ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1304/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 11
tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TRỒNG CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI
ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
178/NQ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 12 năm 2020 về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng
cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
Căn cứ Quyết định số
524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án
trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025”;
Căn cứ Thông tư số 22/2019/TT-BXD
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2019/BXD;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy
định quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Quyết định số
2939/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành
lập Ban điều hành Đề án trồng cây tỉnh Bến Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1589/TTr-SNN ngày 31
tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án trồng cây xanh
trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 (sau đây được viết tắt là Đề án
trồng cây xanh).
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức triển khai Đề án trồng cây xanh và báo cáo kết quả
thực hiện hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ các nhiệm vụ được giao
chủ trì, các Sở, ban, ngành và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, dự trù
kinh phí thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền xem xét phân bổ kinh phí thực hiện theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TH, TCĐT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
ĐỀ ÁN
TRỒNG CÂY XANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1304/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Phần I
MỞ ĐẦU
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN TRỒNG CÂY XANH
Cây xanh được xem như lá phổi của
trái đất. Ngoài tác dụng cung cấp nguồn oxy dồi dào cho bầu khí quyển để duy
trì sự sống của mọi sinh vật trên hành tinh, cây xanh còn có tác dụng cải thiện
khí hậu, điều hòa các luồng không khí; ngăn chặn và lọc bức xạ mặt trời, giảm
hiệu ứng nhà kính, phân tán nguồn nhiệt, hạn chế tiếng ồn, cản gió, bụi, nhất
là ở khu vực đô thị. Ngoài ra, cây xanh còn ngăn chặn quá trình bốc hơi nước,
giữ độ ẩm đất và không khí, điều hoà mực nước ngầm, chống xói mòn, rửa trôi đất,
qua đó góp phần giảm thiểu thiên tai lũ lụt gây thiệt hại rất lớn về người và
tài sản. Bên cạnh đó, cây xanh còn có vai trò quan trọng trong kiến trúc cảnh
quan, là nguồn dược liệu quý giá dùng để chữa bệnh, tăng cường sức khỏe, cung cấp
thực phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp cho con người và các loài động vật. Có thể
nói cây xanh có vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Sự sống
trên trái đất không thể duy trì mà không có cây xanh.
Từ năm 1990 đến nay, Đảng và
Nhà nước đã có nhiều chương trình trồng rừng, phục hồi rừng và trồng cây
phân tán nhằm phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao độ che phủ rừng. Giai
đoạn 2016 - 2020, thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
theo Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, cả nước
đã trồng được 1.134.000 ha rừng và 330 triệu cây phân tán (bình quân mỗi năm
trồng 227 nghìn ha rừng và 66 triệu cây xanh phân tán); đưa diện tích có rừng
đạt 14,6 triệu ha (gồm 10,3 triệu ha rừng tự nhiên và 4,3 triệu ha rừng trồng);
nâng tỷ lệ che phủ rừng từ 40,84% năm 2015 lên 42% năm 2020, đạt chỉ tiêu đề
ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII; qua đó đã tích cực góp phần phòng
hộ, bảo vệ môi trường, tạo nguồn nguyên liệu từ gỗ rừng trồng trong nước cho
công nghiệp chế biến, xuất khẩu lâm sản, phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng rừng tự
nhiên hiện tại vẫn còn thấp; nhiều khu vực rừng phòng hộ vẫn chưa phát huy đầy
đủ chức năng; chưa có nhiều cây bản địa đa tác dụng được đưa vào trồng rừng và
cây phân tán; mật độ cây xanh ở các đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp
vẫn còn thấp so với nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng
kinh tế liên tục trong một thời gian dài, là quá trình công nghiệp hóa và đô thị
hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam, các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, đô
thị tập trung,... được xây dựng ngày càng nhiều, cùng với đó là sự bùng nổ dân
số ở các khu đô thị. Dưới tác động của con người, các yếu tố thuộc về tự nhiên,
thiên nhiên đang dần bị mất đi, phát sinh nhiều nguồn ô nhiễm (đất, nguồn nước,
rác thải, khói bụi, tiếng ồn…); áp lực của đời sống hiện đại gây ra cho con người
những bất lợi về sức khỏe và tinh thần. Trong những năm qua, biến đổi khí hậu,
thiên tai đã và đang diễn ra ngày càng phức tạp, với những yếu tố thời tiết hết
sức cực đoan, bất thường đã ảnh hưởng rộng khắp đến mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội, môi trường và các hệ sinh thái, đe dọa đến phát triển bền vững đất
nước. Hơn lúc nào hết, việc đẩy mạnh công tác phát triển rừng phòng hộ và trồng
thêm nhiều cây xanh là giải pháp hữu hiệu, là hành động vô cùng quan trọng và cần
thiết để đảm bảo phát triển bền vững kinh tế, xã hội, môi trường của đất nước.
Thực hiện sáng kiến “Trồng một
tỷ cây xanh trong 5 năm tới” của Thủ tướng Chính phủ phát động tại Kỳ họp lần
thứ 10, Quốc hội khóa XIV; Nghị quyết số 178/NQ-CP ngày 12/12/2020 của Chính phủ;
Chỉ thị số 45/CT-CP ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong
trào “Tết trồng cây” và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu
năm 2021; Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt “Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”. Tỉnh Bến Tre xây dựng
“Đề án trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021 - 2025” để
góp phần xây dựng tỉnh Bến Tre “xanh, sạch, đẹp”.
Phần II
KẾT QUẢ TRỒNG RỪNG VÀ
CÂY PHÂN TÁN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. KẾT QUẢ
TRỒNG RỪNG
Tổng diện tích quy hoạch đất
lâm nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020 là 7.833 ha. Trong giai đoạn 2016 -
2020, tổng diện tích trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh Bến Tre được
163,66 ha, trong đó: Trồng rừng đặc dụng 16 ha; trồng rừng phòng hộ 147,66
ha.
Đến nay, tổng diện tích đất lâm
nghiệp có rừng của toàn tỉnh là 4.367,99 ha, trong đó: Rừng đặc dụng 1.884,49
ha, rừng phòng hộ 2128,13 ha, rừng sản xuất 355,37 ha. Tỷ lệ che phủ của
rừng trên tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh đạt 1,77%.
II. KẾT QUẢ
TRỒNG CÂY PHÂN TÁN
Các năm qua, Tỉnh ủy, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre thường xuyên chỉ đạo các ngành, địa phương duy trì công
tác trồng cây gây rừng và phát động phong trào “Tết trồng cây”; trồng cây nhân
ngày “Môi trường Thế giới 05 tháng 6”, việc tổ chức lễ phát động trồng cây
nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục mọi tầng lớp trong xã hội hiểu rõ lợi
ích thiết thực của việc trồng cây, trồng rừng đối với đời sống xã hội, nhất
là trong điều kiện biến đổi khí hậu, để từ đó người dân nâng cao nhận thức và
tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.
Các địa phương hưởng ứng phong
trào phát động trồng cây của tỉnh đã chủ động tổ chức phát động phong trào trồng
cây ở địa phương mình. Các đài truyền thanh của huyện, xã cũng đã đẩy mạnh
công tác truyền thông vận động người dân tham gia trồng cây, trồng rừng. Cùng
với diện tích rừng ngập mặn được bảo vệ và phát triển, cây trồng phân tán hàng
năm đã góp phần nâng lên độ che phủ, thích ứng với biến đổi khí hậu, cải thiện
môi trường sống của con người.
Từ năm 2016 - 2020, toàn tỉnh
đã thực hiện trồng được 4,2 triệu cây phân tán các loại; riêng năm 2020 thực
hiện trồng được 751.860 cây xanh các loại. Cây phân tán được bố trí trồng trong
khu vực đô thị, công sở, trường học, bệnh viện, doanh trại, trồng ven bờ đê,
các tuyến quốc lộ, huyện lộ, đường liên xã…
III. TỒN
TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Một số tồn tại, hạn chế
a) Đối với trồng rừng
- Tỷ lệ che phủ rừng còn thấp
chỉ đạt 1,77%.
- Trong giai đoạn 2016 - 2020
diện tích rừng bị mất 112,86 ha, nguyên nhân do sạt lở 104,41 ha, do rừng chết
8,48 ha.
- Tỉnh Bến Tre hiện có 2.584 ha
diện tích rừng đặc dụng, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 876,82 ha
(33,81%); diện tích rừng trồng là 1.010,50 ha (39,11%); diện tích đất chưa có
rừng là 696,68 ha (26,96%). Tổng trữ lượng của rừng là 192.887,1m3, trong đó
trữ lượng rừng tự nhiên là 41.695,2m3 (21,62%); trữ lượng rừng trồng là
151.191,9m3 (78,38%). Rừng tự nhiên (trạng thái rừng gỗ ngập mặn nghèo và
rừng gỗ ngập mặn phục hồi) có chất lượng xấu, hầu hết cây có đường kính nhỏ,
chiều cao thấp. Qua rà soát khu rừng đặc dung Thạnh Phú hiện nay không đáp ứng
đủ các tiêu chí của một khu rừng đặc dụng. Tỉnh đã xây dựng Phương án chuyển
đổi rừng đặc dụng Thạnh Phú sang rừng phòng hộ trình Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tiếp tục thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng gắn với phát triển kinh tế xã hội của địa phương ngày càng hiệu quả hơn.
- Ngoài ra, hiện nay tỉnh Bến
Tre có khoảng 25.000 ha diện tích nuôi tôm biển quảng canh cải tiến, hơn 20 năm
qua, trong quá trình canh tác, đa số hệ thống cây rừng ngập mặn trong các khu
nuôi đã bị người dân chặt phá, dẫn đến hiện tượng mất cân bằng sinh thái,
từ đó làm cho mô hình nuôi thủy sản quảng canh thiếu tính bền vững.
- Tình trạng chặt phá, khai
thác rừng trái phép còn xảy ra nghiêm trọng ở một số địa phương.
b) Đối với trồng cây phân
tán
- Công tác phối hợp giữa cơ
quan quản lý trực tiếp cây xanh với các đơn vị quản lý hạ tầng kỹ thuật chưa tốt
(trồng cây xanh dưới hành lang lưới điện, trong hành lang an toàn giao thông…
gây ảnh hưởng phải cắt ngọn, di dời); không gian phát triển mới hệ thống cây
xanh còn nhiều khó khăn do hệ thống công viên ít được đầu tư mới; quỹ đất trồng
cây xanh dọc đường giao thông hạn hẹp, dễ xung đột với hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
- Điều kiện khí hậu, thời tiết
nắng nóng, hạn mặn thâm nhập sâu, kéo dài đã ảnh hưởng đến tỷ lệ cây sống bình
quân đạt chưa cao.
2. Nguyên nhân
a) Đối với trồng rừng phòng
hộ và đặc dụng
- Công tác trồng rừng gặp nhiều
khó khăn do hạn chế về quỹ đất trồng rừng.
- Mật độ dân số cao, sức ép vào
rừng ngày càng tăng; do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhiều diện tích
rừng phải chuyển đổi mục đích.
- Tác động của biến đổi khí hậu
ngày càng rõ, thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai xảy ra thường xuyên hơn,
ảnh hưởng không nhỏ tới tài nguyên rừng.
- Đời sống của người dân địa
phương nhận khoán bảo vệ rừng rất khó khăn, thu nhập từ bảo vệ rừng không đủ
trang trải cuộc sống hàng ngày. Để người dân sống gắn bó với rừng thì cần phải
hỗ trợ điều kiện sinh kế cho họ thông qua việc chia sẻ lợi ích từ rừng, tạo
điều kiện nuôi trồng và khai thác thuỷ sản dưới tán rừng để tăng thu nhập, ổn
định đời sống và rừng sẽ được bảo vệ tốt hơn.
b) Đối với trồng cây phân
tán
- Một số nơi việc tổ chức phát
động“Tết trồng cây” và trồng cây phân tán còn mang tính hình thức, lãng
phí, chưa thiết thực, hiệu quả nên tác dụng tuyên truyền, nâng cao nhận thức
chưa cao. Không có sự chỉ huy thống nhất: chỗ trồng, chỗ không, nơi nào địa
phương có quan tâm thì công việc trồng cây tương đối tốt, có nơi việc trồng cây
chỉ mang tính chiếu lệ; việc chăm sóc, bảo vệ cây sau khi trồng chưa được quan
tâm đúng mức, chưa có phân giao việc chăm sóc cây cho một tổ chức, hộ gia đình
hay cá nhân cụ thể.
- Nguồn lực cho phát triển cây
xanh, nhất là cây xanh đô thị chủ yếu còn dựa vào ngân sách Nhà nước; chưa có
cơ chế, chính sách cụ thể để khuyến khích mọi thành phần kinh tế và Nhân dân
tham gia xã hội hóa trồng cây xanh.
- Thiếu quy hoạch cây xanh và
khâu quản lý về cây xanh còn lỏng lẻo nên tình trạng chặt phá, khai thác tuỳ tiện
cây xanh đô thị diễn ra khá phổ biến. Việc trồng cây xanh ở những nơi công cộng
vẫn còn mang tính tự phát, manh mún; việc lựa chọn, bố trí loại cây trồng chưa
phù hợp ở từng công trình, từng địa phương, có rất nhiều trường hợp trồng cây
được một thời gian sau đó chặt bỏ, cây rễ mọc ngang không vững dễ ngã đổ…
- Nhiều nơi tổ chức phát động “Tết
trồng cây” và trồng cây phân tán trên đất công cộng chưa có chủ quản lý cụ
thể nên cây trồng sau phát động chưa được quan tâm chăm sóc, bảo vệ, nghiệm
thu, đánh giá hiệu quả và thống kê, báo cáo hàng năm.
3. Bài học kinh nghiệm
a) Trong phát triển rừng
- Việc triển khai thực hiện
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 đã thể hiện
sự quan tâm của Đảng, Chính phủ. Quá trình tổ chức
thực hiện đã được sự quan tâm
chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền từ Trung ương đến địa phương. Các chính
sách được ban hành kịp thời, đầy đủ.
- Chương trình phát triển lâm
nghiệp phù hợp với xu thế toàn cầu về ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua giảm
phát thải do suy thoái và mất rừng; do vậy, đã huy động được nhiều nguồn lực
của xã hội và cộng đồng quốc tế tham gia.
- Việc nghiên cứu, áp dụng các
kỹ thuật, công nghệ tiến bộ, nhất là về giống, kỹ thuật, lựa chọn cơ cấu cây trồng
phù hợp với điều kiện cụ thể từng loại đất đai đã góp phần quan trọng nâng
cao hiệu quả trồng rừng. Tăng cường quản lý chất lượng giống cây trồng lâm
nghiệp, lựa chọn loài cây trồng phù hợp, chuẩn bị cây giống chất lượng tốt;
tranh thủ thời vụ và thời tiết thuận lợi để trồng đảm bảo đạt tỷ lệ cây sống
cao; thực hiện chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng, phân công trách nhiệm quản lý cụ
thể để cây trồng, rừng trồng phát triển tốt.
- Quá trình thực hiện phát triển
rừng song hành với việc triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và các cơ chế,
chính sách của ngành, tạo điều kiện cho phát triển lâm nghiệp theo chuỗi giá trị.
b) Trong trồng cây phân tán
Một là, tăng cường công
tác tuyên truyền, giáo dục, động viên các cấp, các ngành và Nhân dân tích cực
tham gia trồng cây, trồng rừng, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp Nhân dân về
vai trò, tác dụng, giá trị của rừng, ý nghĩa của việc trồng cây, trồng rừng,
công tác bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm nhẹ thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Hai là, để phát triển
cây xanh đô thị và nông thôn, ngoài nguồn vốn ngân sách, cần huy động nguồn lực
trong Nhân dân và các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước.
Ba là, việc tổ chức phát
động“Tết trồng cây” và trồng cây phân tán phải thiết thực, hiệu quả,
không phô trương hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, các tổ chức
chính trị- xã hội, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp Nhân dân
tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng phù hợp với mùa vụ trồng cây, trồng
rừng của từng địa phương ở từng thời điểm, địa điểm cụ thể.
Bốn là, sau khi thực hiện
các phong trào trồng cây, các địa phương cần tổ chức kiểm tra đánh giá, rút
kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình
làm tốt; phát huy nhiệt tình và nhận thức của cộng đồng, những người tự nguyện
tham gia phong trào. Quản lý cây xanh cần phân công rõ chức năng và nhiệm vụ của
các cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó chính quyền các cấp có trách nhiệm và
vai trò quan trọng trong việc quản lý, bảo vệ, phát triển cây xanh trên địa
bàn. Khuyến khích các hộ gia đình tự trồng cây xanh, chăm sóc, bảo vệ cây xanh
góp phần xanh hóa môi trường sống.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Lâm nghiệp năm 2017:
- Luật Bảo vệ môi trường năm
2014;
- Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
- Nghị định số 139/2017/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật
liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng
kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và
công sở;
- Nghị quyết số 178/NQ-CP của
Chính phủ ngày 12 tháng12 năm 2020 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11
năm 2020;
- Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức phong trào “Tết trồng cây”
và tăng cường công tác bảo vệ, phát triển rừng ngay từ đầu năm 2021;
- Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày
01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án trồng 1 tỷ cây
xanh giai đoạn 2021 - 2025”.
- Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN
9257:2012 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn
thiết kế;
- Thông tư số 22/2019/TT-BXD
ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2019/BXD;
- Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định quản lý cây
xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Quyết định số 2939/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban điều
hành Đề án trồng cây tỉnh Bến Tre;
2. Căn cứ thực tiễn
Trong những năm qua, tỉnh Bến
tre chịu tác động của biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng rộng khắp đến mọi mặt của
đời sống kinh tế - xã hội. Nhiệt độ tăng, nước biển dâng, các hiện tượng khí hậu
cực đoan như mưa to, bão, sạt lở đất, nắng hạn kéo dài,… tiếp tục gia tăng cả
về cường độ và tần suất, ảnh hưởng đến các mặt trong đời sống của con người,
môi trường và các hệ sinh thái, đe dọa đến phát triển bền vững.
Cây xanh có vai trò vô cùng
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và sự sống của con người. Cây xanh được
xem như là lá phổi xanh của Trái đất, giúp điều hòa, làm sạch và cung cấp dưỡng
khí cho sự sống của muôn loài. Các quần thể cây xanh và hệ sinh thái rừng tạo
nên lớp phủ trên bề mặt trái đất ngoài các giá trị về bảo tồn đa dạng sinh học,
cảnh quan, còn có tác dụng bảo vệ môi trường trong quá trình canh tác nông nghiệp
và cuộc sống của người dân. Ngoài ra, cây xanh còn có tác dụng tạo nên các đai
rừng phòng hộ có tác dụng che chắn bão và giảm thiểu sạt lở ven sông, ven biển.
Nhiệm vụ bảo vệ, phát triển
rừng và cây xanh phân tán luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, tuy nhiên chất
lượng rừng vẫn chưa cao, rừng phòng hộ chưa phát huy đầy đủ chức năng, tỷ lệ
cây xanh/người dân đô thị và nhiều khu vực nông thôn vẫn còn thấp so với nhiều
nước trên thế giới. Trước sức ép của quá trình công nghiệp hóa, mật độ dân số
tăng cao, hơn lúc nào hết, việc trồng và bảo vệ rừng, phát triển cây xanh bảo
vệ môi trường có ý nghĩa sống còn, được Đảng, Nhà nước, Quốc hội quan tâm, được
mọi tầng lớp xã hội và Nhân dân đồng tình, ủng hộ.
II. QUAN
ĐIỂM
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp chính quyền, cộng đồng dân cư và người dân đối với công tác phát
triển rừng và trồng cây xanh; nâng cao chất lượng và giá trị các hệ sinh thái
rừng, phát huy vai trò của rừng và cây xanh đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên và hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của biến đổi khí hậu.
- Phát triển cây xanh cần có sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Phát huy truyền thống trồng cây do Bác Hồ khởi xướng, đưa việc trồng cây thật sự
trở thành phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả của các cấp, các ngành, trong
từng khu dân cư với sự tham gia tích cực của mọi người dân, tránh thực hiện
phô trương, hình thức; là hành động thiết thực học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Tăng cường xã hội hóa, thu
hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế và lồng ghép các chương trình phát
triển kinh tế xã hội để trồng 10 triệu cây xanh. Trong đó, ngoài trồng rừng tập
trung, cần tăng tỷ lệ trồng cây xanh phân tán tại vùng nông thôn, khu vực đô thị,
đường giao thông, công trình hạ tầng đô thị, công trình giáo dục, y tế, văn
hóa, lịch sử,… bảo đảm tỷ lệ cây xanh theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
- Trồng cây xanh phải đi đôi với
chăm sóc, bảo vệ, quản lý, giám sát để bảo đảm cây trồng, rừng trồng tỷ lệ sống
cao và sinh trưởng phát triển tốt.
III. MỤC
TIÊU
Đến hết năm 2025, toàn tỉnh trồng
được 10 triệu cây xanh, trong đó 8,208 triệu cây xanh trồng phân tán ở các khu
đô thị và vùng nông thôn (mỗi nhà/cơ quan/đơn vị/khu phố có ít nhất 01 cây
xanh, mỗi xã phường/thị trấn có ít nhất 01 hàng cây xanh, mỗi huyện/thành phố
có ít nhất 01 vườn cây xanh) và 1,792 triệu cây xanh tập trung trong rừng
phòng hộ và rừng trồng sản xuất nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh
quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân, xây dựng tỉnh Bến Tre “xanh, sạch và đẹp” và sự phát
triển bền vững.
IV. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
Thực hiện trên đối tượng chủ yếu
là trồng cây xanh phân tán và một phần diện tích trồng rừng tập trung (gồm trồng
rừng phòng hộ, trồng mới rừng sản xuất là rừng gỗ lớn, không tính diện tích
trồng rừng thay thế và trồng lại rừng sản xuất sau khai thác gỗ), trong đó:
a) Trồng cây xanh phân tán,
gồm:
- Khu vực đô thị: Cây xanh công
cộng (quảng trường, công viên, vườn hoa,...), cây xanh đường phố, cây xanh cảnh
quan ven sông, hồ; khuôn viên công sở (cơ quan, trường học, bệnh viện,...) và
cây xanh chuyên dụng khác.
- Khu vực nông thôn: Diện tích
đất vườn, nương rẫy, trang trại, đất nông lâm kết hợp (trồng cây công nghiệp cần
trồng cây phân tán che bóng), đất ven đường, ven kênh mương, bờ vùng (ở các ngư
trường nuôi thủy sản và khu lâm ngư kết hợp), bờ đồng, các mảnh đất nhỏ phân
tán khác có diện tích dưới 0,3 ha.
- Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, nhà máy, doanh trại; khu di tích lịch sử - văn hóa, khu tưởng niệm và
công trình công cộng khác,...
b) Trồng cây xanh tập trung,
gồm:
Trồng rừng ngập mặn phòng hộ
ven biển, ven sông để chắn sóng, chắn gió, lấn biển.
c) Loài cây trồng
Trồng các loài cây thân gỗ, cây
lâu năm, cây đa mục tiêu, rừng ngập mặn, ưu tiên các loài cây bản địa.
2. Phạm vi thực hiện: Trồng
cây xanh phân tán, trồng rừng phòng hộ với mục đích gỗ lớn (không bao gồm trồng
rừng thay thế và trồng rừng tái canh sau khai thác gỗ) trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Quy mô: Trồng 10 triệu
cây xanh trong thời gian 5 năm (từ 2021- 2025)
V. NHIỆM VỤ
Trồng thành công 10 triệu cây
xanh phù hợp với điều kiện sinh thái, quy hoạch và quỹ đất hiện có của từng địa
phương, trong đó:
1. Trồng cây phân tán: 8,208
triệu cây. Trong đó:
a) Khu vực đô thị: khoảng 0,5
triệu cây.
b) Khu vực nông thôn và các khu
vực khác: khoảng 7,708 triệu cây.
2. Trồng rừng tập trung
- Diện tích 369,6 ha rừng
phòng hộ. Trong đó:
+ Khu vực ven sông Ba Lai thuộc
2 huyện Ba Tri và Bình Đại 211,8 ha.
+ Khu vực huyện Thạnh Phú 157,8
ha (gồm khu vực đất Tỉnh đội quản lý tại xã An Điền 151,6 ha; khu vực xã Thạnh
phong và Thạnh Hải 6,18 ha).
- Cây trồng: Tổng số cây dự kiến
1,792 triệu cây, mật độ bình quân 5.000 cây/ha. Trong đó:
+ Khu vực ven sông Ba Lai 1,00
triệu cây (gồm bần, mắm, phi lao);
+ Khu vực huyện Thạnh Phú 792
ngàn cây (gồm đước và phi lao).
3. Phân kỳ kế hoạch thực
hiện giai đoạn 2021-2025
Từ năm 2021 - 2025, trồng 10
triệu cây. Trong đó:
- Năm 2021 trồng 1,797 triệu
cây (700 ngàn cây phân tán; 1,097 triệu cây rừng tập trung, diện tích 230,6
ha);
- Năm 2022 trồng 2,041 triệu
cây (1,691 triệu cây phân tán, 350 ngàn cây rừng tập trung, diện tích 70 ha);
- Năm 2023 trồng 2,039 triệu
cây (1,939 triệu cây phân tán, 100 ngàn cây rừng tập trung, diện tích 20 ha);
- Năm 2024 trồng 2,039 triệu
cây (1,939 triệu cây phân tán, 100 ngàn cây rừng tập trung, diện tích 20 ha);
- Năm 2025 trồng 2,084 triệu
cây (1,939 triệu cây phân tán, 145 ngàn cây rừng tập trung, diện tích 29 ha);
(Chỉ tiêu kế hoạch trồng
cây xanh giai đoạn 2021-2025 theo các phụ lục 2,3,4,5)
VI. CÁC DỰ
ÁN THÀNH PHẦN
1. Hợp phần tự thực hiện
từ nguồn kinh phí Đề án trồng cây xanh tỉnh
Bến Tre
a) Trồng rừng
- Diện tích 136 ha (gồm: 4 ha tại
xã Tân Mỹ huyện Ba Tri, 123 ha đất bãi bồi hạ nguồn sông Ba Lai (huyện Bình Đại
và Ba Tri); 3 ha Xã An Thủy huyện Ba Tri; 6,18 ha ở xã Thạnh Phong và Thạnh Hải
huyện Thạnh Phú.
- Tổng số cây quy đổi 624 ngàn
cây (loại cây trồng: bần, mấm, phi lao, đước, tràm bông vàng…).
b) Trồng cây phân tán trên địa
bàn toàn tỉnh
Tổng số lượng lượng cây xanh dự
kiến trồng là 8,181 triệu cây các loại. Được bố trí trên các khu vực như sau:
- Khu vực đô thị: Cây xanh công
cộng (quảng trường, công viên, vườn hoa,...), cây xanh đường phố, cây xanh cảnh
quan ven sông, hồ; khuôn viên công sở, cơ quan, trường học, bệnh viện,... và
cây xanh chuyên dụng khác trong khu vực đô thị.
- Khu vực nông thôn: Diện tích
đất vườn, nương rẫy, trang trại, đất nông lâm kết hợp (trồng cây công nghiệp cần
trồng cây phân tán che bóng), đất ven đường, ven kênh mương, bờ vùng (ở các ngư
trường nuôi thủy sản và khu lâm ngư kết hợp tại 3 huyện ven biển), bờ đồng,
quanh nhà, các mảnh đất nhỏ phân tán khác có diện tích dưới 0,3 ha. Các khuôn
viên công sở, cơ quan, trường học, bệnh viện,... ngoài khu vực đô thị.
- Các khu công nghiệp (Phú Thuận,
An Hiệp, Giao Long...), cụm công nghiệp (Phong Nẫm, Long Phước, Tân Thành
Bình, An Đức – thị trấn Ba Tri...) và các nhà máy, cơ sở sản xuất, kinh doanh
ngoài khu công nghiệp.
- Các khu vực doanh trại (quân
sự, công an, biên phòng).
- Các khu di tích lịch sử - văn
hóa - du lịch: Khu vực Lạc Địa xã Phú Lễ, huyện Ba Tri (phía ngoài khu vực trồng
cây xanh, phía trong khu vực trồng các giống dừa); khu di tích Đường Hồ Chí
minh trên biển tại xã Thạnh Hải; các khu tưởng niệm và công trình công cộng
khác,...
c) Nguồn vốn: Ngân sách
tỉnh, Quỹ Tấm lòng vàng Bến Tre và nguồn xã hội hóa khác.
2. Hợp phần thực hiện từ
nguồn vốn Ngân hàng Thế giới (WB)
Được thực hiện thông qua 2 tiểu
dự án:
a) Dự án đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển Ba
Tri, tỉnh Bến Tre
- Trồng rừng 89 ha, đất bãi bồi
hạ nguồn sông Ba Lai huyện Ba Tri.
- Cây trồng là mấm, tổng số cây
trồng là 445.000 cây (mật độ 5.000 cây/ha).
- Thời gian thực hiện trồng
2021-2022.
- Nguồn vốn thực hiện WB.
- Tổng kinh phí cho hợp phần trồng
rừng 2,52 tỷ đồng.
b) Dự án Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng cải thiện sinh kế cho người dân khu vực Bắc Thạnh Phú, tỉnh Bến
Tre nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu
- Trồng rừng 151,6 ha, đất do
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh quản lý, tại xã An Điền huyện Thạnh Phú.
- Cây trồng là đước, tổng số
cây trồng là 758.000 cây (mật độ 5.000 cây/ha).
- Thời gian thực hiện trồng
2021-2022.
- Nguồn vốn thực hiện WB và đối
ứng ngân sách tỉnh.
- Tổng kinh phí cho hợp phần trồng
rừng 4,05 tỷ đồng (chưa tính phần cải tạo mặt bằng).
VII. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng kinh phí thực hiện đề án
giai đoạn 2021-2025 ước tính 166,962 tỷ đồng. Trong đó: Trồng cây phân tán
146,102 tỷ đồng, trồng rừng tập trung 20,860 tỷ đồng (chi tiết xem phụ lục
5).
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
xác định chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa và lồng ghép thông qua các chương
trình, dự án đầu tư công giai đoạn 2021 - 2025; ngoài ra có sử dụng một phần
ngân sách địa phương cho hỗ trợ cây giống, công tác triển khai, hướng dẫn,
tuyên truyền, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đánh giá,… Cụ thể:
- Nguồn vốn Ngàn hàng thế giới
(WB) 6,570 tỷ đồng để trồng rừng.
- Vốn ngân sách nhà nước (tỉnh)
cho công tác triển khai, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, đánh giá; xây dựng
các hướng dẫn kỹ thuật, tập huấn; cung cấp và hỗ trợ cây giống,… của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương khoảng 2,5 tỷ đồng (mỗi năm
khoảng 500 triệu đồng)[1] dự kiến từ chương trình trồng
cây phân tán giai đoạn 2021-2025.
- Còn lại là khoảng 157,9 tỷ đồng
nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án cấp vùng và cấp tỉnh giai đoạn
2021 - 2025 (Chương trình Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025, Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025) và vốn xã hội hóa từ các tổ
chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng.
VIII. GIẢI
PHÁP
1. Rà
soát quỹ đất, xây dựng kế hoạch
- Quy hoạch không gian
xanh, đất cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Thông tư số 22/2019/TT-BXD ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2019/BXD.
- Thực hiện một cách đồng bộ
quy hoạch trồng, phát triển cây xanh cùng với quy hoạch phát triển đô thị, quy
hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật, trong đó xác định rõ quỹ đất dành cho cây
xanh, từ đó có biện pháp bảo vệ chống lấn chiếm. Tăng cường đầu tư xây dựng và
kêu gọi các nguồn lực, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư công viên cây
xanh theo quy hoạch đô thị đã được duyệt.
- Các huyện, thành phố tổ chức
phối hợp các ngành có liên quan rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác định
quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng
cây xanh đô thị, khu dân cư, khu cụm công nghiệp, khu văn hóa và du lịch, cơ
quan, công sở, trường học, doanh trại quân sự/công an, đường giao thông; đất có
thể trồng cây xanh nông thôn…; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh
phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021 - 2025 để huy động nguồn vốn.
- Đảm bảo diện tích đất đai thuộc
các đối tượng trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Diện tích
đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ
gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch cụ thể để trồng cây hàng năm. Tổ
chức giao, khoán, cho thuê diện tích đất công, các công trình công cộng, đường
xá, bờ kênh thuỷ lợi,... cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức; trong đó ưu
tiên cho các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác đăng ký và
trồng cây phân tán.
2. Về cây
giống
- Căn cứ kế hoạch trồng cây
hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty Cổ phần Công trình đô
thị, Quỹ Tấm lòng vàng chủ động phối hợp các đơn vị có liên quan chuẩn bị cung
cấp đủ số lượng cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng
phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn kỹ thuật cụ thể.
- Danh mục các loài cây xanh trồng
trong đô thị, tham khảo áp dụng theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012 tại Phụ
lục số 02 và theo phụ lục 1 của Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre (xem chi tiết phụ lục 1 đính kèm Đề
án).
- Đối với loài cây trồng rừng
tập trung và trồng cây phân tán vùng nông thôn, lựa chọn áp dụng theo Danh mục
các loài cây chủ yếu trồng rừng theo các vùng sinh thái lâm nghiệp theo Quyết
định số 4961/QĐ-BNN-TCLN ngày 17/11/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về Phê duyệt đơn giá một số loài cây giống lâm nghiệp; đơn giá trồng, chăm
sóc và bảo vệ 01 ha rừng ngập mặn trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Tiếp tục nghiên cứu, chọn tạo
giống cây trồng rừng có năng suất cao, sức chống chịu tốt, thích ứng với biến
đổi khí hậu. Ưu tiên sử dụng cây bản địa, cây gỗ lớn lâu năm, cây đa tác dụng.
3. Về kỹ
thuật
a) Đối với rừng phòng hộ chắn
sóng, lấn biển
Thiết lập đai rừng phù hợp với
điều kiện tự nhiên ở từng vùng; áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây
có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện
khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi
chưa đủ tiêu chí thành rừng.
b) Đối với trồng cây xanh
phân tán
* Khu vực đô thị
Lựa chọn loài cây và tiêu chuẩn
cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái gây trồng của
từng địa phương, từng khu vực cụ thể. Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy
trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng thâm canh cao để cây đạt tỷ lệ sống cao,
sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết
kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 và Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND , trong đó:
- Thiết kế cây xanh sử dụng
công cộng đô thị phải phù hợp với từng loại đô thị và tổ chức không gian đô thị.
Tổ chức hệ thống cây xanh sử dụng công cộng phụ thuộc phải căn cứ vào điều kiện
tự nhiên, khí hậu, môi trường, cảnh quan thiên nhiên, điều kiện vệ sinh, bố cục
không gian kiến trúc, quy mô, tính chất cũng như cơ sở kinh tế kỹ thuật, truyền
thống tập quán cộng đồng của đô thị.
- Cây xanh đường phố phải thiết
kế hợp lý để có được tác dụng trang trí, cảnh quan đường phố, cải tạo khí hậu,
không gây độc hại, nguy hiểm và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô
thị.
- Cây xanh ven kênh rạch, ven
sông phải có tác dụng chống sạt lở, bảo vệ bờ, dòng chảy, chống lấn chiếm mặt
nước.
- Thiết kế công viên, vườn hoa
phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích hợp nhằm tạo được bản sắc địa
phương và phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Các loại cây trồng phải đảm bảo
các yêu cầu sau: Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh; thân đẹp, dáng đẹp; có
rễ ăn sâu, không có rễ nổi; cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc
cây có giai đoạn rụng lá trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ
lệ thấp; cây có hoa màu sắc phong phú theo 4 mùa; không có quả gây hấp dẫn ruồi
muỗi; không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu; có bố cục phù hợp với quy hoạch
được duyệt.
* Khu vực nông thôn
- Lựa chọn loài cây trồng phù hợp
với điều kiện lập địa, tập quán canh tác.
- Ưu tiên trồng cây bản địa lâu
năm, cây gỗ lớn, trồng cây đa mục đích.
Tổ chức trồng, chăm sóc rừng
và cây xanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể của từng loài
cây.
4. Về huy động
nguồn lực
Tăng cường huy động mọi nguồn lực
xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây
xanh, trong đó:
- Triển khai đồng bộ các chính sách
của Nhà nước về phát triển lâm nghiệp và đầu tư bảo vệ và phát triển rừng được
quy định tại Điều 20 và Điều 94 của Luật Lâm nghiệp 2017.
- Tăng cường huy động vốn từ
xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của
các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án
tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh
nghiệp, hiệp hội, tập đoàn kinh tế,… sử dụng để mua vật tư, cây giống hỗ trợ
cho các phong trào, dự án trồng cây phân tán.
- Kêu gọi các nhà tài trợ, hợp
tác quốc tế, triển khai có hiệu quả các Dự án ODA đầu tư cho bảo vệ, phát triển
rừng phòng hộ, trồng cây xanh.
- Kết hợp thực hiện lồng ghép
các chương trình đầu tư công của nhà nước như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2021-2025; Chương trình hỗ trợ thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết
định (NDC) của Việt Nam[2] giai đoạn 2021-2025;
Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Các dự án phát triển hạ tầng đô
thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng
cây xanh được các bộ ngành, địa phương triển khai thực hiện; các chương trình
phát triển kinh tế xã hội khác,…
- Ngoài sự đóng góp về vốn để
mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện
tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
5. Tuyên
truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức
- Thường xuyên tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng
và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá
trị kinh tế, xã hội. Cụ thể là việc thực hiện Đề án trồng cây xanh trên địa
bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, nâng chỉ tiêu trồng
cây phân tán hàng năm cao gấp 2,4 lần so với bình quân giai đoạn 2016-2020.
- Phổ biến giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội
trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh.
- Tiếp tục xây dựng các tài liệu
tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng phòng hộ và trồng, chăm
sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Qua đó, các địa phương từ huyện,
thành phố đến tổ nhân dân tự quản căn cứ theo điều kiện thực tế từng nơi phải
có phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ cây xanh đã trồng.
- Phát động phong trào thi đua
như “Ngày Chủ Nhật xanh”, “Ngày Chủ Nhật nông thôn mới”, “Màu xanh cho tương
lai”, “Trường xanh - sạch - năng động”… để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia
trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả
trong toàn xã hội. Đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua trong cả
hệ thống chính trị của các cấp, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
và mọi người dân:
+ Giao trách nhiệm cho Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, phường, xã chỉ đạo cho các đơn vị công ty, xí nghiệp
công ích trong địa bàn thực hiện các công trình trọng điểm “xanh, sạch đẹp” của
địa phương mình. Một huyện, thành phố chọn 3 điểm để xây dựng công trình trọng
điểm báo cáo Ban Điều hành đề án trồng cây huyện, thành phố. Thường xuyên tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh truyền
hình,..) giáo dục ý thức xây dựng tỉnh Bến Tre “xanh, sạch và đẹp”.
+ Vận động mỗi hộ gia đình đăng
ký với phường, xã việc trồng và bảo quản một cây trước nhà mình, Ban Điều hành
đề án trồng cây sẽ hướng dẫn về giống và chăm sóc cây trồng, phần lớn cây do
Ban Điều hành Đề án cung cấp.
+ Đối với các cơ quan, trường học,
bệnh viện, khu cụm công nghiệp: Thường xuyên phát động thi đua (có chấm điểm)
xây dựng tỉnh Bến Tre xanh, sạch đẹp tại trường học, cơ quan, bệnh viện. Định kỳ
2 tuần hoặc một tháng tổ chức cho học sinh hoặc thầy cô giáo, cán bộ công nhân
viên cơ quan trồng và chăm sóc cây, hoa tại cơ sở mình, làm đẹp và làm đầu tàu
dẫn dắt phong trào trồng cây đến các hộ dân. Xem xét đưa vào chương trình
chính thức môn học môi trường, sinh thái giáo dục cho học sinh, sinh viên, cán
bộ công nhân viên ý thức: yêu thiên nhiên, yêu cây cảnh, xây dựng thành phố, đô
thị xanh, sạch, đẹp và phải làm cho điều đó ăn sâu trong tiềm thức của mỗi người.
+ Đối với các khu vực đường phố,
khu vực chọn làm trọng điểm trồng cây của tỉnh: Chọn các địa điểm (công
viên, trường học, khu công nghiệp,…), hoặc các tuyến đường chính (Chú ý
chọn những đường mới mở) làm công trình trồng cây trọng điểm; làm điểm nhấn
cho phong trào trồng cây xanh tại tỉnh. Qua đó làm kiểu mẫu cho các nơi noi
theo; làm động lực cho phong trào chung. Tạo khu vực để người dân mỗi sáng có
thể chạy bộ tập thể dục, thể thao.
6. Công tác
quản lý, kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình thực hiện đề án
a) Phân cấp quản lý
Thực hiện tốt việc phân cấp quản
lý cây xanh theo quy định tại Điều 4, Quyết định 30/2015/QĐ-UBND. Trong đó:
- Sở Xây dựng là cơ quan tham
mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh
đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện quản lý cây xanh trên địa bàn quản lý, trừ cây xanh thuộc
phạm vi quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cây xanh trong khuôn viên các khu
công nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công quản lý.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn, tổ chức thực hiện quản lý cây xanh trên địa bàn theo phân cấp và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố.
b) Kiểm tra, giám sát công
tác quản lý, trồng, chăm sóc cây xanh và báo cáo tình hình thực hiện đề án
- Thành lập bộ phận chịu trách
nhiệm công tác kiểm tra, giám sát thực hiện đề án từ tỉnh đến xã.
- Việc chọn địa điểm trồng,
tiêu chuẩn kỹ thuật trồng phải bảo đảm đúng theo quy định hiện hành; trong quá
trình thực hiện công trình trồng cây, đơn vị được giao chủ trì phải phối hợp chặt
chẽ với các đơn vị có liên quan thực hiện việc khảo sát, thống nhất và đề ra
phương án thật khả thi (tránh trồng dưới đường điện, cáp viễn thông,các vị
trí cửa ra vào cơ quan, cơ sở sản xuất kinh doanh và nhà dân).
- Tất cả các loại công viên,
cây xanh đô thị và cây xanh ngoài đô thị phải được xác định chủ sở hữu, do tổ chức,
cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đã trồng: nơi nào cây bị chết phải
trồng bù lại; việc cắt tỉa cây xanh, chặt hạ và dịch chuyển cây xanh phải thực
hiện đúng theo quy định. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức trong cộng
đồng về trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh. Đồng thời xử lý nghiêm, đúng quy định
các hành vi vi phạm về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa,…
- Sớm hoàn thành xây dựng và
triển khai áp dụng phần mềm kỹ thuật số để quản lý, giám sát việc triển khai thực
hiện đề án.
- Thực hiện tốt báo cáo kết quả
thực hiện đề án theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp trên.
IX. HIỆU
QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Việc thực hiện Đề án sẽ góp
phần thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và
các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu mà Việt
Nam tham gia.
2. Phát huy sức mạnh từ nguồn
lực xã hội, nâng cao ý thức, trách nhiệm và đóng góp của cộng đồng trong bảo vệ,
phát triển rừng, trồng cây xanh.
3. Nâng cao chất lượng rừng và
tăng tỷ lệ che phủ rừng góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường,
giảm nhẹ thiên tai.
4. Nâng cao tỷ lệ cây xanh trên
đầu người, tạo thêm cảnh quan, bóng mát, điều hòa khí hậu, bảo vệ sức khỏe con
người. Góp phần xây dựng tỉnh Bến Tre “xanh, sạch và đẹp”, ở đâu cũng thấy có
cây “đâm chồi, nảy lộc”; qua đó sẽ tạo Bến Tre trở thành nơi “đáng sống”.
5. Góp phần tạo thu nhập tăng
thêm từ lâm sản ngoài gỗ phục vụ cho tiêu dùng thông qua các mô hình nông lâm
ngư kết hợp.
X. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của các sở,
ngành, tổ chức có liên quan
a) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực Đề án,
chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu
quả Đề án này;
- Tổ chức duy trì và thực hiện
có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”hàng năm.
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức thực
hiện Đề án trồng 10 triệu cây xanh tỉnh Bến Tre hàng năm.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc
việc thực hiện Đề án; đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương rà soát quy hoạch sử dụng đất cho phát triển rừng và trồng cây xanh,
bảo đảm ổn định, lâu dài, đúng mục đích; dành quỹ đất đủ lớn cho phát triển cây
xanh, bảo đảm các tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở
ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện “Đề án Bến Tre xanh”.
- Đưa chỉ tiêu cây xanh vào
theo dõi, quan trắc, báo cáo môi trường tỉnh hàng năm.
c) Sở Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện nghiêm túc quy hoạch phát triển đô thị; khu công nghiệp; bảo đảm
không gian quy hoạch, hạ tầng kỹ thuật, diện tích đất cho phát triển cây xanh sử
dụng công cộng theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
d) Sở Giao thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các địa
phương thực hiện các dự án phát triển giao thông gắn với trồng cây xanh; bảo đảm
100% đường giao thông xây dựng mới được trồng cây xanh bóng mát, tạo cảnh quan
theo các tiêu chuẩn, quy định hiện hành.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo
Phát động phong trào thi đua:
“Ngày Chủ nhật xanh”, “Màu xanh cho tương lai”, “Trường xanh-sạch-năng động”...
để tuyên truyền, kêu gọi, vận động cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, học
viên tham gia trồng cây, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả.
Đưa nhiệm vụ trồng và chăm sóc cây xanh trở thành phong trào thi đua trong toàn
ngành.
e) Sở Văn hóa, Thể thao và
du lịch
Chủ trì, rà soát tổ chức trồng
cây xanh tại các khu di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn Bến Tre, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Ba Tri tổ chức trồng cây xanh
khu vực Dự án Hồ nước ngọt xã Phú lễ huyện Ba Tri.
g) Tỉnh đoàn Bến Tre
Chủ trì phối hợp các cơ quan,
ban ngành và địa phương thực hiện phát động phong trào thi đua trồng và chăm
sóc cây xanh trang lực lượng đoàn viên thanh niên.
h) Ban Quản lý các khu công
nghiệp
Tổ chức thực hiện quản lý trồng,
chăm sóc cây xanh trong khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp; đồng thời phối hợp
các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai việc trồng cây trong
khu công nghiệp Phú Thuận trong thời gian đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
i) Các sở, ngành khác có
liên quan:
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các địa phương tổ chức thực hiện Đề án.
k) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội khác, doanh
nghiệp, hiệp hội
- Phát huy mạnh mẽ vai trò,
trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội khác trong
tuyên truyền, vận động thành viên tổ chức tham gia trồng cây, trồng rừng, chăm
sóc, quản lý, bảo vệ cây xanh.
- Tăng cường giáo dục chính trị
tư tưởng về mục đích, ý nghĩa của việc trồng và bảo vệ rừng, cây xanh; động
viên, khuyến khích, kêu gọi toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên
phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội.
- Vận động, hướng dẫn quần
chúng, Nhân dân ký các cam kết về bảo vệ rừng, bảo vệ cây xanh môi trường.
- Huy động nguồn vốn trong các
tổ chức, doanh nghiệp; quyên góp của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng cho
phát triển cây xanh.
- Triển khai các hoạt động tình
nguyện tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.
l) Các cơ quan truyền thông
(Đài Phát thanh truyền hình, Báo Đồng khởi...): Tăng cường tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin, đại chúng về vai trò, tác dụng của rừng và cây
xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị
kinh tế, xã hội.
2. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức xây dựng và thực hiện
quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, đất trồng
mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng
cây xanh phân tán vùng nông thôn; xây dựng và thực hiện kế hoạch trồng rừng,
trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025.
- Kêu gọi, huy động các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia, chung tay đóng góp thực hiện trồng cây xanh vì cộng đồng,…
- Chủ động chuẩn bị đủ cây giống
có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ
thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể theo kế hoạch, dự án được duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án phát triển cây xanh trên địa bàn. Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây
hàng năm cho các địa phương, cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư. Tạo điều kiện
để các cơ quan, tổ chức, các tổ chức chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội
khác, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp Nhân dân tích cực tham
gia trồng cây, trồng rừng.
- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, các tổ chức chính
trị- xã hội, các tổ chức xã hội khác trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ,
quản lý rừng và cây xanh.
- Hàng năm tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng,
nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm các
hành vi phá hại rừng, cây xanh.
3. Đề nghị Quỹ Tấm lòng vàng
Bến Tre
- Tăng cường vận động các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện đề án.
- Đồng hành cùng Ban Điều hành
Đề án trồng cây tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đề án.
- Hỗ trợ Ban Điều hành Đề án trồng
cây tỉnh xây dựng hoàn thành phần mềm số hóa việc theo dõi giám sát thực hiện đề
án trong quý III/2021.
4. Đề nghị Cổng Thông tin
điện tử Chính phủ
Tiếp tục hỗ trợ Ban Điều hành Đề
án trồng cây tỉnh Bến Tre trong công tác thông tin, tuyên truyền kết quả thực
hiện đề án, để từ đó huy động rộng rãi nguồn tài trợ trong xã hội để triển
khai thực hiện có hiệu quả đề án.
XI. KẾT LUẬN
Cây xanh có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với đời sống con người. “Đề án trồng cây xanh trên địa
bàn tỉnh Bến Tre, giai đoạn 2021 - 2025” được xây dựng và thực hiện trên
địa bàn tỉnh, phù hợp với các chủ trương, định hướng của Đảng3, các chính sách,
pháp luật của Nhà nước về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, vì sự phát triển bền vững của đất nước; được
các cấp, các ngành, cộng đồng xã hội và mọi người dân đặc biệt quan tâm, đồng
tình, ủng hộ.
Đề án được thực hiện sẽ làm
tăng khả năng phòng hộ của rừng và cây xanh, góp phần giảm nhẹ những thiệt hại
do bão lũ và thiên tai gây ra, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; phát
triển lâm nghiệp đô thị, nâng cao kiến trúc cảnh quan, tăng chỉ tiêu cây xanh sử
dụng công cộng trên đầu người; giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường tích
lũy các bon, bảo vệ môi trường. Đồng thời, cải thiện môi trường trong xây dựng
nông thôn mới, cung cấp các giá trị, tạo thu nhập tăng thêm từ lâm sản ngoài gỗ,
giải trí,...cho con người./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VÀ TIÊU CHUẨN CÁC LOẠI CÂY TRỒNG
(Kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Các loại cây trồng trong
đô thị theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9257:2012
TT
|
Khu chức năng
|
Tính chất cây trồng
|
Kiến nghị trồng cây
|
1
|
Cây xanh trường học
|
- Chọn cây cao to, tán rộng,
cho bóng râm tốt, gây ấn tượng mạnh
- Chọn cây cho vườn trường:
Chọn các loại cây bản địa, có hoa, lá. Số loài cây càng nhiều càng tốt để có
thể giúp cho việc nghiên cứu, học tập của học sinh.
- Hạn chế việc trồng các loại
cây ăn quả.
- Không chọn cây có gai, nhựa,
mủ độc như: Cà dại, thông thiên, dứa dại. Không trồng các loại cây hấp dẫn ruồi
muỗi như sanh, si, đa, đề.
- Cây trồng nên có bảng ghi
tên, ngày tháng trồng, xuất xứ
|
- Bàng, phượng, muồng ngủ, muồng
hoa đào, riềng riềng, hồng…
- Cây cảnh, cây bản địa: hồng,
hải đường, ổ quạ, phong lan, địa lan
|
2
|
Cây xanh khu dân cư
|
- Tận dụng chọn giống cây địa
phương để dễ dạng thích nghi với điều kiện sống
- Chọn cây chú ý phối kết màu
sắc cả bốn mùa. Cây có hoa tạo vẻ mỹ quan, cảnh quan, vui mắt cho khu ở.
- Chọn cây có hương thơm, quả
thơm
- Chọn cây có tuổi thọ cao
- Cành không giòn, không dễ
gãy
- Cho bóng mát rộng
- Tránh trồng cây ăn quả hấp
dẫn trẻ em
- Tránh những cây hoa quả hấp
dẫn hoặc làm mồi cho sâu bọ, ruồi nhặng.
- Tránh những cây gỗ giòn, dễ
gãy.
- Tránh những cây mùi khó chịu
hoặc quá hắc
|
- Xà cừ, muồng hoa đào, Vông,
hồng, sữa, ngọc lan, lan túa, long não, dạ hương
- Muồng ngủ, gạo, phượng, mí
- Bàng lang nước, muống hoa
vàng, vàng anh
|
3
|
Cây xanh bệnh viện
|
- Chọn cây có khả năng tiết
ra các chất fitolcid diệt trùng và màu sắc hoa lá tác dụng tới hệ thần kinh,
góp phần trực tiếp điều trị bệnh
- Chọn cây có tác dụng trang
trí: màu sắc trong sáng, vui tươi, tạo sức sống
- Chọn cây có hương thơm
|
- Long não, lan tua, ngọc
lan, bạch đàn, dạ hương, hồng, mộc…
- Bánh hỏi, mai đào, móng bò
trắng, địa lan, mai vàng, đào phai, cau đẻ, cau lùn…
- Ngọc lan, hoàng lan, lan
tua, muồn, bàng lang, phượng, vàng anh
|
4
|
Cây xanh công viên, vườn hoa
|
- Chọn cây phong phú về chủng
loại cây bản địa và cây ngoại lai, có vẻ đẹp
- Trồng cây đảm bảo bốn mùa
có hoa lá xanh tươi
- Chọn cây trang trí phải có
giá trị trang trí cao (hình thái, màu sắc, khả năng cắt xén)
|
- Các loại cây trang trí quý
đặc biệt: Vạn tuế, bánh hỏi, trúc phật bà, trà mi, đỗ quyên, huyết dụ, cau bụi,
cau lùn, cau ta.
|
5
|
Cây xanh khu công nghiệp
|
- Cây xanh cản khói, ngăn bụi:
chọn cây có chiều cao, cây không trơ cành, tán lá rậm rạp, lá nhỏ, mặt lá
ráp.
- Khu vực có chất độc hại NO,
CO2, CO, NO2, trồng cây theo phương pháp nanh sấu và xen kẽ cây bụi để hiệu
quả hấp thụ cao (tốt nhất tạo 3 tầng tán)
- Dải cây cách ly cùng loại
khi diện tích hẹp và hỗn hợp khi cần dải cách li lớn
- Chọn loại cây chịu được
khói bụi độc hại
|
- Đài loan, tương tư, dẻ,
lai, phi lao, chùm bao lơn, săng, đào lá to, đậu ma, nụ nhãn, sấu, vải, thị
trám, muồng đen…
- Găng, ô rô, duối trúc đào đỏ,
cô tòng các loại, dâm bụt các loại, bóng nước, rêu đỏ, thảm cỏ lá tre, mào
gà, nhội, xà cừ, chẹo, lát hoa
|
6
|
Cây trồng ở các bến tàu, bến xe, bến cảng, chợ
|
- Chọn cây bóng râm mát, tán
rộng, chiếm diện tích mặt đất ít
- Chọn các cây có tác dụng chắn
gió, chắn nắng (ở hướng Tây, hướng gió mùa đông Bắc)
- Chọn các loại thân cành
dai, không bị gãy đổ bất thường, có hoa thơm, hoa đẹp
|
- Muồng, long não, nhội, xà cừ,
ngọc lan, hoàng lan, lan tua
|
7
|
Cây trồng trên các vành đai xanh, giải xanh phòng hộ
|
- Chọn cây giống tốt, có bộ rễ
khỏe, khó bị bão làm gãy, đổ nhằm tăng cường lượng ôxy, ngăn bớt tốc độ gió
- Trồng xen kẽ nhiều loài cây
có ưu điểm của loài này hỗ trợ khuyết điểm cho loài khác, hạn chế sâu bệnh
phá hoại rừng mảng
|
- Sấu, các loại muồng, bàng,
quyếch, chẹo, long não, phi lao…
|
2. Các loại cây trồng theo
Quyết định 30/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến
Tre
a) Danh mục cây khuyến khích
trồng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
STT
|
Loài cây
|
Chiều cao thân (m)
|
Đường kính tán (m)
|
Chu kỳ sinh trưởng (tháng)
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
Kỳ rụng lá
|
Kỳ nở hoa
|
1
|
Bạch đàn
|
Eucalyptus
|
12-15
|
5-7
|
-
|
4-5
|
2
|
Bách tán
|
Araucaria excelsa r.br
|
40
|
4-8
|
-
|
4-5
|
3
|
Ban
|
Bauhinia variegatalinn
|
6-8
|
3-4
|
11-1
|
12-4
|
4
|
Bằng lăng
|
Lagerstroemia flosreginae
retz
|
15-20
|
8-10
|
2-3
|
5-7
|
5
|
Bụt mọc
|
Taxodium distichum rich
|
10-15
|
5-7
|
2-3
|
4-5
|
6
|
Cẩm lai (Cẩm lai Bà Rịa) {IIA}
|
Dalbergia oliveri
|
15-30
|
8-15
|
-
|
-
|
7
|
Chiêu liêu
|
Terminalia tomentosa wight
|
15-30
|
8-15
|
3-4
|
5-6
|
8
|
Chò nâu
|
Dipterocarpus tonkinensis
chev
|
30-40
|
6-10
|
-
|
8-9
|
9
|
Chuông vàng
|
Tabebuia aurea
|
5-8
|
4-6
|
-
|
3-5
|
10
|
Dầu nước (Dầu con rái)
|
Dipterocarpus alatus
|
20-30
|
8-10
|
-
|
5-6
|
11
|
Đài loan tương tư
|
Acacia confusa merr
|
8-10
|
5-6
|
-
|
6-10
|
12
|
Đề (Bồ đề)
|
Ficus religiosa linn
|
18-20
|
15-20
|
4
|
5
|
13
|
Gáo
|
Sarcocephalus cordatus miq
|
18
|
8-10
|
-
|
4-5
|
14
|
Gõ đỏ (Cà te) {IIA}
|
Afzelia xylocarpa
|
30-40
|
8-10
|
-
|
-
|
15
|
Gõ mật (Gụ mật) {IIA}
|
Sindora siamensis
|
30-35
|
8-10
|
-
|
-
|
16
|
Giáng hương (Dáng hương)
|
Pterocarpus pedatus pierre
|
20-25
|
8-10
|
3-4
|
-
|
17
|
Giáng hương trái to {IIA}
|
Pterocarpus macrocarpus
|
25-35
|
8-10
|
3-4
|
-
|
18
|
Hoàng lan (Ngọc lan tây)
|
Michelia champaca linn
|
15-20
|
6-8
|
-
|
5-6
|
19
|
Hoàng nam
|
Polyalthia longifolia
|
5-10
|
1-2
|
-
|
-
|
20
|
Kim giao
|
Podocarpus wallichianus
C.presl
|
10-15
|
6-8
|
-
|
5-6
|
21
|
Liễu
|
Salyx babylonica linn
|
7-10
|
4-6
|
1-3
|
4-5
|
22
|
Lim xanh {IIA}
|
Erythrophleum fordii
|
30-35
|
7-8
|
-
|
-
|
23
|
Lim xẹt (Lim vàng)
|
Peltophorum tonkinensis
a.chev
|
25
|
7-8
|
1-3
|
5-7
|
24
|
Đại phong tử
|
Hydnocarpus anthelmintica
pierre
|
15-20
|
8-15
|
-
|
1-3
|
25
|
Long não
|
Cinnamomum camphora nees
et ebern
|
15-20
|
8-15
|
-
|
3-5
|
26
|
Lộc vừng
|
Barringtoria racemosa roxb
|
10-12
|
8-10
|
2-3
|
4-10
|
27
|
Mai anh đào (Hoa anh đào)
|
Prunus serrulata
|
5-7
|
4-6
|
10-12
|
1-3
|
28
|
Mai vàng
|
Ochna integerrima
|
2-5
|
2-5
|
-
|
-
|
29
|
Me
|
Tamarindus indica l.
|
15-20
|
8-10
|
-
|
4-5
|
30
|
Me tây (Còng)
|
Samanea saman
|
10-15
|
0,5-0,6
|
-
|
1-6
|
31
|
Móng bò tím
|
Banhinia purpureaes l.
|
8-10
|
4-5
|
-
|
8-10
|
32
|
Mỡ
|
Manglietia glauca bl.
|
10-12
|
23
|
-
|
1-2
|
33
|
Muỗm
|
Mangifera foetida lour
|
15-20
|
8-12
|
-
|
2-3
|
34
|
Muồng đen
|
Cassia siamea lamk
|
15-20
|
10-12
|
-
|
6-7
|
35
|
Muồng hoa đào
|
Cassia nodosa linn
|
10-15
|
10-15
|
4
|
5-8
|
36
|
Muồng hoàng yến (bò cạp nước)
|
Cassia fistula l.
|
15
|
10
|
-
|
6-9
|
37
|
Muồng ngủ
|
Pithecoloblum saman benth
|
15-20
|
30-40
|
1-3
|
6-7
|
38
|
Núc nác
|
Oroxylum indicum vent
|
15-20
|
9-12
|
-
|
6-9
|
39
|
Ngọc lan
|
Michelia alba de
|
15-20
|
5-8
|
-
|
5-9
|
40
|
Nhạc ngựa (Dái ngựa lá to)
|
Swietenia mahogani jacq
|
15-20
|
6-10
|
1-2
|
4-5
|
41
|
Nhãn
|
Euphoria longan (lour)
steud
|
8-10
|
7-8
|
-
|
2-4
|
42
|
Nhội
|
Bischofia trifolia hook f.
|
10-15
|
6-10
|
-
|
2-3
|
43
|
Nhựa ruồi
|
Ilex rotunda thunb
|
20
|
6-8
|
-
|
4-5
|
44
|
Phi lao (Dương)
|
Casuarina equisetifolia
|
15-25
|
6-8
|
-
|
-
|
45
|
Phượng vĩ
|
Delonix regia raf
|
12-15
|
8-15
|
1-4
|
5-7
|
46
|
Sanh
|
Ficus indiaca linn
|
15-20
|
6-12
|
-
|
6-7
|
47
|
Sao đen
|
Hopea odorata roxb
|
20-25
|
8-10
|
2-3
|
4
|
48
|
Sao xanh (Sang đào)
|
Hopea ferrea
|
20-25
|
8-10
|
-
|
-
|
49
|
Sau sau
|
Liquidambar formosana
hance
|
20-30
|
8-15
|
-
|
3-4
|
50
|
Sếu (cơm nguội)
|
Celtis sinenscs person
|
15-20
|
6-8
|
12-3
|
2-3
|
51
|
Si (Gừa)
|
Ficus benjamina linn
|
10-20
|
6-8
|
-
|
6-7
|
52
|
Sung
|
Ficus glimeratq roxb
|
10-15
|
8-10
|
-
|
-
|
53
|
Sưa (Trắc thối, Huê mộc vàng)
{IA}
|
Dalbergia tonkinensis
prain
|
10-15
|
4-8
|
-
|
4-5
|
54
|
Tếch (Giá tỵ)
|
Tectona graudis linn
|
20-25
|
6-8
|
1-3
|
6-10
|
55
|
Thông nhựa hai lá
|
Pinus merkusili
|
30
|
8-10
|
-
|
5-6
|
56
|
Trám đen
|
Canarium nigrum engler
|
10-15
|
7-10
|
-
|
1-2
|
57
|
Trầm hương (Dó bầu)
|
Aquilaria crassna
|
10-20
|
6-10
|
-
|
-
|
58
|
Vàng anh
|
Saraca dives pierre
|
7-12
|
8-10
|
-
|
1-3
|
Chú thích:
{IA} Loài thực vật nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm I theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
{IIA} Loài thực vật nguy
cấp, quý, hiếm Nhóm II theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Danh mục cây trồng hạn chế
trong đô thị trên địa bàn tỉnh Bến Tre
STT
|
Loài cây
|
Họ thực vật
|
Lý do hạn chế trồng
|
Biện pháp hạn chế
|
Tên Việt Nam
|
Tên khoa học
|
1
|
Sữa (Mò cua)
|
Alstonia scholaris
|
Apocynaceae
|
Hoa có mùi gây khó chịu; cành
nhánh giòn, dễ gãy
|
Hạn chế trồng tập trung quá
02 cây trong phạm vi bán kính 50m
|
2
|
Huỳnh liên (Sò đo bông vàng)
|
Tecoma stans
|
Bignoniaceae
|
Cành nhánh mềm, dễ gãy đổ khi
mưa bão
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
3
|
Mù u
|
Calophyllum inophyllum
|
Calophyllaceae
|
Thân cây thường có dáng
nghiêng; quả rụng nhiều ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trên đường phố trong
đô thị
|
4
|
Điệp phèo heo
|
Enterolobium cyclocarpum
|
Fabaceae
|
Rễ mọc ngang, lồi trên mặt đất
gây hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật; cành nhánh giòn dễ gãy
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
5
|
Lọ nồi (Đại phong tử)
|
Hydnocarpus anthelmintica
|
Flacourtiaceae
|
Quả to, rụng gây nguy hiểm
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
6
|
Xà cừ (Sọ khỉ)
|
Khaya senegalensis a.Juss
|
Meliaceae
|
Rễ mọc ngang, lồi trên mặt đất
gây hư hại vỉa hè và các công trình hạ tầng kỹ thuật
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
7
|
Keo (các loại )
|
Acacia
|
Mimosoideae
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
8
|
Đa (Da, Đề, Sanh, Sung)
|
Ficus
|
Moraceae
|
Có rễ phụ làm hư hại công
trình; dạng quả sung ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
9
|
Trứng cá
|
Muntingia calabura
|
Muntingiaceae
|
Quả khuyến khích trẻ em leo
trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh môi trường
|
Hạn chế trồng trên vỉa hè đường
phố trong đô thị; khi trồng với mục đích sử dụng công cộng khác phải có biện
pháp bảo vệ phù hợp
|
10
|
Thông (các loại)
|
Pinus
|
Pinaceae
|
Cây có sâu bướm gây dị ứng mạnh
khi tiếp xúc
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
11
|
Tre
|
Bambuseae
|
Poaceae
|
Cây có nhiều nhánh nhỏ thấp,
phát triển bụi rậm
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
12
|
Gáo
|
Sarcocephalus cordatus miq
|
Rubiaceae
|
Cành nhánh giòn, dễ gãy; quả
rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
13
|
Trôm
|
Sterculia foetida 1
|
Sterculiaceae
|
Quả to, hoa có mùi
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị; trồng tập trung quá 02 cây trong phạm vi bán kính 50m
|
14
|
Các loài cây ăn quả
|
|
|
Cây có quả khuyến khích trẻ
em leo trèo; quả rụng ảnh hưởng vệ sinh đường phố
|
Khi trồng với mục đích sử dụng
công cộng phải có biện pháp bảo vệ phù hợp
|
15
|
Đủng đỉnh
|
Caryota mitis
|
Arecaceae
|
Quả có chất gây ngứa
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
16
|
Sò đo cam
|
Spathodea Campanulata
|
Bignoniaceae
|
Hoa chứa chất độc; cây phát
tán mạnh
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
17
|
Bàng
|
Terminalia catappa
|
Combretaceae
|
Dễ bị sâu (gây ngứa khi đụng
phải)
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
18
|
Viết
|
Mimusops elengi Linn
|
Sapotaceae
|
Cây bị sâu đục thân gây chết
khô
|
Hạn chế trồng trên đường phố
trong đô thị
|
PHỤ LỤC II
PHÂN BỐ CHỈ TIÊU TRỒNG CÂY PHÂN TÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Tên đơn vị
|
Thực hiện 2020
|
Kế hoạch 2021-2025
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
TP. Bến Tre
|
3,720
|
3,500
|
8,000
|
8,000
|
8,000
|
8,000
|
35,500
|
2
|
H. Châu Thành
|
23,670
|
25,500
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
265,500
|
3
|
H. Giồng Trôm
|
5,000
|
6,000
|
14,000
|
15,000
|
15,000
|
15,000
|
65,000
|
4
|
H. Mỏ Cày Bắc
|
8,558
|
9,000
|
22,000
|
22,000
|
22,000
|
22,000
|
97,000
|
5
|
H. Mỏ Cày Nam
|
44,330
|
42,000
|
99,000
|
110,000
|
110,000
|
110,000
|
471,000
|
6
|
H. Chợ Lách
|
50,000
|
50,000
|
115,000
|
120,000
|
120,000
|
120,000
|
525,000
|
7
|
H. Bình Đại
|
189,700
|
184,000
|
449,000
|
530,000
|
530,000
|
530,000
|
2,223,000
|
8
|
H. Ba Tri
|
180,000
|
180,000
|
438,000
|
514,000
|
514,000
|
514,000
|
2,160,000
|
9
|
H. Thạnh Phú
|
200,000
|
200,000
|
486,000
|
560,000
|
560,000
|
560,000
|
2,366,000
|
Tổng cộng
|
704,978
|
700,000
|
1,691,000
|
1,939,000
|
1,939,000
|
1,939,000
|
8,208,000
|
Ghi chú: Chỉ tiêu phân bổ
này đã tính số liệu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp…đăng ký hỗ trợ cho các
huyện
PHỤ LỤC III
PHÂN BỐ CHỈ TIÊU TRỒNG RỪNG TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Tên đơn vị
|
Thực hiện 2020
|
Kế hoạch 2021-2025
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Huyện Bình Đại
|
Diện tích (ha)
|
|
33.82
|
20
|
20
|
|
29
|
103
|
Số lượng (cây)
|
|
110,000
|
100,000
|
100,000
|
|
145,000
|
455,000
|
2
|
Huyện Ba Tri
|
Diện tích (ha)
|
7.26
|
89
|
|
|
20
|
|
109
|
Số lượng (cây)
|
18,150
|
445,000
|
|
|
100,000
|
|
545,000
|
Vốn WB
|
Diện tích (ha)
|
|
89
|
|
|
|
|
89
|
Số lượng (cây)
|
|
445,000
|
|
|
|
|
445,000
|
Vốn đề án
|
Diện tích (ha)
|
|
|
|
|
20
|
|
20
|
Số lượng (cây)
|
|
|
|
|
100,000
|
|
100,000
|
3
|
Huyện Thạnh Phú
|
Diện tích (ha)
|
|
107.78
|
50
|
|
|
|
157.8
|
Số lượng (cây)
|
|
542,000
|
250,000
|
|
|
|
792,000
|
Vốn WB
|
Diện tích (ha)
|
|
101.6
|
50
|
|
|
|
151.6
|
Số lượng (cây)
|
|
508,000
|
250,000
|
|
|
|
758,000
|
Vốn đề án
|
Diện tích (ha)
|
|
6.18
|
|
|
|
|
6
|
Số lượng (cây)
|
|
34,000
|
|
|
|
|
34,000
|
Tổng số
|
Diện tích (ha)
|
7.26
|
230.6
|
70
|
20
|
20
|
29
|
369.6
|
Số lượng (cây)
|
18,150
|
1,097,000
|
350,000
|
100,000
|
100,000
|
145,000
|
1,792,000
|
Ghi chú:
1- Nguồn vốn Dự án WB9: năm
2021 trồng rừng 89 ha, đất bãi bồi hạ nguồn sông Ba Lai thuộc huyện Ba Tri,
101,6 ha xã An Điền; năm 2022 trồng 50 ha tại An Điền.
2- Nguồn vốn tự thực hiện của đề
án trồng cây:
- Năm 2021: Dự kiến đề xuất
Công ty CP trồng 40 ha tại xã Đại Hòa Lộc, Thạnh Phước, Thới Thuận huyện Bình Đại
và xã Thạnh Phong, Thạnh Hải huyện Thạnh Phú (vốn Công ty C.P do BQLDA rừng làm
chủ đầu tư)
- Năm 2022 dự kiến trồng 20 ha
tại xã Thới Thuận 15 ha, Thừa Đức 5 ha
- Năm 2023 trồng 20 ha tại huyện
(khu vực xã Thới Thuận 15 ha, Thạnh Phước 5 ha)
- Năm 2024 trồng 20 ha (khu vực
xã Bảo Thuận 10 ha, xã Tân Thủy 10 ha)
- Năm 2025 trồng 29 ha (xã Bảo
Thạnh 5 ha, Bảo Thuận 5 ha, Thạnh Phước 5 ha, Thới Thuận 15 ha)
PHỤ LỤC IV
TỔNG HỢP PHÂN BỔ CHỈ TIÊU TRỒNG CÂY GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Tên đơn vị
|
Thực hiện 2020
|
Kế hoạch 2021-2025
|
Giai đoạn
2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
TP. Bến Tre
|
3,720
|
3,500
|
8,000
|
8,000
|
8,000
|
8,000
|
35,500
|
2
|
H. Châu Thành
|
23,670
|
25,500
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
60,000
|
265,500
|
3
|
H. Giồng Trôm
|
5,000
|
6,000
|
14,000
|
15,000
|
15,000
|
15,000
|
65,000
|
4
|
H. Mỏ Cày Bắc
|
8,558
|
9,000
|
22,000
|
22,000
|
22,000
|
22,000
|
97,000
|
5
|
H. Mỏ Cày Nam
|
44,330
|
42,000
|
99,000
|
110,000
|
110,000
|
110,000
|
471,000
|
6
|
H. Chợ Lách
|
50,000
|
50,000
|
115,000
|
120,000
|
120,000
|
120,000
|
525,000
|
7
|
H. Bình Đại
|
189,700
|
294,000
|
549,000
|
630,000
|
530,000
|
675,000
|
2,678,000
|
8
|
H. Ba Tri
|
180,000
|
625,000
|
438,000
|
514,000
|
614,000
|
514,000
|
2,705,000
|
9
|
H. Thạnh Phú
|
200,000
|
742,000
|
736,000
|
560,000
|
560,000
|
560,000
|
3,158,000
|
Tổng cộng
|
704,978
|
1,797,000
|
2,041,000
|
2,039,000
|
2,039,000
|
2,084,000
|
10,000,000
|
PHỤ LỤC V
KINH PHÍ TRỒNG CÂY GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1304/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
STT
|
Tên đơn vị
|
Đơn giá (ngàn đồng)
|
Kế hoạch 2021-2025
|
Giai đoạn 2021-2025
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
SỐ LƯỢNG CÂY TRỒNG
|
|
Tổng số
|
|
1,797,000
|
2,041,000
|
2,039,000
|
2,039,000
|
2,084,000
|
10,000,000
|
1
|
Trồng cây phân tán
|
|
700,000
|
1,691,000
|
1,939,000
|
1,939,000
|
1,939,000
|
8,208,000
|
|
Cây cao 1-2 m
|
Chiếm 90%
|
630,000
|
1,521,900
|
1,745,100
|
1,745,100
|
1,745,100
|
7,387,200
|
|
Cây cao > 2 m
|
Chiếm 10%
|
70,000
|
169,100
|
193,900
|
193,900
|
193,900
|
820,800
|
2
|
Trồng rừng
|
|
1,097,000
|
350,000
|
100,000
|
100,000
|
145,000
|
1,792,000
|
|
Thuộc dự án WB
|
|
953,000
|
250,000
|
-
|
-
|
-
|
1,203,000
|
|
Thuộc đề án trồng cây
|
|
144,000
|
100,000
|
100,000
|
100,000
|
145,000
|
589,000
|
II
|
KINH PHÍ (ngàn đồng)
|
|
Tổng số
|
|
18,559,938
|
34,565,620
|
37,520,920
|
37,556,640
|
38,759,401
|
166,962,519
|
1
|
Trồng cây phân tán
|
|
12,460,000
|
30,099,800
|
34,514,200
|
34,514,200
|
34,514,200
|
146,102,400
|
|
Cây cao 1-2 m
|
12
|
7,560,000
|
18,262,800
|
20,941,200
|
20,941,200
|
20,941,200
|
88,646,400
|
|
Cây cao >2 m
|
70
|
4,900,000
|
11,837,000
|
13,573,000
|
13,573,000
|
13,573,000
|
57,456,000
|
2
|
Trồng rừng
|
|
6,099,938
|
4,465,820
|
3,006,720
|
3,042,440
|
4,245,201
|
20,860,119
|
|
Thuộc dự án WB (có chăm
|
|
5,220,000
|
1,350,000
|
|
|
|
6,570,000
|
|
Thuộc đề án trồng cây tính trồng
và chăm sóc (*)
|
|
879,938
|
3,115,820
|
3,006,720
|
3,042,440
|
4,245,201
|
14,290,119
|
(*) Ghi chú: Đây là chi
phí trực tiếp tính cho loại mấm trắng, mật độ 5.000 cây có túi bầu, theo Quyết định
1125/QĐ-UBND
[1] Trong thời gian qua
hàng năm ngân sách tỉnh chi cho công tác trồng cây phân tán khoảng 400 triệu đồng/năm,
từ cơ sở đó ước tính trong giai đoạn 2021-2025 mỗi năm ngân sách chi khoảng
500 triệu để hỗ trợ hoạt động trồng cây.
[2] Thỏa thuận Paris về
BĐKH hoàn toàn không ràng buộc về mặt pháp lý. Nó không ra lệnh cho các quốc
gia phải làm thế nào để giảm lượng khí thải nhà kính hoặc tăng cường khả năng
phục hồi và thích ứng với khí hậu. Thay vào đó, Thỏa thuận khuyến khích họ thực
hiện các cam kết của riêng mình thông qua “Đóng góp do quốc gia tự quyết định”
hay NDC.