ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1422/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 24
tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng
6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 64/TTr-PCTT ngày 26 tháng 6 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Phương án
được ban hành tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo văn bản hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia ƯPSC TT và TKCN;
- Bộ NN&PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lâm Đồng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, GT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phúc
|
PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ
THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 24/7/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
PHẦN I
CÁC VĂN BẢN PHÁP
LÝ
I. Văn bản Trung ương
1. Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày
19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều số 60/2020/QH14 ban hành ngày 17/6/2020, có hiệu lực từ ngày
01/7/2021;
2. Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí
thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
3. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính
phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
4. Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê
điều;
5. Nghị định số 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính
phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
6. Quyết định số 1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên
tai;
7. Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của
Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp
độ rủi ro thiên tai;
8. Quyết định số 1270/QĐ-TTg ngày 03/10/2019 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
9. Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
10. Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng chống thiên tai đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050;
11. Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc
gia;
12. Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung
kích PCTT cấp xã;
13. Thông tư 85/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài
chính quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo
Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp;
14. Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của
Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng chống thiên tai về ban hành Sổ tay hướng dẫn
xây dựng phương án ứng phó tương ứng theo các cấp độ rủi ro thiên tai.
II. Văn bản địa phương
1. Kế hoạch số 134-KH/TU ngày 07/7/2020 của Tỉnh ủy
Lâm Đồng thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai;
2. Kế hoạch số 5122/KH-UBND ngày 14/8/2018 của UBND
tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công
tác phòng, chống thiên tai;
3. Quyết định số 2243/QĐ-UBND ngày 01/11/2018 của UBND
tỉnh phê duyệt Đề án nâng cao năng lực quản lý an toàn đập, hồ chứa nước thủy
lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
4. Kế hoạch số 4280/KH-UBND ngày 25/6/2021 của UBND
tỉnh thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
5. Kế hoạch số 7659/KH-UBND ngày 27/10/2021 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
6. Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021-2025 số 9179/KH-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh;
7. Kế hoạch số 3671/KH-UBND ngày 24/4/2023 của UBND
tỉnh thực hiện Chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng;
8. Kế hoạch số 9239/KH-UBND ngày 01/12/2022 của
UBND tỉnh về phòng chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng năm 2023;
9. Kế hoạch số 9179/KH-UBND ngày 16/12/2021 của
UBND tỉnh về Phòng, chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025;
PHẦN II
NỘI DUNG PHƯƠNG
ÁN
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
a) Rà soát các loại hình thiên tai xảy ra trên địa bàn
tỉnh để xác định cấp độ rủi ro thiên tai, từ đó xây dựng phương án ứng phó phù hợp.
b) Nâng cao tính chủ động trong công tác phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại do thiên tai gây ra.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đảm bảo an toàn về người và tài sản của nhân
dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro
gây ra.
b) Bảo vệ các công trình quan trọng về an ninh Quốc
gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các
công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.
c) Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (sau đây viết tắt là Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh) với các cấp, các ngành, các huyện, thành phố trong chỉ đạo, chỉ huy
phòng chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
d) Huy động nguồn nhân lực, vật tư, phương tiện,
nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm “bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực
lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) để ứng phó với
thiên tai.
đ) Thống kê, đánh giá thiệt hại; bảo vệ môi trường,
phục hồi sản xuất; hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn định đời sống nhân dân sau thiên
tai theo đúng quy định của Nhà nước.
II. Phương châm ứng phó với thiên tai
1. Phòng chống thiên tai theo nguyên tắc phòng
ngừa, chủ động, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương, có hiệu quả sau thiên
tai.
2. Ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”,
đảm bảo an toàn về người và tài sản, bảo vệ sản xuất, hạn chế thấp nhất rủi ro
do thiên tai gây ra. Trường hợp, có xảy ra dịch bệnh sau thiên tai thì áp dụng
bổ sung phương châm ứng phó của ngành Y tế.
III. Phương án ứng phó với các loại hình thiên
tai tương ứng theo các cấp độ rủi ro thiên tai
Với các loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro có thể
xảy ra trên địa bàn tỉnh tương ứng có các biện pháp ứng phó như sau:
1. Phương án ứng phó với nắng nóng, hạn hán
1.1. Nắng nóng, hạn hán đối với rủi ro thiên tai
cấp độ 1
a) Thời điểm ứng phó: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
nặng nhất là từ tháng 01 đến tháng 3.
b) Lực lượng ứng phó: Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng kinh tế, Trung tâm Quản lý đầu tư và Khai thác thủy lợi
Lâm Đồng (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) (sau đây viết tắt là
Trung tâm QLĐT&KTTL Lâm Đồng); các lực lượng có chức năng phụ trách về
lĩnh vực nông nghiệp, môi trường của các huyện, thành phố (sau đây viết tắt
là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là cấp xã);
các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và công trình công cộng các huyện (sau
đây viết tắt là Ban QLDA ĐTXD&CTCC).
c) Phương tiện, trang thiết bị: Máy bơm nước, các
thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó: UBND cấp huyện,
cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch
ứng phó với nắng nóng, hạn hán tại địa phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và
tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh.
Biện pháp áp dụng: Điều chỉnh cơ cấu cây
trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn
hán; vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước; ưu tiên nước sinh hoạt;
sử dụng tiết kiệm nước tránh lãng phí, thất thoát nước; ưu tiên cung cấp điện
và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm cũng như các máy bơm cơ động.
1.2. Nắng nóng, hạn hán đối với rủi ro thiên tai
cấp độ 2
a) Thời điểm ứng phó: Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
nặng nhất là tháng 3.
b) Lực lượng ứng phó: Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Phòng kinh tế, Trung tâm QLĐT&KTTL Lâm Đồng; các lực lượng
có chức năng phụ trách về lĩnh vực nông nghiệp, môi trường ở cấp huyện, cấp xã;
các Ban QLDA ĐTXD&CTCC các huyện.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Máy bơm nước, các
thiết bị cấp nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống ứng phó:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
phối hợp với UBND cấp huyện:
+ Thường xuyên theo dõi diễn biến tình hình thời
tiết, nắng nóng, hạn hán, cảnh báo tình hình thời tiết đến địa phương; khuyến
cáo, hướng dẫn người dân chủ động chuyển đổi cây trồng, vật nuôi phù hợp.
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm QLĐT&KTTL Lâm
Đồng kiểm tra công trình thủy lợi, quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các
biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và
gia súc; sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước; tiến hành nạo vét hệ
thống kênh, mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu kết hợp đảm bảo thông
thoáng; có phương án lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị
trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống. Ưu tiên
cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.
+ Hướng dẫn việc điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và diễn biến của hạn hán; sử dụng các giống
ngắn ngày, bố trí nhóm giống cùng thời gian sinh trưởng để thuận tiện cung cấp
nước tưới, sử dụng nước hiệu quả, khuyến cáo tích trữ nước trong các ao/hồ để phục
vụ sản xuất và đời sống.
+ Trong trường hợp do hạn hán, thiếu nước nghiêm
trọng hoặc có yêu cầu bất thường về sử dụng nước thì lập kế hoạch, phương án
tham mưu UBND tỉnh, báo cáo, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo hồ
thủy điện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng điều tiết cấp nước cho hạ du.
- UBND cấp huyện:
+ Tăng cường thông tin, tuyên truyền về tình hình
khô hạn để nhân dân biết, chủ động phòng chống hạn; triển khai các biện pháp
bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già khi xảy ra
nắng nóng, hạn hán.
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, bố trí diện
tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có; các
vùng thường xuyên thiếu nước tưới khuyến cáo nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp hạn chế thiệt hại; tuyên truyền vận động nhân dân sử
dụng nước hợp lý, ứng dụng các biện pháp tưới tiên tiến để sử dụng nước tiết
kiệm.
+ Tăng cường chỉ đạo UBND cấp xã, đơn vị quản lý về
thủy lợi ở cơ sở triển khai nạo vét kênh mương, cống lấy nước, khơi thông dòng chảy,
đảm bảo điều kiện dẫn nước thông thoáng đến mặt ruộng; tổ chức theo dõi chặt
chẽ tình hình nguồn nước; chuẩn bị nhân lực, phương tiện, vật tư, trang thiết
bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết, sử dụng nguồn hỗ trợ sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và ngân sách dự phòng để thực hiện các giải
pháp phòng chống hạn hán.
2. Phương án ứng phó đối với giông, lốc, sét,
mưa đá
2.1. Đối với giông, lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng phó: Sử dụng lực lượng tại chỗ của
cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại máy cắt bê
tông, máy đục bê tông, cưa máy, các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng
khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: UBND cấp huyện,
cấp xã căn cứ theo tình hình thực tế khẩn trương triển khai Phương án, kế hoạch
ứng phó với lốc, sét, mưa đá tại địa phương; thống kê, đánh giá thiệt hại và
tổng hợp, báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
2.2. Đối với lốc, sét, mưa đá ở cấp độ rủi ro thiên
tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân
tự vệ tại địa phương và các lực lượng khác trong Tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại xe cứu hộ,
máy khoan cắt bê tông, cưa máy và các trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng
khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: UBND cấp huyện
thực hiện các nội dung sau:
- Thường xuyên theo dõi tình hình thời tiết, thiên tai
trên các phương tiện thông tin đại chúng để kịp thời có biện pháp phòng, chống
và ứng phó hiệu quả; kịp thời thông tin, thông báo kịp thời các bản tin dự báo,
cảnh báo về diễn biến thời tiết có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá; các khu vực
dễ bị ảnh hưởng bởi lốc, sét, mưa đá để nhân dân chủ động phòng, tránh, ứng phó
đảm bảo an toàn cho người và hạn chế thiệt hại về cây trồng, vật nuôi và các
tài sản khác.
- Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân:
+ Phương án giằng, chống, neo nhà cửa, công trình
để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy; trường hợp nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng
kẽm, fibroximăng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt,
dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có dông gió, lốc
xoáy.
+ Dùng vật liệu giằng (phù hợp vật liệu mái) kết
hợp tre, gỗ... giằng, buộc bằng dây thép để giữ mái, chống gió và lốc xoáy.
+ Chặt tỉa cành, nhánh cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm
gần nhà ở, lưới điện...; kiểm tra mức độ an toàn, vững chắc của các biển quảng
cáo, pano, áp phích; các giàn giáo của công trình đang thi công.
+ Khi có mưa kèm theo giông, cần sơ tán người già
và trẻ em ra khỏi những căn nhà tạm đến những nơi an toàn, vững chắc hơn; tránh
núp dưới bóng cây, trú ẩn trong nhà tạm bợ dễ bị ngã đổ gây tai nạn.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh,
thông báo, yêu cầu và kiểm tra các chủ phương tiện thuyền, bè hoạt động trên sông,
trên lòng hồ thủy điện phải đảm bảo các điều kiện về an toàn như sau: (1) Chuẩn
bị đầy đủ phao cứu sinh trên thuyền khi đang ở trên sông, hồ và phải mặc áo
phao khi ngồi trên thuyền, bè; (2) Khi thấy dấu hiệu mưa lớn, giông, lốc thì
phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn; (3) Tổ
chức hợp lý đội hình khai thác trên sông, trên lòng hồ thủy điện theo tổ, nhóm,
trong đó đảm bảo cự ly, khoảng cách hợp lý giữa các tàu thuyền kịp thời hỗ trợ
nhau khi gặp nạn; (4) Thường xuyên kiểm tra hệ thống, thiết bị thông tin liên
lạc, đảm bảo luôn hoạt động hiệu quả để kịp thời thông báo cho cơ quan chức
năng khi gặp sự cố, tình huống nguy hiểm, bất lợi.
3. Phương án ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt,
bão, áp thấp nhiệt đới
3.1. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro thiên
tai cấp độ 1; bão, áp thấp nhiệt đới cấp độ 3
a) Thời điểm ứng phó: Tháng 8, tháng 9 hàng năm.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân
tự vệ và lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô,
xuồng, áo phao cứu sinh, máy bơm nước và các trang thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó: UBND cấp huyện,
cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai các phương án, kế
hoạch phòng, chống, ứng phó với mưa lớn, lũ, ngập lụt tại địa phương. Thống kê,
đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp: Rà soát các điểm
ngập lụt, các biện pháp tiêu thoát nước, các biện pháp cứu hộ, cứu nạn và khôi
phục đời sống sản xuất sau mưa, lũ, ngập lụt.
3.2. Đối với mưa lớn, lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro thiên
tai cấp độ 2; bão, áp thấp nhiệt đới cấp độ 4
a) Thời điểm ứng phó: Tháng 8, tháng 9, tháng 10
hàng năm.
b) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân
tự vệ và các lực lượng khác trong Tỉnh.
c) Phương tiện, trang thiết bị: Các loại ca nô, tàu
thuyền, xuồng, trạm bơm, máy bơm nước, các loại phao, nhà bạt, bè, mảng và các trang
thiết bị khác.
d) Phương án phòng, chống, ứng phó:
- Toàn bộ hoạt động của các cơ quan, ban, ngành từ
cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã chuyển sang trạng thái sẵn sàng ứng phó.
- Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
thường xuyên nắm bắt tình hình xả lũ của các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để xác
định chi tiết thời điểm, khu vực và phạm vi, quy mô ảnh hưởng. Liên hệ chặt chẽ
với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh để thường xuyên cập nhật thông tin tình hình
thời tiết, khí tượng thủy văn trong tỉnh để cảnh báo sớm đến các sở, ngành, các
huyện, thành phố và thông qua phương tiện truyền thông đến Nhân dân trên địa
bàn tỉnh, nhất là người dân đang sinh sống tại các khu vực xung yếu, ven sông,
vùng trũng thấp.
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông
vận tải, Tỉnh Đoàn (huy động lực lượng thanh niên tình nguyện, xung kích) phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị tỉnh và chính quyền địa phương trọng điểm triển
khai lực lượng, phương tiện (xe tải, xuồng máy, bè, mảng...) tổ chức sơ tán, di
dời dân và tài sản của dân tại các khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm
cư, trợ giúp nhân dân đi lại an toàn. Tổ chức trực ban nghiêm túc, tiếp nhận
mọi thông tin do người dân cung cấp để triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ cứu
hộ, cứu nạn, cứu sập, cháy nổ khi xảy ra ngập úng kịp thời, hiệu quả, đặc biệt
là tại các khu vực bị ngập sâu.
- Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc
các doanh nghiệp thuộc ngành (doanh nghiệp kinh doanh xăng, dầu, lương thực,
thực phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác...) để phục vụ ứng cứu kịp thời khi có sự cố
thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh, không để người dân thiếu lương thực, thực phẩm.
- Công ty Điện lực tỉnh kịp thời cắt điện tại những
nơi bị ngập sâu; bảo vệ hệ thống truyền tải, thiết bị điện, trạm biến thế,
hướng dẫn việc sử dụng điện an toàn trong tình trạng ngập nước, đồng thời xử lý
khắc phục nhanh chóng sự cố đường dây tải điện bị hư hỏng, bố trí máy phát điện
dự phòng để đảm bảo điện sinh hoạt cho khu vực ảnh hưởng.
- Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Văn phòng
Quản lý đường bộ IV.1, UBND cấp huyện triển khai bố trí lực lượng phân luồng,
điều tiết, hướng dẫn giao thông khi xảy ra ngập lụt, cắm biển báo cảnh báo tại
các khu vực, tuyến đường nguy hiểm, bị ngập sâu để người dân biết và hạn chế
lưu thông, nhất là các tuyến đường huyết mạch của tỉnh. Huy động phương tiện
vận tải để vận chuyển người, hàng hóa qua các khu vực nguy hiểm, ra khỏi vùng
ngập sâu, bị chia cắt được an toàn, đảm bảo giao thông huyết mạch tại các tuyến
đường quan trọng, cửa ngõ ra vào tỉnh; duy trì hiệu quả công tác chỉ đạo, điều
hành, chỉ huy thông suốt đến các huyện - thành phố, phường - xã - thị trấn,
phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, cứu sập, cứu trợ xã hội, cung ứng các dịch vụ
cần thiết cho khu vực bị ngập úng, chia cắt; khẩn trương thu dọn cây xanh bị
ngã, đổ gây ùn tắc giao thông.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh kiểm
tra, xử lý bảo đảm an toàn, không để phát tán nguồn ô nhiễm, chất độc hại (hóa
chất, xăng dầu, rác thải...) ra môi trường.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện triển
khai thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, xử lý đảm bảo an toàn công trình, nhà
ở, chung cư (nhà tập thể) cũ, xuống cấp, nhất là những công trình ngầm, công
trình có dấu hiệu nứt, lún, nghiêng do bị ngập úng.
- Công an tỉnh, Tỉnh Đoàn (lực lượng thanh niên
tình nguyện) triển khai các lực lượng để bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã
hội, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân, Nhà nước và doanh nghiệp,
ngăn ngừa các đối tượng xấu lợi dụng tình hình thiên tai để trộm cắp, cướp giật.
- Sở Y tế tỉnh đảm bảo công tác cấp cứu, điều trị
cho người bị nạn, phòng chống dịch bệnh do thiên tai gây ra và bảo đảm công tác
vệ sinh môi trường sau thiên tai.
- Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Tham gia ứng cứu khi xảy ra
tình huống thiên tai; tập hợp, huy động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia
ủng hộ và triển khai hỗ trợ các vùng bị xảy ra thiên tai.
- Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, nắm bắt tình
hình ngập úng, chia cắt để kịp thời sắp xếp, bố trí lịch học cho học sinh phù
hợp với tình hình diễn biến thời tiết.
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các doanh
nghiệp Viễn thông đảm bảo hệ thống thông tin liên lạc ổn định, thông suốt đáp
ứng yêu cầu thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành trong công tác phòng,
chống thiên tai của các cơ quan Đảng, Nhà nước và nhu cầu của người dân trên
địa bàn tỉnh. Phối hợp, hướng dẫn cơ quan báo chí, địa phương và các cơ quan
liên quan đẩy mạnh thông tin truyền thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu, tổ chức
các hoạt động nâng cao hiệu quả truyền thông trong phòng chống thiên tai; kết
hợp giữa phương thức truyền thống với ứng dụng công nghệ, phù hợp với từng đối
tượng để truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên
tai tới người dân, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương để các tổ chức,
nhân dân biết và chủ động tự phòng, chống và ứng phó.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng,
Đài Khí tượng thủy văn tỉnh kịp thời thông tin tình hình thời tiết và cảnh báo
tình hình mưa lớn, tình trạng ngập úng tại các khu vực, tuyến đường, thông báo hướng
dẫn giao thông của cơ quan chức năng để các tổ chức, nhân dân biết và chủ động
tự phòng, chống và ứng phó.
- UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp quản lý địa bàn
phải luôn quán triệt phương châm “bốn tại chỗ” trong giai đoạn phòng,
chống ngay tại cơ sở để có kế hoạch tổ chức tốt công tác kiểm tra thực địa
trước mùa mưa lũ. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các phương án,
biện pháp chủ động phòng, chống của địa phương đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ,
công chức và nhân dân trên địa bàn để sẵn sàng thích ứng, tránh tình trạng bị
động, lúng túng hoặc bất ổn, hoang mang khi đối phó, xử lý tình huống sự cố thiên
tai, nhất là ngập úng.
+ Chủ động tổ chức, rà soát, kiểm tra các công
trình xây dựng, nhà ở, chung cư (nhà tập thể) trên địa bàn quản lý, trường hợp
có dấu hiệu nguy hiểm thì kịp thời có biện pháp xử lý để đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho người và công trình.
+ Chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống
hiệu quả: Chuẩn bị lực lượng, phương tiện: UBND cấp huyện, cấp xã khẩn trương
chuẩn bị kế hoạch huy động lực lượng, phương tiện, vật tư tại chỗ của đơn vị,
địa phương mình, nắm chắc các phương tiện, trang thiết bị hiện có do các đơn vị
trực thuộc quản lý và các phương tiện, trang thiết bị trưng dụng trong nhân
dân, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để kịp thời huy động ứng cứu khi
cần thiết. Toàn bộ hoạt động của các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn
chuyển sang trạng thái sẵn sàng ứng phó.
+ Tổ chức trực ban 24/24 giờ để nắm chắc diễn biến tình
hình mưa lớn, lũ, ngập lụt và triển khai các phương án ứng phó của địa phương,
đơn vị mình. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện/thành phố xác định các khu vực bị
cô lập, ngập sâu để tập trung huy động lực lượng, phương tiện, vật tư chi viện
cho xã, phường, thị trấn để xử lý tình huống giảm thiểu ngập úng, sơ tán, di
dời, cứu trợ khẩn cấp.
+ Chủ động phối hợp với lực lượng vũ trang, lực
lượng chi viện, hỗ trợ của cấp trên và huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ
tổ chức cứu nạn, cứu hộ, cứu sập, cháy nổ; chủ động sơ tán, di dời dân ở các
khu vực ngập sâu, bị chia cắt đến nơi tạm cư an toàn đã được xác định, đảm bảo
cung cấp các dịch vụ hậu cần trước hết là lương thực, nhu yếu phẩm, nước sạch,
ánh sáng, thuốc men, chăm sóc sức khỏe cho người dân, vệ sinh môi trường, phòng
dịch, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương.
+ Chỉ đạo các Bệnh viện, Trung tâm Y tế dự phòng
huyện, thành phố, Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn huy động lực lượng y, bác sỹ
tại chỗ, phương tiện, thiết bị, thuốc men để sơ cấp cứu, chữa bệnh cho người
dân.
+ Chuẩn bị nhiên liệu, huy động máy bơm nước cơ
động của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn để thực hiện bơm chống ngập úng.
- Đối với người dân: Thường xuyên theo dõi thông
tin, hướng dẫn của cơ quan chức năng, chính quyền địa phương trên phương tiện
truyền thông. Chú ý quản lý, chăm sóc trẻ em, người già, người bệnh, người tàn
tật an toàn khi nhà ở và khu vực xung quanh nhà ở bị ngập; cẩn thận khi đi qua
những khu vực ngập nước, kể cả những khu vực quen thuộc, chỉ lưu thông khi
không có nguy hiểm hoặc được các lực lượng, phương tiện hỗ trợ; tuân thủ nội
dung cảnh báo nguy hiểm hoặc hướng dẫn của lực lượng chức năng; không cố cứu
vớt tài sản bị nước cuốn trôi, đặc biệt ở ven sông, suối; ngắt nguồn điện bị
ngập nước, cẩn thận kiểm tra khi sử dụng lại đồ điện sau khi bị ngập nước;
không tiếp xúc với nguồn điện khi đang ướt hoặc đang đứng dưới nước; sử dụng
nước sạch tiết kiệm, phòng khi thiếu nước sạch trong thời gian bị ngập úng kéo
dài; cung cấp thông tin về tình trạng ngập úng tại khu vực sinh sống cho cơ
quan chức năng và chính quyền địa phương để được trợ giúp, ứng cứu kịp thời;
chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an toàn; chủ động tham gia công tác
khắc phục hậu quả ổn định đời sống, phục hồi sản xuất, xử lý môi trường, phòng
ngừa dịch bệnh phát sinh sau ngập lụt.
3.3. Đối với lũ, ngập lụt ở cấp độ rủi ro thiên tai
cấp độ 3; bão, áp thấp nhiệt đới cấp độ 5
Triển khai thực hiện như phương án ở cấp độ rủi ro thiên
tai cấp độ 2, đồng thời Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh báo cáo và đề nghị Ban
Chỉ đạo Quốc gia về PCTT chỉ đạo, điều động lực lượng, phương tiện, trang thiết
bị hỗ trợ.
4. Lữ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ
hoặc dòng chảy
4.1. Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 1
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân
tự vệ và các lực lượng tại chỗ của cấp huyện, cấp xã.
b) Phương tiện, trang thiết bị: Ôtô, máy cẩu, máy xúc,
máy ủi, máy khoan cắt bê tông, máy bơm và các loại trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó: UBND cấp huyện,
cấp xã căn cứ theo tình tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch
ứng phó với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy tại địa
phương. Thống kê, đánh giá thiệt hại và tổng hợp, báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh.
Triển khai các biện pháp như rà soát các hộ phải di
dời vĩnh viễn hoặc sơ tán đến khu vực an toàn, triển khai công tác tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ, khôi phục đời sống và sản xuất sau lũ quét, sạt lở đất, sụt lún
đất.
4.2. Đối với lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy ở cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2
a) Lực lượng ứng cứu: Quân đội, Công an, Dân quân
tự vệ và các lực lượng khác trong tỉnh.
b) Phương tiện, trang thiết bị: ôtô, máy ủi, máy
xúc, máy cắt bê tông, máy đục bê tông, máy bơm và các loại trang thiết bị khác.
c) Phương án phòng, chống, ứng phó:
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các khu vực có
nguy cơ sạt lở tại các tuyến sông, suối trên địa bàn tỉnh, tiến hành cắm biển
cảnh báo nguy hiểm sạt lở, phân loại mức độ sạt lở và sắp xếp thứ tự ưu tiên xử
lý sạt lở theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày
04/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ từ đó có biện pháp xử lý sạt lở phù hợp;
trong đó, ưu tiên các vị trí tập trung dân cư đông, các công trình phúc lợi
công cộng quan trọng, công trình phục vụ quốc phòng - an ninh; tổ chức tuyên
truyền cho nhân dân sinh sống xung quanh để biết và chủ động phòng, chống.
- Thường xuyên kiểm tra và xử lý đối với những
trường hợp vi phạm, lấn chiếm trái phép hành lang bảo vệ an toàn bờ sông, suối
và lập các bến bãi trái phép gây sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công
trình bảo vệ bờ sông, suối; thường xuyên tổ chức kiểm tra các tuyến kè bảo vệ
bờ sông suối, đường giao thông, khu dân cư...đã được đầu tư xây dựng để kịp
thời phát hiện các vị trí xuống cấp, hư hỏng và có kế hoạch duy tu, sửa chữa
đảm bảo an toàn công trình nhằm phát huy hiệu quả phòng, chống sạt lở, sụt lún.
- Công tác tổ chức triển khai khắc phục hậu quả:
+ Khẩn trương, kịp thời ứng cứu người, trục vớt tài
sản và đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực xảy ra sạt lở; kịp thời cứu trợ các
cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai; thống kê, đánh giá thiệt hại
và đề xuất các biện pháp khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống cho
nhân dân; khôi phục và ổn định sản xuất sau thiên tai.
+ Tổ chức vận động di dời và hỗ trợ nhân dân di dời
ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn; tổ chức tốt lực lượng thường xuyên
chốt chặn tại các vị trí đã xảy ra sạt lở, kiên quyết không để người dân quay
lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ tiếp tục
sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn theo phương châm
“Cứu người trước, cứu tài sản sau”, huy động đội ngũ y, bác sỹ tại chỗ, phương
tiện, thuốc men để cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc men chữa
bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia
cắt, khu vực lũ quét, sạt lở nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
+ Tổ chức các đoàn, đội tình nguyện hỗ trợ dân
sinh, phòng chống dịch bệnh; nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống
chế dịch bệnh tuyệt đối không được để dịch bệnh bùng phát; ổn định đời sống
nhân dân ngay sau khi thiên tai xảy ra.
IV. Nguồn lực ứng phó thiên tai
1. Lực lượng
Lực lượng dự kiến huy động từ các sở, ban, ngành từ
cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã tham gia công tác phòng, chống, ứng phó khi xảy
ra thiên tai. Tùy theo tình hình diễn biến và mức độ ảnh hưởng, thiệt hại của
thiên tai, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh quyết định việc điều động và phân
công, bố trí lực lượng để chi viện cho các địa phương theo yêu cầu. (Chi
tiết phụ lục 4 kèm theo).
2. Phương tiện, trang thiết bị
Chủ tịch UBND, Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp
huyện chủ động huy động phương tiện, trang thiết bị của địa phương để tham gia
ứng phó; trường hợp phương tiện, trang thiết bị không đáp ứng thì báo cáo
Trưởng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh huy động phương tiện, trang thiết bị của
các sở, ngành, đoàn thể tỉnh. (Chi tiết phụ lục 5 và 6 kèm theo).
3. Nguồn lực tài chính thực hiện
a) Kêu gọi sự hỗ trợ của Trung ương, các cấp các ngành,
các tổ chức xã hội và sử dụng ngân sách địa phương để đầu tư các công trình
phòng, chống thiên tai, thủy lợi, giao thông, thực hiện dự án di dời dân, triển
khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Cân đối Ngân sách được giao các sở, ngành, đơn
vị, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn: Đầu tư, mua sắm các phương tiện,
trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “bốn
tại chỗ”, trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn, thông
tin, tuyên truyền, phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn; lồng ghép nguồn
kinh phí từ các dự án khác thực hiện hoạt động phòng chống giảm nhẹ thiên tai
ứng phó biến đổi khí hậu.
c) Sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí trung ương, kinh
phí địa phương, Quỹ Phòng chống thiên tai, quỹ cứu trợ... và các nguồn đóng góp
tự nguyện theo quy định của Chính phủ và của tỉnh trong phòng chống và ứng phó
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho dự án
phòng chống thiên tai ứng phó biến đổi khí hậu.
d) Ngoài ra, công tác phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn còn được thực hiện theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng
làm”.
V. Phân công trách nhiệm và tổ chức thực hiện
Phương án
1. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
a) Là cơ quan điều hành thống nhất mọi hoạt động trong
công tác ứng phó với thiên tai trên địa bàn tỉnh; là cơ quan thường trực điều
phối công tác ứng phó với thiên tai của các cấp, các ngành trong tỉnh với Trung
ương.
b) Tiếp nhận các bản tin dự báo, cảnh báo của Trung
ương, của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lâm Đồng về thiên tai và công điện, văn
bản chỉ đạo của Trung ương tổ chức triển khai thực hiện; ban hành các công điện
và các văn bản chỉ đạo yêu cầu các cấp, các ngành sẵn sàng, chủ động ứng phó
với các tình huống thiên tai xảy ra.
c) Tổ chức trực ban, kịp thời thông tin, cảnh báo
cho các sở, ngành, huyện, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
2. UBND cấp huyện
a) Xây dựng, phê duyệt, cập nhật, bổ sung và hoàn
chỉnh các phương án phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp
với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa
phương; trong đó, cần chú trọng phương án ứng phó với hạn hán, nắng nóng;
phương án phòng tránh lũ quét, lũ ống, phương án phòng chống nguy cơ ngập lụt
các vùng trũng khi có mưa lớn và các thủy điện xả lũ tại địa phương mình,
phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo,
cảnh báo và tình hình diễn biến của khí hậu; phân công công việc cụ thể rõ ràng
cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn; tổ chức chỉ đạo lực lượng thường
trực hồ đập; chủ động xây dựng kế hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ trang bị, phương
tiện thiết yếu phục vụ cần thiết để có thể huy động kịp thời khi có rủi ro
thiên tai xảy ra; phối hợp chặt chẽ với các chủ công trình thủy điện để xây dựng
phương án phù hợp với vận hành xả lũ công trình thủy điện, cập nhật các địa điểm
xung yếu, số hộ dân, số dân phải sơ tán, di chuyển đến vị trí an toàn để hướng
dẫn người dân chủ động di chuyển khi xảy ra thiên tai.
b) Kiểm tra, rà soát khoanh vùng các khu vực có
nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở đất để xây dựng hoàn thiện phương án
phòng tránh và tổ chức thực hiện cắm biển cảnh báo và thông báo cho nhân dân
biết để có biện pháp phòng tránh trong mùa mưa bão. Lập quy hoạch, xác định quỹ
đất bố trí các điểm dân cư an toàn và xây dựng kế hoạch di chuyển các hộ dân ra
khỏi khu vực nguy hiểm.
c) Thống kê các thông tin, số lượng: nhà ở (tạm,
kiên cố), diện tích, số hộ dân, nhân khẩu, cơ sở vật chất hạ tầng và tài sản
của nhà nước và nhân dân trong khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng của thiên tai,
xây dựng phương án cụ thể trong việc tổ chức di dời, sơ tán bảo vệ dân ở vùng
chịu ảnh hưởng của bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đến nơi an toàn. Nghiên cứu
các nội dung yêu cầu (tại phụ lục 1, 2, 3 đính kèm) để tổ chức sơ
tán người dân đảm bảo an toàn trong thiên tai.
d) Xây dựng và phân bổ chỉ tiêu về nhân lực, vật tư
phục vụ công tác ứng phó thiên tai. Xác định khu vực, chuẩn bị cơ sở hạ tầng, điều
kiện vật chất để sơ tán nhân dân ra khỏi vùng thiên tai đến nơi an toàn khi có
yêu cầu. Chủ động sử dụng ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác theo
quy định để khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân.
đ) Tổ chức thực hiện tốt mạng lưới thông tin 2
chiều từ huyện, thành phố đến các xã, phường, thị trấn và nhân dân trong vùng
thiên tai bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Thường trực, tổng hợp báo
cáo số liệu liên quan đến thiên tai trên địa bàn và kết quả triển khai khắc
phục hậu quả do thiên tai cho cơ quan phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
cấp trên.
e) Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo an toàn
đối với các cơ sở hạ tầng, các loại tài sản, các công trình đang xây dựng; thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ và có biện pháp gia
cố, phòng tránh, tuyệt đối không để công trình bị mưa, lũ gây thiệt hại. Có
giải pháp khắc phục kịp thời các công trình đang khai thác bị xuống cấp, hư hỏng
có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ; nhất là các tuyến kè bảo vệ bờ sông,
bờ suối để tiến hành duy tu, sửa chữa kịp thời những khiếm khuyết hư hỏng không
để sạt trượt.
g) Kiểm tra các phương án huy động, bố trí nhân
lực, vật tư, phương tiện phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn; rà soát, xác định cụ thể về số lượng, chủng loại phương tiện, vật tư
phương tiện hiện có đảm bảo đủ cơ số, chất lượng để huy động kịp thời khi có
thiên tai.
h) Triển khai, vận động các tổ chức, nhân dân trên
địa bàn thực hiện phát quang, nạo vét, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên bờ,
lòng sông, trước các công trình thủy lợi hồ, đập làm ách tắc dòng chảy, hạn chế
đến việc tiêu thoát nước tạo thông thoáng dòng chảy. Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng,
đất, cọc tre, bao tải, dụng cụ...chủ động thực hiện gia cố, xử lý tạm thời các
hư hỏng của các công trình phòng chống thiên tai để bảo đảm đối phó với các ảnh
hưởng của mưa, lũ, xả lũ theo phương châm “bốn tại chỗ”.
i) Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá mức độ an
toàn các công trình thủy lợi, nhất là các hồ chứa vừa và nhỏ trên địa bàn để
phối hợp với Trung tâm QLĐT&KTTL Lâm Đồng xây dựng phương án phòng chống
thiên tai bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão.
k) Chỉ đạo duy tu, sửa chữa những đoạn đường bị sạt
lở, các cầu, cống... bị hư hỏng thuộc phạm vi quản lý để đảm bảo giao thông cho
người và phương tiện; tổ chức cắm biển cảnh báo cho người và phương tiện biết
để chủ động phòng tránh...đối với đoạn đường bị ngập lụt, tiềm ẩn nguy cơ sạt
lở...
l) Tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm có thể xảy ra,
Chủ tịch UBND cấp huyện phát lệnh sơ tán, chỉ đạo các lực lượng được huy động,
phối hợp cùng UBND cấp xã tham gia cứu hộ, cứu nạn và sơ tán nhân dân theo
phương án đã được huyện, thành phố phê duyệt (trong trường hợp phải sơ tán); tổ
chức cưỡng chế sơ tán đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp
hành chỉ đạo, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai (khi cần thiết) để đảm
bảo an toàn tuyệt đối cho nhân dân.
m) Chỉ đạo các đảm bảo thông tin thông suốt trong
địa bàn quản lý, nhất là các xã có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, ngập
lụt; tập trung khắc phục đảm bảo giao thông ngay sau khi xảy ra thiên tai để
đảm bảo hoạt động của công tác tìm kiếm cứu nạn, cấp cứu người bị nạn.
n) Huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, nhu yếu
phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai: hỗ trợ lương thực, thực phẩm, nước
uống, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm, bố trí chỗ ở tạm cho các hộ mất nhà cửa
hoặc bị hư hỏng nặng; chăm sóc, điều trị người bị thương; thăm hỏi, động viên
các gia đình có người tử nạn, bị nạn; vệ sinh môi trường, phòng chống dịch
bệnh; khôi phục nhà cửa, cơ sở hạ tầng, giao thông, y tế, giáo dục, bưu điện,
thủy lợi, cơ sở sản xuất, hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất nông
nghiệp.
o) Tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt
hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương, trong trường hợp
vượt quá khả năng ứng phó của huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh chi viện, hỗ trợ về nhân lực, phương
tiện.
ô) Chỉ đạo UBND cấp xã xác định nội dung và biện
pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai thường xảy ra tại địa phương; xây dựng phương án ứng phó thiên tai
(ứng với các cấp độ rủi ro). Khi xảy ra thiên tai phải chỉ đạo lực lượng ứng
trực, bám địa bàn và cập nhật thông tin diễn biến thiên tai thường xuyên, liên
tục; đồng thời xác định, khoanh vùng khu vực nguy hiểm để tổ chức sơ tán, chuẩn
bị địa điểm sơ tán khi có thiên tai xảy ra.
3. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lâm Đồng
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các bản tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn nguy hiểm cho Văn phòng Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Lâm Đồng và UBND các cấp huyện phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành,
thông báo kịp thời đến Nhân dân trong tỉnh để chủ động phòng ngừa, ứng phó. Đặc
biệt là dự báo, cảnh báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, mưa lớn, bão, áp
thấp nhiệt đới, dông, lốc, tố, sét.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện có kè sông,
suối hoàn thành công tác tu bổ trước mùa mưa lũ hàng năm; chỉ đạo thực hiện các
biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng chống thiên tai, công
trình thủy lợi. Phối hợp với UBND cấp huyện rà soát, chỉ đạo việc di dân ra
khỏi vùng có nguy cơ xảy ra sạt lở, lũ quét đến nơi an toàn. Thực hiện nhiệm vụ
thường trực công tác phòng chống thiên tai của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
tham mưu chỉ đạo kịp thời các phương án ứng phó khi thiên tai xảy ra; đôn đốc
tổng hợp, báo cáo về thiệt hại và những diễn biến của thiên tai trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện phương
án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng để hạn chế thiệt hại, dự phòng đủ
các loại giống, vật tư nông nghiệp, thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc,
gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên tai
nhằm khôi phục sản xuất, kịp thời dập tắt các ổ dịch bệnh phát sinh.
c) Tổng hợp tình hình thiệt hại về nông, lâm
nghiệp, thủy lợi, thủy sản theo quy định và đề xuất các biện pháp khôi phục sản
xuất; phối hợp với các ngành đề xuất cơ chế chính sách, phương án khắc phục hậu
quả thiên tai xảy ra trên địa bàn với UBND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương;
xây dựng kế hoạch phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân.
d) Lập kế hoạch nâng cấp, sửa chữa hồ chứa nước bị
xuống cấp, đảm bảo an toàn hồ chứa. Kiên cố hóa kênh mương, nâng cấp, tu bổ hệ
thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội không để lũ lụt gây xói lở,
thiệt hại.
đ) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là Cơ quan Thường
trực của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, đôn đốc các cấp, các ngành trong tỉnh
xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó từng cấp độ rủi ro thiên tai. Kiểm tra
công tác triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả
thiên tai. Là đầu mối điều phối các quan hệ và phối hợp giữa các cấp, các ngành
trên địa bàn trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn tỉnh.
e) Chỉ đạo đảm bảo công tác trực ban của Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định. Phân
công lãnh đạo Sở, lãnh đạo các Chi cục, phòng ban chuyên môn xuống các địa bàn
chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả phục hồi sản xuất ổn định đời sống nhân dân.
g) Chỉ đạo Trung tâm QLĐT&KTTL Lâm Đồng phối
hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện, cấp xã vận hành công trình thủy lợi an toàn,
triển khai thực hiện phương án đảm bảo an toàn công trình thủy lợi, cụ thể như
sau:
- Xây dựng phương án ứng phó rủi ro thiên tai tại
các công trình thủy lợi nhất là tại các hồ chứa lớn nhằm đảm bảo an toàn cho hệ
thống hồ đập. Tiến hành kiểm tra, đánh giá việc vận hành điều tiết hệ thống các
hồ chứa trên địa bàn quản lý, đồng thời rà soát, lập, điều chỉnh, bổ sung quy
trình vận hành hồ theo quy định.
- Đối với các hồ có nguy cơ cao bị ảnh hưởng trong mùa
mưa lũ, cần chuẩn bị sẵn sàng vật tư, phương án ứng cứu khi có thiên tai xảy ra
gây đổ vỡ công trình; cử cán bộ phụ trách thường xuyên nắm bắt thông tin để kịp
thời xử lý khi sự cố xảy ra.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn cụ thể, chi
tiết sát thực tế, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thiếu nước do yếu tố chủ
quan gây nên.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực tìm
kiếm cứu nạn của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, chủ trì công tác tìm kiếm cứu
nạn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong chỉ đạo cập nhật, rà soát, bổ sung và kiểm tra thực hiện kế hoạch phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão.
c) Phối hợp chỉ đạo, tổ chức huấn luyện, tập huấn,
diễn tập sát thực tế, bảo đảm hiệu quả khi xử trí các tình huống khẩn cấp về
thiên tai.
d) Đầu tư, mua sắm phương tiện, trang thiết bị ứng phó
thiên tai và cứu hộ, cứu nạn phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ và đặc điểm từng khu
vực, địa phương để nâng cao hiệu quả công tác cứu hộ, cứu nạn.
đ) Sẵn sàng lực lượng, phương tiện hỗ trợ các địa phương
và Nhân dân ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn khi có lệnh;
trường hợp xét thấy phải tăng cường cho lực lượng thường trực kịp thời tham mưu
huy động các lực lượng theo đúng quy định của Pháp luật.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với UBND cấp huyện, Văn phòng Quản lý
đường bộ IV.1, các đơn vị quản lý giao thông kiểm tra, xử lý bảo đảm giao thông
thông suốt phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, di dời dân chuẩn bị sẵn sàng lực
lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để ứng cứu và xử lý kịp thời khi các công
trình giao thông bị hư hỏng.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với các phương tiện giao thông hoạt động trên
sông và vùng lòng hồ các hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh; kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện các quy định về quản lý, đăng ký đăng kiểm phương tiện đường thủy,
trang thiết bị cần thiết đảm bảo cho người và phương tiện. Phối hợp với UBND
cấp huyện và các ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn
tại các cầu yếu, cầu treo, cầu phao và các hoạt động vận tải hành khách, hàng
hóa trên lòng các hồ thủy điện, sông suối...
c) Xây dựng phương án huy động phương tiện vận tải
đường bộ, đường thủy nội địa phù hợp với địa hình khu vực có nguy cơ cao xảy ra
thiên tai để kịp thời đáp ứng yêu cầu di chuyển dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu
hộ, cứu trợ; kiểm tra, đánh giá thiệt hại về tài sản công trình giao thông trên
các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, bến thủy; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và đề
xuất hỗ trợ khắc phục thiên tai.
d) Kịp thời chỉ đạo duy tu, sửa chữa những đoạn
đường bị sạt lở, các cầu, cống bị hư hỏng thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo giao
thông bước đầu cho người và phương tiện. Triển khai phương án bảo đảm an toàn
giao thông vận tải trước, trong và sau thiên tai; trong đó, tổ chức cắm biển cảnh
báo cho người và phương tiện biết để chủ động phòng tránh đối với đoạn đường
nguy hiểm, phối hợp với Công an tỉnh và các địa phương chốt chặn các đoạn đường
các khu vực nguy hiểm.
đ) Phối hợp chặt chẽ với các huyện, thành phố quản
lý nắm bắt toàn bộ phương tiện vận tải đường thủy, đường bộ về số lượng, vị trí
tập kết phục vụ cho công tác ứng cứu, giải tỏa hành khách khi có thiên tai. Chỉ
đạo làm tốt công tác bảo đảm giao thông trên các tuyến đường; có kế hoạch chuẩn
bị lực lượng, phương tiện để thường trực đảm bảo giao thông tại các vị trí
thường bị ngập lụt, sạt lở đất trên các tuyến đường quan trọng.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp
huyện kiểm tra thực tế khu vực có thiên tai xảy ra; hướng dẫn khắc phục hậu quả
lũ lụt, vệ sinh môi trường đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân dân khi có
thiên tai.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra hoạt động khai thác tài nguyên trên các sông, suối để có biện pháp chấn
chỉnh, xử lý các trường hợp khai thác tài nguyên trái phép gây sạt lở bờ sông,
suối cản trở dòng chảy.
c) Phối hợp với cơ quan truyền thông phổ biến,
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình huống và biện
pháp ứng phó khi xảy ra sạt lở đất.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra các doanh nghiệp
Bưu chính, Viễn thông trên địa bàn triển khai xây dựng kế hoạch, phương án
PCTT&TKCN của đơn vị phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng địa phương, đơn
vị; nhất là tại các khu vực thường xảy ra thiên tai, các công trình quan trọng
thuộc phạm vi quản lý, đầu tư của ngành.
b) Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông có phương án
điều động, sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc (đặc biệt là các thiết bị
mạng thông tin chuyên dùng) đảm bảo kết nối thông tin ổn định, thông suốt phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai từ cấp tỉnh đến cấp
huyện, cấp xã khi xảy ra tình huống thiên tai.
c) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin di
động chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện gửi tin cảnh báo
thiên tai qua điện thoại di động cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng biết
và chủ động tránh trú an toàn khi có đề nghị của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
d) Chỉ đạo các đơn vị liên quan trong việc kiểm
tra, hướng dẫn xử lý các tình huống khẩn cấp liên quan đến việc sử dụng tần số
và thiết bị phát sóng vô tuyến điện. Đặc biệt là các tần số an toàn, cứu nạn để
phát hiện và xử lý kịp thời nhiễu có hại, đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin
vô tuyến phục vụ công tác phòng PCTT và TKCN.
đ) Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Lâm Đồng và cơ quan thông tấn báo chí khác trên địa bàn tỉnh tăng thời
lượng tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức của người dân đối với công tác
PCTT&TKCN; cập nhật diễn biến tình hình thời tiết trong mùa mưa lũ để kịp
thời thông tin, cảnh báo đến Nhân dân để chủ động, ứng phó, phòng ngừa giảm
thiệt hại do thiên tai.
9. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối nguồn ngân sách tỉnh chủ động tham mưu cho UBND
tỉnh bố trí cho nhiệm vụ PCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ kinh phí để khắc
phục hậu quả thiên tai, ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân vùng thiên
tai; nhất là, kịp thời hỗ trợ khẩn cấp về lương thực, thực phẩm, đồ dùng thiết
yếu cho người dân các địa phương bị ảnh hưởng nặng của thiên tai.
10. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, Công
an huyện, thành phố phối hợp với chính quyền địa phương và các ngành liên quan tổ
chức thực hiện phương án bảo đảm an ninh trật tự khi xảy ra thiên tai, nhất là
tại các khu vực dân cư, các khu vực tập trung đồng bào dân tộc thiểu số; bố trí
lực lượng phương tiện thường trực 24/24 giờ để sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu
nạn kịp thời theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ huy PCTT và TKCN.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Văn phòng
Quản lý đường bộ IV.1 giải tỏa kịp thời hành khách, đảm bảo giao thông thông
suốt trên các tuyến quốc lộ, các trục đường huyết mạch; đồng thời, phối hợp với
các địa phương: triển khai các phương án đảm bảo an toàn giao thông, chốt chặn
các tuyến đường và các khu vực nguy hiểm; đảm bảo an ninh trật tự, chống âm mưu
phá hoại tài sản nhà nước nhất là công trình thủy lợi (hồ, đập...), hạ tầng
giao thông...
c) Lập phương án đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
tài sản, bảo vệ tài sản của nhà nước, nhân dân và các doanh nghiệp khi có rủi
ro thiên tai xảy ra; trong đó chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị phục vụ
công tác kiểm tra và tổ chức cứu hộ, cứu nạn.
11. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc ngành quản
lý dự trữ đủ lương thực, xăng, dầu...và các nhu yếu phẩm cần thiết khác; nghiên
cứu bố trí các điểm bán hàng phù hợp để đảm bảo cung ứng thuận tiện cho nhân
dân khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra. Phối hợp chặt chẽ với Cục dự trữ Nhà nước
khu vực trong việc dự trữ bảo quản một số mặt hàng nhằm giữ vững ổn định kinh
tế, hỗ trợ kịp thời nhân dân trong khu vực khi bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch
bệnh.
b) Yêu cầu các Công ty thủy điện, nhà máy thủy điện
trên địa bàn xây dựng, trình duyệt các phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp; chỉ đạo các chủ đầu tư các dự án thủy điện: thực hiện quản lý an toàn đập,
hồ chứa theo quy định tại Điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của
Chính phủ; có phương án đảm bảo an toàn cho công trình đang thi công tránh các
nguy cơ rủi ro gây mất an toàn cho công trình ảnh hưởng đến dân sinh kinh tế
khu vực đầu mối và hạ du công trình;
c) Chỉ đạo Công ty Điện lực Lâm Đồng triển khai Phương
án đảm bảo an toàn cho hệ thống, mạng lưới điện kịp thời xử lý các sự cố điện
để phục vụ đời sống và sản xuất.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh kiểm
tra, thống kê báo cáo thiệt hại về thiên tai (chi tiết số người chết, người mất
tích, người bị thương; số hộ và số người bị ảnh hưởng thiên tai; số nhà sập đổ,
nhà bị hư hỏng, nhà bị ngập nước...). Trên cơ sở đánh giá thiệt hại về người và
nhà ở phối hợp Sở Tài chính xem xét cân đối nguồn ngân sách báo cáo UBND tỉnh
chi hỗ trợ, cứu trợ khẩn cấp cho gia đình bị thiệt hại, đặc biệt là các hộ gia
đình chính sách, hộ nghèo; đồng thời, hướng dẫn UBND cấp huyện giải quyết các
chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên
tai theo quy định hiện hành.
13. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các nhà trường tích cực tuyên truyền
biện pháp phòng, chống và ứng phó với thiên tai thông qua các giờ ngoại khóa,
tích hợp kiến thức chuyên môn giảng dạy trong các giờ học chính khóa nhất là
tại một số huyện, khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai; nhất là, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng chống đuối nước trẻ em từ trường
học đến khu dân cư, vận động gia đình thường xuyên quan tâm, giám sát, nhắc nhở
trẻ em về nguy cơ tai nạn, thương tích, đuối nước.
b) Tổ chức kiểm tra, kịp thời chỉ đạo sửa chữa,
khắc phục, nâng cấp cá điểm trường học, cơ sở đào tạo bị thiệt hại, ảnh hưởng
sau thiên tai; trong đó, ưu tiên nâng cấp trường học đối với khu vực vùng
trũng, vùng sâu thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai.
c) Triển khai công tác phòng chống thiên tai cho
các công trình, cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; kịp thời chỉ đạo các cơ sở
đào tạo, các trường học trên địa bàn tỉnh cho học sinh tạm nghỉ học để chủ động
phòng, tránh thiên tai. Phối hợp với huyện, thành phố sử dụng cơ sở giáo dục
đào tạo làm nơi sơ tán nhân dân khi cần thiết.
14. Sở Y tế
a) Chỉ đạo các cơ sở y tế xây dựng phương án bảo
đảm an toàn cho con người và tài sản trong tình huống xảy ra thiên tai; phối
hợp với các địa phương xây dựng phương án ứng phó thiên tai gắn với bảo đảm
phòng chống dịch bệnh, sẵn sàng phương tiện, thiết bị đảm bảo công tác chỉ đạo,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai tại các địa phương có dịch; chuẩn bị đầy
đủ vật tư, cơ số thuốc chữa bệnh, thuốc khử trùng vệ sinh môi trường và các
thiết bị y tế phục vụ công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân sau thiên tai.
b) Tăng cường các biện pháp tuyên truyền phòng
chống nắng nóng và sơ cứu ban đầu cho nhân dân, đặc biệt là cho các đối tượng
dễ bị tổn thương. Tổ chức tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm
sạch môi trường, đội sơ, cấp cứu ở cả tuyến tỉnh và tuyến huyện.
c) Tổ chức khám chữa bệnh cho nhân dân vùng bị
thiên tai; cung cấp thuốc chữa bệnh, thuốc tiêu độc, khử trùng và hướng dẫn
nhân dân thực hiện các biện pháp xử lý môi trường kịp thời không để dịch bệnh
xảy ra.
d) Củng cố kiện toàn các đội cấp cứu lưu động, đội phòng
chống dịch bệnh vệ sinh môi trường; công khai số máy thường trực ở bệnh viện
tỉnh, huyện và các khu vực khi có thiên tai xảy ra; đảm bảo công tác khám, chữa
bệnh trong mọi tình huống.
15. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với UBND cấp huyện: kiểm tra các chủ
đầu tư và các đơn vị xây dựng trong việc thực hiện các biện pháp phòng chống
thiên tai cho các công trình trong mùa mưa bão nhất là các công trình đang thi
công, các nhà cao tầng, máy thi công trên cao,...; hướng dẫn người dân vùng thường
xuyên bị thiên tai về kỹ thuật giằng chống, gia cố nhà cửa và dự báo khu vực có
nguy cơ sạt lở, sụt lún để di dời người dân đến nơi an toàn.
b) Căn cứ các hướng dẫn của Bộ Xây dựng (về hướng
dẫn nhà an toàn phòng, chống bão lũ; hướng dẫn phân loại nhà an toàn; khuyến
cáo lắp đặt bồn nước cho nhà và công trình; quy trình kiểm định các công trình
ăngten thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình...) xây dựng nội
dung hướng dẫn để UBND cấp huyện triển khai tuyên truyền, phổ biến và yêu cầu
các tổ chức, người dân thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai.
c) Kịp thời tổ chức thực hiện hoặc tham mưu đề xuất
UBND tỉnh khắc phục, xử lý sự cố các công trình xây dựng (theo phân cấp của
UBND tỉnh về giải quyết sự cố công trình) do thiên tai gây ra.
16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm
Đồng và các cơ quan thông tấn, báo chí đóng trên địa bàn tỉnh
a) Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lâm
Đồng, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến thiên
tai, tăng thời lượng cung cấp thông tin, dự báo tình hình diễn biến thời tiết,
thiên tai nhanh chóng, kịp thời, chính xác; hướng dẫn người dân ứng phó với các
sự cố có thể phát sinh khi thời tiết xấu hoặc thiên tai bất thường xảy ra để
nhân dân biết và chủ động phòng, tránh đạt hiệu quả. Thực hiện chế độ phát tin
cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai theo quy định.
b) Phối hợp với cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan đơn vị liên quan
để thực hiện các chương trình chuyên đề về phòng, chống, ứng phó thiên tai. Phổ
biến tuyên truyền các tài liệu, ấn phẩm truyền thông, phóng sự, video về công
tác phòng, chống thiên tai do Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và
địa phương xây dựng. (Một số tài liệu tham khảo đã được Ban Chỉ đạo xây dựng và
đăng tải trên Website: https://phongchongthientai.mard.gov.vn/Pages/Truyen-thong-pctt.aspx).
17. Công ty Điện lực Lâm Đồng
a) Lập phương án cấp điện phục vụ sản xuất và sinh
hoạt của nhân dân trong thời gian thiên tai, nhất là khi có lũ lụt xảy ra, thực
hiện thông báo kế hoạch cắt điện cho từng khu vực, từng tuyến đường dây, để
nhân dân biết, chủ động trong sản xuất và sinh hoạt.
b) Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư dự phòng
và nhân lực để khắc phục nhanh các sự cố, hư hỏng của hệ thống lưới điện. Tổ
chức kiểm tra hệ thống cung cấp điện, đặc biệt là các vị trí xung yếu có nguy
cơ sạt lở gây sự cố để có biện pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra. Chỉ đạo công tác
vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ; chuẩn bị phương án đảm bảo duy trì
cung cấp điện cho các cơ quan chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên
tai, gồm: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trung tâm hành
chính tỉnh, Bệnh viện, trụ sở Thường trực Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh, huyện, thành phố.
18. Các Công ty thủy điện, Nhà máy thủy điện trên
địa bàn tỉnh
a) Thực hiện nghiêm Quy trình vận hành hồ chứa được
phê duyệt và Quy chế phối hợp về công tác phòng chống lụt bão trong mùa mưa lũ giữa
Công ty, Nhà máy với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Đài Khí tượng Thủy văn
Lâm Đồng. Khẩn trương xây dựng, trình duyệt phương án ứng phó với tình huống khẩn
cấp theo quy định tại Điều 25 Nghị định 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính
phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa để triển khai thực hiện. Trong trường hợp,
phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp chưa được phê duyệt thì tiếp tục tổ
chức thực hiện phương án phòng chống lũ lụt hạ du công trình thủy điện đã được
phê duyệt đến khi có phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp được phê duyệt;
phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp trong
việc triển khai phương án đảm bảo an toàn hạ du thủy điện khi tiến hành xả lũ.
b) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan
của tỉnh Lâm Đồng để thông báo và tuyên truyền đến nhân dân vùng hạ du những
thông tin, nội dung cần triển khai, tuân thủ về công tác phòng chống thiên tai
của hồ chứa thủy điện, đặc biệt là với nhân dân sinh sống gần hạ du công trình.
Tổ chức tuyên truyền cho cán bộ, nhân dân địa phương phía hạ lưu chịu ảnh hưởng
trực tiếp của quá trình vận hành hồ chứa về Quy trình vận hành hồ chứa thủy
điện.
19. Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh,
các ngành liên quan
a) Trực tiếp kiểm tra công tác chuẩn bị phòng,
chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra theo lĩnh vực phụ trách. Chủ trì,
phối hợp cùng Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và các Sở, ngành liên
quan lập Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại
một số huyện, huyện thành phố theo lĩnh vực mình phụ trách.
b) Các Sở, ngành, đơn vị theo lĩnh vực quản lý đánh
giá, thống kê thiệt hại do thiên tai, báo cáo UBND tỉnh. Sau 03 ngày khi kết thúc
thiên tai, các sở, ngành, đơn vị và UBND cấp huyện phải báo cáo thiệt hại về
UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
20. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lâm Đồng, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh,
Tỉnh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
a) Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức và vận
động cán bộ, hội viên, đoàn viên thực hiện nhiệm vụ phòng chống và ứng phó kịp
thời khi có thiên tai xảy ra.
b) Phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, UBND
cấp huyện và các đơn vị liên quan tổ chức cứu trợ, phân phối hàng, tiền cho
người dân bị thiệt hại do thiên tai, sớm ổn định đời sống, sản xuất.
21. Các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Thường xuyên theo dõi thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng về tình hình rủi ro thiên tai, chủ động phòng chống;
chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để chủ động tham gia vào công
tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai khi được sự huy động của
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp./.
PHỤ LỤC 1
SỐ LIỆU PHƯƠNG ÁN SƠ
TÁN DÂN THEO CÁC CẤP BÃO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
TT
|
Huyện/thành phố
|
Bão cấp độ 3
|
Bão cấp độ 4
|
Bão cấp độ 5
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
1
|
Thành phố Bảo Lộc
|
50
|
210
|
|
|
90
|
378
|
|
|
170
|
714
|
|
|
2
|
Huyện Cát Tiên
|
85
|
357
|
|
|
155
|
651
|
|
|
225
|
945
|
|
|
3
|
Huyện Đức Trọng
|
50
|
210
|
|
|
85
|
357
|
|
|
108
|
454
|
|
|
4
|
Huyện Lầm Hà
|
60
|
252
|
|
|
90
|
378
|
|
|
110
|
462
|
|
|
5
|
Huyện Đạ Tẻh
|
100
|
420
|
|
|
215
|
903
|
|
|
320
|
1.344
|
|
|
6
|
Huyện Đơn Dương
|
130
|
546
|
|
|
270
|
1.134
|
|
|
320
|
1.344
|
|
|
7
|
Huyện Lạc Dương
|
40
|
168
|
|
|
75
|
315
|
|
|
145
|
609
|
|
|
8
|
Huyện Đam Rông
|
42
|
176
|
|
|
133
|
559
|
|
|
231
|
970
|
|
|
|
Toàn tỉnh
|
557
|
2.339
|
|
|
1.113
|
4.675
|
|
|
1.629
|
6.842
|
|
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LIỆU PHƯƠNG ÁN SƠ
TÁN DÂN THEO CÁC CẤP BÁO ĐỘNG LŨ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
TT
|
Huyện/tp
|
Trên báo động 3
|
Trên báo động 3
+ 1m
|
Trên lũ lịch sử
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Xen ghép
|
Tập trung
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Sổ khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
Số hộ
|
Số khẩu
|
1
|
Thành phố Bảo Lộc
|
54
|
227
|
|
|
223
|
937
|
|
|
320
|
1.344
|
|
|
2
|
Huyện Cát Tiên
|
205
|
861
|
|
|
355
|
1.491
|
|
|
475
|
1.995
|
|
|
3
|
Huyện Đức Trọng
|
56
|
235
|
|
|
78
|
328
|
|
|
103
|
433
|
|
|
4
|
Huyện Lâm Hà
|
63
|
265
|
|
|
88
|
370
|
|
|
124
|
521
|
|
|
5
|
Huyện Đạ Tẻh
|
122
|
512
|
|
|
228
|
958
|
|
|
322
|
1.352
|
|
|
6
|
Huyện Đơn Dương
|
232
|
974
|
|
|
374
|
1.571
|
|
|
455
|
1.911
|
|
|
7
|
Huyện Lạc Dương
|
112
|
470
|
|
|
225
|
945
|
|
|
389
|
1.634
|
|
|
8
|
Huyện Đam Rông
|
134
|
563
|
|
|
277
|
1.163
|
|
|
370
|
1.554
|
|
|
|
Toàn tỉnh
|
978
|
4.107
|
|
|
1.848
|
7.763
|
|
|
2.558
|
10.744
|
|
|
PHỤ LỤC 3
PHƯƠNG ÁN SƠ TÁN DÂN
VÙNG NGUY CƠ CAO VỀ SẠT LỞ ĐẤT, LŨ QUÉT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
TT
|
Huyện/tp
|
Sạt lở bờ sông
|
Lũ quét
|
Sạt lở núi
|
Vùng thường
xuyên chia cắt, ngập sâu
|
Số hộ
|
Số người
|
Số hộ
|
Số người
|
Số hộ
|
Số người
|
Số hộ
|
Số người
|
1
|
Thành phố Bảo Lộc
|
3
|
13
|
65
|
273
|
82
|
344
|
9
|
38
|
2
|
Huyện Cát Tiên
|
80
|
336
|
50
|
210
|
45
|
189
|
178
|
748
|
3
|
Huyện Di Linh
|
10
|
42
|
1.751
|
7.354
|
|
|
877
|
3.683
|
4
|
Huyện Đạ Tẻh
|
110
|
462
|
1.177
|
4.943
|
204
|
857
|
496
|
2.083
|
5
|
Huyện Đơn Dương
|
313
|
1.315
|
91
|
382
|
184
|
773
|
54
|
227
|
6
|
Huyện Lạc Dương
|
|
|
144
|
605
|
500
|
2.100
|
115
|
483
|
7
|
Huyện Đam Rông
|
606
|
2.545
|
463
|
1.945
|
181
|
760
|
60
|
252
|
|
Toàn tỉnh
|
1.122
|
4.713
|
3.741
|
15.712
|
1.196
|
5.023
|
1.789
|
7.514
|
PHỤ LỤC 4
NGUỒN NHÂN LỰC HUY
ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
TT
|
Đối tượng
|
TỔNG
|
Tp Đà Lạt
|
Tp Bảo Lộc
|
Đam Rông
|
Lạc Dương
|
Đơn Dương
|
Đức Trọng
|
Lâm Hà
|
Bảo Lâm
|
Di Linh
|
Đạ Huoai
|
Đạ Tẻh
|
Cát Tiên
|
Cấp tỉnh
|
1
|
Quân đội (tỉnh đội, huyện đội)
|
250
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
70
|
2
|
Công an
|
1496
|
321
|
204
|
106
|
30
|
82
|
95
|
76
|
200
|
65
|
112
|
75
|
30
|
175
|
3
|
Y tế
|
1168
|
215
|
101
|
36
|
15
|
35
|
74
|
65
|
50
|
320
|
65
|
48
|
20
|
124
|
4
|
Thanh niên tình nguyện
|
7448
|
543
|
376
|
422
|
100
|
77
|
356
|
201
|
1.000
|
35.868
|
217
|
145
|
100
|
325
|
5
|
Doanh nghiệp huy động
|
2326
|
625
|
595
|
62
|
15
|
65
|
234
|
134
|
100
|
60
|
79
|
27
|
100
|
230
|
6
|
Hội chữ thập đỏ
|
1657
|
532
|
219
|
282
|
35
|
41
|
123
|
147
|
50
|
60
|
56
|
43
|
5
|
64
|
7
|
Dân quân tự vệ
|
5032
|
536
|
396
|
312
|
256
|
368
|
508
|
536
|
480
|
620
|
340
|
340
|
340
|
|
8
|
Hội phụ nữ
|
5244
|
635
|
303
|
1177
|
14
|
70
|
754
|
954
|
50
|
100
|
432
|
115
|
5
|
635
|
9
|
Lực lượng xung kích
|
8053
|
1.214
|
593
|
539
|
456
|
374
|
457
|
412
|
1200
|
1.285
|
238
|
296
|
561
|
428
|
10
|
Hội nông dân, đoàn thể khác
|
4120
|
689
|
404
|
1247
|
30
|
160
|
342
|
345
|
100
|
100
|
265
|
187
|
10
|
428
|
11
|
Thành viên Ban chỉ huy, VPTT
|
665
|
11
|
241
|
87
|
25
|
50
|
6
|
9
|
60
|
26
|
6
|
94
|
40
|
10
|
12
|
Cán bộ công nhân viên chức
|
7852
|
547
|
262
|
157
|
100
|
150
|
241
|
312
|
100
|
4.276
|
146
|
111
|
30
|
1.420
|
13
|
Lực lượng khác
|
5295
|
652
|
438
|
600
|
120
|
170
|
425
|
638
|
1000
|
54
|
412
|
20
|
100
|
686
|
VẬT TƯ, PHƯƠNG TIỆN,
TRANG THIẾT BỊ PHỤC VỤ ỨNG PHÓ THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
TỔNG HỢP PHƯƠNG TIỆN
DỰ KIẾN HUY ĐỘNG BẢO VỆ CÔNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
đ) Cấp 5 màu tím là thảm họa.
Rủi ro thiên tai do ATNĐ, bão được phân thành 3 cấp
(từ cấp 3 đến cấp 5).
- Cấp 3: Từ ATNĐ (mạnh cấp 6-9) đến Bão mạnh (cấp 10-11)
hoạt động ở vùng biển ven bờ; đất liền hoặc bão rất mạnh cấp 12, cấp 13 hoạt
động trên Biển Đông.
- Cấp 4: Bão rất mạnh (cấp 12-13) hoạt động trên
vùng biển ven bờ, đất liền hoặc bão từ cấp 14 trở lên hoạt động trên Biển Đông.
- Cấp 5: Bão rất mạnh (cấp 14-15) hoạt động trên
đất liền hoặc siêu bão từ cấp 16 trở lên hoạt động trên vùng biển ven bờ.
Rủi ro thiên tai do lũ, ngập lụt được phân thành 4
cấp (từ cấp 1 đến cấp 4). Trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 3 cấp (cấp 1 đến cấp 3).
- Cấp 1: Mực nước lũ lớn hơn Báo động 1 và nhỏ hơn Báo
động 3.
- Cấp 2: BĐ3 ≤ Mực nước lũ < BĐ3+1,0m.
- Cấp 3: BĐ3+1,0m ≤ Mực nước lũ.
Cấp độ rủi ro thiên tai do lũ quét, sạt lở đất, sụt
lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy có 3 cấp.
Rủi ro thiên tai do hạn hán được phân thành 4 cấp
(từ cấp 1 đến cấp 4).
Rủi ro thiên tai do nắng nóng được phân thành 4 cấp
(từ cấp 1 đến cấp 4).
Rủi ro thiên tai do mưa lớn được phân thành 4 cấp
(từ cấp 1 đến cấp 4).
Rủi ro thiên tai do sương muối được phân thành 3
cấp (từ cấp 1 đến cấp 3).
Rủi ro thiên tai do lốc, sét, mưa đá được phân
thành 2 cấp (cấp 1 và cấp 2).
- Cấp 1: Phạm vi và khu vực ảnh hưởng dưới 1/2 số
huyện.
- Cấp 2: Phạm vi và khu vực ảnh hưởng từ 1/2 số
huyện trở lên.
Rủi ro thiên tai do sương mù được phân thành 2 cấp
(cấp 1 và cấp 2).