Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 459/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Nguyễn Hồng Lĩnh
Ngày ban hành: 24/11/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 459/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 11 năm 2022

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TRỒNG MỘT TỶ CÂY XANH GIAI ĐOẠN 2021-2025” THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 524/QĐ-TTG NGÀY 01/4/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

Căn cứ Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025”;

Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 05/8/2021 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021- 2025;

Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn l: từ năm 2021-2025;

Căn cứ Kết luận họp UBND tỉnh ngày 09/11/2022 (Thông báo số 432/TB-UBND ngày 10/11/2022);

UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phấn đấu đến hết năm 2025 toàn tỉnh trồng thêm khoảng 13.709.200 cây xanh, trong đó 8.048.000 cây xanh trồng phân tán ở các khu vực đô thị và khu vực nông thôn; 5.661.200 cây xanh trồng tập trung trong rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất, nhằm góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện cảnh quan và ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và sự phát triển bền vững.

- Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, cơ quan, đơn vị các cấp và huy động sự tham gia vào cuộc của toàn xã hội trong việc thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

- Thu hút mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế, lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh.

2. Yêu cầu

- Giao chỉ tiêu, kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán trong cả giai đoạn và tùng năm cụ thể đến từng đơn vị, địa phương trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố để làm cơ sở tổ chức thực hiện; phấn đấu hoàn thành các nội dung Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch đề ra;

- Tập trung quyết liệt trong công, tác điều hành, chỉ đạo; chủ động giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình tổ chức thực hiện;

- Việc tổ chức trồng rừng, trồng cây xanh phân tán phải đúng thời vụ, thực hiện thường xuyên, lâu dài và đảm bảo phù hợp với các quy định liên quan; việc lựa chọn loài cây phải phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng, đem lại hiệu quả về kinh tế và môi trường, đặc biệt là các loài cây lâu năm tránh tình trạng cây trồng được một thời gian lại thay thế. Sau khi trồng công tác chăm sóc, bảo vệ phải được đặc biệt quan tâm và gắn trách nhiệm quản lý, chăm sóc cây sau khi trồng đến từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân;

- Việc tổ chức thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả, không phô trương hình thức; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng;

- Trên cơ sở kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, các địa phương tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân điển hình làm tốt; hàng tháng, quý báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhiệm vụ

Giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh trồng 13.709.200 cây xanh, trong đó: Trồng cây xanh phân tán 8.048.000 cây và trồng rừng tập trung 5.661.200 cây (tương đương diện tích 2.600 ha), cụ thể:

1.1. Trồng cây xanh phân tán (khu vực đô thị và khu vực nông thôn)

a) Khối lượng: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu trong thêm khoảng 8.048.000 cây xanh phân tán các loại, bình quân mỗi năm trồng khoảng 2.012.000 cây, gồm:

- Trồng tại khu vực đô thị: 298.000 cây, bình quân mỗi năm trồng 74.500 cây;

- Trồng tại khu vực nông thôn: 7.750.000 cây, bình quân mỗi năm trồng 1.937.500 cây.

b) Yêu cầu về loài cây trồng: Chọn loài cây trồng phù hợp với mục đích, cảnh quan và điều kiện sinh thái, tập quán canh tác của từng địa phương, khu vực cụ thể; ưu tiên trồng cây bản địa, thân gỗ, đa mục đích, có giá trị bảo vệ môi trường, tác dụng phòng hộ cao, cây quý, hiếm, mang bản sắc văn hóa địa phương/vùng/miền.

c) Địa điểm trồng

- Tại khu vực đô thị: Trồng trên vỉa hè đường phố, công viên, vườn hoa, quảng trường; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác.

- Tại khu vực nông thôn: Trồng trên đất vườn nhà, hành lang giao thông, ven sông, kênh, mương, bờ vùng, bờ thửa, nương rẫy; trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, các công trình tín ngưỡng, vườn nhà và các công trình công cộng khác; kết hợp phòng hộ trong khu canh tác nông nghiệp và các mảnh đất nhỏ phân tán; các khu vực có nguy cơ sạt lở cao, đất bị suy thoái, sa mạc hóa, bãi thải khai thác khoáng sản và đất chưa sử dụng khác.

1.2. Trồng cây xanh trong rừng tập trung

a) Khối lượng: Đến hết năm 2025, toàn tỉnh phấn đấu trồng thêm được 2.600ha rừng tập trung, tương đương khoảng 5.661.200 cây (bình quân mỗi năm trồng hơn 600ha, tương đương khoảng 1.415.300 cây/năm). Trong đó:

- Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 2.048ha, tương đương khoảng 4.778.000 cây (bình quân mỗi năm trồng khoảng 500ha, tương đương khoảng 1.194.500 cây/năm).

- Trồng mới rừng sản xuất: 552ha, tương đương khoảng 883.200 cây (bình quân mỗi năm trồng khoảng 130ha, tương đương khoảng 220.800 cây/năm).

b) Yêu cầu về loài cây trồng

- Đối với rừng đặc dụng: Trồng các loài cây bản địa có phân bố tự nhiên trong hệ sinh thái của rừng đặc dụng đó.

- Đối với rừng phòng hộ: Trồng các loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt.

- Đối với rừng sản xuất: Trồng các loài cây có năng suất, chất lượng cao, khuyến khích sử dụng các giống cây sản xuất bằng mô, hom, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày.

c) Địa điểm trồng

- Đất rừng đặc dụng: Diện tích đất chưa có rừng, chưa đủ tiêu chí thành rừng trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ, hành chính của rừng đặc dụng.

- Đất rừng phòng hộ: Diện tích đất quy hoạch cho phát triển rừng phòng hộ, trong đó đặc biệt ưu tiên trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng phòng hộ vùng ven biển.

- Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích đất được quy hoạch trồng mới rừng sản xuất.

(Chi tiết Kế hoạch trồng cây xanh giai đoạn 2022-2025 có Phụ lục I, II đính kèm)

2. Giải pháp chủ yếu thực hiện

2.1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao năng lực, nhận thức

a) Thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về vai trò, tác dụng, giá trị, ý nghĩa của rừng và cây xanh trong bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, cung cấp giá trị kinh tế - xã hội.

b) Hằng năm, tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ”, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt chỉ tiêu về trồng cây xanh hằng năm.

c) Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội trong việc bảo vệ và phát triển rừng, trồng cây xanh; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của nhân dân, vận động nhân dân lên án, tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá rừng, khai thác rừng trái phép và các hành vi phá hoại cây xanh, đặc biệt là cây xanh ở những noi công cộng, đường phố, đô thị. Tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng, chăm sóc cây xanh đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

d) Vận động nhân dân trong các khu dân cư tập trung, trong khu quy hoạch đô thị mới làm tốt công tác bảo vệ cây xanh ở các khu công viên, vườn hoa đã được nhà nước đầu tư xây dựng, để duy trì cảnh quan, tạo nơi thư giãn, nghỉ ngơi kết hợp với sinh hoạt cộng đồng.

e) Mỗi cơ quan, đơn vị, đoàn thể tổ chức phát động phong trào thi đua để kêu gọi, vận động cán bộ, công chức, hội viên và nhân dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục, hiệu quả trong toàn xã hội; đưa nhiệm vụ trồng cây trở thành phong trào thi đua của các cấp, các ngành và mọi người dân.

2.2. Rà soát bố trí đất thực hiện kế hoạch

a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị chủ rừng căn cứ Kế hoạch của tỉnh để rà soát quy hoạch sử dụng đất, bố trí diện tích đất trồng rừng phòng hộ, đặc dụng và trồng mới rừng sản xuất phù hợp với quy hoạch; bố trí diện tích đất trồng cây xanh đô thị, khu dân cư, công sở, đường giao thông; đất trồng cây xanh nông thôn,.... phù hợp với địa phương, đơn vị mình; xây dựng kế hoạch trồng cây xanh phân tán, trồng cây xanh tập trung hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 để huy động nguồn lực thực hiện.

b) Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng cây phân tán phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng:

- Đối với cây xanh đô thị, quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị;

- Đối với diện tích đất có khả năng trồng cây thuộc các tổ chức và hộ gia đình thì các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm quản lý và có kế hoạch cụ thể để trồng, chăm sóc cây xanh hàng năm.

- Đối với diện tích đất công, các công trình công cộng, đường xá, bờ kênh mương thủy lợi,... thì chính quyền địa phương, tổ chức giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hiệp hội, đoàn thể quần chúng trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây phân tán phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế.

2.3. Về cây giống

a) Căn cứ kế hoạch trồng cây hàng năm và điều kiện thực tế của địa phương, các địa phương chủ động chỉ đạo gieo ươm, chuẩn bị đủ số lượng, cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn, phù hợp các tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, đáp ứng mục tiêu trồng cây đối với từng đối tượng.

b) Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác của địa phương. Ưu tiên trồng các loài cây bản địa sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt, trồng hỗn giao các loài cây bản địa, trồng kết hợp cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày ở những nói có điều kiện thích hợp; tăng tỷ lệ sử dụng các loài cây sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô, tạo hom.

c) Đối với loài cây trồng trong đô thị được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý cây xanh đô thị, các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia,

2.4. Về kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ

a) Đối với cây xanh để trồng rừng tập trung

- Trồng rừng đặc dụng:

Áp dụng biện pháp kết hợp tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung với làm giàu rừng, trồng loài cây bản địa trên diện tích đất chưa có rừng, chưa đủ tiêu chí thành rừng trong phân khu phục hồi sinh thái và phân khu dịch vụ, hành chính của các khu rừng đặc dụng.

- Trồng rừng phòng hộ:

Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư: Trồng rừng ở nơi đất trống, không có khả năng tái sinh tự nhiên thành rừng; trồng hỗn giao loài cây bản địa, cây đa tác dụng, cây lâm sản ngoài gỗ.

Đối với rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển: Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng nơi; trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng chống chịu tốt; trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.

- Trồng rừng sản xuất:

Xây dựng, hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản. Khuyến khích sử dụng các loài cây bản địa; trồng rừng hỗn loài, kết hợp trồng cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày ở những nơi có điều kiện thích hợp.

b) Đối với cây xanh trồng phân tán

- Khu vực đô thị: Tổ chức trồng, chăm sóc cây theo quy trình trồng cây xanh đô thị và áp dụng kỹ thuật thâm canh để cây đạt tỷ lệ sống cao, sinh trưởng, phát triển tốt, sớm phát huy tác dụng, cảnh quan. Thực hiện thiết kế, trồng cây xanh theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9257:2012 .

- Khu vực nông thôn: Lựa chọn loài cây trồng phù hợp với điều kiện lập địa, tập quán canh tác; tổ chức trồng, chăm sóc cây xanh theo tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật cụ thể của từng loài cây.

c) Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến, hiện đại trong việc trồng, chăm sóc, dịch chuyển cây xanh phân tán; đảm bảo việc trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh được an toàn, hiệu quả; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về trồng, chăm sóc, phát triển cây xanh trồng tập trung và cây xanh phân tán.

2.5. Về huy động nguồn lực

Tăng cường huy động mọi nguồn lực xã hội, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn triển khai để trồng và bảo vệ cây xanh, trong đó:

- Tăng cường huy động vốn từ xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng, trồng cây xanh thông qua các dự án viện trợ, tài trợ hoặc sáng kiến thành lập quỹ trồng cây xanh của các địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội, các tổ chức đoàn thể,... sử dụng để mua vật tư, cây giống hỗ trợ cho các phong trào, dự án trồng cây phân tán. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, trồng, chăm sóc duy trì cây xanh trên các khu đất quy hoạch công viên, vườn hoa kết hợp với quảng cáo, thương mại, kinh doanh, dịch vụ...

- Kêu gọi các nhà tài trợ, hợp tác quốc tế, triển khai có hiệu quản các dự án ODA đầu tư cho bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ, trồng cây xanh.

- Kết hợp thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư công của Nhà nước như: Kế hoạch phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021-2025; các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng khu công nghiệp, công sở, làm đường giao thông có hạng mục trồng cây xanh; các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác,...

- Ngoài sự đóng góp về vốn để mua vật tư, cây giống; tích cực huy động nguồn lực về lao động, sự tình nguyện tham gia của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh, đặc biệt là sự tình nguyện tham gia tích cực của hội viên, đoàn viên thanh niên.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Dự kiến tổng kinh phí thực hiện kế hoạch 1.314.719 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: 65.397 triệu đồng, gồm: Ngân sách Trung ương 50.622 triệu đồng và Ngân sách địa phương 14.775 triệu đồng.

- Nguồn vốn khác: 1.249.322 triệu đồng

(Chi tiết dự toán kinh phí có phụ lục III kèm theo)

2. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch

Các nguồn lực thực hiện Kế hoạch: Kinh phí từ Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2021 - 2025; kinh phí từ nguồn thu dịch vụ môi trường rừng; từ ngân sách tỉnh hỗ trợ (hỗ trợ tổ chức Tết trồng cây hàng năm, hỗ trợ kinh phí trồng cây xanh phân tán....), ...vv và nguồn kinh phí khác (dự kiến được huy động từ nguồn xã hội hóa, vốn đóng góp hợp pháp của các doanh nghiệp, vốn tự bỏ ra trồng rừng của các hộ gia đình, doanh nghiệp....)...vv.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.

- Hằng năm, tham mưu đề xuất UBND tỉnh phát động phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác” theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương hồng cây xanh tập trung trong rừng phòng hộ, đặc dụng, trồng mới rừng sản xuất, trồng cây phân tán vùng nông thôn.

- Hằng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện việc trồng rừng, trồng cây xanh theo chỉ tiêu kế hoạch.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của các địa phương; theo dõi tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Xây dựng

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát hiển nông thôn và các địa phương hiển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện việc quản lý và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị và Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của UBND tỉnh về ban hành quy định một số nội dung về quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương tổ chức rà soát quy hoạch xây dựng đảm bảo quỹ đất hồng cây xanh đô thị phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng và thực hiện nhiệm vụ trồng cây phân tán tại khu vực đô thị theo Kế hoạch đề ra.

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp số liệu về quản lý và phát triển cây xanh đô thị theo Kế hoạch, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương hiển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp cho phát triển rừng và trồng cây xanh; đặc biệt là các vùng chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu để xác định các khu vực ưu tiên trồng cây; dành quỹ đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích cho phát triển cây xanh, đảm bảo các tiêu chuẩn diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng theo quy định.

4. Sở Tài chính

Hằng năm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hằng năm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn góp phần thực hiện thành công các chỉ tiêu kế hoạch ban hành tại Kế hoạch này.

6. Sở Giao thông vận tải

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch này

- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị liên quan thực hiện các dự án phát triển giao thông đường bộ gắn với trồng cây và phát triển cây xanh; bảo đảm hệ thống giao thông ngoài đô thị được trồng cây xanh ở những nơi có đủ điều kiện, tạo cảnh quan, bóng mát theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành và bảo đảm an toàn giao thông.

7. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thu tiền dịch vụ môi trường, giải ngân kịp thời tiền dịch vụ môi trường cho các chủ rừng để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với các Sở, ngành và các địa phương tham mưu UBND tỉnh việc sử dụng nguồn tiền dịch vụ môi trường rừng để hỗ trợ trồng cây xanh phân tán hàng năm theo quy định.

8. Các Sở, ngành có liên quan

- Sở Giáo dục và Đào tạo: Phát động phong trào trồng cây xanh trong các cơ sở giáo dục, nhất là vào dịp đầu xuân, nhân dịp khai giảng năm học mới,...vv; lồng ghép giáo dục môi trường, hoạt động trải nghiệm thực tế trồng cây vào các giờ học/ngoại khoá tại các cấp trường trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ cây trồng tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.

- Sở Y tế: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng tại các bệnh viện, cơ sở y tế.

- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý, bảo vệ cây trồng tại các trung tâm văn hóa thể thao, điểm du lịch và các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trên địa bàn.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:

+ Xây dựng Kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây trồng trên diện tích đất được giao quản lý.

+ Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đóng quân ở các địa phương cử lực lượng tham gia thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh tại địa phương đó.

- Công an tỉnh:

+ Hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc thực hiện trồng, chăm sóc quản lý bảo vệ cây xanh tại trụ sở Công an tỉnh và tại các đơn vị cơ sở

+ Tham gia thực hiện Kế hoạch trồng cây xanh trên địa bàn toàn tỉnh.

- Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Phối hợp với các ngành, các cấp liên quan đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc trồng cây xanh trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã đến các tổ chức và người dân bằng nhiều hình thức đa dạng; góp phần duy trì và phát triển phong trào trồng cây xanh mà Bác Hồ đã khởi xướng, tạo thành một nét đẹp truyền thống.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh: Tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng.

10. Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức hội khác

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai các hoạt động tuyên truyền, hưởng ứng phong trào trồng cây, trồng rừng. Mỗi tổ chức Hội đóng vai trò là đầu mối trong quá trình tổ chức phát động, triển khai thực hiện các phong trào trồng cây, trồng rừng đến các cấp hội cơ sở và hội viên.

11. Các tổ chức quản lý, sử dụng công trình chuyên ngành (điện, nước, hạ tầng viễn thông)

Trong quá trình thi công, sửa chữa, xử lý kỹ thuật công trình chuyên ngành, có trách nhiệm thông báo, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức được phân cấp quản lý và đơn vị đang thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh để đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và sự an toàn về cây xanh trước khi triển khai xây dựng, sửa chữa công trình theo quy định.

12. Các đơn vị Chủ rừng trên địa bàn

Tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị để xây dựng kế hoạch trồng rừng hằng năm và cả giai đoạn 2021-2025; tiếp tục tập trung bảo vệ vốn rừng hiện có, chú trọng công tác phát triển rừng, khai thác sử dụng rừng đúng mục đích, phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên được giao quản lý sử dụng; chủ động huy động, lồng ghép các nguồn vốn để tổ chức thực hiện tốt kế hoạch. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trồng rừng, trồng cây phân tán cho UBND cấp huyện sở tại để tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chung trên địa bàn huyện.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, trong đó xác định quỹ đất trồng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất trồng mới rừng sản xuất; đất quy hoạch trồng cây xanh đô thị, đất phát triển trồng cây xanh phân tán vùng nông thôn; xây dựng kế hoạch trồng rừng, trồng cây xanh phân tán hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu Kế hoạch được UBND tỉnh giao. Giao chỉ tiêu kế hoạch trồng cây hàng năm cho các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị và từng khu dân cư. Đảm bảo diện tích đất đai thuộc các đối tượng trồng cây xanh phải có chủ quản lý cụ thể, rõ ràng. Tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, trường học, lực lượng vũ trang và mọi tầng lớp nhân dân tích cực tham gia trồng rừng, trồng cây xanh phân tán ở đô thị và nông thôn, tạo môi trường cảnh quan, góp phần xây dựng nông thôn mới xanh, sạch, đẹp...

- Bố trí vốn ngân sách huyện, thị xã, thành phố, lồng ghép các chương trình, dự án và tập trung huy động nguồn xã hội hóa (nguồn xã hội hóa là chủ yếu), để thực hiện kế hoạch trồng cây xanh của địa phương đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao.

- Chủ động chuẩn bị đủ cây giống có chất lượng với loài cây và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật và từng khu vực, hướng dẫn kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” kết hợp đẩy mạnh thực hiện các phong trào thi đua khác để kêu gọi, vận động toàn dân tham gia trồng cây, trồng rừng, tạo nên phong trào thường xuyên, liên tục.

- Tổ chức kiểm tra, chỉ đạo, giám sát, phân công trách nhiệm cho các địa phương, tổ chức, đoàn thể trong quá trình trồng, chăm sóc, bảo vệ, quản lý rừng và cây xanh phân tán.

- Hằng năm, tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, biểu dương khen thưởng, nhân rộng điển hình những tổ chức, cá nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm cáo hành vi phá hại rừng, cây xanh. Chỉ đạo lập hồ sơ theo dõi, quản lý số lượng cây đã trồng và tổng kết đánh giá kết quả thực hiện hàng năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp &PTNT).

V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

- Các Sở, ban, ngành, các Hội, đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan được giao chỉ tiêu, nhiệm vụ có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), năm (trước ngày 10/12) về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, theo dõi.

- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, phối hợp các đơn vị có liên quan đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn và triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” - theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, đơn vị, tổ chức có liên quan nghiêm túc triển khai, thực hiện có hiệu quả./.


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Đảng bộ Khối các cơ quan và DN tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các huyện, thành, thị ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Lĩnh

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 459/KH-UBND ngày 24/11/2022 thực hiện Đề án "Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025" theo Quyết định 524/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


142

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.150.80
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!