-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Triển khai các chương trình,
hoạt động nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc.
c) Triển khai thực hiện các quy
định, hướng dẫn để kiểm soát ô nhiễm môi trường lao động tại các khu công nghiệp,
cơ sở sản xuất, làng nghề và tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
d) Xây dựng và triển khai mô
hình gói dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu
vực không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp
và ngư nghiệp…).
3. Đẩy mạnh
các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông
a) Triển khai lồng ghép nội
dung truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong kế hoạch truyền
thông, cung cấp thông tin y tế hằng năm; tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục sức khỏe về Chương trình nhằm phổ biến, vận động các cấp, các ngành,
đoàn thể đồng thuận, chủ động tham gia Chương trình theo nhiệm vụ được phân
công; vận động người dân ủng hộ, chủ động, tích cực thực hiện các hướng dẫn,
khuyến cáo nhằm nâng cao sức khỏe, phòng, chống dịch, bệnh, tật…
Ứng dụng công nghệ thông tin
trong chăm sóc sức khỏe chủ động như: tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; cung cấp
các dịch vụ theo dõi sức khỏe tại nhà; kết nối người dân với cơ sở y tế, với
bác sĩ để trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân từ xa…
b) Triển khai lồng ghép truyền
thông về các lĩnh vực của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong hoạt động truyền
thông của các chương trình, đề án, dự án đang triển khai trong các lĩnh vực
liên quan.
c) Xây dựng, triển khai các mô
hình “Sức khỏe Việt Nam” ở cộng đồng dân cư, tại nơi làm việc/học tập để lồng
ghép thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
d) Tổ chức hoạt động, chương
trình, chiến dịch thông tin, giáo dục, truyền thông đặc thù đối với một số nội
dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam:
- Nội dung truyền thông Chương
trình Sức khỏe Việt Nam:
+ Bảo đảm dinh dưỡng để phòng
chống bệnh không lây nhiễm; vai trò của nhãn dinh dưỡng; khuyến khích ăn đủ rau
và trái cây, giảm tiêu thụ đồ uống có đường, giảm tiêu thụ chất béo,…
+ Vai trò của tăng cường hoạt động
thể lực; tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia các phong trào, hoạt động
tăng cường vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao.
+ Các biện pháp dự phòng, phát
hiện sớm và quản lý điều trị, chăm sóc người mắc bệnh tăng huyết áp, tim mạch,
đái tháo đường, ung thư và các bệnh không lây nhiễm khác.
+ Vai trò, trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức trong việc vận động, đầu tư, phối hợp, tổ
chức thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam để nâng cao sức
khỏe cho người dân.
- Tổ chức các chương trình, chiến
dịch truyền thông phù hợp, hiệu quả; triển khai định kỳ, thường xuyên các
chương trình, hoạt động truyền thông về các nội dung Chương trình Sức khỏe Việt
Nam trên đài truyền hình, đài phát thanh và báo Ninh Thuận; truyền thông, cung
cấp thông tin trên trang web của ngành Y tế và trên các trang mạng xã hội có
liên quan; thực hiện phát thông điệp truyền thông trên loa truyền thanh của xã,
cấp phát tờ rơi truyền thông cho người dân đồng thời triển khai góc truyền
thông, tư vấn tại Trạm Y tế xã và truyền thông lồng ghép trong các hoạt động, sự
kiện ở cộng đồng.
đ) Tổ chức truyền thông về
Chương trình Sức khỏe Việt Nam nhân các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như:
Ngày Ung thư thế giới (04/02), Ngày Nước thế giới (22/3), Ngày Thể thao Việt
Nam (27/3), Ngày Sức khỏe thế giới (07/4), Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm
(15/4-15/5), Tuần lễ Tiêm chủng thế giới (24-30/4), Ngày Hen toàn cầu (05/5),
Ngày Thế giới phòng chống tăng huyết áp (17/5), Ngày Thế giới không thuốc lá
(31/5), Tuần lễ Quốc gia không khói thuốc lá (25-31/5), Ngày vi chất dinh dưỡng
(01-02/6), Ngày Môi trường thế giới (05/6), Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ
(01-07/8), Ngày Tim mạch thế giới (29/9), Ngày Sức khỏe tâm thần thế giới
(10/10), Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10), Tuần lễ Dinh dưỡng và phát
triển (16-23/10), Ngày Đột quỵ thế giới (29/10), Ngày Phòng chống đái tháo đường
thế giới (14/11), Ngày Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu (thứ Tư tuần thứ
ba của tháng 11 của năm), và các sự kiện liên quan khác.
4. Theo
dõi, kiểm tra giám sát và đánh giá
a) Thực hiện các điều tra, khảo
sát và thống kê báo cáo số liệu để đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ
tiêu của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Tham gia cuộc Điều tra quốc
gia yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm để đánh giá các chỉ tiêu về yếu tố nguy
cơ và phòng, chống bệnh không lây nhiễm ở người trưởng thành.
- Phối hợp tổ chức cuộc điều
tra hành vi sức khỏe học sinh để đánh giá các chỉ tiêu về sức khỏe ở nhóm tuổi
trẻ em, học sinh.
- Lồng ghép thu thập số liệu
trong các điều tra, khảo sát chuyên ngành về dinh dưỡng và điều tra, khảo sát của
các ngành, các lĩnh vực khác để theo dõi, đánh giá tiến độ thực hiện từng lĩnh
vực sức khỏe trong Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
- Triển khai các biểu mẫu, công
cụ, hướng dẫn quy trình, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu và triển khai lồng ghép
thống kê báo cáo thường kỳ về kết quả thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
và sơ tổng kết.
- Tổ chức các hoạt động kiểm
tra giám sát liên ngành, chuyên ngành để theo dõi, đánh giá, hỗ trợ chuyên môn
kỹ thuật cho việc triển khai trong Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong tất cả
các lĩnh vực và tại các tuyến.
- Tổ chức các hội nghị lồng
ghép với các nội dung phù hợp khác để hằng năm đánh giá tiến độ của từng lĩnh vực
trong Chương trình; định kỳ tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình Sức khỏe Việt Nam sau từng giai đoạn triển khai.
V. KINH PHÍ
1. Ngân sách nhà nước:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ trong Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam được lồng ghép trong
kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án liên quan của các lĩnh vực.
- Đối với những nhiệm vụ có
tính chất đặc thù, ưu tiên hoặc chưa có trong các chương trình, dự án, đề án liên
quan: kinh phí được bố trí từ nguồn chi ngân sách sự nghiệp địa phương. Căn cứ
kế hoạch, nhiệm vụ được giao, các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng
hợp trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Huy động cộng đồng, tổ chức
trong nước.
3. Huy động nguồn kinh phí hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Là cơ quan đầu mối, điều phối chung các hoạt động thực hiện
Chương trình Sức khỏe Việt Nam, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này.
- Chịu
trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai các hoạt động của Chương trình thuộc
ngành y tế; hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các sở, ban ngành, địa
phương và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Chương
trình; chủ trì, phối hợp để cung cấp các thông tin về Chương trình Sức khỏe Việt
Nam cho các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở.
- Có
trách nhiệm thẩm định những nhiệm vụ có tính chất đặc thù, ưu tiên hoặc chưa có
trong các trong các chương trình, dự án, đề án liên quan để các cơ quan có sở sở
xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước trong Kế hoạch theo lộ trình thực hiện.
- Định
kỳ sơ kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy
định; tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chương
trình theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện tốt các chính sách, giải
pháp nhằm đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu về giáo dục; có giải pháp phù hợp
nhằm tăng tỷ lệ trường học bán trú, nội trú có tổ chức bữa ăn học đường đảm bảo
dinh dưỡng cho học sinh (chỉ tiêu 16) và tăng cường vận động thể lực cho trẻ
em, học sinh, sinh viên (chỉ tiêu 5).
- Chỉ
đạo triển khai hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và giảng dạy kiến thức
cho trẻ em, học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục về dinh dưỡng hợp lý,
tăng cường vận động thể lực, an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng bệnh và phòng, chống
các yếu tố nguy cơ sức khỏe.
- Tổ
chức triển khai các chương trình, hoạt động về chăm sóc mắt, bữa ăn học đường bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, sữa học đường, tăng cường vận động
thể lực và chăm sóc sức khỏe học sinh.
- Củng
cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học bảo đảm chăm sóc sức
khỏe ban đầu đối với trẻ em, học sinh, sinh viên trong các trường học.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ
trì phối hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện tốt các chính sách, giải pháp
nhằm đảm bảo thực hiện đạt chỉ tiêu về hoạt động thể lực cho trẻ em, người trưởng
thành (chỉ tiêu 5);
- Chỉ
đạo, triển khai các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, vận động nhân dân tham
gia phong trào toàn dân vận động thể lực, rèn luyện thể dục thể thao và các hoạt
động khác của Chương trình Sức khỏe Việt Nam; ưu tiên hướng dẫn, khuyến nghị về
mức độ hoạt động thể lực và loại hình hoạt động thể lực phù hợp với lứa tuổi
cho người dân, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Hướng
dẫn, thực hiện và phát triển mô hình tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức
khỏe phù hợp tại nơi làm việc và tại cộng đồng.
- Lồng
ghép các chỉ tiêu và nội dung liên quan của Chương trình Sức khỏe Việt Nam
trong triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt
Nam 2011 – 2030 và các chương trình, đề án khác.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Triển
khai kịp thời các chính sách nhằm khuyến khích, hướng dẫn sản xuất các thực phẩm
an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; chỉ đạo triển khai có hiệu quả việc
nhân rộng, phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa
bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm đảm bảo an
ninh lương thực.
- Chỉ
đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi,
bảo đảm cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; tiếp tục triển khai
các nhiệm vụ duy trì và phát triển tăng tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch
trên địa bàn tỉnh (chỉ tiêu 9) và đặc biệt chú trọng quan tâm ở khu vực người
dân tộc thiểu số để giảm dần khoảng cách về điều kiện sống giữa các vùng, các
khu vực trong tỉnh.
- Chủ
trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám
sát bảo đảm thực phẩm sạch; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng,
chất kháng sinh, chất phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông
nghiệp.
5. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên
quan tổ chức thực hiện các quy định pháp luật, các đề án quy hoạch, tăng cường
thanh tra, kiểm tra công tác phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và
cơ sở vật chất cho tăng cường vận động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư
dân đô thị. Bảo đảm các tiện ích phục vụ người khuyết tật và người cao tuổi.
6. Sở Tư pháp: Hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện chính
sách, pháp luật về tư pháp liên quan đến các lĩnh vực thuộc Chương trình Sức khỏe
Việt Nam.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Triển
khai, tuyên truyền các chính sách về chăm sóc sức khỏe đến các đối tượng thuộc
quản lý của ngành.
- Phối
hợp với các đơn vị, địa phương thực hiện tốt các chính sách, giải pháp nhằm đảm
bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe người lao động đặc biệt là
người lao động trong khu vực không có hợp đồng lao động (khu vực nông nghiệp,
làm nghề, lâm nghiệp…).
- Phối
hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm
môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố
nguy cơ gây bệnh.
- Phối
hợp với ngành Y tế tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện
sớm, điều trị, phục hồi chức năng và quản lý sức khỏe cho người lao động mắc bệnh
không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp và các bệnh tật khác.
- Phối
hợp với ngành Y tế nâng cao chất lượng chăm sóc y tế, chỉnh hình và phục hồi chức
năng đối với người cao tuổi và một số đối tượng cần chăm sóc đặc thù khác.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ
đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, tổ chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng
ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ban, ngành liên quan truyền thông, phổ biến
các nội dung các lĩnh vực thuộc Chương trình Sức khỏe Việt Nam đến toàn thể
nhân dân trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Quản
lý, kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng đối với thuốc
lá, rượu, bia và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ sức khỏe.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tăng cường các hoạt động
ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh thực thi Luật Bảo vệ
môi trường; triển khai các quy định pháp luật nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố
nguy hại đến sức khỏe nhân dân theo thẩm quyền nhằm thực hiện mục tiêu của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
10. Sở Giao thông vận tải: Tăng cường quản lý, kiểm
soát theo quy định đối với các phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường
các chất có nguy cơ đối với sức khỏe; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát
triển giao thông công cộng và hạ tầng cơ sở cho giao thông phi cơ giới; bảo đảm
các tiện ích phục vụ cho người khuyết tật, người cao tuổi khi tham gia giao
thông.
11. Sở Công Thương: Tăng cường quản lý về
kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, nhằm giảm thiểu yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe
từ các sản phẩm này.
12. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí phù hợp với
khả năng ngân sách của địa phương để triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo đạt
được mục tiêu đề ra.
13. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Bảo đảm việc lồng
ghép các mục tiêu, chỉ tiêu thực hiện Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của tỉnh và xác định cụ thể
cơ chế, nguồn lực thực hiện. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các đơn vị
liên quan tham mưu bố trí ngân sách thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển và huy động
các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ
Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, chủ động xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện chương trình tại địa phương, trong đó lưu ý:
- Bố
trí ngân sách và lồng ghép các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án có
liên quan nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình tại địa phương; Chủ động
lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, kế hoạch
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm nhằm đảm bảo thực hiện
tốt mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Rà
soát duy trì và nhân rộng các mô hình hiệu quả về thực hiện các nội dung của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
15. Các sở, ngành, cơ quan khác liên quan: Theo chức năng, nhiệm
vụ phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép việc triển
khai thông qua các hoạt động thường xuyên của các sở, ngành.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp, tham
gia tổ chức triển khai, lồng ghép nguồn lực nhằm tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức của nhân dân về thực hiện các nội dung của Chương trình Sức khỏe
Việt Nam.
Căn cứ
nội dung Kế hoạch, yêu cầu các đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện;
Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 6), hàng năm (trước ngày 10
tháng 12) và đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về
Sở Y tế để theo dõi, tổng hợp, báo cáo chung. Quá trình triển khai thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh NLB;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CTXH;
- Các Sở, ban ngành;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NNN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
|