ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 385/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 19
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢM THIỂU KHÍ CÁC - BON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được
Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng
10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7
năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp
triển khai kết quả Hội nghị COP26;
Căn cứ Công văn số 6333-KL/TU ngày 24 tháng 11
năm 2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng Đề án giảm thiểu khí thải các -
bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Văn bản số 452/SKHĐT-THQH ngày 29 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giảm thiểu khí các - bon trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Đề án) kèm theo Quyết
định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Giám đốc, Thủ trưởng, Lãnh đạo các Sở ban ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các thành
viên Ban Chỉ đạo về Tăng trưởng Xanh tỉnh Đồng Nai chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (A+B);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các cơ quan tổ chức, đoàn thể của tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THNC (các phòng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
PHỤ LỤC
DỮ LIỆU CẦN THU THẬP CHO CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU HỒ SƠ PHÁT
THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
(Theo Đề án giảm thiểu khí các - bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050)
Nghiên cứu hồ sơ phát thải khí nhà kính (KNK) nhằm
xác định lượng phát thải KNK trên địa bàn Tỉnh Đồng Nai theo bốn lĩnh vực: Năng
lượng (bao gồm Giao thông); Chất thải; Quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm
(viết tắt là IPPU) và Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Chuyển đổi sử dụng đất (viết tắt
là AFOLU).
Để thực hiện hiệu quả mục tiêu nghiên cứu trên, cần
sự tham gia phối hợp của các Sở ban ngành và địa phương của tỉnh và các tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chi tiết tại Bảng 1 và Bảng 2, như sau:
Bảng 1: Thu thập các thông tin, dữ liệu từ
các Sở ban ngành, địa phương của tỉnh.
STT
|
Cơ quan
|
Lĩnh vực
|
Số liệu cung cấp
|
1
|
Cục Thống kê
|
Chất thải AFOLU IPPU
|
Dân số, các thông tin về nông nghiệp, sản phẩm
công nghiệp, giao thông, hạ tầng, du lịch, thống kê môi trường, năng lượng.
|
2
|
Sở Công thương
|
Năng lượng IPPU
|
Lượng nhiên liệu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh.
Hiện trạng tiêu thụ năng lượng trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch phát triển các KCN, Cụm CN.
|
3
|
Sở Giao thông vận tải
|
Năng lượng
|
Số lượng phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy.
Lộ trình di chuyển trung bình năm (nếu có).
Số liệu về các tuyến đường giao thông và quy hoạch
phát triển.
|
4
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Năng lượng AFOLU
|
Các báo cáo kiểm kê khí nhà kính đã thực hiện
trên địa bàn tỉnh (nếu có).
Thông tin về chất thải rắn, nước thải, bùn thải.
Thông tin về thay đổi nông nghiệp, lâm nghiệp và
chuyển đổi sử dụng đất.
Thông tin về tài nguyên rừng và hệ sinh thái trên
địa bàn tỉnh.
|
5
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
AFOLU
|
Các thông tin về nông nghiệp, chăn nuôi.
Thông tin về tài nguyên rừng và quản lý rừng.
|
6
|
Sở Xây dựng
|
IPPU
|
Các thông tin về sản xuất vật liệu xây dựng.
Thông tin về quy hoạch xây dựng Thông tin về các
đô thị hiện hữu.
|
7
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Du lịch
|
Các thông tin về thông tin các tuyến du lịch trên
địa bàn Tỉnh.
Các thông tin trong đề án phát triển du lịch Tỉnh,
đặc biệt là các dự án phát triển du lịch dựa trên định hướng “Nền kinh tế tuần
hoàn - sinh học - xanh”,
Các chương trình du lịch liên quan bảo vệ đa dạng
sinh học, sử dụng năng lượng tái tạo và phát huy các di sản thiên nhiên và
văn hóa, phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
|
8
|
Công an tỉnh
|
|
Các thông tin (loại, số lượng) về phương tiện
giao thông (đường bộ và đường thủy) và tổng lượng nhiên liệu sử dụng
Các thông tin liên quan việc tiêu thụ điện và nước
sử dụng.
Số lượng các tòa nhà trực thuộc quản lý của Công
An Tỉnh và tình trạng áp mái bằng tấm pin năng lượng mặt trời.
|
9
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
|
Các thông tin về phương tiện giao thông và tổng
lượng nhiên liệu sử dụng Các thông tin liên quan hiện trạng các loại nhiên liệu
đang sử dụng và số lượng tương ứng
Hiện trạng sử dụng nước và các vùng rừng đệm đang
quản lý.
Các thông tin về hiện trạng chiếu sáng
Số lượng các tòa nhà, cơ sở sản xuất trực thuộc
quản lý của Công An Tỉnh và tình trạng áp mái bằng tấm pin năng lượng mặt trời.
|
10
|
Chi cục Thủy sản
|
Năng lượng
|
Số tàu, thuyền đánh bắt thủy hải sản trên địa bàn
tỉnh.
Lượng nhiên liệu sử dụng.
Hải trình di chuyển trung bình năm (nếu có).
|
11
|
Các UBND phường/xã
|
Chất thải
|
Loại và số lượng phế liệu kinh doanh (nếu có).
|
Bảng 2. Thu thập thông tin, dữ liệu từ các khu
công nghiệp/khu chế xuất và cụm công nghiệp, Nhà máy sản xuất và truyền tải điện,
Bãi chôn lấp, Nhà máy xử lý nước thải... (Nhóm dữ liệu bổ sung để tính
toán lượng phát thải KNK trong các tiểu lĩnh vực ở mức độ khả thi nhất)
STT
|
Nhóm lĩnh vực
|
Dữ liệu bổ sung
|
Lĩnh vực
|
1
|
Các khu công nghiệp/khu chế xuất và cụm công nghiệp
|
Hiện trạng tiêu thụ năng lượng.
Thông tin về xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải rắn công nghiệp, chất thải nguy hại.
Thông tin về xử lý nước thải, bùn thải...
|
Năng lượng Chất thải IPPU
|
2
|
Nhà máy sản xuất và truyền tải điện
|
Nhiên liệu sử dụng tại các nhà máy sản xuất điện.
Tổn thất mạng lưới truyền tải điện.
Lượng SF6 sử dụng.
Các thông tin liên quan khác.
|
Năng lượng
|
3
|
Bãi chôn lấp chất thải
|
Khối lượng Chất thải rắn/ngày (đối với bãi chưa
đóng cửa);
Tổng m3 nước xử lý/ngày;
Lượng hóa chất sử dụng;
Thời gian hoạt động của bãi chôn lấp;
Tổng lượng thu hồi khí sinh phát phát Điện, đốt;
Tổng lượng điện, nhiên liệu sử dụng/năm;
Các phương tiện/thiết bị trên bãi.
|
Chất thải
Năng lượng
|
4
|
Nhà máy xử lý nước thải
|
Tổng điện, nước sử dụng;
Công suất hoạt động;
Tổng lượng hóa chất sử dụng;
Tổng lượng công nhân;
Tổng số các thiết bị sử dụng điện;
Lượng chất thải phát sinh;
Lượng bùn phát sinh.
|
Chất thải
|
ĐỀ ÁN
GIẢM
THIỂU KHÍ CÁC - BON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 19/02/2024 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Năm 2015, tại Hội nghị lần thứ 21 của các bên tham
gia Hội nghị Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP 21), 175
quốc gia và vùng lãnh thổ đã ký thỏa thuận Paris với mục tiêu giữ cho nhiệt độ
trung bình toàn cầu vào cuối thế kỷ tăng dưới 2°C so với thời kỳ tiền công nghiệp,
nỗ lực để hạn chế mức tăng ở dưới 1,5°C và đạt được cân bằng giữa phát thải và
hấp thụ khí nhà kính (KNK) (phát thải bằng 0) vào nửa cuối thế kỷ này. Hầu hết
các nước ký kết đã đệ trình Đóng góp quốc gia tự quyết định (Nationally
Determined Contributions- NDC) bản thứ nhất của mình tới Ban thư ký Công ước
khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) vào năm 2016. Năm 2020, bản
sửa đổi lần cuối của các quốc gia sẽ được trình lên Ban thư ký UNFCCC. Đây là
thỏa thuận toàn cầu đầu tiên ràng buộc trách nhiệm pháp lý đối với tất cả các
bên về giảm phát thải KNK, ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH) để phát triển bền
vững.
Việt Nam là một quốc gia đang bị tổn thương trước
các tác động của BĐKH, đặc biệt là những hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn
hán, bão, lũ lụt cùng những hệ lụy như nước biển dâng, xâm ngập mặn. Để đẩy mạnh
giải quyết các tác động của BĐKH và nắm bắt các cơ hội của quá trình chuyển đổi
các-bon thấp, Việt Nam đã cam kết đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050,
như Thủ tướng Phạm Minh Chính đã công bố tại Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu
COP26 năm 2021. Nhằm hiện thực hóa mục tiêu này, Việt Nam đã xây dựng Chiến lược
quốc gia về BĐKH giai đoạn đến năm 2050, trong đó vạch ra tầm nhìn, mục tiêu và
biện pháp giảm thiểu trong các lĩnh vực then chốt, chẳng hạn như năng lượng,
công nghiệp, nông nghiệp và chất thải.
Đối với tỉnh Đồng Nai, đến năm 2030 Đồng Nai đặt mục
tiêu trở thành một nền kinh tế năng động - là động lực tăng trưởng, hạt nhân
phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu
cần thiết để trở thành thành phố trực thuộc trung ương trong giai đoạn 2030-2035.
Tỉnh sẽ đi đầu trong phát triển công nghiệp hiện đại, trung tâm khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo, cửa ngõ trung chuyển của miền Nam lấy cảng hàng không
quốc tế Long Thành làm hạt nhân; có hệ thống đô thị ven sông, đô thị sinh thái
hiện đại, thông minh và đáng sống với các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và y tế
hàng đầu cả nước. Với tư duy đột phá, phát huy tốt các tiềm năng và lợi thế, tỉnh
Đồng Nai xác định tầm nhìn đến 2050 sẽ là một trong các cực tăng trưởng quan trọng
của Việt Nam, đi đầu trong phát triển công nghiệp tạo giá trị cao, đầu mối giao
thương quốc tế và đô thị đẳng cấp, đáng sống, nơi tập trung trí thức và nhân
tài, lấy kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn là trọng tâm, hoàn thành mục tiêu phát
thải trung tính "net-zero 2050”.
Để thực hiện được những mục tiêu và tầm nhìn trên,
tỉnh Đồng Nai cần phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường và khí hậu.
Các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh Đồng Nai, như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải và du lịch, đều có rủi ro bị ảnh hưởng tiêu cực bởi BĐKH. Đồng
thời, các ngành này cũng là những nguồn phát thải KNK chính, góp phần làm gia
tăng nhiệt độ toàn cầu. Trước những thực trạng trên, Đề án giảm phát thải
các-bon cho tỉnh Đồng Nai là một bước đi cần thiết và quan trọng để tỉnh Đồng
Nai thực hiện cam kết với các mục tiêu khí hậu quốc gia và quốc tế, đồng thời
góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế
bền vững.
Đề án sẽ giúp tỉnh Đồng Nai nâng cao năng lực quản
lý, đánh giá và theo dõi phát thải KNK trên địa bàn tỉnh; xây dựng và thực hiện
lộ trình giảm phát thải theo sự thống nhất của tỉnh; phát triển và triển khai
các chiến lược và dự án giảm thiểu các-bon theo chuyên ngành và đa ngành; xác định
và kết nối với các đối tác tài chính xanh để đảm bảo đầu tư vào tỉnh và thực hiện
các giải pháp tài chính xanh sáng tạo. Đề án cũng sẽ tạo ra các cơ hội mới cho
tỉnh Đồng Nai trong việc phát triển các ngành kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn,
kinh tế sáng tạo, kinh tế số và kinh tế trung tính các-bon, đáp ứng nhu cầu và
kỳ vọng của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng quốc tế.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi được thông qua
tháng 11 năm 2020 quy định về việc tổ chức và phát triển thị trường các-bon
trong nước (Điều 139);
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của
Chính phủ về quy định giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn, trong đó quy
định chi tiết Điều 91 (giảm phát thải KNK) và Điều 139 (hình thành, phát triển
thị trường các-bon) của Luật Bảo vệ Môi trường 2020;
- Nghị định số 119/2016/NĐ-CP của Chính phủ về một
số chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững vùng ven biển ứng phó với
BĐKH (2016);
- Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 882/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai
đoạn 2021 - 2030;
- Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả
Hội nghị COP26;
- Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH giai đoạn đến năm 2050;
- Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh,
giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan ngành giao thông vận tải;
- Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021-2030;
- Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm
2030;
- Quyết định 01/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải
thực hiện kiểm kê khí nhà kính;
- Quyết định số 2626/QĐ-BTNMT ngày 10/10/2022 của Bộ
trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường công bố danh mục hệ số phát thải phục vụ kiểm
kê khí nhà kính;
- Quyết định số 681/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Về việc ban hành Lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến
năm 2030;
- Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư
theo cơ chế phát triển sạch;
- Thông tư 01/2022/TT-BTNMT ngày 07/01/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi
trường về ứng phó BĐKH;
- Thông tư số 17/2022/TT-BTNMT ngày 15/11/2022 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định
giảm nhẹ phát thải KNK và kiểm kê KNK lĩnh vực quản lý chất thải;
Ngoài ra, Đề án giảm thiểu các-bon tỉnh Đồng Nai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được lập căn cứ theo: các Quyết định phê duyệt
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình quốc gia, ngành lập cho thời kỳ đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, hướng dẫn Bộ ngành Trung ương...
III. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
- Đánh giá được đúng thực trạng phát thải khí nhà
kính trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó xác định mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện giảm thiểu khí các-bon của tỉnh góp phần thực hiện cam kết
đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của cả nước theo Quyết định số
888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án về nhưng
nhiệm vụ, giải pháp triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu.
- Xây dựng lộ trình và cách thức thực hiện trong việc
cắt giảm phát thải trên địa bàn toàn tỉnh theo lộ trình tham chiếu của các khu vực
lân cận và đã tích hợp với quy hoạch phát triển của Tỉnh, cụ thể:
Giai đoạn
|
Mục tiêu giảm
phát thải (khi so sánh với BAU)
|
Tham chiếu
|
2025 - 2030
|
20%
|
Thái Lan: 20 - 25
%. Indonesia: 32%
|
2030 - 2035
|
45%
|
Thái Lan: 45 %.
Singapore: 60 %. Indonesia: 65 %
|
2035 - 2045
|
Trung hòa các-bon
(carbon neutrality)
|
Singapore,
Indonesia, thành phố Bangkok
|
2045 - 2050
|
Phát thải khí nhà
kính bằng 0 (Net-zero GHG emission)
|
Singapore,
Indonesia, thành phố Bangkok
|
(Lộ trình cụ thể sẽ được tham luận và thống nhất
trong quá trình thực hiện đề án nhằm đảm bảo tính phù hợp và khả thi cũng như
xét đến các yếu tố đặc trưng của Tỉnh)
2. Yêu cầu:
- Phù hợp với chủ trương đường lối chính sách của Đảng,
chính sách của nhà nước về Chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước; quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, ngành và địa
phương.
- Bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; kế hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực.
- Bảo đảm cơ sở khoa học và thực tiễn, phù hợp với
nguồn lực và điều kiện thực tế của tỉnh Đồng Nai.
IV. THỜI GIAN TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN VÀ PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN
1. Thời gian triển khai thực hiện nghiên cứu Đề
án: 18 tháng
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Đề án:
- Về phạm vi địa lý: Phạm vi nghiên cứu Đề án giảm
thiểu khí các-bon trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
- Về thời kỳ triển khai thực hiện: Giai đoạn
2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Về ngành, lĩnh vực chủ yếu nghiên cứu: (1) Năng
lượng; (2) Giao thông; (3) Công nghiệp (Quá trình công nghiệp và sử dụng sản phẩm
(viết tắt là IPPU)); (4) Môi trường (Chất thải); (5) Nông nghiệp, lâm nghiệp và
sử dụng đất mục đích khác (viết tắt là AFOLU) và (6) Xây dựng và vật liệu; (7)
Khu đô thị (Urban).
V. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Hợp phần kiểm kê KNK được thực hiện tuân thủ
Hướng dẫn của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), bao gồm:
- Hướng dẫn sửa đổi năm 1996 của IPCC về Kiểm kê
KNK quốc gia (Hướng dẫn IPCC năm 1996 sửa đổi);
- Hướng dẫn IPCC 2006 về Kiểm kê KNK quốc gia (IPCC
2006 GL);
- Hướng dẫn Thực hành Tốt của IPCC và Quản lý Độ
không chắc chắn trong Kiểm kê KNK Quốc gia (GPG 2000);
- Hướng dẫn Thực hành Tốt của IPCC về Sử dụng Đất,
Thay đổi Sử dụng Đất và Lâm nghiệp (GPG-LULUCF);
- Phần mềm Kiểm kê KNK trong Nông nghiệp và Sử dụng
Đất (ALU) để kiểm kê ngành LULUCF.
Phát thải KNK được tính toán bằng công thức cơ bản
sau:
* Phát thải = Số liệu hoạt động x Hệ số phát thải,
trong đó:
- Số liệu hoạt động là số lượng các hoạt động của
con người gây ra phát thải KNK như tiêu thụ xăng, tiêu thụ điện, thải bỏ chất
thải, phá rừng...
- Hệ số phát thải là tỷ lệ phát thải KNK trung bình
trên một đơn vị của số liệu hoạt động.
2. Hợp phần xác định các mục tiêu, chiến lược,
hoạch định dự án và thúc đẩy đầu tư sử dụng cách tiếp cận chính bao gồm:
(i) Tổng thể; (ii) Hệ thống; (iii) Đa ngành, tích hợp; (iv) Hợp tác giữa các
bên; (v) Dài hạn, chiến lược; (vi) Không gian; (vii) Định hướng thị trường; và
(viii) Hội nhập quốc tế.
Các phương pháp chính được sử dụng khi thực hiện hợp
phần này bao gồm: (i) Phương pháp nghiên cứu phát thải KNK và lộ trình giảm
phát thải; (ii) Khảo sát thực địa; (iii) Phỏng vấn chuyên gia; (iv) Sử dụng Hệ
thống Thông tin Địa lý (GIS); (v) Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp
so sánh, phương pháp chuyên gia và các phương pháp phân tích chuyên ngành; (vi)
Phương pháp tích hợp chiến lược; (vii) Phương pháp mô hình hóa; (viii) Phương
pháp tham vấn.
VI. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Hợp phần 1 - Nghiên cứu,
đánh giá thực trạng phát thải khí nhà kính (KNK) trên địa bàn tỉnh.
1.1. Khối lượng công việc
a) Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu về sử
dụng năng lượng hiện tại, phát sinh chất thải, thói quen vận chuyển, quy trình
công nghiệp, thực hành nông nghiệp và các hoạt động khác góp phần phát thải
KNK. Hoạt động sẽ liên quan đến việc tổng hợp dữ liệu và báo cáo hiện có cũng
như tiến hành khảo sát, phỏng vấn và sử dụng dữ liệu nghiên cứu hàn lâm. Dữ liệu
cần thu thập cho công tác nghiên cứu hồ sơ phát thải của Tỉnh Đồng Nai được thể
hiện chi tiết theo Phụ lục I (đính kèm).
b) Kiểm kê KNK: Biên soạn một bản kiểm kê
phát thải KNK hiện tại trong tỉnh bằng cách tận dụng dữ liệu hiện có từ nhiều
nguồn khác nhau. Hoạt động sẽ đánh giá tất cả các nguồn phát thải chính, chẳng
hạn như sản xuất năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, nông nghiệp và quản
lý chất thải.
c) Dự báo phát thải: Dựa trên các xu hướng
hiện tại và các kế hoạch, quy hoạch phát triển của địa phương, dự báo lượng
phát thải KNK trong tương lai. Hoạt động sẽ cung cấp cơ sở để dựa vào đó đo lường
tác động tiềm ẩn của các hoạt động giảm phát thải.
d) Phân tích ngành, lĩnh vực: Xác định các
ngành kinh tế phát thải trọng yếu trên địa bàn tỉnh như điện lực, giao thông vận
tải, công nghiệp, thương mại, khu dân cư, nông nghiệp, hoặc các lĩnh vực khác.
Các lĩnh vực này sẽ là trọng tâm chính của các hoạt động được đề xuất trong Chiến
lược giảm thiểu các-bon và các dự án thí điểm.
đ) Phân tích chính sách: Rà soát các chính
sách, quy định, biện pháp hiện hành liên quan đến phát thải khí nhà kính, biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Đánh giá mức độ hiệu quả và xác định nội dung cần
bổ sung để thúc đẩy các hoạt động giảm thiểu các-bon.
e) Xác định rào cản và cơ hội: Xác định các
rào cản đối với việc giảm phát thải trong tỉnh, chẳng hạn như các thách thức kỹ
thuật, hạn chế tài chính, rào cản pháp lý hoặc thiếu nhận thức hoặc năng lực giữa
các bên liên quan. Xác định các cơ hội giảm phát thải, như thực hiện các dự án
tiềm năng về năng lượng tái tạo, lưu trữ năng lượng, cải thiện hiệu quả năng lượng,
giảm chất thải, hoặc sử dụng đất bền vững.
1.2. Kết quả - sản phẩm
a) Báo cáo kiểm kê phát thải KNK hiện tại trên địa
bàn tỉnh, bao gồm các số liệu về lượng phát thải theo các nguồn, các ngành
và các địa phương, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến phát thải. Nội dung báo
cáo sẽ là cơ sở để xác định mức độ đóng góp của tỉnh vào cam kết quốc gia về giảm
phát thải KNK.
b) Báo cáo phân tích chính sách về phát thải KNK
và biến đổi khí hậu, rà soát quy định, biện pháp hiện hành liên quan trên địa
bàn tỉnh. Báo cáo sẽ đánh giá mức độ hiệu quả và xác định nội dung cần bổ
sung để thúc đẩy các hoạt động giảm thiểu các-bon. Kết quả phân tích sẽ là cơ sở
để đề xuất các cơ chế, chính sách và công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện Chiến lược
giảm thiểu các-bon.
c) Các khóa đào tạo, truyền thông cho đội ngũ
cán bộ làm công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý doanh nghiệp và
người dân hiểu, đồng tình ủng hộ nhằm thay đổi nhận thức của toàn xã hội về
phát thải, chuyển đổi xanh, và tín dụng các-bon.
2. Hợp phần 2 - Xác định mục
tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện giảm thiểu khí các-bon của tỉnh
2.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Chủ động tham gia xu thế toàn cầu phát triển
các-bon thấp, huy động nguồn lực, đổi mới công nghệ để chuyển dịch mô hình tăng
trưởng, tái cấu trúc nền kinh tế, đóng góp vào nỗ lực ứng phó với biến đổi khí
hậu quốc gia và toàn cầu. Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp toàn
diện ứng phó với biến đổi khí hậu và chuyển dịch năng lượng nhằm góp phần thực
hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Rà soát, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc về thủ
tục, tạo đột phá cho thu hút các dòng vốn đầu tư, phát triển các-bon thấp của
các tổ chức quốc tế, các định chế tài chính đầu tư vào tỉnh thông qua triển
khai thực hiện các đổi mới cơ chế, chính sách, pháp luật.
- Lồng ghép nội dung giảm khí phát thải nhà kính
trong quy hoạch, kế hoạch, các phương án định hướng phát triển của ngành, lĩnh
vực, địa phương; thực hiện rà soát, cập nhật điều chỉnh phù hợp với mục tiêu
cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 quốc gia.
- Các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính trong
lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, sản xuất vật liệu xây dựng,
nông nghiệp, xử lý chất thải được đẩy mạnh. Phấn đấu đến năm 2030, đạt bằng hoặc
cao hơn mục tiêu cụ thể đối với các ngành, lĩnh vực (khuyến khích sử dụng điện,
năng lượng xanh trong giao thông vận tải, sử dụng xăng E5; giảm tỷ lệ lượng
phát thải khí nhà kính trong năng lượng, trong công nghiệp, nông nghiệp, trong
lâm nghiệp và sử dụng đất đồng thời tăng tỷ lệ lượng hấp thụ các-bon, tỷ lệ
trong xử lý chất thải, tỷ lệ trong các quá trình công nghiệp (so với kịch bản
phát triển thông thường)) mà Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt tại Quyết định
số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 về Phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp
triển khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên
hợp quốc về biến đổi khí hậu.
- Xác định chi tiết tiềm năng các nguồn năng lượng;
xác định các khu vực, địa điểm thu hút các nhà đầu tư, đưa một số dự án năng lượng
vào triển khai hoạt động ở các khu vực có tiềm năng. Chú trọng phát triển các dự
án năng lượng mới không phát thải như sản xuất nhiên liệu hydro xanh, amonia
xanh... phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển công nghệ lưu trữ năng
lượng bảo đảm độ ổn định và tích hợp năng lượng tái tạo trong hệ thống điện với
tỷ lệ cao.
- Hình thành cơ chế trao đổi bù trừ tín chỉ
các-bon, thị trường giao dịch tín chỉ các-bon trong nước. Đến năm 2030, thị trường
các-bon trên địa bàn tỉnh được vận hành và kết nối với thị trường các-bon trong
nước, các nước trong khu vực và thế giới.
- Các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, phục
hồi các nguồn tài nguyên, hệ sinh thái được triển khai đồng bộ, hiệu quả. Hạ tầng
thích ứng với biến đổi khí hậu được bảo đảm cơ bản, đặc biệt tại các khu vực dễ
bị tổn thương, rủi ro trước tác động của biến đổi khí hậu; các giải pháp thích ứng
dựa vào tự nhiên, hệ sinh thái, cộng đồng được áp dụng rộng rãi. Phát triển
nông nghiệp sinh thái, bảo vệ, bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững rừng.
- Thực hiện sáng kiến của Liên hợp quốc về “Thập kỷ
phục hồi hệ sinh thái”, triển khai thực hiện Chương trình trồng một tỷ cây xanh
vì một Việt Nam xanh.
- Xây dựng, tham gia Quan hệ đối tác chuyển đổi
năng lượng công bằng, công lý; tham gia Liên minh thích ứng toàn cầu và các
sáng kiến quốc tế về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, chuyển dịch năng lượng
- Thúc đẩy ngoại giao khí hậu; phát triển đồng bộ
nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh tăng cường năng lực, truyền
thông phục vụ phát triển các- bon thấp, giảm phát thải.
2.2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án
- Triển khai đồng bộ cơ chế, chính sách, pháp luật,
thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
- Tập trung phát triển các nguồn năng lượng tái tạo,
không phát thải mới; công nghệ lưu trữ năng lượng và công nghệ thu, giữ và sử dụng
các-bon.
- Thúc đẩy giảm phát thải trong giao thông và giảm
nhẹ phát thải khí nhà kính lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng; phát triển đô
thị và công trình xây dựng xanh.
- Phát triển nông nghiệp sinh thái, tuần hoàn, phát
thải các-bon thấp; bảo vệ, bảo tồn, sử dụng và phát triển bền vững rừng.
- Bảo vệ, phục hồi các nguồn tài nguyên, phát triển
các hệ sinh thái tự nhiên.
- Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, tăng cường
năng lực, truyền thông.
- Thúc đẩy ngoại giao khí hậu.
2.3. Kết quả - sản phẩm
- Báo cáo lộ trình giảm phát thải, bao gồm các mục
tiêu rõ ràng, có thể đo lường được và có thời hạn cụ thể cho các ngành kinh tế
trọng điểm và toàn tỉnh. Các mục tiêu đề xuất sẽ phù hợp với các mục tiêu khí hậu
quốc gia và quốc tế, đồng thời xem xét các khả năng và điều kiện của tỉnh. Lộ
trình sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả và theo dõi tiến độ của các hoạt động giảm
phát thải KNK.
- Báo cáo phát triển chiến lược chuyên ngành và đa
ngành nhằm giảm thiểu các-bon, bao gồm các chiến lược cụ thể cho mỗi ngành kinh
tế trọng điểm, như điện lực, giao thông vận tải, công nghiệp, thương mại, khu
dân cư, nông nghiệp, hoặc các lĩnh vực khác. Các hoạt động được đề xuất có thể
liên quan đến việc thúc đẩy công nghệ sạch, thực hiện các dự án thí điểm quan
trọng, nâng cao hiệu quả, thay đổi thực tiễn, xây dựng năng lực trong các lĩnh
vực cụ thể hoặc thiết lập tiêu chuẩn phù hợp. Các chiến lược giảm thiểu các-bon
theo ngành cụ thể sẽ dựa trên các phương pháp tiêu chuẩn, phù hợp với bối cảnh
địa phương và xem xét các yếu tố kỹ thuật và kinh tế xã hội.
- Báo cáo chi tiết chuyển đổi xanh trong việc phát
triển khu công nghiệp (KCN) và trung tâm logistics trên địa bàn Tỉnh theo hướng
đạt mục tiêu thải ròng Net-Zero năm 2050. Kết quả dự kiến sẽ chi tiết các hạng
mục sau:
+ Phương án xanh hóa các KCN hiện hữu thông qua:
(1) chuyển đổi việc sử dụng điện sạch (điện mặt trời áp mái, điện rác hoặc điện
sinh khối), tiết kiệm điện (thông qua cải tiến công nghệ và quản lý lưới điện
thông minh - smart grid) và tuần hoàn năng lượng (quản lý nhiệt, hơi); (2) xây
dựng mô hình giao thông xanh nội khu bằng hệ thống xe điện sử dụng năng lượng
tái tạo; (3) Cải tiến công nghệ xử lý chất thải (khí, rác, nước, bùn); (4) Tăng
mật độ cây xanh trên các vùng đất công cộng và vùng đệm của các nhà máy.
+ Lộ trình và cách thức xây dựng KCN mới trong thời
gian tới: xây dựng các mô hình KCN giảm phát thải theo 03 cấp độ: (1) sinh thái
(theo tiêu chuẩn của UNIDO, ngân hàng thế giới - WB và của Đức - GIZ, được quy
định tại điều 37, nghị định 35/2022/NĐ-CP). Các KCN sinh thái được chứng minh
trung bình giảm từ 20 - 30 % KNK. (2) các-bon thấp - low carbon (theo tiêu chuẩn
BSI PAS 2060 Verification, được chứng nhận bởi TUVSUD; Eurofin; Bureau
Veritas). Việc xây dựng các khu các-bon thấp sẽ cắt giảm phát thải từ 45 - 70 %
so với mô hình KCN thông thường; (3) thải ròng net-zero (theo tiêu chuẩn Global
Net-Zero Industrial Park Standard, được chứng nhận bởi Bureau Veritas và
Envision Group). Việc đầu tư các KCN như trên ngoài việc giảm phát thải KNK còn
hỗ trợ thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao như hàng không, bán dẫn, trung
tâm dữ liệu, qua đó tăng tỷ suất thu hút đầu tư trung bình trên 1 héc ta đất công
nghiệp lên trên 35 triệu USD. Việc triển khai phát triển các KCN các-bon thấp
và net-zero tăng hiệu quả đầu tư trong khi không làm tăng suất đầu tư ban đầu nếu
sử dụng vốn xanh và vận dụng nguồn thu từ tín chỉ các-bon.
+ Các trung tâm logistics đóng góp gần 20% phát thải
trong hệ thống phân phối hàng hóa (vận chuyển chiếm 80%). Việc xây dựng trung
tâm logistics giảm phát thải sẽ hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc
giảm tổng sản lượng KNK trên một đơn vị sản phẩm thông qua hợp phần 3 (scope 3
- indirect) của việc kiểm kê KNK theo tiêu chuẩn quốc tế hiện hành. Ngoài ra,
các hãng tàu, cảng biển sẽ lựa chọn các trung tâm logistics phát thải thấp là đối
tác chính trong chuỗi cung ứng nhằm tránh phát sinh các phí phạt về phát thải,
qua đó tăng chỉ số Logistics Performance Index (LPI).
- Thuyết minh tóm tắt danh sách dự án thí điểm
các-bon thấp, bao gồm các dự án thực tế để minh họa cho các hoạt động giảm phát
thải KNK trong các tỉnh vực như năng lượng tái tạo, lưu trữ năng lượng, sử dụng
năng lượng hiệu quả, nông nghiệp bền vững, quản lý chất thải, cơ sở hạ tầng
xanh, việc làm xanh, du lịch xanh hoặc các cơ hội khác. Nội dung sẽ cung cấp
các thông tin về mục tiêu, phạm vi, phương pháp, tài chính, tác động và kết quả
mong đợi của các dự án thí điểm.
3. Hợp phần 3 - Huy động nguồn
lực và tổ chức thực hiện Đề án
3.1. Nguồn lực thực hiện Đề án
a) Kinh phí thực hiện:
- Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, nguồn xã hội hóa, nguồn
huy động từ các tổ chức, cá nhân và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
- Huy động hợp tác hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đối
tác phát triển, các quỹ và các định chế tài chính trong nước, quốc tế; khuyến
khích đầu tư từ khu vực tư nhân vào các dự án phát triển các-bon thấp. Thúc đẩy
phát triển thị trường các-bon trong nước nhằm tăng thêm nguồn đầu tư cho phát
triển các-bon thấp.
Kinh phí triển khai Đề án sẽ được cụ thể hóa trong
Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hợp phần của Đề án.
b) Hình thức thực hiện:
Thuê Đơn vị Tư vấn có kinh nghiệm và năng lực tổ chức
triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án theo các quy
định hiện hành của nhà nước.
3.2. Tổ chức thực hiện:
a) Ban chỉ đạo về Tăng trưởng xanh tỉnh Đồng
Nai: triển khai thực hiện các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
cam kết của Việt Nam tại Hội nghị COP26 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo); chỉ đạo, điều
phối triển khai thực hiện Đề án theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực triển khai
thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan
liên quan giúp Ban Chỉ đạo theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực hiện
Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên
và Môi trường, các Sở ngành có liên quan, phân bổ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn
tài trợ và các nguồn vốn huy động khác đảm bảo các quy định pháp luật hiện
hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
có liên quan rà soát, bổ sung các dự án ưu tiên, cấp bách vào kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
có liên quan trong việc hoàn thiện các thông tin về dự án đầu tư cũng như bổ
sung các tiêu chí về giảm thiểu các-bon trong tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư.
- Phối hợp tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư
xanh, kêu gọi các nguồn vốn tín dụng xanh cho Tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp chặt chẽ, kịp thời với Sở Kế hoạch
và Đầu tư - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo về Tăng trưởng xanh tỉnh Đồng Nai
trong công tác tham mưu, đề xuất các nội dung của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
có liên quan trong việc tổng hợp, thống kê các số liệu về chất thải (khí, rắn,
lỏng, bùn) và quản lý chất thải, thông tin về quản lý sử dụng đất.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trong việc
huy động vốn vay nước ngoài, vốn viện trợ từ các tổ chức quốc tế, các đối tác
song phương và đa phương đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
các dự án liên quan chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn (tái chế chất thải,
tuần hoàn nước thải).
- Chủ trì tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý doanh nghiệp và thực
hiện tốt các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, người
dân hiểu về ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm thiểu phát thải khí nhà kính để
triển khai thực hiện cam kết.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham
mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo lộ
trình, tiến độ của các hợp phần của Đề án, bao gồm cả đề xuất kinh phí cụ thể để
thực hiện Đề án.
d) Sở Công Thương:
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan, trong đó tập trung vào số liệu về vấn đề sử dụng năng lượng, sử dụng
nhiên liệu trên địa bàn, kho chứa sản phẩm dầu khí, nhiên liệu, tình hình phát
triển các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan
đến chuyển đổi năng lượng, sử dụng năng lượng sạch, các khu công nghiệp giảm
phát thải, hoặc dự án liên quan đến cơ sở hạ tầng năng lượng, logistics, các dự
án quản lý bởi ngành Công Thương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
các dự án liên quan chuyển đổi sang mô hình kinh tế tuần hoàn (sử dụng tiết kiệm
năng lượng, sử dụng nhiệt tuần hoàn).
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thống kê
hiện trạng liên quan đến tài nguyên rừng và quản lý rừng, quản lý nông nghiệp
và chăn nuôi và định hướng, quy hoạch phát triển trong tương lai.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên
quan, trong đó tập trung vào nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải
các-bon thấp và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp, hỗ trợ các việc liên quan việc xây dựng
đề án phát triển các dự án ngành nông nghiệp.
e) Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thống kê
liên quan đến ngành giao thông như số lượng phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy và số liệu về các tuyến đường giao thông và quy hoạch phát triển giao
thông.
- Phối hợp hướng dẫn hành lang pháp lý liên quan việc
xây dựng các đề án giao thông, đặc biệt là các dự án chuyển đổi sang phương tiện
giao thông điện.
g) Sở Xây dựng:
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thống kê
liên quan đến khu dân cư, chiếu sáng công cộng, quy hoạch xây dựng cũng như
tình hình sử dụng vật liệu xây dựng.
- Phối hợp hỗ trợ việc phát triển đô thị, công
trình xây dựng, chiếu sáng xanh và phát thải các-bon thấp.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành về nghiên cứu
chính sách cho phép tái chế/tái sử dụng nước thải và cách thức chuyển sang
phương pháp tiếp cận dựa trên giá trị để tạo nguồn thu cho các nhà máy xử lý nước
thải.
h) Sở Tài chính:
- Trên cơ sở đề xuất của các Sở, ngành, căn cứ khả
năng cân đối của ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
phân bổ dự toán kinh phí chi thường xuyên của ngân sách địa phương cho các Sở
ngành, địa phương, cơ quan đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ
của Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với pháp luật về ngân sách
nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đàm phán, tiếp nhận nguồn viện trợ và vốn vay từ
các nhà tài trợ theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị tư
vấn trong việc tham mưu đề xuất liên quan đến điều kiện và phương thức phát
hành trái phiếu địa phương, cơ chế việc trao đổi mua bán tín dụng các-bon.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị tư
vấn nghiên cứu khả năng thực hiện việc xây dựng, thành lập sàn giao dịch tín chỉ
các-bon tại Tỉnh, cơ chế quản lý tài chính cho thị trường các-bon của Tỉnh và tạo
nguồn thu cho ngân sách Tỉnh từ thị trường các-bon.
- Phối hợp hoàn thành đề cương và kế hoạch xây dựng
các cơ chế huy động nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội cho Tỉnh.
i) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ
chức đánh giá nhu cầu công nghệ sạch, phát thải các-bon thấp theo quy định để
thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ, đổi mới sáng tạo phát triển các-bon thấp trong các ngành, lĩnh vực.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, sản
phẩm trọng tâm là du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, cộng đồng kết hợp với các
ngành nông nghiệp... theo phương án phát triển trong quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghiên cứu đề xuất xây dựng và áp dụng thí điểm
mô hình phát triển du lịch theo hướng tăng trưởng xanh tại các khu, điểm du lịch.
Đồng thời, lồng ghép tuyên truyền, nâng cao nhận thức tại các khóa tập huấn,
trên các hệ thống thông tin đại chúng cho tổ chức, cá nhân về phát triển mô
hình theo hướng tăng trưởng xanh tại các khu, điểm du lịch.
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá du lịch xanh trên
các nền tảng mạng xã hội Facebook, Youtube, Zalo, ... tăng hiệu quả quảng bá,
xúc tiến du lịch xanh. Đa dạng hóa các hình thức truyền tải thông tin tuyên
truyền đến gần hơn với người dân, tổ chức trong và ngoài nước.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
cung cấp các thông tin về thông tin các tuyến du lịch trên địa bàn Tỉnh. Các
thông tin trong đề án phát triển du lịch Tỉnh, đặc biệt là các dự án phát triển
du lịch dựa trên định hướng “Nền kinh tế tuần hoàn - sinh học - xanh”; các
chương trình du lịch liên quan bảo vệ đa dạng sinh học, sử dụng năng lượng tái
tạo và phát huy các di sản thiên nhiên và văn hóa, phát triển các sản phẩm thân
thiện với môi trường.
l) Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các Sở, ngành, cơ quan liên quan triển khai các hoạt động ngoại giao khí hậu,
tranh thủ hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, nâng cao vai trò và vị thế của Tỉnh
tại các tổ chức, cơ chế, diễn đàn song phương và đa phương.
- Chủ trì tổ chức các đoàn tham quan của Tỉnh trong
việc tham quan mô hình chuyển đổi xanh tại các nước khu vực lân cận và xúc tiến
đầu tư xanh trên địa bàn Tỉnh tại các nước phát triển trên thế giới.
m) Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên quan chủ
trì, tham mưu Tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định pháp luật
trong thực thi các cam kết có tính ràng buộc pháp lý đối với các hoạt động hợp
tác, tài trợ của các Tổ chức trong và ngoài nước với Tỉnh liên quan đến nội
dung Đề án.
- Chủ trì, phối hợp rà soát các văn bản pháp lý
liên quan đến việc khuyến khích tăng trưởng xanh, sinh thái hoặc giảm thải
các-bon.
n) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy
chuyển đổi số, phát triển tài nguyên số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phù
hợp với mục tiêu cam kết.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông thông
tin, tuyên truyền kịp thời đến các tổ chức, doanh nghiệp và người dân tham gia
thực hiện mục tiêu cam kết giảm thiểu khí các-bon trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các đơn vị, tổ chức có liên quan, tổ chức Hội nghị triển khai trực tuyến về các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án đến các xã phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, tổ chức hội nghị trao đổi và cung cấp kiến thức về giảm
thiểu khí nhà kính, lộ trình tiến tới thải ròng bằng 0 cũng như các thông tin
liên quan đến tăng trưởng xanh.
o) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh:
triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách tăng trưởng tín dụng xanh của
Trung ương trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các tổ chức tín dụng tiếp nhận nguồn hỗ trợ
quốc tế, cho vay ưu đãi (nếu có) để tài trợ cho các dự án xanh.
p) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh:
phối hợp, hỗ trợ các nội dung liên quan đến thống kê danh sách các hạng mục
công trình và xây dựng có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với đề án
phát triển các dự án xanh và giảm phát thải các-bon.
q) Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh: huy động các
doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện cam kết đạt mức phát thải ròng bằng
“0” vào năm 2050; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường kết nối với
hiệp hội doanh nghiệp, doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh để kêu gọi, thu hút
sự tham gia hỗ trợ tài chính và công nghệ thực hiện cam kết đạt mức phát thải
ròng bằng “0” vào năm 2050.
r) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh: chỉ
đạo các lực lượng liên quan phối hợp kịp thời với các Sở ban ngành và địa
phương, các cơ quan tổ chức đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt công tác đảm
bảo an ninh trật tự, an toàn trên tất các lĩnh vực, ngành, địa phương có liên
quan đến hoạt động triển khai nghiên cứu, thực hiện Đề án.
s) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Tổ chức
chính trị - xã hội: tăng cường phối hợp với các Sở ban ngành, địa phương,
cơ quan đơn vị của tỉnh trong việc tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân tham gia thực hiện mục tiêu cam kết giảm thiểu khí các-bon
trên địa bàn tỉnh.