ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2008/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 21 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02
tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17
tháng 08 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng chiến lược
phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam);
Căn cứ Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22
tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ
Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BKH ngày 09
tháng 3 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc: Triển khai thực hiện Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam);
Căn cứ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt
Nam về Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 03
tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng, khoá VII, nhiệm kỳ
2004-2009, kỳ họp thứ 11, về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường", gồm mục tiêu,
nội dung và kinh phí như sau:
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là:
a) Đà Nẵng phấn đấu đạt thành phố thân thiện
môi trường”, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, chất lượng
môi trường nước, chất lượng môi trường không khí, tạo sự an toàn về sức khoẻ và
môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách trong và ngoài nước khi
đến với thành phố Đà Nẵng;
b) Ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường,
có đủ năng lực để xử lý và khắc phục các sự cố môi trường;
c) Tất cả người dân thành phố, các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước đến làm ăn và sinh sống tại Đà Nẵng đều có ý thức về
công tác bảo vệ môi trường, xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường.
2. Các mục tiêu cụ thể theo từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2008-2010: Tập trung giải quyết
một số vấn đề môi trường cấp bách như:
+ Nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn, hồ Đầm
Rong; hạ lưu sông Phú Lộc. Ô nhiễm nước biển ven bờ: bãi biển Thanh Bình, Mỹ
Khê; khu Âu Thuyền Thọ Quang, cửa sông Cu Đê;
+ Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại các
Khu Công nghiệp, gồm: Hoà Khánh, Dịch vụ thủy sản Đà Nẵng, Hòa Cầm,…
+ Giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi
trường không khí tại các nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt đối với các nhà máy sản
xuất sắt thép, xi măng, chế biến thuỷ sản; Giảm thiểu bụi giao thông; Xã hội
hoá công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh.
+ Thu gom triệt để rác thải sinh hoạt (95%)
và rác thải nguy hại (100%); tăng cường tái chế chất thải rắn lên 30%.
b) Giai đoạn 2011 - 2015: Phấn đấu đạt:
+ 90% chất lượng nước thải của các khu công
nghiệp, khu chế xuất đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ 90% nước thải sinh hoạt của tất cả các quận
nội thành được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ Kiểm soát được các nguồn phát sinh chất thải
nguy hại và thực hiện xử lý hợp vệ sinh.
+ Tiếp tục xã hội hoá công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn. Phân loại chất thải tại nguồn, 90% chất thải rắn
sinh hoạt được thu gom, xử lý hợp vệ sinh.
+ Hình thành và phát triển công nghiệp tái chế
chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 50% chất thải thu gom được tái chế.
+ 90% dân số nội thành và 70% dân số các xã
ngoại ô được sử dụng nước sạch.
+ Kiểm soát ô nhiễm không khí: từ các nguồn
phát sinh gồm giao thông đường bộ, khí thải công nghiệp và khí thải từ các khu
vực đô thị. Đảm bảo chỉ số ô nhiễm không khí (API) nhỏ hơn 100.
+ Phát triển diện tích không gian xanh đô thị,
hợp lý về tỷ lệ và chủng loại cây, phấn đấu đạt 3-4 m2/người.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học rừng của thành phố.
c) Giai đoạn 2016-2020:
+ Tiếp tục hoàn thiện các mục tiêu ở giai đoạn
2007-2015, đảm bảo đạt được tất cả các tiêu chí thành phố môi trường, cụ thể:
100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được xử lý; 70% chất thải rắn được tái
chế; 25% lượng nước được tái sử dụng.
+ Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đánh giá và công bố
thành phố môi trường sau khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí.
II. Nội dung đề án
1. Giai đoạn từ năm
2008-2010
Giai đoạn trước mắt từ nay đến năm 2010 là giải
quyết một cách cơ bản các điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố,
cụ thể:
a) Môi trường không khí: Kiểm tra và xử lý
triệt để đối với các nhà máy xí nghiệp có khí thải gây ô nhiễm như ngành sản xuất
xi măng, sản xuất sắt thép: các cơ sở có lò nấu luyện phôi thép, khuyến khích sử
dụng các phương tiện giao thông công cộng, phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch;
Xã hội hóa trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đô thị; Quy hoạch hệ thống quan
trắc môi trường không khí tự động.
b) Môi trường nước: Xử lý ô nhiễm môi trường
nước tại các địa điểm như: Âu Thuyền Thọ Quang, nước rỉ rác ở bãi rác Khánh
sơn, hồ đầm Rong, nước thải đổ vào các bãi biển như bãi biển: Mỹ Khê, Thanh
Bình; Xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải công nghiệp cho khu công
nghiệp: dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng, Hoà Khánh, Hòa Cầm,…
c) Môi trường đất: Tăng cường công tác thu
gom chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn độc hại; Phân loại rác thải tại
nguồn; xây dựng và đưa vào vận hành: Các trạm trung chuyển phế thải xây dựng
(xà bần), Trung tâm hỏa táng thành phố.
2. Giai đoạn từ năm 2011-2015:
2.1. Môi trường không khí:
a) Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường
không khí tự động.
b) Thực hiện giảm bụi do hoạt động giao thông
gây ra.
c) Phát triển mạng lưới giao thông vận tải
khách công cộng bằng xe buýt.
d) Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch
và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định).
e) Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn
nhiên liệu.
f) Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng,
khuyến khích sử dụng năng lượng tự nhiên như năng lượng gió, năng lượng mặt trời,...
g) Xây dựng và phát triển các dự án theo cơ
chế phát triển sạch (CDM).
h) Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên.
i) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch. Phấn đấu đến
năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế. Đặc biệt, công tác trồng rừng đầu nguồn để
phòng chống thiên tai.
j) Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và phổ
biến nhân rộng các mô hình làng sinh thái.
k) Trồng cây xanh, đẩy mạnh xã hội hoá công
tác chăm sóc và bảo vệ cây xanh.
2.2. Môi trường nước:
a) Xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng nước
tự động.
b) Thực hiện quản lý, khai thác hợp lý và bảo
vệ hồ, đầm.
c) Thực hiện quản lý các lưu vực sông: Sông
Hàn, Cu Đê, Phú Lộc.
d) Thực hiện cấp nước sạch trên địa bàn thành
phố.
e) Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.
f) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường do nước thải từ các khu công nghiệp.
g) Nâng cấp 04 trạm xử lý nước thải đô thị hiện
có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát
nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ.
h) Cải tạo môi trường sông Phú Lộc.
i) Hoàn thiện và xây dựng hệ thống xử lý nước
thải hoàn chỉnh tại các cơ sở y tế trên toàn địa bàn thành phố.
2.3. Môi trường đất:
a) Quy hoạch quản lý chất thải rắn.
b) Xây dựng khu xử lý rác thải y tế tập
trung.
c) Thực hiện quản lý xử lý chất thải nguy hại
và công nghiệp.
d) Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái
sử dụng chất thải rắn.
e) Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn.
f) Quản lý, sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực
vật nhằm hạn chế ô nhiễm đất.
2.4. Quản lý tổng hợp môi trường đô thị
a) Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô
thị, khu công nghiệp,... theo mô hình cộng đồng sinh thái, làng sinh thái.
b) Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
c) Triển khai Chương trình quản lý ô nhiễm
công nghiệp.
d) Tăng cường vai trò của các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
e) Thực hiện "đưa nội dung bảo vệ môi
trường vào hệ thống giáo dục thành phố".
f) Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới
công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường.
g) Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường nhằm đáp ứng nguồn nhân lực trong quá trình triển khai thực hiện đề
án thành phố môi trường.
h) Lồng ghép môi trường vào quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội
i) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và
công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.
j) Phát triển nông nghiệp sạch và thân thiện
môi trường.
3. Giai đoạn từ năm 2016-2020: Tổng kết nội dung, nhiệm
vụ triển khai đề án từ năm 2008 đến 2015 để đạt được các tiêu chí công bố “Xây
dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”.
III. Dự kiến kinh phí thực hiện
- Kinh phí dự kiến triển khai thực hiện Đề án
xây dựng “Đà Nẵng - thành phố môi trường”, từ các nguồn: Ngân sách Trung ương,
ngân sách thành phố, huy động vốn vay từ ODA và các tổ chức khác.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Ban hành kèm theo nội
dung chi tiết đề án “xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc
Uỷ ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
ĐỀ ÁN
“XÂY
DỰNG ĐÀ NẴNG - THÀNH PHỐ MÔI TRƯỜNG"
1.
Bối cảnh trong và ngoài nước trong việc xây dựng thành phố môi trường:
Sau các hội nghị thượng
đỉnh của Liên Hiệp Quốc (đặc biệt Hội nghị thượng đỉnh Trái đất- Rio 1992 và Hội
nghị thượng đỉnh Thế giới – Johannesburg 2002), phát triển bền vững đã trở
thành xu hướng phát triển chung trên phạm vi toàn cầu. Theo chiến lược này, sự
phát triển của thế giới chuyển từ việc lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm
sang sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường. Cho tới nay, có khoảng 6400 cấp địa phương của 120 quốc gia đã được
xây dựng kế hoạch Agenda 21. Theo đó, phong trào xây dựng đô thị bền vững, đô
thị thân thiện môi trường, hoặc đô thị sinh thái đã và đang được triển khai ở
nhiều nước trên thế giới với nhiều tiêu chí khác nhau.
Thụy Điển được coi là
quốc gia đầu tiên khởi xướng các chương trình môi trường và là quốc gia chú trọng
đến việc bảo vệ môi trường thể hiện trong các chính sách, thông tin, công nghệ…
Tại Nhật Bản, sáng kiến về “Thành phố sinh thái” được Bộ Thương mại và Công
nghiệp quốc gia Nhật bản xây dựng vào năm 1997 dựa trên khái niệm “không phát
thải” với mục tiêu thiết lập một xã hội phát sinh ít hoặc không có chất thải, tận
dụng tối đa chất thải từ sinh hoạt hàng ngày như là nguyên liệu đầu vào cho các
ngành công nghiệp khác. Hiện nay, 26 “Thành phố sinh thái” đã được chính phủ Nhật
bản phê duyệt và triển khai thực hiện.
Tại một số nước đang
phát triển, việc xây dựng đô thị sinh thái cũng dựa trên khái niệm “không chất
thải” và “không khí thải”. Vào năm 2005, hội thảo về đô thị sinh thái cho khu vực
Châu Á Thái Bình Dương diễn ra tại Bangkok - Thái lan. Hội thảo này tập trung
thảo luận các vấn đề: Quản lý chất thải để tái chế hoặc tái sử dụng, bảo tồn
tài nguyên trong quá trình phát triển, thúc đẩy phát triển kinh tế và công nghiệp
bền vững. Đồng thời xây dựng các hướng dẫn và đề xuất chiến lược thực hiện để
xây dựng đô thị sinh thái ở khu vực Châu Á –Thái Bình Dương.
Ở nước ta, định hướng
phát triển bền vững (Agenda 21 của Việt Nam) đã được Chính phủ ban hành vào năm
2004 và triển khai thực hiện thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2005 – 2010 của nhà nước cũng như các kế hoạch phát triển 5 năm của các
ngành và địa phương.
Thành phố Đà Nẵng sẽ
hướng đến xây dựng thành phố môi trường với các tiêu chí tương tự thành phố
Viên tại Áo. Thành phố Viên được cộng đồng quốc tế thừa nhận là thành phố có chất
lượng cuộc sống đô thị tốt nhất. Các tiêu chí để thực hiện thành phố môi trường
tại thành phố Viên được đặt ra bao gồm: Chất lượng môi trường không khí, chất
lượng môi trường nước, công nghệ sạch, thu gom và xử lý chất thải triệt để, nhiều
cây xanh, …Ví dụ, thành phố đã đạt được một số kết quả đáng lưu ý sau khi thực
hiện các giải pháp nhằm hạn chế về ô nhiễm môi trường: 98% số hộ dân có nước thải
nối vào cống thành phố; về rác thải: 30% được tái chế, 50% được đốt tại nhà máy
xử lý, 10% sử dụng để sản xuất phân vi sinh và chỉ có 10% được chôn lấp tạo bãi
rác. 100% nhà máy sử dụng công nghệ sản xuất sạch.
2. Sự cần thiết phải
xây dựng đề án:
Công tác chỉnh trang
đô thị, cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá trên
toàn địa bàn thành phố đã ảnh hưởng lớn đến môi trường và các hệ sinh thái. Nhu
cầu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên cho môi trường phát triển bền vững, phấn đấu
tiến kịp các thành phố trong khu vực ASEAN về phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ
môi trường nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân thành phố đang đứng trước
nhiều thách thức to lớn, đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Đà Nẵng cần
phải định hướng phát triển thành phố theo hướng bền vững.
Phát triển bền vững
là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội
loài người, vì vậy đã được các quốc gia trên thế giới đồng thuận xây dựng thành
Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Tại Hội nghị Thượng
đỉnh Trái đất về Môi trường và phát triển được tổ chức năm 1992 ở Rio de
Janeiro (Braxin), 179 nước tham gia Hội nghị đã thông qua Tuyên bố Rio de
Janeiro về môi trường và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chương
trình nghị sự 21 về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới
trong thế kỷ 21. Chính phủ Việt Nam đã cử các đoàn cấp cao tham gia các Hội nghị
nói trên và cam kết thực hiện phát triển bền vững.
Phát triển bền vững dựa
trên ba yếu tố cấu thành là kinh tế, xã hội và môi trường. Phát triển bền vững
là xu hướng chung của thế giới, các quốc gia châu Á và Nhà nước ta. Trong giai
đoạn từ năm 2008 đến năm 2015, việc đẩy mạnh bảo vệ môi trường lên ngang bằng với
phát triển kinh tế, xã hội là điều rất cần thiết, nhằm tạo sự cần bằng bền vững
trong quá trình phát triển thành phố từ nay về sau.
Từ những phân tích,
đánh giá về thực trạng các vấn đề môi trường, những thành tựu cũng như tồn tại
trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường của thành phố trong những năm qua
cho thấy, thành phố đang đứng trước nhiều thách thức và áp lực to lớn do nhiều
vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và đô thị
hoá của thành phố. Do vậy, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội thành phố
theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương tại Nghị quyết 33/NQ-TW của Bộ Chính trị
về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, đồng thời đáp ứng định hướng phát triển du lịch và dịch vụ
sau năm 2010 của thành phố và các yêu cầu về bảo vệ môi trường ngày càng cao của
xã hội, Đà Nẵng cần phải định hướng phát triển thành phố theo hướng bền vững.
Do vậy, việc xây dựng
đề án "xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường" là một
nhu cầu cấp bách của sự phát triển thành phố trong thời gian đến năm 2020 nhằm
thực hiện theo hướng phát triển bền vững, đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống
của người dân.
1.1. Phát triển bền vững:
Khái niệm "phát
triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường từ những
năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo "Tương lai
chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát triển
(WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" được định nghĩa "là
sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau".
Hội nghị Thượng đỉnh
Trái đất về Môi trường và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992
và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg
(Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát triển bền vững"
là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của
sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội
và bảo vệ môi trường.
1.2. Thành phố sinh
thái
Thuật ngữ “thành
phố sinh thái” xuất hiện đầu tiên ở tác phẩm “Thành phố sinh thái Berkely”
của Richard Register (Mỹ) năm 1987, nó được đề cập dựa vào ý nghĩa của sự phát
triển bền vững. Đến năm 2005, tác giả Gaffron và các cộng sự đã đưa ra khái niệm
thành phố sinh thái như sau: Thành phố sinh thái là một thành phố phải cân bằng
với môi trường thông qua việc tiết kiệm không gian; sử dụng năng lượng một cách
hiệu quả; đồng thời kết hợp với giao thông, dòng nguyên liệu và chất thải, vòng
tuần hoàn nước và cấu trúc xây dựng của các khu dân cư (Thành phố sinh
thái: Một nơi tốt hơn để sống, 2005).
Khái niệm thành phố
sinh thái thường được sử dụng để xây dựng lại các thành phố nhằm hướng đến sự
thân thiện với môi trường và định hướng phát triển bền vững tại phần lớn các nước
Châu Âu và Châu Mỹ. Riêng tại Nhật Bản, khái niệm đô thị sinh thái và làng
sinh thái thường được sử dụng hơn cả và việc áp dụng những khái niệm này đã
trở thành những công cụ quy hoạch đô thị và quản lý môi trường nhằm đẩy mạnh sự
tận dụng tài nguyên thiên nhiên, quản lý chất thải, bảo tồn môi trường sống và
thúc đẩy phát triển công nghiệp và kinh tế. Bên cạnh đó, khái niệm cộng đồng
bền vững đã được sử dụng tại Anh trong những năm 90 và khái niệm thành
phố công viên đã được dùng tại Singapore từ năm 1968.
1.3. Thành phố môi
trường
Thành phố môi trường
là nơi không bị ô nhiễm, suy thoái môi trường, là nơi con người sống hài hoà với
tự nhiên.
Từ khái niệm thành phố
môi trường nêu trên và trên cơ sở khả năng điều kiện của thành phố Đà Nẵng, mô hình
thành phố môi trường mà Đà Nẵng hướng đến trong tương lai là thành phố thân thiện
môi trường đảm bảo các yêu cầu về chất lượng môi trường đất, chất lượng môi trường
nước, chất lượng môi trường không khí, ngoài ra còn quan tâm đến thu gom và xử
lý chất thải rắn, không gian xanh đô thị.
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Đà Nẵng nằm ở 15055’20”
đến 16014’10” vĩ tuyến Bắc, 107018’30” đến 108020’00”
kinh tuyến Đông, là thành phố cảng biển lớn nhất miền Trung và lớn thứ tư cả nước.
Phía Bắc thành phố giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Nam và Tây giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Đông giáp biển Đông.
Nằm ở trung độ của đất
nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường
hàng không, là trung tâm của ba di sản văn hoá thế giới: Cố đô Huế, Phố cổ Hội
An và Thánh địa Mỹ Sơn. Trong phạm vi khu vực và quốc tế, Đà Nẵng là cửa ngõ ra
biển của Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma đến các nước
vùng Đông Bắc Á thông qua Hành lang kinh tế Đông Tây. Nằm ngay trên một trong
những tuyến đường biển và đường hàng không quốc tế, thành phố Đà Nẵng có một vị
trí địa lý đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững.
2.1.2. Điều kiện tự
nhiên
a) Địa hình: Địa hình
thành phố Đà Nẵng vừa có đồng bằng vừa có núi, vùng núi cao và dốc tập trung ở
phía Tây và Tây Bắc, từ đây có nhiều dãy núi chạy dài ra biển, một số đồi thấp
xen kẽ vùng đồng bằng ven biển hẹp.
b) Khí hậu: Đà Nẵng nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, nhiệt độ cao và ít biến động. Mỗi
năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 và mùa khô từ
tháng 1 đến tháng 7, thỉnh thoảng có những đợt rét mùa Đông nhưng không đậm và
không kéo dài. Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9°C. Độ ẩm không khí
trung bình là 83,4%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57 mm. Số giờ nắng
bình quân trong năm là 2.156,2 giờ.
c) Thủy văn: Hệ thống
sông ngòi ngắn và dốc, bắt nguồn từ phía Tây, Tây Bắc và tỉnh Quảng Nam. Mạng
lưới sông ngòi Đà Nẵng phần lớn thuộc hạ lưu sông Vu Gia - Thu Bồn. Hệ thủy văn
này là nguồn cung cấp nước ngọt chính cho nhu cầu sử dụng của Đà Nẵng.
2.2. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên nước:
Nguồn nước cung cấp
cho thành phố Đà Nẵng chủ yếu từ các sông Cu Đê, Cẩm Lệ, Cầu Đỏ, Vĩnh Điện, tuy
nhiên nguồn nước này bị hạn chế do ảnh hưởng của thuỷ triều (vào mùa khô, tháng
5 và 6). Các tháng khác nhìn chung đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và
sinh hoạt của người dân. Nước ngầm của vùng khá đa dạng, các khu vực có triển vọng
khai thác là nguồn nước ngầm tiếp đá vôi Hoà Hải-Hoà Quý ở chiều sâu tầng chứa
nước 50-60m; khu Hoà Khánh có nguồn nước ở độ sâu 30-90m.
b) Tài nguyên đất:
Diện tích toàn thành
phố Đà Nẵng là 1.256,54 km2 (năm 2006) với các loại đất: cồn cát, đất
cát ven biển, đất mặn, đất phèn, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đen, đất đỏ
vàng, đất mùn đỏ vàng, đất thung lũng và đất xói mòn trơ sỏi đá. Quan trọng là
đất phù sa ở vùng đồng bằng ven biển thích hợp với thâm canh lúa, trồng rau và
hoa quả ven đô; đất đỏ vàng ở vùng đồi núi thích hợp với các loại cây công nghiệp
dài ngày, cây đặc sản, dược liệu, chăn nuôi gia súc và có kết cấu vững chắc thuận
lợi cho việc bố trí các cơ sở công trình hạ tầng kỹ thuật.
c) Tài nguyên rừng:
Diện tích đất lâm
nghiệp thành phố đến năm 2007 là 60.998,7 ha, chiếm diện tích lớn nhất (48,5%)
trong tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố. Đất rừng tự nhiên tập trung chủ
yếu phía tây huyện Hoà Vang, một số ít ở quận Liên Chiểu, Sơn Trà. Đất rừng trồng
có ở hầu hết các quận, huyện trong thành phố nhưng tập trung chủ yếu vẫn là huyện
Hoà Vang, quận Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%, phân bố
chủ yếu ở nơi có độ dốc lớn, địa hình phức tạp.
d) Tài nguyên và ven
biển:
Đà Nẵng có bờ biển
dài khoảng 70 km, có vịnh nước sâu với cửa biển Liên Chiểu, Tiên Sa, có vùng
lãnh hải thềm lục địa với độ sâu 200m từ Đà Nẵng trải ra 125 km tạo thành vành
đai nước nông rộng lớn thích hợp cho phát triển kinh tế tổng hợp biển và giao
lưu với nước ngoài. Bờ biển có nhiều bãi tắm đẹp như bãi Non Nước, Mỹ Khê, Nam
Ô với nhiều cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, có giá trị lớn cho phát triển du lịch
và nghỉ dưỡng.
Khả năng phát triển
kinh tế thuỷ hải sản của thành phố lớn, vùng biển Đà Nẵng có trữ lượng hải sản
lớn, khả năng hàng năm khoảng 60-70 nghìn tấn. Sản lượng khai thác trung bình
hàng năm đạt trên 30 nghìn tấn, chủ yếu là cá nổi ven bờ. Thành phố còn có hơn
670ha mặt nước có khả năng nuôi trồng thuỷ sản, tạo điều kiện tốt để xây dựng
vùng nuôi cá nước ngọt tại các xã Hoà Khương, Hoà Phong, Hoà Liên, Hoà Sơn thuộc
huyện Hoà Vang.
đ) Tài nguyên du lịch
và di sản văn hoá:
Thành phố Đà Nẵng là
một trong những trung tâm du lịch của cả nước, có tiềm năng du lịch phong phú gồm
các tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn. Đà Nẵng có nhiều danh lam thắng cảnh
nổi tiếng như đèo Hải Vân, Nam Ô, Xuân Thiều, bán đảo Sơn Trà, Bà Nà Núi Chúa,
Ngũ Hành Sơn, các bãi tắm Mỹ Khê, Non Nước được tạp chí Forbes bình chọn là một
trong sáu bãi biển đẹp và hấp dẫn nhất hành tinh, Bảo tàng Chàm với di sản Chàm
gắn với các di sản văn hoá thế giới như: phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, cố đô
Huế và các thành phố duyên hải miền Trung. Rất thuận tiện có việc phát triển đa
dạng các loại hình du lịch như: du lịch nghĩ mát, tham quan, nghiên cứu văn
hoá.
2.3. Tình hình phát triển kinh tế
*
Tình hình phát
triển các ngành và lĩnh vực giai đoạn 2000 -2007
a) Nông nghiệp: Trong những năm qua
nông nghiệp duy trì được tốc độ tăng trưởng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân và xuất khẩu. Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bình quân giai
đoạn 1997-2007 đạt bình quân 4,9%/năm và trong thời kỳ 2001-2005, tăng bình
quân 5,9%/năm. Cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
trong cơ cấu GDP, năm 1997 GDP ngành nông nghiệp chiếm 9,7% tổng GDP toàn thành
phố, đến năm 2000 giảm xuống còn 7,9% và 3,9% năm 2007. Cơ cấu nội bộ ngành
cũng đã chuyển dịch đáng kể theo hướng tích cực, phù hợp với định hướng phát
triển của thành phố: tỷ trọng giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tăng từ 42,8% năm
1997 lên 63,5% năm 2007, tốc độ tăng bình quân đạt 10%/năm.
b) Công nghiệp và Xây
dựng:
Giai đoạn 1997-2007, tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp - xây dựng đạt
12,5%/năm và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP toàn thành phố. Năm 1997
ngành công nghiệp xây dựng đạt 928,8 tỷ đồng (giá so với năm 1994), đến năm
2000 là 1.347,9 tỷ đồng, tăng gấp 1,45 lần năm 1997 và năm 2007 là 3.614,9 tỷ đồng,
tăng gấp 3,9 lần.
c) Dịch vụ:
Đà Nẵng có vị thế thuận
lợi để phát triển đa dạng, phong phú và có chất lượng các loại hình dịch vụ.
Các ngành dịch vụ của thành phố ngày càng phát triển đa dạng, đóng góp tích cực
vào sự tăng trưởng kinh tế của thành phố và từng bước đáp ứng nhu cầu hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế. Tỷ lệ đóng góp của các ngành dịch vụ trong GDP của
thành phố luôn đạt xấp xỉ 45% trở lên với tốc độ tăng trưởng GDP dịch vụ bình
quân giai đoạn 1997-2007 là 10,1%/năm. Tốc độ tăng giá trị sản xuất dịch vụ
bình quân thời kỳ 1997-2007 đạt 10,5%/năm, giai đoạn kế hoạch 2001-2005 là
11,4% (kế hoạch đề ra: 12-13%).
Cơ cấu tổng sản phẩm
quốc nội trên địa bàn thành phố thuộc khối dịch vụ cho thấy, ngành thương mại
chiếm tỷ trọng 31,1% năm 1997, tăng lên 36,7% năm 2000 và giảm còn 27% năm
2007. Theo thứ tự mốc thời gian trên, lĩnh vực du lịch, khách sạn nhà hàng là:
13,2%-12,3% và 26,7%; lĩnh vực vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc là:
13,6%-13,9% và 11,7%.
Thương mại là lĩnh vực
phát triển nhanh và khá toàn diện. Tỷ trọng GDP thương mại luôn chiếm trên 25%
tổng GDP khối dịch vụ. Hoạt động nội thương sôi nổi và đa dạng, tổng mức bán lẽ
hàng hoà và dịch vụ tăng từ 2.634 tỷ đồng năm 1997 lên 13.800 tỷ đồng năm 2007,
tăng gấp 5,2 lần và tăng bình quân 16,1%/năm, bước đầu đảm nhận vai trò trung
tâm dịch vụ, du lịch, thương mại, … của khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
2.4. Tình hình phát triển xã hội
2.4.1. Dân số, dân tộc
và các quần cư:
Giai đoạn từ nay đến
năm 2010, dân số Đà Nẵng vẫn tăng với nhịp độ trung bình khoảng 1,2% mỗi năm.
Đó là chưa kể sự di dân tự do từ nông thôn ra thành thị. Điều này có thể dẫn đến:
Tăng nhu cầu về dùng
nước sạch, chăm sóc sức khoẻ và điều kiện sống, đặc biệt là nhà ở. Đất đô thị
và giao thông tăng khoảng 100ha/năm, gần như tỷ lệ thuận với sự gia tăng dân số.
Tăng nhu cầu về việc
làm: Từ nay đến năm 2010 mỗi năm ước tính phải giải quyết việc làm cho từ 22 đến
25 ngàn lao động.
Tăng chất thải ra môi
trường: Dự báo đến năm 2010 lượng chất thải từ khu vực đô thị của thành phố sẽ
gia tăng từ 1-2 lần.
Làm nảy sinh một số vấn
đề quan hệ xã hội phức tạp như an ninh trật tự, tệ nạn xã hội, tình trạng quá tải
trong sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở.
2.4.2. Giáo dục và
đào tạo:
Toàn thành phố hiện
có 351 cơ sở; trong đó, có 112 trường mầm non, 100 trường tiểu học, 51 trường
trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, 20 trường THPT, 8 trung tâm giáo dục thường
xuyên, GDTX-HN, KTTHHN-DN, 8 trường TCCN địa phương, 52 trung tâm tin học, ngoại
ngữ và nghiệp vụ với gần 240.000 lượt học sinh.
Giáo dục - Đào tạo giữ
vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục môi trường. Thông
qua lực lượng khá đông (tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên trên 10.000
người, tổng số học sinh tiểu học, trung học, trung học chuyên nghiệp - dạy nghề,
cao đẳng khoảng 170.000 người, chiếm tỉ lệ khoảng 1/5 dân số thành phố) có thể
tác động đến các thành viên khác trong gia đình một cách tích cực và đa số gia
đình cùng tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
Giáo dục môi trường
trong trường học tác động rất lớn đến việc hình thành nhân cách, hành vi của học
sinh hiện tại và tư cách công dân tương lai. Môi trường trường học xanh - sạch
- đẹp ảnh hưởng tích cực đến môi trường chung quanh.
2.4.3. Y tế
và sức khỏe:
Công tác bảo vệ và
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân thành phố được thực hiện thông qua hệ thống y tế,
gồm 07 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; 05 TTYT quận, huyện, các trung tâm y tế
chuyên ngành TT. Chăm sóc Sức khỏe sinh sản, TT. Răng hàm mặt, TT. Cấp cứu 05,
TT. Y tế Dự Phòng, 56 trạm y tế xã, phường và hơn 100 trạm y tế cơ quan, … Tại
thành phố còn có 04 bệnh viện TW, ngành; có 4 bệnh viện tư nhân và trên 800 cơ
sở tư nhân hành nghề y dược tư nhân;
Với hệ thống y tế như
đã nêu trên, vấn đề xử lý triệt để chất thải là vấn đề trọng tâm đang được chú
ý nhất hiện nay.
Về xử lý rác thải y tế: Toàn thành phố hiện
nay có 04 lò đốt: 01 của Bệnh viện 199 và 01 của Bệnh viện Da liễu, 01 của Bệnh
viện Đà Nẵng và lò đốt rác thải y tế tập trung tại bãi rác Khánh Sơn. Các Bệnh
viện đã thực hiện phân loại, thu gom, rác theo Quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT
ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế và hợp đồng với Công ty Môi trường Đô thị
Đà Nẵng vận chuyển và xử lý rác tại bãi rác Khánh Sơn. Ước tính lượng rác thải
y tế hiện nay mỗi ngày khoảng 600kg.
Về xử lý nước thải: Tổng lượng nước thải
tại các cơ sở khám chữa bệnh ước tính: 90.000 m3/tháng. Hiện có
11/21 Bệnh viện và bệnh viện đa khoa quận, huyện không có hệ thống xử lý nước
thải, chiếm tỷ lệ: 57,14 %. Nước thải được thải vào hệ thống cống chung của
thành phố.
2.4.4. Tình hình
phát triển cơ sở hạ tầng
a) Hệ thống
giao thông:
Quốc lộ 1A: Là tuyến đường chạy dọc
Bắc Nam, đoạn qua thành phố dài 38,2km đóng vai trò hàng đầu trong giao lưu
liên tỉnh.
Quốc lộ 14B: Là tuyến đường chạy
theo hướng Đông Tây qua Đà Nẵng dài 32,8km. Lưu lượng bình quân trên 3.000
xe/ngày đêm.
Trong những năm gần
đây một số tuyến đường được xây dựng mới, cải tạo nâng cấp đồng bộ theo tiêu
chuẩn đường đô thị làm thay đổi diện mạo đô thị, góp phần chỉnh trang đô thị,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của thành phố. Tuy nhiên, số lượng
tuyến đường được cải tạo nâng cấp còn chiếm tỷ lệ thấp, một số tuyến đã quá
niên hạn đại tu cần phải cải tạo, nâng cấp.
Giao thông đường thuỷ: Đà Nẵng có điều kiện
tự nhiên thuận lợi phát triển hệ thống cảng biển và dọc sông Hàn.
Đường hàng không: Sân bay Đà Nẵng có vị
trí quan trọng trong hệ thống sân bay dân dụng của Việt Nam: là sân bay dự bị
cho Tân Sơn Nhất, Nội Bài trên các chuyến bay quốc tế đi đến Việt Nam, là điểm
trợ giúp quản lý điều hành bay, cung ứng dịch vụ không lưu cho các tuyến bay quốc
tế Đông Tây qua Việt Nam.
Đường sắt: Đường sắt quốc gia
qua địa bàn thành phố dài khoảng 40km, là đoạn đường có nhiều yếu tố kỹ thuật hạn
chế, nhiều đoạn cong có bán kính nhỏ hơn 100m.
b) Hệ thống điện, nước:
Đà Nẵng nhận điện từ
nhà máy thuỷ điện Hòa Bình qua đường dây siêu cao áp 500 KV Bắc-Nam, lượng điện
này đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nhân dân. Hiện tại, thành
phố đang đầu tư thêm cho việc mở rộng và đổi mới hệ thống lưới dẫn điện này.
Tính đến cuối năm 2000, số nhân khẩu được sử dụng nước sạch là 276.041 người, đạt
tỷ lệ 38,18% dân số; trong đó: khu vực thành thị là 266.514 người, tỷ lệ
46,72%; khu vực nông thôn là 9.527 người, đạt tỷ lệ 6,25%.
c) Hệ thống tiêu
thoát nước đô thị:
Phần lớn nước mưa và
nước thải trong thành phố đều thoát ra vịnh Đà Nẵng; một phần nước thoát ra biển
Đông. Hiện nay trên địa bàn thành phố nhiều khu vực không có hệ thống thoát nước
tiểu khu. Vào mùa mưa, tình trạng ngập úng xảy ra thường xuyên do khả năng
thoát nước rất kém ở nhiều khu vực nội thị, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
d) Cây xanh đô thị:
Cây xanh có vai trò rất
lớn trong bảo vệ môi trường, tuy nhiên đến nay số lượng cây xanh đường phố
trong khu vực nội thành giảm nhanh chóng do thiên tai, chặt phá phục vụ quy hoạch
chỉnh trang đô thị hoặc chặt phá không đúng chủng loại. Đến năm 2007, ở Đà Nẵng
có khoảng 29.921 cây xanh đường phố, 335.315m2 thảm cỏ, thảm hoa, tỷ
lệ cây xanh đô thị của Đà Nẵng chỉ đạt 2,2m2/người (bao gồm cây xanh
đường phố, công viên, cây xanh trong các trụ sở cơ quan, trường học, nhà vườn…khu
vực nội thành), tính riêng cây xanh đường phố, tỷ lệ cây xanh trên đầu người chỉ
đạt 0,63m2/người. Trong những năm gần đây, thành phố đã đầu tư rất lớn
cho hoạt động cây xanh, song vẫn chưa kịp để đáp ứng với yêu cầu cho một đô thị
loại I và đạt tiêu chuẩn thành phố môi trường. Ý thức của người dân trong việc
bảo vệ cây xanh đô thị còn ở mức thấp, tỷ lệ cây xanh đô thị trên đầu người còn
rất thấp, chưa chú trọng đến hoạt động xã hội hoá công tác trồng và chăm sóc
cây xanh.
1. Chất lượng môi
trường
Nhìn chung, chất lượng
môi trường thành phố Đà Nẵng trong 10 năm qua có nhiều chuyển biến tích cực,
song cũng tồn tại những vấn đề môi trường chưa được giải quyết triệt để, cục bộ
còn ô nhiễm, nẩy sinh những điểm ô nhiễm mới và dự báo sẽ có nguy cơ ô nhiễm
cao do tốc độ đô thị hoá nhanh.
1.1.
Môi trường nước
a) Nước sông:
Chất lượng nước sông
Hàn, sông Cu Đê đã bắt đầu có dấu hiệu bị ô nhiễm (như ô nhiễm coliform, nitơ,
dầu mỡ) và thường bị nhiễm mặn vào mùa hè. Chất lượng nước sông Phú Lộc bị ô
nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là các thông số vi sinh vật, kim loại nặng.
+ Sông Hàn: Nước sông
Hàn đã có biểu hiện ô nhiễm coliform trên toàn lưu vực (trừ vị trí ngã ba cầu
Tuyên Sơn), có những thời điểm hàm lượng coliform rất cao, mật độ coliform vượt
tiêu chuẩn và mức độ vượt trung bình hàng năm dao động từ 1 ÷ 13 lần. Ngoài ra,
tình trạng nhiễm mặn hàng năm trên hệ thống sông này cần phải lưu ý. Độ mặn
trung bình đo được tại một số điểm vào mùa khô trung bình nhiều năm từ 2,0‰ ÷
3,8‰. Từ
năm 1998 đến nay, tình trạng nhiễm mặn nước sông thường xảy ra vào các tháng
mùa khô trên diện rộng ở hạ lưu các con sông dẫn đến tình trạng thiếu nước ngọt
cung cấp cho khu vực nội thị.
+ Sông Cu
Đê: Chất lượng nước sông Cu đê tại khu vực hạ lưu đã bắt đầu ô nhiễm và ngày
càng trở nên nghiêm trọng do nước thải của các KCN: Hoà Khánh, Hoà Khánh mở rộng,
Liên Chiểu và Cụm CN Thanh Vinh chưa được xử lý thải trực tiếp vào khu vực này
(khoảng 10.000 m3/ngày đêm). Kết quả quan trắc chất lượng nước sông
Cu đê có rất nhiều thông số vượt tiêu chuẩn cho phép, cụ thể: dầu mỡ vượt từ 3
÷ 10 lần, chất dinh dưỡng (NO2-, NH4+,
NO3-) vượt từ 1 ÷ 18 lần, vi sinh vật (coliform) vượt từ
1 ÷ 24 lần, đột biến tăng 386 lần (năm 2006) và kim loại nặng vượt từ 1 ÷ 10 lần.
+ Sông Phú
Lộc: Mức độ ô nhiễm tại hạ lưu sông Phú Lộc là rất lớn, cụ thể có 2 đoạn tại hạ
lưu bị ô nhiễm nặng bao gồm đoạn sông nối với cống đường Điện Biên Phủ đến đoạn
nối với cống Thái Nê; đoạn sông nối với cống Thái Nê ra đến gần cửa sông. Nước
sông bị ô nhiễm nặng, đồng thời phát sinh mùi hôi và ảnh hưởng xấu đến nhân dân
sinh sống ven sông nhất là nhân dân phường Thanh Khê Tây và phường Thanh Khê
Đông. Nước sông bị ô nhiễm nặng, đặc biệt đoạn giữa của sông là nơi có 02 cửa xả
lớn (cống Thái Nê và cống từ đường Điện Biên Phủ) giá trị BOD biến đổi từ 26-98
mg/l, COD là từ 39,9-135 mg/l. Ngoài ra chỉ tiêu nitơ như amoniac điều cao từ
4,84 đến 11,6 mg/l, tổng coliform rất cao 4600-10200 MPN/100ml. Các chỉ tiêu đo
đạc hầu như vượt xa TCVN 5942-1995 (B). Kết quả quan trắc vào ngày 16/6/2005 và
vào ngày 08/12/2006 cho thấy N-NH4 hầu hết các điểm trên sông điều
vượt tiêu chuẩn từ 1,68-7,65 lần, dầu mỡ vượt từ 3,3-16,7 lần, phenol vượt từ
1,2-3,5 lần. Hàm lượng nitơ cao là nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng trên
đoạn sông làm cho nước có màu xanh và mùi hôi. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước
sông và phát sinh mùi hôi là do: Nước sông phải tiếp nhận một lượng lớn nước thải
sinh hoạt chưa qua xử lý từ lưu vực có diện tích 800 ha, thông qua 05 tuyến
mương thoát nước thải sinh hoạt; Nước thải từ bãi rác Khánh Sơn; Nước thải của
các cơ sở sản xuất, trung tâm y tế trên địa bàn quận Thanh Khê; Sự lấn chiếm
lòng sông của một số hộ dân cư 02 ven bờ làm ảnh hưởng đến cảnh quan, vệ sinh
môi trường; Cửa xả của sông bị bồi lấp gây ảnh hưởng đến dòng chảy của sông,
làm nước sông bị tù đọng phát sinh mùi hôi.
b) Nước biển
ven bờ:
Chất lượng
nước biển ven bờ nhìn chung còn tốt, tuy vậy có một số vị trí gần các cống thải
nước thải sinh hoạt tại khu vực Vịnh Đà Nẵng bị ô nhiễm coliform tương đối cao,
điển hình là khu vực bãi tắm thuộc phương Thanh Bình. Kết quả quan trắc hàng
năm cho thấy nhiều khu vực ô nhiễm rất cao như bãi tắm Thanh Bình, Cảng cá Thuận
Phước, bãi tắm Xuân Thiều (cao nhất là tại Thanh Bình, cảng cá Thuận Phước (125
lần) năm 2002).
c) Nước hồ:
Thành phố
Đà Nẵng có 42 hồ đầm nằm rãi rác trên địa bàn 7 quận, huyện, với tổng diện tích
nước mặt khoảng 1,8 triệu m3, dung tích chứa tối đa khoảng 3,3 triệu
m3. Các hồ này phân bố không đều trong phạm vi thành phố, tập trung
vào một số quận huyện như Hải Châu, Thanh Khê, Hoà Vang, Liên Chiểu. Trong số
các hồ ở nội thành, hồ Bàu Tràm thuộc quận Liên Chiểu chiếm đến trên 46% tổng
diện tích, 15 hồ có diện tích trên 5.000m2, còn lại là các hồ nhỏ
hơn.
Nhìn
chung, tất cả các hồ, đầm đến nay vẫn chưa được khai thác, sử dụng và bảo vệ hợp
lý nên tình trạng ô nhiễm vẫn xảy ra liên tục, nhất là thời điểm trước năm
2006, có nơi ô nhiễm đến mức báo động và diễn biến ô nhiễm thay đổi theo mùa.
Chất lượng nước hồ, đầm trong 10 năm qua được đánh giá như sau:
- Các hồ đầm
trong khu vực nội thành bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ (BOD5, COD), mức
độ vượt tiêu chuẩn từ 1÷3 lần.
- Từ năm
2001 - 2005, các hồ: Thạc Gián - Vĩnh Trung, Tràm, Đầm Rong và hồ Công Viên
29/3 bị ô nhiễm NH4 và NO3 khá cao. Trong 02 thông số
quan trắc (NH4 và NO3), nồng độ NH4 cao hơn, mức
vượt tiêu chuẩn trung bình từ 1 ÷ 29 lần. Đầm Rong là hồ có nồng độ ô nhiễm
dinh dưỡng cao nhất trong vòng nhiều năm nay, mức vượt của NH4 tại
điểm đầu ra của hồ Đầm Rong dao động trong khoảng 12 ÷ 18 lần, đến nay mức độ ô
nhiễm chất dinh dưỡng cũng còn ở mức khá cao, chưa có xu hướng giảm.
- Nước hồ
bị ô nhiễm bởi dầu mỡ khá cao, tuy nhiên nồng độ dầu mỡ không ổn định ở các hồ,
thời gian xuất hiện từ năm 1997 - 2002 với mức độ vượt lên đến 15 lần, đến nay
không xuất hiện hoặc xấp xỉ so với tiêu chuẩn quy định.
- Ô nhiễm
vi sinh vật (coliform) tại các hồ ở mức cao. Từ năm 1997 - 2002, mức độ ô nhiễm
vi sinh vật rất cao, đặc biệt năm 1999 tại Đầm Rong, hàm lượng coliform vượt cực
đại (371.921 lần), đây là hồ tiếp nhận nước thải đô thị nhiều nhất của thành phố
hiện nay. Những năm gần đây tình hình ô nhiễm vi sinh vật có xu hướng giảm.
Khu vực Âu
thuyền Thọ Quang là lưu vực giao thoa giữa đoạn cuối sông Hàn và Vịnh Đà Nẵng.
Trong những năm gần đây, khu vực Âu Thuyền Thọ Quang bắt đầu có dấu hiệu ô nhiễm
và ngày càng trầm trọng. Nguyên nhân là nước thải từ KCN DVTS Đà Nẵng xử lý
chưa đạt tiêu chuẩn môi trường thải trực tiếp vào Âu Thuyền Thọ Quang.
d) Nước ngầm:
Nước ngầm
nhiều khu vực bị ô nhiễm cục bộ như Hoà Khánh, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ. Ngoài ra,
hầu hết nước ngầm trên địa bàn thành phố bị ô nhiễm vi sinh, mức độ ô nhiễm rất
cao, coliform vượt tiêu chuẩn từ 2 đến 558 lần. Đặc biệt, tại 02 khu vực đường
Trần Cao Vân quận Thanh Khê và thôn Đông Hoà xã Hoà Châu quận Cẩm Lệ, nhiều thời
điểm coliform vượt tiêu chuẩn đột biến có lúc lên đến 36.666 lần.
Đáng lưu ý
nhất là nước thải công nghiệp, ước khoảng 40.000m3/ngày đêm, trong số
07 khu công nghiệp chỉ có KCN Hoà Khánh có hệ thống xử lý tập trung với công suất
5.000m3/ngày đêm. Phần lớn lượng nước thải còn lại xử lý chưa đạt
yêu cầu hoặc không xử lý là rất lớn đổ trực tiếp ra các sông, biển, hồ của
thành phố.
1.2.
Môi trường không khí
Chất lượng
môi trường không khí trong khu vực nội thành một số nơi bị ô nhiễm, cụ thể là
các điểm giao thông ô nhiễm bụi khá cao vượt TCVN 5937-2005 từ 2-3 lần, tại Ngã
Ba Huế có dấu hiệu ô nhiễm CO và có xu hướng gia tăng trong các năm gần đây;
các đường phố chính nồng độ bụi và độ ồn vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1-2 lần. Tại
khu vực dân cư ô nhiễm chủ yếu là tiếng ồn, độ ồn cao hơn ở các điểm giao
thông. Lưu ý nhất là môi trường không khí ở lân cận các KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu
và dịch vụ thuỷ sản Đà Nẵng đang có xu hướng gia tăng về mức độ ô nhiễm. Khí thải
của các nhà máy trong các KCN chưa xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu xả thải trực
tiếp gây ô nhiễm môi trường, điều kiện môi trường lao động chưa thật sự đảm bảo.
Bụi tại các khu vực lân cận KCN Hoà Khánh, Liên Chiểu luôn vượt tiêu chuẩn TCVN
5937-1995 trung bình từ 1-9 lần. Khí thải, mùi hôi của các nhà máy chế biến thuỷ
sản trong khu dân cư, làng nghề gây ô nhiễm môi trường cục bộ cũng đang là vấn
đề đáng quan tâm hiện nay.
1.3.
Môi trường đất
Thành phố
Đà Nẵng có 8 loại đất, gồm đất cồn cát, cát biển, đất mặn, đất phèn, đất phù
sa, đất mùn đỏ trên núi, đất dốc tụ và đất xói mòn. Tổng diện tích đất tự nhiên
là 125.654,37 ha, trong đó huyện đảo Hoàng Sa chiếm 30.500 ha. Các nhóm đất có
giá trị cho hoạt động nông nghiệp là đất phù sa, đất đỏ vàng, đất dốc tụ.
Quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng và tình trạng đô thị hoá ở
tốc độ cao trong những năm gần đây ở Đà Nẵng không những làm thay đổi diện tích
các loại đất trên mà còn ảnh hưởng đến các tính chất vật lý và hoá học của đất.
Những tác động về vật lý như xói mòn, khai thác khoáng sản, sản xuất, san lấp để
xây dựng…Tác động về mặt hóa học bao gồm: chất thải rắn quản lý không tốt, nước
thải, khí thải và đặc biệt là chất thải nguy hại. Các chất thải có thể được
tích luỹ trong đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường,
trực tiếp gây ô nhiễm nước ngầm tầng nông nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ con người.
Ở Đà Nẵng,
trong những năm qua tình trạng ô nhiễm đất xảy ra ở một vài nơi. Điển hình là đất
nông nghiệp thuộc HTX nông nghiệp Hoà Hiệp thường bị ô nhiễm do nước thải từ
KCN Hòa Khánh; Đất ở khu vực dân cư gần bãi rác Khánh Sơn bị ô nhiễm do nước rỉ
từ bãi rác; Chất độc hóa học tồn lưu từ thời chiến tranh gây ô nhiễm nặng đất ở
khu vực ven sân bay Đà Nẵng; Dầu thải từ các kho xăng dầu, các cơ sở cán kéo sắt
thép, các cửa hàng xăng dầu và các trạm rửa xe, bảo hành xe ôtô, xe máy,… cũng
góp phần làm ô nhiễm đất.
2. Công tác thu gom
và xử lý chất thải
2.1.
Tình hình thu gom và xử lý nước thải
Phần lớn
nước thải sinh hoạt được thu gom bằng hệ thống mương thoát nước, sau đó tập
trung về 4 trạm xử lý nước thải (Phú Lộc, Hòa Cường, Ngũ Hành Sơn và Sơn Trà) với
tổng công suất 64.400m3/ngày và nước thải sau khi xử lý chảy theo hệ
thống đường ống xả ra sông Hàn, vịnh Đà Nẵng, biển Đông.
2.2.
Tình hình thu gom và xử lý chất thải rắn
Công tác
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng được đầu tư
khá đồng bộ trong những năm gần đây. Thông qua Dự án Thoát nước và Vệ sinh môi
trường, năng lực thu gom và vận chuyển đã được nâng cao và được đánh giá cao
trong phạm vi cả nước.
Mạng lưới
thu gom được trải rộng khắp toàn thành phố kể cả một số khu vực ngoại thành của
huyện Hoà Vang, Đến nay toàn thành phố đã có 4.500 thùng rác công cộng, các
phương tiện trung chuyển cũng được cải tiến liên tục nhằm phù hợp với hạ tầng
cơ sở và đáp ứng nhu cầu thực tế. Trong số các thùng rác bố trí khu vực công cộng
có 50% thùng được chuyển về các trạm trung chuyển, 50% còn lại được chuyển rác
tại chỗ lên các xe cuốn ép. Rác thải trong các kiệt hẻm được thu gom bằng xe
bagac sau đó tập kết vào các trạm trung chuyển gần nhất để chuẩn bị đưa về bãi
rác chôn lấp.
Cùng với sự
phát triển của thành phố, chất thải rắn gia tăng nhanh chóng. Ước tính toàn
thành phố Đà Nẵng thải ra khoảng 1.200 tấn chất thải rắn mỗi ngày, tỷ lệ thu
gom đạt 86% (năm 2006), lượng rác còn lại được thải vào các ao, hồ, sông, kênh
rạch... Năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố nhìn chung là
khá tốt, đầu tư khá đồng bộ về bộ máy, năng lực, trang thiết bị và công nghệ phục
vụ thu gom, vận chuyển và lưu giữ. Tuy nhiên, thực trạng đáng quan tâm nhất là
công tác giảm thiểu tại nguồn (phân loại, tái chế và tái sử dụng) chưa được
quan tâm đúng mức. Khâu xử lý chất thải rắn cuối nguồn, bãi rác Khánh Sơn 17ha
đã đóng cửa nhưng mùi hôi và nước rỉ rác đã và đang gây ô nhiễm môi trường đất
và nước ngầm khu vực Hoà Khánh, bãi rác Khánh Sơn mới (50 ha) có xây dựng hệ thống
xử lý nước rỉ rác tuy nhiên nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt yêu cầu. Hầu hết
chất thải rắn nguy hại của các cơ sở công nghiệp chưa được thu gom và xử lý đạt
yêu cầu. Toàn bộ chất thải rắn bệnh viện khoảng 1.659 tấn/năm tại 21 bệnh viện
tuyến quận, huyện trở lên chưa kể các cơ sở y tế nhỏ khác, trong đó có khoảng
16% chất thải nguy hại nhưng đến nay vẫn chưa được quản lý tốt, một lượng nhỏ
rác thải bệnh viện được xử lý bằng lò đốt, lượng lớn còn lại đổ lẫn với chất thải
sinh hoạt và được chôn lấp tại bãi rác Khánh Sơn.
Về thể chế
và chính sách: Công tác quản lý môi trường được triển khai toàn diện
trên nhiều mặt như: thành phố ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường như: Quy định Bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo
Quyết định số 142/QĐ-UB ngày 29/12/2000, Quyết định số 06/QĐ-UB về việc ban
hành Quy định về đảm trật tự an toàn giao thông và VSMT trong quá trình xây dựng
các công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, ...; chất lượng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường ngày càng được nâng cao; quan trắc môi trường
và lập báo cáo hiện trạng môi trường được thực hiện hàng năm; công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, thu phí nước thải, kiểm soát, thanh tra
môi trường đã được triển khai thường xuyên; Bắt đầu từ năm 2004, lực lượng cán
bộ môi trường tại các quận, huyện đã dần được củng cố từ khi phòng Tài nguyên
môi trường của quận, huyện được thành lập. Đến nay, tại mỗi quận huyện có từ
01-02 cán bộ chuyên trách về môi trường.
Các chương
trình đề án giảm thiểu suy thoái môi trường: Việc ngăn chặn nguy
cơ suy giảm chất lượng môi trường trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến
tích cực. Chất lượng nước mặt tại một số sông hồ, chất lượng môi trường tại các
khu công nghiệp tập trung từng bước được cải thiện. Kết quả của vấn đề này là sự
kết hợp triển khai đồng bộ các Chương trình, đề án nhằm giảm thiểu và ngăn ngừa
ô nhiễm như: Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp, Đề án xử lý triệt để các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, ...
Nhận thức về giảm thiểu và xử lý ô nhiễm của các cơ sở công nghiệp, các cơ sở sản
xuất ngày càng nâng cao. Thành phố đã tổ chức được nhiều phong trào huy động cộng
đồng tham gia bảo vệ môi trường đô thị như: “Ngày chủ nhật xanh, sạch, đẹp”,
Chương trình thí điểm về phân loại rác thải tại nguồn, phân cấp quản lý hồ đầm
trên địa bàn thành phố, ...
Về hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: Đà Nẵng đã thu hút
được nhiều dự án về môi trường do các tổ chức quốc tế tài trợ, các dự án này
góp phần đáng kể trong việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, xây dựng cơ sở
hạ tầng, dữ liệu, lập qui hoạch, ... nhằm nâng cao chất lượng môi trường thành
phố. Cụ thể: Dự án thoát nước và vệ sinh môi trường đã xây dựng hệ thống thu
gom rác, bãi rác hợp vệ sinh và xây dựng hệ thống thoát nước khu vực nội thành
và 04 trạm xử lý nước thải sinh hoạt; Dự án môi trường Việt nam-Canada đã giúp
Đà Nẵng nâng cao năng lực quản lý môi trường công nghiệp, hỗ trợ trang thiết bị
kỹ thuật quan trắc môi trường; Dự án điểm trình diễn quốc gia về quản lý tổng hợp
vùng bờ (ICM) đã xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu về môi trường...
Trên cơ sở
tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng các điều kiện về tự nhiên, kinh tế,
xã hội và môi trường như ở trên, cho thấy Đà Nẵng đang sẵn có nhiều cơ hội, điều
kiện thuận lợi để phấn đấu trở thành “thành phố môi trường” do những tiềm năng
cụ thể như sau:
1. Vị trí
địa lý và tài nguyên thiên nhiên:
Nằm ở vị
trí trung độ của đất nước, Đà Nẵng có vị trí trọng yếu cả về kinh tế - xã hội
và quốc phòng - an ninh; là đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông. Thành phố Đà Nẵng nằm trên
hành lang kinh tế Đông Tây, là tuyến hành lang dài 1450 km, đi qua 4 nước, bắt
đầu từ thành phố cảng Mawlamyine (bang Mon) đến cửa khẩu Myawaddy (bang Kayin) ở
biên giới Myanmar - Thái Lan, ở Việt Nam, chạy từ cửa khẩu Lao Bảo qua các tỉnh
thành Quảng Trị, Huế và Đà Nẵng. Hành lang kinh tế Đông Tây ra đời chính là sợi
dây liên kết, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá xã hội giữa các
quốc gia Đông Nam Á nói chung và các địa phương nói riêng, trong đó có thành phố
Đà Nẵng. Hiện nay, hạ tầng giao thông phát triển đã cho phép kết nối bốn di sản
văn hoá thế giới của các nước liên quan, thực hiện sáng kiến “ba nước, một điểm
đến”. Ý tưởng “ăn sáng trên đất Thái Lan, ăn trưa tại Lào, và tắm biển và ăn tối
tại miền Trung Việt Nam” đến nay đã trở thành hiện thực.
Bên cạnh
đó, nhờ điều kiện thiên nhiên ưu đãi, với khí hậu đa dạng kiểu khí hậu núi cao
và núi vừa; khí hậu núi thấp và trung du; vừa có kiểu khí hậu đồng bằng duyên hải
- bán đảo đã tạo cho Đà Nẵng có sự đa dạng sinh học cao về các nguồn gen, loài
sinh vật trong hệ sinh thái biển và rừng, … Nhiều địa danh du lịch sinh thái nổi
tiếng đã có thương hiệu trên bản đồ du lịch Việt Nam như: Bà Nà – Núi Chúa, Sơn
Trà – Non Nước và Hải Vân – thiên hạ đệ nhất hùng quang; biển Đà Nẵng - một
trong 06 bãi biển đẹp nhất hành tinh theo bình chọn của tạp chí Forbes. Việc
bãi biển Đà Nẵng được xếp vào danh sách các bãi biển đẹp nhất hành tinh là niềm
tự hào không chỉ của riêng thành phố mà còn niềm vinh dự của cả nước. Đây đồng
thời cũng là cơ hội phát triển có một không hai cho ngành du lịch Đà Nẵng nói
riêng và cả nước nói chung.
Với chủ
trương “nối dài bờ sông, kéo dài bờ biển” được Đà Nẵng thực hiện quyết liệt. Từ
một thành phố quay lưng ra biển, Đà Nẵng đã kiến thiết để biển trở thành mặt tiền
đầy thơ mộng. Hiện nay, các dải đô thị ven biển được đầu tư như tuyến Liên
Chiểu - Thuận Phước, đường du lịch Sơn Trà - Điện Ngọc; ở dải ven biển này có
nhiều khu vực cần phải duy trì và phát triển không thể làm mất đi nét đặc trưng
riêng cho thành phố Đà Nẵng như làng hoa Phước Mỹ, khu thắng cảnh du lịch Ngũ
Hành Sơn, khu sinh sống ngư dân làng điêu khắc, các bãi tắm, khu du lịch…, để
giữ vững môi trường sinh thái, giữ vững cảnh quan thiên nhiên và bảo tồn được
những nét đẹp văn hóa đã có “thương hiệu” từ bao đời nay của Đà nẵng.
Với địa
hình, khí hậu và đặc điểm văn hóa đặc sắc, danh thắng Ngũ Hành Sơn, khu bảo tồn
thiên nhiên bán đảo Sơn Trà và dải ven biển Đà Nẵng sẽ được đô thị hóa ở mức
cao. Các thắng cảnh được làm nền cho các khu đô thị sầm uất, cùng với việc xây
dựng các khu nghỉ dưỡng cao cấp sẽ hình thành nên dải đô thị phong phú với kiểu
dáng hiện đại nhưng đồng thời vẫn giữ được cảnh quan đẹp hoang sơ vốn có của
vùng biển với những dải cát trắng chạy dài ven biển, những đối phi lao chắn
sóng, những khách sạn cao tầng, những ngôi biệt thự, nhà vườn, công viên chạy dọc
đường ven biển với những tán lá xanh mát.
Việc khai thác
có chiến lược và lồng ghép quy hoạch môi trường sẽ tạo cho Thành phố có những
bước tiến đột phá trên nhiều lĩnh vực.
2. Diện
tích, quy mô dân số nhỏ và cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh:
- Đà Nẵng
là một thành phố trẻ, có diện tích và quy mô dân số nhỏ, theo số liệu từ niên
giám thống kê năm 2006, Đà Nẵng có số dân là 792.895 người trên tổng diện tich
là 1256.54 km2.
- Đà Nẵng
có đủ 4 loại đường giao thông thông dụng là đường bộ, đường sắt, đường biển và
đường hàng không. Hệ thống đường bộ chính của Đà Nẵng đã nhựa hoá và bêtông hoá
100%.
- Là một
thành phố trẻ và đang trong quá trình quy hoạch, chỉnh trang đô thị, có kiến
trúc tiêu biểu; về không gian đô thị, chú ý phát triển theo hướng Tây-Bắc và
kéo dài theo bờ biển, theo dòng sông; xây dựng các đô thị vệ tinh để dãn dân cư
từ khu vực trung tâm, hướng tới sự phát triển ổn định và bền vững. Về hướng Tây
- Tây Bắc: Dọc theo sông Cu Đê đến Trường Định và Hoà Khánh lên khu vực Bà Nà.
Về hướng Tây - Tây Nam: Theo quốc lộ 1A và 14B thuộc các phường Hoà Thọ, Hoà
Phát. Phát triển các khu trung tâm thành phố và 2 bên sông Hàn (bao gồm phần sẽ
quy hoạch kéo dài và xây dựng thêm cầu qua sông) theo hướng thương mại - dịch vụ;
tuyến ven biển từ Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn đến Điện Nam - Điện Ngọc (Quảng Nam)
phát triển du lịch - dịch vụ; tuyến Liên Chiểu - Hoà Vang phát triển công nghiệp.
Quy hoạch phát triển các đô thị mới như: Đa Phước, Bắc và Nam Non Nước, các thị
trấn; thị tứ như thị trấn Tuý Loan (Hoà Vang); xây dựng các cụm khu đô thị mới
(diện tích tối thiểu 10 - 12 m2 sàn/người) tạo điều kiện phân bố lại
dân cư .v.v.
- Di chuyển
sớm các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường, các kho xăng dầu, kho bom, đạn...
ra khỏi các khu vực nội đô, xử lý triệt để môi trường tại các khu công nghiệp. Đến
năm 2010, tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch đạt 90%/tổng số hộ.
- Định hướng
phát triển khu vực nông thôn và các xã miền núi với tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm của khu vực nông thôn đạt khoảng 8,4%. Nông thôn Đà Nẵng được
phát triển toàn diện cả về sản xuất và đời sống, cả về kinh tế, xã hội, môi trường
trong thế liên kết với khu vực nội thị và thị trấn.
3. Về kinh
tế:
Kinh tế
thành phố Đà Nẵng đạt GDP tăng bình quân 12,9%/năm (2001-2005), GDP bình
quân đầu người năm 2006 đạt 1.050 USD, tăng gần 4 lần so với năm 1997. Cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch tích cực và đúng hướng, giá trị sản xuất công nghiệp-xây
dựng tăng bình quân 18,9%/năm, kim ngạch xuất khẩu tăng 12%/năm, hàng hoá thông
qua cảng năm 2006 đạt 2,4 triệu tấn, tăng gấp 3 lần… Thu ngân sách năm 2006 đạt
gần 5.500 tỉ đồng, tăng gấp 8 lần so với cuối năm 1996; tổng thu ngân sách 10
năm đạt hơn 30.000 tỉ đồng. Thu hút đầu tư nước ngoài đến nay được trên 121 dự
án với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 1.711,5 triệu USD.
4. Sự đồng
thuận xã hội:
- Thành phố
cũng đã và đang thực hiện thành công chương trình “thành phố 5 không” (không có
hộ đói, không có người mù chữ, không có người lang thang xin ăn, không có người
nghiện ma tuý trong cộng đồng, không có giết người cướp của) và chương trình
“thành phố 3 có” (có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn minh đô thị).
- Cái được
lớn nhất trong 10 năm qua là được lòng dân. Chính lòng dân ấy, chính sự đồng
thuận ấy là làn sóng to lớn cuốn phăng tất cả mọi trở ngại; là nguồn lực mạnh mẽ
ủng hộ, cổ vũ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển TP. Bài học tin ở dân, dựa
vào dân và có trách nhiệm với dân, hết lòng vì dân là bài học đầu tiên và muôn
thuở, là bài học của mọi nơi, mọi lúc; là bài học lớn và sâu sắc nhất của chúng
ta", Bí thư thành uỷ đã phát biểu tại mitting kỷ niệm 10 năm Thành phố trực
thuộc TW.
- Tính
nhân văn thể hiện sự nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư trên địa
bàn thành phố, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; thành phố xanh - sạch
- đẹp - văn minh.
Những tiềm
năng và lợi thế của Thành phố Đà nẵng như đã phân tích ở trên là tiền đề quan
trọng để Đà nẵng trở thành “Thành phố thân thiện môi trường”.
Đề án “Xây
dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” đến năm 2020 xây dựng trên cơ sở Luật Bảo
vệ Môi trường năm 2005, Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020, Nghị quyết 33/NQ-TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát
triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến năm 2010.
Với những
cơ sở như trên và dựa vào kết quả tham khảo các bộ tiêu chí thành phố môi trường
của Nam Kinh và Xiamen (Trung Quốc), Viên (Áo), Sydney (Úc), Singapore, Thuỵ Điển,
... Đề án “Xây dựng Đà Nẵng - Thành phố môi trường” đến năm 2020 đưa ra các mục
tiêu chung, mục tiêu cụ thể, 10 tiêu chí và 03 mốc lộ trình thực hiện để ngăn
chặn tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường, khắc phục tình trạng suy thoái; bảo đảm
cân bằng sinh thái ở mức cao; đạt được mục tiêu phát triển bền vững nhằm đáp ứng
các yêu cầu về môi trường trong hội nhập kinh tế Quốc tế và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên địa bàn thành phố.
1. Mục tiêu
1.1. Mục
tiêu tổng quát
Để đến năm
2020 có thể công bố “Đà Nẵng - thành phố môi trường”, thì mục tiêu tổng
quát cần đạt được là:
a) Tạo nên
một danh hiệu “thành phố môi trường” cho thành phố Đà Nẵng, tạo sự an
toàn về sức khoẻ và môi trường cho người dân, các nhà đầu tư, cho du khách
trong và ngoài nước khi đến với thành phố Đà Nẵng;
b) Ngăn ngừa,
giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường tại các khu dân cư, khu công nghiệp,
vùng ven biển; Đảm bảo chất lượng môi trường nước, đất, không khí đặc biệt chú
trọng đến vấn đề ô nhiễm không khí do giao thông vận tải, xử lý nước thải công
nghiệp và chất thải nguy hại;
c) Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Nâng cao
nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi trường trở
thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp xã hội.
2.1.
Các mục tiêu cụ thể: Chia làm 3 giai đoạn:
2.1.1.
Giai đoạn 2008-2010:
* Tập
trung giải quyết một số vấn đề môi trường cấp bách hiện nay, cụ thể:
a) Chất lượng
môi trường nước:
+ Giải quyết
triệt để: Ô nhiễm tại các khu dân cư do các điểm nóng ô nhiễm nguồn nước như:
khu dân cư thôn Khánh Sơn (nước rỉ rác tại bãi rác Khánh Sơn), khu dân cư Thuận
Phước (hồ Đầm Rong); Khu dân cư phường Thanh Khê Đông và Thanh Khê Tây (hạ lưu
sông Phú Lộc). Ô nhiễm nước biển ven bờ: bãi biển Thanh Bình, Mỹ Khê; khu Âu
Thuyền Thọ Quang, cửa sông Cu Đê;
+ Thực hiện
xử lý nước thải đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam trước khi xả thải tại
các khu công nghiệp: Hoà Khánh, Liên Chiểu, Dịch vụ thuỷ sản Thọ Quang.
+ Hoàn thiện
hệ thống cấp nước sạch cho khu vực nội thành.
b) Chất lượng
môi trường không khí: Giải quyết triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường không
khí tại các nhà máy, xí nghiệp, đặc biệt đối với các nhà máy sản xuất sắt thép,
xi măng, chế biến thuỷ sản; Giảm thiểu bụi giao thông; Xã hội hoá công tác trồng,
chăm sóc và bảo vệ cây xanh.
c) Chất lượng
môi trường đất: Xử lý các điểm ô nhiễm môi trường đất; Thu gom và xử lý triệt để
rác thải sinh hoạt và rác thải nguy hại; Triển khai công tác xã hội hoá thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, phân loại rác thải tại nguồn trên qui
mô toàn thành phố; Xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm hoả táng thành phố -
kết hợp với công tác tuyên truyền, giải thích cho nhân dân những lợi ích xã hội
của phương pháp hoả táng, từ đó vận động nhân dân chuyển từ hình thức mai táng
bằng phương pháp địa táng sang phương pháp hoả táng.
2.1.2.
Giai đoạn 2011 - 2015: Phấn đấu đạt:
a) 90% chất lượng nước
thải của các khu công nghiệp, khu chế xuất đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường.
b) 90% nước thải sinh
hoạt của tất cả các quận nội thành được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
c) Kiểm soát được các
nguồn phát sinh chất thải nguy hại và thực hiện xử lý hợp vệ sinh (Hoàn thành
việc điều tra thống kê chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố; hoàn thành việc
xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải nguy hại; xây dựng khu xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại tập trung).
d) Tiếp tục xã hội
hoá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Phân loại chất thải tại
nguồn, 90% chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý hợp vệ sinh.
đ) Hình thành và phát
triển công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn đấu 50% chất thải thu
gom được tái chế.
e) 50% người chết được
mai táng bằng phương pháp hoả táng.
f) 90% dân số nội
thành và 70% dân số các xã ngoại ô được sử dụng nước sạch.
g) Kiểm soát ô nhiễm
không khí: từ các nguồn phát sinh gồm giao thông đường bộ, khí thải công nghiệp
và khí thải từ các khu vực đô thị. Đảm bảo chỉ số ô nhiễm không khí (API) nhỏ
hơn 100 (các thông số bụi: PM10, PM2,5; ôzon; SO2; CO đạt tiêu chuẩn).
h) Phát triển diện
tích không gian xanh đô thị (cây xanh công viên, cây xanh vườn hoa, cây xanh đường
phố, cây xanh công sở, trường học), hợp lý về tỷ lệ và chủng loại cây, phấn đấu
đạt 3-4 m2/người.
i) Bảo tồn đa dạng
sinh học rừng của thành phố. Tiếp tục thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự
nhiên, tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng nghiêm ngặt và đẩy nhanh tiến độ
trồng rừng để nâng độ che phủ của rừng lên 50,6% vào năm 2015.
2.1.3.
Giai đoạn 2016-2020:
a) Tiếp tục hoàn thiện
các mục tiêu ở giai đoạn 2007-2015, đảm bảo đạt được tất cả các tiêu chí thành
phố môi trường, cụ thể:
o 100% nước thải công nghiệp và sinh hoạt được
xử lý.
o 70% chất thải rắn được tái chế.
o 25% lượng nước được tái sử dụng.
b) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu đánh giá và công
bố thành phố môi trường sau khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí.
2. Phạm vi của đề án
Đề án được
thực hiện đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong đó ưu tiên các mục
tiêu trước mắt được thực hiện từ nay đến năm 2015, nhằm mục tiêu xây dựng Đà Nẵng
trở thành “thành phố môi trường” trên cơ sở chất lượng của 03 thành phần môi
trường tư nhiên chính là môi trường đất, môi trường nước và môi trường không
khí.
3. Các tiêu chí xây
dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường
Các tiêu
chí xây dựng thành phố môi trường nêu ở bảng sau, bắt đầu phấn đấu thực hiện từ
tháng 5/2008. Riêng đối với tiêu chí sô 1 về chỉ số ô nhiễm không khí phấn đấu
thực hiện sau khi xây dựng và đưa vào vận hành các trạm quan trắc không khí tự
động (dự kiến vào cuối năm 2012).
TT
|
Tiêu chí
|
Hiện trạng năm 2005
|
Cần đạt được vào năm 2020
|
I
|
Chất
lượng môi trường không khí
|
1
|
Chỉ số ô
nhiễm không khí (API)
|
-
|
API <
100 đo đạc bằng các trạm quan trắc tự động và liên tục.
|
2
|
Độ ồn tại các khu vực:
- Khu
dân cư
- Đường
phố
|
-
|
< 60 dB(A)
< 75
dB(A)
|
3
|
Tỷ lệ các nhà máy kiểm soát ô nhiễm không
khí
|
-
|
> 90 %
|
4
|
Diện tích không gian xanh đô thị bình quân
trên người
|
2 m2/người
|
> 6-8 m2/người
|
II
|
Chất lượng môi trường nước
|
5
|
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch bình quân:
- Tại
các quận nội thành
- Tại
huyện Hoà Vang
|
57,36%
4,1 %
|
> 95 %
> 70
%
|
6
|
Tỷ lệ chất lượng nước đạt yêu cầu tại các
khu vực: sông, ven biển, hồ, nước ngầm
|
-
|
100 %
|
7
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý
|
-
|
> 50 %
|
8
|
Tỷ lệ nước thải công nghiệp đạt yêu cầu xả
thải
|
-
|
100 %
|
III
|
Chất lượng môi trường đất
|
9
|
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt
|
86%
|
> 90 %
|
10
|
Tỷ lệ tái sử dụng chất thải rắn công nghiệp
|
-
|
> 70 %, và không phát thải chất thải
công nghiệp độc hại
|
4. Quan điểm chỉ đạo:
4.1. Xây dựng thành
phố môi trường trên cơ sở phát huy nội lực, huy động toàn dân kết hợp với quản
lý đa ngành, đa mục tiêu.
4.2. Giải quyết tốt
và hài hoà mối quan hệ giữa khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cho phát triển
kinh tế xã hội gắn với công tác bảo vệ môi trường.
4.3. Kết hợp giữa
phân vùng và qui hoạch giao thông trong đó ưu tiên cho các phương tiện giao
thông thân thiện với môi trường, các giải pháp môi trường và các giải pháp hạn
chế sự gia tăng mật độ phương tiện giao thông đô thị.
4.4. Xây dựng các khu
đô thị mới chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
4.5. Bảo vệ, bảo tồn
cảnh quan thiên nhiên, tính đa dạng sinh học; bảo vệ và phát triển các di sản
văn hoá, làm đẹp cảnh quan đô thị.
4.6. Xây dựng và hình
thành lối sống văn minh, văn hoá đô thị bảo vệ môi trường trong công đồng người
dân thành phố.
4.7. Việc xây dựng
thành phố môi trường phải được tiến hành trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp
luật thống nhất của Nhà nước, có tính kế thừa và được sự chỉ đạo trực tiếp,
toàn diện của UBND thành phố, Ủy ban nhân dân các quận huyện. Trong công cuộc
xây dựng thành phố môi trường cần ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
để xử lý các chất thải theo hướng triệt để và hiệu quả.
4.8. Cầnn tranh thủ
nguồn vốn đầu tư của mọi thành phần kinh tế, đồng thời mở rộng, đa dạng hoá, đa
phương hoá quan hệ quốc tế nhưng có lựa chọn trọng điểm nhằm thu hút đầu tư của
các nước, các tổ chức quốc tế, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ và tiếp thu
công nghệ hiện đại, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của thành phố Đà Nẵng.
1. Các nhiệm vụ chính của đề án
Các nhiệm vụ của Đề
án được chia thành các nhóm, bao gồm:
1.1. Giai đoạn từ năm
2008-2010
Giai đoạn trước mắt từ
nay đến năm 2010 là giải quyết một cách cơ bản các điểm nóng về ô nhiễm môi trường
trên địa bàn thành phố, cụ thể:
1.1.1. Môi trường
không khí:
a) Kiểm tra và xử lý triệt
để đối với các nhà máy xí nghiệp có khí thải gây ô nhiễm như ngành xi măng:
Công ty xi măng Cosevco 19; Công ty ximăng Hải Vân, …, sản xuất sắt thép: các
cơ sở có lò nấu luyện phôi thép, khuyến khích sử dụng các phương tiện giao
thông công cộng, phương tiện sử dụng nhiên liệu sạch (chuyển đổi taxi, xe buýt
sang chạy bằng gas), …
b) Đẩy mạnh công tác
xã hội hóa trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh đô thị.
c) Xây dựng hệ thống
quan trắc môi trường không khí tự động.
1.1.2. Môi trường nước:
a) Xử lý ô nhiễm môi
trường nước tại các địa điểm như: nước rỉ rác ở bãi rác Khánh sơn, hồ đầm Rong,
nước thải đổ vào các bãi biển như bãi biển: Mỹ Khê, Thanh Bình.
b) Xây dựng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải công nghiệp cho khu công nghiệp: dịch vụ thuỷ sản Đà
Nẵng, Hoà Khánh, Đà Nẵng.
1.1.3. Môi trường đất:
a) Cải thiện chất lượng
môi trường đất tại các địa điểm bị ô nhiễm như: Bãi rác Khánh Sơn (cũ); kho
xăng dầu Mỹ Khê và kho xăng dầu Nại Hiên; phối hợp với các cơ quan liên quan xử
lý ô nhiễm tại phía Bắc Sân Bay Đà Nẵng, ....
b) Xã hội hoá công
tác thu gom và xử lý chất thải rắn. Phân loại rác thải tại nguồn trên phạm vi
toàn thành phố.
c) Xây dựng và đưa
vào vận hành Trung tâm hoả táng thành phố Đà Nẵng.
1.1.4. Các vấn đề
quan trọng khác:
a) Tiếp tục thực hiện
có hiệu quả phong trào ngày chủ nhật xanh-sạch-đẹp.
b) Đánh giá môi trường
chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng đến
năm 2020 theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005.
c) Xây dựng bộ cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn
theo bộ tiêu chí (Chỉ số ô nhiễm không khí; độ ồn khu dân cư, đường phố; tỷ lệ
cơ sở kiểm soát ô nhiễm không khí; diện tích cây xanh đô thị bình quân, tỷ lệ hộ
dân sử dụng nước sạch; tỷ lệ chất lượng nước đạt yêu cầu; tỷ lệ nước thải sinh
hoạt đô thị được xử lý; chất lượng nước đạt yêu cầu khu vực; tỷ lệ nước thải
công nghiệp được xử lý; tỷ lệ thu gom chất thải rắn; tỷ lệ tái sử dụng chất thải
rắn, …).
1.2. Giai đoạn từ năm
2011-2015:
1.2.1. Môi trường không khí:
a) Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường không khí tự động trên địa bàn Đà Nẵng nhằm cung cấp các số liệu
quan trắc môi trường không khí tin cậy, kịp thời đồng thời kiểm soát và quản lý
tốt chất lượng không khí.
b) Thực hiện giảm bụi do hoạt động giao thông
gây ra.
c) Phát triển mạng lưới giao thông vận tải
khách công cộng bằng xe buýt.
d) Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch
và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định).
+ Nguồn di động: Phát
triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng các trạm
cung cấp nhiên liệu sạch; …
+ Nguồn cố định: Thúc
đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí thiên nhiên,
khí hoá than, thực hiện ISO 14001;
đ) Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn
nhiên liệu
e) Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng,
khuyến khích sử dụng năng lượng tự nhiên như năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
f) Xây dựng và phát triển các dự án theo cơ
chế phát triển sạch (CDM)
g) Bảo tồn đa dạng sinh học nhằm tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên
h) Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch. Phấn đấu đến
năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế. Đặc biệt, công tác trồng rừng đầu nguồn để
phòng chống thiên tai.
i) Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và
phổ biến nhân rộng các mô hình làng sinh thái.
j) Trồng cây xanh, đẩy mạnh xã hội hoá công
tác chăm sóc và bảo vệ cây xanh.
1.2.2. Môi trường nước:
a) Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc
chất lượng nước tự động.
b) Thực hiện quản lý, khai thác hợp lý và bảo
vệ hồ, đầm.
c) Thực hiện quản lý các lưu vực sông: sông
Hàn, Cu Đê, Phú Lộc.
d) Thực hiện cấp nước sạch trên địa bàn thành
phố.
đ) Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.
e) Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường do nước thải từ các khu công nghiệp.
f) Nâng cấp 04 trạm xử lý nước thải đô thị hiện
có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát
nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
ưu tiên TP. Đà Nẵng).
g) Cải tạo môi trường sông Phú Lộc (Dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng)
h) Hoàn thiện và xây dựng hệ thống xử lý nước
thải hoàn chỉnh tại các cơ sở y tế trên toàn địa bàn.
1.2.3. Môi trường đất:
a) Quy hoạch quản lý chất thải rắn nhằm hoàn
thiện hệ thống quản lý tổng hợp chất thải rắn trên địa bàn thành phố nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý chất thải rắn ở Đà Nẵng liên quan đến
các khâu: phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
b) Xây dựng khu xử lý rác thải y tế tập
trung.
c) Thực hiện quản lý xử lý chất thải nguy hại
và công nghiệp.
d) Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái
sử dụng chất thải rắn nhằm giảm thiểu lượng chất thải đem chôn lấp, tiết kiệm
diện tích đất của bãi chôn lấp và tăng tuổi thọ của bãi rác.
đ) Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn.
e) Quản lý, sử dụng hợp lý thuốc bảo vệ thực
vật nhằm hạn chế ô nhiễm đất.
2.1.4. Quản lý tổng hợp môi trường đô thị
a) Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô
thị, KCN, ... theo mô hình cộng đồng sinh thái, làng sinh thái.
b) Xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường thành
phố Đà Nẵng đến năm 2010.
c) Triển khai có hiệu quả Chương trình quản
lý ô nhiễm công nghiệp giai đoạn 2006-2010 đã được phê duyệt.
d) Tăng cường vai trò của các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường.
đ) Thực hiện "đưa nội dung bảo vệ môi
trường vào hệ thống giáo dục thành phố".
e) Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới
công nghệ theo hướng thân thiện với môi trường.
f) Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường nhằm đáp ứng nguồn nhân lực trong quá trình triển khai thực hiện đề
án thành phố môi trường.
g) Lồng ghép môi trường vào qui hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội
h) Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và
công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.
i) Phát triển nông nghiệp sạch và thân thiện
môi trường.
Danh mục các nhiệm vụ
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, dự kiến kinh phí, thời gian thực hiện, thứ tự
ưu tiên trong khoảng thời gian 2008 - 2015 của từng nhiệm vụ, dự án cụ thể được
ghi trong phụ lục 1, 2.
1.3. Giai đoạn từ năm
2016-2020:
Tổng kết nội dung, nhiệm vụ triển khai đề án từ năm 2008 đến 2015 để đạt được
các tiêu chí công bố “Xây dựng Đà Nẵng – thành phố môi trường”.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Đề
án sẽ được xác định cụ thể trên cơ sở phê duyệt từng dự án khả thi của Đề án
theo quy định của pháp luật. Ước tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án xây dựng
“Đà Nẵng - thành phố môi trường” là 6.057.707.000.000 đồng (sáu ngàn,
không trăm năm mươi bảy tỷ, bảy trăm lẻ bảy triệu đồng), cụ thể:
Ngân sách Trung ương :
316.483.000.000 đồng.
Ngân sách thành phố : 952.040.000.000 đồng.
Vốn vây ODA : 2.316.588.000.000 đồng.
Từ các tổ chức khác : 2.472.596.000.000
đồng.
1. Tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường; huy động sự tham gia từ
các sở, ban, ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch cụ thể, đúng tiến độ, triển
khai thực hiện Đề án.
Phát động phong trào
toàn dân bảo vệ môi trường, xây dựng xã, phường đạt tiêu chuẩn môi trường. Giải
pháp này bao gồm huy động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường; duy trì phát triển
phong trào, như phong trào ngày chủ nhật xanh sạch đẹp, phân loại rác thải tại
nguồn,... hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá và rút kinh nghiệm cho các năm sau.
Phát huy tối đa hiệu
quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo
vệ môi trường của nhân dân. Tổ chức biên soạn nội dung chương trình phát thanh,
truyền hình về trách nhiệm bảo vệ môi trường của người công dân; phổ cập nâng
cao hiểu biết về môi trường, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường, cổ động
các phong trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình trong hoạt động
bảo vệ môi trường.
Tăng cường giáo dục
môi trường trong các trường học. Lồng ghép các kiến thức môi trường một cách
khoa học với khối lượng hợp lý trong các chương trình giáo dục của từng cấp học;
tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao ý thức tự giác bảo vệ môi trường, thấm sâu
tình yêu thiên nhiên, đất nước của học sinh tại các trường học.
2. Tăng cường quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường và quản lý đô thị.
Hoàn thiện hệ thống
quản lý môi trường: Phát triển lực lượng cán bộ quản lý môi trường tại các
phòng Tài nguyên và Môi trường ở cấp quận, huyện theo hướng kết hợp quản lý tài
nguyên với quản lý môi trường, phải đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý
môi trường trên địa bàn và ít nhất phải từ 2 đến 3 công chức. Ngoài bộ máy quản
lý môi trường cấp quận, huyện mỗi phường, xã phải có một cán bộ chuyên trách về
môi trường và tài nguyên, đối với các tổ dân phố có một tổ phó phụ trách vấn đề
môi trường và lực lượng nòng cốt cho công tác môi trường của phường là các hội
như: Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, thanh niên xung kích... Thành lập và phát triển
phòng cảnh sát môi trường thuộc Công an Thành phố, thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, ngăn chặn các sự cố môi trường tội phạm môi trường.
3. Xây dựng thể chế
chính sách nhằm triển khai thực hiện thành công thành phố môi trường
Hoàn thiện hệ thống các
văn bản qui phạm pháp luật, các chế tài phù hợp về quản lý môi trường và đô thị
trên địa bàn thành phố theo hướng quy định rõ quyền lợi và trách nhiệm bảo vệ
môi trường, quản lý đô thị của các tổ chức cá nhân.
4. Đẩy mạnh xã hội
hoá công tác bảo vệ môi trường trên toàn thành phố.
Nội dung của việc xã
hội hoá công tác bảo vệ môi trường là huy động ở mức cao nhất sự tham gia của
xã hội vào công tác bảo vệ môi trường, kế cả công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ
cây xanh, bảo vệ rừng. Xây dựng các cơ chế khuyến khích, xử phạt nghiêm và thực
hiện một cách công bằng, hợp lý đối với cả các đối tác thuộc Nhà nước cũng như
các đối tác tư nhân khi tham gia hoạt động bảo vệ môi trường. Đề cao vai trò của
Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội trong công tác
bảo vệ môi trường, giám sát việc bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường
vào hoạt động của các khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy vai trò của các
tổ chức này trong công tác bảo vệ môi trường.
Ban hành tiêu chuẩn
xã, phường, hộ gia đình xanh sạch đẹp, gia đình sinh thái và lồng ghép các tiêu
chuẩn này trong hoạt động của phong trào toàn dân bảo vệ môi trường. Hàng năm
xét công nhận danh hiệu và khen thưởng xã, phường hộ gia đình làm tốt công tác
bảo vệ môi trường và coi đây là một trong những tiêu chí công nhận xã, phường,
hộ gia đình văn hoá.
Qua xã hội hoá hoạt động
bảo vệ môi trường, lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu
biểu để tôn vinh khen thưởng.
5. Đào tạo nguồn nhân
lực:
Tiếp nhận chuyển giao
công nghệ, tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới, hình thành đội ngũ chuyên gia, đặc
biệt là các chuyên gia khoa học hàng đầu, cán bộ quản lý nhà nước có trình độ
cao trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Xây dựng và thực hiện Đề án nâng cao nguồn
lực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
6. Huy động vốn thực
hiện Đề án:
Tăng cường nguồn lực
và đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường, huy động các nguồn vốn ODA,
vốn từ các chương trình hợp tác quốc tế, vốn từ nguồn thu phí môi trường và
đóng góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh
tế trên toàn địa bàn thành phố đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi trường, ...
- Căn cứ dự toán phân
bổ của Trung ương và khả năng cân đối ngân sách địa phương, phấn đấu bố trí tăng
dần kinh phí từ ngân sách thành phố để đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
- Thực hiện công tác
xã hội hoá trong đó triển khai các biện pháp huy động theo phương châm Nhà nước
và nhân dân cùng làm, kêu gọi sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
các doanh nghiệp, các cá nhân trên địa bàn thành phố.
- Xúc tiến kêu gọi
nguồn viện trợ, các dự án đầu tư nước ngoài, tăng cường khả năng thu hút các
nguồn vốn ODA, tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức ODA. Các ngành, địa phương lập các dự án bảo vệ môi trường cụ
thể của đơn vị mình để thu hút đầu tư đầu tư ODA, đặc biệt chú trọng các dự án
liên quan đến xử lý nước thải, chất thải rắn, không khí và tiếng ồn, chất thải
y tế.
- Thành lập Quỹ Bảo vệ
môi trường để huy động các nguồn lực của Nhà nước, cộng đồng, các tổ chức trong
và ngoài nước và sự ủng hộ tài trợ của các tổ chức quốc tế để tập trung giải
quyết các vấn đề môi trường bức xúc ưu tiên.
7. Lồng ghép các vấn
đề môi trường vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố.
Giải quyết hài hoà mối
quan hệ giữa phát triển kinh tế với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường. Để đảm bảo quá trình phát triển bền vững, cần thiết phải
xác lập sự cân đối giữa các yếu tố kinh tế-xã hội-môi trường, kết hợp bảo vệ
môi trường với phát triển kinh tế-xã hội một cách hài hoà. Giải pháp này bao gồm
sự lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược phát triển kinh tế
xã hội thành phố, quận, huyện theo hướng thực hiện đánh giá tác động môi trường
chiến lược, có sự điều chỉnh cần thiết theo hướng bền vững, xây dựng quy hoạch
quản lý môi trường và tổ chức thực hiện song song với Chiến lược phát triển
kinh tế xã hội; xác lập cơ chế tài chính dài hạn và hàng năm cho lĩnh vực bảo vệ
môi trường với quan điểm đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền
vững; UBND thành phố điều phối thực hiện việc lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường
vào Chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
8. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện đề án
Phân công trách nhiệm
cụ thể cho các sở ban ngành trên địa bàn thành phố nhằm bảo đảm công tác kiểm
tra, thanh tra, giám sát và đánh giá định kỳ về mức độ hoàn thành mục tiêu, các
nội dung của Đề án.
1. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
"Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường” do Chủ tịch UBND thành phố làm
Trưởng Ban; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường làm Phó Trưởng ban Thường trực.
Các thành viên khác của
Ban Chỉ đạo gồm đại diện lãnh đạo các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,Văn
phòng UBND thành phố và các Sở, ngành liên quan, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và lãnh đạo các tổ chức đoàn thể trên địa bàn thành phố.
2. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp Chủ tịch UBND thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo thành phố
môi trường thực hiện nhiệm vụ sau:
2.1. Chủ trì, phối hợp
với Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các Sở liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận huyện triển khai thực hiện Đề án "Xây dựng Đà Nẵng
- thành phố môi trường” đã được UBND thành phố phê duyệt;
2.2. Tham mưu đề xuất
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
2.3. Trình UBND thành
phố quy định chức năng, nhiệm vụ và thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
"Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường", văn phòng Ban chỉ đạo thực
hiện Đề án "Xây dựng Đà Nẵng - thành phố môi trường";
2.4. Phê duyệt cơ cấu
tổ chức và quy chế hoạt động của Văn phòng thành phố môi trường;
2.5. Tổ chức thực hiện
các dự án được phân công tại Quyết định này;
2.6. Kịp thời báo cáo
UBND thành phố những vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của Sở; kiến nghị
thay đổi cơ quan chủ trì dự án khi không bảo đảm mục tiêu, tiến độ; định kỳ tổng
hợp báo cáo UBND thành phố về kết quả và tiến độ thực hiện đề án.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ sau:
3.1. Thẩm định các dự
án thuộc Đề án theo quy định của pháp luật;
3.2. Đề xuất cân đối
và bố trí kinh phí thực hiện các Đề án trình UBND thành phố phê duyệt.
3.3. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện có hiệu quả đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn thành phố; Thực hiện các giải pháp huy động vốn cho công
tác bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố.
4. Chủ tịch UBND các
quận, huyện thực hiện các nhiệm vụ sau:
4.1. Tổ chức quản lý,
khai thác có hiệu quả các hồ, đầm đã được UBND thành phố phân cấp quản lý; giải
quyết kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường tại các hồ, đầm;
4.2. Xây dựng các xã
phường Xanh-Sạch-Đẹp; xã phường sinh thái, xã phường thân thiện môi trường;
4.3. Xây dựng chương
trình hành động thực hiện nhằm xây dựng quận, huyện “thân thiện với môi trường”;
4.4. Thực hiện có hiệu
quả phong trào ngày chủ nhật xanh-sạch-đẹp, phát triển phong trào sâu rộng và
trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sông của từng phường, xã, tổ dân phố.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thành phố, các Hội, đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ:
5.1. Tổ chức triển
khai các chương trình phối hợp hành động bảo vệ môi trường theo tinh thần Nghị
quyết liên tịch đã ký kết của các tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương với
Bộ Tài nguyên và Môi trường nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự
tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động bảo vệ
môi trường;
5.2. Huy động mọi tầng
lớp nhân dân tham gia bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng thành phố Xanh-Sạch-Đẹp,
thành phố môi trường.
6. Giám đốc Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh truyền hình Đà Nẵng (DRT), Tổng biên tập
Báo Đà Nẵng thực hiện các nhiệm vụ:
6.1. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, làm cho ý thức bảo vệ môi
trường trở thành thói quen, đi sâu vào nếp sống của mọi tầng lớp xã hội.
6.2. Xây dựng chuyên
mục “thành phố môi trường” phát hàng ngày vào các giờ vàng từ: 17-19 giờ trên
đài DRT; chuyên mục “thành phố môi trường” đăng hàng tuần trên báo Đà Nẵng.
7. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận huyện tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, dự án được phân công tại Quyết
định này.
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ
DỰ ÁN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Tên nhiệm vụ, Dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thứ tự ưu tiên
(Tính đến trước năm 2010)
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Môi trường không khí
|
1
|
Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường không khí tự động trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
|
Sở TN&MT
|
Các Sở ban ngành, địa
phương
|
1
|
2008-2010
|
2
|
Dự án giảm bụi giao thông.
|
Sở GTCC
|
Các Sở ban ngành, địa
phương
|
1
|
2008-2015
|
3
|
Dự án phát triển mạng lưới vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2007-2015.
|
Sở GTCC
|
Các Sở ban ngành, địa
phương
|
1
|
2008-2015
|
4
|
Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch
và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định).
+ Nguồn
di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng
các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; …
+ Nguồn
cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí
thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời, thực hiện ISO 14001;
|
Sở CN, Sở TM, Sở
KHCN
|
Sở GTCC, Sở KHCN, Sở
TNMT
|
2
|
2008-2020
|
5
|
Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn
nhiên liệu.
|
Sở KHCN
|
Sở CN, TNMT, BQL
KCN&CX
|
2
|
2008-2010
|
6
|
Xây dựng và phát triển các dự án CDM.
|
Sở TNMT
|
Sở GTCC, Sở KHĐT
|
|
2008-2010
|
7
|
Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng.
|
Sở CN
|
Sở KHCN, TNMT, BQL
KCN&CX
|
2
|
2008-2015
|
8
|
Dự án Quy hoạch chi tiết phát triển GT đô thị
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
|
Sở GTCC
|
UBND quận huyện, Sở
XD
|
1
|
2008-2010
|
9
|
Dự án bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên
|
Sở TSNL
|
Các Sở, Ban, ngành,
UBND địa phương
|
2
|
2008-2015
|
10
|
Dự án trồng rừng (Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch.
Phấn đấu đến năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế).
|
Sở TSNL
|
Các Sở, Ban, ngành,
UBND địa phương
|
1
|
2008-2010
|
11
|
Dự án phát triển cây xanh sử dụng công cộng.
|
Sở GTCC
|
Sở TNMT, Sở TSNL, Sở
XD, UBND quận huyện
|
1
|
2008-2010
|
12
|
Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và
phổ biến nhân rộng các mô hình làng kinh tế sinh thái.
|
Sở VHTT&DL
|
Các Sở, Ban, ngành,
UBND địa phương
|
2
|
2008-2010
|
II
|
Môi trường nước
|
13
|
Quản lý, khai thác bảo vệ hồ, đầm.
|
UBND các quận, huyện
|
Sở TNMT, Sở GTCC, Sở
XD, Sở TSNL
|
1
|
2008-2009
|
14
|
Quản lý các lưu vực sông, nước biển.
|
Sở TN&MT
|
Sở TSNL, UBND quận
huyện
|
2
|
2010-2015
|
15
|
Dự án cung cấp nước sạch: nâng công suất
111.000 m3/ ngày năm 2007 lên 330.000 m3/ ngày năm 2015
- Dự án
cấp nước sử dụng nước sông Cuđê với công suất 120.000 m3/ngày đêm.
|
Sở XD
|
Sở TSNL, Sở GTCC,
UBND các quận, huyện
|
1
|
2008-2015
|
16
|
Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.
|
Sở TNMT
|
Sở XD, UBND các quận
huyện
|
1
|
2008-2010
|
17
|
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp.
|
Ban quản lý các
KCN&CX
|
Sở XD, GTCC, TNMT,
UBND quận, huyện
|
1
|
2008-2010
|
18
|
Dự án xử lý nước thải y tế.
|
Sở Y tế
|
Sở TNMT, UBND quận/huyện,
Ban quản lý KCN&CX
|
1
|
2008-2010
|
19
|
Dự án xử lý nước rỉ rác bổ sung tại bãi rác
khánh sơn mới
|
Sở TNMT
|
Sở XD, UBND quận
Liên chiểu
|
1
|
2008-2010
|
20
|
Nâng cấp 4 trạm xử lý nước thải đô thị hiện
có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát
nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
ưu tiên TP. Đà Nẵng)
|
Sở GTCC
|
Sở TNMT, UBND quận/huyện
|
1
|
2009-2012
|
21
|
Quy hoạch và xây dựng hệ thống quan trắc
môi trường nước tự động
|
Sở TNMT
|
Các sở, ban,ngành,
UBND quận huyện
|
1
|
2008
|
22
|
Cải tạo môi trường Sông Phú Lộc (Dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng)
|
Sở GTCC
|
Sở TNMT, UBND quận/huyện
|
1
|
2009-2010
|
III
|
Môi trường đất
|
23
|
Dự án xử lý rác thải y tế, chất thải nguy hại
|
Sở Y tế, Sở TNMT
|
UBND quận/huyện, Ban
quản lý KCN&CX
|
1
|
2008-2010
|
24
|
Quy hoạch quản lý xử lý chất thải rắn.
|
Sở TNMT
|
UBND quận huyện, Sở
XD
|
1
|
2008-2010
|
25
|
Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử
dụng chất thải rắn.
|
Sở TNMT
|
Sở GTCC, Sở XD, Sở
KHĐT, Sở TCVG
|
1
|
2008-2010
|
26
|
Đóng cửa bãi rác Khánh Sơn cũ TP. Đà Nẵng
|
Sở TNMT
|
Sở GTCC, Sở XD, Sở
KH-ĐT
|
1
|
2008-2012
|
27
|
Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR.
|
Sở TNMT
|
Sở GTCC, XD, UBND
quận huyện
|
1
|
2008-2015
|
IV
|
Quản lý tổng hơp môi trường đô thị
|
28
|
Đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH TP. Đà Nẵng đến năm 2020, Bao gồm một số nội dung chính:
- Rà
soát, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch: sử dụng đất; phát triển du lịch và thủy
sản, nông, lâm);
- Dự báo
tác động xấu đối với môi trường có thể xẩy ra khi thực hiên Qui hoạch;
- Phương
hướng, giải pháp tổng thể giải quyết các vấn đề môi trường trong quá trình thực
hiện Qui hoạch.
|
Sở TNMT
|
Sở: VHTT&DL,
NNPTNT, KHĐT, XD; UBND quận/huyện
|
1
|
2009-2012
|
29
|
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp
thân thiện với môi trường
|
Sở Công thương
|
Sở KH-ĐT, TTXT Đầu
tư ĐN, Ban QL KCN&CX ĐN
|
1
|
2008-2020
|
30
|
Bảo vệ môi trường tại các chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị.
|
Sở Công thương
|
UBND quận, huyện
|
1
|
2008-2015
|
31
|
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn theo bộ tiêu chí.
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, Ban, ngành,
UBND địa phương
|
1
|
2008, 2015, 2020
|
32
|
Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô
thị, KCN, ... theo mô hình cộng đồng sinh thái
|
UBND các quận/huyện
|
Sở GTCC, Sở XD, Sở
TNMT
|
1
|
2008-2012
|
33
|
Phát triển nông nghiệp sạch, thân thiện môi
trường.
|
Sở TSNL
|
Sở TNMT, UBND các
quận, huyện
|
2
|
2008-2015
|
34
|
XHH công tác bảo vệ môi trường thành phố Đà
Nẵng đến năm 2010.
|
Sở TNMT
|
Các Sở, ban, ngành,
UBND quận huyện
|
1
|
2008-2010
|
35
|
Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp
giai đoạn 2006-2010.
|
Sở TNMT
|
Các Sở, ban, ngành,
UBND quận huyện
|
1
|
2006-2010
|
36
|
Tăng cường vai trò của các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
|
Sở VHTT&DL
|
Sở, ngành, UBND quận,
huyện
|
1
|
2008-2015
|
37
|
Thực hiện đưa nội dung bảo vệ môi trường
vào hệ thống giáo dục thành phố
|
Sở GD-ĐT
|
Sở TNMT, các trường
Đại học, cao đẵng, phòng GD&ĐT, các trường THPT, THCN-DN, TT GDTX-HN trên
địa bàn thành phố.
|
2
|
2008-2015
|
38
|
Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công
nghệ theo hướng thân thiện với môi trường
|
Sở KHCN
|
Sở, ngành, UBND quận,
huyện
|
2
|
2008-2015
|
39
|
Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
|
Sở Nội vụ
|
Sở, ngành, UBND quận,
huyện
|
2
|
2008-2015
|
40
|
Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và
công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.
|
Sở KHCN
|
Sở, ban, ngành liên
quan
|
2
|
2008-2010
|
41
|
Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường thành phố
Đà Nẵng
|
Sở Tài chính
|
Sở, ban, ngành liên
quan
|
1
|
2008-2009
|
KINH PHÍ, NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm
2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)
ĐVT: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ, Dự án
|
Ngân sách TW
|
Ngân sách địa
phương
|
ODA
|
Huy động từ tổ chức
cá nhân
|
I
|
Môi trường không khí
|
1
|
Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường tự động trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
|
20.000
|
5.000
|
|
|
2
|
Dự án giảm bụi giao thông.
|
|
18.475
|
|
|
3
|
Dự án phát triển mạng lưới vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn 2007-2015.
|
|
|
328.860
(20,3 triệu USD)
|
|
4
|
Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch
và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định).
+ Nguồn
di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng
các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; …
+ Nguồn
cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí
thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời, thực hiện ISO 14001;
|
10.000
|
12.000
|
|
30.000
|
5
|
Tiết kiệm năng lượng và sử dụng hợp lý nguồn
nhiên liệu.
|
20.000
|
15.000
|
|
|
6
|
Xây dựng và phát triển các dự án CDM.
|
|
|
|
65.600
|
7
|
Phát triển các mô hình tái sử dụng năng lượng.
|
15.000
|
20.000
|
|
30.000
|
8
|
Dự án Quy hoạch chi tiết phát triển GT đô
thị đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
|
|
|
8.100
(0,5 triệu USD)
|
|
9
|
Dự án bảo tồn đa dạng sinh học, tăng cường
quản lý, bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên
|
|
600
|
|
|
10
|
Dự án trồng rừng (Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư vốn trồng rừng kinh tế, trồng rừng cảnh quan khai thác du lịch.
Phấn đấu đến năm 2010 trồng 8.000 ha rừng kinh tế).
|
|
|
|
400.000
|
11
|
Dự án phát triển cây xanh công cộng.
|
|
20.000
|
|
30.000
|
12
|
Phát triển du lịch sinh thái, xây dựng và
phổ biến nhân rộng các mô hình làng kinh tế sinh thái.
|
|
500
|
|
500.000
|
II
|
Môi trường nước
|
13
|
Quản lý, khai thác bảo vệ hồ, đầm.
|
|
20.000
|
|
100.000
|
14
|
Quản lý các lưu vực sông, nước biển.
|
12.000
|
30.000
|
|
|
15
|
Dự án cung cấp nước sạch: nâng công suất
111.000 m3/ ngày năm 2007 lên 330.000 m3/ ngày năm 2015
- Dự án
cấp nước sử dụng nước sông Cuđê với công suất 120.000 m3/ngày đêm.
|
|
|
1.216.000
(76 triệu USD vốn vay ADB)
|
|
16
|
Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước.
|
|
3.000
|
|
|
17
|
Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở tất cả các khu công nghiệp.
|
|
40.000
|
|
70.000
|
18
|
Dự án xử lý nước thải y tế.
|
|
|
64 .000
|
|
19
|
Dự án xử lý nước rỉ rác bổ sung tại bãi rác
khánh sơn mới
|
|
7.000
|
|
|
20
|
Nâng cấp 4 trạm xử lý nước thải đô thị hiện
có, xây dựng trạm xử lý nước thải đô thị tại Hoà Xuân, xây dựng hạ tầng thoát
nước thải tại các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Cẩm Lệ (Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
ưu tiên TP. Đà Nẵng)
|
|
|
566.697
|
|
21
|
Quy hoạch và xây dựng hệ thống quan trắc
môi trường nước tự động.
|
10.000
|
5.000
|
|
|
22
|
Cải tạo môi trường Sông Phú Lộc (Dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng)
|
|
|
132.931
|
|
III
|
Môi trường đất
|
23
|
Dự án xử lý rác thải y tế, chất thải nguy hại.
|
|
5.000
|
|
10.000
|
24
|
Quy hoạch quản lý chất thải rắn
|
|
2.000
|
|
|
25
|
Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử
dụng chất thải rắn.
|
|
11.000
|
|
|
26
|
Đóng cửa bãi rác Khánh Sơn cũ TP. Đà Nẵng
|
9.433
(vốn thực hiện QĐ 64/2003/QĐ-TTg)
|
|
|
|
27
|
Xã hội hoá công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR.
|
|
|
|
8.000
|
IV
|
Quản lý tổng hơp môi trường đô thị
|
28
|
Đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH TP. Đà Nẵng đến năm 2020 (Bao gồm rà soát, đánh giá, điều
chỉnh quy hoạch: sử dụng đất; phát triển du lịch và thủy sản, nông, lâm)
|
|
1.000
|
|
15.000
|
29
|
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp
thân thiện với môi trường
|
|
1.000
|
|
500.000
|
30
|
Bảo vệ môi trường tại các chợ, trung tâm
thương mại, siêu thị.
|
|
100.000
|
|
|
31
|
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác đánh
giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn theo bộ tiêu chí.
|
|
1.000
|
|
|
32
|
Phát triển các mô hình cụm dân cư, khu đô
thị, KCN, ... theo mô hình cộng đồng sinh thái:
- Khu
Vũng Thùng
- Khu đô
Thị Tây Bắc
- Huyện
Hòa Vang
|
100.000
|
200.000
|
|
150.000
|
33
|
Phát triển nông nghiệp sạch, thân thiện môi
trường.
|
|
100.000
|
|
|
34
|
XHH công tác bảo vệ môi trường thành phố Đà
Nẵng đến năm 2010.
|
|
1.000
|
|
45.695
|
35
|
Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp giai
đoạn 2006-2010.
|
|
129.203
|
|
|
36
|
Tăng cường vai trò của các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
|
|
12.000
|
|
15.000
|
37
|
Thực hiện đưa nội dung bảo vệ môi trường vào
hệ thống giáo dục của thành phố
|
50
|
5.262
|
|
300
|
38
|
Xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công
nghệ theo hướng thân thiện với môi trường
|
100.000
|
150.000
|
|
500.000
|
39
|
Nâng cao nguồn lực trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường.
|
|
12.000
|
|
|
40
|
Tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học và
công nghệ phục vụ bảo vệ môi trường.
|
10.000
|
20.000
|
|
|
41
|
Thành lập Quỹ bảo vệ môi trường thành phố
Đà Nẵng
|
10.000
|
5.000
|
|
3.000
|
|
Tổng cộng
|
316.483
|
952.040
|
2.316.588
|
2.472.595
|
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
ƯU TIÊN THỰC HIỆN TỪ NĂM 2008-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8
năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)
STT
|
Tên nhiệm vụ, Dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Dự kiến kinh phí
(triệu VNĐ)
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Môi trường không khí
|
1
|
Quy hoạch và xây dựng mạng lưới quan trắc
môi trường không khí tự động trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
|
Sở TN&MT
|
Các Sở ban ngành, địa
phương
|
20.000
|
2008-2012
|
2
|
Thúc đẩy chuyển đổi sử dụng nhiên liệu sạch
và giảm thiểu lượng thải khí ô nhiễm (nguồn di động và nguồn cố định).
+ Nguồn
di động: Phát triển các loại hình xe bus, taxi chạy bằng gas, tàu điện; Xây dựng
các trạm cung cấp nhiên liệu sạch; …
+ Nguồn
cố định: Thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng các nguồn nhiên liệu sạch như: khí
thiên nhiên, khí hoá than, năng lượng mặt trời.
|
Sở TNMT
|
Sở GTCC, Sở KHCN, Sở
KHĐT
|
42.000
|
2008-2010
|
3
|
Dự án phát triển cây xanh công cộng.
|
Sở GTCC
|
Sở TNMT, Sở TSNL, Sở
XD, UBND quận huyện
|
10.000
|
2007-2010
|
II
|
Môi trường nước
|
4
|
Quản lý, khai thác bảo vệ môi trường hồ Đầm
Rong
|
UBND quận Hải Châu
|
Sở TNMT, Sở GTCC, Sở
XD, Sở NNPTNT
|
10.000
|
2008-2010
|
5
|
Quản lý, khai thác bảo vệ môi trường hồ Bàu
Tràm
|
UBND quận Liên Chiểu
|
Sở TNMT, Sở GTCC, Sở
XD, Sở NNPTNT
|
5.000
|
2008-2010
|
6
|
Quy hoạch và xây dựng hệ thống quan trắc
môi trường nước tự động.
|
Sở TNMT
|
Sở XD, UBND các quận
huyện
|
15.000
|
2007-2010
|
7
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
tại khu công nghiệp dịch vụ Thuỷ sản Thọ Quang, KCN Hoà Cầm. Hoàn thiện hệ thống
xử lý nước thải KCN Hoà Khánh.
|
Công ty Phát triển
cơ sở hạ tầng KCN ĐN
|
Ban QL các
KCN&CX ĐN, Sở TNMT, Sở XD, Sở KH-ĐT, Sở TC
|
40.000
|
2008-2009
|
8
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
tại khu công nghiệp: Liên Chiểu, Hoà Khánh Mở Rộng.
|
Công ty CP đầu tư
Sài Gòn Đà Nẵng
|
Ban QL các KCN&CX
ĐN, Sở TNMT, Sở XD, Sở KH-ĐT, Sở TC
|
20.000
|
2009-2010
|
9
|
Dự án xử lý nước rỉ rác bổ sung tại bãi rác
khánh sơn mới
|
Sở TNMT
|
Sở XD, UBND quận
liên chiểu
|
7.000
|
2008-2009
|
10
|
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung
tại khu công nghiệp Đà Nẵng.
|
Công ty Liên danh
Masda
|
Ban QL các
KCN&CX ĐN, Sở TNMT, Sở XD, Sở KH-ĐT, Sở TC
|
9.000
|
2008-2009
|
11
|
Cải tạo môi trường Sông Phú Lộc (Dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng ưu tiên TP. Đà Nẵng)
|
Sở GTCC
|
Sở TNMT, UBND quận/huyện
|
132.931
|
2009-2010
|
III
|
Môi trường đất
|
12
|
Quy hoạch quản lý chất thải rắn
|
Sở TNMT
|
Sở GTCC, XD
|
2.000
|
2008-2010
|
13
|
Phân loại rác thải tại nguồn, tái chế tái sử
dụng chất thải rắn.
|
Sở TNMT
|
Sở GTCC, Sở XD, Sở
KHĐT, Sở TCVG
|
11.000
|
2008-2010
|
IV
|
Quản lý tổng hơp môi trường đô thị
|
14
|
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
đánh giá kết quả thực hiện Đề án qua các giai đoạn theo bộ tiêu chí.
|
Sở TN&MT
|
Các Sở, Ban, ngành,
UBND địa phương
|
1.000
|
2009
|
15
|
Tăng cường vai trò của các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường:
- Xây dựng chuyên mục “thành phố môi trường”
trên đài DRT, Báo Đà Nẵng, …
- Tuyên truyền sâu rộng công tác bảo vệ môi
trường đến tổ dân phố, các hộ dân.
|
Sở VHTT&DL
Đài DRT
Báo ĐN
Đài phát thanh quận, huyện
|
Các Sở TNMT, GTCC,
XD, ban, ngành,
|
5.000
|
2008-2012
|
16
|
Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường thành phố
Đà Nẵng
|
Sở Tài chính
|
Sở, ban, ngành liên
quan
|
18.000
|
2007-2009
|