UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1489/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 25 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN LẬP QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2007-2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 20/5/1998; Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005; Luật Xây dựng ngày
26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Quyết định số
81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc
gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường; Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về việc hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án
phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội lãnh thổ;
Căn cứ Quyết định số
281/2007/QĐ-BKH ngày 26/03/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban
hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ
yếu;
Căn cứ Chương trình hành động
số 05-CTr/TU ngày 27/8/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ tỉnh lần thứ XIV; Chương trình công tác số 04-CTr/TU ngày 13/01/2007 của Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ năm 2007;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 100/TTr-SKH ngày 16/8/2007 về việc phê duyệt Đề
án lập quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2015; Biên bản
họp liên ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Thương mại và Du lịch ngày 23/7/2007 về việc thẩm định dự án quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án lập quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2007 - 2015, với nội dung chủ yếu sau:
1- Tên Đề án: Lập quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007-2015.
2- Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và
Môi trường, tỉnh Tuyên Quang.
3- Sự cần thiết phải lập quy hoạch
Tuyên Quang có điều kiện tự
nhiên phong phú, đa dạng, hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh khá dày đặc bình
quân 900m/km2, chia thành 3 lưu vực chính là lưu vực sông Lô, sông Gâm và sông
Phó Đáy.
Nền kinh tế của Tuyên Quang hiện
nay chủ yếu là sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp, những năm gần đây việc chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp đang được quan tâm, trong nông nghiệp giảm
dần sản xuất cây lương thực, tăng tỷ trọng sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả
là cây có giá trị kinh tế cao; phát triển công nghiệp ở mức quy mô nhỏ. Dự báo
đến năm 2015 có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng nhanh tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ.
Trong những năm qua tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh không ngừng tăng, nền kinh tế bước vào thời kỳ
phát triển mới theo hướng chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đẩy nhanh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, nhu cầu nước cho phát triển của mọi ngành kinh tế đang tăng
lên rất nhanh, giai đoạn hiện tại sử dụng nước cho phát triển các ngành kinh tế
chủ yếu khai thác nguồn nước mặt. Tuy nhiên, nguồn nước mặt có hạn, trong tương
lai khi nền kinh tế phát triển nhanh cũng cần đề cập vấn đề khai thác nguồn nước
ngầm để phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Hiện nay, việc khai thác nguồn
tài nguyên nước đã phát triển khá nhanh nhưng chưa được quy hoạch đồng bộ, vấn
đề xử lý chất thải từ các khu vực công nghiệp, đô thị, du lịch chưa được thực
hiện nghiêm túc đã xuất hiện tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước, không
khí. Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh chưa đến mức báo động nhưng cũng đã xuất
hiện một số hiện tượng cạn kiệt nguồn nước, hạn hán, sạt lở đất, sụt lún đất...
Do vậy, việc xây dựng quy hoạch
tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015 là hết sức quan trọng để bảo vệ,
khai thác và quản lý tài nguyên nước có hiệu quả và bền vững, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra.
4- Mục tiêu của quy hoạch
- Điều tra, đánh giá, xác định đầy
đủ tiềm năng các nguồn nước (nước mưa, nước mặt, nước ngầm).
- Dự báo các nhu cầu sử dụng nước
phục vụ cho phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015.
- Quy hoạch khai thác và cân đối
sử dụng có hiệu quả và bền vững các nguồn nước.
- Định hướng nhiệm vụ và giải
pháp tổng thể về khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và
giảm thiểu tác hại do nước gây ra.
5- Phương pháp thực hiện
- Phương pháp kế thừa truyền thống.
- Phương pháp điều tra, khảo
sát, đo đạc và phân tích.
- Phương pháp thống kê xác xuất.
- Phương pháp phân tích ảnh máy
bay, ảnh viễn thám.
- Phương pháp mô hình toán.
6- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện
quy hoạch
6.1- Nhiệm vụ quy hoạch
6.1.1- Lập và duyệt đề cương chi
tiết
6.1.2- Điều tra thu thập, khảo
sát kỹ thuật
a) Thu thập các tài liệu có liên
quan
- Tài liệu về điều kiện địa lý tự
nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất, thuỷ văn...)
- Các tài liệu về tài nguyên
thiên nhiên (tài nguyên đất, nước, sinh học, khoáng sản, tiềm năng du lịch...).
- Tài liệu về chất lượng nước, môi
trường đất, đá, nước, hệ sinh thái, tài liệu về khai thác nước ngầm.
- Các tài liệu về hiện trạng và
phương hướng phát triển đến năm 2015 của các ngành kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tình hình khai thác, sử dụng
các nguồn nước hiện tại để phục vụ các ngành kinh tế, tình hình quản lý tài
nguyên môi trường nước.
b) Phân tích ảnh hàng không, ảnh
viễn thám
Xác định diễn biến của các dòng
chảy của tài nguyên và môi trường nước, đất, rừng (năm 1985, 2000, 2005).
c) Điều tra, khảo sát, đo đạc thực
tế
- Điều tra bằng phương pháp phỏng
vấn trực tiếp tình hình khai thác sử dụng nước (ở các lĩnh vực như ăn uống sinh
hoạt, tưới, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, khai thác nước khoáng...).
- Khảo sát đặc điểm địa hình,
thuỷ văn, hệ sinh thái, địa chất, đặc điểm phát triển dân cư, cơ sở hạ tầng ở một
số khu vực trong tỉnh đặc biệt ở những nơi trong tương lai có nhu cầu sử dụng
nước nhiều.
- Khảo sát đo đạc một số khu vực
khai thác tài nguyên nước về quy mô, tốc độ, công nghệ khai thác và các biện
pháp bảo vệ môi trường (khu vực khai thác nước ngầm, công trình thuỷ lợi lớn…).
- Khảo sát đo đạc một số khu vực
khai thác tài nguyên khoáng sản, lâm sản (quy mô, tốc độ, công nghệ khai thác
và biện pháp bảo vệ môi trường).
- Khảo sát về chất lượng nước phục
vụ sinh hoạt hộ gia đình.
- Khảo sát nguồn nước mưa sử dụng
cho sinh hoạt sẽ đo đạc các thành phần chính như các ion, các chất dinh dưỡng
chính và một số thông số khác như pH, độ dẫn điện. Nguồn nước mưa phục vụ sinh
hoạt (lấy tại các bể trữ nước mưa phục vụ sinh hoạt).
- Khảo sát về nguồn nước thải
sinh hoạt, sản xuất trên địa bàn.
- Khảo sát về chất lượng nước
trên các hồ, ao trên địa bàn (nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt và sản xuất của
cộng đồng xung quanh).
- Nguồn nước trên các sông, suối
trên địa bàn.
- Nguồn nước cấp cho thủy lợi
trên các kênh, mương các công trình đầu mối.
- Khảo sát thuỷ sinh trong vùng
nghiên cứu tại 3 sông chính (sông Lô, sông Gâm, sông Phó Đáy) và hồ thủy điện
Tuyên Quang.
- Lập các trạm đo đạc, lấy mẫu
nước phân tích để phục vụ cho nghiên cứu.
- Khảo sát đo đạc chất lượng nước
trên hiện trường và tại phòng thí nghiệm.
- Lấy mẫu sinh học xác định 3 chỉ
tiêu phytoplankton, zooplankton, chlorophyll A cả định tính (thành phần loài)
và định lượng (khối lượng trên một đơn vị thể tích) trên 3 sông chính (sông Lô,
sông Gâm, sông Phó Đáy) và hồ thủy điện Tuyên Quang.
- Đánh giá chất lượng các nguồn
nước trên địa bàn (nước mặt, nước mưa, nước ngầm).
d) Lấy mẫu và phân tích
- Lấy mẫu nước, đo đạc một số chỉ
tiêu tại thực địa. Tổng số mẫu các loại là:
+ Nước mặt trên các hồ ao, sông
suối trên địa bàn: 20 mẫu
+ Nước ngầm cấp sinh hoạt (tại
trạm cấp nước tập trung và nước giếng phục vụ sinh hoạt hộ gia đình): 20 mẫu
+ Nước thải sinh hoạt và sản xuất:
10 mẫu
- Phân tích các mẫu nước theo
tiêu chuẩn Việt Nam TCVN theo các chỉ tiêu nước cho sinh hoạt, nước cho công
nghiệp...
e) Xử lý số liệu phân tích đánh
giá tài nguyên nước
- Xử lý các số liệu về mưa, dòng
chảy, nước ngầm.
- Các số liệu về khai thác sử dụng
nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đánh giá tiềm năng các nguồn
nước, chất lượng nước phục vụ cho các mục đích khác nhau.
6.1.3- Nghiên cứu, tính toán, lập
các báo cáo chuyên đề, chuyên ngành, báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, hệ thống
bản đồ
- Đánh giá tổng quan về điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội và hiện trạng bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển
tài nguyên nước thuộc tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích, đánh giá nhu cầu
khai thác, sử dụng nước của các ngành, các lĩnh vực trong tỉnh nhằm bảo đảm các
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Xây dựng mô hình cân bằng nước.
- Đánh giá cân bằng giữa tiềm
năng nguồn nước đến và nhu cầu khai thác, sử dụng nước của các ngành kinh tế
theo các giai đoạn phát triển.
- Nghiên cứu, xác định, đưa ra
những định hướng và giải pháp về khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước,
phòng chống và giảm thiểu tác hại do nước gây ra, xác định thứ tự ưu tiên đối
với các giải pháp đề xuất.
- Xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch
tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang, lập các báo cáo và hệ thống bản đồ.
6.1.4- Báo cáo trình duyệt các cấp.
6.2- Nội dung của quy hoạch
6.2.1- Các yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quy hoạch tài nguyên nước
6.2.1.1- Các yếu tố tự nhiên
a) Đặc điểm địa hình
- Đặc điểm chung của địa hình.
- Phân chia các kiểu địa hình và
nêu đặc trưng từng kiểu (Tuyên Quang có thể phân chia thành các kiểu địa hình:
núi thấp, trung bình, địa hình đồi, địa hình Karst, địa hình thung lũng miền
núi).
- Ảnh hưởng của địa hình đến cân
bằng và quy hoạch các nguồn nước:
+ Ảnh hưởng đến phân bố các nguồn
nước (nước mặt, nước ngầm).
+ Ảnh hưởng đến chế độ dòng chảy
mặt và ngầm.
+Ảnh hưởng đến chất lượng nước.
+ Ảnh hưởng đến việc xây dựng
các công trình cấp nước (hồ chứa, đập dâng, hệ thống dẫn, tưới và tiêu nước,...).
b) Khí hậu
- Mạng lưới trạm khí tượng và
tình hình quan trắc, chất lượng tài liệu.
- Những nét chung của khí hậu
Tuyên Quang.
- Các đặc trưng về biến đổi theo
không gian và thời gian của các yếu tố khí hậu chủ yếu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, bốc hơi và các bất thường của khí hậu...).
- Ảnh hưởng của khí hậu (sự phân
bố không đồng đều của lượng mưa, bốc hơi theo không gian và thời gian quyết định
cân bằng nước cũng như quy hoạch cấp nước và chất lượng nước).
c) Chế độ thuỷ văn
- Mạng lưới trạm thuỷ văn và
tình hình quan trắc thuỷ văn dòng chảy, các đặc trưng và liệt năm quan trắc, chất
lượng tài liệu quan trắc.
- Chế độ dòng chảy:
+ Phân phối dòng chảy năm điển
hình theo mùa và tháng trong năm.
+ Đặc trưng dòng chảy mùa lũ: lưu
lượng, mực nước lũ lớn nhất, nhỏ nhất hàng năm và năm lũ lịch sử.
+ Đặc trưng dòng chảy mùa kiệt:
lưu lượng, mực nước cao nhất, thấp nhất thực đo và theo tần suất tính toán.
d) Thảm thực vật
e) Đặc điểm địa chất
f) Địa chất thuỷ văn: đặc điểm địa
chất thuỷ văn, trữ lượng nước dưới đất, khả năng khai thác.
6.2.1.2- Các yếu tố kinh tế xã hội
a) Hiện trạng phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh
- Dân số và mật độ phân bố dân
cư.
- Sản xuất nông nghiệp (ảnh hưởng
nhiều mặt đến nhu cầu tưới).
- Sản xuất công nghiệp (nước sử
dụng cho nhu cầu sản xuất công nghiệp).
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, văn
hoá thông tin và quá trình đô thị hoá.
- Các ngành sản xuất khác (lâm
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ...).
b) Định hướng phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh đến năm 2015
- Mục tiêu chung.
- Mục tiêu phát triển của từng
ngành.
- Đề án quy hoạch các khu vực
trong tỉnh (khu công nghiệp, khu dịch vụ du lịch, thương mại...).
- Định hướng phát triển các
ngành kinh tế đến năm 2015: nông nghiệp, công nghiệp, du lịch và các ngành sản
xuất khác.
6.2.2- Đánh giá tài nguyên nước
và hiện trạng quản lý khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
a) Tài nguyên nước mặt
- Đánh giá tổng quan nước mặt
(dòng chảy kiệt ứng với tần suất 75%, 90%).
- Thành phần hoá học và độ đục của
các dòng mặt.
- Hiện trạng khai thác, sử dụng:
+ Khảo sát, thống kê, kiểm kê thực
tế các công trình khai thác, sử dụng nguồn nước mặt (hồ, đập, cống, trạm
bơm...) trên các dòng sông, suối tự nhiên.
+ Các công trình phát điện, nuôi
trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, giao thông vận tải thuỷ.
b) Tài nguyên nước ngầm
- Đánh giá trữ lượng nước ngầm.
- Đánh giá chất lượng nước ngầm.
- Trữ lượng nước khoáng, nước
nóng.
- Địa tầng và cấu trúc các giếng
khoan thăm dò, khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh.
Mạng lưới khai thác giếng khoan
UNICEF trong chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
- Hiện trạng khai thác nước
khoáng, nước nóng.
c) Hiện trạng xả nước thải và ô
nhiễm nguồn nước
- Thống kê, kiểm kê thực tế các
nguồn xả nước thải tập trung.
- Thống kê, xác định các nguồn
tiếp nhận nước thải tự nhiên và phạm vi tiếp nhận nước mặt, nước thải của từng
nguồn tiếp nhận và đánh giá sơ bộ mức độ ô nhiễm.
- Khảo sát tình hình thực tế xả
nước thải, các hoạt động xả nước thải chính tại các khu vực đô thị, các khu vực
ô nhiễm trọng điểm.
6.2.3- Dự báo xu thế biến đổi
tài nguyên nước, mức độ ô nhiễm và nhu cầu sử dụng nước phục vụ phát triển kinh
tế - dân sinh trên địa bàn tỉnh đến năm 2015
6.2.3.1- Phân tích, nhận định, dự
báo xu thế diễn biến về số lượng, chất lượng các nguồn nước theo các giai đoạn
trong quy hoạch trên phạm vi toàn tỉnh và từng lưu vực sông.
Tính toán dự báo chất lượng nước
theo các phương án quy hoạch tài nguyên nước bằng mô hình MIKE BASIN.
+ Xây dựng lưới mạng tính toán
chất lượng nước.
+ Tính toán tải lượng chất ô nhiễm
hiện tại.
+ Mô phỏng chất lượng nước
+ Tính toán tải lượng chất ô nhiễm
cho các phương án quy hoạch.
+ Tính toán chất lượng nước cho
các phương án quy hoạch.
6.2.3.2- Đánh giá những ảnh hưởng
của xu thế biến đổi số lượng, chất lượng tài nguyên nước đối với khả năng khai
thác, sử dụng các nguồn nước và phương án bảo vệ chống ô nhiễm môi trường, cạn
kiệt nguồn nước.
Phương hướng, giải pháp, biện
pháp giảm thiểu các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện dự án.
+ Các giải pháp về quản lý
+ Các giải pháp về kỹ thuật,
công trình.
+ Đề xuất nghiên cứu mạng lưới
giám sát tài nguyên nước tỉnh Tuyên Quang.
6.2.3.3- Dự báo nhu cầu sử dụng
nước cho các lĩnh vực đến năm 2015
- Dự báo nhu cầu cấp nước sinh hoạt
nông thôn.
- Dự báo nhu cầu cấp nước đô thị.
- Dự báo nhu cầu cấp nước nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi).
- Dự báo nhu cầu cấp nước thuỷ sản
- Dự báo nhu cầu cấp nước du lịch
- Dự báo nhu cầu cấp nước dịch vụ
công cộng.
- Dự báo nhu cầu cấp nước giao
thông.
- Dự báo nhu cầu cấp nước thuỷ
điện.
- Dự báo nhu cầu cấp nước công
nghiệp.
6.2.3.4- Phân tích đánh giá, dự
báo sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực, đánh giá chung về cân bằng tài nguyên
nước và nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước đến năm 2015 trên phạm vi
toàn tỉnh và từng lưu vực sông.
6.2.3.5- Xác lập phương án, khai
thác sử dụng có hiệu quả các nguồn nước đáp ứng nhu cầu sử dụng nước và bảo vệ
môi trường.
- Các phương án và giải pháp
khai thác hợp lý.
- Các giải pháp bảo vệ môi trường
nước.
6.2.4- Định hướng quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang đến năm 2015, các phương án quy hoạch và giải pháp
thực hiện
6.2.4.1- Lập quy hoạch theo định
hướng.
- Tận dụng tối đa các nguồn nước.
- Sử dụng tổng hợp các nguồn nước.
- Tập trung chủ yếu xây dựng các
công trình chứa nước.
- Ưu tiên cung cấp nước cho sinh
hoạt và các ngành sản xuất có giá trị kinh tế.
- Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động
sản xuất làm giảm chất lượng nước, bảo vệ sinh thái các hệ sinh thái thuỷ sinh.
- Lựa chọn và xác định các vấn đề
ưu tiên, sắp xếp thứ tự ưu tiên của các vấn đề cần tập trung giải quyết.
6.2.4.2- Phương án lập quy hoạch:
- Quy hoạch khai thác và bảo vệ
tài nguyên nước mặt theo 3 lưu vực:
+ Quy hoạch khai thác và bảo vệ
tài nguyên nước lưu vực sông Lô.
+ Quy hoạch khai thác và bảo vệ
tài nguyên nước lưu vực sông Phó Đáy.
+ Quy hoạch khai thác và bảo vệ
tài nguyên nước lưu vực sông Gâm.
- Quy hoạch khai thác và bảo vệ
nguồn tài nguyên nước ngầm.
6.2.4.3- Đề xuất các giải pháp:
- Giải pháp công nghệ khai thác,
sử dụng hợp lý các nguồn nước.
- Giải pháp bảo vệ tài nguyên nước
khỏi bị cạn kiệt và nhiễm bẩn.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài
nguyên nước, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ công tác quản lý.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng.
- Tổ chức quản lý lưu vực.
7- Sản phẩm của quy hoạch
7.1- Báo cáo thuyết minh, tài liệu
a) Báo cáo (gồm 6 bộ)
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch tài
nguyên nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2007 - 2015.
- Báo cáo tóm tắt.
- Các báo cáo chuyên đề về tài
nguyên nước mặt, tài nguyên nước dưới đất, tính toán các nhu cầu sử dụng nước
và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tài nguyên nước.
b) Tài liệu
- Bộ tài liệu kết quả phân tích
nước.
- Bộ phiếu điều tra tài nguyên
nước.
- Đĩa lưu trữ dữ liệu tài nguyên
nước.
7.2- Bản đồ (gồm một bộ tỷ lệ
1/100.000)
- Bản đồ phân vùng quản lý tài
nguyên nước.
- Bản đồ hiện trạng khai thác sử
dụng nước.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng nước.
- Bản đồ địa chất thuỷ văn.
- Bản đồ đẳng trị lượng mưa năm
trung bình nhiều năm.
- Bản đồ đẳng trị một số dòng chảy
năm trung bình nhiều năm.
- Bản đồ quy hoạch mạng giám sát
về chất lượng nước.
- Sơ đồ tính toán cân bằng nước.
8- Địa điểm thực hiện: Trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
9- Tổng mức đầu tư: 335.275.600
đồng (Ba trăm ba mươi lăm triệu, hai trăm bẩy mươi lăm nghìn, sáu trăm đồng).
10- Nguồn vốn đầu tư: nguồn vốn
ngân sách tỉnh năm 2007.
11- Hình thức quản lý: Chủ đầu
tư trực tiếp quản lý dự án theo đúng quy định của pháp luật.
12- Thời gian thực hiện: Năm
2007.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư (Sở Tài nguyên và
Môi trường): căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và nội dung phê duyệt tại
Điều 1 Quyết định này để triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, đúng thời
gian quy định.
2. Đơn vị thực hiện: Đơn vị có
tư cách pháp nhân, có năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực lập quy hoạch tài
nguyên nước (thực hiện đấu thầu dịch vụ tư vấn theo đúng Luật Đấu thầu và Nghị
định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 và các quy định hiện hành của Nhà nước).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Chủ đầu tư
trong việc thực hiện Đề án, đảm bảo đúng nội dung phê duyệt tại Điều 1 Quyết định
này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.