ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
538/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng,
ngày 23 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT BÁO CÁO HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 43/2015/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện trạng
môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 49/TTr-STNMT ngày 09 tháng 02 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Báo cáo hiện trạng môi
trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện công
khai Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- HĐND thành phố;
- Bộ TN&MT;
- CT và Các PCT UBND thành phố;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Lưu: VT, ĐTĐT, STNMT.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Nam
|
BÁO
CÁO
HIỆN
TRẠNG MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI THÀNH PHỐ
1.1. TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 2 SỨC ÉP CỦA PHÁT TRIỀN KINH TẾ
- XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ
2.1. SỨC ÉP DÂN SỐ, VẤN ĐỀ DI CƯ VÀ QUÁ TRÌNH
ĐÔ THỊ HÓA
2.2. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP
2.3. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
2.4. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
2.5. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VẬN TẢI
2.6. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG NÔNG - LÂM NGHIỆP VÀ
THỦY SẢN
2.7. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG Y TẾ
2.8. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG DU LỊCH, DỊCH VỤ,
THƯƠNG MẠI
2.9. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 3 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1. NƯỚC MẶT LỤC ĐỊA
3.2. NƯỚC DƯỚI ĐẤT
3.3. NƯỚC BIỂN VEN BỜ
CHƯƠNG 4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ
4.1. CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ
4.2. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG
KHÍ
4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 5 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT
5.1. HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN ĐẤT
5.2. CÁC NGUỒN TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT
5.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 6 HIỆN TRANG ĐA DẠNG SINH HỌC
6.1. HIỆN TRẠNG VÀ DIỄN BIẾN
6.2. CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
6.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 7 QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
7.1. HIỆN TRẠNG PHÁT SINH, THU GOM VÀ XỬ LÝ
7.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
7.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 8 BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TAI BIẾN
THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
8.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
8.2. TAI BIẾN THIÊN NHIÊN
8.3. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
8.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 9 TÁC ĐỘNG TỪ MÔI TRƯỜNG ĐẾN
SỨC KHỎE, KINH TẾ - XÃ HỘI
9.1. ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI
9.2. ĐỐI VỚI CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
9.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 10 CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ
10.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ MÔI
TRƯỜNG
10.2. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH, VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
10.3. NGÂN SÁCH, ĐẦU TƯ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
10.4. TRIỂN KHAI CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG
10.5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC, ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ
MỚI
10.6. NÂNG CAO NHẬN THỨC CỘNG ĐỒNG, XÃ HỘI
HÓA
10.7. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
10.8. ĐÁNH GIÁ CHUNG
CHƯƠNG 11 MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN TỚI
11.1. MỤC TIÊU
11.2. GIẢI PHÁP
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CÁC VĂN BẢN QPPL
VỀ CÔNG TÁC BVMT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
PHỤ LỤC II. DANH MỤC Các điểm quan
trắc môi trường không khí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
DANH MỤC CÁC
BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trưng nhiệt độ trung
bình tháng, năm giai đoạn 2016 - 2020 và chuẩn sai so với nhiệt độ TBNN
Bảng 1.2. Thống kê bão và ATNĐ trên
biển Đông giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 1.3. Mực nước trung bình mùa cạn
tại trạm Ái Nghĩa (cm)
Bảng 1.4. Mực nước trung bình mùa cạn
tại trạm Cẩm Lệ (cm)
Bảng 1.5. Mực nước thấp nhất tại trạm
Ái Nghĩa (cm)
Bảng 1.6. Mực nước thấp nhất tại trạm
Cẩm Lệ (cm)
Bảng 1.7. Mực nước trung bình tháng
mùa lũ (cm)
Bảng 1.8. Mực nước cao nhất tháng mùa
lũ (cm)
Bảng 1.9. Tổng hợp công
suất cấp nước đô thị (m3/ngày)
Bảng 1.10. Tổng hợp công suất cấp nước
nông thôn (m3/ngày)
Bảng 1.11. Số lượng ô tô và xe máy
thành phố giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 3.1. Trữ lượng có thể khai thác
nước dưới đất tại các khu vực thành phố
Bảng 4.1. Nhóm ngành sản xuất và khí
thải phát sinh điển hình
Bảng 5.1. Bảng cân bằng sử dụng đất
hiện trạng
Bảng 5.2. Diện tích đất sử dụng phân
theo loại đất và phân theo huyện/quận
Bảng 5.3. Tổng hợp các loại đất cấm
xây dựng (Loại IV)
Bảng 5.4. Tình hình sử dụng TBVTV trên
địa bàn thành phố
Bảng 6.1. Diễn biến rừng trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 6.2. Diễn biến rừng tự nhiên trên
địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 6.3. Hệ thực vật bậc cao ở Đà
Nẵng
Bảng 6.4. Các họ thực vật có sự đa
dạng loài nhất ở Đà Nẵng
Bảng 6.5. Hệ động vật ở các khu BTTN
và cảnh quan ở Đà Nẵng
Bảng 6.6. Hệ động vật ở Đà Nẵng
Bảng 6.7. Số lượng loài thực vật bị đe
dọa ở Đà Nẵng
Bảng 6.8. Các loài có tầm quan trọng
bảo tồn ghi nhận ở Đà Nẵng
Bảng 7.1. Khối lượng CTRSH phát sinh
tại thành phố giai đoạn 2016 - 2020
Bảng 7.2. Thành phần CTR sinh hoạt
thành phố Đà Nẵng (2016-2020)
Bảng 7.3. Tổng khối lượng chất thải
nông nghiệp phát sinh theo từng lĩnh vực
Bảng 7.4. Thành phần CTR nông nghiệp
Bảng 7.5. Tổng khối
lượng chất thải nông nghiệp được thu gom, vận chuyển
Bảng 7.6. Các biện pháp
xử lý CTR chăn nuôi tại thành phố Đà Nẵng
Bảng 7.7. CTR công nghiệp không nguy
hại được thu gom giai đoạn 2016-2020
Bảng 7.8. Khối lượng
CTRCN phát sinh tại các KCN, KCNC
Bảng 7.9. Thành phần CTRCN không nguy
hại ở Đà Nẵng
Bảng 7.10. Tỷ lệ CTRCNTT được thu gom,
xử lý theo từng phương pháp (2018)
Bảng 7.11. Thành phần CTR công nghiệp
nguy hại ở Đà Nẵng
Bảng 7.12. Nguồn phát sinh các loại
CTR đặc thù từ các hoạt động y tế
Bảng 7.13. Khối lượng CTR y tế được
thu gom giai đoạn 2016-2020
Bảng 7.14. Thành phần CTR y tế ở Đà
Nẵng
Bảng 7.15. Diện tích kho lưu giữ CTR tại
một số bệnh viện
Bảng 7.16. Khối lượng chất thải rắn
nguy hại năm 2019 - 2020
Bảng 7.17. Tình hình
lưu giữ CTRSH và CTRCNTT tại các cơ sở
Bảng 8.1. Nguy cơ ngập đối với thành
phố Đà Nẵng
Bảng 8.2. Thống kê thiệt hại do tai
biến thiên nhiên thời gian qua
Bảng 10.1. Kết quả thực hiện Quyết
định 41/QĐ-UBND ngày 24/8/2008
Bảng 10.2. Kết quả tính toán bộ chỉ số
theo quyết định số 2782/QĐ-BTNMT
Bảng 10.3. Kinh phí sự nghiệp môi
trường giai đoạn 2016 - 2020 (triệu đồng)
Bảng 10.4. Tình hình thẩm định hồ sơ
môi trường 2016 - 2020
Bảng 10.5. Kết quả thu phí BVMT đối
với nước thải CN giai đoạn 2016 - 2020
DANH MỤC CÁC
HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng
Hình 1.2. Bản đồ địa hình Đà Nẵng
Hình 3.1. Mạng lưới sông ngòi thành phố Đà
Nẵng
Hình 3.2. Sơ đồ các vị trí quan trắc định kỳ
chất lượng nước sông Vu Gia - Hàn
Hình 3.3. Sơ đồ các vị trí quan trắc định kỳ
chất lượng nước sông Cu Đê
Hình 3.4. Sơ đồ các vị trí quan trắc nước
sông Phú Lộc định kỳ
Hình 3.5. Sơ đồ các vị trí quan trắc định kỳ
chất lượng môi trường nước hồ
Hình 3.6. Sơ đồ các vị trí quan trắc định kỳ
chất lượng nước dưới đất
Hình 3.7. Sơ đồ các vị trí quan trắc định kỳ
chất lượng nước biển ven bờ thành phố
Hình 4.1. Hiện trạng giao thông ở Đà Nẵng
Hình 4.2. Vị trí 39 điểm quan trắc chất lượng
MTKK khu vực dân cư
Hình 6.1. Bách niên đại thụ ở Sơn Trà - Cây
di sản của thành phố
Hình 6.2. Wenchengia altemifolia, loài thực
vật hiếm cần được nghiên cứu
Hình 6.3. Voọc chà vá chân nâu tại bán đảo
Sơn Trà
Hình 6.4. Cây mai dương thân gỗ
Hình 6.5. Thảm cỏ biển tại Bãi Nồm
Hình 6.6. Cỏ lá tròn (Halophila ovalis)
Hình 7.1. Vị trí các KCN tại thành phố Đà
Nẵng
Hình 7.2. Các vật dụng, trang thiết bị triển
khai phân loại chất thải tại nguồn
Hình 7.3. Hình ảnh triển khai phân loại chất
thải tại nguồn trên địa bàn quận Hải Châu
Hình 7.4. Hoạt động triển khai Phong trào
Chống chất thải nhựa năm 2019
Hình 8.1. Bản đồ nguy cơ ngập ứng với mực
nước biển dâng 100 cm thành phố Đà Nẵng
DANH MỤC CÁC
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Nhiệt độ không khí Đà Nẵng giai
đoạn 2016 - 2020
Biểu đồ 1.2. Lượng mưa trung bình tháng trên
địa bàn thành phố
Biểu đồ 1.3. Tổng sản phẩm xã hội trên địa
bàn Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020
Biểu đồ 1.4. Tốc độ tăng trưởng GRDP giai
đoạn 2016 - 2019
Biểu đồ 1.5. Cơ cấu kinh tế Đà Nẵng năm 2020
Biểu đồ 1.6. Doanh thu du lịch năm 2016 -
2019 (ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 1.7. Lượt khách du lịch đến Đà Nẵng
năm 2016 - 2020
Biểu đồ 1.8. Dân số trung bình thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2016 - 2019
Biểu đồ 3.1. Kết quả một số thông số quan trắc
trong nước sông Vu Gia - Hàn
Biểu đồ 3.2. Kết quả một số thông số quan trắc
chất lượng nước sông Phú Lộc
Biểu đồ 3.3. Kết quả một số thông số quan
trắc nước các hồ
Biểu đồ 4.1. Số lượng phương tiện giao thông
ở Đà Nẵng
DANH MỤC CÁC
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 7.1. Quy trình thu gom chất thải rắn
sinh hoạt khu vực nội thành
Sơ đồ 7.2. Sơ đồ thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt khu vực ngoại thành
Sơ đồ 7.3. Sơ đồ tổng quan về xử lý CTR nông
nghiệp tại thành phố Đà Nẵng
Sơ đồ 7.4. Sơ đồ quy trình thu gom, vận
chuyển CTRCN không nguy hại
Sơ đồ 7.5. Sơ đồ quy trình thu gom, vận
chuyển CTRCN nguy hại
Sơ đồ 7.6. Quá trình xử lý đốt CTR công
nghiệp nguy hại
Sơ đồ 7.7. Quá trình xử lý bóng đèn huỳnh
quang, đèn compact
Sơ đồ 7.8. Quá trình xử lý chất thải có tính
axit, chất thải có tính bazơ
Sơ đồ 7.9. Sơ đồ quy trình thu gom vận chuyển
chất thải rắn y tế
Sơ đồ 7.10. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý chất
thải rắn Đà Nẵng
DANH MỤC CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
ATNĐ
|
:
|
Áp thấp nhiệt đới
|
AQI
|
:
|
Chỉ số chất lượng không khí
|
BCHTW
|
:
|
Ban chấp hành Trung ương
|
BĐKH
|
:
|
Biến đổi khí hậu
|
BOD
|
:
|
Nhu cầu oxy sinh học
|
BQL
|
:
|
Ban Quản lý
|
BTNMT
|
:
|
Bộ Tài nguyên Môi trường
|
BRT
|
:
|
Xe buýt nhanh
|
BVMT
|
:
|
Bảo vệ môi trường
|
CBA
|
:
|
Phân tích chi phí - lợi ích
|
CCN
|
:
|
Cụm công nghiệp
|
CDM
|
:
|
Dự án xây dựng theo cơ chế phát triển sạch
|
CNC
|
:
|
Công nghệ cao
|
CNTT
|
:
|
Công nghệ thông tin
|
COD
|
:
|
Nhu cầu oxy hóa học
|
CTRCN
|
:
|
Chất thải rắn công nghiệp
|
CTNH
|
:
|
Chất thải nguy hại
|
CTRNH
|
:
|
Chất thải rắn nguy hại
|
CTRSH
|
:
|
Chất thải rắn sinh hoạt
|
CTRYT
|
:
|
Chất thải rắn y tế
|
CX
|
:
|
Cây xanh
|
CHXHCN
|
:
|
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
|
DO
|
:
|
Lượng oxy hòa tan trong nước
|
DVTS
|
:
|
Dịch vụ thủy sản
|
ĐDSH
|
:
|
Đa dạng sinh học
|
FDI
|
:
|
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
GRDP
|
:
|
Tốc độ tăng giá trị tổng sản phẩm
|
HDI
|
:
|
Chỉ số phát triển con người
|
HĐND
|
:
|
Hội đồng nhân dân
|
HTMT
|
:
|
Hiện trạng môi trường
|
HTX
|
:
|
Hợp tác xã
|
HTXLNT
|
:
|
Hệ thống xử lý nước thải
|
KCHTGT
|
:
|
Kết cấu hạ tầng giao thông
|
KCN
|
:
|
Khu công nghiệp
|
KCNC
|
:
|
Khu công nghệ cao
|
KNK
|
:
|
Khí nhà kính
|
KTTV
|
:
|
Khí tượng thủy văn
|
KT-XH
|
:
|
Kinh tế - xã hội
|
NN & PTNT
|
:
|
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
NSNN
|
:
|
Ngân sách nhà nước
|
PTBV
|
:
|
Phát triển bền vững
|
QCVN
|
:
|
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
QPPL
|
:
|
Quy phạm pháp luật
|
SXSH
|
:
|
Sản xuất sạch hơn
|
TBN
|
:
|
Trung bình năm
|
TBNN
|
:
|
Trung bình nhiều năm
|
TBVTV
|
:
|
Thuốc bảo vệ thực vật
|
THGT
|
:
|
Tín hiệu giao thông
|
UBND
|
:
|
Ủy ban nhân dân
|
UNDP
|
:
|
Chương trình phát triển Liên hợp quốc
|
URENCO
|
:
|
Công ty Cổ phần Môi trường đô thị
|
WB
|
:
|
Ngân hàng thế giới
|
WHO
|
:
|
Tổ chức Y tế Thế giới
|
WQI
|
:
|
Chỉ số chất lượng nước
|
XLNT
|
:
|
Xử lý nước thải
|
XTNĐ
|
:
|
Xoáy thuận nhiệt đới
|
LỜI NÓI ĐẦU
Thành phố Đà Nẵng thuộc vùng duyên hải miền
Trung, phía Đông giáp biển Đông, phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Tây giáp
tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Nam, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế. Đà
Nẵng là trung tâm kết nối miền Bắc và miền Nam, là thành phố động lực, là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, khoa học công nghệ của miền Trung và
Tây Nguyên.
Với nền kinh tế tăng trưởng tương đối nhanh,
tốc độ tăng giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2016 - 2020
trung bình đạt khoảng 8,1%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng
hướng, trong đó ngành dịch vụ dẫn đầu về tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng; dịch
vụ thương mại, thông tin và truyền thông, vận tải, logistics, tài chính, ngân
hàng, giáo dục - đào tạo, y tế đều phát triển với tốc độ cao; du lịch trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh quốc tế.
Ngành công nghiệp duy trì mức tăng trưởng khá, công nghiệp công nghệ cao, công
nghệ thông tin được chú trọng phát triển. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền
vững, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Tiềm năng, thế mạnh
kinh tế biển ngày càng được phát huy.
Hạ tầng kinh tế - xã hội, diện mạo đô thị
thay đổi nhanh chóng và tương đối hiện đại. Chỉ số cạnh tranh, chỉ số phát
triển con người được nâng lên; duy trì vị trí tốp đầu về chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh và các chỉ số về cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành
chính công, phát triển và ứng dụng CNTT. Xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều
kết quả tích cực, hoàn thành sớm mục tiêu đề ra... Đà Nẵng từng bước khẳng định
vai trò là đô thị lớn, đầu tàu, động lực phát triển, trung tâm KT-XH của miền
Trung - Tây Nguyên và của cả nước.
Báo cáo Hiện trạng môi trường thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 nhằm cung cấp thông tin tổng hợp về hiện trạng, diễn
biến môi trường của thành phố, dự báo các tác động tới sức khỏe con người,
KT-XH, hệ sinh thái và môi trường tự nhiên. Từ đó phân tích, đánh giá các chính
sách về BVMT, định hướng các giải pháp về BVMT, góp phần xây dựng “Đà Nẵng -
Thành phố môi trường giai đoạn 2021 - 2030”.
Báo cáo Hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai
đoạn 2016 - 2020 sử dụng thông tin, số liệu từ các cơ quan Trung ương, các Sở,
ban, ngành thành phố; kết quả nghiên cứu, khảo sát và các tài liệu liên quan.
Báo cáo được thực hiện với sự tham gia, đóng góp của các Sở, ban, ngành, các
nhà khoa học, chuyên gia. Với những thông tin cơ bản được hệ thống và tổng hợp,
Báo cáo là tài liệu hỗ trợ hữu ích, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững thành
phố, đồng thời là tài liệu quan trọng phục vụ công tác nghiên cứu khoa học,
giáo dục, đào tạo và truyền thông cộng đồng về BVMT.
TRÍCH YẾU
Mục đích, phạm vi báo cáo
Mục đích báo cáo: Đánh giá thực trạng môi
trường, diễn biến chất lượng các thành phần môi trường giai đoạn 2016 - 2020,
những tác động từ hoạt động con người tới môi trường và ngược lại; Đánh giá
hiện trạng công tác bảo vệ môi trường của thành phố, gồm: năng lực quản lý,
thanh tra, kiểm tra và tình hình thực hiện các chính sách pháp luật về BVMT;
cung cấp thông tin, số liệu cho Báo cáo môi trường quốc gia.
Phạm vi báo cáo: Sử dụng thông tin, số liệu
về phát triển KT-XH, số liệu quan trắc chất lượng môi trường, công tác BVMT của
các cấp, ngành trên địa bàn thành phố. Các dữ liệu cơ bản được tổng hợp trong
thời kỳ 2016 - 2020.
Báo cáo được cung cấp đến
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ban,
ngành liên quan; Thành ủy Đà Nẵng, Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố,
các Sở, ban, ngành và các quận, huyện; các cơ quan quản lý, hoạch định chính
sách, các đơn vị nghiên cứu trung ương và địa phương; các tổ chức kinh tế, xã
hội nghề nghiệp; các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, sinh viên và những người
quan tâm đến công tác BVMT của thành phố.
Tóm tắt báo cáo
Báo cáo Hiện trạng môi trường thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2016-2020 gồm phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và 11 chương, như
sau:
- Chương 1: Tổng quan về điều
kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, tập trung
trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Chương 2: Những động lực gây
áp lực lên môi trường, đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động,
các áp lực do các hoạt động gây ra, làm căn cứ đánh giá những vấn đề ô nhiễm có
nguồn gốc từ lĩnh vực nào.
- Từ Chương 3 đến Chương 8: Những động
lực và các áp lực đối với từng thành phần môi trường. Trong các chương này, mỗi
thành phần môi trường sẽ phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng môi trường,
trên cơ sở đó, dự báo diễn biến môi trường trong tương lai.
- Chương 9: Đánh giá những tác động
từ các vấn đề môi trường đến sức khỏe con người, kinh tế - xã hội và hệ sinh
thái của thành phố.
- Chương 10: Giới thiệu về tổ
chức, công tác quản lý môi trường như: kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vấn đề về
môi trường; thẩm định đánh giá tác động môi trường; các hoạt động đầu tư,
nghiên cứu, tuyên truyền về BVMT.
- Chương 11: Mục tiêu và giải
pháp thực hiện công tác BVMT thời gian tới.
Phương pháp xây dựng báo cáo
Báo cáo Hiện trạng môi trường thành phố Đà
Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 được xây dựng dựa theo mô hình DPSIR (Động
lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Đáp ứng). Động lực (D) là gia
tăng dân số, phát triển của các ngành kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và
nông thôn...Các phát triển này đã làm tăng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, gia tăng phát thải ô nhiễm môi trường và có thể gây ra các rủi ro và sự
cố môi trường tạo ra áp lực (P) rất lớn làm thay đổi hiện trạng môi
trường. Hiện trạng (S) môi trường được đánh giá thông qua các thông số
cơ bản của các thành phần môi trường như đất, nước, không khí; các vấn đề sử
dụng đất, suy thoái và ô nhiễm đất; suy thoái rừng và đa dạng sinh học; vấn đề
phát sinh chất thải và tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn... sẽ tác động (I)
xấu đến chất lượng môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và
thiệt hại đến kinh tế, xã hội. Đáp ứng (R) là các giải pháp tổng hợp
nhằm quản lý hiệu quả, phòng ngừa và giảm thiểu các tác động, cải thiện chất
lượng môi trường như các chính sách, pháp luật, thể chế có liên quan, các hành
động giảm thiểu, quản lý, kiểm soát môi trường để đạt được mục tiêu bảo vệ môi
trường.
Nguồn cung cấp số liệu
Các thông tin, số liệu sử dụng trong Báo cáo
Hiện trạng môi trường 5 năm của thành phố được thu thập từ các Sở, Ban, ngành,
các cơ quan, tổ chức nghiên cứu liên quan. Danh mục thông tin, tài liệu thu
thập được tại mục Tài liệu tham khảo.
Chương 1
ĐẶC
ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ
1.1. TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM
TỰ NHIÊN
1.1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Đà Nẵng ở trung tâm địa lý của Việt
Nam, giáp với tỉnh Thừa Thiên Huế ở phía Bắc và giáp với tỉnh Quảng Nam ở phía
Nam, tiếp đó là Quảng Ngãi; cách Hà Nội 764 km về phía Bắc, cách thành phố Hồ
Chí Minh 964 km về phía Nam, cách cố đô Huế 108 km về hướng Tây Bắc. Đà Nẵng là
trung điểm của 3 di sản văn hóa thế giới là Cố đô Huế, Phố cổ Hội An và
Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng là cửa ngõ quan
trọng ra biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma thông
qua Hành lang kinh tế Đông Tây (EWEC), với điểm kết thúc là Cảng Tiên Sa.
Hình 1.1. Bản
đồ hành chính thành phố Đà Nẵng[1]
Thành phố có diện tích 128.488 ha, với 08 đơn
vị hành chính, gồm: 6 quận nội thành (Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành
Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ) và 2 huyện (Hòa Vang, Hoàng Sa). Trong đó, diện tích
các quận nội thành là 246,70km2, huyện Hòa Vang là 733,18 km2
và huyện đảo Hoàng Sa là 305km2.
1.1.1.2. Địa hình
Địa hình vùng lục địa của Đà Nẵng bao gồm các
dạng đặc trưng: Địa hình núi và núi cao, địa hình gò đồi, địa hình đồng bằng và
địa hình cồn cát ven biển.
Hình 1.2. Bản
đồ địa hình Đà Nẵng
Địa hình núi và núi cao phân bố ở phía Tây,
Tây Bắc Đà Nẵng, chiếm gần 50% diện tích tự nhiên vùng lục địa của thành phố.
Vùng địa hình gò đồi nằm giữa vùng núi và đồng bằng, trong đó địa hình đồng
bằng chủ yếu tập trung tại vùng ven hạ lưu các sông, phía Đông sông Hàn - Vĩnh
Điện và ven Vịnh Đà Nẵng là địa hình cồn cát.
1.1.2. Đặc điểm thời tiết
Đà Nẵng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa
có nền nhiệt độ cao và ít biến động, là nơi chuyển tiếp đan xen giữa khí hậu
miền Bắc và khí hậu miền Nam. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng IX đến
tháng XII và Mùa khô từ tháng I đến tháng VIII. Các yếu tố thời tiết kết hợp
với đặc điểm địa hình làm cho thành phố hội tụ đầy đủ các dạng thiên tai đặc
trưng của khu vực.
1.1.2.1. Nhiệt độ không khí
a) Nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ TBN giai đoạn 2016 - 2020 cao hơn
TBNN là 0,7°C. Xu hướng nhiệt độ TBN trong 20 năm gần đây tăng rõ rệt so với
nhiều năm trước. Giai đoạn 2016 - 2020 nằm trong chu kỳ tăng nhiệt độ tại Đà
Nẵng.
Bảng 1.1. Đặc trưng nhiệt
độ trung bình tháng, năm giai đoạn 2016 - 2020 và chuẩn sai so với nhiệt độ
TBNN
Yếu tố
|
Tháng
|
Năm
|
Tháng
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Nhiệt độ TB
(°C)
|
22,8
|
22,6
|
24,7
|
27,0
|
29,0
|
30,4
|
29,7
|
30,1
|
28,6
|
27,1
|
25,5
|
23,1
|
26,7
|
Chuẩn sai
|
1,1
|
0,2
|
0,8
|
0,3
|
0,6
|
0,7
|
0,4
|
0,9
|
1,0
|
0,8
|
0,6
|
0,5
|
0,7
|
Nguồn: Đài
KTTV khu vực TTB, 2021.
Tại Đà Nẵng, đường nhiệt độ trong năm có xu
hướng dạng đỉnh vào giữa năm, cao dần từ tháng III và giảm dần từ tháng VIII.
Giai đoạn 2016 - 2020, nhiệt độ trung bình giữa và cuối kỳ mùa đông bằng với
nhiệt độ TBNN cùng thời kỳ, các tháng mùa hạ lại có xu hướng tăng nhiệt độ, nhiệt độ
các tháng mùa hè cao hơn nhiệt độ TBNN cùng kỳ do chịu áp thấp nóng phía Tây và
đới gió Tây Nam gây hiệu ứng phơn mạnh. Tuy nhiên, còn nguyên nhân khác có quy
mô lớn hơn, là do tác động của hiện tượng El Nino (hiện tượng nóng lên của nước biển)
xảy ra từ cuối năm 2018 đến nay, cộng thêm hiệu ứng đô thị và những thay đổi
mặt đệm của khu vực trạm quan trắc,...
b) Nhiệt độ cao nhất
Nhiệt độ cao nhất trung bình các tháng trong
năm từ 25,9°C ¸ 31,4°C, cho
thấy sự phân hóa mùa nhiệt độ rất rõ rệt ở Đà Nẵng. Biến động nhiệt độ cao nhất
trung bình vào mùa khô tại Đà Nẵng trong giai đoạn qua là rõ nét nhất. Nhìn
chung có tháng cao hơn hoặc thấp hơn giá trị TBNN cùng kỳ. Tuy nhiên, đa số các tháng là
cao hơn giá trị TBNN và cao hơn đáng kể. Điển hình ngày 21/5/2020, nhiệt độ cao
nhất là 39,6°C.
Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối và thấp nhất
tuyệt đối các tháng giai đoạn 2016 - 2020 hầu hết chưa đạt ngưỡng giá trị cực
đoan trong chuỗi số liệu gần 40 năm gần đây. Tuy nhiên, trong năm 2019 các giá
trị nhiệt độ trung bình tháng từ tháng VI đến tháng VIII đều trên 30°C, trong đó tháng VI có
nhiệt độ trung bình là 31,37°C, vượt giá trị lịch sử vào tháng 12/2012.
c) Nhiệt độ thấp nhất
Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối trong cả giai
đoạn là 14,2°C (Tháng 02/2016). Điều này cho thấy, thời tiết mùa đông tại Đà
Nẵng những năm gần đây tuy có xảy ra nhiều đợt giá rét vào giữa và cuối mùa,
tại các vùng núi nhiệt độ còn xuống thấp hơn 15°C (Tháng 02/2018). Ngược lại,
mùa khô lại nóng hơn so với TBNN.
Biểu đồ 1.1.
Nhiệt độ không khí Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020
1.1.2.2. Lượng mưa
Trong 05 năm qua, diễn biến mưa tại Đà Nẵng
khá phức tạp, tổng lượng mưa năm trung bình là 2.516mm, cao hơn
118,5mm so với lượng mưa TBNN.
Do đặc điểm địa lý của thành phố khá đặc
biệt, nằm trong vùng NĐGM, là nơi tranh chấp, đan xen của nhiều dạng hình thế
thời tiết có nguồn gốc nhiệt đới và ôn đới khác nhau, tạo ra một chế độ mưa
riêng biệt. Mặc dù không thường xuyên nhưng có năm ngay trong mùa khô vẫn xảy
ra các đợt mưa diện rộng với lượng mưa khá lớn, có thể gây lũ nhỏ. Còn trong
mùa mưa, những đợt mưa lớn diện rộng thường có đặc điểm chung là do bão, ATNĐ
hoặc kết hợp nhiều loại hình thể gây mưa cùng lúc với lượng mưa có thể rất lớn
và kéo dài nhiều ngày.
Nhìn chung, lượng mưa giữa 2 mùa phân hóa rõ
hơn so với quy luật nhiều năm. Số liệu cho thấy, lượng mưa mùa khô cao hơn TBNN
cùng kỳ và mùa mưa thì ít hơn TBNN cùng kỳ, lượng thiếu hụt chưa đến 1,5%. Mùa
mưa giai đoạn này đến sớm hơn, lượng mưa tại các tháng 12 trong giai đoạn 2016
- 2020 cao hơn rất nhiều so với giai đoạn trước và TBNN nhưng tổng lượng mưa
trung bình lại thấp hơn hoặc xấp xỉ, trong khi đó mùa khô có lượng mưa cao hơn
TBNN.
Biểu đồ 1.2.
Lượng mưa trung bình tháng trên địa bàn thành phố
1.1.2.3. Một số loại hình thiên tai
thường xuyên tác động đến thành phố
a) Bão và áp thấp nhiệt đới
Từ năm 2016 đến nay, trên biển Đông có 43 cơn
bão, 24 ATNĐ, trung bình 10 đến 12 cơn bão trong năm, trong đó từ tháng 7 đến
tháng 11/2017 số lượng bão và ATNĐ hoạt động trên biển Đông khá nhiều (mỗi
tháng có từ 3 - 4 XTNĐ). Đà Nẵng
cũng chịu ảnh hưởng của 15 cơn bão và 03 ATNĐ từ biển Đông, tăng nhiều hơn so
với TBNN và so với giai đoạn 2011 - 2015. Các cơn bão ảnh hưởng trực tiếp và
gây thiệt hại cho thành phố gồm cơn bão số 4 (năm 2016), số 10 và số 12 (năm
2017).
Giai đoạn 2016 - 2020, bão và
ATNĐ xuất hiện trên biển Đông và Tây Thái Bình Dương thay đổi nhiều qua từng
năm, tăng đáng kể và nhiều hơn giai đoạn 5 năm trước, đặc biệt là năm 2017 khi
xuất hiện 20 XTNĐ. Không chỉ gia tăng về số lượng mà cường độ bão có nhiều biến
động bất thường, ngày càng nhiều bão có cường độ mạnh đến rất mạnh hoặc siêu
bão xuất hiện, đường đi phức tạp và mạnh lên khi vào đất liền.
Bảng 1.2.
Thống kê bão và ATNĐ trên biển Đông giai đoạn 2016 - 2020
Năm
|
Biển Đông
|
Đà Nẵng*
|
Bão
|
ATNĐ
|
Bão
|
ATNĐ
|
2016
|
10
|
8
|
1
|
1
|
2017
|
16
|
4
|
3
|
0
|
2018
|
9
|
7
|
2
|
0
|
2019
|
8
|
4
|
3
|
1
|
2020
|
14
|
6
|
6
|
1
|
Tổng
|
57
|
24
|
15
|
3
|
Nguồn: Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; (*): Bão và ATNĐ tác động
trực tiếp hoặc gây ảnh hưởng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Diễn biến một số cơn bão ảnh hưởng đến Đà
Nẵng đáng chú ý:
- Cơn bão số 4 (2016) xuất hiện vào chiều tối
ngày 12/9 dưới dạng ATNĐ và mạnh lên thành bão rạng sáng 13/9 đổ bộ vào đất
liền, trọng tâm từ Đà Nẵng đến Quảng Ngãi. Cơn bão không gây thiệt hại về người
nhưng ước tính thiệt hại về tài sản trên toàn địa bàn thành phố là khoảng 10 tỷ
đồng.
- Bão Doksuki (cơn bão số 10- 2017) là một
xoáy thuận nhiệt đới rất mạnh, đây cũng là cơn bão lớn nhất trong năm 2017. Cơn
bão hình thành từ ngày 10/09 trên biển Đông và đổ bộ vào nước ta khoảng chiều
tối ngày 15/09 gây thiệt hại về người và tài sản, tuy nhiên Đà Nẵng chỉ chịu
ảnh hưởng nhẹ do không nằm trên đường đi của bão.
- Bão Damrey (cơn bão số 12- 2017) xuất hiện
Miền Trung Philippines và mạnh lên thành ATNĐ vào ngày 1/11 và chưa đầy 24h sau
đã mạnh lên thành bão, cấp độ rủi ro thiên tai bậc cấp 4. Gây thiệt hại về
người và của trên địa bàn Đà Nẵng với 12 người bị thương, tổng thiệt hại tài
sản ước tính 80 tỷ đồng. Đây là cơn bão mà Đà Nẵng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất
trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Bão Noul (cơn bão số 5- 2020) hình thành ở
miền Trung Philipin từ 07 giờ ngày 15/9/2020, đến chiều tối ngày 15/9 đi vào
Biển Đông. Đến đêm 16/9 ATNĐ đã mạnh lên thành bão, có tên quốc tế là Noul. Tại
Đà Nẵng có mưa to đến rất to và dông.
- Bão Molave (cơn bão số 9- 2020) là cơn bão
mạnh xuất hiện ngày 26/10. Khi vào Biển Đông bão có cường độ cấp 12, giật cấp
14, di chuyển nhanh theo hướng Tây tốc độ 20-25km/h. Do ảnh hưởng của bão, Đà
Nẵng có gió mạnh cấp 6, giật cấp 10.
b) Lũ lụt
Các khu vực chịu tác động mạnh từ lũ lụt,
ngập lụt thuộc các vùng trũng dọc các sông Cu Đê, Túy Loan, Cầu Đỏ, Cẩm Lệ. Các địa
bàn bị ngập lụt mạnh như: Hòa Xuân (Cẩm Lệ), Hòa Cường Nam (Hải Châu), Hòa
Châu, Hòa Phước, Hòa Tiến (Hòa Vang), Hòa Hiệp Nam, Hòa Khánh Bắc (Liên Chiểu),
Hòa Quý (Ngũ Hành Sơn), An Hải Tây (Sơn Trà). Mức độ tác động theo chiều giảm
dần như sau: Liên Chiểu, Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Hải Châu, Sơn Trà và
Thanh Khê. Từ năm 2000 đến 2009, có 33 trận lũ, trong đó có 5 trận lũ gây thiệt
hại nghiêm trọng. Từ năm 2010 đến 2017, xảy ra khoảng 11 trận lũ với 05 trận lũ
gây thiệt hại nghiêm trọng.
c) Xâm nhập mặn
Hầu hết các sông ở Đà Nẵng hiện nay đều bị
nhiễm mặn, các khu vực bị nhiễm nặng như Hòa Xuân (sông Hàn), Hòa Hiệp Bắc, Hòa
Bắc (sông Cu Đê). Nguyên nhân xâm nhập mặn ngày càng gia tăng là do tình hình
nắng nóng, hạn hán kéo dài cộng với
việc vận hành của các thủy điện trên thượng nguồn, nhất là thủy điện ĐakMi 4
chuyển nước trên sông Cái (sông Vu Gia) về sông Thu Bồn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người
dân ở khu vực Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Tình trạng nhiễm mặn tại sông Cầu
Đỏ diễn ra cao nhất vào tháng 5/2016, độ mặn 6.213 mg/l (gấp 25
lần tiêu chuẩn cho phép).
d) Tình hình nắng nóng
Hàng năm, Đà Nẵng có khoảng 12 đợt nắng nóng,
số đợt nắng và tổng số ngày nắng nóng xấp xỉ TBNN, nhưng cường độ nắng nóng không
quá gay gắt, năm 2019 - 2020 là hai năm liên tiếp có mức độ nắng nóng gay gắt,
nhiệt độ cao nhất trong năm 2019 là 39.5°C, năm 2020 là 39.6°C.
Từ tháng IV
-
IX là khoảng thời gian nắng nóng xuất hiện, chủ yếu vào các tháng VI và tháng
VII, trung bình kéo dài 10 ngày, riêng năm 2019 đợt nắng nóng kéo dài 23 ngày.
Một số đợt nắng nóng tiêu biểu:
- Năm 2017: Nhiệt độ cao nhất trong năm là 38,4°C
(xảy ra ngày 4/6/2017).
- Năm 2018: Đợt nắng nóng đến muộn từ ngày
08/05 đến 17/09/2018, nhiệt độ cao nhất trong năm là 37,8°C (xảy
ra ngày 31/8/2018).
- Năm 2019: Đợt nắng nóng đến muộn từ ngày
19/04 đến 10/09/2019, nhiệt độ cao nhất trong năm là 39,5°C (xảy
ra ngày 06/05/2019).
- Năm 2020: Đợt nắng nóng đến muộn từ ngày
09/3 đến 18/9/2020, nhiệt độ cao nhất trong năm là 39,6°C (xảy ra
ngày 21/5/2020).
e) Không khí lạnh
Không khí lạnh (KKL) và gió mùa Đông Bắc (GMĐB)
xâm nhập xuống phía Nam vào khoảng từ tháng X đến tháng II thường gây rét, lạnh
và trời âm u, ảnh hưởng đến sản xuất, sức khỏe cộng đồng. Số đợt
và số ngày GMĐB ảnh hưởng đến thời tiết Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 không
khác nhiều so với quy luật TBNN. Tuy nhiên gần đây KKL có xu hướng trễ hơn
TBNN, các tháng chịu ảnh hưởng lớn nhất là tháng XII, I và II, nhiệt độ thấp
nhất giai đoạn 2016 - 2020 là <15°C (tháng 02/2018).
1.1.3. Đặc điểm thủy văn
Đà Nẵng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ thủy
văn sông Cu Đê và sông Hàn (hạ lưu hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn). Mùa cạn bắt
đầu từ tháng I -
VIII,
mùa lũ từ tháng IX - XII. Trong 5 năm qua, dòng chảy trên các sông thay đổi
thất thường. Dòng chảy mùa kiệt trung bình trên các sông ở mức xấp xỉ TBNN,
nhưng mùa lũ lại cao hơn TBNN, riêng năm 2019 dòng chảy mùa lũ thấp hơn TBNN.
1.1.3.1. Tình hình thủy văn mùa cạn
a) Mực nước trung bình
- Vùng sông không bị ảnh hưởng triều: Dòng
chảy các tháng mùa cạn có xu thế giảm mạnh từ tháng I - III, tháng IV - VI dòng
chảy được bổ sung và nâng cao hơn nhờ mưa tiểu mãn và dòng chảy càng
tăng đến tháng VIII khi gần đến mùa mưa. Tại Trạm Ái Nghĩa - sông Vu Gia giai
đoạn 2016 - 2020, mực nước trung bình tháng giảm dần từ tháng I - III, nhưng
từ tháng IV - VI mực nước được nâng cao hơn, tháng VII - VIII mực nước tiếp tục
tăng hoặc ổn định, khác so với giai đoạn 2011 - 2015. So với TBNN cùng thời kỳ,
mực nước trung bình mùa cạn giai đoạn này xấp xỉ bằng.
Bảng 1.3. Mực
nước trung bình mùa cạn tại trạm Ái Nghĩa (cm)
Năm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
TBN
|
2016
|
259
|
241
|
241
|
248
|
261
|
272
|
281
|
259
|
258
|
2017
|
395
|
328
|
287
|
272
|
327
|
334
|
333
|
395
|
334
|
2018
|
333
|
290
|
280
|
275
|
280
|
267
|
248
|
333
|
288
|
2019
|
254
|
226
|
231
|
233
|
262
|
252
|
240
|
254
|
244
|
2020
|
237
|
213
|
220
|
226
|
250
|
255
|
266
|
227
|
301
|
TB tháng
|
296
|
260
|
252
|
251
|
276
|
276
|
274
|
255
|
289
|
Nguồn: Đài KTTV Khu vực TTB, 2021
- Vùng sông bị ảnh hưởng triều: Tại Trạm Cẩm
Lệ, mực nước có xu thế giảm dần từ tháng I - VI, nhưng đến tháng VII mực nước
có cao hơn hoặc không thay đổi và tăng cao vào tháng VIII. Nhìn chung, mực nước
trung bình mùa cạn nơi vùng sông bị ảnh hưởng triều ở mức cao hơn so với TBNN
cùng kỳ và cao hơn giai đoạn trước.
Bảng 1.4. Mực
nước trung bình mùa cạn tại trạm Cẩm Lệ (cm)
Năm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
TBN
|
2016
|
12
|
6
|
0
|
-10
|
-5
|
-14
|
-15
|
12
|
-2
|
2017
|
24
|
15
|
5
|
1
|
-1
|
-4
|
2
|
24
|
8
|
2018
|
14
|
4
|
-3
|
-4
|
-9
|
-4
|
2
|
14
|
2
|
2019
|
19
|
-1
|
1
|
-3
|
3
|
-8
|
-8
|
19
|
3
|
2020
|
4
|
3
|
-5
|
4
|
-1
|
2
|
2
|
13
|
18
|
TB tháng
|
15
|
5
|
0
|
-2
|
-3
|
-6
|
-3
|
1
|
13
|
Nguồn: Đài KTTV Khu vực TTB, 2021
b) Mực nước thấp nhất
- Vùng sông không bị ảnh hưởng triều: Năm
2016 - 2020 tại Ái Nghĩa, mực nước thấp nhất trung bình mỗi năm xuất hiện chủ
yếu vào tháng IV, cụ thể: vào tháng IV (2016, 2017, 2019), tháng
VII (2018). Mực nước thấp nhất giai đoạn 2016 - 2020 thấp hơn giá trị TBNN tại
trạm.
Bảng 1.5. Mực nước
thấp nhất tại trạm Ái Nghĩa (cm)
Năm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
Min
|
2016
|
218
|
204
|
186
|
185
|
186
|
199
|
219
|
218
|
185
|
2017
|
277
|
231
|
210
|
191
|
202
|
226
|
248
|
277
|
191
|
2018
|
232
|
222
|
204
|
190
|
204
|
180
|
164
|
232
|
164
|
2019
|
208
|
193
|
187
|
173
|
200
|
184
|
186
|
208
|
173
|
2020
|
197
|
175
|
190
|
195
|
205
|
217
|
212
|
188
|
175
|
Nguồn: Đài KTTV Khu
vực TTB, 2021
- Vùng sông bị ảnh hưởng triều: Tại trạm Cẩm
Lệ, mực nước thấp nhất xuất hiện vào tháng V, VI hoặc tháng VII. So với TBNN,
mực nước thấp nhất trung bình năm giai đoạn qua ở mức tương đối cao hơn.
Bảng 1.6. Mực
nước thấp nhất tại trạm Cẩm Lệ (cm)
Năm
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
VI
|
VII
|
VIII
|
Min
|
2016
|
-63
|
-57
|
-58
|
-59
|
-68
|
-74
|
-76
|
-63
|
-76
|
2017
|
-42
|
-31
|
-43
|
-59
|
-57
|
-79
|
-64
|
-42
|
-79
|
2018
|
-48
|
-57
|
-54
|
-57
|
-70
|
-68
|
-64
|
-48
|
-70
|
2019
|
-46
|
-62
|
-51
|
-57
|
-76
|
-71
|
-74
|
-46
|
-76
|
2020
|
-63
|
-57
|
-58
|
-59
|
-68
|
-74
|
-76
|
-63
|
-76
|
Nguồn: Đài KTTV Khu vực TTB, 2021
1.1.3.2. Tình hình thủy văn mùa lũ
a) Mực nước trung bình
Tại Cẩm Lệ, Ái Nghĩa, mực nước trung bình
tháng cao nhất tập trung vào tháng XI - XII. Mực nước trung bình mùa lũ vùng
sông ảnh hưởng triều ở mức tương đối cao, vùng sông không ảnh hưởng triều năm ở
mức thấp hơn TBNN.
Bảng 1.7. Mực
nước trung bình tháng mùa lũ (cm)
Năm
|
Cẩm Lệ
|
Ái Nghĩa
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
TB
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
TB
|
2016
|
16
|
24
|
40
|
56
|
34
|
342
|
348
|
426
|
562
|
420
|
2017
|
10
|
41
|
70
|
31
|
38
|
315
|
297
|
629
|
422
|
416
|
2018
|
8
|
21
|
22
|
34
|
21
|
246
|
233
|
243
|
332
|
264
|
2019
|
13
|
20
|
34
|
15
|
21
|
240
|
256
|
341
|
259
|
274
|
2020
|
18
|
96
|
60
|
38
|
53
|
301
|
630
|
568
|
415
|
479
|
Nguồn: Đài KTTV Khu vực TTB, 2020
b) Mực nước cao nhất
Mực nước cao nhất năm là đỉnh lũ cao nhất năm
trừ những năm không có lũ. Giá trị này thường thể hiện mức độ lũ lớn hay nhỏ
trong năm. Trong năm năm qua, mực nước lớn nhất năm tập trung tháng XI hoặc
tháng XII, đỉnh lũ đến trễ hơn so với giai đoạn trước. Tuy nhiên năm 2019 -
2020, lũ lớn nhất năm vào tháng X tại Ái Nghĩa. So với TBNN, mực nước cao nhất
năm (2016 - 2020) thấp hơn nhiều và thấp hơn giai đoạn trước. Riêng năm 2017,
mực nước tại Ái Nghĩa đạt 1011 cm, cao hơn TBNN.
Bảng 1.8. Mực
nước cao nhất tháng mùa lũ (cm)
Năm
|
Cẩm Lệ
|
Ái Nghĩa
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Max
|
IX
|
X
|
XI
|
XII
|
Max
|
2016
|
75
|
94
|
109
|
190
|
190
|
726
|
452
|
796
|
944
|
944
|
2017
|
98
|
107
|
259
|
92
|
259
|
591
|
401
|
1011
|
627
|
1011
|
2018
|
54
|
69
|
79
|
118
|
118
|
316
|
363
|
399
|
500
|
500
|
2019
|
69
|
99
|
101
|
81
|
101
|
327
|
707
|
702
|
431
|
707
|
2020
|
107
|
215
|
178
|
147
|
215
|
612
|
970
|
909
|
818
|
970
|
Nguồn: Đài KTTV Khu vực TTB, 2020
1.1.4. Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên là 128.473 ha,
phân bổ như sau[2]:
- Nhóm đất nông nghiệp: 71.286 ha, chiếm
55,49%.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 55.788 ha, chiếm
43,42%.
- Nhóm đất chưa sử dụng: 1.399 ha, chiếm
1,09%.
1.1.4.1. Nhóm đất nông nghiệp
Nhóm đất nông nghiệp, bao gồm các loại: đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
khác. So với năm 2015, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm trên tất cả
các loại hình đất. Nguyên nhân do việc thu hẹp đất trồng lúa chuyển đổi thành
đất thổ cư, phát triển dân cư, đô thị, cơ sở hạ tầng và các cơ sở sản xuất nông
nghiệp. Từ năm 2015 đến ngày 31/12/2019, diện tích đất nông nghiệp giảm khoảng
844 ha. Riêng khu vực nội thành, đất nông nghiệp giảm cao hơn do chuyển đổi đất
phục vụ tái định cư, xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch phát triển đô thị
và phù hợp với cơ cấu kinh tế của thành phố. Ngoài ra, một phần đất nông nghiệp
giảm do bị xói mòn, sạt lở không sử dụng được[3].
1.1.4.2. Nhóm đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp là 55.788 ha, chiếm
43,42% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất ở là 7.155 ha,
chiếm gần 5,57% tổng diện tích đất tự nhiên. So với năm 2015, đất phi nông nghiệp giảm
khoảng 434 ha.
1.1.4.3. Diện tích đất chưa sử dụng
Đến ngày 31/12/2019, diện tích đất chưa sử
dụng còn 1.399 ha, chiếm 1,09% diện tích đất tự nhiên. So với năm 2015, diện
tích đất chưa sử dụng tăng 340ha, nguyên nhân là do nhiều loại đất chưa xác
định mục đích sử dụng hoặc do các loại đất khác chuyển sang như: đất trồng lúa,
đất trồng cây, đất rừng, đất ở tại đô thị, đất có mục đích công cộng, ...
1.2. TÌNH HÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2016 - 2019, tổng sản phẩm xã hội
(GRDP, giá so sánh 2010) tăng đều qua mỗi năm. Năm 2020, thành phố chịu tác
động bởi 02 đợt dịch Covid-19 nên không thể duy trì được mức tăng như những năm
trước, nhiều chỉ tiêu kinh tế quan trọng sụt giảm và có mức tăng trưởng khá
thấp. Quy mô GRDP (giá hiện hành) năm 2020 đạt 100.008 tỷ đồng (năm 2019 đạt
110.131 tỷ đồng); Tổng sản phẩm xã hội giảm 9,77% so với năm 2019; GRDP bình
quân đầu người ước đạt 86,1 triệu đồng (3.691 USD) giảm 10,8% so với năm 2019
(95,7 triệu đồng/người - tương đương 4.095 USD).
Biểu đồ
1.3. Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020
|
Biểu đồ
1.4. Tốc độ tăng trưởng GRDP giai đoạn 2016 - 2019
|
Các lĩnh vực dịch vụ, sản xuất công nghiệp và
hoạt động sản xuất thủy sản - nông - lâm đều bị tác động, một số lĩnh vực tăng
trưởng âm. Doanh thu dịch vụ lưu trú giảm 35,7% so với cùng kỳ năm 2019, kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa giảm 11,3%, IIP giảm 9,9%, riêng hoạt động thủy sản -
nông - lâm tương đối ổn định và ít chịu ảnh hưởng nhưng mức tăng chỉ 1,2% so với
cùng kỳ năm 2019. Năm 2020, tỷ trọng dịch vụ ước đạt 65,5%, công nghiệp - xây
dựng 21,7%, nông nghiệp 2,3% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 10,5% góp
phần từng bước thực hiện mục tiêu phát triển bền vững trên cơ sở chú trọng nâng
cao chất lượng các ngành dịch vụ và tỷ trọng hàm lượng kỹ thuật, công nghệ trong
các ngành sản xuất [4] (Biểu đồ
1.5).
Biểu đồ 1.5.
Cơ cấu kinh tế Đà Nẵng năm 2020
1.2.1.2. Phát triển công nghiệp
Ngành công nghiệp thành phố phát triển theo
định hướng quy hoạch, tuy nhiên tốc độ phát triển chưa đạt mục tiêu. Thu hút đầu
tư mới vào ngành công nghiệp đạt được một số kết quả khả quan trong các lĩnh
vực công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ. Một số kết quả cụ thể như
sau:
- Quy mô giá trị tăng thêm (VA) ngành công
nghiệp năm 2020 đạt 11.401 tỷ đồng, tăng 1,35 lần so với năm 2015; tốc độ tăng
trưởng bình quân VA công nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt 6,21%/năm (mục tiêu
9-10%). Tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GRDP thành phố năm 2020 là 17%, tăng
0,63 điểm phần trăm so với năm 2015.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng bình
quân 7,3% cả giai đoạn, trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng bình quân
8%; ngành sản xuất và phân phối điện, năng lượng ước tăng bình quân 8%; ngành
cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng bình quân
9,8%; ngành khai khoáng giảm bình quân 0,4%.
- Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành công nghiệp
tiếp tục chuyển dịch theo hướng các ngành, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có
hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, gồm: Công nghiệp công nghệ cao,
Công nghệ thông tin - Điện tử - Viễn thông.
- Năng lực sản xuất tăng thêm của ngành công
nghiệp Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020 chủ yếu vào các lĩnh vực: Công nghiệp hỗ
trợ, công nghiệp công nghệ cao và một số ngành sản phẩm có lợi thế cạnh tranh.
- Hoàn thành lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch 03 KCN mới, hiện đang thực hiện đồng thời thủ tục lập, thẩm định, phê
duyệt kết quả sơ tuyển lựa chọn nhà đầu tư và lựa chọn tư vấn lập, thẩm định,
phê duyệt giá trị đề xuất nộp ngân sách tối thiểu; triển khai đầu tư xây dựng
04 cụm công nghiệp mới[5];
hoàn thành 60% giai đoạn 3 Khu CNC và KCN hỗ trợ Khu CNC; triển khai Đề án di
dời KCN Đà Nẵng quy hoạch mở rộng KCNC và Đề án Nghiên cứu chuyển đổi dự án chế
biến thủy sản sang thương mại dịch vụ tại KCN Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng.
- Về làng nghề, ngành nghề truyền thống: UBND
thành phố hiện phê duyệt các đề án mở rộng, phát triển, bảo tồn các làng nghề.
1.2.1.3. Phát triển năng lượng
Thành phố hiện tại không có nguồn điện tại
chỗ, chỉ có điện mặt trời áp mái với tổng công suất lắp đặt đến cuối tháng
6/2020 là 13.215 kWp (hơn 13MWp). Toàn bộ phụ tải sử dụng điện của thành phố
được cung cấp từ hệ thống lưới điện quốc gia 500kV, 220kV, 110kV xuống đến lưới
điện trung áp 22kV và hạ áp 0,4kV.
Thành phố hiện có 1 trạm 500kV, 3 trạm biến
áp 220kV với tổng công suất 1.000MVA, 12 trạm biến áp 110kV tổng công suất
1.124MVA, 3.112km đường dây trung, hạ thế và 3.869 trạm biến áp phân phối
22/0,4Kv. Nhờ việc cân đối nguồn và phụ tải sử dụng hệ thống lưới điện 220kV và
110Kv vẫn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện của thành phố năm 2020; dự báo đến
năm 2025 lưới điện 220kV cơ bản đáp ứng đủ, lưới điện 110kV sẽ thiếu hụt.
Nhu cầu sử dụng điện năm 2020 của thành phố
là 630MW, tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giai đoạn 2016-2019 đạt 7,4%/năm.
Hình thành xây dựng mạng lưới lưới điện thông minh, đến tháng 03/2018 đã chuyển
9/9 trạm biến áp 110kV sang chế độ vận hành không người trực, đến tháng 08/2019
đã hoàn thành lắp đặt 100% công tơ điện tử thu thập dữ liệu đo xa.
1.2.1.4. Phát triển xây dựng
a) Hoạt động đầu tư - xây dựng
Giai đoạn 2016 - 2020, thành phố cấp giấy
chứng nhận đầu tư trong nước, tập trung đầu tư phát triển các ngành dịch vụ du
lịch, giải trí, thương mại:
- Đến cuối năm 2018, thành phố có khoảng
15.168 doanh nghiệp hoạt động, trong đó 49 doanh nghiệp nhà nước, 14.766 doanh
nghiệp ngoài nhà nước và 353 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Năm 2019,
5.499 doanh nghiệp, chi nhánh và văn phòng đại diện thành lập mới, tổng vốn đăng
ký đạt 31.071 tỷ đồng, tăng 7,4% về số lượng và tăng 13,3% về tổng vốn đăng ký so với
năm 2018.
- Đến cuối năm 2019, tổng dự án FDI còn hiệu
lực là 812 dự án, với tổng vốn đăng ký đạt 3.470 triệu USD. Trong đó, ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo đứng thứ nhất về tổng số dự án (152 dự án) và
tổng vốn đăng ký đầu tư (1.727,5 triệu USD - chiếm 49,8%); kế đến là ngành dịch
vụ kinh doanh bất động sản đạt 711,6 triệu USD, chiếm 20,5%, thứ ba là ngành
dịch vụ lưu trú và ăn uống với tổng vốn đăng ký đầu tư là 332,9 triệu USD
(chiếm 9,6%).
- Năm 2020, nhiều công trình, dự án trọng
điểm, động lực đã được đẩy nhanh tiến độ như: Khu công nghệ cao Đà Nẵng, Khu
phụ trợ phục vụ dự án Khu công nghệ cao Đà Nẵng; Nâng cấp cải tạo Trạm xử lý
nước thải Ngũ Hành Sơn; Hạ tầng kỹ thuật Cụm công nghiệp Cẩm Lệ, Nhà máy nước
Hòa Liên; Cải tạo cụm nút giao thông phía Tây cầu Trần Thị Lý; Cải thiện môi
trường nước phía Đông quận Sơn Trà; Đường và cầu qua sông Cổ Cò và
Đường Vành đai phía Tây 2 thuộc dự án Cải thiện hạ tầng giao thông thành phố Đà
Nẵng - OFID; Trung tâm tim mạch Bệnh viện Đa khoa Đà Nẵng giai đoạn 2; Trung
tâm ghép tạng và cấy ghép tế bào gốc Bệnh viện Đà Nẵng; Trung tâm phẫu thuật
thần kinh, chấn thương và bỏng tạo hình tại Bệnh viện Đà Nẵng; Nâng cấp, cải
tạo một số hạng mục tại Bãi rác Khánh Sơn; Khu Công viên phần mềm số 2, Trung
tâm y tế quận Cẩm Lệ - giai đoạn 1; Trung tâm y tế quận Sơn Trà - giai đoạn
1... Phối hợp với các Bộ ngành Trung ương thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư và
triển khai các dự án: Xây dựng mới cảng Liên Chiểu (GĐ1), Di dời đường sắt ra
khỏi trung tâm thành phố (GĐ1), Nâng cấp nhà ga hành khách T1- Cảng hàng không
quốc tế Đà Nẵng; Tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan; Nâng cấp, mở rộng quốc lộ 14B
(đoạn từ Túy Loan đến giáp Quảng Nam).
Đặc biệt, đã hoàn thành 04 công trình[6];
02 công trình[7]
hoàn thành trong thời gian tới và 02 công trình đang được tập trung, đôn đốc
gồm: Khu Ký túc xá tập trung phía Tây và phía Tây mở rộng (tại Khu đô thị công
nghiệp Hòa Khánh)[8];
Khu đất bên cạnh công viên APEC - Vườn tượng APEC mở rộng (khởi công tháng
10/2020). Đối với 15 công trình khởi công năm 2020: 09 công trình đã khởi công[9]
và 06 công trình đang thực hiện các thủ tục để khởi công[10].
Theo hệ thống đấu thầu quốc gia, tính đến
30/11/2020, tổng các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, chào hàng
cạnh tranh triển khai đấu thầu qua mạng tại Đà Nẵng đạt 70% (yêu cầu là 60% cho
cả năm 2020), đạt 30% tổng giá trị các gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi, chào hàng cạnh tranh (yêu cầu là 25%).
b) Tình hình cấp nước
Nguồn nước cấp chủ yếu sử dụng từ chuỗi sông
Yên - Cầu Đỏ, sông Cu Đê, Suối Đá, suối Tình, hồ Hòa Trung. Khu vực đô thị hiện
có 05 nhà máy nước, các trạm cấp nước và các trạm bơm cấp I; khu vực nông thôn
có 02 công trình cấp nước nông thôn lớn, còn lại là các trạm nhỏ và phân tán
với tổng công suất hoạt động là 295.164 m3/ngày.đêm
(đô thị) và 9.458 m3/ngày.đêm (nông thôn).
Bảng 1.9.
Tổng hợp công suất cấp nước đô thị (m3/ngày)
TT
|
Nhà máy
nước
|
Nguồn nước
|
Công suất
thiết kế
|
Công suất
hoạt động
|
Chất lượng
nước sạch
|
1
|
NMN Cầu Đỏ
|
Sông Cầu
Đỏ, sông Yên
|
230.000
|
235.320
|
QCVN
01:2009/BYT “QCKTQG về chất lượng nước ăn uống”
|
2
|
NMN Sân Bay
|
30.000
|
47.290
|
3
|
NMN Sơn Trà
|
Suối
|
7.000
|
8.430
|
4
|
NMN Hải Vân
|
Suối
|
5.000
|
4.124
|
5
|
NMN Hồ Hòa Trung
|
Hồ Hòa
Trung
|
10.000
|
10.000
|
Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2045
Bảng 1.10. Tổng
hợp công suất cấp nước nông thôn (m3/ngày)
TT
|
Nhà máy
nước
|
Nguồn nước
|
Công suất
thiết kế
|
Công suất
hoạt động
|
Chất Iượng
nước sạch
|
1
|
TCN Phú Sơn
|
Sông Yên
|
5.150
|
4.729
|
QCVN
01:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống”
|
2.000
|
2.307
|
2
|
TCN Khe Lạnh
|
Suối
|
2.000
|
1.602
|
3
|
Các trạm nhỏ, phân tán
|
Suối, ngầm
|
1.150
|
820
|
QCVN
02:2009/BYT “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”
|
Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2045
Về tỷ lệ đấu nối: Đến tháng 4/2019 có 287.014
đồng hồ khách hàng, tỷ lệ thất thoát, thất thu năm 2018 là 13,82%.
Đối với nguồn nước cấp nông thôn, tỷ lệ đấu nối còn thấp: 70% được đấu nối từ
hệ thống cấp nước tập trung, trong đó từ hệ thống cấp nước đô thị: 60%, từ hệ
thống cấp nước nông thôn: 10%. Còn lại 30% chưa được đấu nối từ hệ thống cấp
nước tập trung. Nguồn nước cấp nông thôn không có khả năng phát triển vì nguồn
nước có hạn, khả năng cấp nước nhỏ vì phạm vi cấp nước theo cụm dân cư nằm thưa
thớt, không tập trung.
Hạ tầng cấp nước được tập trung đầu tư trong
thời gian qua. Các dự án đang được xây dựng, gồm dự án NMN Hòa Liên 120.000 m3/ngày,
dự án nâng công suất NMN Cầu Đỏ và cải tạo nâng công suất trạm bơm cấp 1 và
tuyến ống nước thô về NMN Cầu Đỏ; tiếp tục triển khai các tuyến ống cấp nước
chính trên toàn thành phố.
c) Xử lý ngập úng
Đến năm 2019, thành phố có 05 khu vực ngập
úng[11],
gồm: Khu Đầm Rong - Hải Hồ: Có cốt xây dựng thấp hơn so với mực nước lũ từ 15cm
- 20cm; Khu vực phường Hòa Cường Nam: Khu vực đường Nguyễn Bình; Trần Đăng
Ninh; Nguyễn Xuân Nhĩ có cốt xây dựng thấp hơn mực nước lũ từ 1,0m-1,5m; Khu
vực Hòa Thọ Đông (giáp Cầu Đỏ): Khu vực này một số nơi có cao độ san nền thấp
hơn mực nước lũ khoảng 0,5m-1,5m; Khu đô thị phía Nam cầu Cẩm Lệ (giáp sông Cẩm
Lệ): có cao độ xây dựng thấp hơn mực nước lũ từ 0,5m-1,0m; Khu vực Ngũ hành Sơn
(2 bên sông Cổ Cò); có cao độ nền xây dựng thấp hơn mực nước lũ từ 30cm-50cm.
Đối với khu vực chưa được quy hoạch cao độ nền: Khu vực Hòa Vang, với chu kỳ
mưa 20 năm, các khu vực ven sông thuộc các xã Hòa Tiến, Hòa Khương, Hòa Nhơn,
Hòa Châu, Hòa Bắc có cao trình thấp hơn mực nước sẽ bị ngập từ 0.5-2m.
Các nguyên nhân chủ quan: (1) Quá trình phát
triển đô thị có một số hồ điều tiết bị lấp hoặc thu hẹp làm mất khả năng điều
tiết. Một số tuyến kênh bị thu hẹp thay bằng cống hộp nên giảm khả năng tiêu
thoát nước; (2) Các vùng đệm thoát lũ bị thu hẹp để phát triển đô thị làm cho
mực nước lũ, triều cường tăng ảnh hưởng đến khả năng tiêu thoát; (3) Việc thực
hiện quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải còn chậm. Hệ thống thoát nước tại
một số khu vực đô thị cũ lâu ngày xuống cấp, hư hỏng, cao trình chưa phù hợp,
làm giảm khả năng thoát nước, các dự án triển khai chưa đồng bộ; (4) Ngân sách
cho công tác nạo vét, khơi thông còn hạn chế, quản lý vận hành hệ thống thoát
nước chưa đáp ứng yêu cầu, chưa chủ động trong công tác xử lý ngập úng. Nguyên
nhân khách quan do BĐKH, mực nước biển dâng nên cường độ, tần suất mưa ngày
càng lớn, triều cường tăng ảnh hưởng khả năng thoát nước của hệ thống.
1.2.1.5. Phát triển giao thông vận tải
a) Phát triển hạ tầng giao thông
Giai đoạn 2016 - 2020, việc quản lý duy tu,
bảo dưỡng bảo trì kết cấu đường bộ, đường thủy, hệ thống đèn THGT... được thúc
đẩy mạnh mẽ góp phần nâng cao hiệu quả khai thác KCHTGT và tạo sự an toàn,
thuận lợi cho các phương tiện tham gia giao thông. Tính đến tháng 12/2020, tổng
chiều dài các đường giao thông là 1.458,59 km (trong đó: Quốc lộ:
119,28 km, Đường tỉnh: 75,21 km, Đường huyện: 64,65 km, Đường xã: 46,09 km,
Đường đô thị: 1.109,364 km, Đường chuyên dùng trong KCN: 43,996 km) và 74 cầu
với tổng chiều dài 14.961,50 m (tăng 03 cầu với so với đầu năm 2015), 07 tuyến
đường thủy nội địa đang khai thác với tổng chiều dài 63,2 km: 02
tuyến đường thủy nội địa quốc gia 19,9 km (Sông Hàn 8,8 km, Vĩnh Điện
11,1 km) và 05 tuyến đường thủy nội địa địa phương 43,3 km (Cu Đê 14 km; Cẩm Lệ
9,3 km; Túy Loan 10,2 km; sông Yên 5,5 km; Quá Giáng 4,3 km).
b) Quản lý và khai thác công trình
Việc quản lý các công trình được triển khai
định kỳ 2 lần/năm. Tiếp tục cải tạo các nút giao thông trọng điểm thành nút
giao khác mức, cải tạo và lắp đặt đèn tín hiệu điều khiển giao thông tại các
nút giao, tổ chức phân luồng xe giảm tình trạng ùn tắc giờ cao điểm. Nghiên cứu
lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông kết hợp với việc xử phạt và tích
hợp đăng kiểm.
Bảng 1.11. Số
lượng ô tô và xe máy thành phố giai đoạn 2016 - 2020
Năm
|
Ôtô
|
Môtô
|
Xe đăng ký
mới
|
Tổng số xe
đang quản lý
|
Tăng, giảm
về số xe đăng ký mới so với cùng kỳ năm trước
|
Xe đăng ký
mới
|
Tổng số xe
đang quản lý
|
Tăng, giảm
về số xe đăng ký mới so với cùng kỳ năm trước
|
2016
|
6.734
|
61.211
|
+19,5%
|
42.182
|
807.430
|
+5,5%
|
2017
|
8.039
|
69.979
|
+14,3%
|
40.377
|
847.554
|
+5,0%
|
2018
|
11.982
|
79.473
|
+13,6%
|
48.469
|
892.960
|
+5,4%
|
2019
|
11.539
|
90.616
|
+ 19%
|
46.644
|
930.250
|
-3,4%
|
2020
|
5.377
|
94.455
|
-49,7%
|
22.907
|
1.046.411
|
-50,6%
|
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải thành
phố, 2020
c) Vận tải và quản lý an toàn, kỹ
thuật phương tiện
Công tác quản lý vận tải chuyển biến tích
cực, góp phần phát triển vận tải, dịch vụ, kiểm soát hoạt động của các phương
tiện và duy trì trật tự vận tải trên địa bàn thành phố. Các loại hình vận tải
và mạng lưới vận tải phát triển mạnh về quy mô, đáp ứng nhu cầu giao thương, đi
lại của nhân dân và du khách.
Giai đoạn 2015 - 2020, khối lượng luân chuyển
hàng hóa ước tăng 8,3%/năm, khối lượng luân chuyển hành khách ước tăng 9%/năm
và doanh thu vận tải ước tăng 6,6%/năm; sản lượng hàng hóa qua cảng ước đạt
43,1 triệu tấn, tăng bình quân 9,3%/năm. Đưa vào vận hành 12 tuyến xe buýt trợ
giá, 02 tuyến buýt du lịch và tuyến buýt liền kề Đà Nẵng - Huế. Ngoài ra, hiện
nay trên địa bàn thành phố có 8 đơn vị taxi (1.700 xe), 04 đơn vị thí điểm xe 4
bánh chạy bằng năng lượng điện (85 xe) đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân,
khách du lịch. Sản lượng vận chuyển hành khách đường thủy ước tăng bình quân
54,4%/năm, góp phần phát triển du lịch thành phố.
Triển khai lắp đặt hệ thống giám sát nhận
diện tự động AIS để quản lý tất cả các tàu du lịch, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy lái xe, đào tạo, sát hạch, cấp đổi Giấy phép lái xe và đăng kiểm
phương tiện. Thường xuyên triển khai thực hiện đúng các quy định và hướng dẫn
trong công tác đăng kiểm; đặc biệt lưu ý đối với phương tiện chở khách, xe
giường nằm, xe đầu kéo, xe bồn chở bê tông, xi măng, các phương tiện vận tải
hàng hóa siêu trường siêu trọng, vận chuyển các chất dễ cháy nổ, vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm.
1.2.1.6. Phát triển nông - lâm nghiệp
và thủy sản
a) Hoạt động nông nghiệp
Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất nông nghiệp bình quân 1,6%/năm. Sản lượng lúa chỉ giảm bình
quân khoảng 0,6%/năm trong khi diện tích giảm 1,4%/năm do tái cơ cấu, ứng dụng
công nghệ cao tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng; sản lượng rau tăng
bình quân 1,5%/năm và cây ăn quả tăng 3,3%/năm.
Sau khi ban hành chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hình thành 16 mô hình ứng
dụng công nghệ cao (06 mô hình hoa, 08 mô hình rau, 02 mô hình nấm) với 10,5 ha
rau (18,7%), 2,5 ha hoa (11,4%). Hình thành 18 cánh đồng sản xuất lúa hữu cơ, diện tích 288
ha; 100 ha lúa được sản xuất theo chứng nhận VietGAP, 130,95 ha vùng chuyên
canh trồng rau an toàn.
Trong lĩnh vực chăn nuôi, 03 cơ sở chăn nuôi
được chứng nhận an toàn dịch bệnh, 08 xã được cấp chứng nhận an toàn dịch bệnh
cúm gia cầm, 02 xã được cấp chứng nhận an toàn dịch bệnh lở mồm long móng
(LMLM) ở trâu bò. Xây dựng các mô hình sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo
chuỗi cung cấp sản phẩm an toàn.
Cuối năm 2015, huyện Hòa Vang đã đạt chuẩn
nông thôn mới và tiếp tục nâng cao chất lượng tiêu chí theo bộ tiêu chí mới của
Trung ương. Đến năm 2020 đã có 11/11 xã được công nhận đạt chuẩn giai đoạn 2016
- 2020, 12 thôn được công nhận thôn kiểu mẫu, nhiều mô hình sản xuất nông
nghiệp ứng dụng CNC được hình thành, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ theo
hướng đô thị.
b) Hoạt động lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng và đất quy hoạch phát
triển rừng đến ngày 31/12/2019 là 66.408,64 ha, trong đó: diện
tích đất có rừng là 63.596,67 ha (gồm: 44.497,67 ha rừng tự nhiên và 19.099,30
ha rừng trồng); diện tích đất chưa có rừng quy hoạch phát triển rừng là
2.811,67 ha[12].
Đến năm 2019, rừng sản xuất và rừng phòng hộ
tăng so với hiện trạng năm 2015 từ việc tăng cường trồng rừng và tái tạo lại
các cánh rừng tự nhiên; phần lớn diện tích rừng trồng mới là rừng sản xuất;
trong khi đó diện tích rừng đặc dụng lại giảm (30.497 ha tính đến ngày
01/01/2019)[13].
Giai đoạn 2016 - 2019 đã trồng mới hơn 484 ha diện tích rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; 8.640 ha rừng kinh tế nâng độ che phủ rừng từ 43,6% (năm 2016) lên
47,02% (năm 2019).
Tiềm năng trữ lượng gỗ của Đà Nẵng có tổng
trữ lượng khoảng 9.919.591 m3, trong đó: gỗ rừng tự nhiên là
8.908.899 m3 và gỗ rừng trồng là 1.010.692 m3. Công tác
quản lý bảo vệ rừng được triển khai tốt trong giai đoạn 2016 - 2020 dưới hình
thức gắn với việc phát triển lâm nghiệp bền vững, cùng với việc giao 1.028,23
ha rừng cho đồng bào dân tộc trồng và phát triển rừng; 259,54 ha rừng trồng
được cấp chứng nhận bảo vệ rừng (FSC).
c) Hoạt động thủy sản
Phát triển khai thác xa bờ gắn với bảo vệ chủ
quyền biển đảo, giảm số lượng tàu công suất nhỏ dưới 20 Cv và thùng máy; hỗ trợ
đóng mới 05 tàu và nâng cấp 02 tàu công suất 800 - 1.000 Cv. Tính đến
31/12/2019, tổng số tàu thuyền trên địa bàn thành phố là 1.252 chiếc (chưa kể
thúng máy là 429 chiếc) với tổng công suất là 402.149 Cv. Giai đoạn 2016 -
2020, bình quân mỗi năm tàu khai thác vùng khơi tăng hơn 50 chiếc/năm, sản
lượng khai thác tăng bình quân 2,3%/năm.
Sản lượng thủy sản qua chợ đầu mối thủy sản
Thọ Quang là 110.000 tấn/năm và có 23 doanh nghiệp chế biến thủy sản thuộc KCN
dịch vụ thủy sản Thọ Quang, góp phần tạo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến
thủy sản trên địa bàn thành phố.
1.2.1.7. Hoạt động y tế
Số cơ sở khám chữa bệnh (không kể các cơ sở y tế của các
Bộ, ngành trung ương) tại thời điểm 31/12/2019 là 86 cơ sở, trong đó: 79 cơ sở
y tế do Nhà nước quản lý, 06 bệnh viện tư nhân và 01 bệnh viện có vốn đầu tư
nước ngoài với tổng số giường bệnh là 7.460. Tổng số nhân lực y tế là 9.053
người, trong đó 8.512 người ngành Y; 541 người ngành Dược.
Giai đoạn 2016 - 2020, Sở Y tế và các ban,
ngành liên quan thực hiện tốt Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016
- 2020, các chỉ tiêu đều đạt hoặc vượt (95,0% chỉ tiêu). Ngành y tế thành phố
đã triển khai nhiều mô hình y tế hay như mô hình quản lý bệnh không truyền
nhiễm tại cộng đồng, từng bước triển khai phát triển mô hình y tế cơ sở theo
nguyên lý y học gia đình, năng lực
triển khai các hoạt động mang tính chất cộng đồng được tăng lên .... Một số kết
quả đạt được như: tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em < 5 tuổi về cân nặng theo độ
tuổi luôn thấp nhất cả nước 3,9% (năm 2015) và tiếp tục giảm đến nay chỉ còn
3,8%; mức giảm tỷ lệ sinh đạt: 0,20‰ (năm 2015), đến 6 tháng đầu năm 2020 đạt
0,1‰;...
1.2.1.8. Phát triển du lịch, dịch vụ
Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng thu du lịch
giai đoạn 2016 - 2019 đạt 24,68%/năm, tăng 4,91% so với kế hoạch. Riêng năm
2020, do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nên tổng doanh thu du
lịch chỉ đạt 39,4% kế hoạch, giảm 33% so với năm 2016, số lượng khách tham quan
du lịch cũng giảm 51% so với năm 2016, đạt 34% kế hoạch. Tỷ lệ đóng góp trực
tiếp của ngành du lịch vào GRDP thành phố đạt 13,6%, đóng góp gián tiếp đạt
17,7%.
Biểu đồ 1.6.
Doanh thu du lịch năm 2016 - 2019 (ĐVT: tỷ đồng)
Biểu đồ 1.7.
Lượt khách du lịch đến Đà Nẵng năm 2016 - 2020
Về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch thông qua
việc phát động “Năm thu hút đầu tư” 3 năm liền (từ năm 2018 - 2020) ước tính
tổng nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020 đạt hơn 127 tỷ
đồng, đầu tư của khối doanh nghiệp trong hoạt động du lịch ước tính đạt hàng
trăm ngàn tỷ đồng. Số lượng
doanh nghiệp du lịch kinh doanh lữ hành ước tính 398 đơn vị, 27 tàu du lịch
được đóng mới và 3.122 xe vận chuyển khách du lịch, 37 đường bay quốc tế với
tần suất 536 chuyến/tuần và 9 đường bay nội địa tần suất 697 chuyến/tuần.
Thành phố đã khai thác các tiềm năng, đa dạng
hóa sản phẩm, từ du lịch sinh thái, văn hóa, M.I.C.E, sự kiện, lễ hội, đến du
lịch cộng đồng, thủy nội địa... Bên cạnh đó, thúc đẩy phát triển kinh tế ban
đêm trên 04 lĩnh vực dịch vụ: văn hóa, vui chơi giải trí, ăn uống, mua sắm và
tham quan du lịch như Sunworld Đà Nẵng Wonders, Cầu Vàng tại SunWorld
Bà Nà Hills, các khu nghỉ dưỡng cao cấp,...
1.2.2. Tình hình xã hội
Dân số trung bình năm 2019 đạt 1.141.125
người, tăng 5,5% so với đầu kỳ. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 -
2019 đạt 1,83%, tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,27%. Tốc độ tăng dân số giai đoạn
2016 - 2019 thấp hơn 0,31% so với giai đoạn 2011 - 2014 (2,14%).
Biểu đồ 1.8.
Dân số trung bình thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2019
Đến năm 2019, mật độ dân số là 888 người/km2,
tăng 47 người/km2 so với đầu kỳ. Mật độ dân cư đông đúc vẫn tập
trung ở các quận: Hải Châu, Liên Chiểu, Thanh Khê, Cẩm Lệ. Năm 2019, Đà Nẵng
xếp thứ 59 trên cả nước về diện tích, xếp thứ 39 về số dân và xếp thứ 12 về mật
độ dân số cao và là địa phương có tỷ lệ dân cư sống trong khu vực thành thị cao
nhất (87,2% dân số).
Cơ cấu dân số Đà Nẵng theo mô hình dân số trẻ,
lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2019 đạt 606,7 nghìn người, tăng 5,3
nghìn người so với năm 2018, trong đó, lao động nam chiếm 52,1%; lao động nữ
chiếm 47,9%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là
3,55%. Thu nhập bình quân đầu người một tháng chung toàn thành phố theo giá
hiện hành đạt 6.057 nghìn đồng, tăng 10,03% so với năm 2018. Tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều năm 2019 là 0,69%. Theo thống kê, dân số từ
năm 2016 - 2020 có xu hướng tăng do di cư. Tỷ lệ dân di cư đến giai đoạn 2016 -
2019 là 13,7% và tỷ lệ xuất cư 3%.
1.2.3. Hội nhập quốc tế
Thành phố tiếp tục kết nối với các đối tác
song phương và đa phương trên lĩnh vực BVMT; đưa nội dung môi trường vào quan
hệ hợp tác với các địa phương nước ngoài như hợp tác với thành phố Boras, Thụy
Điển; thành phố Yokohama, Nhật Bản về quản lý, xử lý chất thải rắn và quản lý
môi trường bền vững; cử các đoàn cán bộ tham dự các hội nghị, hội thảo tại Nhật
Bản trong lĩnh vực thành phố thông minh, sinh thái và bền vững: Hội nghị Thành
phố thông minh châu Á (từ năm 2016 đến nay); tổ chức các đoàn tham dự các sự
kiện của CITYNET về phát triển năng lượng bền vững, bảo vệ môi trường. Tính đến
tháng 8/2020, kết quả về vận động đạt 18 dự án với kinh phí hỗ trợ khoảng 75 tỷ
đồng.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhìn chung, thời tiết tại thành phố Đà Nẵng 5
năm qua có diễn biến phức tạp, các yếu tố thời tiết biến động nhiều. Nhiệt độ
trung bình năm và các mùa có xu hướng tăng hơn so với nhiều năm về trước. So
với giá trị TBNN, nhiệt độ đầu mùa mưa tăng hơn nhưng giữa và cuối mùa giảm
hơn. Diễn biến thời tiết cho thấy giai đoạn 2016 - 2020 khí hậu ấm lên, mùa
nóng có những đợt nắng nóng gay gắt hơn, đến trễ và kéo dài hơn, mùa đông ngắn
lại có những nơi nhiệt độ < 15°C, cùng đó là những đợt rét kéo dài và rét
mạnh hơn. Lượng mưa bình quân thấp hơn hoặc xấp xỉ giá trị TBNN, trong đó lượng
mưa mùa mưa đầu mùa ít hơn và cuối mùa nhiều hơn so với các năm trước; lượng
mưa mùa khô cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ.
Giai đoạn 2016 - 2020, nhiều cơn bão có cường
độ mạnh đến rất mạnh hoặc siêu bão xuất hiện trên biển Đông dưới dạng ATNĐ và
mạnh thành bão. Đường đi của bão cũng ngày càng phức tạp. Số lượng cơn bão ảnh
hưởng đến thời tiết Đà Nẵng giai đoạn qua tăng, nhất là 2 cơn bão lớn quốc tế
đổ bộ và ảnh hưởng khắp khu vực miền Trung, gây thiệt hại lớn về người và của.
Không khí lạnh trong 5 năm qua có xu hướng trễ hơn so với TBNN.
Kinh tế thành phố có tốc độ tăng trưởng giảm
từ 9,2% (2016) đến 6,47% (2019), tốc độ tăng trưởng không đạt so với kế hoạch
đề ra (8%-9%). Giai đoạn 2016 - 2019, tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ước
tăng 8,1 % mỗi năm và năm 2019 ước đạt 109.000 tỷ đồng, đạt mức tăng 6,47% so
với năm 2018. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng trong 5 năm qua, năm
2020 tỷ trọng dịch vụ đạt 65,1%, công nghiệp - xây dựng 22,3%, nông nghiệp 2,2%
và thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 10,4%. Năm 2020, do chịu tác động của 02 đợt dịch
Covid-19, tác động nặng nề đến phát triển kinh tế xã hội của Đà Nẵng.
Dân số trung bình năm 2019 toàn thành phố Đà
Nẵng đạt 1.141.125 người tăng 5,5% so với đầu kỳ. Tốc độ tăng bình quân hàng
năm trong giai đoạn 2016 - 2019 đạt 1,83%, trong đó tốc độ tăng dân số tự nhiên
là 1,27%. Tốc độ tăng dân số giai đoạn 2016 - 2019 thấp hơn 0,31% so với giai
đoạn 2011 - 2014 (2,14%).
Quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa ở thành phố diễn ra khá mạnh mẽ. Công tác quy hoạch, chỉnh trang đô thị,
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thu hút nhiều các dự án đầu tư. Do vậy, nhu cầu
sử dụng đất phục vụ các ngành công nghiệp, du lịch - dịch vụ cũng tăng cao, làm
thay đổi cơ cấu sử dụng đất toàn thành phố.
Chương 2
SỨC
ÉP CỦA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ
2.1. SỨC ÉP DÂN SỐ,
VẤN ĐỀ DI CƯ VÀ QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA
Quá trình đô thị hóa và mở rộng địa giới hành
chính đô thị tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, dân số thành thị tăng nhanh. Cùng với
đó, kinh tế phát triển, đời sống người dân tại các khu vực nông thôn được cải
thiện, nhu cầu sinh hoạt, tiêu thụ cũng gia tăng. Tất cả những vấn đề này bên
cạnh việc đóng góp kinh phí cho nguồn ngân sách cũng đồng thời đưa một lượng
lớn chất thải, ảnh hưởng đến môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
Sự tăng trưởng về kinh tế cộng với phát triển
dân số và sự di cư vào khu vực thành thị làm tăng áp lực lên môi trường. Giai
đoạn 2016 - 2019, dân số Đà Nẵng từ 1.080.286 lên đến 1.141.125 người, tăng
60.839 người, trong khi tỷ suất sinh thô giảm 1,2‰. Mật độ dân số toàn thành
phố năm 2019 đạt 888,12 người/km2. Với tốc độ đô thị hóa diễn ra tại
Đà Nẵng trong thời gian qua, cơ cấu dân số trên địa bàn thành phố tiếp tục
chuyển dịch mạnh từ nông thôn sang thành thị; cụ thể, năm 2016 tỷ lệ dân số
thành thị chiếm 87,07%, dân số nông thôn chiếm 12,963%; sơ bộ năm 2019, tỷ lệ
dân số thành thị chiếm 87,16%, dân số nông thôn chiếm 12,84%.
Hình 2.1. Diễn
biến tỷ lệ dân
số thành thị nông thôn giai đoạn 2016 - 2020
Dân số, di cư và đô thị hóa là các vấn đề gây
ra áp lực lớn về chất thải, điều kiện vệ sinh và xử lý nước thải đô thị đối với
thành phố. Tải lượng các chất trong NTSH trên địa bàn thành phố từ năm 2016 -
2020 đều tăng qua các năm. Mật độ dân số, tốc độ phát triển đô thị khu vực tăng
nhanh làm phát sinh các vấn đề môi trường tại các hồ điều tiết. Chất thải sinh
hoạt cũng tăng từ 276.305 tấn (năm 2016) đến 383.250 tấn (năm 2020), tăng
37,8%. Giai đoạn 2010 - 2020 quỹ đất ở dành cho khu vực nông thôn tăng từ 2.595
ha (chiếm 2,02%) lên 3.015 ha (chiếm 2,36% quỹ đất thành phố); đất ở dành cho
khu vực đô thị tăng từ 3.492 ha (chiếm 2,72%) lên đến 5.758 ha (chiếm 4,48% quỹ
đất thành phố). Vấn đề
di cư còn là sức ép lớn gây tình trạng quá tải trong sử dụng hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
Tình trạng úng ngập tại thành phố có cải
thiện, đã xử lý được hầu hết các điểm ngập úng nổi cộm. Hiện nay thành phố tiếp
tục quy hoạch các hệ thống thoát nước dọc các tuyến đường để đảm bảo không xảy
ra tình trạng ngập khi mưa lớn.
Thông số bụi tổng tại các khu vực có trục
giao thông chính hay các khu vực có hoạt động công nghiệp, khai thác khoáng
sản, vận chuyển VLXD, ...vào một số thời điểm ở mức cao, có nguy cơ tác động
đến môi trường, sức khỏe của người dân. Bên cạnh đó, các vấn đề khác như khí
thải từ hoạt động giao thông, công nghiệp trong đô thị, công tác thu gom, xử lý
rác thải, nước thải.
2.2. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG
CÔNG NGHIỆP
So với giai đoạn 2010 - 2015, sức ép lên môi
trường của hoạt động công nghiệp tại Đà Nẵng giảm đi đáng kể do đã thực hiện di
dời các cơ sở gây ô nhiễm, xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, thúc đẩy đổi mới công nghệ, xây dựng hạ tầng XLNT tập trung...
Hiện nay, thành phố có 06 khu công nghiệp
(KCN) tập trung đã đi vào hoạt động, bao gồm: Hòa Khánh, Đà Nẵng, Liên Chiểu,
Hòa Khánh mở rộng (HKMR), Hòa Cầm - Giai đoạn 1, Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng
(DVTS) và 1 KCNC. Tính đến ngày 30/06/2018, các KCN tại Đà Nẵng có 471 dự án
đang đầu tư, với tổng công suất của các HTXLNT tập trung là 33.700 m3/ngày.đêm.
Hiện có 6/7 KCN, KCNC đã lắp đặt trạm quan trắc nước thải tự động, liên tục và
kết nối dữ liệu về Sở TN&MT.
Các KCN hiện có đã hoàn thiện hạ tầng giao
thông, thoát nước, san nền, điện chiếu sáng, cấp nước. Riêng KCN Hòa Khánh, KCN
Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng đã đầu tư xây dựng khá lâu, việc duy tu nâng cấp hạn
chế, một số công trình đã xuống cấp, hư hỏng. Các KCN hiện có chưa đảm bảo quy
định về khoảng cách cách ly vệ sinh giữa các công trình công nghiệp và khu dân
cư theo QCXDVN 01:2008/BXD: Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng. Vẫn tồn
tại doanh nghiệp chưa tuân thủ về môi trường. Tại một số doanh nghiệp, đôi lúc
nước thải sau khi xử lý cục bộ chưa đạt yêu cầu, gây sốc tải trạm XLNT tập
trung KCN; hay chưa hoàn thành các công trình BVMT; chưa hoàn chỉnh hệ thống
thu gom nước mưa, nước thải riêng biệt.
Công tác quản lý môi trường và kiểm soát ô
nhiễm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài KCN vẫn còn hạn chế, nhất là
các loại hình gia công cơ khí gò hàn, gỗ, sơ chế thủy sản... gây tác động bụi,
tiếng ồn, mùi ảnh hưởng môi trường xung quanh.... Bên cạnh đó, khí thải,
chất thải rắn từ hoạt động công nghiệp là vấn đề cần quan tâm. Từ năm 2016 đến
nay, CTRCN tăng theo tốc độ phát triển công nghiệp và có xu hướng tăng mạnh,
riêng 6 tháng đầu năm 2020 tăng 134% so với năm 2016. Đây là sức ép khá lớn đối
với ngành công nghiệp, vấn đề xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường và công tác quản
lý của các cơ quan chuyên ngành. Đòi hỏi cần có sự cải tiến công nghệ trong sản
xuất để giảm thiểu chất thải phát sinh hoặc có công nghệ tái chế phù hợp, có
thể thu hồi giá trị cũng như tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Quan trắc tự động kiểm soát chất lượng môi
trường không khí từ hoạt động sản xuất công nghiệp, quy hoạch và đầu tư các
trạm quan trắc môi trường không khí tự động trên địa bàn thành phố mới đang
được triển khai. Hoạt động công nghiệp ở Đà Nẵng sử dụng phần lớn là nhiên liệu
hóa thạch, việc đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ đã có những chuyển biến
rõ nét thông qua thu hút đầu tư và ưu tiên các ngành công nghiệp giảm thiểu
chất thải, thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều cơ sở đạt
trình độ sản xuất tiên tiến, mức độ tự động hóa trong sản xuất vẫn chưa cao,
dẫn đến phát sinh khí nhà kính và gia tăng chất thải công nghiệp.
2.3. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
Giai đoạn 2016 - 2020, các dự án xây dựng hạ
tầng (đường giao thông, công trình xây dựng dân dụng...) tăng cao theo tốc độ
đô thị hóa, hiện đại hóa, kéo theo đó phát thải bụi vào môi trường. Trong quá
trình xây dựng diễn ra các hoạt động đào lấp đất, đập phá công trình cũ, vật
liệu xây dựng bị rơi vãi khi vận chuyển, hoạt động từ các phương tiện thi công
cơ giới và từ các hoạt động thi công hạ tầng kỹ thuật thường gây phát thải bụi
khá lớn đối với môi trường xung quanh.
Bên cạnh đó, nước thải xây dựng chứa dầu mỡ
thải trong quá trình rửa phương tiện thi công. Thành phần chính trong nước thải
xây dựng là cát, đá, xi măng,... là loại ít độc, dễ lắng đọng, tích tụ ngay
trên tuyến thoát nước thải thi công tạm thời. Sử dụng nước cho các công việc
xây lắp như: rửa đá, sỏi, tưới gạch,
bảo dưỡng bê tông, tại chỗ,... Ngoài ra, phát sinh nước thải từ hoạt động rửa
xe vận chuyển.
Do nhu cầu cơ sở hạ tầng đô thị tăng, mật độ
xây dựng càng lớn nên lượng phế thải xây dựng phát sinh càng nhiều. Các công
trình xây dựng thải ra với số lượng lớn trên diện tích rộng, có mức độ ảnh
hưởng đáng kể, nếu không được xử lý, về lâu dài tính chất thổ nhưỡng tại khu
vực đó bị thay đổi, ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của thực vật, gây ảnh hưởng
cảnh quan. Trình trạng đổ phế thải xây dựng bừa bãi ra môi trường, chưa có biện
pháp thu gom, tận dụng vào mục đích sử dụng khác diễn ra phổ biến trên nhiều
vỉa hè của những tuyến đường còn thưa thớt dân cư hay các lô đất trống bị đổ
trộm phế thải, gây tác động đến môi trường, hao tổn nhân lực thu dọn. Trong
thời gian tới, phế thải xây dựng tiếp tục là vấn đề thách thức cần quản lý, xử
lý phù hợp.
2.4. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG
Ngành năng lượng ở Đà Nẵng chủ yếu là phát
triển các hệ thống truyền tải điện năng và phân phối xăng, dầu, gas, khí thiên
nhiên. Bên cạnh việc mang lại những lợi ích xã hội, ngành năng lượng có những
tác động tiêu cực đến môi trường, như:
- Chất ô nhiễm chính phát sinh từ quá trình
tiêu thụ điện năng là KNK (CO2). Căn cứ vào hệ số phát thải (EF) của
lưới điện Việt Nam năm 2013 là 0,57 tCO2/MWh (Nguồn: Trung tâm
Bảo vệ tầng Ôzôn - BTNMT, 2015), nhu cầu sử dụng điện năm 2020 của Đà Nẵng
là 630MW, ước tính lượng KNK phát thải của lưới điện Đà Nẵng trong năm 2020 là
782 nghìn tấn CO2. Có thể thấy, cùng với xu hướng phát triển, nhu
cầu sử dụng năng lượng ngày càng tăng sẽ kéo theo lượng phát thải vào môi
trường tăng lên, gây sức ép lên khả năng chịu tải của môi trường và sức khỏe
của con người.
- Giai đoạn 2016 - 2020, thành phố xây mới 9
trạm biến áp với tổng diện tích 32.800m2, lắp đặt mới và cải tạo
324.6km lưới điện 110KV và 220KV. Trong quá trình thi công cũng như vận hành
mạng lưới, ít nhiều gây ra các tác động đối với môi trường và xã hội tại khu
vực. Một số tác động như phát sinh bụi, khí thải, nước thải và chất thải rắn,
chất thải nguy hại: dầu mỡ, sơn, dung môi, ảnh hưởng đến các công trình, sức
khỏe người dân dọc theo tuyến đường dây và trạm biến áp, các ảnh hưởng của
cường độ điện trường, các sự cố cháy nổ và rò rỉ dầu biến áp. Như vậy, nhu cầu
sử dụng điện ngày càng tăng sẽ kéo theo hoạt động nâng cấp và mở rộng hạ tầng
mạng lưới điện, làm gia tăng tác động lên các công trình khác cũng như sức khỏe
người dân.
- Đà Nẵng không có hoạt động sản xuất nhiên
liệu, khí đốt mà chỉ tồn trữ, phân phối và tiêu thụ. Các hoạt động tồn trữ (kho
xăng, dầu; kho LPG, CNG;..) và phân phối (cây xăng, cơ sở chiết nạp và phân
phối gas,..) luôn tiềm ẩn nguy cơ rò rỉ, cháy nổ cao, ảnh hưởng các khu vực dân
cư lân cận. Quá trình tiêu thụ nhiên liệu làm phát sinh các khí thải như SO2,
CO, NOX,... cũng làm tác động lên môi trường.
2.5. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Những năm qua, hệ thống giao thông đường bộ
phát triển khá nhanh, tính đến ngày 31/12/2020, thành phố có 2.498 tuyến đường
với tổng chiều dài 1.458,59 km (tăng 287,55 km so với đầu năm 2015) và 74 cầu
với tổng chiều dài 14.961,50m (tăng 03 cầu với so với đầu năm 2015) và 07 tuyến
đường thủy nội địa 63,2km.
Hình 2.2.
Tình hình số lượng phương tiện giao thông qua các năm
Hoạt động giao thông sẽ làm gia tăng nồng độ
bụi trong không khí và cường độ ồn, dẫn đến nguy cơ một số thông số không khí
vượt QCVN 05:2013/BTNMT và QCVN 26:2010/BTNMT. Tốc độ gia tăng dân số tại thành
phố ngày càng nhanh, sẽ kéo theo gia tăng các phương tiện tham gia giao thông.
Tính năm 2020, thành phố có 94.455 xe ôtô và 1.046.411 xe mô tô, xe gắn máy.
Ước tính tải lượng thải từ các phương tiện giao thông trong 6 tháng đầu năm
2020 vào khoảng: 2,45 tấn TSP/ngày; 5,98 kg SO2/ngày; 17,94 tấn NOx/ngày;
218,1 tấn CO/ngày. Trong tương lai, phương tiện giao thông sẽ tăng lên, thải
lượng các chất thải từ các phương tiện cá nhân cũng sẽ tăng. Tuy nhiên, trong
thời gian tới, các tuyến xe buýt công cộng được nâng cao, chuyển đổi dùng nhiên
liệu sạch, sẽ góp phần giảm phát thải, giảm ùn tắc giao thông cũng như giảm
lượng phương tiện cá nhân, lưu thông, từ đó giảm bớt các tác động đến MTKK nếu
được người dân sử dụng và thay đổi dần thói quen chuyển sang sử dụng phương
tiện công cộng thay vì sử dụng phương tiện cá nhân.
2.6. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG
NÔNG - LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
Ngành nông nghiệp với các hoạt động trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển so với thời kỳ trước. Cùng với
đó là các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ việc sử dụng phân bón hóa học,
thuốc BVTV không đúng quy trình, yêu cầu kỹ thuật; công tác thu gom, lưu giữ và
xử lý các loại hóa chất, vỏ bao bì hóa chất BVTV chưa được quan tâm đúng mức.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm đã tăng cao trở lại sau một vài năm chững lại vì
dịch bệnh. Tuy nhiên, hình thức chăn nuôi ở thành phố còn manh mún, nhỏ lẻ, chủ
yếu ở quy mô hộ gia đình khiến cho tỷ lệ chất thải chăn nuôi được xử lý trước
khi thải ra môi trường là thấp. Diện tích mặt nước sử dụng cho nuôi trồng thủy
sản không tăng, nhưng sản lượng thủy sản gia tăng cũng gây áp lực không nhỏ,
như là dịch bệnh, xử lý thức ăn dư thừa không triệt để, lạm dụng thuốc...
- Hoạt động trồng trọt: Việc sử dụng phân bón
hóa học, thuốc BVTV ở Đà Nẵng vẫn còn tự phát trong nhân dân, góp phần tác động
đến môi trường, sinh thái, làm cho đất bị chua hóa, giảm khả năng sản xuất. Bên
cạnh đó, sau mỗi mùa vụ người dân vẫn còn đốt bỏ rơm rạ và các sinh khối khác ngay
trên đồng ruộng gây khói mù, ảnh hưởng sức khỏe. Khối lượng phân bón, thuốc
BVTV được Sở NN&PTNT thống kê theo từng năm có dấu hiệu giảm đều, tuy nhiên
lượng sử dụng vẫn còn rất lớn (Hình 2.3).
Hình 2.3.
Khối lượng phân bón hóa học, thuốc BVTV sử dụng trong canh tác (tấn)
Hoạt động chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn
và gia cầm. Ngoài một số trang trại được đầu tư quy mô lớn, vẫn còn hình thức
chăn nuôi manh mún, nhỏ lẻ, ở quy mô hộ gia đình. Theo thống kê Sở NN&PTNT,
mỗi năm ngành chăn nuôi thải ra 18.143 tấn phân, trong đó khoảng 80% được xử
lý, phần còn lại xả thải ra môi trường, ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi, tác
động đến môi trường đất, nước mặt, nước ngầm, tạo mùi khó chịu, ảnh hưởng tới sức khỏe
người dân.
Hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) với diện
tích mặt nước sử dụng giảm dần qua các năm, tỷ lệ giảm khoảng 1,04%, nhưng sản
lượng thủy sản lại gia tăng liên tục, với mức tăng bình quân là 3%/năm. Tổng
diện tích mặt nước NTTS hiện tại khoảng 480ha. Trong NTTS gây ra các áp lực cho
môi trường như: xây dựng đầm, ao nuôi ở vùng cửa sông, ven sông, ven biển dẫn
đến những thay đổi về nơi sinh sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng
trầm tích và xói lở, vấn đề xả thải các chất hữu cơ gây phú dưỡng, vi sinh vật
(cả mầm bệnh) và các chất thải sinh hoạt bừa bãi làm cho chất lượng môi trường
suy giảm, phát sinh dịch bệnh, gây ra thiệt hại về kinh tế.
2.7. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG
Y TẾ
Ngành y tế thành phố có những bước phát triển
đáng kể, củng cố mạng lưới y tế các tuyến. Cùng với đó, chất thải phát sinh từ
hoạt động y tế cũng gia tăng, gây nhiều áp lực lên môi trường. Thể hiện rõ nhất
là các vấn đề CTR, nước thải và VSMT... Trong số 22 cơ sở với hơn 3.000 giường
bệnh, hiện tại 20 cơ sở có trạm XLNT y tế trước khi thải vào mạng lưới thoát
nước của thành phố. Hai cơ sở chưa có hệ thống thu gom và XLNT là Bệnh
viện Tâm Thần và Trung tâm y tế quận Sơn Trà (dự kiến xây dựng trong thời gian
tới). Ngoài ra, ở các phòng khám chữa bệnh và các cơ sở y tế nhỏ, nước thải mới
chỉ được thu gom và xử lý như
nước thải sinh hoạt thông thường.
Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 đã bùng phát 02
đợt tại Đà Nẵng (vào đầu tháng 3 và vào cuối tháng 7 và tháng 8 tại Đà Nẵng.
Tình trạng dịch bệnh cũng phát sinh các áp lực trong công tác quản lý, xử lý
đối với chất thải rắn y tế nguy hại, công tác tổ chức thu gom, xử lý các loại
chất thải tại cơ sở, địa điểm triển khai cách ly tập trung.
Việc tuân thủ các quy định về BVMT trong các
cơ sở y tế: Đến nay, vẫn còn đơn vị chưa thực hiện tốt công tác giao nhận, theo
dõi, báo cáo chất thải y tế, báo cáo môi trường định kỳ, hồ sơ đánh giá tác
động môi trường và giấy phép xả thải. Về thu gom, lưu giữ chất thải rắn: vẫn
còn đơn vị chưa quy định tuyến đường thu gom, chưa xử lý sơ bộ trước khi thu
gom, thu gom riêng biệt chất thải thông thường và tái chế riêng; đa số đơn vị
thu gom vật sắc nhọn, chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, bố trí nhà
lưu giữ và phương tiện chưa đảm bảo theo quy định; vẫn còn một số đơn vị chưa
triển khai phân loại rác tái chế. Về xử lý nước thải: số đơn vị
không có hệ thống xử lý nước thải: tuyến quận/huyện (01 đơn vị), đơn vị không
giường bệnh (03 đơn vị) do vị trí, tính chất công việc không bố trí hệ thống
XLNT, các trạm y tế không có hệ thống XLNT, các phòng khám tư nhân hầu hết hợp
đồng với các đơn vị có chức năng dịch vụ để xử lý, việc vận hành xử lý nước
thải hầu hết không do cán bộ có chuyên ngành về môi trường quản lý; các cơ sở
giặt ủi y tế chưa được kiểm soát,...
2.8. SỨC ÉP HOẠT ĐỘNG
DU LỊCH, DỊCH VỤ, THƯƠNG MẠI
Thời gian qua, ngành du lịch phát triển nhanh
chóng, hoạt động xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cũng diễn ra mạnh
mẽ. Đồng thời gia tăng nhu cầu sử dụng các tài nguyên thiên nhiên như: nguồn
nước, cảnh quan tự nhiên, bãi biển, hồ nước,... đã tác động không nhỏ đến môi
trường như: rác thác, nước thải, chất thải độc hại và vấn đề vệ sinh môi trường
từ hoạt động du lịch, dịch vụ...
Theo tính toán, tỷ lệ phát sinh CTRSH là 1,1
kg/người/ngày. Với lượng khách du lịch trong năm 2016 khoảng 4 triệu lượt
khách, năm 2019 là hơn 8,6 triệu lượt khách tăng 3,4 triệu khách trong 3 năm,
trung bình mỗi năm tăng hơn 1,5 triệu khách. Khối lượng chất thải rắn phát sinh
do lượng khách đến ước tính 19,2 tấn/ngày. Các thời điểm số lượng khách tăng
đột biến: nghỉ hè, lễ hội,...cùng với các hoạt động dịch vụ ăn uống, vui chơi
giải trí, khối lượng CTR tăng cao, gây quá tải tại các khu du lịch, khu vực bãi
biển, khu vui chơi, nghỉ dưỡng,...
Hoạt động dịch vụ du lịch phát triển đi đôi
với lượng khách du lịch, trong đó đáng chú các dịch vụ kinh doanh ăn uống, vui
chơi giải trí, lưu trú,...là các hoạt động phát sinh chất thải đáng kể. Dự báo
lượng khách du lịch đến thành phố gia tăng trong thời gian tới, khoảng 16 triệu
khách vào năm 2025 và hơn 25 triệu lượt khách vào năm 2030, với con số này sẽ
tiếp tục tạo áp lực lên chất lượng môi trường, đặc biệt khu vực ven biển. Hàng
năm, vào các dịp lễ Tết, mật độ du khách tại Đà Nẵng vào thời điểm cao điểm
nhất thu hút hàng triệu du khách, ước tính trong thời gian lưu trú ngắn ngày
các dịp này lượng chất thải phát sinh từ khách du lịch khoảng vài trăm tấn, gây
ra nhiều khó khăn trong thu gom.
Bên cạnh vấn đề phát sinh chất thải rắn, nước
thải từ hoạt động du lịch cũng là vấn đề cần quan tâm. Lượng nước thải phát
sinh từ hoạt động du lịch khoảng 3.139m3/ngày, tiếp tục tăng trong
thời gian tới. Đòi hỏi cần có giải pháp quản lý chặt chẽ, đảm bảo các điều kiện
về môi trường. Hiện nay, các cơ sở du lịch đã đầu tư XLNT, tuy nhiên số lượng
chưa nhiều. Số còn lại đấu nối vào hệ thống thu gom thành phố, gây áp lực lên
các trạm XLNT đô thị tập trung.
Vẫn còn tình trạng xả thải không đạt quy chuẩn ra ngoài môi
trường.
Đến năm 2030, thành phố hoàn thành hơn 80 dự
án du lịch, đóng góp về nguồn lợi kinh tế đáng kể nhưng cũng sẽ gây ra các sức
ép lên môi trường, ảnh hưởng hệ sinh thái, thay đổi cấu trúc tự nhiên của vùng,
làm giảm diện tích rừng, gây nguy cơ xói mòn, sạt lở, suy giảm các loài động vật
quý hiếm, thay đổi cảnh quan thiên nhiên vốn có. Bên cạnh đó, quá trình thi
công các dự án du lịch cũng phát sinh các chất thải không khí: khói, bụi,
KNK,...do vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu.
2.9. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Gia tăng dân số là yếu tố chính gây nên các
sức ép đến kinh tế - xã hội - môi trường. Giai đoạn 2016 - 2020, với sự gia
tăng dân số và tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến việc đáp ứng nhu cầu
mọi mặt của xã hội cũng tăng lên. Phát triển luôn đi kèm theo các áp lực cụ thể
không thể tránh khỏi, nhất là đối với môi trường. Vấn đề nước thải, khí thải,
chất thải rắn từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giao thông vận
tải,... cũng tăng đáng kể về khối lượng, mức độ. Hạ tầng các công trình BVMT
của thành phố đã được đầu tư, cải thiện hơn nhiều so với giai đoạn trước, nên
các sức ép lên môi trường có phần giảm, tuy nhiên vẫn chưa thể giải quyết triệt
để các vấn đề môi trường luôn nảy sinh trong quá trình phát triển.
Chương 3
HIỆN
TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1. NƯỚC MẶT LỤC ĐỊA
3.1.1. Tài nguyên nước mặt lục địa
3.1.1.1. Lưu vực sông
Đà Nẵng có diện tích tự nhiên không lớn nhưng
mạng lưới sông phức tạp. Sông ngòi bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc thành phố và
tỉnh Quảng Nam. Mạng lưới sông của thành phố phần lớn thuộc hạ lưu của hệ thống
sông Vu Gia - Thu Bồn, ngoài ra còn có các sông thuộc địa phận thành phố như Cu
Đê, Phú Lộc, Yên, Lạc Thành, La Thọ... Các sông của thành phố có giá trị rất
quan trọng về cung cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu cho nông nghiệp và sử dụng cho
công nghiệp.
Hệ thống sông Vu Gia gồm sông Cái (diện tích
lưu vực 1.967 km2), sông Bung (2.530 km2), sông Côn (765
km2). Hệ thống sông Thu Bồn gồm các sông: Sông Tranh (1.640 km2),
sông Tiên (792 km2), sông Lâu (100 km2), ngọn Thu Bồn
(446 km2), Khe Diên (120 km2). Các sông thuộc hạ lưu sông
Vu Gia gồm: Yên, Lạc Thành, Quá Giáng, La Thọ, Thanh Quýt, Cổ Cò. Sông Túy Loan
có lưu vực trong địa phận thành phố (118,3 km2). Sông Cầu Đỏ là hợp
lưu của sông Yên và sông Túy Loan, ở phía hạ lưu còn gọi là sông Cẩm Lệ. Sông
Vĩnh Điện là đoạn sông nối giữa sông Thu Bồn và sông Hàn. Sông Hàn là sông tiếp
nhận dòng chảy của sông Cầu Đỏ và sông Vĩnh Điện, đổ ra cửa biển qua sông
Hàn. Chế độ dòng chảy của sông Hàn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi chế độ thủy triều
vùng biển Đà Nẵng.
Hình 3.1.
Mạng Iưới sông ngòi thành phố Đà Nẵng
Hiện trạng trữ lượng nước mặt khoảng 8,644 tỷ
m3, trong đó trữ lượng nước mặt tại các lưu vực sông nội tỉnh là
1,419 tỷ m3, chiếm 15,7%; từ các sông liên tỉnh là 7,625 tỷ m3,
chiếm 84,3% so với tổng trữ lượng nước mặt tiềm năng[14]. Đến năm 2030,
lượng nước phân bổ cho các ngành khoảng 353,91 triệu m3/năm, trong
đó sinh hoạt hộ gia đình là 168,47 triệu m3/năm; dịch vụ là 72,2
triệu m3/năm, công nghiệp 41,69 triệu m3/năm; nông nghiệp
71,55 triệu m3/năm.
3.1.1.2. Hồ, đầm
Hệ thống hồ, đầm đóng vai trò quan trọng, đặc
biệt đối với khu vực đô thị của Đà Nẵng, gồm các chức năng chính: điều tiết
nước, điều hòa vi khí hậu, tạo cảnh quan đẹp và xử lý nước thải đô thị.
Toàn thành phố có 50 hồ đầm nằm rải rác,
trong đó địa bàn Hòa Vang có 21 hồ thủy lợi, còn 28 hồ điều tiết ở địa bàn các
quận, huyện, 01 hồ cấp nước sinh hoạt. Trong số 27 hồ nội thành, có 01 hồ điều
tiết cấp nước (Hồ Xanh quận Sơn Trà); 01 hồ cảnh quan, di tích lịch sử (hồ Đình
Làng Hải Châu) và 25 hồ điều tiết nước mưa và cảnh quan. Phần lớn các hồ không
có cống bao. Kết quả khảo sát cho thấy: 20/25 hồ đã được kè xung quanh hồ hoặc
kè một phần, 01 hồ đã được kè nhưng bị sạt lở (hồ Đò Xu), 06 hồ chưa được kè
(hồ Bàu Làng, hồ Xanh, Bàu Sấu, Bàu Gia Thượng, Bàu Gia Hạ, hồ Nguyễn Thế
Lịch). Tại các hồ chưa kè chắn có 02/9 hồ (Hồ Nguyễn Thế Lịch và Bàu Gia
Thượng) bị cây cỏ bao phủ vùng mặt nước và có hiện tượng san lấp hồ.
Số hồ nội thành có tiếp nhận nước thải là
18/27 hồ, 03 hồ không tiếp nhận nước thải (Hồ Đình Làng Hải Châu, hồ Xanh và
Bàu Làng); 09 hồ có hệ thống cống bao, gồm: hồ Đò Xu, hồ Thạc Gián, hồ Vĩnh Trung, hồ
Phần Lăng, hồ Bàu Trảng, hồ Công Viên, hồ Hòa Phú, hồ Trung Nghĩa 1 và hồ Trung
Nghĩa 2.
3.1.1.3. Nước suối
Nước suối phân bố ở các khu vực bán đảo Sơn
Trà, Bà Nà - Núi Chúa, sông Nam - sông Bắc. Ở bán đảo Sơn Trà có khoảng 20 con
suối, trong đó Suối Đá, suối Heo là những suối lớn. Đây là nguồn cung cấp nước
ngọt quan trọng cho thành phố.
3.1.2. Các nguồn tác động, ảnh hưởng
3.1.2.1. Trên các lưu vực sông
a) Hệ thống sông Vu Gia - Hàn
Hoạt động thủy điện: Về quy hoạch các nhà máy
thủy điện, 10 thủy điện bậc thang lớn trên thượng nguồn sông Thu Bồn - Vu Gia
đang hoạt động và đang xây dựng, với năng lực phát điện gần 1.200 kw. Ngoài ra,
có 36 thủy điện vừa và nhỏ, cơ bản có một nửa đi vào hoạt động, nửa còn lại sẽ
đưa vào vận hành trong thời gian tới với công suất phát điện 560 kw. Việc phát
triển các dự án thủy điện trên thượng nguồn ảnh hưởng đáng kể nguồn nước ở vùng
hạ lưu Đà Nẵng. Gây ảnh hưởng đáng kể đến điều kiện tự nhiên, như: giảm sự đa
dạng của sinh học, giảm diện tích rừng tự nhiên, giảm khả năng điều tiết nước,
gây lũ lớn hơn, làm thay đổi và giảm dòng chảy vào mùa khô, ảnh hưởng đến các
hoạt động phát triển cũng như gia tăng các tác động đến chất lượng nguồn nước
vùng hạ lưu.
Nhiễm mặn là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nước cấp cho các hoạt động phát triển của Đà Nẵng. Do tác động
của thời tiết khô hạn, hoạt động của các nhà máy thủy điện, xâm nhập mặn trên
sông Hàn trong giai đoạn 2016 - 2020 có xu thế gia tăng về tần suất và cường
độ. Mặn thường xâm nhập sâu vào vùng cửa sông từ tháng 3 đến tháng 8 hàng năm,
những năm xuất hiện El Nino, hiện
tượng xâm nhập mặn kéo dài từ tháng 1 đến tháng 9; cá biệt năm 2018, hiện tượng
xâm nhập mặn xuất hiện tận đến tháng 11, ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước sinh
hoạt.
Các hoạt động dịch vụ, công nghiệp: Cách nhà
máy nước Cầu Đỏ khoảng 500m về phía thượng lưu có KCN Hòa Cầm; Trung bình mỗi
ngày KCN thải khoảng 700
- 800 m3 nước sau xử lý. Hiện tại chất lượng nước sau xử lý đảm bảo QCVN,
nhưng trong tương lai gần, với việc tăng tỷ lệ lấp đầy KCN cần có phương án
giám sát chặt chẽ trong việc xả thải để không gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nước.
Chất thải từ hoạt động tàu thuyền, vùng cửa
sông Hàn và Âu thuyền Thọ Quang, thường xuyên có khoảng 400 - 500 tàu thuyền
neo đậu. Vấn đề chất thải rắn sinh hoạt và nước rửa (có lần dầu mỡ, chất hữu
cơ) chưa được kiểm soát chặt chẽ, gây tác động đến nguồn nước mặt, đặc biệt tại
cảng cá thuộc Âu thuyền Thọ Quang. Ngoài ra, nguồn tiềm tàng gây tác động đến
chất lượng nước sông Vu Gia còn phát sinh từ hoạt động khai thác khoáng sản,
các cụm nhà máy công nghiệp ở các huyện Nam Giang, Đại Lộc, nhà máy chế biến
thức ăn gia súc, bãi chôn lấp rác thải,...
b) Sông Cu Đê
Chất thải từ hoạt động công nghiệp, vùng hạ
lưu sông Cu Đê là lưu vực tiếp nhận nước mưa và nước thải sau xử lý của các KCN
(Hòa Khánh, Hòa Khánh mở rộng, Liên Chiểu, CCN Thanh Vinh mở rộng).
Trong tương lai với sự phát triển KCNC, khu công nghệ thông tin tập trung, nếu
chất lượng nước thải sau xử lý chưa đảm bảo, có nguy cơ gia tăng tải lượng thải
vào mùa khô.
Chất thải từ hoạt động nuôi trồng thủy sản và
tàu thuyền, vùng thượng lưu sông Cu Đê có một số hộ nuôi tôm, nhung từ năm 2011
đến nay, diện tích nuôi tôm có xu hướng giảm do năng suất thấp và chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Vùng cửa sông Cu Đê cạn, các thuyền của ngư dân có công
suất nhỏ nên lượng chất thải ít và ảnh hưởng đến chất lượng nước là không đáng
kể. Chất thải từ hoạt động nông nghiệp, vùng ven sông Cu Đê có các bãi bồi nhỏ
hẹp, chủ yếu trồng các loại hoa màu như rau, bắp và sắn,... việc sử dụng các
loại phân bón hóa học và TBVTV không đáng kể.
c) Sông Phú Lộc
Là nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ các
hộ dân và các hoạt động phát triển trên lưu vực. Các kênh, mương nhánh đổ vào bao gồm:
kênh B12, B18 (gần
bệnh viện Ung Bướu), B24, kênh Yên Thế - Bắc Sơn và mương Khe Cạn thuộc quận
Cẩm Lệ và Liên Chiểu. Những năm gần đây, các nguồn thải vào sông Phú Lộc có xu
thế gia tăng.
Chất thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt từ
các hộ dân chủ yếu thuộc 02 phường Thanh Khê Đông và Thanh Khê Tây (quận Thanh
Khê), tỷ lệ hộ gia đình có bể tự hoại đạt 98,6%. Trong tổng số 35.470 hộ trên
toàn quận, vẫn còn 1,4% số hộ có nhà
tiêu thấm đất. Như vậy, vẫn còn một lượng nước thải sinh hoạt thẩm thấu, ảnh
hưởng đến chất lượng nước. Nước thải của các cơ sở công nghiệp, dịch vụ trên
lưu vực bao gồm: dệt, may, bao bì giấy, bệnh viện Thanh Khê,... và nước thải
sau xử lý từ HTXL nước rỉ rác Bãi rác Khánh Sơn, tổng lượng thải khoảng 2.000m3/ngày
đêm... Đây là lưu vực đã và đang được các ban, ngành thành phố tập trung giải
quyết hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3.1.2.2. Các nguồn thải
Khu vực nội thành, có 18/27 hồ tiếp nhận nước
thải, 03 hồ không tiếp nhận nước thải[15];
09 hồ có hệ thống cống bao tách nước thải quanh hồ, có các cửa xả vào và đều có
cửa phai hoặc ngưỡng tràn tách nước thải, trong đó 05/7 hồ có tình trạng rò rỉ,
tiếp nhận nước thải khi không có mưa[16],
hồ Trung Nghĩa 1 đã xây dựng hệ thống cống bao nhưng hiện vẫn tiếp nhận nước
thải từ kênh Yên Thế - Bắc Sơn.
Các hồ điều tiết được duy trì vệ sinh thường
xuyên, trong đó tần suất duy trì vệ sinh tại các hồ, cụ thể: 1 lần/ngày trừ
ngày nghỉ và ngày lễ (tại các hồ Thạc Gián, Vĩnh Trung), 3 lần/tuần (tại các hộ
Đò Xu,
Xuân Hòa, Công Viên, Bàu Trảng), 2 lần/tuần đối với các hồ còn lại. Với tần
suất duy trì vệ sinh như trên, chất lượng môi trường xung quanh các hồ cơ bản
được đảm bảo.
3.1.3. Diễn biến chất lượng môi trường
3.1.3.1. Nước sông
a) Hệ thống sông Vu Gia - Hàn
Giai đoạn 2016 - 2020, trên hệ thống sông Vu
Gia - Hàn có 4 điểm quan trắc định kỳ: Hợp lưu sông Hàn và sông Vĩnh Điện (S6); Hợp lưu
sông Yên và sông Túy Loan (S7), cầu sông Hàn (S8), Cầu Tứ Câu (S9). Sơ đồ các
vị trí tại hình 3.2.
Hình 3.2. Sơ
đồ các vị trí quan trắc định kỳ chất lượng nước sông Vu Gia - Hàn
Theo kết quả quan trắc tại biểu đồ 3.1, giá
trị trung bình năm của các thông số tại các vị trí quan trắc định kỳ trên lưu
vực sông Vu Gia - Hàn đều đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (tương ứng với các mục đích
sử dụng khác nhau), đặc biệt thông số Amôni có xu hướng giảm đáng kể. Tuy
nhiên, một số lần đo xuất hiện giá trị cao hơn so với quy chuẩn tương ứng, cụ
thể: vị trí S8 áp dụng cột B1 - QCVN 08-MT:2015/BTNMT, NH4+
dao động từ 0,16 - 0,92 mg/l, có xu hướng giảm, riêng vị trí S8 quan trắc năm
2016 cao hơn quy chuẩn (cột B1) là 0,02 lần; Coliform trung bình năm tại 4 vị
trí đều đạt quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, riêng vị trí tại Hợp lưu sông Hàn
và sông Vĩnh Điện (S6) quan trắc năm 2018 cao hơn 1,9 lần so với Quy chuẩn QCVN
08-MT:2015/BTNMT (B1).
Biểu đồ 3.1.
Kết quả một số thông số quan trắc trong nước sông Vu Gia - Hàn
* Ghi chú: Áp dụng cột Cột B1 - QCVN
08-MT:2015/BTNMT
b) Sông Cu Đê
Giai đoạn 2016 - 2020, trên sông Cu Đê có 03
vị trí quan trắc định kỳ chất lượng nước sông: Cách cửa sông 6000 m về phía
thượng nguồn (S1), dưới cầu Nam Ô (S2), hợp lưu sông Nam và sông Bắc
(S3). Sơ đồ các vị trí quan trắc tại hình 3.3.
Hình 3.3. Sơ
đồ các vị trí quan trắc định kỳ chất lượng nước sông Cu Đê
Các thông số có giá trị TBN đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT (Cột B1), cụ thể: BOD5 từ 4,3 - 6,5 mg/l; COD từ 3,9
- 10,67 mg/l; TSS từ 8,55
- 15,3 mg/l; PO43-
từ 0,01 - 0,11 mg/l; Dầu mỡ < 0,3 mg/l; Coliform từ 161,5 -
2.135,4 MPN/100ml.
c) Sông Phú Lộc
Giai đoạn 2016 - 2020, trên sông Phú Lộc có 2
điểm quan trắc định kỳ chất lượng nước sông: Cầu Đa Cô (S4), Cửa sông (S5). Sơ
đồ các vị trí tại hình 3.4.
Hình 3.4. Sơ
đồ các vị trí quan trắc nước sông Phú Lộc định kỳ
Diễn biến chất lượng nước sông Phú Lộc 5 năm
qua theo các thông số quan trắc TBN như sau: Oxy hòa tan (DO) từ 2,38 - 4,47
mg/l, luôn đáp
ứng yêu cầu về nồng độ Oxy hòa tan tối thiểu theo với QCVN 08-MT:2015/BTNMT
(Cột B2); thông số COD dao động từ 27,5 - 48,27 mg/l, cao nhất
vào năm 2016 tại cầu Đa Cô, có xu hướng giảm dần và TSS đao động từ 16,4 - 26,1
mg/l, đều đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Cột B2). Các thông số về dinh dưỡng (NH4+,
PO43-) vẫn cao hơn nhưng có dấu hiệu giảm dần. Vi sinh
vật (Coliform) dao động từ 1.805,97 - 51.810,8 MPN/100ml, đạt quy chuẩn QCVN
08-MT:2015/BTNMT (B2), riêng năm 2018 vượt 4,2 lần tại cửa Sông (S5). Các thông
số kim loại nặng (Hg, Pb, Fe, Cu, Zn, As, Cd) và dầu mỡ, phenol đều nằm trong
giới hạn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột B1.
Biểu đồ 3.2.
Kết quả một số thông số quan trắc chất lượng nước sông Phú Lộc
3.1.3.2. Nước hồ
06/30 hồ được quan trắc chất lượng môi trường
nước hồ định kỳ: Hồ Xanh (H1), Bàu Tràm (H2), Công viên 29/3 (H3), Hòa Trung
(H4), Đồng Nghệ (H5), Thạc Gián - Vĩnh Trung (H6). Các vị trí H2, H3 H4, H5, H6 mới chỉ quan
trắc trong năm 2019. Sơ đồ các vị trí quan trắc tại hình 3.5.
Hình 3.5. Sơ
đồ các vị trí quan trắc định kỳ chất lượng môi trường nước hồ
Kết quả quan trắc các thông số chất lượng
nước các hồ tại biểu đồ 3.3, cụ thể: COD trung bình năm dao động từ 4,8 - 37,25
mg/l, đạt QCVN 08-MT:2015/BTNMT (Cột B1), trừ tại vị trí hồ Bàu Tràm năm 2016
vượt 0,2 lần. Thông số BOD5 dao động từ 4,0 - 18,0 mg/l, đạt
QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột B1). Các thông số chất dinh dưỡng (NH4+,
PO43-) trong các hồ quan trắc có giá trị cao hơn quy
chuẩn, như: NH4+ tại hồ Công viên
29/3 (H3) cao hơn 1,4 lần vào năm 2019, PO43- tại các hồ
Bàu Tràm, Thạc Gián - Vĩnh Trung, Công viên 29/3, Hòa Trung, Đồng Nghệ (quan
trắc năm 2019), cao nhất tại hồ Công Viên 29/3; thông số Coliform tại các hồ
đều đạt quy chuẩn.
Biểu đồ 3.3.
Kết quả một số thông số quan trắc nước các hồ
3.1.4. Đánh giá chung
Các thông số đo chất lượng
môi trường nước tại các vị trí quan trắc trên lưu vực sông Vu Gia - Hàn đạt quy
chuẩn cho phép, các thông số quan trắc xét theo thời gian có giảm so với đầu
kỳ. Các thông số hữu cơ, chất rắn lơ lửng và kim loại nặng tại sông Cu Đê đều
đạt quy chuẩn. Sông Phú Lộc
qua các đợt quan trắc có các thông số hữu cơ giảm dần nhưng các thông số về
dinh dưỡng và vi sinh vật vẫn còn cao, cần kiểm soát các nguồn thải trên lưu
vực. Ở các hồ quan trắc, các thông số hữu cơ đạt quy chuẩn, riêng thông số PO43-
đo năm 2019 tại các hồ cao hơn quy chuẩn, các năm khác đạt quy chuẩn.
3.2. NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Nguồn nước dưới đất ở Đà Nẵng có trữ lượng
thấp và bị nhiễm mặn ở vùng cửa sông Cu Đê, ven biển,... Về cơ bản, nước dưới
đất vùng Đà Nẵng đủ đảm bảo cung cấp cho nhu cầu nước ăn uống, sinh hoạt và sản
xuất công nghiệp, có thể khai thác, sử dụng hợp lý nước dưới đất cho mục đích
khác nhau.
3.2.1. Tài nguyên nước dưới đất
Phân bố tài nguyên nước dưới đất của thành
phố Đà Nẵng như sau:
a) Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích
Holocen (qh)
- Khu vực Liên Chiểu - Hải Châu: Tầng chứa
nước Holocen (qh) có diện tích khoảng 60 km2; chiều dày tầng chứa
nước biến đổi từ (5 ¸
30) m, tăng dần về phía Hải Châu, chiều dày trung bình 15 m. Khu vực ven sông
Cu Đê tầng nước này bị nhiễm mặn trên diện rộng, khoảng 15 km2.
- Khu vực Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn, phía bờ hữu
sông Hàn: Tầng chứa nước (mvQ2) phân bố khoảng 30 km2, diện tích bị
nhiễm mặn khoảng 5km2 dọc theo bờ sông Hàn, chiều dày tầng chứa nước
từ (15,0 ¸ 25,4) m,
trung bình 20m. Tầng chứa nước dày nhất ở phía giữa và mỏng dần về phía sông
Hàn và biển.
- Khu vực phía bờ hữu sông Cầu Đỏ & sông
Cẩm Lệ: Diện tích tầng chứa nước khoảng 70km2, trong đó diện tích
nhiễm mặn khá
lớn, tới hơn 40km2. Chiều dày trung bình tầng chứa nước 20m, có xu
hướng tăng dần ra phía biển.
b) Tầng chứa nước lỗ hổng trầm tích
Pleistocen (qp)
Tầng chứa nước lỗ hổng (qp) phân bố ở Đà Nẵng
khoảng 80km2, diện lộ khoảng 43km2. Phân bố phía Bắc sông
Cầu Đỏ, chiều dày tầng chứa (15 ¸ 29) m, trung bình (15 ¸ 20)m.
c) Tầng chứa nước khe nứt - vỉa các
trầm tích Neogen (n), hệ tầng Ái Nghĩa (Nan)
Các trầm tích Neogen, hệ tầng Ái Nghĩa phân
bố ở phía Nam, Đông Nam Đà Nẵng thuộc xã Hòa Phước, Hòa Châu, Hòa Tiến, chiều
dày tầng nước khoảng 96 m.
d) Tầng chứa nước khe nứt - karst, khe
nứt - vỉa, thành tạo các đá trầm tích lục nguyên - cacbonat và thành tạo trầm
tích biến chất (ϵ-C)
Thuộc phức hệ chứa nước này gồm 2 đới chứa
nước:
- Đới chứa nước khe nứt - karst trong các
thành tạo các đá trầm tích lục nguyên - cacbonat: Trong khu vực Đà Nẵng, các đá
trầm tích lục nguyên-cacbonat phân bố thành một dải kéo
dài liên tục ở phía Nam, hướng Tây Nam - Đông Bắc từ Hòa Khương ra đến biển,
diện tích khoảng 40km2. Nước có áp lực cục bộ, nguồn cung cấp chủ
yếu do các tầng trên nó và nước mưa.
- Đới chứa nước khe nứt-vỉa, trong các thành
tạo trầm tích biến chất: Các thành tạo trầm tích biến chất phân bố hầu khắp
trong vùng nghiên cứu, nằm dưới lớp phủ Kainozoi, chiều dày đới nứt nẻ do phong
hóa khoảng từ
50-100m, mức độ chứa nước trung bình đến nghèo, một số nơi rất nghèo, đôi nơi
không chứa nước.
Trữ lượng nước có thể khai thác ở các tầng
chứa nước các khu vực tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Trữ
lượng có thể khai thác nước dưới đất tại các khu vực thành phố
Stt
|
Khu vực
tính toán
|
Tầng chứa
nước
|
Trữ lượng
tĩnh (m3/ngày)
|
Trữ lượng
động (m3/ngày)
|
Trữ lượng
tiềm năng m3/ngày)
|
Trữ lượng
có thể khai thác m3/ngày)
|
1
|
Liên Chiểu - Hải Châu - Thanh Khê
|
qh, qp
|
13.245
|
11.514
|
24.759
|
8.028
|
Liên Chiểu
|
o-s
|
5.476
|
32.897
|
38.373
|
7.675
|
Hải Châu - Thanh Khê
|
o-s
|
5.886
|
32.897
|
38.783
|
7.757
|
2
|
Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn
|
qh, qp
|
6.998
|
21.902
|
28.900
|
14.870
|
3
|
Hòa Khương - Hòa Phong, Hòa Vang
|
qh, qp
|
2.707
|
69.598
|
72.305
|
7.705
|
4
|
Hòa Vang
|
o-s
|
48.624
|
90.693
|
139.317
|
27.863
|
Tổng
|
|
82.936
|
259.501
|
342.437
|
73.898
|
Nguồn: Đề án điều tra, đánh giá mực
nước dưới đất, khoanh định khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất và danh
mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố.
3.2.2. Các nguồn tác động, ảnh hưởng
- Nước thải sinh hoạt từ hộ gia đình là một
trong những nguồn thải gây tác động, ảnh hưởng đến nước ngầm tầng nông. Các hộ
gia đình xử lý nước thải bằng bể tự hoại, tự thấm xuống đất, sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng nước ngầm xung quanh.
- Nước thải từ hoạt động dịch vụ, từ các cơ
sở y tế là nguồn thải đáng quan tâm ảnh hưởng đến nước dưới đất. Ước tính có
khoảng 4.000m3 nước thải y tế mỗi ngày, trong khi hiện chỉ có 20
bệnh viện có HTXL nước thải đạt yêu cầu, số còn lại có HTXL nhưng chưa đạt yêu
cầu hoặc xử lý bằng bể tự hoại cho nước thải tự thấm hoặc đấu nối vào hệ thống
thoát nước chung thành phố. Đặc trưng trong nước thải y tế chủ yếu là VSV, chất
hữu cơ, kim loại nặng và chất thải nguy hại.
- Hoạt động du lịch, dịch vụ với số lượng cơ
sở lưu trú tăng nhanh. Nguồn nước thải từ các hoạt động này chứa thành phần như
dầu mỡ, các chất hoạt động bề mặt, chất hữu cơ (BOD, COD), chất dinh dưỡng (N,
P) và vi sinh.
- Nước thải công nghiệp ở các KCN, CCN có tỷ
lệ đấu nối đạt cao (98%), nhưng chất lượng nước thải sau xử lý tập trung vẫn
chưa được giám sát chặt chẽ, có thời điểm vượt quy chuẩn. Mặt khác, tình trạng
xả thải ra ngoài môi trường hoặc qua hệ thống thoát nước chung còn xảy ra. Đây
là nguồn tác động đến chất lượng các nguồn nước.
- Các nguồn thải khác: Bãi rác Khánh Sơn (cũ)
đã đóng cửa từ 2006, nguồn thải đã giảm đi đáng kể, song cũng có ảnh hưởng đến
chất lượng nước ngầm khu vực; hơn 520 cơ sở Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước tại
quận Ngũ Hành Sơn có tác động đến chất lượng nước ngầm nông do nước thải từ quá
trình sản xuất, chế tác đá có sử dụng hóa chất nhưng chưa được xử lý triệt để,
làm tăng độ cứng; thành phố hiện có 03 nghĩa trang lớn ở Hòa Khương, Hòa Sơn và
Hòa Ninh của huyện Hòa Vang tới tổng diện tích 419,5 ha, dự kiến quy hoạch thêm
01 nghĩa trang An Châu ở Hòa Phú - Hòa Nhơn diện tích 100 ha, cũng là nguồn gây
tác động đến chất lượng nước ngầm tại khu vực.
3.2.3. Diễn biến chất lượng môi trường
Có 09 điểm quan trắc chất lượng môi trường
nước dưới đất: Khu vực Hòa Khánh (N1); Khu vực Liên Chiểu (N2); Khu vực Khánh
Sơn (N3); Khu vực Hòa Quý (N4); Khu vực Hòa Khương (N5); Khu vực quận Hải Châu
(N6); Khu vực quận Thanh Khê (N7); Khu vực quận Sơn Trà (N8); Khu vực quận Cẩm
Lệ (N9). Sơ đồ các vị trí quan trắc tại hình 3.6.
Hình 3.6. Sơ đồ
các vị trí quan trắc định kỳ chất lượng nước dưới đất
Số liệu quan trắc cho thấy, các thông số quan
trắc gồm độ cứng, NH4+, NO3-, NO2-,
Fe, Cd, Cu, Pb... tại tất cả các vị trí đều đạt QCVN 09-MT:2015/BTNMT. Riêng
thông số Coliform dao động
từ 9 - 490 MPN/100ml, số liệu biến động không theo quy luật nào.
3.2.4. Đánh giá chung
Chất lượng môi trường nước ngầm tại các vị
trí quan trắc giai đoạn 2016 - 2020 đạt giới hạn cho phép, riêng thông số Coliform có dấu
hiệu gia tăng, cần giám sát.
3.3. NƯỚC BIỂN VEN BỜ
3.3.1. Tài nguyên nước biển ven bờ
Bờ biển Đà Nẵng có chiều dài khoảng 92km, có
vịnh nước sâu với các biển Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng lãnh hải thềm lục địa
với độ sâu 200m, tạo thành vành đai nước nông rộng lớn thích hợp cho phát triển
kinh tế tổng hợp biển, giao lưu nước ngoài. Bờ biển có nhiều bãi
tắm đẹp như: Non Nước, Mỹ Khê, Thanh Khê, Nam Ô với nhiều cảnh quan đẹp và có
giá trị phát triển du lịch và nghỉ dưỡng.
Vùng biển Đà Nẵng có trữ lượng hải sản lớn,
khả năng khai thác hằng năm khoảng 60 - 70 nghìn tấn. Sản lượng khai thác trung
bình hằng năm trên 30 nghìn tấn. Tài nguyên sinh vật biển Đà Nẵng rất phong
phú. Các quần cư đặc trưng vùng ven bờ của Đà Nẵng có thành phần loài và nguồn
gen đa dạng. Theo các báo cáo, hiện có hơn 500 loài cá, trong đó có hơn 300
loài có giá trị kinh tế cao như: cá Mú, Hồng, Bánh đường,
Thu, Ngừ.... 23 loài mực và 24 loài tôm (he, hùm). Rạn san hô có 191 loài san
hô cứng, trong đó những họ có nhiều nhất là Acroporidae, Fariae và Poritidae. Diện tích
các rạn san hô vùng ven bờ Đà Nẵng ước tính khoảng 104,6 ha, trong đó 1,9% diện
tích còn trong tình trạng rất tốt, 7,7% - tốt, 8,8% - trung bình và 81,5 % đang
trong tình trạng xấu và rất xấu. Cá rạn san hô 162 loài (chủ yếu là các họ cá
Thia, Bàn chài, Bướm, Mó, Mú, Phèn). Thảm cỏ biển có 3 loài và 35 loài cá sống
trên thảm cỏ biển; rong biển có 72 loài, trong đó loài rong Nâu chiếm ưu thế,
Ấu trùng Giáp xác có 8 nhóm, trong đó chủ yếu là ấu trùng Tôm quỷ.
3.3.2. Các nguồn tác động, ảnh hưởng
3.3.2.1. Nước thải đô thị
Với tổng dân số đô thị là 994.605 người, NTSH
toàn thành phố ước tính 141.078 m3/ngày, nhiều nhất ở quận Hải Châu
(28.666 m3/ngày). Với lưu lượng trên, trường hợp thải ra môi trường
chưa qua xử lý sẽ tác động đến môi trường là rất lớn. Đến nay, NTSH của thành
phố đã được thu gom vào hệ thống thoát nước đô thị, qua 41 trạm bơm và xử lý
tập trung tại 5 trạm: Phú Lộc, Hòa Cường, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và Hòa Xuân với
tổng công suất xử lý 167.100 m3/ngày, đạt yêu cầu ra môi trường.
Trạm XLNT Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn xử lý
khoảng 37.100 m3/ngày, nước thải sau xử lý của trạm Sơn Trà vào Âu
thuyền Thọ Quang. Trạm Phú Lộc xử lý khoảng 40.000 m3/ngày đêm, nước
thải sau xử lý ra vịnh Đà Nẵng tại gần chân cầu Phú Lộc.
Hệ thống thoát nước thải đô thị của thành phố
có tổng chiều dài là 870 km, trong đó, khoảng 18,6 km kênh hở, còn lại là mương
kín. Trên địa bàn vẫn còn nhiều khu vực đang xây dựng hoặc chỉnh trang khu dân
cư chưa có hệ thống thoát nước hoặc có nhưng chưa đấu nối vào hệ thống thoát
chung để xử lý (chủ yếu ở quận Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà và Liên Chiểu).
Thành phố Đà Nẵng có 18 phường ven biển,
trong đó có hơn 30.570 hộ dân ven biển, tỷ lệ đấu nối còn thấp, nước thải các
hộ gia đình được xử lý qua bể tự hoại, tự thấm và ảnh hưởng đến chất lượng nước
dưới đất và nước biển ven bờ. Ngoài ra, các cửa xả ven biển có cấu trúc chuyển
dòng nên có tình trạng vào thời điểm mưa đầu mùa, nước thải lẫn vào nước mưa
trôi ra biển, gây mùi hôi, mất cảnh quan khu vực bãi biển và tác động đến chất
lượng nước biển ven bờ.
3.3.2.2. Nước thải công nghiệp
Đây là nguồn thải tác động đến chất lượng
nước biển vùng bờ của thành phố. KCN DVTS Đà Nẵng có 29 dự án đang hoạt động
(tỷ lệ 96,4%) sản xuất thủy sản với tổng lượng nước thải khoảng 3.000 m3/ngày
và khoảng 4.000 - 5.000 m3/ngày vào mùa đánh bắt. Các hệ thống xử lý
khá cũ, hiện quá tải, thường xuyên thải ra 08 cống thải làm cho khu vực này và
Âu thuyền Thọ Quang phải chịu ảnh hưởng. Nguồn thải này nếu không được xử lý
triệt để sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước biển.
Phía vịnh Đà Nẵng liên quan đến 03 KCN (Hòa
Khánh, Hòa Khánh mở rộng và Liên Chiểu) và 01 CCN (CCN Thanh Vinh mở rộng). Tỷ
lệ đấu nối nước thải tại các khu, cụm CN đạt trên 92%, số còn lại chưa đấu nối
do cơ sở hạ tầng thoát nước chung toàn KCN chưa đảm bảo, vào nguồn tiếp nhận là
sông Cu Đê, gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nước biển ven bờ.
3.3.2.3. Các nguồn khác
Hoạt động tàu thuyền và giao thông thủy có
những tác động đến chất lượng nước biển ven bờ. Tàu thuyền neo đậu ở Âu thuyền
Thọ Quang, ven biển và các sông. Các nguồn thải gồm: chất thải sinh hoạt, nước
rửa có chứa dầu mỡ và nước thải sinh hoạt. Ngoài ra, hoạt động vận tải và du
lịch đường thủy cũng đóng góp tác động đến môi trường vùng bờ. Số lượt tàu chở
hàng và tàu du lịch ngày càng tăng cũng là những hoạt động phát sinh chất thải,
tác động đến chất lượng nước ven bờ. Xu thế phát triển kinh tế biển Đà Nẵng là
hướng mũi nhọn, đây cũng là áp lực lớn về môi trường nếu không kịp thời tăng
cường các biện pháp kiểm soát thích hợp.
Các sự cố môi trường, các sự cố tràn dầu (nếu
xảy ra) là những nguồn tác động đến môi trường biển ven bờ và vùng trên biển.
Các hoạt động phát triển dịch vụ du lịch, các bãi biển tiếp nhận lượng lớn du
khách và cư dân, làm gia tăng dịch vụ ẩm thực ven biển, nhu cầu nhà vệ sinh,
phát sinh chất thải, nước thải và đây cũng là nguồn gây ảnh hưởng đến chất
lượng nước biển ven bờ.
3.3.3. Diễn biến chất lượng môi trường
Khu vực ven bờ biển Đông có 04 vị trí quan
trắc: Bãi tắm Phạm Văn Đồng (B6), Mỹ Khê (B7), Non Nước (B9), Bãi rạng (B10).
Khu vực ven bờ vịnh Đà Nẵng có 06 vị trí quan trắc: Cảng Liên Chiểu (B1), Cảng Tiên
Sa (B2), Cửa sông Hàn (B8), Khu vực Vũng Thùng (B3), Cửa sông Cu Đê (B4), Cửa
sông Phú Lộc (B5).
Hình 3.7. Sơ
đồ các vị trí quan trắc định kỳ chất lượng nước biển ven bờ thành phố
Kết quả các thông số quan trắc tại các bãi
tắm đạt QCVN 10-MT:2015/BTNMT, cụ thể: TSS dao động từ 11 - 29,3 mg/l; NH4+ dao động từ
0,03 - 0,05 mg/l; thông số dầu mỡ thấp; thông số Coliform dao động từ 58,25 -
292,54, riêng tại vị trí bãi Rạng (B10) cao hơn quy chuẩn 1,3 lần vào năm 2017.
Ở khu vực vịnh Đà Nẵng, các thông số quan
trắc (TSS, NH4+, dầu mỡ) đều đạt quy
chuẩn QCVN 10-MT:2015/BTNMT, cụ thể: TSS dao động từ 9,5 - 32 mg/l; thông số NH4+
dao động từ 0,04 - 0,17 mg/l; dầu mỡ <0,3 mg/l. Thông số Coliform dao
động từ 0 - 2.385,83 MPN/100ml, đạt QCVN 10-MT:2015/BTNMT, riêng năm 2018 vượt
0,14 lần tại cửa sông Cu Đê và 1,39 lần tại cửa sông Phú Lộc.
3.3.4. Đánh giá chung
Chất lượng nước biển ven bờ phía Đông và khu
vực vịnh Đà Nẵng nhìn chung tốt, thông số oxy hòa tan trong nước đảm bảo mức
cho phép đối với bãi tắm, các thông số chất rắn lơ lửng, chất dinh dưỡng, dầu
mỡ, vi sinh vật trong nước biển hầu như đạt quy chuẩn cho phép.
Chương 4
HIỆN
TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
4.1. CÁC NGUỒN TÁC
ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Đà Nẵng phát triển nhiều hoạt động mang lại
hiệu quả tăng trưởng kinh tế. Song song đó, các hoạt động phát triển cũng là
nguồn tác động đến MTKK. Các nguồn tác động gồm: giao thông vận tải, sản xuất
công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, làng nghề, xử lý chất thải,… Các thông số
gây tác động MTKK: bụi lơ lửng tổng số (TSP), bụi PM10 (bụi ≤
10µm), chì (Pb), ôzôn (O3); các chất vô cơ như cacbon monoxit
(CO), lưu huỳnh đioxit (SO2), oxit nitơ (NOx),
hydroclorua (HCl), hydroflorua (HF)...; các chất hữu cơ như hydrocacbon
(CnHm), benzen (C6H6)...; các chất
gây mùi khó chịu như amoniac (NH3), hydrosunfua (H2S)...;
nhiệt, tiếng ồn...
4.1.1. Khu vực dân sinh
a) Từ giao thông vận tải
Hoạt động giao thông vận tải là nguồn gây tác
động lớn đến MTKK, nhất là ở các khu đô thị, khu vực dân cư đông đúc. Cùng với
sự phát triển CSHT giao thông, sự tăng trưởng các phương tiện cơ giới và khối
lượng vận tải hàng hóa, hành khách là sự phát thải các chất tác động đến MTKK,
như CO, NOx, SO2, hơi xăng dầu (CnHm,
VOCs), PM10... và bụi (TSP) do đất cát cuốn lên từ mặt đường khi di
chuyển.
Hình 4.1.
Hiện trạng giao thông ở Đà Nẵng
Tính đến 31/12/2020, thành phố có 2.498 tuyến
đường với tổng chiều dài 1.458,59 km (tăng 287,55 km so với năm 2015), 74 cầu
với tổng chiều dài 14.961,50m (tăng 03 cầu so với năm 2015), 07 tuyến đường
thủy nội địa với tổng chiều dài 63,2km[17].
Lưu lượng xe bình quân trên quốc lộ 1A là 40.770 XCQĐ[18]/ngày, quốc lộ
14B: 30.000 lượt quy đổi/ngày và một số địa điểm trong khu vực nội thị như ngã
tư đường Lê Duẩn - cầu Sông Hàn, Nguyễn Văn Linh - cầu Rồng, Nguyễn Chí Thanh -
Lê Duẩn... thường bị tắc nghẽn giao thông vào các giờ cao điểm. Đây là nguyên
nhân gây tác động từ nguồn di động đáng kể của thành phố.
Năm 2019, Đà Nẵng có khoảng 1.020.866 xe các
loại lưu hành, trong đó số xe ô tô con tăng gần 14.048 chiếc (tăng 14% so với
cùng kỳ), xe máy tăng 46.644 chiếc (tăng 4,2% so với cùng kỳ). Sự gia tăng
phương tiện, tỷ lệ không đạt chuẩn về phương tiện cao và đường giao thông chưa
đảm bảo, làm các thông số như tiếng ồn, TSP, CO, NOx,
SO2,... trong không khí tăng lên, ảnh hưởng đến chất lượng môi
trường và sức khỏe qua các bệnh hô hấp, da và tim mạch.
Thành phố hiện có 20 tuyến xe buýt; trong đó
12 tuyến trợ giá và 02 tuyến xe buýt mui hở 01 tầng và 02 tầng đạt tiêu chuẩn
khí thải EURO 3, EURO 4; 01 tuyến xe buýt miễn phí với 08 xe đạt tiêu chuẩn khí
thải EURO 2,... Ngoài ra, hiện có 08 đơn vị taxi (1.700 xe) và 04 đơn vị thí
điểm xe 4 bánh chạy bằng năng lượng điện (85 xe),... Đây là các giải pháp góp
phần giảm tác động từ hoạt động giao thông đến MTKK.
Biểu đồ 4.1.
Số lượng phương tiện giao thông ở Đà Nẵng
Ngoài ra, tiếng ồn từ các hoạt động vận tải
đường bộ, hàng không, đường sắt ở Đà Nẵng là vấn đề cần lưu ý. Sân bay Đà
Nẵng có đường bao ngoài là 1.100 ha, diện tích sân bay 842 ha, có 02 đường cất,
hạ cánh dài 3.500 m và 3.045 m, rộng 45 m. Mặc dù có vành đai an toàn, nhưng
sân bay nằm trong trung tâm thành phố, nên mức ồn khá cao, ảnh hưởng đến khu
vực dân sinh lân cận. Khí thải, tiếng ồn từ hoạt động giao thông đường thủy
hiện chưa phải là vấn đề lớn nhưng cũng góp phần phát thải KNK.
b) Từ hoạt động xây dựng
Hoạt động xây dựng phát sinh bụi, tiếng ồn
khá lớn do tháo dỡ công trình, san nền, vận chuyển đất đá, vật liệu diễn ra
liên tục và quá trình thi công xây dựng. So với giai đoạn trước năm 2015, khí,
bụi và tiếng ồn do vận chuyển vật liệu xây dựng đã được cải thiện đáng kể.
Ngoài ra, một số hoạt động sửa chữa, cải tạo và nâng cấp công trình hạ
tầng và giao thông,... cũng phát thải bụi, gây ồn cục bộ tại khu vực công
trình.
c) Các nguồn thải khác
Tại các khu dân cư, tình trạng phát thải bụi
xảy ra cục bộ. Nguồn tác động chủ yếu do tình trạng vệ sinh mặt đường chưa tốt.
Khu vực gần các sông, hồ trong nội thành, như: sông Phú Lộc, hồ Phần Lăng, kênh
hở Khuê Trung, hồ 2 ha, Âu thuyền - Cảng cá Thọ Quang,... tình trạng mùi hôi
phát sinh vào những thời điểm thay đổi thời tiết, ảnh hưởng đến MTKK khu vực
xung quanh.
4.1.2. Khu vực công nghiệp
Sản xuất công nghiệp với nhiều loại hình khác
nhau là nguồn tác động đến MTKK. Tổng số cơ sở đang hoạt động trong 06 KCN và
01 CCN khoảng 381 cơ sở, riêng 02 KCN Hòa Khánh và Liên Chiểu, có 222 cơ sở với
các loại hình giấy, cơ khí, thực phẩm, vật liệu xây dựng, là các nhóm ngành gây
tác động đáng kể đến MTKK.
Các chất thải tác động đến MTKK từ hoạt động
công nghiệp như: bụi (đặc biệt là bụi kim loại), các khí thải công nghiệp (CO,
NO2, SO2, VOC, TSP,...) và mùi từ hoạt động chế biến thủy
sản. Các khí thải phát sinh chủ yếu từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch
(than, dầu các loại). Với các nhiên liệu chất lượng thấp, hàm lượng lưu huỳnh
cao, cùng với hệ thống xử lý bụi và khí thải hoạt động không ổn định,… mức độ tác
động tăng cao hom. Hiện tại, có 09 cơ sở luyện thép, trong đó 7/9 cơ sở nấu
luyện phôi thép tại KCN Hòa Khánh đã chuyển đổi công năng; 2/9 cơ sở hoạt động
không thường xuyên. Trong quá trình sản xuất phát sinh CO, bụi, SO2
và NO2 ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe người dân xung quanh. KCN
dịch vụ thủy sản Đà Nẵng là khu chế biến các sản phẩm thủy sản, dịch vụ hậu cần
nghề cá. Vì vậy, mùi hôi phát sinh từ sản xuất, bảo quản nguyên liệu, sản phẩm
và từ hệ thống XLNT tác động đến MTKK, ảnh hưởng đến khu vực xung quanh và các
hoạt động du lịch.
Ngoài ra, Đà Nẵng có gần 5.000 cơ sở (chủ yếu
là hộ cá thể) hoạt động trong khu dân cư; trong đó, các loại hình gia công cơ
khí gò hàn, gỗ, sơ chế thủy sản... tác động chủ yếu là bụi, tiếng ồn, mùi, ảnh
hưởng môi trường xung quanh.
Bảng 4.1.
Nhóm ngành sản xuất và khí thải phát sinh điển hình
STT
|
Nhóm ngành
sản xuất
|
Khí thải
|
1
|
Các ngành có lò hơi, lò sấy, máy phát điện
đốt nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, điện, nhiệt
|
Bụi, SO2, CO, CO2, NO2,
VOCs, muội khói
|
2
|
Nhóm ngành sản xuất xi măng
|
Bụi, NO2, CO2, F
|
3
|
Nhóm ngành sản xuất gang thép
|
Bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại (FeO,
MnO, Al2O3,
SiO2, CaO, MgO); khí thải chứa CO2, SOx.
|
4
|
Nhóm ngành may mặc: từ công đoạn cắt may,
giặt tẩy, sấy
|
Bụi, Cl, SO2,
Pingment, formandehit, HC, NaOH, NaClO
|
5
|
Nhóm ngành sản xuất cơ khí, luyện kim
|
Bụi, hơi kim loại nặng, CN-, HCl, SiO2,
CO, CO2
|
6
|
Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ kim
loại
|
Bụi kim loại đặc thù, hơi hóa chất, hơi
dung môi hữu cơ, SO2, NO2
|
7
|
Nhóm ngành khai thác chế biến khoáng sản
|
Bụi, SO2, NOx, CO, CO2
|
4.1.3. Khu vực nông thôn, làng nghề
Hoạt động chăn nuôi trên địa bàn thành phố
với hai loại hình trang trại và hộ gia đình, chủ yếu tại các vùng nông thôn của
huyện Hòa Vang. Chăn nuôi hộ gia đình là nguồn gây tác động khó kiểm soát đối
với MTKK nông thôn. Các khí thải ra môi trường như: CO2, CH4,
NOx và các khí khác: H2S, NH3,....
Tính đến tháng 7/2019, tổng đàn gia súc gia
cầm trên địa bàn thành phố có 4.422 trâu bò; 27.553 con lợn; 287.359 con gia
cầm và 343.500 con chim cút, tập trung chủ yếu ở Hòa Vang, Liên Chiểu, Ngũ Hành
Sơn. Một số hộ chăn nuôi áp dụng giải pháp xây dựng hầm biogas, mô
hình vườn - ao - chuồng, đệm lót sinh học đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y
trong chăn nuôi. Hiện có 8 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn thành
phố, trong đó Trung tâm giết mổ Đà Sơn thuộc Công ty TNHH MTV Chế biến thực
phẩm Đà Nẵng là cơ sở giết mổ lớn nhất với công suất hàng ngày khoảng 50 con
bò, 1.200 con lợn và 1.300 con gia cầm.
Hoạt động trồng trọt trên địa bàn thành phố
gia tăng về sản lượng, có các sức ép lên môi trường do sử dụng phân hóa học,
TBVTV, phân hữu cơ chưa đúng cách, thời điểm và liều lượng, tác động đến MTKK,
đất, nước và ảnh hưởng sức khỏe con người. Tại khu vực nông thôn, rơm rạ không
còn là chất đốt chủ yếu, do đó sau mỗi vụ thu hoạch, hoạt động đốt rơm rạ trên
đồng ruộng vẫn còn diễn ra, gây hiện tượng khói mù. Việc đốt rơm
rạ ngoài trời là quá trình đốt không kiểm soát, rơm rạ cháy không hết có thể
tạo ra hợp chất andehit, bụi mịn, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người.
Hoạt động sản xuất của Làng nghề đá Non Nước
cũng là vấn đề đáng quan tâm. Loại hình sản xuất này là sử dụng đá nguyên liệu
(175.000 tấn/năm) để cắt và tạo ra các sản phẩm khác nhau, phát sinh bụi, đặc
biệt bụi TSP rất cao và ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, môi trường xung
quanh, du khách.
4.1.4. Khu vực xử lý chất thải
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh Khánh Sơn là nơi xử
lý các loại chất thải rắn của thành phố, trong đó CTRSH có thành phần hữu cơ
cao. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, chất thải rắn hữu cơ
bị phân hủy, phát sinh các khí (CH4 - 63.8%, CO2 - 33.6%,
và một số khí khác).
4.2. DIỄN BIẾN CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Đến năm 2020, trên địa bàn thành phố hiện có
01 điểm quan trắc môi trường không khí tự động liên tục (tại số 41 Lê Duẩn) và
54 điểm quan trắc môi trường không khí triển khai theo phương pháp lấy mẫu thụ
động (xem tại phụ lục 2).
4.2.1. Khu vực dân sinh
Thành phố có 39 điểm quan trắc MTKK ở các khu
vực dân cư, tại Hình 4.2.
Hình 4.2. Vị
trí 39 điểm quan trắc chất lượng MTKK khu vực dân cư
Các thông số SO2 và O3
tại các vị trí quan trắc đạt QCVN 05:2013/BTNMT. Các thông số bụi TSP, bụi PM10
và NO2 ở một số vị trí có dấu hiệu xấp xỉ QCVN. Chỉ số chung về chất
lượng không khí (AQI - Air Quality Index) năm 2020 với 100% điểm đo phản ánh
chất lượng không khí từ trung hình đến tốt (AQI <100), trong đó 43/55
điểm đo phản ánh chất lượng không khí tốt (AQI <50), 12/55 điểm phản ánh
chất lượng trung bình (50 <AQI<100).
4.2.2. Khu vực công nghiệp
Thành phố có 11 điểm quan trắc MTKK tại khu
vực công nghiệp, tại Bảng 4.1.
Bảng 4.2. Các
điểm quan trắc môi trường không khí thụ động trong khu vực công nghiệp trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng
Ký hiệu
|
Vị trí quan
trắc
|
K16
|
Trước cổng KCN Hòa Khánh
|
K19
|
Trạm nghiền Cosevco và khu nhà máy thép thủ
công
|
K20
|
Công ty CP Thép Dana
Ý (KCN Thanh Vinh)
|
K21
|
Công ty Xi măng Hải Vân
|
K22
|
Công ty thép Đà Nẵng
|
K23
|
Giữa KCN Liên Chiểu
|
K35
|
Giữa KCN Đà Nẵng
|
K36
|
Giữa KCN Thọ Quang
|
K42
|
Cổng vào KCN Hòa Cầm
|
K45
|
Giữa KCN Hòa Cầm
|
K47
|
Trước Công ty Xi măng Cosevco 19
|
Kết quả quan trắc MTKK xung quanh các khu vực
công nghiệp cho thấy, giá trị TBN các thông số NO2, SO2
dao động từ 4,28 - 28,99 µg/m3, đạt QCVN 05:2013/BTNMT. Bụi tổng số
(TSP) trung bình năm tại các vị trí dao động từ 74,63 - 223,35 μg/m3,
có xu hướng giảm. Bụi lơ lửng (PM10) trung bình năm dao động từ
26,54 - 68,17 µg/m3, xấp xỉ QCVN 05:2013/BTNMT.
4.2.3. Khu vực làng nghề
Có 02 vị trí quan trắc MTKK đại diện khu vực
làng nghề, gồm K29 - Vị trí giữa Làng đá mỹ nghệ Non Nước (cũ) và K30 -
Vị trí giữa khu quy hoạch làng nghề đá Non nước (mới). Kết quả quan trắc cho
thấy, giá trị trung bình năm các thông số NO2, SO2 dao
động từ 5,51 - 12,51 µg/m3, đạt QCVN 05:2013/BTNMT. Bụi tổng số
(TSP) trung bình năm tại các vị trí từ 93,19 - 376,05 µg/m3, cao hơn
QCVN 05:2013/BTNMT tại vị trí giữa khu quy hoạch làng nghề đá Non nước (mới)
nhưng giảm theo thời gian. Bụi lơ lửng (PM10) trung bình năm tại các
vị trí từ 36,25 - 118,59 μg/m3, xấp xỉ QCVN 05:2013/BTNMT.
4.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
So với giai đoạn 2011 - 2015, chất lượng MTKK
có những cải thiện, chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, 02 cơ sở luyện thép tại
CCN Thanh Vinh gây ô nhiễm môi trường và bức xúc trong nhân dân hiện nay đã
ngừng hoạt động. Chỉ số chung về chất lượng không khí (AQI - Air Quality Index)
năm 2020 với 100% điểm đo phản ánh chất lượng không khí từ trung bình đến tốt
(AQI <100), trong đó 43/54 điểm đo phản ánh chất lượng không khí tốt (AQI
<50), 12/54 điểm phản ánh chất lượng trung bình (50 <AQI<100).
Với tốc độ đô thị hóa, gia tăng phương tiện
và nhu cầu đi lại của người dân, gia tăng các hoạt động sản xuất trong công
nghiệp, nông nghiệp và xây dựng,... sẽ ảnh hưởng hơn đến MTKK. Vì vậy, trong
thời gian tới các Sở, ban, ngành cần phối hợp chặt chẽ; thanh tra, kiểm tra và
xử lý nghiêm những trường hợp gây ô nhiễm; nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo
vệ môi trường không khí trong cộng đồng,...
Chương 5
HIỆN
TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT
5.1. HIỆN TRẠNG TÀI
NGUYÊN ĐẤT
Diện tích tự nhiên 128.488 km2,
hiện trạng sử dụng đất thành phố tại Bảng 5.1.
Bảng 5.1.
Bảng cân bằng sử dụng đất hiện trạng
Stt
|
Loại đất
|
Hiện trạng
|
Diện tích
(ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
Chỉ tiêu (m2/ng)
|
A
|
Đất dân dụng
|
12,522
|
55.10
|
110.39
|
1
|
Đất đơn vị ở
|
7,686
|
33.82
|
67.76
|
2
|
Đất ở làng xóm
|
4,331
|
19.06
|
38.18
|
3
|
Đất công cộng đô thị
|
175
|
0.77
|
1.54
|
4
|
Đất trường THPT
|
43
|
0.19
|
0.38
|
5
|
Đất cây xanh đô thị
|
287
|
1.26
|
2.53
|
B
|
Đất ngoài dân dụng
|
10,205
|
44.90
|
89.97
|
1
|
Đất Công nghiệp - Công nghệ cao
|
2,588
|
11.39
|
22.82
|
2
|
Đất kho tàng
|
185
|
0.81
|
1.63
|
3
|
Đất trung tâm nghiên cứu, đào tạo
|
279
|
1.23
|
2.46
|
4
|
Đất cơ quan
|
33
|
0,15
|
0,29
|
5
|
Đất trung tâm y tế
|
69
|
0.30
|
0.61
|
6
|
Đất du lịch
|
1,325
|
5.83
|
11.68
|
7
|
Đất tôn giáo, di tích
|
83
|
0.37
|
0.73
|
8
|
Đất công trình đầu mối HTKT
|
1,676
|
7.37
|
14.78
|
|
- Đất giao thông
|
1,361
|
5.99
|
12.00
|
|
- Đất công trình đầu mối HTKT
|
315
|
1.39
|
2.78
|
9
|
Đất cây xanh
|
722
|
3.18
|
6.37
|
|
- Đất cây xanh chuyên đề
|
68
|
0.30
|
0.60
|
|
- Đất trung tâm TDTT
|
548
|
2.41
|
4.83
|
|
- Đất cây xanh cách ly
|
106
|
0.47
|
0.93
|
10
|
Đất an ninh, quốc phòng (không bao gồm
huyện đảo Hoàng Sa)
|
2,392
|
10,52
|
21.09
|
11
|
Đất nghĩa trang
|
853
|
3.75
|
7.52
|
C
|
Đất khác
|
75,261
|
76.81
|
663.50
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
6,879
|
7.02
|
60.64
|
2
|
Đất lâm nghiệp
|
63,948
|
|
|
-
|
Rừng đặc dụng
|
31,081
|
31.72
|
|
-
|
Rừng phòng hộ
|
8,938
|
9.12
|
|
-
|
Rừng sản xuất
|
23,929
|
24.42
|
|
3
|
Đất mặt nước
|
3,231
|
3.30
|
|
4
|
Đất bằng chưa sử dụng
|
1,203
|
1.23
|
|
|
Tổng đất xây dựng đô thị (A+B)
|
22,727
|
100,00
|
200.36
|
|
Tổng cộng đất tự nhiên chưa kể quần
đảo Hoàng Sa (A+B+C)
|
97.988
|
|
|
|
Quần đảo Hoàng Sa
|
30.500
|
|
|
|
Tổng diện tích đất
|
128,488
|
|
|
Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045, 2020. Ghi chú: (*): Chưa kể Sân bay
quốc tế Đà Nẵng với diện tích 784 ha đang được thống kê là Đất an ninh, quốc
phòng - Đang thể hiện Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật trong bản vẽ.
Bảng 5.2.
Diện tích đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo huyện/quận
Tên các
Quận/huyện
|
Đất sản
xuất nông nghiệp
|
Đất lâm
nghiệp
|
Đất chuyên
dùng
|
Đất ở
|
Quận Liên Chiểu
|
0,13
|
2,60
|
1,55
|
0,87
|
Quận Thanh Khê
|
-
|
-
|
0,34
|
0,34
|
Quận Hải Châu
|
0,01
|
-
|
1,07
|
0,35
|
Quận Sơn Trà
|
0,02
|
1,96
|
0,94
|
0,39
|
Quận Ngũ Hành Sơn
|
0,36
|
-
|
1,27
|
0,87
|
Quận Cẩm Lệ
|
0,17
|
0,13
|
1,19
|
0,69
|
Huyện Hòa Vang
|
4,49
|
44,10
|
3,75
|
2,32
|
Huyện Hoàng Sa
|
-
|
-
|
23,74
|
-
|
Tổng số
|
5,18
|
48,79
|
33,84
|
5,83
|
Nguồn: Niên giám thống kê Đà Nẵng,
2019.
Tài nguyên đất của thành phố gồm những ngọn
đồi, những khu rừng và nhiều sông nước. Những yếu tố này đóng vai trò là tài
nguyên tự nhiên cần được bảo tồn và bảo vệ. Đất không phát triển được chiếm 64,2%
đất đai trên phạm vi đất liền Đà Nẵng. 35,8% diện tích còn lại, tương đương
35.100 ha có thể phát triển xây dựng. Ngoài ra, liên quan đến đất nông nghiệp
không được khai thác phục vụ cho sản xuất, hiện nay, trên địa bàn thành phố có khoảng
72,06 ha diện tích đất nông nghiệp không được khai thác phục vụ cho sản xuất
nằm ngoài quy hoạch (diện tích các khu đất nông nghiệp hiện trạng có nhà là
2,98ha) và 276,37ha diện tích đất nông nghiệp không được khai thác phục vụ cho
sản xuất nằm trong dự án quy hoạch (diện tích các khu đất nông nghiệp hiện
trạng có nhà nằm trong quy hoạch là 25,71 ha)[19].
Bảng 5.3.
Tổng hợp các loại đất cấm xây dựng (Loại IV)
Stt
|
Loại đất
|
DT (ha)
|
Tỷ lệ % với
tổng DT
|
1
|
Đất rừng đặc dụng
|
31.081
|
31,7%
|
2
|
Đất rừng phòng hộ
|
8.938
|
9,1%
|
3
|
Đất quân sự
|
1.608
|
1,6%
|
|
Tổng
|
41.627
|
42,5%
|
Nguồn: Điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045, 2020.
Trong vùng đất có thể phát triển ở Đà Nẵng,
phần lớn đã được phát triển hoặc có quy hoạch, kế hoạch phát triển. Trong tổng
diện tích đất liền của Đà Nẵng, diện tích sử dụng đất hiện tại là 17%, còn lại
18,9% là đất có thể phát triển trong tương lai. Phần lớn diện tích đất này nằm
ở phía Nam và phía Tây Nam thành phố. Sự phát triển thành phố hiện tại bị phân
mảnh, phát triển không đồng đều và chưa thúc đẩy sự phát triển đô thị, cơ sở hạ
tầng và dịch vụ chưa được sử dụng hiệu quả. Do đó, Đà Nẵng tiếp tục có các giải
pháp tối đa hóa hiệu quả sử dụng đất để phù hợp với sự tăng trưởng dân số.
5.2. CÁC NGUỒN TÁC
ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Đến nay chưa có điều tra, đánh giá tổng thể
chất lượng, các nguồn gây tác động môi trường đất ở Đà Nẵng. Tuy nhiên, có thể
đánh giá tác động đến môi trường đất từ các nguyên nhân chủ yếu sau: sử dụng
phân bón và hóa chất BVTV trong nông nghiệp, các chất độc hóa học do chiến
tranh để lại, các chất thải công nghiệp; nước rỉ bãi rác; chôn cất địa táng ở
các khu nghĩa trang, nghĩa địa; hoạt động khai thác khoáng sản và nuôi trồng
thủy sản.
5.2.1. Từ hoạt động nông nghiệp, sử
dụng TBVTV
Hiện nay, trên địa bàn thành phố, TBVTV sử
dụng khoảng 3.969 tấn hoạt chất/năm. Phân bón hóa học, TBVTV góp phần tăng năng
suất cây trồng, nhưng do tình trạng lạm dụng quá mức của người dân trong việc
sử dụng, dẫn đến tình trạng suy thoái đất nông nghiệp (do làm giảm tính chất cơ
lý của đất, tích lũy nhiều kim loại nặng trong đất, làm tăng độ chua
của đất...), tác hại đến hệ sinh thái nông nghiệp.
Những năm trở lại đây, ngành nông nghiệp
thành phố đang dần định hướng theo hướng sản xuất an toàn, sản xuất theo hướng
hữu cơ nên việc sử dụng TBVTV trên đồng ruộng đã có phần hạn chế. Việc triển
khai các lớp tập huấn quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), ICM (3 giảm 3 tăng), các
lớp huấn luyện nông dân sử dụng thuốc BVTV an toàn và hiệu quả, các mô hình sản
xuất an toàn, sản xuất theo hướng hữu cơ... đã nâng cao nhận thức của nông dân
trong việc hạn chế sử dụng TBVTV.
Ngoài ra, trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh sân golf cần sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt
cỏ, nước tưới để bảo vệ duy trì phát triển cỏ và cây xanh trên sân golf. Ở thành phố,
công tác bảo vệ môi trường tại các sân golf Hòa Hải, Bà Nà khá tốt, việc sử
dụng phân bón, TBVTV không nằm trong danh mục cấm, chưa có dấu hiệu tác động.
Trên địa bàn thành phố có một cơ sở sản xuất
TBVTV, 06 công ty kinh doanh TBVTV, 23 cơ sở buôn bán TBVTV. Tất cả các cơ sở
đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, buôn bán. Công tác thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải phát sinh từ việc sử dụng TBVTV (nhân lực, thiết
bị, phương tiện, tỷ lệ thu gom, ...) được Hội
nông dân các quận, huyện phối hợp với chính quyền các cấp tổ chức đúc bi
bê-tông, thùng chứa đặt rải rác trên đồng ruộng giúp nông dân sản xuất nông
nghiệp thu gom bao bì TBVTV sau sử dụng để đúng nơi quy định nhằm bảo vệ môi
trường trong sản xuất nông nghiệp và an toàn thực phẩm. Số lượng bi
chứa: 356 bi, thùng chứa rác. Bao bì TBVTV sau mỗi mùa thu hoạch được đốt định
kỳ (2
- 3 lần/năm)
hoặc đốt tại chỗ nếu bể chứa quá tải sau đó lượng chất thải này được đốt bỏ.
Tuy nhiên việc làm này chỉ mang tính chất tạm thời và vẫn chưa xử lý triệt để
theo quy định.
Bảng 5.4.
Tình hình sử dụng TBVTV trên địa bàn thành phố
Stt
|
Năm
|
Lượng TBVTV
sử dụng (tấn hoạt chất (ai))
|
1
|
2016
|
4.206
|
2
|
2017
|
4.043
|
3
|
2018
|
3.969
|
Nguồn: Báo cáo chuyên đề 3 - Quản lý,
sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực vật nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường đất của Sở
NN&PTNT Đà Nẵng, 2018.
5.2.2. Từ hoạt động công nghiệp và
khai thác tài nguyên
Một số hoạt động công nghiệp làm phát sinh
bụi, nước thải và chất thải rắn gây tác động đến môi trường đất (do không được
thu gom và xử lý đúng quy định) như: bụi thải từ các nhà máy sản xuất xi măng,
cơ sở sản xuất sắt thép; chất thải từ hoạt động sản xuất thép, cơ khí, gốm sứ,
gia công kim loại, sửa chữa ôtô, xe máy,... chứa nhiều kim loại nặng, dầu
mỡ,... chất thải từ quá trình sản xuất giấy và bột giấy chứa nhiều chất hữu cơ
khó phân hủy, sunfua,... tác hại đến vi sinh vật đất, chất lượng đất...
Tổng lượng NTCN ước tính 10.000 m3/ngày
đêm từ các KCN sau khi thu gom, xử lý tại các HTXL nước thải tập trung, vào các
vùng tiếp nhận. Ngoài ra, hoạt động sản xuất tại các nhà máy có thể ảnh hưởng
đến môi trường đất, như tình trạng lưu chứa bừa bãi, rò rỉ chất thải trong
khuôn viên cơ sở, trong đó có CTNH đối với một số phân ngành nấu luyện thép, xi
mạ,... hoặc các HTXL nước thải cục hộ của cơ sở chưa đảm bảo yêu cầu về kỹ
thuật.
Khai thác khoáng sản và VLXD cũng là nguy cơ
gây tác động môi trường đất, UBND thành phố Đà Nẵng đã xác định 21 khu vực quy
hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, trong đó có 14 khu vực quy
hoạch đá xây dựng với diện tích 421ha, tổng trữ lượng hơn 65 triệu khối, tập
trung ở các xã thuộc huyện Hòa Vang.
5.2.3. Khu vực chất độc hóa học tồn
lưu
Sân bay Đà Nẵng nằm trong khu vực nội thành
nên hoạt động có ảnh hưởng tới cộng đồng dân cư, như: tiếng ồn, khí thải, nước
thải, đặc biệt đây là khu vực có chất độc hóa học/dioxin tồn lưu
trong đất. Năm 2012, Bộ Quốc phòng Việt Nam và Tổ chức USAID (Hoa Kỳ) đã chủ
trì triển khai Dự án “Xử lý ô nhiễm dioxin tại sân bay Đà Nẵng” với kinh phí
110 triệu đô la Mỹ. Dự án đã áp dụng hai phương pháp xử lý khử hấp thu nhiệt và
lưu chứa. Đến tháng 6/2017, USAID và Bộ Quốc phòng đã xác nhận xử lý thành công
bùn, đất nhiễm dioxin bằng công nghệ khử hấp thụ nhiệt tại Sân bay Đà Nẵng, do
đó hiện nay thành phố không còn khu vực chất độc hóa học tồn lưu.
5.2.4. Đất bị bỏ hoang, suy thoái đất do khí hậu
Đến nay, chưa có điều tra, thống kê về tình
hình suy thoái đất trên địa bàn thành phố, nhất là đất nông nghiệp, lâm nghiệp.
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên sẵn có để phục vụ phát triển
kinh tế xã hội của thành phố trong những năm gần đây ít nhiều ảnh hưởng đến tài
nguyên đất như việc khai thác khoáng sản, tập trung ở các xã thuộc huyện Hòa
Vang. Ngoài ra, tình trạng cháy rừng, phá rừng, bão lũ dẫn đến sự bào mòn rửa
trôi, đất bị trơ sỏi đá, khó có khả năng phục hồi. Một số khu vực do quá trình
đô thị hóa dẫn đến đất sản xuất nông nghiệp bị các công trình hạ tầng bao quanh
khiến người dân không sản xuất được, đất đai bị bỏ hoang.
5.2.5. Các nguồn khác
Các khu vực thường xuyên bị sạt lở như ven
sông Túy Loan, Cu Đê, sông Yên, sông Vĩnh Điện và ven biển đường Nguyễn Tất
Thành, đường Trường Sa, Hoàng Sa. Sạt lở bờ sông xảy ra ở nhiều đoạn dọc các
tuyến sông chính gồm cửa sông Hàn và sông Cu Đê. Các cửa sông này đang bị thu
hẹp và nông hóa. Ngập lụt là nguyên nhân gây nên xói lở bờ sông. Hiện tượng này
xảy ra thường xuyên dọc bờ các con sông lớn không có đê bảo vệ. Tương tự, bờ
sông Túy Loan đoạn thuộc địa phận thôn Thái Lai, Ninh An, xã Hòa Nhơn; bờ sông
Cu Đê đoạn thôn Nam Yên, Phò Nam, Nam Mỹ (Hòa Bắc), Trường Định, Quan Nam 3
thuộc xã Hòa Liên, bãi biển dọc tuyến đường Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp - Trường
Sa, đoạn bờ kè và vỉa hè đường Võ Nguyên Giáp ở sát cửa xả Mỹ An, bãi tắm Sao
Biển 1, khu vực bờ biển Xuân Thiều đoạn qua địa bàn phường Hòa Hiệp Nam, quận
Liên Chiểu cũng bị sạt lở rất nghiêm trọng.
Nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn vùng
ven bờ cũng gây ra sự nhiễm mặn đất canh tác nông nghiệp.
Chất thải rắn sinh hoạt: hiện nay công tác
thu gom, tập kết, lưu giữ ở nhiều nơi chưa đạt yêu cầu, một số trạm tập kết rác
xuống cấp, không thu gom xử lý nước rỉ. Trong khu vực đô thị và các vùng ven
thành phố phát sinh các điểm tập kết ngoài kế hoạch, các thùng chứa rác có chất
lượng không đảm bảo nên nước rỉ trong đó có lẫn chất thải nguy hại ảnh hưởng
đến môi trường đất. Hệ thống xử lý nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn giai đoạn
1 (700 m3/ngày.đêm) đã
hoạt động từ tháng 10/2018, xử lý đạt Cột B1, QCVN 25:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất thải rắn, góp phần cải thiện
đáng kể chất lượng môi trường tại khu vực này cũng như lưu vực sông Phú Lộc.
Hiện nay, thành phố tiếp tục triển khai vận hành hệ thống xử lý nước rỉ rác
giai đoạn 2 (1.050 m3/ngày.đêm) thu gom, xử lý toàn bộ nước rỉ rác tại Khu
liên hợp xử lý chất thải rắn Khánh Sơn, góp phần giảm thiểu tác động đến môi
trường đất tại khu vực.
Các khu nghĩa trang do thành phố quản lý và
khoảng 132 nghĩa địa, điểm chôn cất tự phát và 1 nhà hỏa táng An Phước Viên (xã
Hòa Sơn, huyện Hòa Vang). Tổng diện tích đất nghĩa trang là 776,61 ha. Hoạt
động khai thác khoáng sản tại các khu vực Hòa Nhơn, Hòa Ninh,... với công tác
phục hồi môi trường chưa đảm bảo, gây tác động đến môi trường đất.
5.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Các tác động đến môi trường đất do phát triển
kinh tế xã hội là không lớn. Tuy nhiên, việc kiểm soát các nguồn thải, việc bố
trí quỹ đất hiện tại cho hạ tầng kỹ thuật môi trường còn ở mức thấp hoặc trong
quá trình khai thác khoáng sản phục vụ san lấp, xây dựng nhưng chậm hoàn thổ,
phục hồi môi trường,... gây tác động đến môi trường đất, tạo sức ép lên môi
trường thành phố.
Theo quy hoạch, diện tích đất nông nghiệp
giảm 5.717 ha, diện tích đất phi nông nghiệp tăng 7.203 ha để phát triển
hạ tầng và đất ở đô thị, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng dịch vụ - du lịch của thành phố. Quy hoạch làm thay đổi địa hình, địa mạo
ở các khu vực, các đặc tính lý, hóa của đất sẽ bị thay đổi do tiếp xúc với các
loại đất mới trong quá trình san lấp làm cho độ ẩm, độ rỗng, khối lượng riêng, độ
mùn, khả năng chịu tải của đất,...cũng bị thay đổi do các con đường trao đổi
chất trước đây bị phá vỡ. Do đó, tại các khu vực đào đắp tập trung lớn cần quan
tâm đến vấn đề sụt lún ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Cần tăng
cường quản lý sử dụng hóa chất và ứng dụng các công nghệ phù hợp để kiểm soát
ô nhiễm, suy thoái môi trường đất.
Chất lượng môi trường đất có dấu hiệu chịu
tác động nhưng chưa được đánh giá cụ thể và có giải pháp phục hồi, như khu vực
đất nông nghiệp thuộc HTX nông nghiệp Hòa Hiệp chịu tác động do nước thải KCN
Hòa Khánh, hay đất các khu vực nghĩa trang, hoạt động khai thác khoáng sản tại
các khu vực Hòa Nhơn, Hòa Ninh,... Ngoài ra, việc giao các địa phương quản lý
các khu đất công chưa đưa vào sử dụng sẽ không nắm hết được
tình trạng hoạt động, nguy cơ dẫn đến các tác động môi trường đất.
Để kiểm soát, bảo vệ môi trường đất, cần
triển khai sớm cập nhật quy hoạch xử lý chất thải rắn, nhằm ngăn ngừa việc hình
thành các khu vực chịu tác động, có khoảng cách ly an toàn môi trường đảm bảo
tiêu chuẩn đối với các dự án khu công nghiệp, các công trình xử lý môi trường,
các loại hình công nghiệp, dịch vụ có nguy cơ cao tác động đến môi trường và
dân cư. Một số công trình hiện tại như các KCN, CCN các công trình, HTXL nước
thải tập trung cần rà soát, bố trí vùng đệm, di dời dân cư để giảm thiểu các
tác động lâu dài; tổ chức khai thác tài nguyên khoáng sản theo đúng quy hoạch.
Các dự án khoáng sản, VLXD đã, đang và sẽ khai thác cần kiểm soát chặt chẽ, đảm
bảo hoàn thổ, phục hồi môi trường kịp thời; tiếp tục đẩy mạnh khuyến khích áp
dụng hỏa táng, đồng thời có giải pháp tăng giá đất dành cho địa táng để tạo áp
lực trong sử dụng đất dùng để chôn cất, giảm áp lực lên môi trường.
Chương 6
HIỆN
TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC
6.1. HIỆN TRẠNG VÀ
DIỄN BIẾN
6.1.1. Đa dạng sinh học rừng
6.1.1.1. Khái quát về hiện trạng rừng
của thành phố
Theo Quyết định số 1542/QĐ-UBND ngày
06/5/2021 của UBND thành phố, diện tích rừng và đất quy hoạch phát triển rừng
thành phố đến 31/12/2020 là 66.337,24 ha, trong đó 43.191.84 ha
là rừng tự nhiên, 20.083,27 ha là rừng trồng và 3.062.13 ha đất chưa có rừng
quy hoạch phát triển rừng, gồm:
- Rừng đặc dụng: 31.081,21 ha (huyện Hòa
Vang: 26.759,61 ha, quận Sơn Trà: 2.520,30 ha, quận Liên Chiểu: 1.801,30 ha);
- Rừng phòng hộ: 8.912,83 ha (huyện Hòa
Vang);
- Rừng sản xuất: 17.325,02 ha (huyện Hòa
Vang: 16.230,45 ha, quận Liên Chiểu: 987,78 ha, quận Cẩm Lệ: 106,79 ha);
- Rừng ngoài QH3LR và đất chưa có rừng quy
hoạch phát triển rừng: 9.018,18 ha (Hòa Vang: 6.486,44 ha, Sơn Trà: 1.270,70
ha, Liên Chiểu: 1.164,86 ha, Cẩm Lệ: 82,96 ha và Ngũ Hành
Sơn: 13,22 ha).
Bảng 6.1.
Diễn biến rừng trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020
Diện tích
(ha)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Rừng sản xuất
|
31.081,30
|
31.081,35
|
31.081,21
|
31.081,21
|
31.081,21
|
Rừng phòng hộ
|
8.938,30
|
8.938,30
|
8.938,29
|
3.938,21
|
8.912,83
|
Rừng đặc dụng
|
17.369,80
|
17.386,85
|
17.369,41
|
17.369,29
|
17.325,02
|
Rừng ngoài QH3LR
|
9.020,00
|
9.020,19
|
9.019,93
|
9.019,93
|
9.018,18
|
Tổng
|
66.409,40
|
66.408,69
|
66.408,84
|
66.408,64
|
66.337,24
|
Nguồn: Theo dõi diễn biến rừng và đất
quy hoạch phát triển rừng hằng năm tại địa phương.
Như ở Chương 5, do quá trình phát triển
KT-XH, nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng nhất định đến tài
nguyên rừng. Các hoạt động khai thác vật liệu xây dựng thông thường làm biến
dạng địa hình cục bộ, các dự án phát triển du lịch ít nhiều làm giảm đất rừng
và lâm sản, tốc độ phát triển dân số và vấn đề nhà ở, cộng với thiên tai cực
đoan những năm qua làm suy giảm diện tích rừng. Tuy nhiên, với sự quản lý chặt
chẽ và các hoạt động tích cực trong công tác cải tạo và trồng rừng, diện tích
rừng tăng hơn so với năm 2015, diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ
tăng dần trong giai đoạn 2016 - 2020.
6.1.1.2. Đa dạng sinh học rừng
Diễn biến rừng và đất quy hoạch phát triển
rừng thành phố năm 2020 như sau:
Tổng diện tích rừng và đất quy hoạch phát
triển rừng:
|
66.337,24
ha
|
- Diện tích đất có rừng:
|
63.275,11
ha
|
Trong đó:
|
|
+ Rừng tự nhiên:
|
43.191,84
ha
|
* Rừng gỗ giàu:
|
18.991,31
ha
|
* Rừng gỗ trung bình:
|
8.721,96 ha
|
* Rừng gỗ nghèo:
|
11.166,25
ha
|
* Rừng gỗ nghèo kiệt:
|
2.834,16 ha
|
* Rừng gỗ non phục hồi:
|
1.476,16 ha
|
+ Rừng trồng:
|
20.083,27
ha
|
- Diện tích đất chưa có rừng quy
hoạch phát triển rừng:
|
3.062,13 ha
|
Giai đoạn 2016 - 2020, diện tích rừng thành
phố tiếp tục được quản lý, bảo vệ và phát triển đạt kết quả cao, rừng tự nhiên
không bị chặt phá, khai thác trái phép và được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên phát triển tốt, rừng trồng kinh tế được các chủ rừng khai thác, chăm sóc
phát triển tốt góp phần ổn định và tăng tỷ lệ che phủ rừng thành phố từ 43,6%
(năm 2016) lên 47,20% (năm 2020) cao hơn 5,2% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng đề ra (đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng cả nước đạt 42%).
Bảng 6.2. Diễn
biến rừng tự nhiên trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016 - 2020
Năm
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Diện tích
(ha)
|
43.191,84
|
43.191,84
|
43.191,84
|
44.497,67
|
43.191,84
|
Tỷ lệ (%)
|
43,60
|
45,50
|
46,66
|
47,02
|
47,20
|
Nguồn: Theo dõi diễn biến rừng và đất
quy hoạch phát triển rừng hằng năm tại địa phương.
Đa dạng thực vật rừng: Rừng tự nhiên
ở Đà Nẵng thuộc kiểu rừng kín, trong đó rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới
chiếm phần lớn diện tích với trạng thái rừng chủ yếu từ loại IIB đến IVA. Rừng
trồng là các loại cây được trồng ở vùng đồi, ven sườn núi với các loại cây như
bạch đàn, thông, keo cũng làm cho đa dạng sinh học thêm phong phú. Hệ thực vật
là sự giao lưu giữa hai luồng thực vật từ phía Nam tiêu biểu là các loài thuộc
họ Dầu và từ phía Bắc tiêu biểu là những loài thuộc họ: Đậu, Dẻ, Re, Xoan,
Trâm, Thầu dầu...
Bảng 6.3. Hệ
thực vật bậc cao ở Đà Nẵng
Tên gọi
|
Khu cảnh
quan Nam Hải Vân
|
Khu BTTN
Sơn Trà
|
Khu BTTN Bà
Nà - Núi Chúa
|
Số họ
|
125
|
143
|
134
|
Số chi
|
360
|
483
|
487
|
Số loài
|
705
|
985
|
793
|
Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2014
Thực vật rừng ở Đà Nẵng có mức độ đa dạng loài
rất cao. Những họ có loài nhiều nhất là họ Đậu, họ Thầu dầu, họ Cà phê, họ Dâu
tằm, họ cỏ Roi ngựa, họ Na, họ Cam quýt, họ Dẻ... Những họ có số cá thể nhiều
nhất trong tổ thành rừng là họ: Dâu tằm, Dầu, Dẻ, Thầu dầu, Cau dừa. Dựa theo
đặc tính về công dụng, các loài thực vật được phân bổ ở các vùng rất đa dạng,
tạo nên được sự phong phú cho đa dạng sinh học tại các khu sinh thái rừng.
Trong đó, có một số loài thuộc Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ thế giới
IUCN 2018 và Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo Nghị
định 64/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Bảng 6.4. Các
họ thực vật có sự đa dạng loài nhất ở Đà Nẵng[20]
STT
|
Họ
|
Số Iượng
loài
|
STT
|
Họ
|
Số lượng
loài
|
1
|
Leguminosae
|
112
|
7
|
Malvaceae
|
49
|
2
|
Orchidaceae
|
80
|
8
|
Phyllanthaceae
|
39
|
3
|
Rubiaceae
|
69
|
9
|
Fagaceae
|
37
|
4
|
Euphorbiaceae
|
59
|
10
|
Primulaceae
|
36
|
5
|
Lamiaceae
|
56
|
11
|
Rutaceae
|
36
|
6
|
Moraceae
|
52
|
|
|
|
Nguồn: Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày
14/9/2020 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Đa dạng động vật rừng: Hệ động vật
rừng Đà Nẵng là sự giao thoa, hài hòa giữa các loài thuộc hệ động vật Bắc
Trường Sơn như: Tê tê, gà Tiền, Khỉ vàng và mang tính đặc trưng của hệ động vật
Nam Trường Sơn như: Khỉ đuôi dài, Chồn dơi, Sóc vàng, Trĩ sao, Gà lôi...Tuy
thành phần loài là đa dạng nhưng sự phân bố lại không đồng đều trong các lớp
động vật, thể hiện tại các Bảng 6.5, 6.6.
Bảng 6.5. Hệ
động vật ở các khu BTTN và cảnh quan ở Đà Nẵng
TT
|
Tên gọi
|
Khu cảnh
quan Nam Hải Vân
|
Khu BTTN
Sơn Trà
|
Khu BTTN Bà
Nà - Núi Chúa
|
1
|
Số bộ
|
23
|
25
|
26
|
2
|
Số họ
|
60
|
64
|
80
|
3
|
Số loài
|
205
|
135
|
256
|
4
|
Số quý hiếm
|
34
|
15
|
44
|
Nguồn: Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày
14/9/2020 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Bảng 6.6. Hệ
động vật ở Đà Nẵng
TT
|
Lớp
|
Bộ
|
Họ
|
Loài
|
Hải Vân
|
Sơn Trà
|
Bà Nà
|
Hải Vân
|
Sơn Trà
|
Bà Nà
|
Hải Vân
|
Sơn Trà
|
Bà Nà
|
1
|
Thú
|
9
|
8
|
8
|
23
|
18
|
26
|
55
|
36
|
61
|
2
|
Chim
|
14
|
15
|
16
|
37
|
34
|
46
|
150
|
106
|
178
|
3
|
Bò sát
|
2
|
2
|
2
|
4
|
12
|
8
|
9
|
23
|
17
|
|
Tổng số
|
25
|
25
|
26
|
64
|
64
|
80
|
214
|
165
|
256
|
Nguồn: Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày
14/9/2020 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
6.1.1.3. Thực vật, động vật quý hiếm
a) Thực vật quý hiếm
Trên địa bàn thành phố, hơn 100 loài quan
trọng cần thiết phải quan tâm bảo tồn, trong đó khu BTTN Sơn Trà có 74 loài,
khu BTTN Bà Nà - Núi Chúa có 42 loài.
Bảng 6.7. Số
lượng loài thực vật bị đe dọa ở Đà Nẵng[21]
Địa bàn
|
SĐVN 2007
|
IUCN 2018
|
NĐ 06/2019
|
NĐ 64/2019
|
CR
|
EN
|
VU
|
CR
|
EN
|
VU
|
IA
|
IIA
|
Thành phố Đà Nẵng
|
4
|
24
|
47
|
7
|
5
|
18
|
4
|
16
|
2
|
Khu BTTN Sơn Trà
|
2
|
20
|
34
|
6
|
4
|
12
|
2
|
13
|
2
|
Khu BTTN Bà Nà - Núi Chúa
|
2
|
11
|
21
|
2
|
1
|
9
|
3
|
4
|
2
|
Nguồn: Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày
14/9/2020 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ghi chú: CR: Rất nguy
cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp.
Một số loài gỗ bản địa như Dầu, Chò, Dẻ, Sao đen...
đã được gây trồng thành công và trở thành hệ sinh thái rừng không thể thiếu đối
với rừng của thành phố. Rừng Đà Nẵng có một số ít tiểu khu có trữ lượng gỗ kiền
kiền lớn, giá trị cao. Một số rừng thông được trồng rải rác, nhất là tại khu
vực Nam Hải Vân, mặc dù bị tàn phá do những đợt cháy rừng nhưng vẫn còn giá trị,
năm 2015 tiến hành lập kế hoạch trồng 350ha tại khu vực này từ năm 2016-2020,
trình UBND thành phố phê duyệt. Năm 2010, khu vực giáp ranh với tỉnh Thừa
Thiên-Huế đã trồng 53 ha thông giống Caribê.
Tại các khu rừng có những cây cổ thụ như cây
Đa ở Sơn Trà là “Cây di sản”, ở KBTTN Sơn Trà còn có các loài như: nấm, cây
cảnh,... không những có giá trị về ĐDSH mà còn là đối tượng khảo sát, nghiên
cứu của các nhà nghiên cứu, du khách.
Hình 6.1.
Bách niên đại thụ ở Sơn Trà - Cây di sản của thành phố
|
Hình 6.2.
Wenchengia alternifolia, loài thực vật hiếm cần được nghiên cứu
|
b) Động vật quý hiếm
Theo Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày
14/9/2020 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, số loài động vật cần
quan tâm bảo tồn là 72 loài. Các loài cần quan tâm bảo tồn có số lượng khá
phong phú ở Đà Nẵng như Chà vá chân nâu, phân bổ ở Khu BTTN Sơn Trà và Khu BTTN
Bà Nà - Núi Chúa, Khu BVCQ Nam Hải Vân; Vượn trung bộ (Nomascus annamengis) phân
bố ở Khu BTTN Bà Nà - Núi Chúa.
Bảng 6.8. Các
loài có tầm quan trọng bảo tồn ghi nhận ở Đà Nẵng
Nhóm sinh
vật
|
SĐVN 2007
|
IUCN 2018
|
NĐ 64/2019
|
NĐ 06/2019
|
CR
|
EN
|
VU
|
CR
|
EN
|
VU
|
NT
|
IB
|
IIB
|
Thú
|
2
|
10
|
15
|
2
|
5
|
9
|
3
|
19
|
8
|
11
|
Chim
|
|
|
3
|
|
|
1
|
3
|
|
2
|
4
|
Bò sát
|
4
|
6
|
8
|
2
|
3
|
4
|
|
3
|
4
|
11
|
Lưỡng cư
|
|
2
|
2
|
|
3
|
1
|
|
|
|
|
Cá nước ngọt
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá biển
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
Côn trùng
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nguồn: Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày
14/9/2020 của UBND thành phố về việc phê duyệt Đề án bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Ghi chú: CR: Rất nguy
cấp; EN: Nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp, NT: Sắp bị
đe dọa.
Hình 6.3.
Voọc chà vá chân nâu tại bán đảo Sơn Trà
Nhiều loài từng được ghi nhận ở Đà Nẵng như
Hổ (Pathera tigris), Gấu ngựa (Ursus thibetanus), Gà lôi beli (Lophura
nycthemera beli), Rùa trung bộ (Mauremys annamengis) không còn được ghi nhận
trong khoảng 20 năm qua.
c) Sinh vật ngoại lai xâm hại (SVNL)
Bộ TN&MT ban hành Thông tư số
35/2018/TT-BTNMT ngày 28/12/2018 quy định tiêu chí xác định và Danh mục loài
ngoại lai xâm hại gồm 19 loài và Danh mục loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại gồm
61 loài. Trong nhiều loài động thực vật được công bố là SVNL xâm
hại, ở Đà Nẵng có xuất hiện một số loài:
- Trinh nữ thân gỗ: Còn gọi là cây Mai Dương
(Mimosapigra L), phát triển ở nhiều nơi trên địa bàn thành phố (Ngũ Hành Sơn,
Cẩm Lệ, Liên Chiểu và huyện Hòa Vang). Loài cây bụi thân gỗ ngoại lai
này phân bố ở các vùng đất trống, vùng đồi núi, đất ẩm ướt dọc ven sông suối...
tập trung nhiều ở dọc ven sông từ cầu Nguyễn Tri Phương đến cầu Đỏ cả một
vùng rộng lớn, diện tích khoảng 5 - 6 ha. Cây mai dương phát triển nhanh chóng
tạo thành những thảm bụi cao tươi tốt, lấn át các loài cây bản địa phát triển,
khả năng hút chất dinh dưỡng lớn, làm nghèo đất nhanh.
Hình 6.4. Cây
mai dương thân gỗ
- Các loài khác xuất hiện trong những năm qua
như Cỏ lào (Chromolaena odorata), Bèo Nhật Bản (Eichhomia crassipes).., chủ yếu
ở vùng nông thôn, khu vực đất hoang hóa, ao hồ ngoại thành. Các loài động vật
là SVNL xâm hại có xuất hiện như Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata), Tôm càng
đỏ (Cherax quadricarinatus), Bọ cánh cứng (Brontispa longissima)... nhưng chưa
gây hại đáng kể.
6.1.2. Đa dạng sinh học biển
Vịnh Đà Nẵng có diện tích nhỏ nhưng đa dạng
về các HST biển, gồm HST cỏ biển, bãi triều cát, rạn san hô và các loài động
vật biển.
6.1.2.1. HST cỏ biển
Các thảm cỏ biển ghi nhận tại khu vực Bãi Nồm
- Nam bán đảo Sơn Trà, diện tích khoảng 10 ha, độ phủ trung bình đạt 16 - 30%
(Hình 6.5 và Hình 6.6). Thảm cỏ biển ở đây phân bố từ vùng bờ đến độ sâu 6 - 7
m, phong phú nhất ở vùng nước 3 - 4 m. Theo Viện Hải dương học, năm 2016 chỉ
còn thấy các thảm cỏ biển rất nhỏ, thưa thớt, phân bố rải rác 2 địa điểm Bãi
Nồm (Bãi Rạng) và Bãi Bụt diện tích khoảng 1 ha.
Hình 6.5.
Thảm cỏ biển tại Bãi Nồm
|
Hình 6.6. Cỏ
lá tròn (Halophila ovalis)
|
Nguồn: Viện Hải dương học Nha Trang
(2006)
6.1.2.2. HST bãi triều cát
Phân bố thành một dải hẹp bao
quanh phía Tây - Tây Nam vịnh Đà Nẵng. Trên bãi triều cát, ngoài một số loài cỏ
biển, một số loài thân mềm như Ngao (Meretix lusoria), Ghẹ (Gafrarium scriptum)
cũng được phát hiện.
6.1.2.3. HST rạn san hô
Rạn san hô là sinh cảnh quan trọng và khá phổ
biến trong vùng ven bờ Đà Nẵng và thường phân bố hẹp từ vùng triều đến độ sâu
không quá 12 m. Rạn san hô ở đây thuộc vào dạng cấu trúc rạn riềm không điển
hình (Non-fringing reefs) và một số nơi nền rạn chủ yếu là đá tảng và san hô
phát triển thưa thớt trên đó.
San hô sống chủ yếu phân bố ở ven bờ phía Bắc
và Nam bán đảo Sơn Trà, trong khi đó vùng phía tây và nam đèo Hải Vân chủ yếu là
san hô chết. Chất lượng các rạn san hô xếp vào mức độ trung bình với độ phủ của
san hô cứng dao động từ 1 - 30 % chiếm ưu thế và rất ít nơi có độ phủ đạt
>30%. Theo kết quả điều tra gần nhất của Nguyễn Xuân Hòa (2017), thành phần
loài san hô vùng biển bán đảo Sơn Trà được cập nhật là 177 loài, thuộc 17 họ.
6.1.2.4. Động vật biển
Động vật biển, động vật không xương sống trên
rạn san hô bao gồm: thân mềm, giáp xác, da gai và giun. Đã xác định được 81
loài, nhóm thân mềm có số lượng loài nhiều nhất: 53 loài thuộc 36 giống và 27
họ, trong đó Ốc gai
Muricidae có số lượng nhiều nhất (6 loài), họ Ốc Nón (4 loài) và nhiều họ khác
(Ốc Cối, Trai ngọc...). Nhóm giáp xác mới xác định được 4 loài, ngoài ra một số
loài của và tôm hùm. Nhóm da gai gồm 23 loài, trong đó họ Cầu gai và họ Hải sâm
có số lượng loài nhiều nhất (6 loài).
6.2. CÁC NGUỒN GÂY
TÁC ĐỘNG
6.2.1. Yếu tố khách quan
6.2.1.1. Khí hậu cực đoan, BĐKH, thiên
tai, sự cố môi trường
Bão với cường độ mạnh, cháy rừng và nắng nóng
kéo dài ở Đà Nẵng thời gian qua là những trạng thái thời tiết cực đoan dễ thấy
gây ảnh hưởng, tác động đến đa dạng sinh học của thành phố Đà Nẵng. Giai đoạn
2016 - 2019, có 09 cơn bão trực tiếp ảnh hưởng đến thành phố, làm cho độ che
phủ rừng suy giảm. Như vậy, có thể thấy, ít nhiều có suy giảm và ảnh hưởng nơi
cư trú các loài trong rừng một thời gian, cộng với các loài thực vật có bị tổn
thương. Đặc biệt ở KBTTN Sơn Trà, nơi cư trú của loài đặc hữu Voọc chà vá Chân
nâu (chủ yếu sống ở đỉnh núi) dễ bị tổn thương trước thiên tai và biến đổi khí
hậu.
Từ năm 2016 đến năm 2019 xảy ra 31 vụ cháy,
trong đó 16 vụ cháy vào năm 2016 thiệt hại 132,51 ha diện tích rừng và thực
vật. Tổng diện tích bị cháy là 154,91 ha rừng trồng. Tình trạng trên cũng ảnh
hưởng đến hệ sinh thái rừng, góp phần gây suy giảm đa dạng sinh học rừng. Một
số loài có khả năng di chuyển nhanh nên ảnh hưởng ngay lập tức là không lớn.
Tuy nhiên, về lâu dài, cấu trúc thành phần loài có thể thay đổi do mất nơi cư
trú hoặc nguồn thức ăn do cháy rừng, thậm chí mất cân bằng sinh thái, suy thoái
giống loài.
Như phân tích ở Chương 1, nhiệt độ trung bình
năm giai đoạn 2016 - 2020 cao hơn TBNN với khoảng 50 ngày nắng nóng (Tx ≥
35°C). Những năm gần đây, tình hình nắng nóng càng gay gắt, đến trễ và kéo dài.
Theo đó, diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp. Trước năm 2014, thành phố thường
bị hạn khoảng 1.540 ha ở vùng quận Ngũ Hành Sơn, xã Hòa Tiến huyện Hòa Vang và
Hòa Xuân quận Cẩm Lệ. Đến năm 2020, sau vụ Đông Xuân, diện tích có nguy cơ bị
khô hạn khoảng 252 ha. Xâm nhập mặn sâu và liên tục do nắng nóng gay gắt, dòng
chảy mùa khô thấp trong những năm qua, cũng tác động đến đời sống thủy sinh.
6.2.1.2. Sự xâm lấn của sinh vật chiếm
ưu thế và SVNL xâm hại
Tuy chưa có nghiên cứu về SVNL xâm hại ở Đà
Nẵng, nhưng sự sinh trưởng và phát triển của cây mai dương trên các nền đất
trống bỏ hoang đang ngày càng mạnh mẽ, xâm lấp không gian sống các loài bản
địa, làm đất nghèo kiệt, sinh sôi. Xử lý tận gốc cây mai dương cũng khó khăn
khi khả năng phát tán lan rộng và tái sinh mạnh mẽ.
6.2.2. Yếu tố chủ quan
6.2.2.1. Khai thác và sử dụng tài
nguyên sinh vật
- Đối với tài nguyên rừng: Công tác
quản lý, bảo vệ rừng và ĐDSH ở thành phố nhận được sự quan tâm từ các cấp chính
quyền và người dân địa phương nên tài nguyên rừng ít bị tác động, ĐDSH được bảo
tồn và phát triển, trở thành nơi nghiên cứu thường xuyên, hấp dẫn, có giá trị
về các loài động thực vật rừng, các loài quý hiếm của nhiều cơ quan nghiên cứu,
các tổ chức quốc tế.
Tuy nhiên, công tác quản lý ĐDSH vẫn đang gặp
nhiều khó khăn, thách thức do áp lực từ quá trình đô thị hóa, phát triển cơ sở
hạ tầng, kinh tế - xã hội; nạn săn bắn, khai thác và sử dụng tài nguyên sinh
vật vẫn diễn ra cùng với đó là nguy cơ xâm lấn của các loài sinh vật ngoại lai,
xâm hại; ô nhiễm môi trường và BĐKH. Vì thế, cần tiếp tục quan tâm về nguồn lực
để bảo tồn, phát triển các giá trị ĐDSH thành phố.
- Đối với tài nguyên dưới nước: Việc khai
thác ven bờ và cửa sông Đà Nẵng đã được quy định chặt chẽ. Thanh tra chuyên
ngành thủy sản và các lực lượng chức năng thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm
tra, bảo vệ san hô khu vực bán đảo Sơn Trà, về sử dụng thuốc nổ, xung điện,
chất độc để khai thác thủy sản tại các vùng nước nội đồng và trên vùng biển
thành phố.
6.2.2.2. Quy hoạch sử dụng đất
Ở Đà Nẵng, theo quy hoạch được phê duyệt rừng
phòng hộ có diện tích 8.693,80 ha (12,88% diện tích đất nông nghiệp), tập trung
ở huyện Hòa Vang, sau 5 năm diện tích đất rừng phòng hộ tăng 244 ha. Công tác
xã hội hóa bảo vệ rừng thực hiện tốt, diện tích rừng tự nhiên phục hồi tăng
trưởng từ 41.000 ha lên 44.000 ha, rừng giàu tăng lên trên 19.000 ha.
Trữ lượng khai thác hiện nay thành phố có 21
khu vực quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường. Trong đó có 14
khu vực quy hoạch đá xây dựng diện tích 421 ha, tổng trữ lượng hơn 65 triệu
khối; 7 khu vực quy hoạch đất đồi làm vật liệu san lấp có diện tích 402 ha,
tổng trữ lượng khai thác hơn 29,5 triệu khối. Mặc dù, sự khai thác trong quy
hoạch, nhưng mức độ phục hồi môi trường sau khai thác còn rất chậm nên để đất
hoang hóa thành đồi núi trọc. Tuy chưa có nghiên cứu cụ thể, nhưng rõ ràng sự
khai thác này góp phần
gia tăng tốc độ suy giảm đa dạng sinh học.
Từ những dẫn liệu có thể thấy một số tác động
nhất định do nhu cầu phát triển, việc chuyển đổi chức năng và thuộc tính của
một số HST tự nhiên sang HST thứ sinh. Tuy nhiên, công tác trồng và phục hồi
rừng giai đoạn này tốt, độ che phủ rừng đạt trên 47%, cao hơn chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội XII của Đảng đề ra (42%).
6.2.2.3. Ô nhiễm môi trường
Ở Đà Nẵng, chưa có nghiên cứu cụ thể về suy
thoái đa dạng sinh học do ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, các phân tích ở Chương
3 cho thấy khi môi trường nước bị tác động, hiện tượng cá chết một số nơi, như
hồ Hòa Phú, hồ Trung Nghĩa 1 ở quận Liên Chiểu, sông Phú Lộc, âu thuyền Thọ
Quang,... cũng làm giảm số lượng cá thể, gián tiếp làm hủy hoại nơi cư trú của
các loài sinh vật thủy sinh mà chưa được đánh giá.
Các HST ven biển đặc thù cho vùng biển nhiệt
đới như rạn san hô, cỏ biển được xác định là nơi cư trú quan trọng cho nhiều
loài động vật biển có giá trị kinh tế và khoa học, nhưng cũng đang bị các tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp. Các hoạt động phát triển, cũng như sự gia tăng
lượng trầm tích từ các sông là những nguyên nhân góp phần làm suy giảm nơi cư
trú đặc biệt này.
6.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Đối với thành phố Đà Nẵng, với định hướng xây
dựng “thành phố môi trường, hướng tới thành phố sinh thái”, vai trò và giá trị
của ĐDSH giữ một vị trí rất quan trọng. Các nghiên cứu thời gian qua cho thấy,
hệ thực vật tương đối đa dạng, chỉ số đa dạng loài, mức độ ĐDSH là tương đối
cao ở cả các HST trên cạn và dưới nước. Tuy nhiên, động vật trên cạn, nhất là
KBTTN Bà Nà - Núi Chúa còn ít được nghiên cứu.
Tài nguyên sinh vật và ĐDSH ở Đà Nẵng đã đóng
góp lớn cho phát triển thành phố. ĐDSH là kho lưu trữ nguồn gen để phát triển
các ngành nông, lâm ngư nghiệp; là nguồn cung cấp các sản phẩm dược liệu có giá
trị cao. Theo TS. Soharto (Hoa Kỳ), đánh giá KBTTN Bà Nà - Núi Chúa là vùng có
tiềm năng dược liệu rất lớn và chưa được nghiên cứu; Với đặc thù ĐDSH cao sẽ
trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, lượng khách du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng với số lượng thời gian qua rất lớn, đặc biệt là du khách quốc tế, góp
phần phát triển kinh tế địa phương.
So với giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016 -
2020, tình hình bảo vệ ĐDSH đã được quan tâm và đầu tư, thể hiện qua tỷ lệ che
phủ rừng tăng đều hằng năm (xấp xỉ 1,1%), các vấn đề môi trường được tập trung
giải quyết triệt để. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách thức và nguy cơ, như sự
phá vỡ, mất nơi cư trú (do phát triển), sự xâm lấn của các SVNL, sự khai thác
quá mức các nguồn tài nguyên sống, sự ô nhiễm, sự biến đổi khí hậu toàn cầu và
các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp.
Do vậy, để bảo tồn và phát triển ĐDSH ở Đà
Nẵng thời gian tới cần kiểm soát, bảo vệ thông qua: Kiểm soát chặt chẽ các
nguồn thải gây tác động đến các thành phần môi trường (lưu vực sông, hồ và biển
ven bờ); tiếp tục ngăn chặn triệt để sự phát triển và xâm lấn của các SVNL;
phát triển kinh tế - xã hội chú trọng đến các tác động đến các hệ sinh thái,
đặc biệt HST nhạy cảm như: san hô, khu bảo tồn; thay đổi các mô hình sản xuất
trong nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ theo hướng sinh thái bền vững; tăng cường
công tác quản lý khai thác, buôn bán các loài động vật hoang dã, quý hiếm; bảo
tồn và phát triển ĐDSH theo hai hướng nguyên vị và chuyển vị.
Chương 7
QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN
7.1. HIỆN TRẠNG PHÁT
SINH, THU GOM VÀ XỬ LÝ
7.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt
a) Nguồn gốc và khối lượng phát sinh
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) từ các nguồn
sinh hoạt hộ gia đình; dịch vụ, thương mại (chợ, cơ sở dịch vụ ăn uống, các
trung tâm thương mại...); các công sở, các trường học, khu vực công cộng như
đường phố, công viên, bến xe, nhà ga, căn tin của các cơ sở công nghiệp, trại
giam, doanh trại quân đội...
Bảng 7.1.
Khối lượng CTRSH phát sinh tại thành phố giai đoạn 2016 - 2020
STT
|
Năm
|
Khối lượng phát
sinh (Tấn)
|
1
|
2016
|
274.149
|
2
|
2017
|
314.565
|
3
|
2018
|
362.979
|
4
|
2019
|
390.336
|
5
|
2020
|
373.292
|
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường
thành phố Đà Nẵng
Khối lượng CTRSH tăng do dân số tăng và phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển du lịch. Năm 2020, CTRSH phát sinh giảm đi
do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, lượng du khách giảm mạnh nên lượng rác
thải phát sinh giảm theo. Hiện chưa có số liệu thống kê đối với CTR xây dựng.
Khối lượng phân bùn bể phốt năm 2020 là 6.766 tấn, được thu gom, xử lý và chôn
lấp tại bãi chôn lấp Khánh Sơn.
b) Tính chất, thành phần
CTRSH ở Đà Nẵng chủ yếu là chất hữu cơ
(68,47%), nhựa (11,36%), đất và cát (6,75%), giấy (5,07%), còn lại là: vải, gỗ,
kim loại, thủy tinh chiếm tỷ lệ nhỏ. CTRSH có độ ẩm khá cao. Thành phần CTRSH
tại Đà Nẵng được tổng hợp tại bảng 7.2.
Bảng 7.2.
Thành phần CTR sinh hoạt thành phố Đà Nẵng (2016-2020)
STT
|
Thành phần
|
(%)
|
STT
|
Thành phần
|
(%)
|
1
|
Hữu cơ
|
66,71 - 74,65
|
9
|
Kim loại
|
0,19-1,01
|
2
|
Giấy
|
2,81-5,16
|
10
|
Thủy tinh
|
0,14-1,89
|
3
|
Bài Carton
|
0-2,38
|
11
|
Sành sứ
|
0-1,48
|
4
|
Vải
|
1,55-3,5
|
12
|
Đất đá
|
0-6,75
|
5
|
Gỗ
|
0-2,79
|
13
|
Xỉ than
|
0-0,6
|
6
|
Nhựa
|
1,11-14
|
14
|
Nguy hại
|
0-0,27
|
7
|
Nilon
|
0-12,13
|
15
|
Khác
|
0-3,1
|
8
|
Da/Cao su
|
0,23-2,12
|
|
|
|
Tổng
|
100%
|
Nguồn: Quy hoạch xử lý CTR TP Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn 2050
Giai đoạn 2016 - 2020, thành phần CTRSH của
thành phố được ghi nhận có thay đổi, thành phần hữu cơ có xu hướng giảm, ở mức
60 - 65%, thành phần nhựa và các loại vô cơ chưa xác định tăng lên.
c) Thu gom, vận
chuyển và xử lý
Khu vực nội thành: Trong các năm
2016, 2017, Thành phố triển khai hình thức thu gom đặt thùng rác theo giờ trên
các tuyến đường, tuy nhiên do không đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện Đề án
thu gom rác theo giờ nên từ năm 2018 trở đi, Urenco Đà Nẵng triển khai theo
phương án cơ giới hóa. Quá trình thu gom CTRSH được thực hiện qua 4 phương
thức: (1) thu gom bằng thùng rác đặt cố định trên đường phố (20,2%); (2) thu
gom bằng thùng rác đặt theo giờ (18,1%); (3) thu gom bằng xe ba gác (52,6%);
(4) thu gom trực tiếp bằng xe cuốn ép (9,1%). Quy trình thu gom CTRSH khu
vực nội thành tại sơ đồ 7.1.
Sơ đồ 7.1.
Quy trình thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực nội thành
Quy trình thu gom CTRSH khu vực ngoại thành
(Sơ đồ 7.2) như sau:
(1) Phương thức 1: CTRSH bỏ
trực tiếp vào các thùng rác 240l hoặc 280l đặt cố định
dọc theo các tuyến đường chính và một số tuyến giao thông trong khu dân cư.
URENCO Đà Nẵng thu gom rác từ các thùng đưa về khu xử lý CTR Khánh Sơn.
(2) Phương thức 2: Tại một số
thôn của các xã Hòa Tiến, Hòa Phước, Hòa Nhơn, Hòa Khương, Hòa Châu, Hòa Phong
có xây dựng các nhà chứa rác để người dân mang rác thải đến tập kết tại đây,
được Xí nghiệp Môi trường Hòa Vang thu gom, đưa về khu xử lý CTR Khánh Sơn.
(3) Phương thức 3: Tại các khu
dân cư tập trung với mật độ dân số cao, XNMT Hòa Vang có bố trí công nhân sử
dụng xe ba gác và thùng rác 660l đến thu gom trực tiếp tại từng hộ dân. Ngoài
ra, phương thức này cũng được sử dụng để thu gom rác thải đối với một số nhà
hàng, khách sạn, công sở, cơ sở kinh doanh dịch vụ, công nghiệp để thu gom rác
thải sinh hoạt phát sinh.
(4) Phương thức 4: Phương thức
thu gom này cũng tương tự như phương thức thu gom 3, tuy nhiên thay vì công
nhân môi trường của XNMT Hòa Vang trực tiếp thu gom thì ở phương thức này người
thu gom chính là cá nhân được UBND xã hoặc chính quyền thôn giao thu gom rác
thải của thôn mình.
(5) Phương thức 5: Sử dụng xe
cuốn ép để thu gom rác dọc theo các tuyến đường lớn của huyện như Quốc lộ 1A
đoạn đi qua các thôn Giáng Nam, Miếu Bông (xã Hòa Phước), đường Phạm Hùng,
đường ĐT605 đoạn đi qua chợ Lệ Trạch.
Sơ đồ 7.2. Sơ
đồ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt khu vực ngoại thành
CTRSH của thành phố được xử lý chôn lấp hợp
vệ sinh, để vận hành các hộc chôn lấp cũng như bãi chôn lấp một cách an toàn
đối với môi trường, trong năm 2019, thành phố đã triển khai dự án Nâng cấp, cải
tạo một số hạng mục tại Khánh Sơn và chuẩn bị thực hiện dự án hạ tầng kỹ thuật
Khu liên hợp xử lý CTR Khánh Sơn.
7.1.2. Chất thải rắn nông nghiệp
a) Nguồn gốc và khối lượng
CTR nông nghiệp phát sinh từ các hoạt động:
Trồng trọt (thực vật chết, tỉa cành, làm cỏ...), thu hoạch nông sản (rơm, rạ,
trấu, cám, lơi ngô, thân ngô...), bao bì đựng phân bón, chất thải từ quá trình
chăn nuôi,... Tại Đà Nẵng, CTR nông nghiệp phát sinh từ 02 hoạt động chính là
chăn nuôi và trồng trọt. Đến năm 2019 diện tích đất sản xuất nông nghiệp toàn
thành phố là 69.566 ha chiếm 54,14% tổng diện tích tự nhiên.
Trong tổng số 19 trang trại hiện có trên địa
bàn thành phố, phần lớn là trang trại chăn nuôi (12/19 trang trại). CTR từ hoạt
động trồng trọt và chăn nuôi chủ yếu là bao bì phân bón, TBVTV, rơm rạ, phân
gia súc gia cầm. Bao bì phân bón và TBVTV phát sinh từ hoạt động trồng cây công
nghiệp lâu năm và trồng lúa, rơm rạ phát sinh chủ yếu từ hoạt động trồng lúa,
phân gia súc gia cầm phát sinh từ các trang trại chăn nuôi.
Bảng 7.3.
Tổng khối lượng chất thải nông nghiệp phát sinh theo từng lĩnh vực
Năm
|
Từ lĩnh vực
lâm nghiệp (Vỏ túi bầu PE) (tấn)
|
Từ lĩnh vực
trồng trọt (tấn)
|
Từ lĩnh vực
chăn nuôi (tấn)
|
Tổng (tấn)
|
2016
|
-
|
1,38
|
19.602
|
19.603,38
|
2017
|
-
|
1,32
|
19.132
|
19.133,32
|
2018
|
0,5
|
1,3
|
17.965
|
17.966,80
|
2019
|
0,39
|
1,25
|
15.872
|
15.873,64
|
2020
|
-
|
1,21
|
10.573
|
10.574,21(*)
|
Nguồn: Số liệu điều tra từ Sở
NN&PTNT; Ghi chú: (*): Số liệu được cập nhật đến T6/2020.
Theo Bảng 7.3, CTR nông nghiệp phát sinh giảm
khá nhanh, theo tình hình sản xuất từng năm, CTR nông nghiệp phát sinh từ lĩnh
vực chăn nuôi chiếm 99%.
b) Thành phần chất thải rắn nông
nghiệp
Thành phần CTR nông nghiệp chủ yếu gồm 2 loại
chính là chất hữu cơ dễ phân hủy và chất thải khó phân hủy, độc hại. Lượng chất
hữu cơ dễ phân hủy chủ yếu là phân gia súc gia cầm từ các trang trạng chăn nuôi
và rơm rạ sau mùa thu hoạch từ hoạt động trồng trọt. Các chất thải khó phân hủy
và độc hại chủ yếu là bao bì phân bón từ hoạt động trồng trọt. Trong đó, chất
hữu cơ dễ phân hủy chiếm hơn 99% tổng lượng CTR từ hoạt động nông nghiệp, tại bảng
7.4.
Bảng 7.4. Thành phần
CTR nông nghiệp
TT
|
Loại chất
thải
|
Thành phần
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Chất thải hữu cơ dễ phân hủy
|
Phân gia súc, chất thải từ giết mổ, rơm rạ,
phế phụ phẩm chăn nuôi...
|
~ 99,94
|
2
|
Chất thải khó phân hủy và độc hại
|
Chai lọ, bao bì đựng thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu..
|
~ 0,06
|
c) Thu gom, vận chuyển và xử lý
Tổng khối lượng CTR nông nghiệp được thu gom,
xử lý tại bảng 7.5.
Bảng 7.5.
Tổng khối lượng chất thải nông nghiệp được thu gom, vận chuyển
Năm
|
Từ lĩnh vực
lâm nghiệp (Vỏ túi bầu PE) (tấn)
|
Từ lĩnh vực
trồng trọt (tấn)
|
Từ lĩnh vực
chăn nuôi (tấn)
|
Tổng (tấn)
|
2016
|
-
|
1,38
|
15.783
|
15.784,38
|
2017
|
-
|
1,32
|
15.416
|
15.417,32
|
2018
|
0,5
|
1,3
|
14.490
|
14.491,80
|
2019
|
0,39
|
1,25
|
12.814
|
12.815,64
|
2020
|
-
|
1,21
|
9.670
|
9.671,21 (*)
|
Nguồn: Số liệu điều tra từ Sở
NN&PTNT: Ghi chú: (*): Số liệu được cập nhật đến T9/2020.
Công tác thu gom, xử lý CTR nông nghiệp đến
nay đã được quan tâm, trong đó 100% CTR phát sinh từ lĩnh vực lâm nghiệp và
lĩnh vực trồng trọt đã được thu gom, xử lý, chất thải phát sinh từ lĩnh vực
chăn nuôi được thu gom, xử lý đạt 90%.
Với đặc tính và thành phần của CTR nông
nghiệp, các phương pháp xử lý CTR nông nghiệp phần lớn là tái sử dụng cho hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Lượng lớn chất thải từ hoạt động chăn nuôi làm phân
bón trồng trọt, phế phẩm trồng trọt làm thức ăn cho gia súc-gia cầm, làm nguồn
nguyên liệu đầu vào cho hoạt động trồng nấm... Thành phần và các phương pháp xử
lý CTR nông nghiệp tại Sơ đồ 7.3.
Sơ đồ 7.3. Sơ
đồ tổng quan về xử lý CTR nông nghiệp tại thành phố Đà Nẵng
Theo số liệu khảo sát tại thành phố, phụ phẩm
nông nghiệp như rơm, rạ phần lớn được đốt để làm tro bón ruộng, một phần được
sử dụng để trồng nấm. CTR từ hoạt động chăn nuôi chủ yếu được xử lý bằng các
hình thức: hầm biogas, phân comspost, làm thức ăn tận dụng nuôi thủy sản hoặc
xả trực tiếp ra môi trường. Tuy nhiên, công tác quản lý, xử lý CTR chăn nuôi
tại thành phố chưa được đầu tư triệt để. Hiện tại chỉ có khoảng 63% các cơ sở
chăn nuôi có áp dụng biện pháp xử lý CTR, trong đó biogas là hình thức phổ biến
nhất chiếm 37%, còn lại là bán phân để nuôi thủy sản (16%), tận dụng làm
compost bón ruộng (16%) và 32% xả ra môi trường. Tình hình áp dụng các biện
pháp để xử lý CTR chăn nuôi tại thành phố Đà Nẵng tại bảng 7.6.
Bảng 7.6. Các
biện pháp xử lý CTR chăn nuôi tại thành phố Đà Nẵng
TT
|
Công nghệ/
biện pháp xử lý
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Biogas
|
37
|
2
|
Bán phân
|
16
|
3
|
Ủ phân bón ruộng
|
16
|
4
|
Xả trực tiếp
|
32
|
Nguồn: Quy hoạch xử lý CTR thành phố
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
7.1.3. Chất thải rắn công nghiệp
a) Đối với chất thải rắn công nghiệp
không nguy hại
- Nguồn gốc và khối lượng
CTR công nghiệp là chất rắn phát thải từ hoạt
động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác. Tính từ năm 2018, thành phố có khoảng 5.381 cơ sở công nghiệp, trong đó
khoảng 381 cơ sở đang hoạt động trong 6 KCN, 1 CCN; còn lại là các cơ sở xen
lẫn trong khu dân cư.
Hình 7.1. Vị
trí các KCN tại thành phố Đà Nẵng
Hiện nay, CTRCN chưa được điều tra tổng thể
lượng phát sinh, CTRCN không nguy hại thu gom được trong giai đoạn 2016-2020
tại bảng 7.7.
Bảng 7.7. CTR
công nghiệp không nguy hại được thu gom giai đoạn 2016-2020
TT
|
Năm
|
Khối lượng
CTR công nghiệp không nguy hại (Tấn)
|
1
|
2016
|
6.331
|
2
|
2017
|
12.877
|
3
|
2018
|
17.790
|
4
|
2019
|
16.799
|
5
|
2020
|
16.394
|
Nguồn: Công
ty CP Môi trường đô thị Đà Nẵng
Theo Urenco Đà Nẵng, CTRCN không nguy hại
được thu gom giai đoạn 2016 - 2020 biến động rõ rệt, theo tình hình phát triển
công nghiệp từng năm. CTRCN không nguy hại ngày càng được tái sử dụng nên lượng
chất thải được thu gom có xu hướng giảm. Kết quả rà soát lượng phát sinh CTR
tại các KCN, KCNC giai đoạn 2017, 2018 tại Bảng 7.8, trong đó, CTRCN từ KCN Hòa
Khánh hơn 50% CTRCN của thành phố.
Bảng 7.8.
Khối lượng CTRCN phát sinh tại các KCN, KCNC
TT
|
KCN/KCNC
|
Khối lượng
CTRCN phát sinh (tấn/năm)
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
1
|
KCN Hòa Khánh
|
42.879,36
|
38.991,03
|
2
|
KCN Hòa Khánh Mở rộng
|
3.613,82
|
4.176,27
|
3
|
KCN Liên Chiểu
|
5.583,25
|
6.141,58
|
4
|
KCN Đà Nẵng
|
9.379,86
|
8.317,85
|
5
|
KCN Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng
|
7.369,89
|
8.106,88
|
6
|
KCN Hòa Cầm
|
11.389,83
|
12.328,81
|
7
|
KCNC
|
440,14
|
507,6
|
|
Tổng cộng
|
80.656,15
|
78.570,02
|
- Thành phần CTRCN: CTRCN phát sinh từ hoạt
động sản xuất, bảo trì máy móc thiết bị, từ hoạt động của các hệ thống xử lý
chất thải cục bộ tại doanh nghiệp rất đa dạng tùy thuộc từng loại công nghệ sản
xuất, nguyên liệu sản xuất, sản phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch
vụ liên quan. CTRCN gồm nhiều thành phần, gồm các chất hữu cơ, vô cơ hoặc lẫn cả hai loại.
Năm 2018, CTRCN không nguy hại chiếm khoảng 47,93% trong tổng khối lượng CTRCN
phát sinh, tập trung ở nhóm ngành như: sản xuất giấy, bìa carton, bao bì, cao
su, nhựa, vật liệu xây dựng,...
Thành phần CTRCN không nguy hại (thông
thường) tại bãi chôn lấp Khánh Sơn ở Bảng 7.9. Theo đó, tỷ lệ chất thải giấy
gần 23%, chất hữu cơ khoảng 16%, bao bì ni lông, vải và các phế thải ngành dệt
may có tỷ trọng tương đương, xấp xỉ 15%. Tỷ lệ chất thải khác (không thể tái
chế) khoảng 10%. Lượng CTRCN thông thường được tái chế chỉ ở mức 55% (Bảng
7.10).
Bảng 7.9.
Thành phần CTRCN không nguy hại ở Đà Nẵng
STT
|
Ngành công
nghiệp
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Giấy
|
22,97
|
2
|
Chất hữu cơ
|
15,97
|
3
|
Gỗ
|
5,88
|
4
|
Vải và các phế thải ngành dệt may
|
14,64
|
5
|
Da
|
2,66
|
6
|
Cao su
|
1,05
|
7
|
Nhựa
|
9,73
|
8
|
Bao bì nilon
|
14,57
|
9
|
Kim loại
|
5,81
|
|
Khác (thủy tinh, gạch đá, xốp,...)
|
6,72
|
Nguồn: Quy hoạch xử lý CTR thành phố
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Bảng 7.10. Tỷ
Iệ CTRCNTT được thu gom, xử lý theo từng
phương pháp (2018)
TT
|
Phương pháp
xử lý
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Tái sử dụng
|
29,14
|
2
|
Bán phế liệu
|
25,48
|
3
|
Thuê đơn vị thu gom, xử lý
|
45,36
|
4
|
Xử lý khác
|
0,02
|
|
Tổng cộng
|
100
|
- Hiện trạng thu gom, vận chuyển: CTRCN không
nguy hại được thu gom, vận chuyển tại Sơ đồ 7.4.
Sơ đồ 7.4. Sơ
đồ quy trình thu gom, vận chuyển CTRCN không nguy hại
Đối với CTRCN không nguy hại, phần lớn các cơ
sở tự phân loại, tái chế, sử dụng lại; lượng rác còn lại cơ sở hợp đồng với đơn
vị chức năng để vận chuyển xử lý. Một số đơn vị chức năng đang tham gia
lĩnh vực, thu gom, vận chuyển và xử lý CTRCN trên địa bàn thành phố như
Urenco Đà Nẵng, Urenco Hà Nội, Urenco Quảng Nam, Urenco Hồ Chí Minh, Công ty
TNHH Môi trường Việt Xanh, Công ty TNHH Ánh Dương, Công ty TNHH Môi trường Phú
Hà,... Trong đó, Urenco Đà Nẵng là đơn vị thu gom CTRCN, vận chuyển lên bãi rác
Khánh Sơn xử lý.
- Hiện trạng xử lý: CTRCN không nguy hại được
xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh (tương tự như CTRSH) tại khu xử lý
CTR Khánh Sơn.
b) Đối với chất thải nguy hại
- Thành phần: CTRCN nguy hại tại bãi rác
Khánh Sơn ở bảng 7.12.
Bảng 7.11.
Thành phần CTR công nghiệp nguy hại ở Đà Nẵng
TT
|
Ngành công
nghiệp
|
Loại chất
thải
|
1
|
Hóa chất, cao su, nhựa, dược
|
Chất hữu cơ và vô cơ, bụi hóa chất, bụi,
khí độc
|
2
|
Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ
|
Sơn, dung môi thải
|
3
|
In ấn
|
VOC: căng, xylen toluen…, bụi vô cơ và hữu
cơ; mực in
|
4
|
Dệt, nhuộm, may mặc
|
Phẩm màu và chất nhuộm có chứa các thành
phần nguy hại
|
5
|
Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy
|
Các loại hóa chất và chất tẩy có lẫn thành
phần nguy hại
|
6
|
Thuốc bảo vệ thực vật
|
Khí xylen, Clo hoạt tính, cacbonat, dung
môi
|
7
|
Điện và điện tử
|
Bụi kim loại, khí hàn, khí hóa chất, dung
môi, chất tẩy rửa, tụ điện, dầu thải
|
8
|
Cơ khí
|
Bụi kim loại, khí hàn, khí hóa chất, dung
môi, chất tẩy rửa
|
9
|
Da và các sản phẩm da
|
Khí axit, dung môi, H2S4,
NH3, Cr3+
|
Nguồn: Báo
cáo Quy hoạch xử lý CTR thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Thu gom, vận chuyển: Tại các cơ sở thực
hiện quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định tại Thông tư
36/2015/TT-BTNMT về quản lý CTNH (sơ đồ 7.5).
Sơ đồ 7.5. Sơ
đồ quy trình thu gom, vận chuyển CTRCN nguy hại
- Hiện trạng xử lý: CTRCN NH được xử lý bằng
các phương pháp phù hợp theo tính chất chất thải, gồm có đốt CTNH, đóng rắn,
chôn lấp hoặc tiêu hủy theo quy định hiện hành về xử lý CTR NH tại Khu xử lý
CTR Khánh Sơn.
+ Đốt CTR công nghiệp nguy hại
Lò đốt ST-80 có công suất thiết kế 100 kg/h
là loại lò đốt tĩnh đốt 02 cấp. Sơ đồ khói quá trình đốt CTR công nghiệp NH
được trình bày tại sơ đồ 7.6.
Sơ đồ 7.6.
Quá trình xử lý đốt CTR công nghiệp nguy hại
+ Xử lý bóng đèn: Thiết bị xử lý bóng đèn
huỳnh quang, đèn compact được bố trí tại nhà xưởng đặt lò đốt rác. Bóng đèn
huỳnh quang, đèn compact thải bỏ phải được xử lý bằng thiết bị này (công suất
200kg/h) trước khi ổn định đóng rắn và chôn lấp tại hộc rác NH. Quá trình xử lý
bóng đèn huỳnh quang, đèn compact tại sơ đồ 7.7.
Sơ đồ 7.7.
Quá trình xử lý bóng đèn huỳnh quang, đèn compact
+ Thiết bị trung hòa axit - bazơ: Xử lý các
loại axit và bazơ thải từ các phòng thí nghiệm, các nhà máy công nghiệp, các
cửa hàng kinh doanh hóa chất, tại sơ đồ 7.8.
Sơ đồ 7.8.
Quá trình xử lý chất thải có tính axit, chất thải có tính bazơ
+ Chôn lấp CTNH (hộc rác nguy hại): Hộc rác
nguy hại có diện tích 0,5 ha, để chôn lấp CTRCN NH không thể xử lý bằng các
phương pháp khác hoặc là sản phẩm cuối cùng của các phương pháp xử lý khác. Kết
cấu hộc rác NH
gồm 5 lớp: Một lớp đá sỏi 2x3cm được rải đều trên bề mặt với chiều dày 30cm;
Một lớp vải địa kỹ thuật HDPE loại A; Một lớp lót bằng đất sét; Một lớp vải địa
kỹ thuật HDPE loại B; Một lớp đất sét được đầm chặt. Ngoài ra, công nghệ xử lý
CTRCN NH tại Khánh Sơn còn có các hệ thống xử lý nhũ tương, bùn lỏng, hệ thống
đóng rắn,...
7.1.4. Chất thải rắn y tế
a) Nguồn gốc và khối lượng phát sinh
CTR y tế (CTRYT) là chất thải ở thể rắn được
thải ra từ bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh khác như: trung tâm vận chuyển cấp
cứu, phòng khám sản phụ khoa, phòng khám ngoại trú, trung tâm xét nghiệm...
Phần lớn CTRYT đều có tính độc hại và tính đặc thù khác với các loại CTR khác.
Các nguồn xả thải chất lây lan độc hại chủ yếu là các khu vực xét nghiệm, khu
phẫu thuật, khu tế bào dược. Đến năm 2019, thành phố có 799 cơ sở y tế, trong
đó 05 bệnh viện Bộ, ngành; 16 bệnh viện/trung tâm y tế quận huyện trực thuộc Sở
y tế; 07 bệnh viện ngoài công lập; 56 trạm y tế phường/xã; 700 phòng khám đa
khoa, chuyên khoa. Tổng số giường bệnh là 7.290 giường. Nguồn phát sinh các loại
CTR từ hoạt động y tế tại bảng 7.13.
Bảng 7.12.
Nguồn phát sinh các loại CTR đặc thù từ các hoạt động y tế
Loại CTR
|
Nguồn tạo
thành
|
Chất thải sinh hoạt
|
Các chất thải ra từ nhà bếp của căn tin,
các khu hành chính, chất thải sinh hoạt thông thường của người nhà bệnh
nhân...
|
Chất thải chứa các vi trùng gây bệnh
|
Các phế thải từ phẫu thuật, các mô, cơ quan
nội tạng của người sau khi mổ xẻ và xét nghiệm, các bông băng gạc lẫn máu mủ
của bệnh nhân...
|
Chất thải bị nhiễm bẩn
|
Các thành phần thải sau khi dùng cho bệnh
nhân, các chất thải từ quá trình lau cọ sàn nhà...
|
Chất thải đặc biệt
|
Các loại chất thải độc hại hơn các loại
trên như hóa chất dược... từ các khoa khám, chữa bệnh, từ hoạt động thực
nghiệm, khoa dược...
|
Nguồn: Quy hoạch xử lý CTR TP.Đà Nẵng đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
Bảng 7.13.
Khối lượng CTR y tế được thu gom giai đoạn 2016-2020
Năm
|
CTRYT không
nguy hại (tấn)
|
2016
|
3.032
|
2017
|
4.678
|
2018
|
5.735
|
2019
|
5.290
|
2020
|
4.332
|
Nguồn: Công ty CP Môi trường đô thị Đà
Nẵng
CTRYT nguy hại tăng từ 335 tấn/năm (năm 2016)
lên 810,98 tấn/năm (năm 2020). CTRYT nguy hại tăng nhanh trong năm 2020 do ảnh
hưởng dịch bệnh Covid-19, phát sinh chất thải y tế hoạt động phòng chống dịch
từ các cơ sở cách ly y tế. Cùng với quá trình phát triển, số cơ sở y tế tăng và
việc tăng cường sử dụng các sản phẩm dùng một lần trong y tế; dân số tăng nhanh
và người dân ngày càng được tiếp cận nhiều dịch vụ y
tế... nên CTRYT, trong đó có CTRYT nguy hại cũng tăng theo.
b) Thành phần
Hầu hết CTRYT là các chất sinh học độc hại,
đặc thù so với các CTR khác. Trường hợp không được phân loại phân định và quản
lý đúng quy trình,
sẽ gây ra những nguy hại đáng kể cho môi trường và con người. Dựa vào đặc tính
lý hóa, tỷ lệ các thành phần có thể tái chế là khá cao, như: rác hữu cơ
(52,57%), chai, túi nhựa các loại (10,1%), đất đá, vật rắn khác (21,03%), bông
băng, bột bó gãy xương (8,8%), còn lại là giấy các loại, kim loại, vỏ hộp, thủy
tinh ống tiêm, bệnh phẩm... dưới 3%.
Bảng 7.14.
Thành phần CTR y tế ở Đà Nẵng
STT
|
Thành phần
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Giấy các loại
|
3,0
|
2
|
Kim loại, vỏ hộp
|
0,7
|
3
|
Thủy tinh, ống tiêm, chai lọ, bơm kim nhựa
|
3,2
|
4
|
Bông băng, bột bó gãy xương
|
8.8
|
5
|
Chai, túi nhựa các loại
|
10,1
|
6
|
Bệnh phẩm
|
0,6
|
7
|
Rác hữu cơ
|
52,57
|
8
|
Đất đá và vật rắn khác...
|
21,03
|
Nguồn: Quy hoạch xử lý CTR TP. Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
c) Thu gom, vận chuyển
Hiện nay, CTRYT tại thành phố được thu gom,
xử lý triệt để. Tuy nhiên, theo các báo cáo kiểm tra về tình hình triển khai
các biện pháp bảo vệ môi trường tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố cho
thấy công tác lưu giữ CTNH tại hầu hết các cơ sở y tế vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Tuy nhiên vẫn có một số bệnh viện đã đầu tư hạ tầng thu gom,
lưu giữ CTR y tế đạt được mức tối thiểu theo quy định (bảng 7.16).
Bảng 7.15.
Diện tích kho lưu giữ CTR tại một số bệnh viện
Bệnh viện
|
Loại CTR
|
Khối lượng
(kg/ngày)
|
Thời gian
lưu chứa (ngày)
|
Diện tích
cần (m2)
|
Diện tích
thực tế (m2)
|
Bệnh viện Ung Thư
|
Nguy hại
|
187,5
|
2
|
5
|
26
|
Thông thường
|
1.062,5
|
1
|
10
|
Bệnh viện Phụ Sản Nhi
|
Nguy hại
|
525
|
2
|
12
|
30
|
Thông thường
|
2.975
|
1
|
30
|
70
|
Nguồn: Quy hoạch xử lý CTR TP.Đà Nẵng
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Đối với CTRYT không nguy hại được thu gom
bằng xe cuốn ép và vận chuyển đến chôn lấp tại hộc rác đô thị - Bãi rác Khánh
Sơn. Đối với CTRYT NH được thu gom bằng xe chuyên dụng (xe bảo ôn) và vận
chuyển lên khu xử lý CTNH Khánh Sơn để thiêu đốt bằng lò 200kg/h. Quy trình thu
gom, xử lý tại sơ đồ 7.11.
Sơ đồ 7.9. Sơ
đồ quy trình thu gom vận chuyển chất thải rắn y tế
d) Hiện trạng xử lý chất thải rắn y tế
CTRYT không nguy hại được thu gom, vận chuyển
về khu xử lý CTR Khánh Sơn để xử lý. Các phương pháp xử lý CTR y tế không nguy
hại tương tự như CTRSH.
CTRYT NH được Urenco Đà Nẵng vận chuyển về
khu xử lý CTR Khánh Sơn và thực hiện xử lý tiêu hủy bằng lò đốt 200 kg/h. Lò
đốt được thiết kế 2 buồng đốt, hoạt động theo nguyên lý rác thải được đốt ở
buồng đốt sơ cấp, các loại khí thải hữu cơ và khí thải khác chưa được phân hủy
tại lò sơ cấp sẽ được đốt tại buồng đốt thứ cấp, sau đó qua hệ thống xử lý khí
thải để xử lý trước khi thải ra môi trường. Tro xỉ được ổn định đóng rắn và
chôn lấp tại hộc rác NH. Quá trình đóng rắn CTR được thực hiện bằng cách phối
trộn với cát, xi măng và các phụ gia khác nhằm tăng độ cứng và hạn chế phát
thải ra môi trường. Quá trình xử lý CTRYT NH tương tự như đối với CTRCN NH. Đối
với việc quản lý, thu gom, xử lý chất thải từ hoạt động phòng chống dịch
Covid-19 tại các cơ sở cách ly tập trung (không phải là cơ sở y tế), Urenco Đà
Nẵng thu gom và thực hiện xử lý tiêu hủy bằng lò đốt.
7.1.5. Chất thải rắn nguy hại
Chất thải rắn nguy hại (CTRNH) bao gồm CTRNH
từ nguồn sinh hoạt, công nghiệp và y tế. Tùy theo đặc tính của từng loại mà
CTRNH được xử lý bằng các thiết bị chuyên dụng. Lò đốt chất thải nguy hại được
sử dụng để thiêu hủy chất thải công nghiệp nguy hại. Tro sau khi đốt được đóng
rắn và chôn lấp tại hộc chôn lấp chất thải nguy hại. Các bộ phận xử lý khác bao
gồm thiết bị xử lý bóng đèn huỳnh quang, đèn compact, thiết bị trung hòa axit
- bazơ, hệ thống xử lý nhũ tương, bùn lỏng, sân phơi bùn, thiết bị đóng rắn
chất thải. Chất thải nguy hại, tro lò đốt được phối trộn với xi măng, cát, nước
để đóng rắn trước khi chôn lấp tại hộc chôn lấp chất thải nguy hại. Tại bãi
chôn lấp hợp vệ sinh Khánh Sơn, hộc chôn lấp chất thải nguy hại có diện tích
0,5ha được sử dụng để chôn lấp chất thải nguy hại.
Bảng 7.16.
Khối lượng chất thải rắn nguy hại năm 2019 - 2020
Năm
|
CTR nguy
hại (tấn)
|
2019
|
3.314,05
|
2020
|
2.431,68
|
Nguồn: Công ty CP Môi trường đô thị Đà
Nẵng
7.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT THẢI RẮN
7.2.1. Bộ máy quản lý
Sơ đồ 7.10.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý chất thải rắn Đà Nẵng
Đến nay, thành phố có 146 cán bộ làm công tác
quản lý môi trường, tăng 14% so với năm 2011 (Sở TN&MT có 21 biên chế, các
Ban Quản lý - 6, UBND cấp huyện - 34, UBND cấp xã - 56, trong đó có 25 người
chuyên trách. Bên cạnh đó, bộ phận cảnh sát môi trường trực thuộc Công an thành
phố, có 03 đội nghiệp vụ với 29 biên chế. Các cơ quan được phân công tham mưu
UBND thành phố như sau:
- Sở TN&MT: Quản lý nhà nước về thu gom,
vận chuyển, xử lý CTR; kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động xử lý CTR.
- Sở Xây dựng: Quy hoạch, vị trí các điểm tập
kết, trạm trung chuyển, khu xử lý CTR; quản lý xây dựng; lập, quản lý chi phí,
giá dịch vụ xử lý CTR.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Quản lý nhà nước về
vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật xử lý CTR; xây dựng các chính sách, các nguồn
vốn triển khai quản lý, xử lý CTR.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Các quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật, tham gia công tác thẩm định liên quan đến công nghệ CTR.
- Sở y tế: Quản lý chất thải từ các cơ sở y
tế.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Quản lý CTR từ hoạt động tàu, thuyền, chăn nuôi, nông nghiệp.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư đảm bảo cân đối vốn đầu tư từ ngân sách; thống nhất quản lý về tài chính
với nguồn vốn hỗ trợ phát triển; hướng dẫn, hoàn thiện cơ chế, chính sách về
tài chính; tham mưu về phí, đơn giá thu gom, vận chuyển, xử lý CTR đô thị; phí
trong hoạt động quản lý tổng hợp CTR; hướng dẫn cơ chế ưu đãi, hỗ trợ về tài
chính đối với xã hội hóa hoạt động đầu tư, quản lý CTR.
- Thanh tra về môi trường, phòng Cảnh sát Môi
trường - Công an thành phố thực hiện chức năng BVMT, kiểm tra việc chấp hành
quy định về quản lý CTR; ngăn chặn, xử lý vi phạm về quản lý CTR theo quy định.
- UBND quận, huyện: Quản lý công tác vệ sinh
môi trường, tổ chức thu gom CTR thuộc địa bàn. Đôn đốc, chỉ đạo thực hiện các
quy định, chương trình trên địa bàn được phân cấp quản lý về CTR.
- UBND phường, xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ
BVMT, giữ gìn VSMT trên địa bàn và thực thi yêu cầu từ UBND quận, huyện về quản
lý CTR thuộc địa bàn quản lý.
7.2.2. Công tác quản lý CTRSH
7.2.2.1. Quản lý vệ sinh môi trường
theo phân công, phân cấp
Trước năm 2018, Sở TN&MT được giao nhiệm
vụ đặt hàng với URENCO Đà Nẵng thực hiện dịch vụ VSMT trên toàn thành phố, UBND
quận, huyện được giao thực hiện giám sát VSMT theo địa bàn. Năm 2018, UBND
thành phố ban hành Kế hoạch số 1131/KH-UBND ngày 12/2/2018 triển khai phân cấp
thực hiện dịch vụ công ích vệ sinh môi trường và Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND
ngày 07/05/2018 về quy định quản lý dịch vụ công ích vệ sinh môi trường. Theo
đó, UBND thành phố đã phân cấp UBND quận, huyện thực hiện đấu thầu dịch vụ VSMT
trên địa bàn quản lý; chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát khối lượng,
chất lượng VSMT. Từ năm 2019 đến nay, UBND các quận, huyện thực hiện công tác
này.
7.2.2.2. Triển khai phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn
Năm 2017, UBND thành phố ban hành Kế hoạch số
6404/KH-UBND ngày 17/8/2017 về việc “Triển khai thực hiện thí điểm Phân loại chất
thải tại nguồn ở 02 phường Thuận Phước và Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố
Đà Nẵng, giai đoạn 2017-2018”. Mục tiêu của chương trình bao gồm: “hệ thống
hóa, tổ chức lại quy trình phân loại, thu gom chất thải tài nguyên từ chất thải
sinh hoạt, dịch vụ có sự tham gia của nhiều bên liên quan; Nâng cao nhận thức
của tổ chức, cá nhân và cộng đồng về hoạt động giảm thiểu, tái sử dụng và tái
chế chất thải (gọi tắt 3R), hướng tới thay đổi hành vi bảo vệ môi trường, đưa
3R trở thành thói quen hằng ngày.
Năm 2018, UBND quận Thanh Khê triển khai thí
điểm phân loại chất thải tài nguyên (giấy, nhựa, kim loại) tại 02 phường Thạc
Gián và Tam Thuận. UBND quận Thanh Khê đã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Môi
trường và Cộng đồng thực hiện dự án “Đại dương không nhựa”, trong đó, triển
khai chương trình nâng cao nhận thức và thực hiện các mô hình giảm thiểu, thu
gom, phân loại, tái chế chất thải sinh hoạt, thực hiện tại các phường Xuân Hà,
Thanh Khê Đông, Vĩnh Trung và Tân Chính.
Năm 2019, triển khai Nghị quyết số
204/NQ-HĐND ngày 19/12/2018 của HĐND thành phố về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt đến năm 2025, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành Quyết định số
1577/KH-UBND ngày 11/4/2019 về triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn.
Hình 7.2. Các
vật dụng, trang thiết bị triển khai phân loại chất thải tại nguồn
Đến nay, UBND các quận, huyện đã triển khai
tại mỗi địa bàn, xây dựng nội dung hoạt động và nhu cầu trang thiết bị, dụng
cụ, tài liệu thực hiện phân loại chất thải theo phương thức chung của thành phố
(tại Sơ đồ 7.2). Qua đó, đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền như Hội thi,
Ngày hội thu đổi chất thải tài nguyên, thu hút sự quan tâm của tổ chức, cộng
đồng tích cực tham gia. Năm 2019-2020, với ngân sách thành phố và các quận,
huyện, đã triển khai trang bị các tài liệu, dụng cụ thực hiện tại hộ gia đình,
khu dân cư (Hình 7.1). Một số doanh nghiệp đã tham gia hỗ trợ, tài trợ hoạt
động tuyên truyền phân loại chất thải, các tổ chức trong và ngoài nước quan tâm
đến kế hoạch triển khai phân loại chất thải, Phong trào chống chất thải nhựa
của thành phố, như: JICA, USAID, UNDP và WWF, IDE, IUCN, Plymouth,...
Hình 7.3.
Hình ảnh triển khai phân loại chất thải tại nguồn trên địa bàn quận Hải Châu
7.2.2.3. Triển khai phong trào Chống
chất thải nhựa
Từ năm 2018, hưởng ứng Phong trào “Chống chất
thải nhựa” của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố đã triển khai tại Công văn
số 9485/UBND-STNMT ngày 6/12/2018. Sở TN&MT đã tổ chức phát động rộng rãi
nhằm hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa khó phân hủy và khuyến khích sử dụng các
sản phẩm thay thế thân thiện với môi trường. Theo đó, Phong trào “Chống chất
thải nhựa” trên địa bàn thành phố đã được cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc các Sở, ban, ngành và cộng đồng dân cư hưởng ứng, tích cực tham
gia, thực hiện tốt; tạo ra các hoạt động sôi nổi, rộng khắp trong mọi tầng lớp
nhân dân về ý thức chống chất thải nhựa, bảo vệ môi trường, hướng tới giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải nhựa.
Hình 7.4.
Hoạt động triển khai Phong trào Chống chất thải nhựa năm 2019
7.2.3. Công tác quản lý CTR nguy hại
Kết quả điều tra năm 2019, 165/311 đơn vị có
phát sinh CTNH, có 104 đơn vị đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH, còn lại 61 đơn vị
không đăng ký, trong đó có 2 đơn vị thuộc đối tượng thực hiện đăng ký Sổ chủ
nguồn thải CTNH theo quy định (do khối lượng CTNH phát sinh > 600 kg/năm).
Các cơ sở có phương án quản lý CTNH đầy đủ, đặc biệt là công tác phòng cháy
chữa cháy, ứng phó sự cố. Tình trạng lưu giữ CTRSH và CTRCNTT phát sinh tại các
cơ sở tại bảng 7.17.
Bảng 7.17. Tình
hình lưu giữ CTRSH và CTRCNTT tại các cơ sở
Loại CTR
|
Thiết bị
lưu chứa
|
Khu vực lưu
giữ
|
Bao bì
|
Thùng chứa
chất thải
|
Chất thành
đống
|
Ngoài trời
|
Nhà kho (có
tường rào, mái che)
|
CTRSH
|
36
|
195
|
3
|
93
|
79
|
CTRCNTT
|
54
|
90
|
57
|
55
|
114
|
Quản lý CTRNH trên địa bàn thành phố đã có
chuyển biến tích cực, nhận thức của các chủ nguồn thải về quản lý CTRNH từng
bước nâng cao, các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã thực hiện việc đăng ký chủ
nguồn thải CTNH, thu gom và phân loại CTNH tại cơ sở. Việc tiếp cận thông tin
về các quy định quản lý CTR đã được cải thiện đáng kể. Doanh nghiệp có thể truy
cập và cập nhật các thông tin, chính sách mới trên các trang thông tin điện tử,
nâng cao năng lực quản lý CTR của đơn vị. Thông tin về doanh nghiệp xử lý CTR,
CTNH, giá cả và phương pháp xử lý được phổ biến tại các trang thông tin điện tử
của những doanh nghiệp này, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong việc xử
lý CTR.
Tuy nhiên, công tác quản lý CTRNH vẫn còn một
số tồn tại, cụ thể: Việc quản lý số liệu về khối lượng phát sinh đối với các cơ
sở sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào báo cáo quản lý CTNH của đơn vị gửi về,
hầu hết là các doanh nghiệp lớn, còn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nhỏ
lẻ, hộ gia đình hầu như chưa thực hiện việc báo cáo quản lý chất thải nguy hại
theo quy định, do đó, số liệu tổng hợp chưa được đầy đủ, chưa phản ánh chung số
liệu toàn thành phố. Việc xây dựng kế hoạch thu gom, vận chuyển, lưu giữ CTNH
đối với chủ nguồn thải CTNH có số lượng phát sinh thấp hơn 600 kg/năm khó triển
khai do chưa có hướng dẫn của Bộ TN&MT. Ở cơ quan quản lý các cấp, thiếu
nhân lực, nguồn lực để thực hiện quản lý, thống kê, cập nhật CTNH phát sinh;
giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân liên quan.
7.2.4. Quản lý phế liệu nhập khẩu
Trên địa bàn Đà Nẵng có 05 doanh nghiệp nhập
khẩu phế liệu: thép, nhựa, giấy phế liệu,....Trong đó, 04 doanh nghiệp do Bộ
TN&MT cấp giấy xác nhận đủ điều kiện BVMT trong nhập khẩu phế liệu làm
nguyên liệu sản xuất, tổng khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu là 53.919 tấn;
01 doanh nghiệp do Sở TN&MT cấp với khối lượng phế liệu được phép nhập khẩu
là 1.460 tấn.
7.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Cùng với sự gia tăng dân số, sự phát triển
các ngành kinh tế, CTR trên địa bàn thành phố đã, đang và sẽ tiếp tục gia tăng
với thành phần ngày càng phức tạp. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, giải pháp trong
công tác tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý CTR những năm qua, tỷ
lệ thu gom đạt ở mức cao nhưng vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu và nhu cầu thực tế.
Hoạt động triển khai phân loại rác thải tại nguồn chỉ mới ở giai đoạn tuyên
truyền, vận động; hoạt động tái chế, xử lý CTR nói chung và quản lý, xử lý
CTRNH nói riêng chưa đáp ứng với yêu cầu. Tình trạng phản ánh về môi trường do
tác động bởi chất thải rắn vẫn xảy ra nhiều nơi, ngay tại khu dân cư, chưa được
giải quyết triệt để. Chính vì vậy, cần tiếp tục có những giải pháp và lộ trình
phù hợp để quản lý, kiểm soát chất thải rắn một cách hiệu quả, an toàn và bền
vững.
Chương 8
BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU, TAI BIẾN THIÊN NHIÊN VÀ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
8.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
8.1.1. Biểu hiện
a) Mưa lớn, bão, áp thấp nhiệt đới
BĐKH tại Đà Nẵng biểu hiện về cường độ và tần
suất của thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán). Số cơn bão không biến động
nhiều (trung bình mỗi năm có 1 cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng trực tiếp đến thành
phố), nhưng trong 40 năm qua, cường độ bão thay đổi rõ rệt, bão mạnh (cấp
12 trở lên) xuất hiện nhiều hơn, đặc biệt siêu bão Haiyan năm 2013 làm cho công
tác phòng chống bão cần được chú trọng hơn.
Tổng lượng mưa TBN ở Đà Nẵng phổ biến từ 2000
- 2.700 mm, có xu hướng tăng dần về phía bắc, tây bắc và theo độ cao. Giai đoạn
từ năm 2006 đến năm 2016, lượng mưa có xu hướng tăng 15-25mm/năm. Số liệu quan
trắc tại Trạm hải văn Sơn Trà, mực nước biển dâng trung bình 0,3cm/năm.
b) Hạn hán, xâm nhập mặn
Hầu hết các sông ở Đà Nẵng hiện nay đều bị
nhiễm mặn, các khu vực bị nặng như Hòa Xuân (sông Hàn), Hòa Hiệp Bắc, Hòa Bắc
(Sông Cu Đê). Số liệu về mức độ khô hạn ở các trạm Cẩm Lệ, Đà Nẵng, Tiên Sa cho
thấy: Trạm Cẩm Lệ có tần suất cao nhất (25% và 33,4%), hai trạm còn lại có tần
suất như nhau (33,33% và 16,67%).
Nhiễm mặn gây ảnh hưởng lớn đến cấp nước sinh
hoạt và sản xuất nông nghiệp. Mực nước biển trung bình ở Đà Nẵng có xu hướng
tăng theo Kịch bản BĐKH Việt Nam. Nước biển dâng cùng với các hoạt động khai
thác sử dụng nước đầu nguồn không hợp lý là nguyên nhân làm giảm lượng nước
chảy về hạ du, gia tăng hiện tượng xâm nhập mặn, tác động đến nguồn nước
tưới, nuôi trồng thủy sản, thay đổi chất lượng đất, nước. Tai biến nhiễm mặn có
tác động mạnh nhất đối với địa bàn quận Ngũ Hành Sơn và thấp hơn ở các quận
Liên Chiểu, Thanh Khê, Sơn Trà.
c) Lũ lụt, ngập úng
Các khu vực chịu tác động mạnh từ lũ lụt,
ngập lụt thuộc các vùng trũng dọc các sông Cu Đê, Túy Loan, Cầu Đỏ, Cẩm Lệ. Các
địa bàn bị ngập lụt mạnh như: Hòa Xuân (Cẩm Lệ), Hòa Cường Nam (Hải Châu), Hòa
Châu, Hòa Phước, Hòa Tiến (Hòa Vang), Hòa Hiệp Nam, Hòa Khánh Bắc (Liên Chiểu),
Hòa Quý (Ngũ Hành Sơn), An Hải Tây (Sơn Trà). Mức độ tác động được xếp theo
chiều giảm dần như sau: Liên Chiểu, Hòa Vang, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Hải Châu,
Sơn Trà và Thanh Khê. Theo thống kê, từ năm 2011 đến 2015, có 7 trận lũ, trong
đó có 3 trận lũ
gây thiệt hại nghiêm trọng. Từ năm 2016 đến 2020, xảy ra khoảng 4 trận lũ với 1
trận lũ gây thiệt hại nghiêm trọng. Lũ có xu hướng giảm về số lượng nhưng tăng
về độ mạnh. Nguy cơ lũ lụt nghiêm trọng sẽ ngày càng gia tăng, tình trạng xói
mòn bờ biển và bão lũ sẽ ngày càng khốc liệt hơn, gây sạt lở đất, phá vỡ hệ
thống đường bộ.
8.1.2. Xu thế
Về xu thế chung của BĐKH tại Việt Nam với số
lượng bão, ATNĐ yếu và trung bình có xu thế giảm nhẹ hoặc ít thay đổi, nhưng
bão mạnh đến rất mạnh gia tăng. Gió mùa mùa hè bắt đầu sớm hơn, ngày kết thúc
muộn hơn hoặc ít thay đổi. Mưa cực đoan trong thời kỳ hoạt động của gió mùa mùa
hè có khả năng tăng. BĐKH tác động đáng kể đến đời sống con người và môi trường
tự nhiên. Số liệu
quan trắc cho thấy nhiệt độ bề mặt trung bình năm trên toàn cầu liên tục tăng
và liên tiếp phá kỷ lục. Do tác động của BĐKH, hiện tượng thời tiết bất thường
(thời tiết, khí hậu cực đoan) xảy ra thường xuyên, khắc nghiệt hơn.
Ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng,
các loại hình thiên tai sẽ khó dự đoán hơn như lũ lụt, ngập úng, lốc xoáy,
triều cường,...Tần suất và cường độ các trận lũ cũng lớn hơn. Lượng mưa lớn gây
trượt lở đất, dẫn đến sự bồi lắng, giảm sức chứa các hồ, chất lượng nước ở các
hồ thay đổi. Vấn đề quan trọng nhất là việc thay đổi mục đích sử dụng đất rừng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội,... tác động đến dòng chảy tự nhiên
của sông suối, ao hồ dẫn đến tình trạng thiếu nước phục vụ cho sinh hoạt và sản
xuất. BĐKH sẽ làm thay đổi lượng mưa, phân bố ở các vùng gây biến đổi dòng chảy
của các sông theo mùa, tăng về mùa mưa và giảm về mùa khô.
Theo Kịch bản BĐKH Việt Nam năm 2016, nếu mực
nước biển dâng 100cm, khoảng 1,13% diện tích của Đà Nẵng có nguy cơ bị ngập,
trong đó quận Liên Chiểu (4,92% diện tích), Ngũ Hành Sơn (4,6% diện tích) có
nguy cơ cao.
Bảng 8.1.
Nguy cơ ngập đối với thành phố Đà Nẵng
Quận/Huyện
|
Diện tích
(ha)
|
Nguy cơ
ngập (% diện tích) ứng với các mức nước biển dâng
|
50cm
|
60cm
|
70cm
|
80cm
|
90cm
|
100cm
|
Hòa Vang
|
73625
|
0,19
|
0,23
|
0,29
|
0,34
|
0,39
|
0,44
|
Cẩm Lệ
|
3479
|
1,61
|
1,72
|
1,83
|
1,96
|
2,09
|
2,23
|
Hải Châu
|
2081
|
1,76
|
1,89
|
2,00
|
2,14
|
2,27
|
2,42
|
Liên Chiểu
|
7991
|
3,27
|
3,71
|
4,08
|
4,39
|
4,67
|
4,92
|
Ngũ Hành Sơn
|
3903
|
3,53
|
3,71
|
3,92
|
4,14
|
4,35
|
4,60
|
Sơn Trà
|
5779
|
0,82
|
0,83
|
0,89
|
1,06
|
1,15
|
1,25
|
Thanh Khê
|
921
|
0,51
|
0,57
|
0,63
|
0,70
|
0,79
|
0,86
|
Thành phố
|
97778
|
0,70
|
0,78
|
0,87
|
0,96
|
1,04
|
1,13
|
Hình 8.1. Bản
đồ nguy cơ ngập ứng với mực nước biển dâng 100cm thành phố Đà Nẵng
8.1.3. Các tác động của BĐKH
8.1.3.1. Tác động đến môi trường
a) Tài nguyên nước
Khi nhiệt độ trung bình tăng, độ bất thường
của thời tiết, khí hậu và thiên tai gia tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới tài
nguyên nước ngọt ở các khía cạnh sau:
- Nhu cầu nước sinh hoạt cho con người, nước
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông... đều
tăng. Bên cạnh đó, lượng bốc hơi nước của các thủy vực (hồ ao, sông, suối...)
cũng tăng, dẫn đến nguồn tài nguyên nước về số lượng và chất lượng trở nên suy
giảm trầm trọng hơn.
- Những thay đổi về mưa, dẫn tới thay đổi
dòng chảy các sông và cường độ các trận lũ, tần suất và đặc điểm của hạn hán,
lượng nước ngầm. Theo dự đoán, BĐKH làm giảm đáng kể lượng nước sông ở nhiều
vùng trên thế giới, trong
đó có Việt Nam.
b) Tài nguyên đất
Hiện tượng xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa
và ô nhiễm do hóa chất nông nghiệp gia tăng. Do tác động của BĐKH, nhất là nước
biển dâng làm mất đi nơi ở của cư dân và phần đất màu mỡ cho sản xuất nông
nghiệp. Thiên tai, bão, lũ làm tăng hiện tượng xói mòn, rửa trôi, sạt lở bờ
sông, bờ biển, bồi lắng lòng dân ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất.
Hiện tượng thiếu nước và hạn hán sẽ dẫn tới hoang mạc hóa, nhất là ở khu vực
miền Trung.
c) Đa dạng sinh học
Đây là thách thức lớn trong mục tiêu Công ước
ĐDSH nhằm tăng
cường hiệu quả bảo tồn và dịch vụ các HST rừng trong giảm thiểu thiên tai, bảo
vệ tải nguyên nước và giảm phát thải CO2. Nhiệt độ trung bình tăng
làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần xã sinh vật của nhiều HST. Các loài
nhiệt đới sẽ giảm đi trong các HST ven biển và có xu hướng chuyển dịch lên các
đới và vĩ độ cao hơn trong các HST trên cạn. Nhiệt độ tăng, còn làm cháy rừng,
vừa gây thiệt hại tài nguyên sinh vật, vừa tăng lượng phát thải KNK, gia tăng
BĐKH.
Nước biển dâng và nhiệt độ tăng ảnh hưởng lớn
tới các rạn san hô, các hệ sinh thái có tính đa dạng cao và có ý nghĩa quan
trọng đối với tự nhiên, đời sống con người. San hô rất nhạy cảm với các yếu tố
sinh thái, nhất là nhiệt độ và chất lượng nước, nhiệt độ nước biển chỉ cần tăng
nhẹ, san hô có thể chết hàng loạt. Xâm nhập mặn gia tăng, các HST đất ngập nước
ven biển, môi trường sống của các loài thủy sản, nguồn sống của cộng đồng địa
phương sẽ bị tác động.
8.1.3.2. Tác động đến kinh tế - xã hội thành
phố
Là thành phố ven biển, Đà Nẵng đối mặt tình
trạng mực nước biển dâng có diễn biến phức tạp. Những năm gần đây, tình hình bờ
biển bị xâm thực xảy ra nhiều hơn, tác động lên cơ sở hạ tầng dọc bờ biển
thường xuyên hơn. Mặt khác, nằm ở hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn, Đà Nẵng rất dễ
bị tổn thương do lũ lụt trong bối cảnh BĐKH.
Bão và ATNĐ xảy ra trên địa bàn thành phố gây
thiệt hại về người và tài sản. Ngoài ra, các hiện tượng như nước biển dâng, xói
lở bờ sông, sạt lở bờ biển do bão gây suy giảm diện tích, ảnh hưởng lớn đến
cuộc sống người dân. Theo thống kê của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn thành phố, tổng thiệt hại do bão trên địa bàn thành phố từ năm
1998 đến nay khoảng 6.700 tỷ đồng.
Hệ thống CSHT bị ảnh hưởng nặng nề do bão, cụ
thể: hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, hệ thống đê kè ven
sông, ven biển và thủy lợi. Các tác động như: bong tróc mặt đường, đổ cột điện,
đứt dây điện, hư hỏng hoặc cuốn trôi công trình đầu mối thủy lợi, cấp nước, phá
hủy CSHT du lịch, giáo dục. Các khu vực chịu tác động cao như huyện Hòa Vang,
Quận Ngũ Hành Sơn và Quận Thanh Khê.
Tai biến ngập lụt gây tác động các hoạt động
KT-XH thành phố, nhất là các ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Lũ lớn sau bão ảnh
hưởng nghiêm trọng đến các sản phẩm nông nghiệp. Người dân sống ở vùng bị ngập
lụt cũng bị ảnh hưởng về an toàn, sức khỏe, nước sạch và y tế, nhất là khu vực
huyện Hòa Vang. Hiện tượng xói lở bờ biển gây tác động đến giao thông, hệ thống
đê, kè biển, công trình và nhà ở dọc biển Liên Chiểu, Thanh Khê, Sơn Trà. Các
điểm sạt lở bờ sông diễn ra khá nhiều từ Hòa Liên đến Hòa Bắc với cường độ mạnh
làm mất đất sản xuất nông nghiệp tại các vị trí chưa có đê kè cứng. Từ năm 2012
đến 2014, quá trình bồi lắng có xu hướng giảm tại cửa sông Hàn nhưng tăng ở khu
vực cửa sông Cu Đê. Thành phố có khoảng 391 hộ cần thực hiện di dời khỏi vùng
có nguy cơ thiên tai từ năm 2016 đến năm 2020.
Đặc biệt đối với ngành nông nghiệp, kết quả
mô phỏng đánh giá tác động của sự thay đổi điều kiện khí hậu đến sinh trưởng,
phát triển và hình thành năng suất một số cây trồng nông nghiệp trong đó có cây
lúa và cây ngô cho thấy năng suất lúa vụ hè - thu trung bình trong giai đoạn từ
2020 đến 2100 giảm khoảng 4,9% so với năng suất lúa vụ hè - thu năm 2012, ngược
lại trong vụ đông - xuân tăng khoảng 3,1%. Năng suất ngô tính trung bình từ
2020 - 2100 giảm khoảng 0,6% so với năm 2012.
Hạn hán tác động mạnh đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp (Hòa Vang), suy thoái chất lượng đất (Hòa Xuân, Hòa Hiệp Bắc). Hạn
hán kết hợp với hiện tượng xâm nhập mặn gây tình trạng thiếu nước cho hệ thống cấp
nước của thành phố. Năm 2012,
lượng mưa trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn chỉ đạt khoảng 45% so với TBNN,
gây suy giảm dòng chảy trên sông Vu Gia. Mực nước tại Ái Nghĩa ở mức thấp kỷ
lục trong mùa mưa. Sông Cầu Đỏ bị nhiễm mặn, ảnh hưởng đến hoạt động của nhà
máy cấp nước Cầu Đỏ. Các phường có cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp (các
phường, xã ở Cẩm Lệ, Liên Chiểu và Hòa Vang) chịu tác động mạnh bởi hạn hán.
Bên cạnh đó, BĐKH tác động trực tiếp đến sức
khỏe con người thông qua mối quan hệ trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ thể
với môi trường xung quanh, dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả
năng thích nghi và những phản ứng cơ thể đối với các tác động đó. Các đợt nắng nóng kéo
dài, nhiệt độ không khí tăng, dẫn đến gia tăng nguy cơ đối với người già, người
mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh, dị ứng.
8.1.4. Giảm nhẹ biến đổi khí hậu
8.1.4.1. Các nguồn phát thải KNK
Các hoạt động sản xuất, tiêu thụ năng lượng
gia tăng mạnh mẽ nên vấn đề phát thái KNK của thành phố cũng tăng lên. Công
nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải sử dụng nguyên liệu hóa thạch như xăng,
dầu, than, khí đốt, phát thải các KNK như Cacbondioxit (CO2), Nitơ
oxit (N2O), Metan (CH4) và Chlorofluorocacbon (CFC). Các
nguồn phát thải KNK ở Đà Nẵng chủ yếu gồm:
- Hoạt động giao thông vận tải: tốc độ phát
triển các phương tiện giao thông cơ giới các năm gần đây tăng mạnh (tính đến đầu
năm 2020, số lượng phương tiện cá nhân tăng 20,72% so với năm 2016) dẫn đến năng
lượng tiêu thụ hằng năm tăng và KNK tăng lên (khí CO2, N2O,...).
- Sản xuất nông nghiệp: 02 nguồn chủ yếu
trong sản xuất nông nghiệp ở Đà Nẵng phát sinh KNK là sử dụng nhiên liệu hóa
thạch để đốt và sử dụng điện năng cho nông nghiệp. Theo ước tính, lượng KNK mà
nông nghiệp toàn cầu thải ra khoảng 20% tổng lượng KNK do con người tạo ra.
Giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố có 19 trang trại, tăng 9 trang
trại so với giai đoạn 2011 - 2015 và ở các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản.
- Hoạt động chặt bỏ cây xanh đô thị để phòng
chống mưa bão, thải bỏ lá cành bỏ lại trên rừng sau thu hoạch thân gỗ của diện
tích rừng trồng làm phát sinh CH4.
- Bãi chôn lấp chất thải rắn là nguồn gây tác
động đến MTKK. Khí từ bãi chôn lấp chứa thành phần chính là khí CH4
và các chất hữu cơ bay hơi khác, dễ dàng khuếch tán vào MTKK. Trung bình trong
cùng một thời gian, lượng khí thải phát sinh từ bãi chôn lấp gấp 6 lần lượng
khí phát sinh từ quá trình sử dụng năng lượng (do tác động gây hiệu ứng nhà
kính của CH4 gấp 21 lần CO2).
- Dân số tăng cũng tăng phát thải KNK, do gia
tăng các nhu cầu sản xuất, sinh hoạt (nấu ăn, sử dụng điều hòa,...) làm cho
lượng KNK thải ra ngày càng nhiều.
- Giai đoạn 2016 - 2020, thành phố chưa thực
hiện kiểm kê tổng thể KNK. Tuy nhiên, có thể ước tính KNK phát sinh như sau:
nếu ước tính mức tăng của khí nhà kính tỷ lệ thuận và cùng hệ số với tỷ lệ gia
tăng dân số thì giai đoạn 2016 - 2020, lượng khí nhà kính của toàn thành phố sẽ
tăng 1,5 lần; theo kết quả nghiên cứu từ Dự án DaCliMB - Giảm nhẹ biến đổi khí
hậu hộ gia đình và công trình Đà Nẵng, đến năm 2020 thành phố có 310,43 hộ gia
đình, với 50% số hộ có điều
hòa nhiệt độ thì mức phát thải KNK từ điều hòa nhiệt độ là 33 kt CO2,
mức phát thải KNK từ tiêu thụ năng lượng là 769 kt CO2. Đến năm
2025, các mức phát thải lần lượt là 54,3 và 968 kt CO2.
8.1.4.2. Các lĩnh vực tiềm năng giảm
phát thải KNK
a) Lĩnh vực năng lượng
Đà Nẵng có tiềm năng lớn để phát triển điện
năng lượng mặt trời mái nhà. Phát triển điện mặt trời mái nhà giảm phát thải
KNK từ lĩnh vực năng lượng, giúp người dân, doanh nghiệp tiết giảm chi phí
điện, góp phần phát triển bền vững thành phố. Tiềm năng giảm phát thải KNK trong ngành
giao thông vận tải, thành phố đầu tư nâng cấp mới một số tuyến đường hiện có,
chuyển đổi sử dụng xăng thông thường sang xăng sinh học E5, chuyển đổi dần hình
thức vận tải cá nhân sang vận tải hành khách công cộng; trong quá trình sử dụng
năng lượng, thành phố đầu tư thay mới các bóng đèn chiếu sáng thành bóng đèn
tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng mặt trời, dần chuyển đổi nhiên liệu
đốt hóa thạch sang nhiên liệu đốt sinh khối trong công nghiệp. Tính đến cuối
tháng 11/2020, tổng công suất lắp đặt điện mặt trời mái nhà đạt 31.3 MWp, đến
cuối năm 2020 đạt khoảng 43,6 MWp.
Nhằm khuyến khích, thúc đẩy phát triển điện
mặt trời lắp mái, thành phố ban hành Đề án “Phát triển điện mặt trời mái nhà
trên địa bàn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035”, trong đó ưu tiên phát
triển tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, mái nhà xưởng,..;
mục tiêu giai đoạn 2020 - 2025 lắp đặt điện mặt trời áp mái trên 80 - 90% trụ
sở công. Bên cạnh đó, phát triển tại các nhà máy trong KCNC, các KCN, CCN.
Khuyến khích phát triển ở các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, các
khách sạn, khu du lịch nghỉ dưỡng tại quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn nhằm giảm
tải nguồn điện lưới quốc gia. Đối với khu vực dân cư, phấn đấu đến năm 2025 đạt
57,3MW; năm 2030 đạt 114,7MW và năm 2035 đạt 172MW.
b) Lĩnh vực công nghiệp
Thành phố hướng đến sử dụng các thiết bị điện
gia dụng, công nghiệp, thương mại hiệu suất cao; sử dụng các biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng năng lượng trong công nghiệp; phát triển năng lượng tái tạo
phù hợp với tiềm năng, lợi thế và điều kiện của thành phố. Tiềm năng giảm phát
thải KNK thông qua ứng dụng công nghệ mới trong tiểu lĩnh vực sản xuất vật liệu
xây dựng; đổi mới công nghệ đặc biệt trong công nghiệp hóa chất. Theo Quyết
định 393/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thành phố khuyến khích các cơ sở sản
xuất kinh doanh đầu tư đổi mới công nghệ để giảm thiểu phát thải; ưu tiên thu
hút các dự án đầu tư ít gây ô nhiễm môi trường; từng bước sử dụng công nghệ
sạch trong các ngành kinh tế - xã hội.
c) Lĩnh vực nông nghiệp
Ứng dụng các biện pháp canh tác tiên tiến
theo hướng tiết kiệm nước, giảm chi phí đầu vào, các giải pháp quản lý, công
nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi; cải thiện khẩu phần ăn cho vật nuôi; chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng; thay đổi phương thức sử dụng đất. Đồng thời ứng
dụng công nghệ xử lý và tái sử dụng phụ phẩm, chất thải trong sản xuất nông
nghiệp và chăn nuôi; phát triển nông nghiệp hữu cơ. Trong thời gian qua, thành
phố hỗ trợ nông dân ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Cụ thể,
doanh nghiệp khi đầu tư được hỗ trợ 50% chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí
đầu tư hạ tầng cơ sở sản xuất (nhà xưởng, thiết bị sản xuất, bảo quản, tưới
tiêu); hỗ trợ 50% chi phí xây dựng, trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao;... sự giảm mạnh diện tích trồng lúa cùng với chuyển đổi một
số diện tích lúa sang cây trồng cạn làm giảm lượng phát thải CH4.
d) Lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi đất
sử dụng đất và lâm nghiệp
Trong 5 lĩnh vực được kiểm kê khí nhà kính,
lĩnh vực sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp là phát thải âm, tức
là không phát thải mà hấp thụ KNK. Chính vì thế, các giải pháp phát triển rừng
được Đà Nẵng đặc biệt chú trọng. Tiềm năng giảm phát thải của thành phố từ việc
kiểm soát khả năng hấp thu của các bể Các-bon ở rừng tự nhiên, rừng trồng và
quá trình phát thải KNK thông qua Các-bon hữu cơ trong đất; thực hiện chương
trình giảm phát thải KNK thông qua nỗ lực chống mất rừng, suy thoái rừng và tạo
sinh kế cho cộng đồng. Thành phố Đà Nẵng đã chỉ đạo các địa phương, cơ quan,
đơn vị, lực lượng liên quan phối hợp triển khai thực hiện kịp thời các văn bản
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tăng
cường các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý
hoạt động nuôi sinh sản động vật hoang dã và thực hiện Chương trình mục tiêu
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
đ) Lĩnh vực chất thải
Đà Nẵng đã thực hiện các biện pháp quản lý,
phát triển và áp dụng công nghệ xử lý CTRSH, CTRCN thông thường và CTR đặc thù
nhằm hạn chế phát thải KNK. Hiện có bãi chôn lấp CTRSH Khánh Sơn được đầu tư
quy trình chôn lấp hợp vệ sinh với hệ thống thu gom và xử lý nước rác dần được
hoàn thiện cùng với hạ tầng khu liên hợp xử lý CTR. Đối với nước thải công
nghiệp, 06 KCN và 1 KCNC đã đi vào hoạt động, đã xây dựng và vận hành trạm xử
lý nước thải tập trung, đạt tỷ lệ 100%. Đối với khu vực dân cư, Đà Nẵng đã đầu
tư, xây dựng các hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung với tổng công suất
167.100 m3/ngày đêm, đang tiếp tục triển khai một số dự án nâng công
suất trạm xử lý nước thải lên 300.500 m3/ngày đêm, đáp ứng được tải
lượng nước thải của toàn thành phố trong thời gian tới.
8.1.5. Một số kết quả đạt được trong
công tác ứng phó với BĐKH
a) Về tăng cường vai trò chủ đạo của
Nhà nước trong ứng phó với BĐKH
Sở Tài nguyên và môi trường là cơ quan tham
mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về BĐKH thành phố. Cấp quận, huyện
cũng cơ cấu lại Phòng TN & MT với chức năng về: quản lý đất đai, tài
nguyên, môi trường và BĐKH, mỗi đơn vị có từ 5-7 cán bộ chuyên trách về TN, MT và BĐKH.
Ở cấp xã, vẫn chưa có chuyên trách về môi trường, mỗi xã, phường có 01 - 02 cán
bộ kiêm nhiệm về địa chính - xây dựng - môi trường tham mưu công tác về đất
đai, tài nguyên, môi trường và BĐKH.
Trên cơ sở Nghị quyết số 24-NQ/TW và Chương
trình hành động số 27-CTr/TU, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành các văn bản:
+ Quyết định số 1349/QĐ-UBND ngày 4/3/2014 về
việc triển khai kế hoạch chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài
nguyên và BVMT;
+ Quyết định số 7702/QĐ-UBND ngày 08/11/2016
về ban hành chuyên đề xử lý các điểm nóng môi trường trên địa bàn thành phố.
+ Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày
13/11/2016 về ban hành Quy định về quản lý, hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
+ Quyết định số 1938/QĐ-UBND ngày 13/4/2017
phê duyệt Đề án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và phát triển năng
lượng tái tạo giai đoạn 2017 - 2022.
+ Quyết định số 3780/QĐ-UBND ngày 11/7/2017
về ban hành chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thành phố
giai đoạn 2017 - 2020.
b) Về xây dựng cộng đồng ứng phó hiệu
quả với BĐKH
UBND thành phố ban hành Kế hoạch số
4246/KH-UBND ngày 10/6/2016 triển khai Chỉ thị số 30/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường kiểm soát dự án đầu tư sử dụng nhiều năng lượng, tài nguyên,
gây ô nhiễm môi trường giai đoạn 2016 - 2020. Ngành Công thương phối hợp với
các nhà đầu tư khảo sát, nghiên cứu địa điểm xây dựng nhà máy điện mặt trời;
đôn đốc việc tiết kiệm năng lượng điện các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
theo Quyết định số 1357/QĐ-TTg của TTCP.
Thành phố đã lập Danh mục các dự án ưu tiên
có hạng mục trồng rừng ven biển giai đoạn 2015 - 2020 từ vốn củng cố, bảo vệ,
nâng cấp đê biển, cụ thể: (1) Dự án Đê
kè biển Liên Chiểu 1,5 ha; (2) Dự án Trồng rừng ven biển tuyến cầu Kim Liên -
đồi Xuân Dương 7,5 ha. Trong đó, các diện tích trồng rừng đặc dụng, phòng hộ
ven biển bao gồm (1) Dự án trồng rừng đặc dụng Nam Hải Vân 100 ba; (2) Dự án
chăm sóc rừng phi lao ven biển 11,5 ha. Các diện tích này đã thành rừng và được
chăm sóc tốt.
Từ năm 2013 đến hết năm 2018 đã thực hiện đạt
hơn 500 lớp tập huấn, 100 sự kiện, 50 tài liệu truyền thông và trên 20.000 lượt
người được truyền thông trực tiếp về các nội dung liên quan. Đặc biệt về ứng
phó BĐKH, vấn đề mới trong chỉ đạo của Đảng, đối tượng tập trung là: đoàn thể,
chính quyền các cấp, học sinh, sinh viên, phụ nữ và cộng đồng vùng dễ bị tổn
thương, thông qua các hình thức, như: tập huấn, mít tinh, hội thảo, cuộc thi,
trang thông tin điện tử. Chuyên mục “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố Môi
trường” trên Đài truyền hình Đà Nẵng phát định kỳ 2 lần/tháng từ năm 2010 đến
nay đã lồng ghép nội dung tuyên truyền về ứng phó với BĐKH.
c) Về phát triển khoa học - công nghệ
tiên tiến trong ứng phó với BĐKH
Ngành KH&CN đã nghiên cứu ứng dụng 03 mô
hình ứng dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng vào các hộ sản xuất và doanh
nghiệp. Trên cơ sở Quyết định số 1938/QĐ-UBND ngày 13/4/2017 về phê duyệt Đề án
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và phát triển năng lượng tái tạo giai
đoạn 2017 - 2022, theo đó năm 2016 - 2017 ngành đã triển khai áp dụng sản xuất
sạch hơn tại 05 doanh nghiệp ngành thủy sản; tư vấn, áp dụng tiêu chuẩn ISO 50.000
cho 03 doanh nghiệp; nhân rộng mô hình “Ứng dụng bồn biogas bằng vật liệu
composite xử lý chất thải chăn nuôi và thu hồi khí sinh học phục vụ sinh hoạt”
cho 04 hộ chăn nuôi ở nông thôn; tăng cường các giải pháp khuyến khích doanh
nghiệp tiếp cận chính sách về hỗ trợ đổi mới công nghệ; áp dụng sản xuất sạch
hơn cho 05 cơ sở sản xuất bún; triển khai 06 đề tài, dự án nghiên cứu, trong đó
liên quan xử lý mùi khu vực âu thuyền.
d) Về tăng cường hợp tác và hội nhập
quốc tế trong ứng phó với BĐKH
Hội LHPN thành phố phối hợp với Viện Chuyển
đổi Môi trường và Xã hội (ISET) triển khai Dự án “Thực hiện các sáng kiến
khuyến khích làm nhà ở chống biến đổi khí hậu cho người nghèo ở vùng đô thị tại
Việt Nam” được tài trợ bởi Quỹ phát triển Bắc Âu, 2011 - 2017 dự án “Nhà
ở chống bão vì một thành phố Đà Nẵng có khả năng chống chịu” với mục tiêu tăng
số lượng nhà ở chống chịu và thích ứng với khí hậu tại Việt Nam có thể chịu
được các cơn bão và lũ lụt. Theo đó, người dân nghèo có cơ hội tiếp cận nguồn
vốn hỗ trợ, vốn vay ưu đãi để sửa chữa, được hỗ trợ kỹ thuật để thiết kế xây
dựng mới lại nhà ở. Tổng số căn nhà hỗ trợ sửa chữa, xây mới là 425 căn có khả
năng chống bão cấp 12. Tổng nguồn vốn được giải ngân gần 10 tỷ đồng.
UBND thành phố đã có Chương trình “Xây dựng
năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích
ứng BĐKH” năm 2016; phối hợp Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) tổ
chức Hội thảo về Giảm thiểu rác thải nhựa - cách tiếp cận từ đầu nguồn xuống
biển; Tiếp tục triển khai Dự án “Quản lý Chất thải rắn nhằm thúc đẩy việc phân
loại và tái chế tại thành phố Đà Nẵng” với Viện Chiến lược môi trường toàn cầu
(IGES) và Thành phố Yokohama, Nhật Bản; phối hợp Ngân hàng Thế giới triển khai
Dự án Điện mặt trời trên mái nhà; ...
8.1.6. Một số kết quả về giảm phát
thải KNK trên địa bàn thành phố
Theo Báo cáo đóng góp quốc gia tự quyết định
(NDC), Việt Nam đưa ra các giải pháp nhằm giảm phát thải KNK trên 5 lĩnh vực:
(1) năng lượng, (2) nông nghiệp, (3) các quá trình công nghiệp, (4) chất thải
và (5) sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp. Đối với Đà Nẵng, các
giải pháp góp phần giảm nhẹ phát thải KNK:
- Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu
Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 trên
địa bàn thành phố; tiếp tục rà soát các lĩnh vực sản xuất tiêu thụ năng lượng,
tăng cường các giải pháp nâng cao hiệu suất để đảm bảo định mức tiêu hao năng
lượng theo quy định. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ
lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng;
- Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn bắt buộc kèm theo chế tài về sử dụng hiệu quả năng lượng đối với những
lĩnh vực, sản phẩm có mức tiêu thụ năng lượng cao; Giám sát việc tuân thủ định
mức tiêu hao năng lượng trong các ngành công nghiệp, thực hiện kiểm toán năng
lượng trọng điểm, khuyến khích doanh nghiệp sản xuất tham gia chương trình điều
chỉnh phụ tải điện, triển khai các giải pháp sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu
chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất; chú trọng các nguồn phát thải lớn
từ trang trại chăn nuôi.
- Triển khai kế hoạch bảo vệ, duy trì và phát
triển thảm thực vật ở khu vực đầu nguồn, khu vực núi cao, khu vực có tính phòng
hộ vùng và cục bộ.
- Triển khai Quy hoạch tổng thể giao thông
thành phố đến năm 2020, có chiến lược sử dụng phương tiện giảm thiểu phát thải
khí nhà kính trong đó có nội dung Quy hoạch mạng lưới giao thông phi cơ giới
như đề xuất các trục đường ưu tiên cho tổ chức giao thông thô sơ; hoàn thiện mô
hình “Quản lý vận tải công cộng”, tăng cường vận tải công cộng kết hợp với kiểm
soát sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân tham gia giao thông, kiểm soát và điều
tiết hợp lý các phương thức vận tải vào trung tâm thành phố nhằm hạn chế tối
thiểu phát thải khí thải từ phương tiện giao thông - một trong những nguồn thải
khí nhà kính chủ yếu. Đã đưa vào sử dụng hệ thống xe buýt đô thị với 136 xe,
thực hiện 09 tuyến trong khu vực đô thị, công suất đạt khoảng 10%, bước đầu tạo
thói quen trong áp dụng xe công cộng, góp phần giảm thiểu ô nhiễm; sử dụng xăng
E5 gần như toàn thành phố, 100% xe taxi.
- Tăng cường xã hội hóa phát triển cây xanh
với nhiều hình thức như thông qua kêu gọi cá nhân, tổ chức các phong trào, quản
lý bảo vệ và phát triển rừng đã được UBND thành phố quan tâm, chỉ đạo thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ và quyết liệt. Đặc biệt là Quốc hội khóa XIV ban hành
Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019 thay thế Luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 và Ban Bí thư
Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đây là
những cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện.
8.2. TAI BIẾN THIÊN
NHIÊN
8.2.1. Diễn biến
8.2.1.1. Bão và áp thấp nhiệt đới
Năm 2016: Có 10 cơn bão và 8 ATNĐ trên biển
Đông, nhiều hơn năm 2015 và nhiều hơn TBNN. Thành phố chịu ảnh hưởng của bão số
4 và ATNĐ 06, trong đó bão số 4 đã ảnh hưởng và gây thiệt hại cho Đà Nẵng.
Năm 2017: Bão và ATNĐ trên Biển Đông gia tăng
và nhiều hơn TBNN cùng kỳ, có 20 xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) gồm: 4 ATND và 16
cơn bão trên biển Đông. Đặc biệt, từ tháng 7 đến tháng 11/2017 số lượng bão và
ATNĐ trên biển Đông khá nhiều (mỗi tháng có từ 3 - 4 XTNĐ). Năm 2017, bão và
ATNĐ ảnh hưởng đến Đà Nẵng: bão số 4, bão số 10, bão số 12, ở mức xấp xỉ và
trên TBNN.
Năm 2018: Có 07 ATNĐ và 09 cơn bão trên biển
Đông, ít hơn năm 2017 nhưng nhiều hơn TBNN. Năm 2018, không có bão hoặc ATNĐ đổ
bộ trực tiếp vào Đà Nẵng nhưng có 02 cơn bão và 01 ATNĐ ảnh hưởng đến khu vực Đà
Nẵng bao gồm: Bão số 2, bão số 3 và ATNĐ03, ở mức xấp xỉ TBNN.
Năm 2019: Có 08 cơn bão và 04 ATNĐ trên biển
Đông. Số bão
và ATNĐ trên biển Đông năm 2019 ít hơn năm 2018, ít hơn TBNN. Không có bão hoặc
ATNĐ trực tiếp những thành phố chịu ảnh hưởng bởi các cơn bão số 4, số 5, số 6
và 01 ATNĐ.
8.2.1.2. Không khí lạnh và gió mùa
Đông Bắc
Năm 2016: Vào mùa mưa năm 2016 (bắt đầu từ
cuối tháng 10/2016), Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của 6 đợt GMĐB và KKL tăng cường.
Năm 2017: Trong các tháng đầu năm 2017, 11
đợt GMĐB và KKL tăng cường ảnh
hưởng đến Đà Nẵng với cường độ không quá mạnh. Trong mùa mưa năm 2017, có 08
đợt gió mùa Đông Bắc và KKL, tăng cường ảnh hưởng đến Đà Nẵng, trong đó 3 đợt
vào cuối tháng 12/2017 là mạnh nhất, gây trời rét cho thành phố.
Năm 2018: Có đến 23 đợt KKL, ảnh hưởng mạnh
nhất vào thời kỳ từ tháng 01 đến tháng 02/2018. Nhiệt độ thấp nhất ngày xuống
thấp nhất là 15,2°C (ngày 14/02/2018), ở vùng núi nhiệt độ có nơi xuống dưới
15°C.
Năm 2019: Đà Nẵng chịu ảnh hưởng của 09 đợt
KKL và KKL tăng cường, ảnh hưởng mạnh nhất vào tháng 01 và tháng 12/2019.
8.2.1.3. Tình hình mưa, lũ lụt
a) Tình hình mưa
Năm 2016: Trong các tháng mùa mưa, tổng lượng
mưa các nơi tại Đà Nẵng và các vùng phụ cận đều cao hơn TBNN, từ 120 - 130%
TBNN.
Năm 2017: Tổng lượng mưa các nơi tại Đà Nẵng
chỉ xấp xỉ TBNN, phổ biến từ 2.200 - 2.400 mm, đạt 100 - 120% TBNN cùng kỳ.
Năm 2018: Tổng lượng mưa các nơi tại Đà Nẵng
xấp xỉ và cao hơn TBNN, phổ biến từ 2.400 - 2.700 mm, đạt 110 - 130% TBNN cùng
kỳ. Năm 2018, xảy ra 8 đợt mưa lớn diện rộng, đặc biệt là đợt mưa lớn đầu tháng
12/2018.
b) Tình hình lũ lụt, thủy văn
Năm 2016: Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
kết hợp với nhiễu động trong đới gió Đông trên cao, từ ngày 14 - 17/12 trên địa
bàn Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam đã có mưa to đến rất to, trung bình từ 200 - 300
mm, đồng thời do mưa lớn, nguồn nước đổ về nhiều nên các hồ thủy điện trên
thượng nguồn sông Vu Gia đã vận hành xả lũ về hạ du, gây lũ lớn, ngập lụt các
khu vực trũng thấp, ven sông huyện Hòa Vang.
Năm 2017: Từ tháng 1 đến tháng 8, dòng chảy
trên sông Vu Gia và các sông thuộc Đà Nẵng ổn định. Vùng hạ lưu các sông thuộc
Đà Nẵng mặn xâm nhập ở mức yếu hơn TBNN cùng kỳ, Sang tháng 9 và đầu tháng 10,
dòng chảy các sông được nâng cao hơn so với những tháng trước đó, trên các sông
đã xuất hiện 1 - 2 đợt dao động nhỏ. Từ tháng 11 đến giữa tháng 12, dòng chảy
trên sông Vu Gia và các sông thuộc thành phố xuất hiện 02 đợt lũ:
- Đợt lũ từ ngày 03/11 - 07/11: Lượng mưa
tính từ 19h ngày 03/11 đến 13h ngày 07/11/2017 tại các trạm: Hiên: 339 mm; Khâm
Đức: 803 mm; Thành Mỹ: 322 mm; Hội Khách: 336 mm; Hòa Bắc: 342 mm. Mực nước
trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa đạt đỉnh lúc 21h00’ ngày 05/11 là 10,11m, trên
BĐ3 là 1,11m, tại Cẩm Lệ lúc 13h00’ ngày 06/11 là 2,59m, trên BĐ3 là 0,09m.
- Đợt lũ từ ngày 20-21/11: Lượng mưa tính từ
19h ngày 19/11 đến 19h ngày 21/11 tại các trạm: Hiên: 127 mm; Khâm Đức: 281 mm;
Thành Mỹ: 232 mm; Hội Khách: 187 mm; Ái Nghĩa: 222 mm; Cẩm Lệ: 196 mm; Hòa Bắc:
346 mm. Mực nước trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa đạt đỉnh lúc 11h00’ ngày 20/11
là 8,18m, trên BĐ2 là 0,18m, tại Cẩm Lệ lúc 16h00’ ngày 21/11 là 1,17m, trên
BĐ1 là 0,17m.
Năm 2018: Từ tháng 1 đến tháng 8, dòng chảy trên sông
Vu Gia và các sông thuộc Đà Nẵng ổn định, lưu lượng dòng chảy trung bình trên
sông Cái tại Thành Mỹ đạt 36% dòng chảy TBNN cùng kỳ, trên sông Vu Gia tại Ái
Nghĩa đạt 106% dòng chảy TBNN cùng kỳ. Từ tháng 9 đến giữa tháng 11/2018 dòng
chảy được nâng cao hơn so với những tháng trước đó, trên các sông đã xuất hiện
2 đợt dao động nhỏ. Từ giữa tháng 11 đến tháng 12/2018, dòng chảy trên sông Vu
Gia và các sông thuộc thành phố Đà Nẵng đã xuất hiện 02 đợt lũ nhỏ.
Năm 2019: Từ tháng 1 đến tháng 8, dòng chảy
trên sông Vu Gia và các sông thuộc Đà Nẵng biến đổi chậm; riêng các ngày 18 -
19/1 và 10 - 11/5 dòng chảy trên các sông có dao động. Lưu lượng dòng chảy
trung bình trên sông Cái tại Thành Mỹ đạt 26% so với TBNN cùng kỳ, trên sông Vu
Gia tại Ái Nghĩa đạt khoảng 67%. Từ tháng 9 đến tháng 12, dòng chảy được nâng cao
hơn so với những tháng trước đó. Trên các sông đã xuất hiện 2 đợt lũ, đợt 1
xuất hiện từ ngày 30/10 - 02/11/2019, đợt 2 xuất hiện từ 09 - 12/11/2019, lưu
lượng dòng chảy trên sông Cái tại Thành Mỹ trong mùa lũ thiếu hụt 86% so với
TBNN.
c) Tình hình xâm nhập mặn
Năm 2016: Xâm nhập mặn trung bình trên hầu
hết vùng hạ lưu các sông thành phố ở mức mạnh hơn TBNN cùng kỳ. Năm 2016, tình
hình nắng nóng, hạn hán kéo dài dẫn đến tình trạng mực nước và dòng chảy trên
các sông, suối bị suy giảm mạnh, mặn xâm nhập sâu vào các sông, cộng với việc
vận hành của nhà máy thủy điện trên thượng nguồn, đặc biệt là thủy điện ĐakMi 4
đã chuyển nước trên sông Cái (sông Vu Gia) về sông Thu Bồn đã ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, gây thiếu nước, nhiễm mặn cho hoạt
động sinh hoạt và sản xuất của người dân TP. Đà Nẵng. Do sông Cầu Đỏ bị nhiễm
mặn nặng, trong năm 2016 nhà máy nước Cầu Đỏ phải lấy nước thô từ trạm bơm
phòng mặn thượng lưu đập dâng An Trạch 135 ngày. Tình trạng nhiễm mặn tại sông
Cầu Đỏ diễn ra
cao nhất vào tháng 5/2016, độ mặn 6.273 mg/l (gấp 25 lần tiêu chuẩn cho phép).
Năm 2018: Từ ngày 31/8/2018 đến ngày
05/9/2018, nguồn nước thô tại cửa thu nước Nhà máy nước Cầu Đỏ bị nhiễm mặn, độ
mặn thường xuyên dao động ở mức
260 đến 2.000mg/l, cao nhất là 2.019 mg/l. Theo số liệu quan trắc cho thấy mực
nước tại đập dâng An Trạch nhiều thời điểm xuống chỉ còn +1,2m (mực nước dưới
+1,4m thì trạm bơm An Trạch dừng hoạt động) dẫn tới nhà máy nước Cầu Đỏ và Sân
Bay ngừng hoạt động, gây thiếu nước sinh hoạt cục bộ ở một số khu vực.
Năm 2019: Thời gian nhiễm mặn sớm, bắt đầu từ
tháng 2, số ngày nhiễm mặn trong tháng gia tăng; kể từ đầu năm đến ngày
19/8/2019 thời gian nhiễm mặn tại cửa thu nước Cầu Đỏ là 164 ngày, cường độ mặn
gia tăng và thời gian mặn kéo dài hơn so với năm 2018, cao nhất 4.411mg/l (lúc
9h30 ngày 2/7/2019). Đầu tháng 10/2019, sông Cầu Đỏ nhiễm mặn trở lại, độ mặn
cao nhất 2.551mg/l (lúc 14h ngày 08/10/2019).
8.2.2. Ảnh hưởng của tai biến thiên
nhiên
Giai đoạn 2016 - 2020, thiên tai xảy ra đã
làm 05 người chết, 22 người bị thương, chìm 17 tàu đánh cá, 05 thúng máy; 01
tàu vận tải bị hỏng, mắc cạn; 01 ghe chìm, 02 thúng bơi bị sóng đánh vỡ. Tổng
thiệt hại ước tính khoảng 150,31 tỷ đồng. Thống kê thiệt hại do tai biến thiên
nhiên tại Bảng 8.2.
Bảng 8.2.
Thống kê thiệt hại do tai biến thiên nhiên thời gian qua
TT
|
Nội dung
thu thập
|
Đơn vị
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
|
Số lần xảy ra sự cố
|
Lần
|
1
|
2
|
-
|
-
|
3
|
|
Thiệt hại về tính mạng
|
Người
|
-
|
-
|
1
|
-
|
4
|
|
Thiệt hại về kinh tế
|
Tỷ đồng
|
45
|
80,31
|
25
|
-
|
160
|
Nguồn: Chi
cục thủy lợi, năm 2020
8.2.2.1. Ảnh hưởng đến tính mạng
Tác động nặng nề nhất của tai biến thiên
nhiên là gây thiệt hại về người; năm 2017, có 12 người bị thương (11 người bị
thương ở huyện Hòa Vang và 01 người dân của huyện Đại Lộc, Quảng Nam) do lũ và
ngập lụt gây ra. Năm 2018, có 01 người mất do lũ. Năm 2020, có 4 người mất, 10
người bị thương và 01 người mất tích do bão.
8.2.2.2. Thiệt hại tàu, bè
Năm 2016: Cơn bão số 4 đã làm chìm 02 tàu
đánh cá, 03 thúng máy và 01 tàu vận tải bị hỏng, mắc cạn. Năm 2017: 04 chiếc
tàu bị chìm do ảnh hưởng của bão số 10, 03 tàu và 02 thúng máy bị chìm do ảnh
hưởng của bão số 12 và mưa lũ từ ngày 03 - 08/11. Năm 2019 do ảnh hưởng của cơn
bão số 5 đã làm 01 ghe chìm, 02 thúng bơi bị sóng đánh vỡ. Năm 2020 có 08 chiếc
tàu bị chìm, 01 thuyền thúng bị hỏng do bão.
8.2.2.3. Ảnh hưởng đến hoạt động nông,
lâm nghiệp
Bão, lũ làm giảm năng suất và chất lượng các
sản phẩm nông nghiệp, các công trình thủy lợi, lâm nghiệp, cụ thể:
- Năm 2016: Cơn bão số 4 ngã đổ 145 cây,
nghiêng thân 376 cây; ngập úng, hư hại: 28,155 ha rau màu; ngã đổ, ngập đổ,
ngập: 45,2 ha lúa; cuốn trôi nhiều thủy sản. Ảnh hưởng của đợt lũ ngày 14 -
17/12/2016, diện tích lúa bị ngập hư hại là 922,76 ha; diện tích rau màu bị
ngập hư hại: 286,9 ha; hư hại 219.900 chậu hoa các loại; thủy sản ngập, trôi
16,8 ha diện tích nuôi trồng. Ngoài ra, hư hại 8.000 phôi nấm rơm, gia cầm:
chết, trôi 390 con vịt, 150 con gà, 04 con bò, 09 con dê, 05 con thỏ.
- Năm 2017: Do ảnh hưởng của cơn bão số 12 và
mưa lũ từ ngày 03 - 08/11, diện tích nuôi tôm, cá bị ngập, hư hỏng: 62,88 ha; cá, tôm,
ếch bị chết: 120,34 tấn; cá giống bị trôi: 1,78 tấn; Lồng nuôi cá trên sông bị
thiệt hại: 285 Iồng; Lương thực bị ngập, hư hỏng: 350 kg; Lúa giống bị hư hại:
147,4 tấn; Lúa thịt bị thiệt hại: 27,2 tấn; Rau màu các loại, mía bị ngập:
233,09 ha; Hoa, cây cảnh bị ngã đổ hư hại: 97.645 cây; 11 ha cây cảnh, hoa cúc
quận Cẩm Lệ và 6.900 chậu hoa tết huyện Hòa Vang bị thiệt hại; cây ăn quả bị
ngã đổ, hư hại: 8.312 cây; Nấm hư hỏng: 39.800 bịch; Gia súc chết trôi: 213
con; Gia cầm chết, trôi: 23.597 con; Thỏ bị trôi: 95 con.
- Năm 2018: Đợt mưa từ ngày 08 - 10/12/2018
gây thiệt hại lúa, mạ 12,4 ha; thiệt hại rau, màu: 223,9 ha; thiệt hại về hoa,
cây cảnh: 290.000; nấm bị hư hại: 2.200 bịch; gia súc chết trôi: 136 con; gia
cầm chết trôi: 1.987 con; thủy sản: 41,8 ha.
- Năm 2019: Do ảnh hưởng bão số 5 đã làm cho
15 ha rau bị hư dập 10 - 30%.
- Năm 2020: Do ảnh hưởng của bão, 217 ha rau
bị hư dập, 4 ha hoa bị hư hại.
8.2.2.4. Ảnh hưởng hư hại công trình
công cộng, giao thông
Các công trình giao thông trên địa bàn thành
phố thường xuyên bị phá hủy và hư hỏng bởi các loại hình thiên tai như: bão, lũ
lụt, triều cường, xói lở bờ sông, bờ biển.
- Năm 2016: Cơn bão số 4 đã làm hư hỏng cơ sở
hạ tầng các khu vực tổ chức ABG5; bồi lấp, sạt lở đường ĐT 601 và một số tuyến
đường giao thông nông thôn, xói lở 101,75 m3 kênh mương, sạt lở, hư
hỏng một số đập dâng nhỏ, hư hỏng một số cơ sở Y tế. Đợt mưa lũ ngày 14 - 17/12
đã làm cho nhiều tuyến đường giao thông bị sạt lở, chia cắt (đường
ADB5 (Hòa Tiến - Hòa Phong), Quốc lộ 14G) và sạt lở 810m đường giao thông liên
thôn, nội đồng ở huyện Hòa Vang; Hệ thống thủy lợi, kênh mương bị bồi lấp, sạt
lở nặng nề tại khu vực huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn.
- Năm 2017: Cơn bão số 10 làm ảnh hưởng tới
công trình kè Bờ Tây sông Hàn đoạn dọc tuyến đường Như Nguyệt gần cầu Thuận
Phước đang xảy ra sụt, lún, đứt gãy đỉnh kè (dài khoảng 10m), hư hỏng khoảng 3m3
bê tông; lan can bị đứt gãy, biến dạng khoảng 30m, hư hỏng khoảng 30m lan can. Về
giao thông, vỉa hè đường Như Nguyệt bị hư hỏng, bong tróc tại một số vị trí
(khoảng 100 m2 gạch lát vỉa hè), một số cột điện chiếu sáng trang bị
hư hỏng. Bão số 12 và mưa lũ từ ngày 03 - 08/11 làm sạt, lở bồi, lắng kênh
mương, bể hút trạm bơm, đập dâng An Trạch, Bích Bắc, Đồng Nghệ, Hòa Trung, Túy
Loan, Hòa Nhơn, Hòa Phú: sạt lở 2.140,8 m3; bồi lắng: 6.473,17 m3;
đá xây lát kênh bị hư hỏng: 21,95 m3; bê tông mái kênh bị hư hỏng:
36,59 m3 và hư hỏng nhẹ một số vị trí tại các trạm bơm, para...
+ Ngoài ra, các công trình văn hóa phục vụ
APEC cũng bị ảnh hưởng, Các Panô phục vụ tuyên truyền phục vụ APEC bị ngã đổ,
hư hỏng do gió mạnh.
+ Về giao thông: sạt lở mái taluy khoảng 21 m3
trên đường Hoàng Sa; 2.500 m3 tại đường Hồ Chí Minh; sạt lở, sụt lún
khoảng 183,22 m3 vỉa hè trên các tuyến Bạch Đằng, Lê Văn Hiến, ĐT 602;
mố cầu Km11+817 trên đường Bà Nà - Suối Mơ khoảng 75 m3 và hư hỏng
một số đèn điều khiển giao thông. Giao thông nông thôn tại huyện Hòa Vang:
Đường đất bị xói lở: 615 m3; Đường bê tông bị lở, hư: 2.771,60 m3;
đường nhựa bị lở hư: 463,50 m3; cầu bị hư hỏng: 03 cái; cống qua
đường bị hỏng: 06 cái...
- Năm 2018: Đợt mưa từ ngày 08 -
10/12/2018 đã làm sạt lở một số tuyến giao thông trên địa bàn thành phố. Kênh
mương, bể hút trạm bơm, đập dâng khối lượng đất bị bồi lấp 3.875,22 m3,
sạt lở 1.412,73 m3; đất nông nghiệp bị bồi lấp 3.555 m3.
Công trình đê, kè hư hỏng, sạt lở: Hư hỏng bờ
tả kè sông Túy Loan đoạn qua thôn Phú Hòa, xã Hòa Nhơn; kè bảo vệ đất sản xuất
vùng hoa Dương Sơn, xã Hòa Châu sạt lở dài khoảng 30m; sụt lún đất phía sau
tường kè dọc vỉa hè tuyến đường Trần Hưng Đạo, tổng chiều dài các đoạn sụt lún
khoảng hơn 100m: sạt lở tại khu vực vùng rau La Hường, sạt lở bờ sông Yên đoạn
khu vực thôn Cẩm Toại Đông, xã Hòa Phong và thôn La Châu, xã Hòa Khương, Hòa
Tiến.
Công trình cấp nước sạch nông thôn: hư hỏng
các công trình trạm cấp nước Hòa Bắc, Khe Áo, Khe Sô, Khe Đập, Khe Dâu, Khe Giành thôn
Đông Lâm xã Hòa Phú.
8.2.2.5. Hư hại nhà cửa, trường học,
cây xanh
Năm 2017, thiên tai đã làm cho 02 nhà dân bị
sập hư hỏng 1 phần và 12.633 nhà bị ngập; 38 công trình trường học các cấp bị
ngập nước; 118 phòng học, 2.095 bộ bàn ghế, bị ngập nước, tường rào bị ngã 95m.
Năm 2019, ảnh hưởng bão số 5 làm 562 cây xanh bị gãy cành, nghiêng ngả.
8.2.3. Những đáp ứng trong thời gian
qua với tai biến thiên nhiên
Hàng năm, thành phố ban hành các văn bản chỉ
đạo về công tác phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với hạn hán,
từng bước kiện toàn bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, thể chế và
cơ chế phối hợp liên quan đến công tác phòng chống lụt bão. Ban Chỉ huy phòng
chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn thành phố kiện toàn, phân công nhiệm vụ của
các thành viên chủ động thực hiện nhiệm vụ phòng chống lụt bão ở các cấp,
ngành. Cấp thành phố đã thành lập Ban chỉ đạo ứng phó với tình hình hạn hán,
xây dựng phương án chống hạn, xây dựng lịch thời vụ sản xuất, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp để hạn chế thiệt hại do hạn hán gây ra.
8.3. SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
- Cháy rừng: Giai đoạn 2016 -
2020, các vụ cháy rừng có xu hướng giảm hơn so với các giai đoạn trước. Nguyên
nhân của các các vụ cháy là do người đi rừng thiếu ý thức như vứt tàn thuốc,
đốt than, đốt rác…, cụ thể: năm 2016 có 16 vụ với 132,51 ha; năm 2017 không xảy
ra; năm 2018 có 6 vụ với 5,84 ha; năm 2019 có 9 vụ với 16,56 ha. Năm 2020, vụ
cháy rừng ngày 26/05 ở núi Sọ, gần 10ha rừng địa phận Hòa Sơn, huyện Hòa Vang
bị cháy nghiêm trọng, huy động hơn 700 người ứng phó; ngày 7/8 tại khu vực rừng
sản xuất Tiểu khu 41S huyện Hòa Vang, 150 người chữa cháy; ngày 18/7 cháy rừng
tại núi Hầm Vàng, phường Hòa Hiệp Bắc, quận Liên Chiểu.
- Ngập úng và sự cố khác: theo thống kê, số
điểm ngập úng có giảm qua các năm. Tuy nhiên vẫn còn 1 số điểm ngập úng do các
hệ thống bơm bị sự cố.
- Sự cố tràn dầu: giai đoạn 2016 - 2020, sự
cố tràn dầu giảm so với trước đây. Các sự cố xảy ra là do dầu trôi dạt từ nơi
khác đến.
8.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Nhìn chung, BĐKH, tai biến thiên nhiên
giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn thành phố diễn biến khá phức tạp. Các cơn
bão, ATNĐ, các đạt không khí lạnh có thể giảm về mặt số lượng nhưng tăng về
cường độ gây ra thiệt hại đáng kể. Sự cố môi trường giảm so với giai đoạn
trước. Xu hướng phát thải KNK tăng lên do sự gia tăng dân số, phát triển các
ngành dịch vụ, công nghiệp,... tuy nhiên thành phố đã có các chính sách, hành
động kiểm soát, giảm thiểu phát thải KNK. Các hành động thích ứng với BĐKH,
phòng chống thiên tai đã được quán triệt và triển khai thông qua các giải pháp
chủ động, hợp tác liên vùng đã góp phần hạn chế các tác động của BĐKH, ảnh
hưởng của thiên tai.
Chương 9
TÁC
ĐỘNG TỪ MÔI TRƯỜNG ĐẾN SỨC KHỎE, KINH TẾ - XÃ HỘI
9.1. ĐỐI VỚI SỨC KHỎE
CON NGƯỜI
9.1.1. Môi trường nước
Như phân tích ở Chương 3, các nguồn tác động
đến môi trường nước gồm nước thải công nghiệp và sinh hoạt chưa được thu gom
hoàn toàn, đồng thời chất lượng xử lý khi đưa vào các vùng tiếp nhận có nơi, có
lúc chưa đạt yêu cầu, có nơi còn thải vào các nguồn nước mặt. Tuy nhiên, theo
kết quả quan trắc về chất lượng môi trường ở các vùng nước mặt của thành phố
vẫn cơ bản tốt. Riêng tại một số hồ nội thành, sông Phú Lộc dễ phát sinh các bệnh
truyền nhiễm. Ở một
số khu vực nông thôn sử dụng nước ngầm, sau các trận mưa lũ kéo dài, dễ tác
động đến nguồn nước này. Kết quả phân tích nước dưới đất ở Đà Nẵng cho thấy,
không có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng và asen, chỉ có thông số vi sinh vật ở
hầu hết các điểm quan trắc.
9.1.2. Môi trường không khí
Đến nay, chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của ô
nhiễm không khí đến sức khỏe. Theo kết quả quan trắc chất lượng môi trường
không khí tại Chương 4 cho thấy thông số bụi cao ở một số vị trí sẽ ảnh hưởng
đến sức khỏe người dân xung quanh. Ngoài ra, mùi hôi phát sinh, nhất là trong
mùa khô tại các khu vực của thành phố, bãi rác, làm ảnh hưởng đến chất lượng
môi trường của nhân dân xung quanh khu vực.
Một số bệnh có thể phát sinh do các thông số
như bụi, khói thải, khí độc từ hoạt động sản xuất (xi măng, sắt thép, thủy sản, sản xuất
đá mỹ nghệ....) cũng như hoạt động giao thông (nhất là khu vực nội thị và các
tuyến đường giao thông chính, đường quốc lộ), sản xuất quy mô nhỏ trong khu dân
cư với các ngành nghề (cán thép, gò hàn, sơn, gỗ, CBTS...) làm gia tăng các
bệnh về hô hấp: hen suyễn, phế quản, phổi, bệnh về da và đường tiêu hóa.
9.1.3. Môi trường đất, chất thải rắn
CTR nếu không được xử lý sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe cộng đồng, nghiêm trọng nhất là gần các KCN, bãi chôn lấp chất
thải... Theo đánh giá của chuyên gia y tế, nhiều bệnh như đau mắt, bệnh đường
hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn... đều do CTR gây ra.
Chất thải sau khi phát sinh có thể thâm nhập vào môi trường không khí dưới dạng
bụi hoặc các chất khí được phân hủy như H2S, NH3... rồi
theo đường hô hấp đi vào cơ thể con người hay sinh vật. Một bộ phận khác, đặc
biệt là các chất thải hữu cơ, kim loại nặng thâm nhập vào nguồn nước hay môi
trường đất rồi vào cơ thể con người qua thức ăn hoặc nước uống.
Tại các trạm trung chuyển đã xuống cấp, sử
dụng công nghệ ép ngang hở, có vị trí gần khu dân cư nên trong quá trình hoạt
động đã phát sinh mùi hôi, nước rỉ rác, làm ảnh hưởng đến chất lượng MTKK, gây
bức xúc cho người dân ở khu vực xung quanh.
Chất thải y tế có yếu tố nguy hại ở Đà Nẵng
đã được xử lý bằng phương pháp đốt tập trung, an toàn. Tuy nhiên, phần lớn các
trạm y tế xã, phường và các cơ sở dịch vụ y tế nhỏ phát sinh CTNH ít nên chưa
đăng ký chủ nguồn, quản lý chưa đảm bảo quy trình, nguy cơ gây tác động đến môi
trường đất, ảnh hưởng sức khỏe con người.
CCN Thanh Vinh mở rộng có loại hình cán kéo
thép, làng nghề thủ công mỹ nghệ đá Non Nước, chăn nuôi và giết mổ gia súc ở Hòa Vang,
KCN DVTS Đà Nẵng với hơn 37 cơ sở chế biến thủy sản ... Trong đó, thành phần
chất thải có chứa cả 3 loại: chất thải rắn (có chất thải nguy hại), khí thải CO2,
NH3, CH4, H2S,...), nước thải (axit, vi sinh
vật...) và nước rỉ bãi rác Khánh Sơn. Chất ô nhiễm trong nước thải dễ phát sinh
nhiều dịch bệnh nguy hiểm. Tại các vùng nông thôn, phế thải nông nghiệp (bao bì
hóa chất, thuốc trừ sâu, diệt cỏ...) kết hợp với khí thải do chăn nuôi, hoạt
động nông nghiệp (phun thuốc) tạo nên nguồn tổng hợp gây tác động đến sức khỏe.
9.2. ĐỐI VỚI CÁC VẤN
ĐỀ KINH TẾ - XÃ HỘI
9.2.1. Từ môi trường nước
Như phân tích ở Chương 3, nguồn thải từ hoạt
động KCN, từ các cơ sở sản xuất nằm ngoài KCN, CCN; hoạt động nuôi trồng thủy
sản trái phép ở vịnh Mân Quang,...; hoạt động nông nghiệp và nước thải sinh
hoạt từ hộ gia đình,... là những nguồn ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt (sông
Cu Đê, sông Phú Lộc,...) và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Năm 2017 và năm 2019, xâm nhập mặn cùng các đợt
hạn hán ảnh hưởng đến cấp nước và nuôi trồng, đánh bắt thủy sản trên địa bàn
quận Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn và một số khu vực khác.
Chất lượng môi trường nước ở các hồ, đầm giữ vai trò
quan trọng trong điều tiết, tạo cảnh quan và điều hòa vi khí hậu để phát triển
các loại hình vui chơi giải trí thông qua xã hội hóa, thu hút đầu tư. Nếu chất
lượng môi trường nước các hồ đầm không đạt yêu cầu, sẽ không kết hợp phát triển
du lịch, dịch vụ của thành phố. Trong giai đoạn tới, việc kiểm soát các nguồn
thải vào các lưu vực sông, phòng ngừa ô nhiễm là giải pháp cấp thiết góp phần
đáng kể cho phát triển dịch vụ, du lịch của thành phố.
Nước dưới đất là loại tài nguyên rất khó quản
lý trong giai đoạn hiện nay. Việc khai thác quá mức chưa được kiểm soát hoặc
không theo quy hoạch có thể gây cạn kiệt, kể cả nguồn nước mặt của thành phố,
tác động đến an ninh nguồn nước. Một số vùng khu vực nông thôn sử dụng chủ yếu
nguồn nước ngầm cho sinh hoạt, nhiều cơ sở sản xuất và dịch vụ sử dụng lượng
lớn nước dưới đất cho hoạt động của mình, dẫn đến nguy cơ sụp lún tầng nước ngầm. Hiện nay,
chưa có nghiên cứu về mối tương quan giữa ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường
sinh thái, nhưng tác động đến môi trường đất và môi trường sinh thái là không
thể tránh khỏi.
9.2.2. Từ môi trường trường không khí
Các khí thải gây tác hại xấu đến thực vật,
gây ảnh hưởng có hại đối với hoạt động nông nghiệp, làm cho cây trồng chậm phát
triển. Bụi đá tại các cơ sở hoạt động Làng Đá mỹ nghệ Non Nước phát sinh từ quá
trình chế tác đá, cộng với tiếng ồn từ quá trình mài, cưa, xẻ... sẽ ảnh hưởng
đến khu vực dân cư lân cận. Do khu làng nghề gần Khu du lịch Non Nước, Ngũ Hành
Sơn nên khả năng ảnh hưởng du khách, hoạt động du lịch. Mùi hôi từ quá trình sơ
chế hải sản của các hộ dân ven biển thuộc phường Mân Thái, Thọ Quang, quận Sơn
Trà cũng tác động đến hoạt động du lịch.
Mặc dù chưa có nghiên cứu chuyên ngành, nhưng
các khí như SO2, H2SO4, clorua ... làm ảnh
hưởng chất lượng công trình xây dựng và các dạng vật liệu. Với gió biển sẽ làm gỉ
sét, hư hỏng các mối hàn, theo đó, tuổi thọ công trình sẽ giảm đi. Ngoài ra,
các khí SO2, NOx trong môi trường không khí gây hiện
tượng lắng đọng và mưa axít, sẽ làm giảm tính bền vững của các công trình xây
dựng và các loại vật liệu.
9.2.3. Từ môi trường đất
Môi trường đất khi bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng
đến quá trình cây phát triển.
Ở Đà Nẵng, những khu vực xung quanh KCN, khu vực chăn nuôi, cơ sở
sản xuất phân bón, thuốc BVTV, bãi rác, trạm trung chuyển rác khu vực đô thị,
KCN có nhiều cơ sở hoạt động phân ngành vật liệu xây dựng... có nguy cơ tác
động đến môi trường đất. Ngoài ra, quá trình mặn xâm nhập sâu sẽ tác động các
hệ sinh thái nông nghiệp trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn, sông Cu Đê.
9.2.4. Tài nguyên đa dạng sinh học
ĐDSH đóng vai trò quan trọng đối với việc duy
trì các chu trình tự nhiên và sự cân bằng sinh thái. Việc bảo tồn rừng tự nhiên
có thể giúp cộng đồng tiếp tục sử dụng các giá trị của tài nguyên rừng. Giai
đoạn 2016 - 2020, có 09 cơn bão trực tiếp ảnh hưởng đến thành phố, làm cho độ
che phủ rừng suy giảm và ảnh hưởng nơi cư trú các loài trong rừng một thời gian,
cộng với các loài thực vật bị tổn thương. Đặc biệt ở KBTTN Sơn Trà, nơi cư trú
của loài đặc hữu Voọc chà vá Chân nâu (chủ yếu sống ở đỉnh núi) dễ bị tổn
thương trước thiên tai và BĐKH.
Các hoạt động trên cạn và dưới nước tại các
KBT sẽ ảnh hưởng đến tính ĐDSH, tác động đến các hệ sinh thái nhạy cảm, có nguy
cơ suy giảm nguồn gen quý hiếm, cộng với sự ô nhiễm và phát tán sinh vật xâm
hại sẽ làm suy giảm ĐDSH trong tương lai. Đây cũng sẽ là tác động rất lớn ảnh
hưởng đến hoạt động phát triển KT-XH, đặc biệt là hoạt động du lịch của thành
phố.
9.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
So với giai đoạn 2011-2015, chất lượng các
thành phần môi trường đã có những chuyển biến tích cực, tuy nhiên thông số bụi
ở một số vị trí, ở một số thời điểm có mức vượt quy chuẩn; mùi hôi từ một số khu
vực tiếp nhận nước thải (vùng tiếp nhận nước thải của Trạm Phú Lộc, Âu thuyền
Thọ Quang, KCN DVTS Đà Nẵng và Chợ cá), bãi rác, các trạm trung chuyển rác gây
bức xúc cho nhân dân.
Bên cạnh đó, hiện tượng xâm nhập mặn vào các
đợt hạn hán năm 2017 và năm 2019 đã ảnh hưởng trực tiếp đến cấp nước và nuôi
trồng, đánh bắt thủy hải sản của ngư dân trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn
và một số khu vực khác. Ngoài ra, môi trường nước tại các kênh, hồ và hiện
tượng cá chết một số nơi thời gian qua, như hồ Hòa Phú, hồ Trung Nghĩa 1 ở quận
Liên Chiểu, sông Phú Lộc, âu thuyền Thọ Quang,... làm giảm số lượng cá thể,
gián tiếp làm ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài sinh vật thủy sinh. Vì
vậy, trong thời gian tới các Sở, ban, ngành cần tăng cường công tác quản lý;
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm những trường hợp xả thải ra môi trường;
nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường trong cộng đồng,...
Chương 10
CÔNG
TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ
10.1. TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG
Giai đoạn 2016 - 2020. thành phố tiếp tục
triển khai Quyết định 41/QĐ-UBND ngày 24/8/2008 về “Xây dựng Đà Nẵng - thành
phố môi trường” và đạt được những chỉ tiêu đáng kể, cụ thể tại Bảng 10.1.
Bảng 10.1.
Kết quả thực hiện Quyết định 41/QĐ-UBND ngày 24/8/2008
TT
|
Tiêu chí
|
Kết quả năm
2020
|
I
|
Chất lượng môi trường không khí
|
|
1
|
Chỉ số ô nhiễm không khí (API)
|
<100
|
2
|
Độ ồn tại các khu vực:
- Khu dân cư
- Đường phố
|
Đạt
|
3
|
Tỷ lệ các nhà máy kiểm soát ô nhiễm không
khí
|
100%
|
4
|
Diện tích không gian xanh đô thị bình quân trên
người
|
8,9 m2/người
|
II
|
Chất lượng môi trường nước
|
|
5
|
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch bình quân:
- Tại các quận nội thành
- Tại huyện Hòa Vang
|
99%
99,5%
|
6
|
Tỷ lệ chất lượng nước đạt yêu cầu tại các
khu vực: sông, ven biển, hồ, nước ngầm
|
-
|
7
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý
|
83,5%
|
8
|
Tỷ lệ nước thải công nghiệp đạt yêu cầu xả
thải
|
100%
|
III
|
Chất lượng môi trường đất
|
|
9
|
Tỷ lệ thu gom CTRSH
|
100
|
10
|
Tỷ lệ tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
|
-
|
Bên cạnh đó, thành phố đã tiến hành đánh giá
bộ chỉ số về kết quả bảo vệ môi trường theo Quyết định số 2782/QĐ-BTNMT ngày
31/10/2019 của Bộ TN&MT. Kết quả tính toán bộ chỉ số đánh giá kết quả BVMT
năm 2020 thành phố tại Bảng 10.2.
Bảng 10.2.
Kết quả tính toán bộ chỉ số theo Quyết định số 2782/QĐ-BTNMT
TT
|
Nội dung
chỉ số
|
ĐVT
|
Năm 2020
|
1
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV
trở lên được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
%
|
83,5
|
2
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày (24 giờ) trở lên có hệ thống xử
lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
%
|
100
|
3
|
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường
|
%
|
100
|
4
|
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
%
|
100
|
5
|
Tỷ lệ cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
|
%
|
90,91
|
6
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được xử lý triệt để
|
%
|
100
|
7
|
Số lượng phương tiện giao thông công cộng
trên 10.000 dân đô thị
|
Số phương
tiện/10.000 người
|
5,34
|
8
|
Số lượng sự cố môi trường do
chất thải gây ra
|
Vụ
|
0
|
9
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý đáp ứng
yêu cầu bảo vệ môi trường
|
%
|
100
|
10
|
Tỷ lệ các cơ quan nhà nước,
đảng, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh đã có
quy định, cam kết, kế hoạch triển khai về chống rác thải nhựa
|
|
|
10.1
|
Đối với cơ quan nhà nước, đảng, tổ chức
chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện
|
%
|
100
|
10.2
|
Đối với các siêu thị
|
%
|
67
|
10.3
|
Đối với khu du lịch
|
%
|
82,35
|
11
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân
loại tại nguồn
|
%
|
80 - 90
|
12
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường
|
%
|
100
|
13
|
Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
14
|
Tỷ lệ khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được
xử lý, cải tạo.
|
%
|
100
|
15
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch
qua hệ thống cấp nước tập trung
|
%
|
98,88
|
16
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp vệ
sinh
|
%
|
100
|
18
|
Tỷ lệ diện tích đất của các khu bảo tồn
thiên nhiên đã được thành lập trên tổng diện tích đất quy hoạch cho bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học.
|
%
|
100
|
19
|
Tỷ lệ diện tích rừng trồng mới tập trung
trên diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp
|
%
|
1,22
|
20
|
Diện tích rừng tự nhiên bị cháy, chặt phá
|
Ha
|
1,293
|
21
|
Sản lượng điện sản xuất từ năng lượng tái
tạo
|
kwh
|
13.190.000
|
22
|
Số trạm quan trắc tự động chất lượng môi
trường không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị
|
Trạm/10.000
người
|
0,0098
|
23
|
Tỷ lệ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải, khí thải tự động,
liên tục, truyền số liệu trực tiếp cho Sở TN&MT địa phương theo quy định
của pháp luật
|
%
|
22,5
|
24
|
Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp
BVMT
|
%
|
2,27
|
25
|
Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường trên 1 triệu dân
|
Người/
triệu dân
|
123,13
|
26
|
Tỷ lệ xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị
về ô nhiễm môi trường thông qua đường dây nóng
|
%
|
100
|
Đa số các tiêu chí có kết quả đạt từ 90% trở
lên bao gồm các tiêu chí liên quan đến quản lý chất thải, nước thải đô thị,
nước thải công nghiệp, khí thải, cung cấp nước sạch đều là các tiêu chí
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe người dân. Kết quả trên
đã bước đầu hình thành được cơ sở hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống
nhất về kết quả bảo vệ môi trường của địa phương để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường nói chung của thành phố. Ngày 31 tháng 12 năm
2021, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 2692/QĐ-BTNMT phê
duyệt kết quả thực hiện bộ chỉ số đánh giá kết quả bảo vệ môi trường năm 2020
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó thành phố Đà Nẵng là
một trong năm thành phố của Việt Nam được xếp hạng ở mức Tốt.
10.2. HỆ THỐNG CHÍNH
SÁCH, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Từ năm 2016 đến nay, thành phố đã ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL), các chính sách bảo vệ môi trường (chi
tiết tại phụ lục 1). Trên cơ sở Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các VBQPPL, cùng
với 55 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được các Bộ, ngành ban hành, đã được thành
phố triển khai, áp dụng trong công tác quản lý môi trường tại địa phương, cơ
bản đáp ứng với tình hình thực tiễn của thành phố, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn
chế, vướng mắc, cụ thể tại mục kiến nghị, đề xuất.
10.3. NGÂN SÁCH, ĐẦU
TƯ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Tổng kinh phí chi sự nghiệp môi trường giai
đoạn 2016 - 2020 tại bảng 10.3.
Bảng 10.3.
Kinh phí sự nghiệp môi trường giai đoạn 2016 - 2020 (triệu
đồng)
TT
|
Nội dung
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1
|
Chi sự nghiệp môi trường
|
236.477
|
259.137
|
327.419
|
389.841
|
385.000
|
-
|
Chi đầu tư phát triển
|
27.833
|
33.759
|
72.754
|
47.185
|
-
|
-
|
Chi thường xuyên
|
208.644
|
225.378
|
254.665
|
342.656
|
-
|
2
|
Tổng chi cân đối ngân sách nhà nước
|
17.601.006
|
23.302.673
|
27.336.625
|
19.000.888
|
16.962.000
|
3
|
Tỷ lệ chi sự nghiệp môi trường (=1/2)
|
1,34%
|
1,16%
|
1,20%
|
2,05%
|
2,27%
|
Nguồn: Sở Tài chính.
Ngoài ra, thành phố đã đầu tư hơn 3.609[22]
triệu đồng cho hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ cho việc xử lý chất
thải rắn và hơn 1.500[23]
tỷ đồng triển khai các Dự án đầu tư, nâng cấp các trạm xử lý nước thải đô thị
tập trung trên địa bàn thành phố.
10.4. TRIỂN KHAI CÁC
CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
10.4.1. Thẩm định, cấp phép môi trường
10.4.1.1. Công tác thẩm định, cấp phép
hồ sơ môi trường
Ở cấp thành phố, cơ quan chuyên môn đã thẩm
định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt 441 hồ sơ môi trường từ năm 2016 - 2020.
Bảng 10.4.
Tình hình thẩm định hồ sơ môi trường 2016 - 2020
TT
|
Thủ tục
hành chính
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020[24]
|
1
|
Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường
|
53
|
63
|
57
|
59
|
31
|
2
|
Thẩm định, phê duyệt đề án BVMT chi tiết[25]
|
2
|
2
|
2
|
-
|
-
|
3
|
Thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo,
phục hồi môi trường
|
4
|
8
|
7
|
3
|
1
|
4
|
Đăng ký xác nhận kế hoạch BVMT
|
18
|
12
|
18
|
25
|
23
|
5
|
Đăng ký xác nhận Đề án BVMT đơn giản[26]
|
13
|
0
|
0
|
-
|
-
|
6
|
Cấp sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại
|
20
|
15
|
12
|
19
|
13
|
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời gian qua, công tác thẩm định báo cáo ĐTM
được chú trọng, nâng cao chất lượng. 100% cơ sở lập thủ tục Đề án được kiểm tra
thực tế đối với các công trình bảo vệ môi trường của các cơ sở. Đối với các dự
án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, những dự án không phù hợp về
địa điểm, nguy cơ phát sinh vấn đề môi trường nhạy cảm, không đảm bảo các yêu cầu
về BVMT, không được sự đồng thuận cao của cộng đồng địa phương, cơ quan tham
mưu đã tổ chức Hội đồng thẩm định làm cơ sở báo cáo, đề xuất UBND thành phố cân
nhắc trong việc chấp thuận đầu tư dự án, đưa ra các nghiên cứu và đề xuất thay
đổi việc lựa chọn địa điểm...theo quan điểm không đánh đổi môi trường, sức khỏe
người dân để phát triển kinh tế.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cấp
phép hồ sơ môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai các giải pháp
cụ thể:
- Kiểm tra hồ sơ năng lực của các đơn vị tư
vấn về môi trường, liên kết các trường đại học, trung tâm đào tạo, Sở Khoa học
và Công nghệ để xây dựng và khai thác kho dữ liệu về hơn 4.000 chuyên gia, nhà
khoa học thuộc các lĩnh vực để phục vụ cho công tác thẩm định ĐTM;
- Thực hiện rút ngắn thời gian công tác thẩm
định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) từ 50 ngày làm việc
(theo quy định tại Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ)
xuống còn 40 ngày làm việc theo chỉ đạo của UBND thành phố tại Công văn số
462/UBND-SNV ngày 22/01/2019 về việc cắt giảm thời gian thực hiện thủ tục báo
cáo ĐTM. Đối với các dự án động lực, trọng điểm, Sở đề xuất tiếp tục rút ngắn
từ 40 ngày làm việc xuống còn 27 ngày làm việc (tại Công văn số 690/STNMT-VP
ngày 03/3/2020).
- Tăng cường dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 trong lĩnh vực môi trường, tổ chức các cuộc họp, hội đồng thông qua hình
thức trực tuyến đạt hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức,
công dân. Tuyên truyền, hướng dẫn triển khai nộp TTHC trong lĩnh vực môi trường
ở DVCTT mức độ 3, 4 nhằm cắt giảm thời gian giao dịch trực tiếp và đi lại của
tổ chức, công nhân khi liên hệ công tác tại Sở. Tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến mức
3, 4 đối với các thủ tục lĩnh vực môi trường đạt 99%.
- Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực, kỹ năng thực
hiện, lập và thẩm định báo cáo ĐTM, kế hoạch BVMT cho các Ban QLDA thuộc UBND
thành phố, UBND các quận, huyện và các Ban QLDA thuộc UBND các quận, huyện; đào
tạo về công tác hậu kiểm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các quy định hiện hành
về bảo vệ môi trường, đồng thời tạo cơ hội trao đổi, thảo luận các khó khăn,
vướng mắc các doanh nghiệp đang gặp trong thực tiễn.
- Tham mưu UBND thành phố về tăng cường công
tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong việc cấp phép lĩnh vực đầu tư, xây
dựng, môi trường (Công văn số 605/UBND-STNMT ngày 29/01/2019), tham mưu UBND
thành phố trong việc ủy quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo ĐTM các dự án đầu tư
xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND thành phố cho BQL KCN và các KCN Đà Nẵng.
Tuy nhiên, quá trình thẩm định và phê duyệt
báo ĐTM, một số vấn đề bất cập:
- Một số quy định hướng dẫn thẩm định và phê
duyệt báo cáo ĐTM còn chưa rõ, hoặc chồng chéo giữa các văn bản. Việc xem xét
thủ tục thẩm định hồ sơ đối với cơ sở đang hoạt động bỏ qua khâu xử phạt vi
phạm hành chính do quá thời hiệu xử phạt.
- Một số dự án có chất lượng báo cáo ĐTM
không cao do năng lực xây dựng báo cáo của một số đơn vị tư vấn vẫn còn hạn
chế, có sự sao chép, thiếu các thông tin, phương pháp đánh giá chưa khoa học,
các giải pháp môi trường thiếu thực tế.
- Việc lấy ý kiến tham vấn cộng đồng còn mang
tính hình thức một phần do quy định chưa chặt chẽ nên chưa phản ánh được nguyện
vọng của người dân. Nhận thức của doanh nghiệp chưa cao, xem lập báo cáo ĐTM
đơn thuần là thủ tục hành chính, nên công tác sau ĐTM ít quan tâm, không tuân
thủ gây các hệ lụy môi trường, có nơi không có bộ phận hoặc cán bộ môi trường
mà giao trực tiếp cho đơn vị tư vấn.
- Công tác phối hợp các ngành có liên quan để
xác định tình trạng cấp phép đầu tư, đăng ký kinh doanh để yêu cầu về mặt lập
thủ tục môi trường đối với các cơ sở đang hoạt động còn chưa chủ động. Do vậy,
vẫn còn một số cơ sở đã hoạt động hoặc đang thi công, nhưng chưa lập thủ tục
vẫn chưa được kiểm soát hết.
10.4.1.2. Thu phí BVMT đối với nước
thải công nghiệp
Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thu
phí BVMT đối với nước thải công nghiệp của các tổ chức, cá nhân xả nước thải ra
môi trường thuộc đối tượng chịu phí ở các khu, cụm công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế, khu chế xuất, làng nghề tập trung và các đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
theo phân cấp quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày
08/6/2017 của UBND thành phố. Kết quả thu phí đạt được trong giai đoạn từ năm
2016 - 2020 cho thấy số phí thu được đều vượt chỉ tiêu so với dự toán thu theo
kế hoạch được giao từng năm, tại bảng 10.5.
Bảng 10.5.
Kết quả thu phí BVMT đối với nước thải CN giai đoạn 2016 - 2020
Năm
|
Số phí thu
được (đồng)
|
2016
|
1.230.904.884
|
2017
|
802.608.871
|
2018
|
745.464.267
|
2019
|
1.592.247.251
|
2020
|
2.227.702.456
|
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường.
10.4.2. Quan trắc, báo cáo hiện trạng
môi trường
Công tác quan trắc môi trường thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 2016-2020 được thực hiện tại Quyết định số 5117/QĐ-UBND
ngày 30/7/2014 của UBND thành phố. Hiện nay, UBND thành phố ban hành Chương
trình quan trắc chất lượng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025”
tại Quyết định số 3462/QĐ-UBND - UBND thành phố Đà Nẵng ngày 01/11/2021.
Về đầu tư hạ tầng về quan trắc môi trường của
thành phố, năm 2019, UBND thành phố ban hành Quyết định số 4111/QĐ-UBND ngày
16/9/2019 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Đầu tư các trạm
quan trắc môi trường tự động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với 13 trạm quan
trắc tự động, liên tục, trong đó có 04 trạm quan trắc nước biển ven bờ, 03 trạm
quan trắc nước sông, và 06 trạm quan trắc không khí xung quanh. Thời gian đầu
tư trong các năm 2020-2022. Đồng thời, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số
3222/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư
xây dựng Dự án: Đầu tư 02 hệ thống quan trắc môi trường nước tự động, liên tục
trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Đầu năm 2022, dự kiến sẽ đưa vào khai thác
sử dụng bao gồm: 03 trạm quan trắc không khí tự động liên tục, cố định (chưa
bao gồm trạm quan trắc không khí tại 41 Lê Duẩn kinh phí từ nguồn ngân sách
Trung ương); 01 trạm quan trắc môi trường nước mặt lục địa cố định tại hạ lưu
Sông Phú Lộc; 04 trạm quan trắc nước biển tự động cố định và 01 trạm quan trắc
nước mặt cố định tại Cầu Đỏ; Trong năm 2022: đưa thêm vào 03 trạm quan trắc
không khí tự động liên tục, cố định, 02 Trạm quan trắc môi trường nước tự động,
liên tục trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn (Trạm Ái Nghĩa và
Trạm Tứ Câu) và 02 Trạm trạm quan trắc môi trường nước mặt lục địa cố định tại
hạ lưu Sông Hàn và sông Cu Đê.
Từ tiến trình dự kiến đưa vào hoạt động các
trạm quan trắc tự động, liên tục như trên, kinh phí phục vụ công tác vận hành,
duy tu, bảo dưỡng mạng lưới quan trắc tự động, liên tục trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025 có sự gia tăng đáng kể (trên 15 tỷ đồng hàng năm).
10.4.3. Kiểm soát môi trường
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố giai đoạn
2016 - 6/2020 đã thực hiện 82 cuộc đối với 188 tổ chức, cá nhân. Qua đó, tham
mưu Chủ tịch UBND thành phố và ban hành 115 Quyết định xử lý vi phạm hành chính
với số tiền 11.691.604.000 đồng.
Tổng số công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về BVMT trong các cơ quan chuyên môn về BVMT cấp tỉnh, cấp huyện; công
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về BVMT cấp xã và cán bộ thuộc bộ phận
chuyên trách về BVMT của BQL các khu kinh tế, khu công nghiệp là 94 người.
Với tình trạng vẫn còn các cơ sở sản xuất
chưa tuân thủ công tác BVMT, vận hành công trình xử lý môi trường chưa đạt yêu
cầu hoặc các công trình xử lý môi trường xuống cấp, hư hỏng, hay gặp sự
cố, thành phố cần tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát
môi trường có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết dứt điểm những nội dung, vấn đề
nóng, bức xúc về môi trường, đồng thời tiếp tục cập nhật những quy định mới về
bảo vệ môi trường, hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ, thủ tục về môi
trường, xử lý nghiêm các vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
10.5. NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC, ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ MỚI
Từ năm 2016 đến nay, thành phố triển khai 33
đề tài các cấp liên quan đến BVMT (03 đề tài cấp Quốc gia, 20 đề tài cấp thành
phố, 10 đề tài cấp cơ sở). Các đề tài tập trung vào lĩnh vực điều tra, khảo
sát, cung cấp cơ sở dữ liệu về tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái của
thành phố, làm luận cứ khoa học cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên và
môi trường; nghiên cứu xử lý các vấn đề cấp bách về môi trường của thành phố
như ô nhiễm tại Âu thuyền Thọ Quang, xâm nhập mặn nước dưới đất, phòng chống
ngập lụt, cháy rừng; nghiên cứu xây dựng các bản đồ ngập lụt, bản đồ dòng Rip,
công cụ cảnh báo dự báo sớm thiên tai; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc
xử lý các chất thải sinh hoạt, sản xuất vật liệu thân thiện môi trường,...
Trong giai đoạn tiếp theo, Đà Nẵng tiếp tục
triển khai Chương trình Khoa học và Công nghệ của thành phố giai đoạn 2017 -
2025 phê duyệt tại Quyết định số 5046/QĐ-UBND ngày 11/9/2017 của UBND thành
phố, trong đó có chương trình “Nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng thành phố
môi trường và phòng tránh thiên tai”. Bên cạnh đó, thành phố chú trọng khuyến
khích, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức nghiên cứu, đề xuất các giải pháp về xâm
nhập mặn, quản lý môi trường tại Âu thuyền Thọ Quang,...
10.6. NÂNG CAO NHẬN
THỨC CỘNG ĐỒNG, XÃ HỘI HÓA
Với mục tiêu xây dựng thành phố môi trường, UBND các
cấp, sở, ban, ngành đã cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về bảo vệ môi trường. Ban
Tuyên giáo Thành ủy thông qua các hội nghị giao ban định kỳ về báo chí, giao
ban ngành, lĩnh vực khoa giáo, hội nghị báo cáo viên, cộng tác viên dư luận xã
hội... nắm bắt, định hướng cụ thể để tuyên truyền nhiều vấn đề về môi trường,
nhất là những vấn đề nổi cộm dư luận quan tâm, kịp thời tổng hợp báo cáo lãnh
đạo thành phố chỉ đạo xử lý; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thường
xuyên chỉ đạo, định hướng báo đài thành phố đẩy mạnh thông tin tuyên truyền các
nội dung về bảo vệ môi trường.
Những thông tin, kiến thức cơ bản về bảo vệ
môi trường, chủ trương xây dựng thành phố môi trường hoặc thông tin về tình
hình giải quyết các vấn đề môi trường của thành phố đã được triển khai dưới
nhiều hình thức phong phú, giúp người dân tiếp cận thông qua nhiều kênh thông
tin, tập huấn, nói chuyện tuyên truyền, họp tổ dân phố, các phương tiện thông
tin đại chúng, phong trào, sự kiện, chiến dịch, các hoạt động thực tiễn có ý
nghĩa của nhiều cơ quan, ban, ngành... công tác tuyên truyền đã huy động được
sự tham gia của toàn thể cộng đồng,
qua đó đã hình thành các phong trào, mô hình, hoạt động với sự tham gia tích
cực của đông đảo người dân thành phố về bảo vệ môi trường, tạo sức lan tỏa mạnh
và đạt hiệu quả nhất định. Nổi bật là:
(1). Phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh -
Sạch - Đẹp”
Phong trào đã triển khai trước khi thành phố
ban hành Đề án, là một trong những nhiệm vụ được yêu cầu triển khai có hiệu
quả. Mục tiêu kêu gọi sự tham gia của người dân chung tay góp sức cùng chính
quyền địa phương tạo cho bộ mặt thành phố thay đổi, trở nên Xanh - Sạch - Đẹp
hơn. Đến nay, phong trào này đã thực sự đi vào cuộc sống của nhiều người dân
thành phố. Các địa phương, đơn vị đã duy trì tổ chức hiệu quả với phương thức
luôn đổi mới nhằm huy động ngày càng nhiều sự tham gia và đóng góp đáng kể cho
xử lý các điểm ô nhiễm môi trường, đặc biệt là vệ sinh môi trường ở các lô đất
trống có ô nhiễm, số lượng người dân tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường
ngày càng tăng. Để duy trì Phong trào, phát huy vai trò cộng đồng, UBND thành
phố đã ban hành Quyết định số 8460/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 về Quy định tiêu chí
đánh giá, chấm điểm và xếp loại thi đua thực hiện Phong trào, theo đó mỗi năm UBND
thành phố đều tổ chức khen thưởng động viên Phong trào.
(2). Mô hình “Trường học Xanh”
Ngày 17/12/2014, UBND thành phố phê duyệt
Quyết định số 9083/QĐ-UBND ban hành Bộ tiêu chuẩn và quy trình xét chọn, công
nhận “Trường học xanh” cho các trường tiểu học trên địa bàn thành phố... Chương
trình đã được triển khai tốt. Công tác lồng ghép giáo dục môi trường vào các
môn chính khóa ở các cấp học, chỉ đạo việc tổ chức ngoại khóa chuyên đê môi
trường, đã huy động đông đảo học sinh, cán bộ, giáo viên các cấp học, bậc học
tham gia bảo vệ môi trường ở các khu vực do địa phương, trường học, ngành giáo
dục phát động với nhiều mô hình hiệu quả.
(3). Xây dựng “Phường, Xã thân thiện
với môi trường”
Với mục tiêu trở thành các quận, huyện môi
trường, UBND các quận huyện đã xây dựng Kế hoạch, các tiêu chí cụ thể trên cơ
sở Đề án của thành phố. Để đánh giá, UBND thành phố đã ban hành Quyết định số
48/QĐ-UBND ngày 04/02/2018 về Bộ tiêu chí đạt chuẩn “Phường thân
thiện với môi trường”.
(4). Chuyên mục “Thành phố Môi
trường”
Chuyên mục “Thành phố môi trường” trên Đài
Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng đã trở nên thân thuộc với người dân thành phố.
Kể từ năm 2014 đến nay, số lượng chuyên đề tăng cường đạt 18 chuyên đề/năm,
chưa kể các phóng sự, chương trình khác về môi trường trên truyền hình, báo Đà
Nẵng và các cơ quan báo, đài khác. Mỗi năm, hưởng ứng các sự kiện lớn, các vấn
đề nổi lên về môi trường, thành phố đã thực hiện các buổi tọa đàm trực tiếp
trên chuyên mục, như “ô nhiễm lô đất trống”, “Hỏa táng giải pháp mai táng văn
minh”, “Thu gom rác thải theo giờ”,...
Chương trình thời sự (cả sóng phát thanh và
truyền hình) mỗi năm thực hiện hơn 200 phóng sự ngắn, hơn 70 ghi nhanh và hơn
500 tin tuyên truyền về Đề án Thành phố môi trường, đã thông tin tuyên truyền
khá toàn diện về nội dung và kết quả thực hiện Đề án, các điển hình, mô hình
mới, phản ánh các điểm nóng về môi trường,... tạo sức thu hút của đông đảo
người dân thành phố, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong
cộng đồng về bảo vệ môi trường thành phố. Trên sóng phát thanh, các chuyên mục
Đô thị Đà Nẵng, Nhịp sống trẻ, Phụ nữ và cuộc sống, Câu chuyện cuối tuần đã
dành thời lượng đáng kể tuyên truyền truyền về lĩnh vực môi trường. Nhiều phóng
sự tạo hiệu ứng xã hội khá tốt như: Xây dựng khu dân cư văn hóa biển, Xử phạt
hành chính các hành vi xả rác bừa bãi, Ngày Môi trường thế giới, Ngày đại dương
thế giới, Phân loại rác tại nguồn, Phong trào Chống rác thải nhựa.....
(5). Chương trình liên tịch về Bảo vệ
Môi trường
Các chương trình liên tịch đã được ký kết,
duy trì tốt nhiều năm qua, đã phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã
hội tham gia công tác bảo vệ môi trường. Theo đó, các mô hình đã được tổ chức
thực hiện và nhân rộng. Hiện nay, các tiêu chí về môi trường đã được lồng ghép
đánh giá chặt chẽ trong Bộ tiêu chuẩn xét các danh hiệu: “Gia đình văn hóa”,
“Tổ dân phố văn hóa”, “Phường văn hóa văn minh đô thị”, “Xã văn hóa nông thôn
mới”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” do UBND thành phố ban
hành; cùng với đó là bộ tiêu chí “Khu dân cư thân thiện môi trường” do Ban
Thường trực UBMTTQVN thành phố ban hành.
Khối doanh nghiệp đã đóng góp tích cực đối
với công tác tuyên truyền về BVMT, chủ động tìm hiểu, liên hệ và đăng ký tham
gia các hoạt động BVMT. Do đó, việc lồng ghép tuyên truyền trong mỗi hoạt động
của doanh nghiệp mang lại các kết quả nhất định, tạo được nguồn lực cơ bản và
thường xuyên đối với các chương trình.
(6). Giải báo chí tuyên truyền Đề án
Thành phố Môi trường
Từ năm 2017 đến nay, Sở Thông tin và Truyền
thông duy trì tổ chức Giải Báo chí tuyên truyền thành phố gồm nhiều nhóm đề tài
khác nhau, trong đó có nhóm đề tài tuyên truyền về Đề án, qua đó đã cung cấp
thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách quan trọng của thành phố về
chủ đề “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường”, góp phần nâng cao nhận thức,
vận động, khuyến khích toàn thể nhân dân, doanh nghiệp chung tay thực hiện các
chính sách, chủ trương của Đảng, Nhà nước và thành phố trong lĩnh vực môi
trường, thể hiện rõ nhất qua sự tham gia tích cực của toàn thể cộng đồng, người
dân sau khi các cơn bão, sự cố thiên tai xảy ra. Ngoài ra, thông qua Tổ Công
tác thông tin báo chí, đã phát hiện nhiều vấn đề nổi cộm về môi trường, giúp
các cơ quan quản lý tiến hành xử lý, phản hồi thông tin đến báo chí, thể hiện
sự quan tâm của thành phố đối với vấn đề môi trường.
(7). Hoạt động của Hội BVTN và môi
trường thành phố
Hội Bảo vệ thiên nhiên và môi trường thành
phố đã phối hợp, tham gia nghiên cứu khoa học, góp ý chính sách về bảo vệ môi
trường, tham gia tư vấn và phản biện xã hội trên các lĩnh vực đa dạng sinh học,
môi trường sinh thái, các dự án Cải tạo môi trường của thành phố như xử lý ô
nhiễm các tuyến sông suối, kênh hồ, âu thuyền Thọ Quang, xử lý rác thải sinh
hoạt; đánh giá tác động từ dự án Khu du lịch sinh thái Nam Ô, Công viên đại
dương Sơn Trà… Nhiệm kỳ 2020 - 2025, Hội sẽ tập trung đổi mới phương thức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về thiên nhiên và môi trường, tiếp tục đề
xuất Bảo tồn Cây Di sản Việt Nam, tăng cường hợp tác quốc tế.
10.7. HỢP TÁC QUỐC TẾ
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Giai đoạn 2016 - 2020, thành phố đã hợp tác
song phương và đa phương trong lĩnh vực môi trường như: Chính phủ Nauy, Chính
phủ Nhật Bản (thông qua cơ quan phát triển Nhật Bản - JICA), USAID, WWF,
UNESCAP, CityNet; lồng ghép nội dung về môi trường vào quan hệ hợp tác với các
địa phương nước ngoài như với thành phố Yokohama (Nhật Bản), thành phố Boras
(Thụy Điển) về xử lý chất thải rắn và môi trường bền vững; đại diện thành phố
đã tham gia, chia sẻ tại nhiều diễn đàn về môi trường nhằm tranh thủ cơ hội hợp
tác phù hợp với mục tiêu phát triển xanh và bền vững của thành phố, điển hình
như: Hội nghị Thành phố thông minh châu Á tại Nhật Bản (từ năm 2016 đến nay),
Hội thảo các Thành phố kiểu mẫu Carbon Thấp của APEC (2016), Hội nghị 3R cho
Chính quyền địa phương các nước châu Á (2017), Đại hội đồng Quỹ Môi trường Toàn
cầu (GEF) lần thứ 6 năm 2018, Hội thảo vùng về Quản lý tổng hợp tài nguyên các
thành phố châu Á (2018, 2019), Diễn đàn Biển ASEAN lần thứ 7 năm 2019… Đến
tháng 8/2020, thành phố vận động 18 dự án về lĩnh vực môi trường, kinh phí
khoảng 75 tỷ đồng.
10.8. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Các kế hoạch triển khai quản lý, BVMT được
ban hành kịp thời, đồng bộ, đạt được những kết quả nhất định. Công tác thu gom,
vận chuyển và xử lý CTR đang dần được đầu tư đồng bộ. Công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức về BVMT được quan tâm, triển khai thực hiện thường xuyên,
liên tục, với nhiều hình thức phong phú, góp phần nâng cao ý thức của người dân
trong việc thực hiện các chính sách về BVMT. Công tác thanh tra, kiểm tra được
thực hiện, nghiêm túc, phối hợp với các hoạt động tuyên truyền, nhắc nhở góp
phần nâng cao ý thức trách nhiệm của tổ chức, công dân đối với việc BVMT trong
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, không có đơn thư khiếu nại, tố cáo, phản ánh về công
tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính.
Thời gian tới, một số hoạt động cần được đẩy
nhanh tiến trình xã hội hóa, như thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, cây
xanh, thoát nước,... để giảm tỷ trọng chi ngân sách sự nghiệp môi trường cho
các hoạt động. Đồng thời gia tăng ngân sách chi cho các hoạt động: thanh kiểm
tra môi trường; tuyên truyền, nâng cao nhận thức; ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm
môi trường.
Cần hình thành các cơ chế tài chính để thúc
đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư cho bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường là
cơ chế đang được áp dụng ở các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Việc sớm ổn định
bộ máy hoạt động của Quỹ sẽ góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ được tiếp cận nguồn vốn cho xử lý môi trường. Đồng thời,
thông qua quỹ này, các tổ chức có nơi để ủy thác, ký quỹ hoặc tài trợ các hoạt
động BVMT của thành phố.
Các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư công nghệ sạch cần có sức hút mạnh mẽ hơn để các chính sách này thật sự đi
vào cuộc sống. Đặc biệt, những ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế, phí cần có
hướng dẫn cụ thể của các bộ ngành liên quan thì mới thực hiện được trong thực
tế. Cùng với đó, chiến lược phát triển công nghiệp và dịch vụ môi trường cần
được chú trọng để phát triển mạnh trong thời gian tới ở Đà Nẵng, vừa tạo ra lợi
ích kinh tế về môi trường, nhưng cũng sẽ hỗ trợ, tư vấn doanh nghiệp trong bảo
vệ môi trường trong bối cảnh hội nhập.
Chương 11
MỤC
TIÊU, GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG THỜI GIAN TỚI
Với các nội dung được phân tích từ Chương 1
đến Chương 10, đồng thời tại Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 02/4/2021, UBND
thành phố đã ban hành Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố Môi trường đến năm
2030”, theo đó, các mục tiêu, giải pháp về bảo vệ môi trường trong thời gian
tới đã được cụ thể hóa, như sau.
11.1. MỤC TIÊU
11.1.1. Mục tiêu tổng quát
1. Tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng cao các
mục tiêu xây dựng thành phố môi trường theo Đề án Xây dựng Đà Nẵng - thành phố
Môi trường. Phấn đấu đến năm 2025, Thành phố đáp ứng các mục tiêu, chỉ tiêu đặt
ra là thành phố môi trường, có lộ trình đến năm 2030 theo hướng đô thị sinh
thái; tạo sự an toàn về sức khỏe và môi trường cho người dân, các nhà đầu tư,
cho du khách trong và ngoài nước khi đến với thành phố Đà Nẵng.
2. Phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và suy
thoái môi trường tại các khu dân cư, khu công nghiệp, vùng ven biển và các khu
vực cảnh quan tự nhiên; Đảm bảo chất lượng môi trường nước, đất, không khí theo
các quy chuẩn; đặc biệt chú trọng đến các vấn đề khắc phục ô nhiễm không khí do
giao thông vận tải, quản lý môi trường công nghiệp, quản lý chất thải nguy hại.
3. Khai thác hợp lý, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản, nguồn nước, rừng, đảm bảo cân bằng sinh thái, chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Xây dựng các quy trình, hệ thống thông
minh cho việc quản lý các nguồn tài nguyên và thiên nhiên.
5. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý
thức bảo vệ môi trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tổ
chức, người dân.
11.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Về phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi
trường: Thực thi các giải pháp giảm thiểu tại nguồn bằng các hoạt động quản lý
nội vi tại các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp; xây dựng mô hình và hình thành 01
khu công nghiệp (KCN) sinh thái; Phát triển nguồn năng lượng tái tạo; Giảm
thiểu phát thải không khí bằng việc khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông
công cộng và các giải pháp giao thông thân thiện môi trường, kiểm soát chất
lượng môi trường qua các chỉ số ở mức tốt (WQI, AQI).
- Về cải thiện môi trường: Tiếp tục duy trì
và phát huy các kết quả đã đạt được về công tác thu gom và xử lý nước thải, xử
lý khí thải, chất thải rắn và chất thải nguy hại; Nâng cao tỷ lệ tái chế chất
thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường; Đảm bảo việc cải
tạo các điểm nóng ô nhiễm môi trường và phục hồi các khu vực khai thác khoáng
sản.
- Về bảo tồn thiên nhiên: Giữ vững và khuyến
khích việc gia tăng tỷ lệ che phủ rừng, đảm bảo duy trì diện tích đất được bảo
vệ và duy trì đa dạng sinh học, đảm bảo bố trí diện tích cây xanh hữu dụng tại
khu vực đô thị, khu vực sản xuất, bảo tồn đa dạng sinh học biển.
- Về tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức:
đảm bảo tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động bảo vệ môi trường của thành phố tăng
qua các năm, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ quản lý nhà nước về môi
trường và cán bộ phụ trách môi trường tại doanh nghiệp; Giải quyết kịp thời các
phản ánh, kiến nghị về ô nhiễm môi trường của người dân, thực hiện cung cấp
thông tin về môi trường của thành phố, nâng cao mức độ hài lòng của người dân
về môi trường.
11.2. GIẢI PHÁP
11.2.1. Cơ chế, chính sách
1. Tổ chức điều chỉnh các quy hoạch liên quan
về cấp nước, thu gom, xử lý chất thải rắn, thoát nước phù hợp với tình hình
hiện tại.
2. Triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng- thành
phố môi trường” giai đoạn 2021 - 2030 với các chỉ thị/thông số mới phù hợp với
hiện trạng và quy hoạch của Đà Nẵng từ đó đề xuất các cơ chế, chính sách phù
hợp trong giai đoạn mới.
3. Thực hiện có hiệu quả Luật tài nguyên
nước, Luật đất đai, Luật khoáng sản, Luật bảo vệ môi trường và những quy định
liên quan, tăng cường áp dụng các công cụ kinh tế, hành chính theo nguyên tắc
“người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
4. Xây dựng được hệ thống quy chuẩn kỹ thuật
môi trường đặc trưng đối với một thành phố môi trường. Đồng thời xây dựng hệ
thống thông tin theo hướng thành phố thông minh tận dụng các dữ liệu mở (chủ
động) trong đó lấy trung tâm là người dân.
5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao
hiệu quả, chất lượng công tác phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn
thiên nhiên, tăng cường năng lực và nâng cao nhận thức.
11.2.2. Khoa học, công nghệ
1. Tăng cường đầu tư hợp tác, chuyển giao
công nghệ năng lượng tái tạo, năng lượng sạch và xử lý môi trường (nước thải, khí
thải), phối hợp với các bộ, ngành tổ chức các hội thảo quốc tế về hợp tác đầu
tư, chuyển giao công nghệ với các doanh nghiệp phát triển trong khu vực như
Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga,...
2. Tận thu thế mạnh năng lượng tự nhiên và
phế phẩm của Đà Nẵng (nắng, gió, nước, phụ phẩm công nghiệp...) áp dụng các mô
hình phát triển năng lượng để phát triển kinh tế - xã hội giảm sức ép về ô
nhiễm môi trường và nguồn ngân sách cho việc xử lý chất thải.
3. Ứng dụng các công nghệ mới, đặc biệt là
các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác hiện đại
hóa lưới điện với các nhiệm vụ chính như: nâng cao độ tin cậy cung cấp điện,
giảm tổn thất điện năng, nâng cao năng suất lao động và chất lượng dịch vụ
khách hàng,…
4. Khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải, đánh
giá vòng đời sản phẩm, các mô hình quản lý tiên tiến khác.
5. Nghiên cứu các công nghệ, quy trình xử lý
ô nhiễm tiên tiến được ứng dụng rộng rãi trong và ngoài nước ứng với các thông
số và hóa chất đảm bảo xử lý triệt để, có hiệu quả để cải tạo và phục hồi khu
vực bị ô nhiễm.
6. Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ kiểm
tra, giám sát; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH,
bảo tồn đa dạng sinh học.
7. Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ kiểm
tra, giám sát; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ môi trường, ứng phó với BĐKH,
bảo tồn đa dạng sinh học.
8. Ứng dụng khoa học công nghệ về cảnh báo và
giám sát đảm bảo vệ sinh môi trường; đẩy mạnh ứng dụng cơ giới hóa trong thu
gom rác sau bão lũ tại các bãi biển trên địa bàn thành phố.
11.2.3. Xây dựng, phát triển nguồn lực
1. Đối với các lĩnh vực yêu cầu trình độ
chuyên môn cao và kinh nghiệm (xử lý chất thải, nước thải, quan trắc,...) cần
xây dựng kế hoạch cụ thể bổ sung biên chế, tuyển dụng cán bộ có trình độ, năng
lực và chuyên môn phù hợp. Kết hợp với công tác đào tạo, tập huấn để nâng cao
kiến thức chuyên sâu nhất là kỹ năng quản lý và giải quyết các vấn đề thực
tiễn.
2. Phát triển lực lượng các bộ quản lý môi trường
tại các phòng Tài nguyên và Môi trường ở cấp quận, huyện theo hướng kết hợp
giữa quản lý tài nguyên và quản lý môi trường. Ngoài ra ở mỗi phường, xã đều
phải có ít nhất một cán bộ chuyên trách về môi trường và tài nguyên, đối với tổ
dân phố có một tổ phó phụ trách vấn đề môi trường và lực lượng nòng cốt cho
công tác môi trường của phường là các hội như: Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên,
thanh niên xung kích...
3. Tiếp nhận chuyển giao công nghệ, tổ chức
đào tạo hình thành đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; tổ chức
tập huấn nghiệp vụ hằng năm với các công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi
trường, nhằm nâng cao năng lực quản lý, giám sát, ứng phó với các vấn đề thực
tiễn như các sự cố môi trường, BĐKH,...
4. Tăng cường liên kết với các tỉnh Quảng
Nam, Thừa Thiên Huế và các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, xây dựng các hành
lang bảo tồn đa dạng sinh học để đảm bảo sự thống nhất, cùng nhau phát triển.
11.2.4. Tài chính
1. Tận dụng các nguồn chi ngân sách hằng năm
cho các dự án ưu tiên cấp bách, tránh lãng phí cho các dự án chưa có quy hoạch
cụ thể hay các dự án có thể kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn doanh nghiệp tư nhân
hay nước ngoài. Cân đối ngân sách địa phương, phấn đấu bố trí tăng dần kinh phí
từ ngân sách thành phố để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường
2. Tăng cường nguồn lực và đa dạng hóa nguồn
vốn đầu tư bảo vệ môi trường, huy động các nguồn vốn ODA, vốn từ các chương
trình hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn thu phí môi trường và đóng góp từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư hoạt động
bảo vệ môi trường,...
3. Thực hiện công tác xã hội hóa trong đó
triển khai các biện pháp huy động theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng
làm, kêu gọi sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp, các cá nhân,...
4. Xúc tiến kêu gọi nguồn viện trợ, các dự án
đầu tư nước ngoài, tăng cường khả năng thu hút các nguồn vốn ODA, tăng tỷ lệ
đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. Các
ngành, địa phương lập các dự án bảo vệ môi trường cụ thể của đơn vị mình để thu
hút vốn ODA, đặc biệt chú trọng các dự án liên quan đến xử lý nước thải, chất
thải rắn, không khí và tiếng ồn, chất thải y tế.
5. Đẩy mạnh hoạt động Quỹ Bảo vệ môi trường
để huy động các nguồn lực của Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài
nước và sự ủng hộ của các tổ chức quốc tế để tập trung giải quyết các vấn đề
môi trường bức xúc ưu tiên.
6. Xây dựng cơ chế, nguồn vốn khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền sản xuất theo hướng hiệu quả tài
nguyên, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường; hỗ trợ tín dụng, trợ giá sản
phẩm tái chế; hình thành và phát triển thị trường các sản phẩm tái chế, xanh,
sạch, thân thiện với môi trường.
11.2.5. Các nhóm giải pháp hỗ trợ khác
1. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức và
trách nhiệm bảo vệ môi trường; huy động sự tham gia từ các sở, ban, ngành, địa
phương để xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường;
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
và nâng cao nhận thức về trồng cây, bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường đất - nước - không khí.
3. Phát huy tối đa hiệu quả của các phương
tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
trong người dân. Tổ chức biên soạn nội dung các chương trình phát thanh, truyền
hình về trách nhiệm và lợi ích của việc bảo vệ môi trường; phát động các phong
trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình trong hoạt động bảo vệ môi
trường.
4. Tăng cường giáo dục môi trường trong các
trường học. Lồng ghép các kiến thức môi trường một các khoa học với khối lượng
hợp lý; tổ chức các hoạt động ngoại khóa tìm hiểu về môi trường, thiên nhiên,
các công tác làm sạch bãi biển, các điểm đến du lịch...
5. Xây dựng và tổ chức triển khai các chương
trình truyền thông, các khóa đào tạo, tập huấn, diễn đàn, các lễ kỷ niệm.... về
bảo vệ môi trường; phát huy các nguồn tri thức sẵn có, xây dựng mô hình BVMT từ
cộng đồng, cùng bảo vệ và chia sẻ.
6. Lồng ghép các vấn đề môi trường vào quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố để đảm bảo quá trình phát triển
bền vững theo hướng thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược, có sự
điều chỉnh cần thiết theo hướng bền vững, xây dựng quy hoạch quản lý môi trường
và tổ chức thực hiện song song với Chiến lược phát triển kinh tế xã hội; xác
lập cơ chế tài chính dài hạn và hàng năm cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
7. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp hợp tác
hình thành các mạng lưới cộng sinh công nghiệp.
8. Ưu tiên vay vốn hỗ trợ phát triển (ODA) để
thực hiện các chương trình: cải tạo phục hồi về môi trường đối với các khu vực
khai thác khoáng sản, nâng cấp, cải tạo, xây dựng các công trình xử lý nước
thải, rác thải.
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Giai đoạn qua, trong bối cảnh khó khăn của
nền kinh tế nói chung, diễn biến thời tiết phức tạp và chịu tác động của dịch
bệnh Covid-19; Thành phố tập trung phát triển các lĩnh vực như: Kinh tế duy trì
mức tăng trưởng khá, công tác quy hoạch phát triển thực hiện tốt, huy động
nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo bước đột phá trong xây
dựng đô thị. Tất cả góp phần tạo nên diện mạo thành phố xanh - sạch - đẹp, văn
minh và thân thiện môi trường.
Đặc biệt, sau 12 năm thực hiện Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008 triển khai Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố
môi trường”, nhiều chương trình, nhiệm vụ, hành động đã được UBND các cấp, các
ngành tổ chức triển khai, như: xử lý điểm nóng môi trường; kiểm tra, giám sát
tuân thủ bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp quản lý chất thải rắn, tổ
chức thay đổi phương thức thu gom, vận chuyển rác theo giờ, giảm sự hiện diện
thùng rác trên các đường phố chính, tạo mỹ quan sạch đẹp; tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về bảo vệ môi trường được chú trọng dưới nhiều hình thức và được
thực hiện đồng bộ, sâu rộng; nhiều hoạt động bảo vệ môi trường có ý nghĩa cùng
nhiều mô hình, sáng kiến được thực hiện ở các địa phương, mặt trận, các hội,
đoàn thể các cấp. Những phong trào về bảo vệ môi trường đã đi vào cuộc sống
cộng đồng dân cư thành phố như: Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp, Tổ dân phố
không rác, Khu dân cư thân thiện môi trường, phân loại rác tại nguồn,...
Về chất lượng môi trường thành phố được giữ
mức ổn định, riêng chất lượng môi trường không khí đã được cải thiện hơn so với
giai đoạn 2011 - 2015. Các điểm nóng môi trường đã giải quyết cơ bản, Tỷ lệ thu
gom rác thải sinh hoạt toàn thành phố đạt 95%, tăng 2% so với cả giai đoạn 2011
- 2015 trong điều kiện phát triển của nền kinh tế và dân số gia tăng. Công tác
xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg
đã được triển khai quyết liệt. Thông qua các mô hình, phong trào điển hình về
BVMT, các khu vực ô nhiễm hoặc chưa đảm bảo vệ sinh môi trường hoặc có nguy cơ
ô nhiễm đã được chủ động giải quyết bởi nhiều nguồn lực của xã hội. Nhiều dự án
hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường đã được các sở, ban ngành thực hiện. Hạ
tầng kỹ thuật môi trường đã từng bước được đầu tư, hoàn thiện theo hướng hiện
đại. Công tác quản lý nhà nước về môi trường được chú trọng. Chi sự nghiệp bảo
vệ môi trường luôn đảm bảo cao hơn quy định.
Sức ép lên môi trường do phát triển kinh tế -
xã hội ở thành phố Đà Nẵng là rõ ràng, mặc dù nỗ lực triển khai các giải pháp
phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm nhưng nhìn chung vẫn chưa theo kịp với sự phát
triển, dẫn đến các vấn đề cục bộ về môi trường là không tránh khỏi.
Chất lượng môi trường nước còn tốt, nhưng cục
bộ một số nơi vẫn còn chịu tác động, chưa được cải thiện hoàn toàn, như khu vực
sông Phú Lộc, khu vực Âu thuyền và cảng cá Thọ Quang. Việc quy hoạch các KCN,
CCN, các dự án và công trình xử lý môi trường thời gian qua chưa đảm bảo khoảng
cách về môi trường với khu dân cư theo các quy chuẩn chuyên ngành, đã nảy sinh
bức xúc, phản ánh từ cộng đồng.
Chất lượng môi trường không khí của thành phố
trong thời gian qua có cải thiện đáng kể, các thông số không khí như Bụi (PM10), NO2,
SO2 và O3 tại các vị trí quan trắc đều đạt QCVN
05:2013/BTNMT. Trong tổng số 54 điểm, vị trí quan trắc không khí định kỳ, chỉ
số chung về chất lượng không khí (AQI - Air Quality Index) năm 2020 với 100%
điểm đo phản ánh chất lượng không khí từ trung bình đến tốt (AQI <100),
trong đó 43/54 điểm đo phản ánh chất lượng không khí tốt (AQI <50), 12/54
điểm phản ánh chất lượng trung bình (50 <AQI<100). Tuy nhiên, với dự báo
dân số tiếp tục tăng, mở rộng và phát triển đô thị, dịch vụ thương mại là hướng
chủ đạo, cùng với việc chậm di dời cơ sở sản xuất nhỏ trong các khu dân cư,
cũng sẽ là áp lực dự báo tác động lên môi trường không khí của thành phố.
Chất lượng môi trường đất chưa được đánh giá
tổng thể, thành phố hiện có 03 nghĩa trang với diện tích 619 ha (Nghĩa trang
Hòa Sơn - 300 ha, nghĩa trang Gò Cà - 19,5 ha, nghĩa trang Hòa Ninh - 300 ha)
và 01 Trung tâm hỏa táng An Phước Viên 7,4 ha tại Hòa Sơn; vẫn còn tồn tại
nghĩa địa trong khu dân cư, ảnh hưởng đến môi trường đất. Hoạt động khai thác khoáng
sản tại các khu vực Hòa Nhơn, Hòa Ninh,...với công tác phục hồi môi trường chưa
đảm bảo quy định, nguy cơ tác động đến môi trường đất.
Công tác quản lý chất thải đang có những
chuyển biến khá tốt, thông qua các giải pháp đầu tư, tuy nhiên tiến trình triển
khai chậm, chưa cập nhật quy hoạch quản lý chất thải rắn dài hạn, nguồn lực đầu
tư chưa đa dạng.
Quản lý nước thải vẫn còn là vấn đề đáng lo
ngại do: tỷ lệ đấu nối vào hệ thống đô thị vẫn chưa đạt, cơ chế và chất lượng
quản lý vận hành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, công nghiệp còn bất cập,
năng lực xử lý của các hệ thống chưa ổn định.
Tiêu chí về diện tích đất dành cho cây xanh
đô thị, độ che phủ rừng đạt yêu cầu, Các hoạt động cấp thoát nước, xử lý ngập
úng, thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, sự cố môi trường… đang từng bước
triển khai thực hiện.
2. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả tổng hợp, đánh giá về hiện
trạng môi trường thành phố giai đoạn 2016 - 2020, UBND thành phố Đà Nẵng có các
kiến nghị, đề xuất các Chính phủ, các bộ ngành sau đây:
* Kiến nghị đối với Chính Phủ và các
bộ, ngành liên quan
1. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu
lực từ tháng 01/2022, trong đó có một số điểm mới đặc biệt quan trọng trong
công tác bảo vệ môi trường, do đó, kiến nghị sớm xây dựng, ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện kịp thời.
2. Xem xét hướng dẫn, quy định cụ thể về chức
năng, nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các các cấp, ngành trong công tác: Quản lý
chất thải rắn, Quản lý về đa dạng sinh học, Quản lý về đất ngập nước, công tác
ứng phó với BĐKH, quan trắc tự động môi trường,……
3. Sớm triển khai xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách để khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân đầu tư
vào các hoạt động bảo vệ môi trường, nhất là các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ đặc biệt đối với các hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải; cần cải
thiện thủ tục đầu tư đối với các dự án xử lý môi trường, tạo cơ chế thúc đẩy,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia.
4. Xem xét tăng cường nguồn tài chính từ
Trung ương về địa phương cũng như nguồn nhân lực để đảm bảo tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ môi trường trong bối cảnh mới như: Quản lý chất thải rắn, quản
lý đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu,....
5. Ban hành hướng dẫn về tổ chức, hoạt động
của Quỹ BVMT cấp tỉnh, chức năng thành lập, từ đó đề xuất hoàn thiện các văn
bản pháp lý để Quỹ BVMT cấp tỉnh hoạt động ổn định, có hiệu quả trong thời gian
tới.
* Đề nghị các Sở, ban, ngành thành phố
và UBND các quận huyện
- Các Sở, ban ngành, quận huyện nghiên cứu
nội dung báo cáo thực hiện lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường trong việc thực
thi Quyết định số 1099/QĐ-UBND ngày 2/4/2021 của UBND thành phố về ban hành Đề
án “Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” giai đoạn 2021 - 2030 và trong các
quy hoạch, dự án, kế hoạch của ngành, lĩnh vực mình trong thời gian tới;
- Dựa trên những phương hướng nhiệm vụ đã nêu
tại Chương XI, các sở, ban ngành có liên quan xây dựng, lồng ghép trong các kế
hoạch, chương trình, dự án cụ thể có liên quan trình UBND thành phố xem xét phê
duyệt;
- Tăng cường thực thi pháp luật về BVMT trên
địa bàn thành phố, chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chất
lượng môi trường trong giai đoạn tới;
- Ứng dụng các giải pháp kỹ thuật, như: sản
xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, hệ thống quản lý môi trường (ISO 14.000),
kiểm toán môi trường, đổi mới công nghệ, sản phẩm sinh thái vào các ngành sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao
nhận thức bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi
trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp trong xã hội;
- Tiếp tục triển khai các hoạt động truyền
thông, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội; hoàn thiện hệ
thống quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố; thực hiện chế tài đủ
mạnh để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường; xử lý các
cơ sở gây ô nhiễm, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường;
- Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Các dự án, công
trình đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải thực hiện nghiêm các quy định bảo vệ
môi trường;
- Chủ động tổ chức nghiên cứu, đánh giá, dự
báo tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành, lĩnh vực quản lý của mình;
tích cực tham gia chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí
hậu nhằm hạn chế tác động biến đổi khí hậu đối với ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Tăng đầu tư, đồng thời có các cơ chế, chính
sách ưu đãi để đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực bảo vệ môi trường./.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Kịch bản
“Biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam”, 2016.
[2] UBND Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo “Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, Đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017 thành phố Đà
Nẵng”, 27/08/2016.
[3] UBND Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo “Tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 2017 và phương hướng nhiệm vụ năm
2018”, 27/11/2017.
[4] UBND Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo “Tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 2018 và phương hướng nhiệm vụ năm
2019”, 14/12/2018.
[5] UBND Thành phố Đà Nẵng, Đề án “Tài nguyên
nước mặt thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, 2018.
[6] UBND Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo tổng hợp
“Kết quả điều tra, đánh giá mực nước dưới đất, khoanh định khu vực phải đăng ký
công trình khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, 2018.
[7] UBND Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo “Tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 2019 và phương hướng nhiệm vụ năm
2020”, 25/11/2019.
[8] UBND Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo “Tình
hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 9 tháng năm 2020 và một số nhiệm vụ
trọng tâm 3 tháng cuối năm 2020”, 25/09/2020.
[9] Công văn số 1041/STNMT-CCMT ngày
25/03/2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc báo cáo tình hình thực hiện
Chiến lược và Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu.
[10] Kế hoạch số 2335/KH-UBND ngày 09/04/2020
của UBND Thành phố Đà Nẵng về việc Triển khai Kế hoạch số 111-KH/TU ngày
17/02/2020 của Thành ủy Đà Nẵng về việc thực hiện Kết luận số 56-KL/TW của Bộ
Chính trị (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XI) về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
[11] Phòng Thẩm định và Cấp phép, Báo cáo “Kết
quả thực hiện Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 ngành tài nguyên và môi trường và xây
dựng Kế hoạch 5 năm 2021 -2025”, 05/2020.
[12] Báo cáo số 3348/SGTVT-QLKCHT ngày
13/08/2020 của Sở Giao thông vận tải về việc cung cấp thông tin phục vụ xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[13] Báo cáo số 989/SKHCN-QLKH ngày
14/08/2020 của Sở Khoa học và Công nghệ về việc cung cấp thông tin phục vụ xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020.
[14] Công văn số 109/TTr ngày 20/08/2020 của
Thanh tra Sở về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo hiện trạng môi
trường Đà Nẵng.
[15] Báo cáo số 306/BC-UBND ngày 20/08/2020
của UBND Huyện Hòa Vang về hiện trạng môi trường huyện Hòa Vang giai đoạn
2016-2020.
[16] Báo cáo số 464/BC-BQL ngày 22/08/2020
của BQL Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang về việc cung cấp thông tin phục vụ xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020 tại Âu
thuyền và Cảng cá Thọ Quang.
[17] Báo cáo số 1556/HQĐNg-GSQL ngày
24/08/2020 của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng về việc cung cấp thông tin phục
vụ xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2016-2020.
[18] Báo cáo số 521/CCTL-PCTT ngày 24/08/2020
của Chi cục Thủy lợi về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo hiện
trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[19] BQL Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước, Báo
cáo “Hiện trạng môi trường tại Làng nghề đá mỹ nghệ Non Nước giai đoạn 2016 -
2020”, 24/08/2020.
[20] Báo cáo số 262/BC-UBND ngày 25/08/2020
của UBND Quận Ngũ Hành Sơn về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo
hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020.
[21] Báo cáo số 2475/BC-STP ngày 25/08/2020
của Sở Tư pháp về Kết quả thực hiện công tác quản lý môi trường giai đoạn 2016
- 2020.
[22] Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Báo
cáo “Hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020”,
26/08/2020.
[23] Báo cáo số 1234/SDL-QHPTTNDL ngày
26/08/2020 của Sở Du lịch về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo
hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[24] Báo cáo số 2117/BQL-QLMT-KHCN&ƯT
ngày 26/08/2020 của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà
Nẵng về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường
thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[25] Công văn số 2938/STC-HCSN ngày
27/08/2020 của Sở Tài chính về việc cung cấp số liệu công tác bảo vệ môi trường
giai đoạn 2016-2020.
[26] Báo cáo số 1514/SCT-KTATMT ngày
27/08/2020 của Sở Công thương về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo
cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[27] Công văn số 2838/SNN-QLCL ngày
29/08/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cung cấp thông
tin phục vụ xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2016-2020.
[28] Báo cáo số 1817/UBND-TNMT ngày
31/08/2020 của UBND Quận Sơn Trà về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020.
[29] Báo cáo số 1325/UBND-TNMT ngày
31/08/2020 của UBND Quận Thanh Khê về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng
báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[30] Báo cáo số 632/MTĐT-CNMT ngày 31/08/2020
của Công ty CPMTĐT Đà Nẵng về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo hiện
trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[31] Báo cáo số 1569/SNG-HTQT ngày 14/09/2020
của Sở Ngoại vụ về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[32] Báo cáo số 258/BC-UBND ngày 16/09/2020
của UBND Quận Cẩm Lệ về việc cung cấp thông tin phục vụ xây dựng báo cáo hiện
trạng môi trường thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020.
[33] UBND Thành phố Đà Nẵng, Đề án “Bảo tồn
đa dạng sinh học thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”, 2020.
PHỤ
LỤC I.
DANH
MỤC CÁC VĂN BẢN QPPL VỀ CÔNG TÁC BVMT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2016-2020
- Nghị quyết số 22/2016/NQ-HĐND ngày
11/8/2016 về việc quy định mức phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản.
- Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí
thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi
môi trường bổ sung.
- Nghị quyết số 47/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; đề án bảo vệ môi trường chi
tiết trên địa bàn thành phố;
- Nghị quyết số 49/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, chế độ quản lý, sử dụng phí
thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước
dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình
thủy lợi; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng;
- Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày
07/7/2017 quy định mức phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản.
- Nghị quyết số 325/2020/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của HĐND thành phố về bãi bỏ Nghị quyết số 90/2017/NQ-HĐND ngày 07
tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt từ nguồn
nước tự khai thác trên địa bàn thành phố.
- Nghị quyết số 268/2019/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 quy định mức chi thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu
ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
- Nghị quyết số 271/2019/NQ-HĐND ngày
12/12/2019 quy định mức chi công tác theo dõi, đánh giá bộ chỉ số nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn; kiểm tra, đánh giá chất lượng nước tại hộ gia
đình vùng nguồn nước bị ô nhiễm.
- Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày
05/01/2016 ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
- Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày
15/12/2016 ban hành Quy định hoạt động Ngăn ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu trên
địa bàn thành phố;
- Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày
14/02/2017 về việc ban hành giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải năm 2017
áp dụng thu đối với các hộ thoát nước sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước
tập trung trên địa bàn 06 quận (gồm: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà,
Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ) thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày
08/6/2017 về phân cấp thực hiện thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Quyết định số 32/2017/QĐ-UBND ngày
16/11/2017 ban hành giá tối đa dịch vụ xử lý CTRSH được sử dụng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày
18/11/2017 ban hành giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng;
- Quyết định số 13/2018/QĐ-UBND ngày
19/3/2018 quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm sang số
lượng khoáng sản nguyên khai để tính phí bảo vệ môi trường đối với các loại
khoáng sản trên địa bàn thành phố;
- Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày
11/7/2018 về việc bãi bỏ Quyết định số 26/2005/QĐ-UB ngày 25/02/2005 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy chế Bảo vệ môi trường các khu công nghiệp và khu
chế xuất trên địa bàn thành phố.
- Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày
01/10/2018 ban hành Quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng;
- Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày
30/7/2019 ban hành Đơn giá hoạt động quan trắc và phân tích môi trường trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 05/2020/QĐ-UBND ngày
16/3/2020 bãi bỏ một số Quyết định trong lĩnh vực TN&MT do UBND thành phố
Đà Nẵng ban hành.
- Quyết định số 40/2020/QĐ-UBND ngày
09/11/2020 ban hành quy định về phân vùng các nguồn tiếp nhận nước thải trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
PHỤ
LỤC II.
DANH
MỤC CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Ký hiệu
|
Vị trí lấy
mẫu
|
Ký hiệu
|
Vị trí lấy
mẫu
|
K1
|
Nhà hát Trưng Vương
|
K28
|
Ngã ba Hồ X.Hương-Lê Văn Hiến
|
K2
|
Ngã tư Lê Duẩn - Phan Châu Trinh
|
K29
|
Giữa Làng đá mỹ nghệ Non Nước (cũ)
|
K3
|
Ngã tư chợ Cồn
|
K30
|
Giữa khu quy hoạch làng nghề đá Non nước
(mới)
|
K4
|
Nút giao thông ngã 5 Hoàng Anh Gia Lai
|
K31
|
UBND Phường Hòa Quý
|
K5
|
Ngã tư đường 2-9 và Duy Tân
|
K32
|
KDC Nam Việt Á
|
K6
|
UBND Quận Hải Châu
|
K33
|
Núi Ngũ Hành Sơn
|
K7
|
Đài KTTV TTB
|
K34
|
Ngã tư Phạm V.Đồng-Ngô Quyền
|
K8
|
Ngã ba Huế
|
K35
|
Giữa KCN Đà Nẵng
|
K9
|
Ngã tư Phước Tường
|
K36
|
Giữa KCN Thọ Quang
|
K10
|
Ngã tư Điện Biên Phủ-NT Phương (CV 29/3)
|
K37
|
UBND Quận Sơn Trà
|
K11
|
Ngã ba Hải Phòng-Hoàng Hoa Thám
|
K38
|
Chùa Linh Ứng
|
K12
|
Trạm XLNT Phú Lộc
|
K39
|
Công Viên Phạm V.Đồng
|
K13
|
KDC Hà Huy Tập kéo dài
|
K40
|
Ngã tư CMT8-Ông Ích Đường
|
K14
|
UBND Quận Thanh Khê
|
K41
|
Đường Phạm Hùng-QL 1A
|
K15
|
QL1A trước Bến xe
|
K42
|
Cổng vào KCN Hòa Cầm
|
K16
|
QL1A trước cổng KCN Hòa Khánh
|
K43
|
Giữa KDC mới Hòa Xuân
|
K17
|
Ngã 3 cây xăng Hoàng Văn Thái-Tôn Đ.Thắng
|
K44
|
Đường Lê Trọng Tấn trước mỏ đá Phước Tường
|
K18
|
Trạm XLNT tập Trung Hòa Khánh
|
K45
|
Giữa KCN Hòa Cầm
|
K19
|
Trạm nghiền Cosevco và khu NM thép thủ công
|
K46
|
UBND Phường Hòa Xuân
|
K20
|
Cty CP Thép Dana Ý (CCN Thanh Vinh)
|
K47
|
Trước Cty Xi măng Cosevco 19
|
K21
|
Cty Xi măng Hải Vân
|
K48
|
Đường vào mỏ đá Hòa Nhơn
|
K22
|
Cty Thép Đà Nẵng
|
K49
|
UBND xã Hòa Bắc
|
K23
|
Giữa khu công nghiệp Liên Chiểu
|
K50
|
UBND xã Hòa Tiến
|
K24
|
UBND Quận Liên Chiểu
|
K51
|
Xã Hòa Phước
|
K25
|
Bãi biển Xuân Thiều
|
K52
|
Nghĩa Trang Hòa Khương
|
K26
|
Ngã tư Nguyễn V.Thoại-Ngũ. H.Sơn
|
K53
|
UBND Hòa Vang
|
K27
|
Trước UBND Quận Ngũ Hành Sơn
|
K54
|
Khu du lịch Bà Nà
|