ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
9179/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 16 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày
09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ
thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng kế
hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương;
Căn cứ Kế hoạch số 134-KH/TU ngày
07/7/2020 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của
Ban Bí thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Kế hoạch số 4280/KH-UBND ngày
25/6/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống thiên tai
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tại Tờ trình số 212/TTr-PCTT ngày 24
tháng 11 năm 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai (PCTT) tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích:
a) Nhằm chủ động PCTT, thích ứng với
biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhân dân và nhà
nước do thiên tai gây ra; từng bước xây dựng địa phương có khả năng quản lý rủi
ro thiên tai, cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai, tạo điều kiện phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
b) Tăng cường quản lý nhà nước về
PCTT, nâng cao năng lực, tính chủ động của cộng đồng trong PCTT, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực phục vụ công tác PCTT.
c) Quán triệt, tuyên truyền sâu rộng
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai đến toàn thể cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức về
ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai.
2. Yêu cầu:
a) Nâng cao nhận thức, vai trò, trách
nhiệm, năng lực PCTT, xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ của
các cấp, các ngành, lực lượng PCTT từ tỉnh đến cơ sở trong công tác PCTT theo
nguyên tắc chỉ đạo "đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu
quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây
dựng lại tốt hơn".
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động của người dân và toàn xã hội đối với công tác PCTT, quản lý rủi
ro thiên tai dựa vào cộng đồng theo phương châm “4 tại chỗ”[1] và “3 sẵn sàng”[2]
để phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa
bàn tỉnh.
c) Nâng cao công tác dự báo, cảnh
báo, thường xuyên, liên tục theo sát diễn biến của thiên tai để phòng ngừa, ứng
phó kịp thời, bảo đảm người dân được an toàn trước thiên tai; nhất là bão, lũ,
sạt lở đất, lũ quét.
d) Tổ chức, lực lượng làm công tác
PCTT được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu
quả; phương tiện, trang thiết bị PCTT và tìm kiếm cứu nạn (TKCN) đáp ứng nhu cầu
cứu hộ, cứu nạn và tình hình thực tế tại địa phương.
đ) Ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ đặc biệt là công nghệ 4.0 phù hợp với công tác PCTT trong tình hình mới; từng
bước hoàn thiện cơ sở dữ liệu, công tác quan trắc, dự báo, thông tin, thông
báo, cảnh báo thiên tai và trang thiết bị về PCTT và TKCN trên địa bàn.
e) Sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả
trong việc phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả, tái thiết sau thiên tai; lồng
ghép nội dung PCTT trong các chương trình, dự án, kế hoạch, quy hoạch của các
ngành, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Đặc điểm về tự
nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng tỉnh Lâm Đồng:
Lâm Đồng là tỉnh nằm ở khu vực Nam Tây
Nguyên, có vị trí từ 11°13’07” đến 12°18’44” vĩ độ Bắc và 107°16’07” đến
108°43’59” kinh độ Đông, có diện tích tự nhiên 9.781,2 km2 (chiếm
khoảng 3,1% diện tích cả nước), với 12 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: thành
phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc và các huyện: Lạc Dương, Đam Rông, Đức Trọng, Đơn
Dương, Lâm Hà, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
Với vị trí địa lý nằm ở phía Nam của
khu vực Tây Nguyên, cách đường bờ biển hơn 100km nên tỉnh Lâm Đồng không bị ảnh
hưởng bởi các loại hình thiên tai như xâm nhập mặn, sóng thần, nước biển dâng,
gió mạnh trên biển; rất ít khi bị ảnh hưởng bởi các loại hình thiên tai có sức
tàn phá lớn như: bão, siêu bão, động đất mà chỉ bị tác động bởi các loại hình
thiên tai mang tính đặc thù của khu vực như: hạn hán, mưa lớn, ngập lụt cục bộ,
lũ, lũ quét, lốc, sét, sạt lở đất, sương muối, cháy rừng do tự nhiên...
(Chi tiết theo Chương II, Kế hoạch
PCTT tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021- 2025 đính kèm).
2. Tình hình
thiên tai, các loại hình thiên tai, đánh giá rủi ro thiên tai
a) Tình hình thiên tai:
Trong giai đoạn 2010-2020, tình hình
thời tiết, thiên tai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng diễn biến phức tạp, toàn tỉnh
Lâm Đồng đã xảy ra 153 đợt lốc xoáy, 151 đợt mưa lớn, 89 đợt lũ quét, 25 đợt
mưa đá, 22 vụ sạt lở đất, 18 vụ sét đánh, 05 đợt hạn hán, 04 đợt sương muối đã ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống, sinh hoạt của người dân, phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương và làm thiệt hại đến nhiều tính mạng, tài sản của người dân
và Nhà nước, cụ thể: làm 45 người chết, 36 người bị thương; thiệt hại 8.829 căn
nhà, 52.706 ha cây trồng, chết 445 con gia súc, 46.937 con gia cầm, trôi 287 ha
ao cá, hư hỏng 121 ha nhà kính nhà lưới; sạt lở 6,7 km kênh; hư hỏng 22,47 km
đường giao thông; hư hỏng 14 trụ sở cơ quan; 69 điểm trường bị ảnh hưởng; 66 cầu,
29 cống và 12 công trình thủy lợi bị thiệt hại... Ước tổng thiệt hại khoảng
1.419 tỷ đồng.
b) Các loại hình thiên tai và đánh
giá rủi ro thiên tai:
Với vị trí địa lý nêu trên, trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng có các loại hình thiên tai và rủi ro thiên tai thường gặp như
sau: Hạn hán, nắng nóng thường xuất hiện vào vụ Đông Xuân (chủ yếu tập trung ở
địa phương: Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh, Bảo Lâm, với cấp độ rủi ro
thiên tai là cấp 1 và cấp 2); Giông sét (chủ yếu tập trung ở địa phương: Đơn
Dương, Đức Trọng, Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Di Linh, với cấp độ rủi ro thiên
tai là cấp 1); Lũ, lũ quét, ngập lụt ở khu vực tỉnh Lâm Đồng thường có phạm vi ảnh
hưởng hẹp, thời gian lũ lên và xuống nhanh, thường phổ biến dưới 02 ngày nhưng
tốc độ dòng chảy nhanh nên gây nhiều thiệt hại (cấp độ rủi ro thiên tai có thể
xảy ra ở cấp 1 và cấp 2); Bão, áp thấp nhiệt đới đổ bộ trực tiếp vào địa bàn tỉnh
không nhiều, nhưng ảnh hưởng gián tiếp và gây mưa lớn trên diện rộng, úng ngập,
lũ quét, sạt lở đất, giông sét, cây ngã đổ... (cấp độ rủi ro thiên tai có thể xảy
ra ở cấp 3, 4 và 5; đặc biệt nguy hiểm ở hạ du khi hồ Đơn Dương xả lũ lớn); Sạt
lở đất, trượt đất, nứt đất xảy ra trên toàn tỉnh, nhất là ở các khu vực mái ta
luy, bờ sông, bờ suối, các đoạn đường đèo, vùng đồi núi có độ dốc lớn... (cấp độ
rủi ro thiên tai có thể xảy ra ở cấp 1, 2 và 3); Lốc xoáy, mưa đá xảy ra trên
toàn tỉnh (cấp độ rủi ro thiên tai có thể xảy ra ở cấp 1); Sương muối là loại
hình thiên tai ít xảy ra, khó dự báo trước (cấp độ rủi ro thiên tai có thể xảy
ra ở cấp 1, cấp 2); Sương mù thường xuyên xuất hiện trên địa bàn thành phố Đà Lạt,
huyện Lạc Dương, nhất là giao thông tại tất cả các đèo hướng vào thành phố Đà Lạt;
Cháy rừng do tự nhiên trên địa bàn tỉnh có xảy ra nhưng không nhiều.
(Chi tiết theo Chương IV, Kế hoạch
PCTT tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021- 2025 đính kèm).
3. Nội dung và biện
pháp tổng thể PCTT
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật, tổ chức, bộ máy:
- Rà soát các chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến tiết kiệm nước để thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp, phân công nhiệm vụ các thành viên. Tăng cường năng lực,
hoạt động hiệu quả của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
- Rà soát, xây dựng, củng cố lực lượng
xung kích PCTT cấp xã với lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt theo hướng dẫn
của Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT.
- Đầu tư trang thiết bị cho Văn phòng
thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp, Đội xung kích PCTT cấp xã để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ.
b) Xây dựng, thực hiện các kế hoạch,
quy hoạch, phương án:
- Xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên
tai cấp cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định của Luật Phòng,
chống thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch quản lý lũ tổng hợp
lưu vực sông thuộc tỉnh; kế hoạch phòng, chống bão mạnh, siêu bão; kế hoạch
phòng, chống lũ quét, sạt lở đất; kế hoạch phòng, chống hạn hán; kế hoạch
phòng, chống sạt lở bờ sông do mưa lũ hoặc dòng chảy theo quy định của Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật PCTT
- Xây dựng các phương án ứng phó với
từng loại hình thiên tai cụ thể theo cấp độ rủi ro thiên tai.
- Xây dựng các phương án quản lý rủi
ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển kết cấu hạ tầng PCTT
trên địa bàn tỉnh trong quá trình lập quy hoạch tỉnh.
- Thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về
các giải pháp đảm bảo an toàn hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh năm 2021 và những
năm tiếp theo phục vụ công tác PCTT, ứng phó biến đổi khí hậu, ổn định sản xuất,
đời sống nhân dân.
c) Thông tin truyền thông, phổ biến
pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng:
- Tiếp tục thực hiện Đề án Nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng và Kế hoạch số
7659/KH-UBND ngày 27/10/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
- Triển khai các hoạt động nâng cao
nhận thức, năng lực cho Đội xung kích PCTT cấp xã.
- Đào tạo, tập huấn về thiên tai cho
một số cộng đồng thường xuyên bị thiên tai.
- Xây dựng một số chương trình thông
tin, truyền thông chuyên biệt về PCTT trên địa bàn tỉnh, phù hợp với đặc điểm địa
phương.
d) Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
cấp tỉnh:
- Nâng cao năng lực, chất lượng dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu; đẩy mạnh đổi mới
sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến; hoàn thiện
phương pháp, quy trình dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu, bảo đảm
cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, đặc biệt là
thông tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng thiên tai nguy hiểm, bất
thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường với
độ tin cậy, chính xác cao.
- Chú trọng đầu tư, nâng cấp kết cấu
hạ tầng, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác theo dõi, dự báo, cảnh
báo theo hướng hiện đại, đồng bộ, tự động hóa, tích hợp đa mục tiêu (nhất là
các trạm đo mưa tự động chuyên dùng, hệ thống dự báo, cảnh báo lũ lụt thông
minh, giông sét).
đ) Duy tu bảo dưỡng, xử lý cấp
bách các công trình phòng chống thiên tai:
- Sửa chữa cấp bách các hồ đập, kênh
mương bị hư hỏng, xuống cấp do thiên tai; kè bờ sông, suối, taluy bị sạt lở,
mang tính cấp bách.
- Nạo vét chống hạn.
e) Công tác thường trực phòng chống
thiên tai:
- Công tác trực ban Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
- Thường trực đối với các hoạt động
phòng chống hạn hán, ngập úng, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, đặc biệt là
các đập, hồ chứa nước.
g) Các nhiệm vụ khác:
- Tổ chức diễn tập về phương án ứng
phó thiên tai;
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về
PCTT và liên quan đến PCTT.
- Hỗ trợ các trường hợp bị thiệt hại về
người, nhà ở, sản xuất nông nghiệp, do thiên tai.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về PCTT.
4. Các biện pháp
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai:
Để thực hiện tốt công tác PCTT theo
nguyên tắc chỉ đạo "đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu
quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây
dựng lại tốt hơn", các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và chính
quyền địa phương các cấp phải xác định công tác PCTT là nhiệm vụ quan trọng của
cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội,
trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ
trợ, giúp nhau và triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục hậu quả thiên tai (Chi tiết theo Chương V, Kế hoạch PCTT tỉnh Lâm Đồng
giai đoạn 2021-2025 đính kèm).
5. Lồng ghép nội
dung phòng, chống thiên tai:
Để tạo điều kiện phát triển bền vững
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và chính
quyền địa phương các cấp phải lồng ghép nội dung PCTT vào các chương trình, dự
án, kế hoạch, quy hoạch của các ngành, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
(Chi tiết theo Chương VI, Kế hoạch PCTT tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025
đính kèm).
6. Các nhiệm vụ,
dự án phòng chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng: Chi
tiết theo Phụ lục đính kèm tại Kế hoạch này.
7. Nguồn lực thực
hiện Kế hoạch:
a) Ngân sách Trung ương, vốn vay
ODA:
Đầu tư các dự án bố trí sắp xếp ổn định
dân cư vùng thiên tai; xây dựng các hồ chứa lớn; sửa chữa nâng cấp công trình
thủy lợi; kè chống sạt lở; các dự án giao thông... có quy mô và kinh phí đầu tư
lớn.
b) Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện,
xã):
Tập trung đầu tư các dự án bảo vệ rừng,
trồng cây xanh; dự án bố trí sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai; xây dựng, sửa
chữa các công trình thủy lợi, công trình nước sinh hoạt nông thôn, công trình
phòng chống sạt lở, công trình nạo vét; xây dựng, nâng cấp công trình giao
thông có xem xét đến yếu tố PCTT; thực hiện các nhiệm vụ PCTT; xây dựng các
công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; mua
sắm phương tiện, trang thiết bị, hệ thống thông tin liên lạc phục vụ PCTT và
TKCN, cứu hộ, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra...
c) Ngân sách dự phòng của địa
phương (tỉnh, huyện):
Xử lý các yêu cầu ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai, phục vụ cho phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong trường
hợp cần thiết, cấp bách.
d) Quỹ phòng chống thiên tai (gồm
hỗ trợ từ Quỹ PCTT Trung ương, Quỹ PCTT tỉnh, Quỹ PCTT cấp huyện, xã được giữ lại):
- Hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ PCTT
cấp bách trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa
nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa
nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc hỗ trợ kinh phí tu sửa, xử lý và xây dựng
khẩn cấp công trình PCTT tối đa không quá 03 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư 01
công trình.
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra rủi ro
thiên tai, sự cố công trình phòng, chống thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng được
huy động tham gia ứng phó thiên tai; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban,
chỉ huy, chỉ đạo ứng phó thiên tai.
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ
biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập PCTT
cấp xã; hỗ trợ xây dựng công cụ, phần mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh
báo thiên tai tại cộng đồng; mua sắm, đầu tư phương tiện, trang thiết bị phục vụ
công tác PCTT theo quy định.
e) Nguồn kinh phí các tổ chức, cá
nhân đóng góp do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp nhận, huy động:
Hỗ trợ nhân dân vùng bị thiên tai để
khắc phục thiệt hại, giảm bớt khó khăn và ổn định cuộc sống, sinh kế từ việc
huy động trong xã hội. Nguồn kinh phí các tổ chức, cá nhân đóng góp do Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh huy động, hỗ trợ gia đình có người chết, bị thương để
mai táng, điều trị; nhà sập, nhà bị hư hỏng nặng để xây cất lại; cứu trợ lương
thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, hỗ trợ sinh kế nhằm sớm ổn định cuộc sống người
dân.
g) Vốn đầu tư từ khối tư nhân:
Vận động khối tư nhân đầu tư theo các
chính sách hỗ trợ đầu tư, vay vốn; khuyến khích người dân đầu tư nâng cấp nhà ở
bảo đảm an toàn với thiên tai.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nội dung công việc của Kế
hoạch này khẩn trương triển khai thực hiện các biện pháp ứng phó phù hợp với
tình hình thực tế của đơn vị theo phương châm “4 tại chỗ” và “3 sẵn sàng”, đảm
bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân; tổng hợp, đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch gửi Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh (cơ quan thường trực là Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo yêu cầu.
2. Giao Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
(cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
a) Là cơ quan đầu mối theo dõi nắm chắc
mọi tình hình, diễn biến của thời tiết, thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh; chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham
mưu trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện hàng năm và đề xuất điều chỉnh
kế hoạch 05 năm khi cần thiết.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan phân bố kinh phí phòng chống lụt
bão; Quỹ PCTT tỉnh và đề xuất các nguồn vốn khác (gồm các nguồn vốn: hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương; hỗ trợ từ Quỹ PCTT Trung ương; bổ sung từ ngân sách tỉnh;
Quỹ PCTT cấp huyện, xã được giữ lại; ngân sách địa phương) để thực hiện Kế hoạch
này đảm bảo yêu cầu đề ra.
c) Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn, điều
chỉnh quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh cho phù hợp với tình
hình mới.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh phân bố nguồn vốn phòng, chống lụt bão; bổ sung từ
ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo yêu cầu đề ra.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép nội
dung PCTT vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành kinh tế - xã hội của tỉnh
theo quy định tại Thông tư số 05/2016/TT-BKHĐT ngày 06/6/2016 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
5. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc:
a) Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ
huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp
thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được
yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Tăng cường công tác thông tin, dự
báo, kịp thời cảnh báo nhanh chóng đến tận thôn và người dân; hướng dẫn kỹ năng
phòng ngừa, ứng phó các loại hình thiên tai bằng nhiều hình thức (hệ thống phát
thanh, truyền hình, truyền thanh cơ sở...) để chính quyền cấp cơ sở và nhân dân
chủ động di dời, phòng, tránh và ứng phó với các loại hình thiên tai có thể xảy
ra.
c) Lồng ghép nội dung phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển
của địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi
ro thiên tai.
d) Chủ động bố trí ngân sách địa
phương, Quỹ PCTT và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; kịp
thời khắc phục ngay các sự cố hư hỏng, xử lý các trọng điểm xung yếu bảo đảm an
toàn cho hồ đập thuộc phạm vi quản lý.
đ) Đầu tư nâng cao năng lực, nâng cấp
cơ sở vật chất, cơ sở dữ liệu, trang thiết bị chuyên dùng của Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện; hỗ trợ trang thiết bị và nâng cao năng
lực cho lực lượng xung kích PCTT cấp xã để thực hiện tốt công tác PCTT theo
phương châm “4 tại chỗ”.
e) Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã:
- Có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy,
huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời thiên tai cấp độ 1 ngay khi
thiên tai xảy ra. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã; báo
cáo, đề nghị UBND cấp huyện, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện hỗ trợ.
- Xây dựng và củng cố Đội xung kích
PCTT cấp xã theo Hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số 08/QĐ-TWPCTT ngày
27/3/2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia về PCTT và Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018
của Chính phủ.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể; các sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố có văn bản gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo QG về
PCTT;
- Bộ NN&PTNT;
- UBQG ƯPSCTT & TKCN;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Lâm Đồng;
- LĐVP;
- Lưu: VT, GT.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, THỰC HIỆN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUỸ
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
(Kèm theo Kế hoạch số 9179/KH-UBND ngày 16/12/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT
|
Tên
chương trình, nhiệm vụ
|
Dự
kiến thời gian thực hiện
|
Dự
kiến tổng kinh phí (triệu đồng)
|
Ngân
sách nhà nước
|
Quỹ
PCTT
|
Tổng
|
|
Tổng
cộng
|
|
220.700
|
57.800
|
278.500
|
I
|
Thông tin
truyền thông, phổ biến pháp luật, đào tạo, tập huấn, nâng cao nhận thức cộng
đồng
|
|
16.800
|
6.800
|
23.600
|
1
|
Triển khai thực hiện Đề án Nâng cao
nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng
|
2022-2025
|
15.000
|
5.000
|
20.000
|
2
|
Thực hiện các hoạt động Tuần lễ Quốc
gia Phòng chống thiên tai hàng năm (từ ngày 15/5 đến 22/5)
|
2022-2025
|
300
|
300
|
600
|
3
|
Cắm biển cảnh báo khu vực có nguy
cơ cao xảy ra lũ quét, ngập lụt, sạt lở
|
2022-2025
|
1.000
|
1.000
|
2.000
|
4
|
Tổ chức đào tạo cho cán bộ Văn
phòng thường trực về công tác phòng chống thiên tai
|
2022-2023
|
500
|
500
|
1.000
|
II
|
Chương
trình, đề án, kế hoạch
|
|
39.900
|
20.000
|
59.900
|
1
|
Thiết lập mạng lưới quan trắc giám
sát dòng chảy sông ngòi, tăng cường năng lực cảnh báo lũ và chủ động ứng phó
BĐKH
|
2022-2023
|
2.000
|
|
2.000
|
2
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, cơ
sở dữ liệu, trang thiết bị chuyên dùng của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN các cấp, lực lượng xung kích PCTT và cho lực lượng tìm kiếm, cứu
hộ, cứu nạn.
|
2022-2025
|
20.000
|
10.000
|
30.000
|
3
|
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, khí tượng, thủy văn
|
2022-2025
|
10.000
|
10.000
|
20.000
|
4
|
Theo dõi, cập nhật số liệu, tính
toán dự báo vận hành và giám sát điều tiết các hồ chứa thủy điện theo Quy
trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Đồng Nai
|
2022-2025
|
1.000
|
|
1.000
|
5
|
Xây dựng Kế hoạch phòng chống thiên
tai tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2026-2030
|
2025
|
500
|
|
500
|
6
|
Xây dựng phương án ứng phó với các
cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể
|
2022
|
400
|
|
400
|
7
|
Ứng dụng công nghệ viễn thám (GIS)
đánh giá, theo dõi, giám sát các loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh
|
2022
|
1.000
|
|
1.000
|
8
|
Xây dựng bản đồ ngập lụt hạ du đập
các hồ thủy lợi lớn trên địa bàn tỉnh
|
2022-2025
|
5.000
|
|
5.000
|
III
|
Công tác
thường trực PCTT
|
|
10.000
|
2.000
|
12.000
|
1
|
Văn phòng thường trực
|
2022-2025
|
5.000
|
|
5.000
|
2
|
Các hoạt động phòng chống hạn hán
|
2022-2025
|
2.000
|
|
2.000
|
3
|
Các hoạt động đảm bảo an toàn đập
|
2022-2025
|
2.000
|
|
2.000
|
4
|
Vận hành các hệ thống trạm đo mưa tự
động, hệ thống cảnh báo lũ thông minh
|
2022-2025
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
5
|
Bảo đảm hoạt động hành chính của Cơ
quan quản lý Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh
|
2022-2025
|
|
1.000
|
1.000
|
IV
|
Hỗ trợ khắc
phục hậu quả thiên tai
|
|
22.000
|
22.000
|
44.000
|
1
|
Hỗ trợ các trường hợp người bị chết,
bị thương do thiên tai, tai nạn; hỗ trợ sửa chữa nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy
hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác
|
2022-2025
|
12.000
|
12.000
|
24.000
|
2
|
Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi
phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai
|
2022-2025
|
10.000
|
10.000
|
20.000
|
V
|
Xây dựng
các công trình quy mô nhỏ phục vụ công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
|
|
30.000
|
5.000
|
35.000
|
1
|
Xây dựng các hồ bơi di động ở các
trường học để phục vụ mục đích dạy bơi, chống đuối nước cho học sinh
|
2022-2025
|
10.000
|
|
10.000
|
2
|
Lắp đặt hệ thống đo đạc, giám sát,
cảnh báo sớm phòng, chống thiên tai tại cộng đồng
|
2022-2025
|
20.000
|
5.000
|
25.000
|
VI
|
Duy tu bảo
dưỡng, xử lý cấp bách công trình phòng chống thiên tai
|
|
100.000
|
-
|
100.000
|
1
|
Sửa chữa các hồ đập, kênh mương bị
hư hỏng, xuống cấp do thiên tai
|
|
40.000
|
|
40.000
|
2
|
Kè chống sạt lở bờ sông, suối,
taluy
|
|
40.000
|
|
40.000
|
3
|
Nạo vét chống hạn
|
|
20.000
|
|
20.000
|
VII
|
Các nhiệm vụ
khác
|
|
2.000
|
2.000
|
4.000
|
1
|
Tổ chức diễn tập về phương án ứng
phó thiên tai
|
2023-2025
|
2.000
|
2.000
|
4.000
|