|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 86/KH-UBND 2023 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững Quảng Ngãi
Số hiệu:
|
86/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
|
Người ký:
|
Trần Phước Hiền
|
Ngày ban hành:
|
12/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
12 tháng 4 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện nội dung Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày
12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2021 -2025; Quyết định số 2879/QĐ-BNN-TCLN ngày 29/7/2022 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 -2025;
Nhằm triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất và hiệu
quả Chương trình của Thủ tướng Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), với
các nội dung như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, định hướng, giải pháp
thực hiện thuộc lĩnh vực lâm nghiệp theo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền
vững giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ; xây dựng các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất.
b) Đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh nhằm
phát triển kinh tế lâm nghiệp nhanh, bền vững trên cơ sở quản lý, bảo vệ phát
triển, sử dụng bền vững rừng và diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp;
c) Ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại, nâng
cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị từng loại rừng, tăng giá trị rừng
sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ, phục hồi hệ
sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, chống sa mạc hóa, suy thoái đất, nâng
tỷ lệ che phủ rừng; góp phần đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, giảm
phát thải khí nhà kính; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng. Đồng thời thu hút nguồn lực đầu tư vào lâm nghiệp; tạo việc làm, tăng thu
nhập; góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống cho người dân làm nghề rừng;
đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
2. Yêu cầu
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phải
bám sát các Nghị quyết, Chỉ thị, chính sách của Nhà nước; đảm bảo phù hợp, đồng
bộ với các quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Trên cơ sở nội dung, giải pháp của Kế hoạch này;
các cấp, các ngành, các chủ rừng chủ động phối hợp, tổ chức thực hiện nghiêm
túc, có hiệu quả nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, định hướng, giải
pháp đã đặt ra. Nâng cao trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
đối với chính quyền địa phương, chủ rừng, lực lượng Kiểm lâm và các cơ quan,
đơn vị liên quan.
c) Đôn đốc, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát
thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án,... thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả, thường xuyên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Góp phần phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi thực sự trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu
quả và sức cạnh tranh cao, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng,
sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản; quản lý, bảo vệ, phát triển, sử
dụng bền vững diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; góp phần
tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, tăng cường khả năng thích
ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai; hấp thụ,
lưu giữ các-bon từ rừng, giảm phát thải khí nhà kính; phát huy tiềm năng, vai
trò và tác dụng của rừng để đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ quốc phòng, an ninh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tập trung quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện
có và diện tích rừng tăng thêm hàng năm gắn với cung ứng và chi trả dịch vụ môi
trường rừng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh khoảng 4.618 lượt ha; trồng mới
7.295 ha cây xanh, tương đương với 14,507 triệu cây xanh (trong đó cây xanh trồng
phân tán ở khu vực đô thị và nông thôn 1,253 triệu cây); góp phần đạt và duy
trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng 52% vào năm 2025; tiếp tục nâng cao năng suất,
chất lượng rừng, đáp ứng yêu cầu về cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và tiêu
dùng, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động
tiêu cực do thiên tai, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp bình
quân đạt 5%/năm[1].
c) Góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người
tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Đến năm 2025, thu nhập từ rừng
trông là rừng sản xuất tăng bình quân khoảng 1,5 lần/đơn vị diện tích so với
năm 2020.
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học các hệ sinh thái rừng
a) Bảo vệ rừng
- Bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng phòng hộ, rừng
sản xuất là rừng tự nhiên hiện có và diện tích rừng tăng trong giai đoạn
2021-2025, đặc biệt là đối với 106.671,55 ha rừng tự nhiên và 109,08 ha rừng ngập
mặn.
- Tăng cường công tác tuần tra, truy quét bảo vệ rừng;
thường xuyên kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp;
thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ;
nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của chủ rừng, UBND cấp xã trong công
tác bảo vệ rừng nói riêng và toàn thể người dân trên địa bàn tỉnh nói chung;
huy động tối đa nguồn lực toàn xã hội cho công tác bảo vệ rừng.
- Xử lý vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp: Thực hiện
nghiêm công tác điều tra và xử lý các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp nhằm giảm
tối đa số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại so với giai đoạn 2016-2020.
Nâng cao nhận thức người dân trong việc chấp hành Luật Lâm nghiệp và pháp luật của
Nhà nước đối với lĩnh vực lâm nghiệp. Kiên quyết đấu tranh, phát hiện, ngăn chặn,
đưa ra xử lý, xét xử các vụ vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Bảo tồn đa dạng sinh học
- Tổ chức quản lý chặt chẽ và giữ ổn định toàn bộ
diện tích rừng tự nhiên hiện có, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm của lĩnh vực lâm
nghiệp. Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các khu rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên nhằm nâng cao tính đa dạng sinh học cho các
khu rừng.
Tăng cường thực hiện hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng
sinh học trên lâm phận thuộc địa bàn tỉnh quản lý; trong đó, ưu tiên thực hiện
các đề tài, dự án điều tra tính đa dạng hệ động thực vật rừng làm cơ sở xây dựng
các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững các khu rừng có tính bảo tồn cao;
đến năm 2025, thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Khu Tây huyện Ba Tơ và thực hiện
điều tra, đánh giá để đề xuất thành lập Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Cà Đam huyện
Trà Bồng; tiếp tục chính sách hỗ trợ để phân định ranh giới giữa các khu rừng đặc
dụng, phòng hộ, sản xuất; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm; bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng,...
2. Phát triển rừng và nâng cao
năng suất, chất lượng rừng
a) Đối với rừng tự nhiên
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên thông qua việc
bảo vệ và thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên nhằm tăng cường trữ
lượng và khả năng hấp thụ các-bon của rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng chống
và giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục thực hiện khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
rừng 4.618 lượt ha (bình quân khoảng 923 ha/năm), trong đó: Khoanh nuôi mới
1.070 ha; khoanh nuôi chuyển tiếp 620 ha.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh để nuôi dưỡng và làm giàu rừng tự nhiên khoảng 170 ha.
b) Đối với rừng trồng
- Phát triển rừng phòng hộ:
+ Diện tích trồng rừng tập trung 1.175 ha (bình
quân khoảng 235 ha/năm). Đẩy mạnh trồng và phục hồi rừng tại các khu vực phòng
hộ, đầu nguồn, nơi có nguy cơ sạt lở và đất đồi núi chưa sử dụng.
+ Nâng cao chất lượng trồng rừng phòng hộ thay thế
những diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Gắn chặt
nhiệm vụ trồng rừng với chăm sóc, bảo vệ rừng để đảm bảo tỷ lệ thành rừng.
- Phát triển rừng sản xuất:
+ Tập trung phát triển trồng rừng sản xuất theo các
vùng nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến gỗ và lâm sản của tỉnh; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp từng bước áp dụng cơ giới hóa vào công
tác trồng rừng. Phấn đấu đến năm 2025, sản lượng gỗ rừng trồng trong tỉnh (gỗ rừng
trồng tập trung, cây trồng phân tán....) đáp ứng cơ bản nhu cầu nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến gỗ và thị trường lâm sản của tỉnh; sản lượng gỗ rừng
trồng khai thác (gỗ tròn) hàng năm đạt khoảng 2.132.800 m3, đáp ứng
khoảng 80% nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất, chế biến[2].
+ Kiện toàn, thành lập từ 5-7 hợp tác xã, tổ hợp
tác có hoạt động lâm nghiệp nhằm thực hiện liên kết giữa người trồng rừng với
trồng rừng để quản lý rừng bền vững; liên kết hợp tác theo chuỗi giá trị giữa
chủ rừng và doanh nghiệp chế biến. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh thành lập, mở rộng vườn ươm giống công nghệ cao để thực hiện cung cấp
giống chất lượng phục vụ cho công tác trồng rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng; đến năm 2025, năng suất rừng trồng đạt
bình quân 20 m3/ha/năm.
Giai đoạn 2021 - 2025, đẩy mạnh việc trồng mới trên
01 triệu cây xanh phân tán tại khu vực nông thôn, đô thị theo mục tiêu kế hoạch
thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
c) Phát triển lâm sản ngoài gỗ
Phát triển các mô hình trồng cây dược liệu dưới tán
rừng gắn với bảo vệ rừng, phát triển rừng. Đẩy mạnh công tác gây trồng, sử dụng
lâm sản ngoài gỗ, tập trung vào sản phẩm chủ lực của tỉnh từ cây Quế. Đến năm
2025, phấn đấu phát triển, duy trì ổn định khoảng 5.400 ha diện tích trồng Quế;
đồng thời, phát triển các sản phẩm tiềm năng địa phương có thế mạnh, có giá trị
kinh tế trên cơ sở phát huy lợi thế của mỗi địa phương như: Thất diệp nhất chi
hoa, Sa nhân, Măng nứa,...
3. Quản lý rừng bền vững và chứng
chỉ rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng
a) Tiếp tục duy trì và triển khai thực hiện các
phương án quản lý rừng bền vững đối với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước; huy động
các nguồn lực từ các chương trình, dự án, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ
các đối tượng chủ rừng còn lại chủ động xây dựng, thực hiện phương án quản lý rừng
bền vững.
b) Tổ chức quản lý, khai thác hiệu quả bền vững đối
với 100% diện tích rừng sản xuất là rừng trồng; trong đó, đến năm 2025, diện
tích rừng trồng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt khoảng 10.000 - 20.000
ha.
4. Phát triển công nghiệp chế
biến lâm sản
a) Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với
cơ cấu lại lĩnh vực lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị
gia tăng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển đồng bộ
các khâu của chuỗi giá trị lâm sản từ sản xuất, khai thác, đến chế biến, tiêu
thụ phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất và đặc điểm, lợi thế của từng ngành
hàng, từng vùng; gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung với
các nhà máy, cơ sở chế biến lâm sản.
b) Tập trung vào phát triển, thu hút các doanh nghiệp
phát triển cơ sở chế biến sâu các sản phẩm lâm sản chủ lực từ gỗ rừng trồng,
như: Ván ghép thanh, ván lạng,... Khuyến khích, kêu gọi nhà đầu tư chiến lược
vào xây dựng từ 02 - 03 cơ sở, nhà máy bảo quản, chế biến sản phẩm lâm sản
ngoài gỗ nhằm đảm bảo đầu ra, nâng cao giá trị sản phẩm.
c) Chuyển đổi phương thức tổ chức sản xuất, hình
thành các tổ, nhóm sản xuất theo từng mặt hàng lâm sản ngoài gỗ, tiến tới hình
thành các hợp tác xã lâm nghiệp chuyên môn hóa cao theo chuỗi giá trị sản phẩm
và định hướng sản phẩm OCOP, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ của thị trường trong nước
và xuất khẩu.
5. Phát triển các dịch vụ từ rừng
a) Thúc đẩy việc triển khai thực hiện tốt chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch
vụ môi trường rừng để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển lâm nghiệp; khuyến
khích phát triển du lịch sinh thái rừng nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên một
đơn vị diện tích rừng; đẩy mạnh việc khai thác du lịch, dịch vụ sinh thái tại
các khu rừng, xây dựng các mô hình kinh doanh rừng tổng hợp trong đó có sự định
hướng, điều tiết của Nhà nước làm cơ sở nhân rộng mô hình.
b) Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về việc
giảm phát thải khí nhà kính; đồng thời, chuẩn bị các điều kiện để tham gia vào
thị trường tín chỉ các bon theo lộ trình tại Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày
07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng
ô-dôn.
6. Tăng cường năng lực và phát
triển sinh kế cho cộng đồng, người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng
Thông qua chương trình, đề án, dự án bảo vệ, phát
triển rừng giúp hộ gia đình, cá nhân sống dựa vào rừng nâng cao năng lực quản
lý bảo vệ rừng, tăng cường hiệu quả trồng, chăm sóc, sơ chế, chế biến các lâm sản
ngoài gỗ thu hái từ rừng theo kế hoạch; đồng thời, phát triển các mô hình chăn
nuôi, nuôi trồng các giống vật nuôi đặc trưng của địa phương; tiếp cận và xây dựng
các mô hình du lịch có sự tham gia của cộng đồng trên cơ sở giữ gìn phát huy
nét đẹp của bản sắc văn hóa bản địa truyền thống gắn với công tác quản lý, bảo
vệ rừng,...
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG, DỰ ÁN ƯU TIÊN
1. Dự án Bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tỉnh Quảng
Ngãi, giai đoạn 2011 - 2020 (Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 31/7/2020 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)[3];
2. Mô hình trồng rừng phòng hộ và mô hình trồng đai
cây xanh phân định ranh giới giữa các loại rừng (Quyết định: số 51/QĐ-UBND ngày
08/01/2018; số 2031/QĐ-UBND ngay 14/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi);
3. Dự án hiện đại hóa, nâng cao năng lực giám sát
diễn biến tài nguyên và đất quy hoạch lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số
845/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi);
4. Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng phòng hộ trên
lâm phần của Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi quản lý, giai đoạn
2021-2025 (Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng
Ngãi);
5. Đề án hỗ trợ quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 14/5/2021 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi);
6. Liên kết phát triển rừng trồng sản xuất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi (theo Thông báo số 465/TB-UBND ngày 28/10/2022 của UBND tỉnh);
7. Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh để triển
khai thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ tướng
Chính phủ (Quyết định số 985/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh).
8. Đề án “Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển
nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn
2021-2030 (Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ).
V. KHÁI TOÁN NHU CẦU VỐN
1. Khái toán tổng nhu cầu vốn thực hiện Kế hoạch:
2.182.282 triệu đồng (gồm: Ngân sách Nhà nước: 116.150 tỷ đồng; Các nguồn vốn
ngoài ngân sách Nhà nước: 2.066.132 triệu đồng), trong đó:
- Nguồn ngân sách Trung ương: 45.243 triệu đồng,
chiếm 2,1%;
- Nguồn ngân sách địa phương: 70.907 triệu đồng,
chiếm 3,2%;
- Nguồn dịch vụ môi trường rừng: 94.267 triệu đồng,
chiếm 4,3%;
- Các nguồn vốn khác khác: 1.971.865 triệu đồng,
chiếm 90,4%.
2. Căn cứ vào khả năng bố trí, huy động nguồn lực
và khả năng thực hiện các nội dung Chương trình, thời gian thực hiện, kinh phí
sẽ bố trí vốn theo tiến độ hằng năm.
(Không bao gồm nguồn kinh phí theo Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2021 -2030, giai đoạn I; từ năm 2021 đến năm 2025).
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ chế, chính sách
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật
Lâm nghiệp năm 2017 và các cơ chế, chính sách hiện hành. Nghiên cứu, rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương về chính sách quản lý, bảo vệ và
phát triển bền vững rừng, khuyến khích các hình thức liên kết với hộ dân để
phát triển rừng ven biển kết hợp với nuôi trồng thủy sản theo hướng sinh thái bền
vững, nông lâm kết hợp, du lịch sinh thái[4]; chú trọng cơ chế chính sách về khôi phục và
phát triển rừng gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.
b) Rà soát, đánh giá, đề nghị điều chỉnh, bổ sung
các cơ chế, chính sách hiện hành hoặc đề xuất xây dựng chính sách mới để thực
hiện Kế hoạch; tổ chức theo dõi việc triển khai thực hiện pháp luật lĩnh vực
lâm nghiệp.
2. Triển khai thực hiện Kế hoạch;
tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt các nội dung Chương
trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị, địa
phương và tổ chức cá nhân có liên quan; nhất là các chủ rừng là tổ chức: Ban Quản
lý rừng phòng hộ tỉnh, các công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp;...
b) Đẩy mạnh tuyên truyền bằng nhiều hình thức phù hợp
khác nhau nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân, doanh
nghiệp về các giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, đa dạng sinh học của rừng;
tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng
cao ý thức bảo vệ rừng của người dân, cộng đồng dân cư, nhất là người dân làm
nghề rừng, sống ở gần rừng, ven rừng.
3. Quản lý quy hoạch rừng và
đất lâm nghiệp
a) Tổ chức thực hiện Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5
năm 2021-2025; tiếp tục thực hiện Quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh theo
Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh; tích hợp nội dung quy
hoạch Lâm nghiệp vào Quy hoạch cấp tỉnh, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch lâm nghiệp
quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Chiến lược phát triển
lâm nghiệp, Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học; bảo đảm quản lý rừng bền vững;
khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị
kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng
rừng sang mục đích khác, không chuyển diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng ven
biển có nguồn gốc đầu tư từ ngân sách Nhà nước sang mục đích sử dụng khác; xử
lý kiên quyết các vi phạm pháp luật về mua, bán, chuyển nhượng rừng và đất lâm
nghiệp trái quy định pháp luật.
c) Tiếp tục giao rừng, cho thuê rừng cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các thành phần kinh tế theo quy định
của pháp luật để đảm bảo diện tích rừng đều có chủ rừng thực sự, đồng thời nâng
cao hiệu quả trong quản lý rừng, phát triển rừng.
d) Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết
hợp tác trong trồng rừng, phát triển rừng, hình thành các vùng nguyên liệu tập
trung phục vụ sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản.
4. Kiện toàn, đổi mới tổ chức
sản xuất
a) Tiếp tục thực hiện sắp xếp đổi mới và nâng cao
hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp Nhà nước; khuyến khích hình thành
các công ty cổ phần, và các hình thức liên kết hợp tác giữa các chủ rừng trong
phát triển rừng sản xuất để hình thành vùng nguyên liệu tập trung phù hợp với
quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
triển khai thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành lâm nghiệp.
b) Tổ chức sản xuất theo liên kết chuỗi, từ trồng rừng,
khai thác rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
và năng lực cạnh tranh; khuyến khích hình thành các doanh nghiệp lớn, có uy
tín, có thương hiệu trong sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản gắn với vùng nguyên
liệu.
c) Khuyến khích hình thành các hợp tác xã lâm nghiệp
để hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ...; nâng cao
năng lực cho chủ rừng, doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất.
d) Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và nhân rộng mô
hình hợp tác trong lâm nghiệp, trong đó chú trọng các mô hình hợp tác trồng cây
dược liệu dưới tán rừng tạo điều kiện thuận lợi để người dân, hộ gia đình góp
cùng doanh nghiệp để tổ chức sản xuất sản xuất lâm nghiệp, hàng hóa, góp phần
cao thu nhập; khai thác và tận dụng lợi thế nền lâm nghiệp nhiệt đới, xây dựng
và phát triển các vùng sản xuất quy mô lớn và các loại hình du lịch sinh thái bền
vững gắn với bảo vệ, phát triển rừng.
5. Khoa học, công nghệ và
khuyến lâm
a) Xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình,
dự án, đề án, đề tài nghiên cứu chọn tạo giống cây rừng bản địa đưa vào trồng rừng;
kỹ thuật thâm canh rừng và trồng rừng gỗ lớn; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến trong các khâu trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản để nâng
cao năng suất, chất lượng; công tác bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác hiệu quả
lợi ích từ nguồn gen. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo, chuyển giao công nghệ và
hoạt động khuyến lâm. Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo trong phát triển,
nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng sản xuất; quản lý nguyên liệu và sản
xuất sản phẩm lâm sản từ gỗ rừng trồng.
b) Đầu tư tăng cường năng lực quản lý, điều phối,
giám sát ngành lâm nghiệp. Duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống
cơ sở dữ liệu về theo dõi, giám sát đánh giá Chương trình gắn với công tác thống
kê ngành lâm nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện hiệu quả điều tra, đánh giá tài
nguyên rừng; tăng cường năng lực báo cáo, đảm bảo thông suốt, kịp thời, hiệu quả,
phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Đầu tư, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành. Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo
trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
6. Phát triển nguồn nhân lực
Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để doanh
nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác trong đào tạo, nâng cao kỹ năng
cho lao động của doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển
giao công nghệ, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản xuất tiên tiến, thân thiện
với môi trường.
7. Hợp tác quốc tế và xúc tiến
thương mại
a) Tranh thủ nguồn vốn của các chương trình, dự án
để phát triển lâm nghiệp; trong đó, ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát
triển rừng ven biển gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản
lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu
giữ các-bon từ rừng, dịch vụ môi trường rừng; các chương trình, dự án nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực trong ngành lâm nghiệp.
b) Chủ động thích ứng với những rào cản kỹ thuật,
quy định pháp lý của các thị trường nhập khẩu;
c) Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong tiêu
thụ và thương mại lâm sản; đảm bảo hài hòa lợi ích của người sản xuất và người
tiêu dùng; tạo động lực thị trường, thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển.
8. Huy động các nguồn vốn
Thực hiện đa dạng nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch này,
tăng cường huy động vốn từ các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và hỗ
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng
góp của người dân, đối tượng thụ hưởng, để thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi
Chương trình đảm bảo không trùng lặp với các Kế hoạch, Chương trình khác. Việc
huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Lồng ghép, phối hợp với các
Chương trình, dự án khác
a) Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thực hiện
Chương trình, dự án với các Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của
pháp luật về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia; các chương trình liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả Chương trình.
b) Phối hợp triển khai hiệu quả các nhiệm vụ và giải
pháp trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến 2050 theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính
phủ, Kế hoạch số 1799/KH-UBND ngày 15/11/2021 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; các Chương trình, dự án trong
lĩnh vực lâm nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch đang trong quá trình thực hiện.
10. Quản lý, điều hành thực hiện
Chương trình
Căn cứ Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển lâm
nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 -2025; Quyết định số
29/QĐ-SNNPTNT ngày 19/01/2023 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025, Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm giúp Ban
Chỉ đạo Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ngãi; đồng thời
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Chương trình.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ngãi; chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Rà soát, đề xuất tham mưu xây dựng, ban hành các
cơ chế, chính sách, đề án, dự án; thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học trong
phát triển lâm nghiệp.
c) Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch;
hàng năm, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương, tham mưu UBND tỉnh
xây dựng báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện; tiến hành sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung, nhiệm
vụ Kế hoạch trong trường hợp cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu phân bổ vốn đầu tư phát triển ngân sách
Trung ương, vốn đầu tư ngân sách tỉnh hàng năm đảm bảo mục tiêu phát triển lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan, đơn vị; Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền phân
bổ kinh phí của Trung ương bố trí; đồng thời, bố trí kinh phí theo khả năng cân
đối ngân sách tỉnh và theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước để thực hiện Kế
hoạch.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Ưu tiên đưa nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong
lĩnh vực lâm nghiệp, nhất là các đề tài nghiên cứu, mô hình thực nghiệm, dự án
trồng, phát triển các loại cây trồng lâm nghiệp có năng suất, chất lượng cao,
cây lâm sản ngoài gỗ và cây dược liệu trên địa bàn tỉnh vào danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ hàng năm để triển khai thực hiện.
5. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan, thực hiện nhiệm
vụ hỗ trợ đầu tư, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản theo cơ chế, chính
sách về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn; cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển công nghiệp, xúc tiến thương mại sản phẩm công nghiệp chế biến
lâm sản và các quy định pháp luật hiện hành.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch; tổ chức thực
hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững gắn liền Đề án “Bảo vệ và phát
triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, dự án khác phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương.
7. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp thực hiện các nội dung của Tiểu Dự án 1, 2
Dự án 3 Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi để đảm bảo lồng ghép hiệu quả các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp.
8. Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh
Tăng cường thời lượng tuyên truyền, phổ biến chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo, quản lý của tỉnh
về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đến các tầng lớp nhân dân để
nâng cao nhận thức, trách nhiệm và giám sát việc thực hiện.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các
tổ chức Chính trị - Xã hội
Đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp
hành các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
10. Các chủ rừng là tổ chức
Thực hiện xây dựng, trình thẩm định, phê duyệt
Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định; tổ chức thực hiện tốt các nội
dung liên quan của Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp
bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025; phương án quản lý rừng bền vững
đã được phê duyệt và phương án kinh doanh của đơn vị.
11. Các Sở, ngành liên quan
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nội dung thực hiện nhiệm vụ, chương trình,
kế hoạch hàng năm hoặc 05 năm; tổ chức triển khai các nhiệm vụ và hoạt động ưu
tiên của của Kế hoạch này. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch.
12. Chế độ thông tin báo cáo: Định kỳ hàng
năm các sở, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước ngày 15/11 để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm
quyền theo quy định.
(Chi tiết có Phụ
lục I, II, III, IV, V kèm theo).
Trong quá trình thực hiện kế hoạch nếu gặp khó
khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để
có biện pháp tháo gỡ, tạo điều kiện để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ và
nội dung đề ra.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Các Tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và
Công nghệ, Công Thương;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- VP BCĐ CTPTLNBV (Chi cục Kiểm lâm);
- Các chủ rừng (giao Sở NN và PTNT sao gửi);
- VPUB; CVP, PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTNph129.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|
PHỤ LỤC 1
CÁC NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGẢI
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 12/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan, đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan, đơn vị
phối hợp
|
Thời gian thực
hiện/ hoàn thành
|
Kết quả/sản phẩm
|
I
|
KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO,
VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO
|
1
|
Kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình phát triển lâm
nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 -2025
|
Sở Nội vụ (trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
Quyết định số 1758/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của Chủ
tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi
|
2
|
Thành lập Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình phát
triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 -2025
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2023
|
Quyết định số 29/QĐ-SNNPTNT ngày 18/01/2023 của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
II
|
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
|
1
|
Về bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ
sinh thái rừng
|
|
|
|
|
a)
|
Bảo vệ rừng
|
Các chủ rừng; UBND cấp xã (đối với diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê)
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Góp phần bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có; đặc
biệt là diện tích rừng tự nhiên 106.671,55 ha, rừng ngập mặn 109,08 ha
|
b)
|
Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị
có liên quan
|
Hàng năm
|
Đến năm 2025, thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu Tây huyện Ba Tơ; Điều tra, đánh giá để đề xuất thành lập Khu bảo tồn loài
- sinh cảnh Cà Đam huyện Trà Bồng
|
2
|
Phát triển rừng và nâng cao năng suất, chất lượng
rừng
|
|
|
|
|
a)
|
Đối với rừng tự nhiên
|
Chủ rừng; UBND cấp xã (đối với diện tích rừng
chưa giao, chưa cho thuê)
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Quyết định phê duyệt hồ sơ thuyết minh thiết kế
và dự toán hỗ trợ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh 1.070 ha
|
b)
|
Đối với rừng trồng
|
|
-
|
Phát triển trồng rừng sản xuất theo các vùng
nguyên liệu gắn với các nhà máy chế biến gỗ và lâm sản của tỉnh
|
Chủ rừng; đại diện chủ rừng
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
sản lượng gỗ rừng trồng khai thác (gỗ tròn) hàng
năm đạt khoảng 2.132.800 m3, đáp ứng khoảng 80% nguyên liệu cho
các nhà máy sản xuất, chế biến
|
-
|
Kiện toàn, thành lập các tổ chức có hoạt động lâm
nghiệp; Nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Từ 5-7 hợp tác xã, tổ hợp tác; Năng suất bình
quân đạt 20m3/ha/năm;
|
c)
|
Phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
|
|
|
|
-
|
Tiểu dự án 1, 2 thuộc dự án 3 Chương trình MTQG
phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I; từ năm 2021 đến năm 2025;
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; chủ rừng; đại diện chủ rừng; các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Hàng năm
|
Hỗ trợ ít nhất 02 chuỗi hoạt động phát triển lâm
sản ngoài gỗ, trong đó có ít nhất 01 hoạt động phát triển vùng dược liệu quý
theo hướng tập trung
|
-
|
Đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học công
nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; chủ rừng; đại diện chủ rừng; Các Sở, ban, ngành
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Ít nhất 03 nhiệm vụ khoa học công nghệ được thực
hiện
|
3
|
Quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng đối với rừng
sản xuất là rừng trồng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các cơ
quan, đơn vị có liên quan; Chủ rừng; doanh nghiệp
|
Hàng năm
|
- Mỗi địa phương cấp huyện hoàn thành ít nhất 01
mô hình;
- Diện tích rừng trồng có chứng chỉ quản lý rừng
bền vững đạt từ 10.000-20.000 ha
|
4
|
Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
- Thu hút các doanh nghiệp phát triển cơ sở chế
biến gỗ rừng trồng, như: ván ghép thanh, ván lạng,..
- Kêu gọi xây dựng từ 02-03 cơ sở, nhà máy bảo quản,
chế biến sản phẩm lâm sản ngoài gỗ
|
5
|
Phát triển các dịch vụ từ rừng
|
Chủ rừng; đại diện chủ rừng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Xây dựng, thực hiện ít nhất 01 đề án, dự án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
|
6
|
Tăng cường năng lực và phát triển sinh kế cho cộng
đồng, người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Đến năm 2025, góp phần tăng mức thu nhập bình
quân của người làm lâm nghiệp tăng 1,25 lần /đơn vị diện tích so với năm 2020
|
III
|
TRIỂN KHAI CÁC GIẢI
PHÁP
|
|
|
|
|
1
|
Cơ chế, chính sách lĩnh vực lâm nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Các văn bản hướng dẫn, đề xuất chính sách đặc thù
của địa phương (nếu có)
|
2
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch; Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
huyện, thị xã, thành phố;
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Các hoạt động tuyên truyền: báo, đài, đợt tuyên
truyền lưu động,...
|
3
|
Quản lý quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp
|
|
|
|
|
a)
|
Triển khai tổ chức thực hiện Quyết định số
326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử
dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Các hoạt động tổ chức triển khai, văn bản hướng dẫn
|
b)
|
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch 03 loại rừng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 2480/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND
tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Các hoạt động tổ chức triển khai, văn bản hướng dẫn
|
c)
|
Chỉ đạo xây dựng, thực hiện phương án chuyển loại
rừng theo Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi
|
Chủ rừng; đại diện chủ rừng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Quyết định (sau khi có quyết định phê duyệt quy
hoạch tỉnh), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hướng dẫn theo
quy định
|
4
|
Triển khai các hoạt động khoa học công nghệ và
khuyến lâm
|
|
|
|
|
a)
|
Khoa học, công nghệ
|
Cơ quan đề xuất: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; chủ rừng; đại diện chủ rừng;
- Sở Khoa học và công nghệ ưu tiên đưa vào danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Tổ chức triển khai các đề tài, nghiên cứu giống
cây bản địa và lâm sản ngoài gỗ
|
b)
|
Khuyến lâm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Các Sở, ban, ngành; các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Hàng năm
|
Tổ chức thực hiện các mô hình khuyến lâm
|
5
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Các hoạt động đào tạo, tập huấn
|
6
|
Huy động các nguồn vốn
|
|
|
|
|
a)
|
Ngân sách Nhà nước
|
|
|
|
|
-
|
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
|
Sở Tài chính tỉnh; Sở Kế hoạch và đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Dự toán ngân sách phân bổ theo kế hoạch, đề án, dự
án đầu tư,...
|
-
|
Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào
DTTS và MN
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Quyết định phân bổ dự toán
|
b)
|
Nguồn dịch vụ môi trường rừng
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Quyết định dự toán phê duyệt
|
c)
|
Các nguồn vốn khác
|
Chủ rừng; đại diện chủ rừng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Nguồn vốn theo dự án, đề án, kế hoạch, hoạt động,..
|
IV
|
TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG
|
1
|
Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
|
Hàng năm
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình
|
2
|
Tổng hợp kế hoạch phân bổ kinh phí sự nghiệp gửi
Sở Tài chính tổng hợp cân đối, bố trí vốn địa phương cho các đơn vị thực hiện
Chương trình
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan,
đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Văn bản, kế hoạch phân bổ kinh phí
|
3
|
Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện
Chương trình
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Quyết định phân khai vốn
|
4
|
Cân đối bố trí vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và quy định của pháp luật
liên quan
|
Sở Tài Chính
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Quyết định phân khai vốn
|
5
|
Tổ chức thực hiện các Chương trình, Dự án, Đề án,
Kế hoạch,... đã được phê duyệt, khởi công mới
|
Chủ dự án; chủ rừng; đại diện chủ rừng.
|
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
Tổ chức thực hiện các hoạt động lâm nghiệp đã được
phê duyệt
|
6
|
Phê duyệt các công trình lâm sinh
|
|
|
|
|
a)
|
Là công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đầu tư
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm
định
|
Các Sở, ban ngành; các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
|
Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh
|
b)
|
Là công trình thuộc dự án do Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
|
Phòng chức năng cấp huyện hoặc cơ quan kiểm lâm sở
tại chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán công trình lâm sinh
|
Các phòng, ban, đơn vị liên quan
|
|
Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện
hoặc Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư theo thẩm quyền
|
V
|
KIỂM TRA GIÁM SÁT THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
|
1
|
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng
BCĐ)
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị lâm
nghiệp trực thuộc Sở; các Công ty lâm nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan
|
Hàng năm
|
Báo cáo
|
2
|
Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Văn phòng
BCĐ)
|
Hàng năm; 5 năm
|
Báo cáo/hội nghị
|
PHỤ LỤC II
HIỆN TRẠNG RỪNG NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 12/4/2023/của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi)
TT
|
Đơn vị
|
Tổng diện tích tự nhiên (ha)
|
Tổng cộng (ha)
|
Tổng diện tích đất có rừng trong quy hoạch lâm nghiệp
(ha)
|
Ngoài quy hoạch phát triển rừng (ha)
|
Cây trồng phân tán (ha)
|
Tỷ lệ che phủ rừng (không bao gồm cây phân tán) (%)
|
Tỷ lệ che phủ rừng (bao gồm cây phân tán) (%)
|
Tổng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
Cộng
|
Diện tích đất có rừng tham gia tính độ che phủ
|
Diện tích rừng trồng chưa đủ tiêu chí thành rừng
|
Cộng
|
Diện tích đất có rừng tham gia tính độ che phủ
|
Diện tích rừng trồng chưa đủ tiêu chí thành rừng
|
Cộng
|
Diện tích đất có rừng tham gia tính độ che phủ
|
Diện tích rừng trồng chưa đủ tiêu chí thành rừng
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)=(7)+(8)+(11)+ (12)+(15)+(16)
|
(5)=(6)+(10)
|
(6)=(7)+(8)+
(9)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)=(11)+ (12)+(13)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)=(15)+ (16)+(17)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
(18)
|
(19)
|
(20)
|
1
|
Bình Sơn
|
46.685,24
|
15.803,44
|
9.396,29
|
2.191,12
|
1.025,79
|
742,34
|
422,99
|
7.205,17
|
43,01
|
5.514,65
|
1.647,51
|
9.630,70
|
0,59
|
8.477,06
|
1.153,05
|
808,00
|
33,85
|
35,58
|
2
|
Tư Nghĩa
|
20.560,90
|
5.246,32
|
5.702,54
|
2.262,60
|
2.152,89
|
45,36
|
64,35
|
3.439,94
|
122,95
|
1.890,29
|
1.426,70
|
1.622,80
|
2,97
|
1.031,86
|
587,97
|
106,00
|
25,52
|
26,03
|
3
|
Sơn Tây
|
38.563,67
|
23.138,52
|
21.330,28
|
14.448,34
|
10.440,64
|
2.877,90
|
1.129,80
|
6.881,94
|
1.725,02
|
2.992,46
|
2.164,46
|
8.905,33
|
413,24
|
4.689,26
|
3.802,83
|
18,00
|
60,00
|
60,05
|
4
|
Sơn Tịnh
|
24.386,00
|
7.294,80
|
4.365,53
|
269,22
|
67,41
|
198,14
|
3,67
|
4.096,31
|
42,95
|
2.997,84
|
1.055,52
|
5.374,13
|
12,99
|
3.975,47
|
1.385,67
|
725,00
|
29,91
|
32,89
|
5
|
Minh Long
|
23.729,66
|
15.507,71
|
17.532,93
|
9.093,44
|
8.338,60
|
573,67
|
181,17
|
8.439,49
|
601,31
|
4.585,25
|
3.252,93
|
2.487,32
|
21,67
|
1.387,21
|
1.078,44
|
71,00
|
65,35
|
65,65
|
6
|
Nghĩa Hành
|
23.448,56
|
9.589,51
|
10.240,55
|
993,46
|
580,83
|
211,80
|
200,83
|
9.247,09
|
2.012,20
|
4.573,37
|
2.661,52
|
2.588,14
|
-
|
2.211,31
|
376,83
|
276,00
|
40,90
|
42,07
|
7
|
Đức Phổ
|
37.305,26
|
14.805,13
|
14.142,93
|
3.493,72
|
1.451,59
|
1.713,59
|
328,54
|
10.649,21
|
496,83
|
7.922,61
|
2.229,77
|
3.661,31
|
5,09
|
3.215,42
|
440,80
|
919,77
|
39,69
|
42,15
|
8
|
Mộ Đức
|
21.408,22
|
5.641,00
|
5.459,32
|
2.397,76
|
1.138,08
|
1.057,43
|
202,25
|
3.061,56
|
24,15
|
2.300,61
|
736,80
|
1.391,06
|
0,50
|
1.120,23
|
270,33
|
1.097,02
|
26,35
|
31,47
|
9
|
Sơn Hà
|
72.826,30
|
41.540,45
|
38.752,28
|
24.931,05
|
16.850,32
|
5.801,85
|
2.278,88
|
13.821,23
|
97,76
|
6.877,17
|
6.846,30
|
15.766,34
|
37,77
|
11.875,58
|
3.852,99
|
83,00
|
57,04
|
57,15
|
10
|
Trà Bồng
|
76.040,69
|
45.544,11
|
43.331,81
|
19.940,00
|
16.148,53
|
2.692,50
|
1.098,97
|
23.391,81
|
4.658,50
|
13.258,68
|
5.474,63
|
13.504,34
|
864,34
|
7.921,56
|
4.718,44
|
45,45
|
59,89
|
59,95
|
11
|
Ba Tơ
|
113.795,69
|
77.425,25
|
86.558,94
|
33.990,56
|
24.313,14
|
8.045,12
|
1.632,30
|
52.568,38
|
12.916,07
|
26.063,23
|
13.589,08
|
9.598,81
|
62,90
|
6.024,79
|
3.511,12
|
504,87
|
68,04
|
68,48
|
12
|
TP Quảng Ngãi
|
15.734,78
|
1.349,61
|
653,37
|
76,76
|
-
|
73,81
|
2,95
|
576,61
|
0,92
|
500,45
|
75,24
|
940,96
|
-
|
774,43
|
166,53
|
421,60
|
8,58
|
11,26
|
13
|
Lý Sơn
|
1.039,90
|
108,60
|
86,86
|
82,84
|
-
|
82,46
|
0,38
|
4,02
|
-
|
4,02
|
-
|
24,97
|
-
|
22,12
|
2,85
|
0,75
|
10,44
|
10,52
|
|
TỔNG
|
515.524,87
|
262.994,45
|
257.553,63
|
114.170,87
|
82.507,82
|
24.115,97
|
7.547,08
|
143.382,76
|
22.741,67
|
79.480,63
|
41.160,46
|
75.496,21
|
1.422,06
|
52.726,30
|
21.347,85
|
5.076,45
|
51,01
|
52,00
|
PHỤ LỤC III
CÁC CHỈ TIÊU CHÍNH THEO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 12/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Tổng cộng
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
TỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG
|
%
|
52
|
51,75
|
52
|
52
|
52
|
52
|
II
|
BẢO VỆ RỪNG, BẢO TỒN ĐDSH
CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tại khu vực ngoài khu vực
II, III
|
lượt ha
|
58.843
|
5.565
|
5.708
|
8.549
|
17.622
|
21.400
|
2
|
Hỗ trợ bảo vệ rừng tại khu vực ngoài khu vực II,
III
|
lượt ha
|
46.571
|
7.734
|
8.191
|
10.203
|
10.066
|
10.377
|
3
|
Các hoạt động bảo vệ rừng khác
|
|
208
|
3
|
4
|
63
|
67
|
71
|
3,1
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng PCCCR
|
|
142
|
3
|
4
|
46
|
45
|
44
|
a
|
Chòi canh lửa (XD mới; cải tạo bổ sung)
|
chòi
|
28
|
|
|
9
|
9
|
10
|
b
|
Trạm bảo vệ rừng (XD mới; cải tạo bổ sung)
|
Trạm
|
8
|
|
|
4
|
3
|
1
|
c
|
Đường ranh cản lửa (XD mới; cải tạo bổ sung)
|
km
|
30
|
|
|
10
|
10
|
10
|
d
|
Biển báo cấp độ nguy cơ cháy rừng (XD mới; cải tạo
bổ sung)
|
biển
|
76
|
3
|
4
|
23
|
23
|
23
|
3,2
|
Xây dựng, cải tạo đường lâm nghiệp
|
km
|
60
|
|
|
15
|
20
|
25
|
3,3
|
Các hoạt động khác
|
hoạt động
|
6
|
|
|
2
|
2
|
2
|
III
|
PHÁT TRIỂN NÂNG CAO
NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG RỪNG TẠI KHU VỰC NGOÀI KHU VỰC II, III
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trồng rừng tập trung
|
ha
|
124.945
|
27.468
|
22.227
|
25.100
|
25.100
|
25.050
|
a
|
Trồng rừng sản xuất
|
|
123.770
|
27.217
|
22.153
|
24.800
|
24.800
|
24.800
|
b
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
|
1.175
|
251
|
74
|
300
|
300
|
250
|
2
|
Khoanh nuôi tái sinh
|
ha
|
4.618
|
620
|
558
|
1.300
|
1.070
|
1.070
|
a
|
KN xúc tiến tái sinh tự nhiên TN
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
KN mới
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
KN chuyển tiếp
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
b
|
KN xúc tiến tái sinh TN có trồng bổ sung
|
ha
|
4.618
|
620
|
558
|
1.300
|
1.070
|
1.070
|
|
KN mới
|
ha
|
1.070
|
|
|
742
|
328
|
|
|
KN chuyển tiếp
|
ha
|
3.548
|
620
|
558
|
558
|
742
|
1.070
|
3
|
Trồng cây phân tán
|
nghìn cây
|
1.107
|
142
|
147
|
261
|
280
|
277
|
4
|
Làm giàu rừng
|
|
170,00
|
|
|
40
|
130
|
|
IV
|
KHAI THÁC GỖ
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Rừng tự nhiên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khai thác chính
|
m3
|
|
|
|
|
|
|
|
Khai thác tận dụng
|
m3
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Từ rừng trồng tập trung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích
|
ha
|
123.950
|
27.217
|
22.153
|
24.580
|
25.000
|
25.000
|
|
Sản lượng
|
m3
|
12.067.933
|
2.065.647
|
2.402.286
|
2.500.000
|
2.550.000
|
2.550.000
|
c
|
Từ cây gỗ trồng phân tán
|
m3
|
275.000
|
55.000
|
55.000
|
55.000
|
55.000
|
55.000
|
V
|
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
VÀ CẤP CHỨNG CHỈ RỪNG
|
ha
|
369.627
|
5.971
|
13.333
|
111.708
|
116.308
|
122.308
|
1
|
Diện tích rừng có phương án quản lý rừng bền vững
được phê duyệt
|
ha
|
320.607
|
2.985
|
6.666
|
101.118
|
103.418
|
106.418
|
a
|
Rừng tự nhiên
|
|
222.656
|
279
|
889
|
73.829
|
73.829
|
73.829
|
b
|
Rừng trồng
|
|
97.951
|
2.707
|
5.777
|
27.289
|
29.589
|
32.589
|
2
|
Diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững
|
ha
|
49.020
|
2.985
|
6.666
|
10.589
|
12.889
|
15.889
|
a
|
Rừng tự nhiên
|
ha
|
3.837
|
279
|
889
|
889
|
889
|
889
|
b
|
Rừng trồng
|
ha
|
45.184
|
2.707
|
5.777
|
9.700
|
12.000
|
15.000
|
PHỤ LỤC IV
KHÁI TOÁN CÁC NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG THEO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 12/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
ĐVT: triệu đồng
TT
|
Nguồn vốn
|
Tổng cộng
|
Thực hiện
|
Kế hoạch
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
|
TỔNG CỘNG
|
2.182.282
|
431.364
|
362.459
|
422.199
|
461.254
|
505.006
|
I
|
Ngân sách nhà nước
|
116.150
|
8.012
|
14.632
|
29.199
|
31.054
|
33.253
|
1
|
Trung ương
|
45.243
|
4.000
|
9.280
|
8.781
|
10.537
|
12.645
|
a
|
Đầu tư phát triển
|
0
|
|
|
|
|
|
b
|
Sự nghiệp thực hiện Chương trình phát triển
lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025
|
45.243
|
4.000
|
9.280
|
8.781
|
10.537
|
12.645
|
2
|
Địa phương
|
70.907
|
4.012
|
5.352
|
20.418
|
20.517
|
20.609
|
a
|
Đầu tư phát triển
|
58.439
|
2.835
|
2.949
|
17.552
|
17.552
|
17.552
|
b
|
Sự nghiệp
|
12.468
|
1.177
|
2.403
|
2.866
|
2.965
|
3.057
|
II
|
Vốn ODA
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
III
|
Vốn ngoài ngân sách Nhà nước
|
2.066.132
|
423.352
|
347.827
|
393.000
|
430.200
|
471.753
|
1
|
Dịch vụ môi trường rừng
|
94.267
|
15.097
|
15.537
|
21.000
|
21.000
|
21.633
|
2
|
Vốn hợp pháp khác (Tổ chức, cá nhân tự đầu tư)
|
1.971.865
|
408.255
|
332.290
|
372.000
|
409.200
|
450.120
|
PHỤ LỤC V
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ SỬ DỤNG VỐN NSNN (VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
- NGÂN SÁCH TỈNH) THEO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN
VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 12/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
Đơn vị: Triệu đồng
TT
|
Danh mục dự án
|
Địa điểm XD
|
Thời gian KC-HT
|
Quyết định đầu tư/điều chỉnh
|
Kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021 -2025
|
Thực hiện năm 2021
|
Thực hiện năm 2022
|
Dự kiến kế hoạch giai đoạn 2023-2025
|
Số quyết định; ngày, tháng, năm ban hành
|
TMĐT
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó
|
Thu hồi khoản vốn ứng trước
|
Thanh toán nợ đọng XDCB
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
Tổng số (tất cả các nguồn vốn)
|
Trong đó
|
NSTW
|
NSĐP
|
NSTW
|
NSĐP
|
|
TỔNG
|
|
|
|
442.660
|
151.493
|
291.167
|
58.439
|
|
|
2.835
|
|
2.835
|
2.949
|
|
2.949
|
52.655
|
|
52.655
|
1
|
Các dự án chuyển
tiếp hoàn thành sau năm 2020
|
|
|
|
381.960
|
151.493
|
230.467
|
12.774
|
|
|
2.835
|
|
2.835
|
2.949
|
|
2.949
|
6.990
|
|
6.990
|
a
|
Dự án nhóm B
|
|
|
|
376.556
|
148.154
|
228.402
|
11.990
|
|
|
2.835
|
|
2.835
|
2.165
|
|
2.165
|
6.990
|
|
6.990
|
|
Dự án Bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 1089/QĐ-UBND
ngày 31/07/2020)
|
Thuộc lâm phần quản lý của BQL rừng phòng hộ
|
2011-2026
|
Quyết định số 1089/QĐ-UBND ngày 31/07/2020
|
376.556
|
148.154
|
228.402
|
11.990
|
|
|
2.835
|
|
2.835
|
2.165
|
|
2.165
|
6.990
|
|
6.990
|
b
|
Dự án nhóm C
|
|
|
|
5.404
|
3.339
|
2.065
|
784
|
|
|
|
|
|
784
|
|
784
|
|
|
|
|
Mô hình trồng rừng
phòng hộ và mô hình trồng đai cây xanh phân định ranh giới giữa các loại rừng
|
Huyện Minh Long, Sơn Tây
|
2018-2021
|
Quyết định: số 51/QĐ UBND ngày 08/01/2018; số
2031/QĐ-UBND ngày 14/11/2018
|
5.404
|
3.339
|
2.065
|
784
|
|
|
|
|
|
784
|
|
784
|
|
|
|
2
|
Các dự án khởi
công mới năm tới 2023
|
|
|
|
60.700
|
|
60.700
|
45.665
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45.665
|
|
45.665
|
a
|
Dự án nhóm C
|
|
|
|
60.700
|
|
60.700
|
45.665
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45.665
|
|
45.665
|
-
|
Dự án bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ trên lâm phần Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh Quảng
Ngãi quản lý, giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 845/QĐ-UBND ngày 03/8/2022)
|
Thuộc lâm phần quản lý của BQL rừng phòng hộ
|
|
đang lập thủ tục đầu tư
|
51.700
|
|
51.700
|
36.665
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36.665
|
|
36.665
|
-
|
Hiện đại hóa, nâng
cao năng lực giám sát tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn
|
Trên địa bàn toàn tỉnh
|
|
đang lập thủ tục đầu tư
|
9.000
|
|
9.000
|
9.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.000
|
|
9.000
|
[1] - Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt
5,0% -5,5%/năm (Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng
Chính phủ).
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp từ năm
2020 (bao gồm chế biến lâm sản và các dịch vụ lâm nghiệp) 5,0%-5,5%/năm (Quyết
định số 1799/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi).
- Tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt bình
quân 4,0%-5%/năm (Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi).
[2] Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2021-2025.
[3] Dự án chuyển tiếp, dự kiến thời gian kết
thúc dự án đến hết năm 2026.
[4] Quyết định số 1780/QĐ-UBND ngày 20/12/2022 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt văn kiện và Quyết định đầu tư Dự án hỗ trợ
kỹ thuật: sinh kế bền vững cho cộng đồng ven biển Bình Son thông qua trao quyền
cho cộng đồng bảo tồn các hệ sinh thái và văn hóa tri thức bản địa trong bối cảnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa do Chương trình tài trợ các dự án nhỏ - Quỹ môi
trường toàn cầu (UNDP/GEF SGP) tài trợ.
Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 86/KH-UBND ngày 12/04/2023 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
524
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|