BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2020/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG
VỀ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU
NẠN CÁC CẤP
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng
chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21/03/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 25 tháng
4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành
chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định
việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các cấp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc
quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
các cấp.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
và Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai (bao
gồm Văn phòng tại Hà Nội và 02 bộ phận thường trực khu vực miền Trung, Tây
Nguyên và miền Nam); Tổ giúp việc của thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai.
b) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung Ban Chỉ
huy cấp Bộ); Văn phòng thường trực hoặc cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp Bộ.
c) Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (sau đây gọi chung là Ban Chỉ huy cấp tỉnh,
huyện, xã); bộ phận làm nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh,
huyện; bộ phận thường trực của Ban Chỉ huy cấp xã.
d) Cán bộ, công chức, viên chức và các cá nhân thực
hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Văn phòng
thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ban chỉ huy cấp Bộ;
Văn phòng thường trực hoặc cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy cấp Bộ; Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã hoặc bộ phận làm nhiệm
vụ của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện; bộ phận thường trực của
Ban Chỉ huy cấp xã.
Điều 2. Nguồn kinh phí
1. Nguồn ngân sách nhà nước
a) Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Văn phòng thường trực Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổ giúp việc của thành viên Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ban Chỉ huy cấp Bộ, Văn phòng thường
trực hoặc cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
cấp Bộ.
Kinh phí được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Tổ giúp việc của thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai); dự toán chi thường xuyên của các Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ (đối với Ban Chỉ huy cấp Bộ, Văn phòng thường trực hoặc
cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp Bộ).
b) Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã và được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên hàng năm của cơ quan được giao nhiệm vụ Ban Chỉ huy, bộ phận làm nhiệm vụ
của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, bộ phận thường trực của
Ban Chỉ huy cấp xã.
2. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nội dung chi
Các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều
1 Thông tư này theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và
trong phạm vi dự toán chi ngân sách nhà nước được giao thực hiện các nội dung
chi như sau:
1. Chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai; các cơ quan, tổ chức được Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ. Nội dung chi bao gồm:
a) Vật tư, văn phòng phẩm, nhiên liệu, thông tin,
liên lạc và các dịch vụ công cộng khác;
b) Thuê, mua sắm, sửa chữa tài sản, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, phương tiện thiết yếu và chuyên dùng phục vụ công tác ứng phó,
chỉ đạo, điều hành, giám sát, kiểm tra hiện trường của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai;
Tiêu chuẩn, định mức máy móc, trang thiết bị chuyên
dùng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng máy móc, thiết bị và các quy định hiện hành.
c) Phụ cấp kiêm nhiệm; tiền lương, tiền công chuyên
gia, người lao động hợp đồng được huy động thực hiện nhiệm vụ tại Văn phòng thường
trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Văn phòng thường trực hoặc
cơ quan chuyên môn, bộ phận làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy các
cấp;
d) Tiền lương làm thêm giờ theo quy định của Luật Lao động, công tác phí và các chế độ chính
sách có liên quan cho cán bộ tham gia công tác trực ban, họp điều hành ứng phó
và tham gia các đoàn công tác tiền phương khi có tình huống thiên tai;
đ) Chi phí quản lý vận hành hệ thống, thuê dịch vụ
công trong cung cấp, truyền tải thông tin phục vụ phòng, chống thiên tai (hệ thống
quan trắc, cảnh báo chuyên dùng, hệ thống theo dõi, giám sát tại các công
trình, trọng điểm phòng, chống thiên tai...);
e) Cập nhật, bổ sung hệ thống cơ sở dữ liệu và các
công cụ hỗ trợ ra quyết định phục vụ công tác phòng ngừa ứng phó và khắc phục hậu
quả thiên tai.
2. Chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ huy cấp Bộ,
Văn phòng thường trực hoặc cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy cấp Bộ; Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã; bộ phận làm nhiệm vụ
của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện hoặc bộ phận thường trực
của Ban Chỉ huy cấp xã: Căn cứ nội dung chi quy định tại khoản 1 Điều này, Ban
Chỉ huy cấp Bộ, Văn phòng thường trực hoặc cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của
Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp Bộ; Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã; bộ
phận làm nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện hoặc bộ
phận thường trực của Ban Chỉ huy cấp xã trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định nội dung chi phù hợp với thực tế hoạt động và trong phạm vi dự toán chi
thường xuyên được giao hàng năm.
3. Hội nghị, hội thảo và các sự kiện, hoạt động Tuần
lễ Quốc gia phòng, chống thiên tai.
4. Tập huấn, huấn luyện, đào tạo, diễn tập về phòng
chống thiên tai cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn; xây dựng tài liệu, phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho lực lượng phòng, chống thiên tai các cấp và cộng đồng về pháp luật, kiến thức,
kỹ năng phòng, chống thiên tai.
5. Các hoạt động phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc nâng cao năng lực hệ thống phòng chống thiên tai các cấp thuộc
nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
6. Công tác khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có
thành tích trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
7. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng
về phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Sản xuất, biên tập, phát sóng,
phát hành, truyền tải sản phẩm thông tin có tính chất báo chí, các chương trình
phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm và các sản phẩm thông tin khác (tờ rơi,
áp-phích, pa-nô, khẩu hiệu, băng hình, video clip), tin nhắn qua điện thoại di
động và mạng xã hội, tổ chức các buổi tọa đàm, cuộc thi, bình chọn, triển lãm ảnh,
mít tinh và các hình thức, sản phẩm truyền thông khác để tăng cường nội dung
thông tin, tuyên truyền về phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn...
8. Huy động lực lượng, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống thiên tai xảy ra.
9. Tiếp nhận, phân bổ các khoản cứu trợ khẩn cấp
thiên tai.
10. Các nội dung chi khác thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật liên quan (nếu
có) và được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 4. Mức chi
1. Mức chi các nội dung quy định tại Điều
3 của Thông tư này thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài
chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Thông tư này quy định
cụ thể một số mức chi như sau:
a) Chi phụ cấp kiêm nhiệm: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 78/2005/TT-BNV ngày 10 tháng
8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp kiêm nhiệm đối với
cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan,
đơn vị khác;
b) Chi tiền lương làm thêm giờ: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05 tháng 01 năm 2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức,
viên chức; Thông tư số 31/2017/TT-BNNPTNT
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc có
tính chất đặc biệt trong lĩnh vực phòng chống thiên tai;
c) Chi công tác phí, hội nghị triển khai thực hiện
nhiệm vụ, công tác phòng chống thiên tai: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 04 năm 2017 của
Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ hội nghị;
d) Chi hoạt động thông tin tuyên truyền: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân
tại cơ sở; Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày
20 tháng 4 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định mức kinh tế
- kỹ thuật về sản xuất Chương trình truyền hình; Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2014 của
Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối
với tác phẩm báo chí (gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử) xuất bản phẩm
khi tham gia thực hiện tuyên truyền.
Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ
truyền thông chịu trách nhiệm lựa chọn hình thức, sản phẩm, nội dung truyền
thông và phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện công việc trong phạm vi dự toán
được giao theo thẩm quyền, đảm bảo đúng chính sách, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả,
phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ;
đ) Chi tiền thưởng của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy cấp Bộ, Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã đối
với các tổ chức, cá nhân: Áp dụng mức chi tiền thưởng theo quy định tại Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thi đua khen thưởng;
e) Chi thanh toán cho các tổ chức, cá nhân được huy
động hoặc tự nguyện tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên
tai, thảm họa: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của
Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn;
g) Chi quản lý vận hành hệ thống: Thực hiện theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT
ngày 15 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Thông tin và truyền thông hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
h) Chi thuê chuyên gia: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng
01 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức lương đối với
chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn
áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn nhà nước;
i) Các khoản chi khác: Theo hóa đơn, chứng từ chi
thực tế hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
2. Đối với nội dung chưa có quy định về mức chi:
a) Đối với nội dung chi của Ban Chỉ đạo Trung ương
về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy cấp Bộ từ nguồn ngân sách trung ương: Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ quyết định áp dụng mức
chi của các nhiệm vụ, nội dung chi có tính chất tương tự đã được cấp có thẩm
quyền quy định, có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, trong phạm vi dự toán được giao
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
b) Đối với nội dung chi của Ban Chỉ huy cấp tỉnh,
huyện, xã từ nguồn ngân sách địa phương: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, quyết định áp dụng mức chi của các nhiệm vụ, nội dung
chi có tính chất tương tự đã được cấp có thẩm quyền quy định, có hóa đơn, chứng
từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được giao và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình.
3. Trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước được
giao; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ
quan khác ở trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố quyết định mức
chi cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nhưng tối đa không vượt mức chi quy định
tại Thông tư này.
Điều 5. Lập, phân bổ, chấp hành
và quyết toán
Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí
cho công tác phòng, chống thiên tai thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một
số nội dung như sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách
nhà nước, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai, Ban Chỉ huy các cấp có trách nhiệm lập dự toán theo nội dung
chi và mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 của Thông tư này
và tổng hợp chung vào dự toán chi thường xuyên của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp
để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
a) Đối với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách
nhiệm tổng hợp kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
thiên tai và Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai trong dự toán ngân sách nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Đối với Ban Chỉ huy cấp Bộ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
chịu trách nhiệm tổng hợp kinh phí hoạt động của Ban Chỉ huy cấp Bộ, Văn phòng
thường trực hoặc cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Ban
Chỉ huy cấp Bộ trong dự toán ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định.
c) Đối với Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã
Đối với kinh phí của Ban Chỉ huy cấp tỉnh: Cơ quan,
đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ Ban Chỉ huy cấp tỉnh lập dự toán kinh phí
cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo nhiệm vụ được giao và gửi Sở Tài
chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Đối với kinh phí của Ban Chỉ huy cấp huyện, xã: Cơ
quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ huy cấp huyện hoặc
bộ phận thường trực Ban Chỉ huy cấp xã lập dự toán kinh phí cho hoạt động
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo nhiệm vụ được giao, tổng hợp
chung trong dự toán của cơ quan, đơn vị để gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem
xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Phân bổ, chấp hành dự toán
a) Việc phân bổ, chấp hành dự toán được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, quy định tại Thông tư này; trong đó, phân bổ cụ
thể kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai; Ban Chỉ huy
cấp Bộ; Văn phòng thường trực hoặc cơ quan chuyên môn làm nhiệm vụ của Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp Bộ; Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã; bộ phận
làm nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh, huyện; bộ phận thường
trực của Ban Chỉ huy cấp xã. Kinh phí phân bổ cho các nội dung chi quy định tại
Điều 3 Thông tư này không trùng với kinh phí phân bổ cho các
nội dung quy định tại Chương VI Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
quy định về nguồn ngân sách, phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cho hoạt động ứng
phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
b) Việc rút dự toán, thanh toán thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20
tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực
Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 62/2020/TT-BTC
ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản
chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3. Quyết toán
a) Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương,
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Chỉ huy cấp Bộ, Ban Chỉ huy cấp
tỉnh, huyện, xã được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với Ban Chỉ đạo Trung ương, Văn
phòng Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương), các Bộ, cơ quan trung ương (đối với
Ban Chỉ huy cấp Bộ) và địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước (đối với Ban
Chỉ huy cấp tỉnh, huyện, xã).
b) Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và
xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 12 năm 2020. Đối với kinh phí thực hiện năm 2020, các Bộ, ngành, địa
phương bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2020 đã được cấp có thẩm quyền
giao để thực hiện.
2. Chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động tại các cơ quan, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
chế độ phụ cấp kiêm nhiệm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của
Thông tư này được thực hiện cho đến khi có quy định mới về chế độ tiền
lương và phụ cấp theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư
này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Thông tư này.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề
nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc Hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
- HĐND, UBND, Sở Tài chính, Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, HCSN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|