ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3816/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 02
tháng 9 năm 2022
|
KẾ
HOẠCH
ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH THUẬN
CHƯƠNG
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Kế hoạch ứng phó sự
cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (Sau đây gọi tắt là Kế hoạch
ƯPSC) quy định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân tham gia chuẩn
bị và ứng phó sự cố; cách thức tổ chức và điều hành khi sự cố xảy ra.
2. Đối tượng áp dụng
Kế hoạch ƯPSC được áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân cư trú và làm việc tại tỉnh Ninh Thuận.
Kế hoạch ƯPSC được áp
dụng cho việc chuẩn bị sẵn sàng ƯPSC và triển khai ứng phó khi sự cố xảy ra ở
nhóm tình huống 1, 2, 3 nhưng vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở và nhóm tình
huống 4 quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Năng lượng nguyên tử hoặc đối với
nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát, mất an ninh.
3. Giải thích khái
niệm, thuật ngữ
- Sự cố bức xạ và sự
cố hạt nhân (sau đây gọi tắt là sự cố) là tình trạng mất an toàn bức xạ; mất an
toàn hạt nhân; mất an ninh đối với nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hạt nhân, cơ sở bức xạ và cơ sở hạt nhân.
- Nhóm nguy cơ gây ra
sự cố (sau đây gọi tắt là nhóm nguy cơ) là nhóm các cơ sở, nguồn phóng xạ,
thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân và các hoạt động có khả năng gây ra sự cố
với mức độ thiệt hại tương đương nhau.
- Mức báo động: là
chỉ thị mức độ trầm trọng hoặc khẩn cấp của tình huống sự cố đang diễn ra hoặc
sắp diễn ra nhằm xác định các biện pháp ứng phó sự cố, mức độ huy động nguồn
nhân lực ứng phó phù hợp.
- Chỉ huy tại hiện trường:
là người được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm để chỉ đạo các hoạt động ứng phó tại
chỗ và phối hợp các hoạt động hỗ trợ của quốc gia tại hiện trường nơi xảy ra sự
cố.
- Mức can thiệp: là
mức liều bức xạ có thể tránh được khi thực hiện hành động.bảo vệ cụ thể trong
trường hợp xảy ra sự cố hoặc trường hợp chiếu xạ trường diễn.
- Ứng phó sự cố: là
việc áp dụng mọi biện pháp ứng phó nhanh chóng, kịp thời các hành động cần
thiết nhằm giảm thiểu hậu quả của sự cố bức xạ, hạt nhân gây ảnh hưởng đến an
toàn và sức khoẻ của con người, gây thiệt hại về tài sản và môi trường. Ứng phó
sự cố có thể đưa ra các luận cứ cho việc lập kế hoạch khôi phục lại các hoạt
động kinh tế, xã hội.
- Kế hoạch ứng phó sự
cố: là văn bản quy định về các nguyên tắc hoạt động, phân công trách nhiệm, cơ
chế điều hành và phối hợp giữa các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố bức
xạ, hạt nhân; đánh giá các nguy cơ; đưa ra các quy trình ứng phó chung; việc
chuẩn bị sẵn sàng ứng phó sự cố nhằm giảm thiểu các hậu quả do sự cố gây ra.
- Hiệu ứng tất định:
là hiệu ứng chắc chắn xảy ra nếu liều chiếu xạ vượt quá một mức ngưỡng nào đó.
Chiếu xạ liều cao có thể gây các triệu chứng cấp như nôn mửa, mẩn đỏ da. Trong
trường hợp nghiêm trọng các triệu chứng bệnh lý nguy cấp hơn có thể xuất hiện
chỉ trong một thời gian ngắn sau khi bị chiếu xạ.
- Hiệu ứng ngẫu
nhiên: là hiệu ứng có thể xảy ra trong một khoảng thời gian dài sau khi bị
chiếu xạ và biểu hiện bệnh lý có thể phát hiện trong cộng đồng dân cư. Hiệu ứng
này có thể xảy ra trong toàn bộ dải liều và không có ngưỡng.
4. Danh sách tổ chức,
cá nhân tham gia ứng phó sự cố
Phụ lục 1. Danh sách
địa chỉ, số điện thoại liên lạc của các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố
và tổ chức, cá nhân hỗ trợ.
5. Danh mục các quy
định và kế hoạch ứng phó sự cố khác có liên quan
- Quyết định số
224/QĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn đến năm 2020.
- Quyết định số
339/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế
hoạch phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
- Quyết định số
35/2015/QĐ-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy
định lập, thẩm định và phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Kế hoạch
392/KH-UBND về công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2020.
CHƯƠNG
II
CĂN
CỨ PHÁP LÝ
1. Căn cứ pháp lý xây
dựng kế hoạch
- Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
- Luật Trưng mua, trưng
dụng tài sản, số 15/2008/QH12 ngày 03/6/2010.
- Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
- Nghị định số
71/2002/NĐ-CP ngày 23/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp trong trường hợp có thảm họa, dịch bệnh
nguy hiểm.
- Nghị định số
07/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Năng lượng nguyên tử.
- Nghị định số
107/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
- Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Nghị định số
142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công
việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
- Quyết định số
1636/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Quy hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia đến năm
2020”.
- Quyết định số
104/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố
hóa học, sinh học bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019-2025.
- Quyết định số
884/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch ứng phó sự
cố bức xạ và hạt nhân cấp quốc gia.
- Thông tư số
24/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và thực
hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn bức xạ - Phân nhóm và phân loại
nguồn phóng xạ”.
- Thông tư số
19/2012/TT-BKHCN ngày 08/11/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm
soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công
chúng.
- Thông tư số
25/2014/TT-BKHCN ngày 08/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc chuẩn
bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, lập và phê duyệt kế hoạch ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Thông tư số
22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
- Thông tư số
13/2018/TT-BKHCN ngày 05 tháng 9 năm 2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 13/2014/TT-BKHCN-BYT ngày 09
tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế quy định về đảm bảo an
toàn bức xạ trong y tế.
- Thông tư
01/2019/TT-BKHCN ngày 30/5/2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về bảo
đảm an ninh nguồn phóng xạ.
Phụ lục 2: Trích dẫn
nội dung chính của các văn bản.
2. Huy động và bồi
hoàn thực hiện ứng phó sự cố
2.1. Huy động lực lượng,
phương tiện ứng phó sự cố
Ngoài quyền huy động
các tổ chức tham gia ứng phó sự cố được quy định tại Kế hoạch này, Ban chỉ huy
ứng phó sự cố còn có quyền:
a) Huy động nhân dân
để cứu người, sơ tán nhân dân, cứu tài sản của Nhà nước, của tổ chức và nhân
dân, ngăn chặn, khắc phục hậu quả sự cố theo chỉ dẫn của các cán bộ chuyên
trách.
b) Trưng dụng phương
tiện, tài sản của cá nhân phục vụ công tác ứng phó sự cố.
2.2. Bồi hoàn thực
hiện ứng phó sự cố
a) Tổ chức, cá nhân
khi thực hiện nhiệm vụ ứng phó sự cố được quyền trưng dụng phương tiện, tài sản
của tổ chức, cá nhân thì có trách nhiệm báo cáo với Ban chỉ huy ứng phó sự cố.
Việc trưng dụng phương tiện, tài sản sử dụng và hoàn trả cho chủ phương tiện,
tài sản phải theo quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp
phương tiện, tài sản bị mất mát, hư hỏng hoặc không thể hoàn trả lại được thì
tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản đó được bồi thường theo quy định của
pháp luật.
CHƯƠNG
III
PHÂN
TÍCH NGUY CƠ GÂY RA SỰ CỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Ninh Thuận là tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ nằm trên giao điểm của 3 trục giao thông chiến lược là đường
sắt Bắc Nam, quốc lộ 1A và quốc lộ 27 lên Đà Lạt (Lâm Đồng); cách Nha Trang 105
km và cách sân bay quốc tế Cam Ranh 50km về phía Bắc. Diện tích tự nhiên của
Ninh Thuận là 3.358 km2, Ninh Thuận có 7 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1
thành phố và 6 huyện có 65 đơn vị hành chính cấp xã là 47 xã, 15 phường, 3 thị
trấn..
Mạng lưới giao thông
Ninh Thuận có quốc lộ 1 chạy qua, quốc lộ 27 lên Đà Lạt và Nam Tây Nguyên, quốc
lộ 27B chạy qua địa phận huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận đến thành phố Cam Ranh,
tỉnh Khánh Hòa, đường sắt Bắc Nam và 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã.
Ngoài ra, sân bay quốc tế Cam Ranh và cảng hàng hóa Ba Ngòi (một trong 10 cảng
biển lớn của cả nước) thuộc tỉnh Khánh Hòa khá gần tỉnh Ninh Thuận (phạm vi
khoảng 45 km đến 60 km).
Các khu, cụm công
nghiệp của tỉnh Ninh Thuận:
- Khu Công nghiệp Du
Long rộng khoảng 407ha
- Khu Công nghiệp Phước
Nam rộng khoảng 369,92 ha
- Khu Công nghiệp Cà
Ná rộng khoảng 827,20 ha
- Khu Công nghiệp
Thành Hải rộng khoảng 77,98 ha
- Cụm Công nghiệp
Tháp Chàm rộng khoảng 23,48 ha
- Cụm Công nghiệp Tri
Hải rộng khoảng 40 ha
- Cụm Công nghiệp
Quảng Sơn rộng khoảng 50,28 ha
- Cụm Công nghiệp
Hiếu Thiện rộng khoảng 50 ha
- Cụm Công nghiệp Phước
Tiến rộng khoảng 40 ha
1. Thực trạng và nguy
cơ từ các ứng dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ trên địa bàn tỉnh
1.1. Ứng dụng nguồn
phóng xạ
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận không có cơ sở tiến hành công việc bức xạ sử dụng nguồn
phóng xạ (như trong xạ trị, chiếu xạ công nghiệp, chụp ảnh phóng xạ trong công
nghiệp, thiết bị điều khiển hạt nhân trong công nghiệp, y học hạt nhân...). Tuy
nhiên, với những định hướng phát triển ưu tiên về công nghiệp năng lượng, cảng
biển, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp, phụ trợ… ” sẽ thu hút nhiều
dự án công nghiệp chế biến, chế tạo đầu tư quy mô lớn (điển hình là đề xuất dự
án Nhà máy sản xuất chế tạo thiết bị điện gió của Tập đoàn Xuân Thiện; dự án
Nhà máy sản xuất chế biến sản phẩm sau Muối của Tập đoàn BIM); các dự án công
nghiệp trọng điểm khu kinh tế phía Nam của tỉnh; các dự án thủy lợi tiếp tục
triển khai như: Hệ thống công trình thủy lợi Tân Mỹ, hồ cha nước Sông Than,
Kiền Kiền; cảng biển Cà Ná, đường bộ cao tốc Bắc - Nam, thủy điện tích năng Bác
Ái; các hạng mục đầu tư cho thiết bị điều trị y học hạt nhân cho Khoa ung bướu
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh, vv.... Chính sự phát triển này là nguy cơ phát sinh các
vấn đề về an ninh, an toàn bức xạ, cụ thể các dự án này sẽ phát sinh thêm nhiều
thiết bị máy móc và nguồn phóng xạ ứng dụng có trong thiết bị dây chuyền công
nghệ làm gia tăng các nguy cơ xảy ra sự cố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Bên cạnh đó, theo kế
hoạch đầu tư giai đoạn tới đây, Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận có thể thành
lập khoa y học hạt nhân và sử dụng dược chất phóng xạ Tc-99m trong hoạt động
chụp SPECT, SPECT/CT phục vụ chẩn đoán khối u, xạ hình và dược chất phóng xạ
I-131 trong việc thực hiện xét nghiệm hấp thu Iốt phóng xạ để đánh giá chức
năng tuyến giáp, điều trị bệnh cường giáp và ung thư biểu mô tuyến giáp.
1.2. Ứng dụng thiết
bị bức xạ
Tính đến thời điểm
hiện nay, trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận có 19 cơ sở bức xạ sử dụng thiết bị
X-quang trong y tế với tổng số 47 máy và 1 cơ sở bức xạ sử dụng 1 thiết bị phát
tia X để đo mức. Công tác bảo đảm an toàn bức xạ được thực hiện tốt, các nhân
viên bức xạ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ về an toàn bức xạ.
Do đặc tính, cấu tạo
của máy phát tia X - chỉ hoạt động được khi được cung cấp nguồn điện áp, do vậy
đối với các thiết bị phát tia X chỉ gây ra sự cố bị chiếu xạ quá liều tuy nhiên
cũng không có khả năng gây ra hiệu ứng tất định nghiêm trọng.
Các sự cố này xảy ra
do nguyên nhân chủ quan và khách quan như việc vận hành sai quy trình hoặc do
sự hỏng hóc của thiết bị. Việc ứng phó sự cố đối với các thiết bị phát tia X
rất đơn giản (ngắt nguồn điện) và hoàn toàn trong khả năng ứng phó sự cố của cơ
sở. Trong trường hợp cần thiết (khi có người bị chiếu xạ quá liều), Sở Khoa học
và Công nghệ có thể giúp cơ sở liên hệ với đơn vị y tế để chẩn đoán và điều trị
cần thiết. Kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh không cần khởi động để hỗ trợ cho
các sự cố loại này. Do đó, nguy cơ này không được xem xét là nguy cơ cấp tỉnh.
Phụ lục 3. Danh sách
cơ sở sử dụng thiết bị phát tia X trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2021.
2. Đánh giá nguy cơ
trong vận chuyển, sử dụng và lưu giữ nguồn phóng xạ
Trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận có thể chịu ảnh hưởng từ các hoạt động vận chuyển nguồn phóng xạ
sau:
- Vận chuyển nguồn
phóng xạ khi nhập khẩu nguồn mới, sắt thép phế liệu và các hàng hóa nhiễm bẩn
phóng xạ từ các càng biển, các cảng hàng không quốc tế như sân bay Cam Ranh đến
tỉnh Ninh Thuận;
- Vận chuyển nguồn
phóng xạ, hàng hóa và sắt thép bị nhiễm phóng xạ từ cảng Cái Mép, Cát Lái, Ba
Ngòi đi theo Quốc lộ 1A qua Ninh Thuận để đến các tỉnh, thành phố khác trên
toàn quốc.
- Vận chuyển dược
chất phóng xạ từ Viện Nghiên Cứu hạt nhân Đà Lạt qua Ninh Thuận đến các bệnh
viện trên toàn quốc;
Ngoài ra, hoạt động
chụp ảnh phóng xạ do các cơ sở từ địa phương khác mang nguồn đến địa bàn tỉnh
Ninh Thuận (như sử dụng nguồn phóng xạ để kiểm tra chất lượng mối hàn, kiểm tra
kết cấu bê tông (chụp ảnh phóng xạ) tại đập thủy điện Tân Mỹ trong thời gian trước
đây có thể xảy ra nguy cơ tai nạn trên đường vận chuyển, rơi đổ nguồn phóng xạ
hoặc mất nguồn phóng xạ.
Hiện nay các trạm
kiểm soát, lực lượng cảnh sát giao thông trên quốc lộ 1A không có thiết bị phát
hiện chất phóng xạ, chưa được đào tạo kiến thức cơ bản về an toàn bức xạ. Đối tượng
xấu có thể vận chuyển nguồn phóng xạ bằng cách che giấu trong sắt thép, thiết
bị và các hàng hóa khác. Từ đó, nguồn phóng xạ và hàng hóa nhiễm phóng xạ có
thể được trung chuyển tới các tỉnh lân cận.
3. Đánh giá nguy cơ
mất an ninh khu vực trọng điểm
Tình huống mất an
ninh nguồn phóng xạ xảy ra khi nguồn phóng xạ được sử dụng cho mục đích xấu đối
với con người và môi trường như gây rối loạn trật tự trị an, gây tình trạng
hoảng loạn tâm lý trong xã hội, gây thiệt hại về sức khoẻ con người và tác động
kinh tế - xã hội. Các khu vực thường xảy ra nguy cơ này bao gồm:
- Khu tập trung cơ
quan hành chính nhà nước có độ nhạy cảm chính trị cao: Trụ sở Ủy ban nhân dân
Tỉnh Ninh Thuận; khu vực các Sở, ban, ngành tập trung của tỉnh; cơ quan Công
an, Quân sự...
- Các địa điểm công
cộng tập trung đông người, khu du lịch, nơi tổ chức các sự kiện văn hóa xã hội
lớn (Tháp Po Klaung Garai, Vườn quốc gia Núi Chúa, Vịnh Vĩnh Hy, Bãi rêu xanh
làng Từ Thiện, Cánh đồng muối Đầm Vua...).
- Các khu, cụm công
nghiệp: Khu Công nghiệp Du Long, Khu Công nghiệp Phước Nam, Khu Công nghiệp Cà
Ná, Khu Công nghiệp Thành Hải, Cụm Công nghiệp Tháp Chàm, Cụm Công nghiệp Tri
Hải, Cụm Công nghiệp Quảng Sơn, Cụm Công nghiệp Hiếu Thiện, Cụm Công nghiệp Phước
Tiến,…).
4. Đánh giá nguy cơ
nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát
Các sự cố nguồn phóng
xạ nằm ngoài kiểm soát, nguồn phóng xạ vô chủ có thể xuất hiện trong các tình
huống sau:
- Các nguồn, thiết bị
chứa nguồn là kim loại và có thể di chuyển đến các cơ sở thu gom phế liệu kim
loại, các cơ sở tái chế, sản xuất kim loại trong tỉnh. Các cơ sở loại này đều
không có thiết bị ghi đo bức xạ tại cơ sở (điều này cũng là điểm chung đối với
tất cả các cơ sở loại này trên toàn quốc).
- Các nguồn phóng xạ,
thiết bị chứa nguồn phóng xạ, sắt thép có nhiễm phóng xạ có thể bị lẫn trong
các lô hàng sắt thép phế liệu được các công ty nhập khẩu sắt thép phế liệu trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận nhập khẩu qua cảng Cái Mép, Cát Lái, Ba Ngòi về địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
- Xuất hiện nguồn
phóng xạ vô chủ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hoặc nguồn phóng xạ bị lấy
cắp/thất lạc từ địa phương khác được đưa đến địa bàn tỉnh. Địa điểm có khả năng
cao xảy ra sự cố nguồn phóng xạ vô chủ là các cơ sở thu gom phế liệu kim loại,
các cơ sở tái chế, sản xuất kim loại trên địa bàn tỉnh.
- Hoạt động buôn bán
trái phép chất phóng xạ.
Phụ lục 4. Phân bố
các doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề buôn bán sắt, thép, phế liệu trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2021.
5. Xác định nhóm nguy
cơ trên địa bàn tỉnh
Theo phân tích nguy
cơ ở trên, áp dụng Thông tư 25/2014/TT-BKHCN tỉnh Ninh Thuận hiện tại có nhóm
nguy cơ IV. Việc xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân tỉnh Ninh
Thuận phải đảm bảo cho việc chuẩn bị và ứng phó với nguy cơ nhóm IV.
CHƯƠNG
IV
CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ
1.
Cơ cấu tổ chức
1.1. Sơ đồ hệ thống
tổ chức
1.2. Ban
Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân
Ban Chỉ
huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân (gọi tắt là Ban Chỉ huy) do Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận ra quyết định thành lập, có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
các hoạt động ứng phó sự cố trên địa bàn tỉnh.
Ban Chỉ
huy bao gồm các thành viên:
STT
|
Vị
trí, cơ quan công tác
|
Trách
nhiệm trong Ban chỉ huy
|
1
|
Lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh
|
Trưởng ban
|
2
|
Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Phó Trưởng ban thường
trực
|
3
|
Lãnh đạo Công an tỉnh
|
Phó Trưởng ban
|
4
|
Lãnh đạo Bộ CHQS
tỉnh
|
Phó Trưởng ban
|
5
|
Lãnh đạo Sở Y tế
|
Thành viên
|
6
|
Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Thành viên
|
7
|
Lãnh đạo Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Thành viên
|
8
|
Lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Thành viên
|
9
|
Lãnh đạo Sở Công Thương
|
Thành viên
|
10
|
Lãnh đạo Sở Tài
chính
|
Thành viên
|
Phụ lục 5. Danh sách
Ban chỉ huy và thông tin liên hệ.
1.3. Tổ chức tham gia
ứng phó chính
- Ban Chỉ huy ứng phó
sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Sở Khoa học và Công
nghệ (Sở KH&CN) - Cơ quan thường trực.
- Công an tỉnh.
- Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh.
- Sở Y tế.
- Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Sở Thông tin và
Truyền thông.
- Ủy ban nhân dân các
cấp nơi xảy ra sự cố.
- Cơ sở tiến hành
công việc xảy ra sự cố.
1.4. Các đơn vị hỗ
trợ kỹ thuật tham gia ứng phó sự cố
- Bệnh viện đa khoa
tỉnh Ninh Thuận.
- Trung tâm y tế cấp
Huyện.
- Các cơ sở có thiết
bị bức xạ.
1.5. Các đơn vị tư
vấn và hỗ trợ kỹ thuật an toàn bức xạ và hạt nhân
- Trung tâm Hỗ trợ kỹ
thuật an toàn bức xạ hạt nhân và ứng phó sự cố.
- Viện Nghiên cứu hạt
nhân.
1.6. Các sở, ban,
ngành tham gia
- Ủy ban nhân dân các
cấp.
- Sở Tài chính.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Sở Công Thương.
- Sở Giao thông vận
tải.
- Sở Nội vụ.
- Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội.
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh.
- Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng.
- Các tổ chức quần
chúng.
2.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó
Các tổ chức, cá nhân
phải nhận biết hoạt động chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân là nhiệm
vụ quan trọng và sẵn sàng ứng phó khi có sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó phải chuẩn bị các nguồn lực thích hợp đáp ứng được yêu cầu ứng
phó sự cố theo trách nhiệm được phân công.
Các tổ chức, cá nhân
thực hiện theo sự phân công trong các quy trình ứng phó hoặc các kịch bản ứng
phó cụ thể đã xây dựng và được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
2.1.
Trách nhiệm của Ban chỉ huy và các thành viên
2.1.1. Ban Chỉ huy
- Thay mặt Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ huy, tổ chức thực hiện, kiểm tra hướng dẫn các sở, ban,
ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh.
- Xem xét kế hoạch
công tác hàng năm của các đơn vị tham gia ứng phó sự cố, xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh (UBND) phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm và 5 năm; lập và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dự toán kinh phí mua sắm trang
thiết bị phương tiện, công tác diễn tập và ứng phó sự cố bức xạ.
- Tổ chức đào tạo,
diễn tập ứng phó sự cố bức xạ (diễn tập chung).
- Tổ chức ứng phó sự
cố theo quy định trong Kế hoạch ứng phó sự cố.
- Huy động nhân lực,
phương tiện tham gia thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố;
- Kịp thời báo cáo
Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và yêu cầu hỗ trợ khi sự cố vượt quá
khả năng ứng phó của tỉnh; huy động nhân lực, phương tiện của tỉnh theo điều
động của Chủ tịch Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
- Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng của tỉnh về sự cố xảy ra trên địa bàn.
- Kịp thời báo cáo Bộ
Khoa học và Công nghệ về sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2.1.2. Trưởng Ban Chỉ
huy
- Chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh.
- Phân công trách
nhiệm, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ huy.
- Thông báo về sự cố,
khởi động và chấm dứt ứng phó sự cố.
- Chỉ huy tổ chức
diễn tập ứng phó sự cố bức xạ (diễn tập chung).
- Chỉ huy, điều động
các lực lượng chuẩn bị và tham gia hoạt động ứng phó sự cố; chỉ đạo thực hiện
các biện pháp can thiệp với sự tư vấn của các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm
vụ theo kế hoạch ứng phó sự cố được phê duyệt.
- Bổ nhiệm người chỉ
huy tại hiện trường phù hợp với từng tình huống cụ thể.
- Chịu trách nhiệm
hoặc ủy quyền cho Phó trưởng Ban thường trực phát ngôn chính thức trên các phương
tiện thông tin đại chúng và đưa ra các cảnh báo, chỉ dẫn cho người dân.
- Tổng hợp, đánh giá
tình hình sự cố để báo cáo các cơ quan có thẩm quyền.
- Khi có thay đổi ảnh
hưởng tới việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố phải cập nhật, bổ sung kế hoạch
ứng phó sự cố và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó
sự cố.
- Thiết lập các hệ
thống điều hành và quản lý trong ứng phó sự cố.
2.1.3. Phó trưởng Ban
thường trực (Giám đốc Sở KH&CN)
- Tham mưu, đề xuất
với Trưởng ban về các biện pháp và giải pháp liên quan đến an toàn bức xạ trong
ứng phó sự cố.
- Thay mặt Trưởng
ban, chỉ huy ứng phó sự cố đối với tình huống báo động cấp 1 và cấp 2.
- Chỉ huy phối hợp tổ
chức diễn tập ứng phó sự cố bức xạ.
- Chỉ đạo, phê duyệt
trong công tác tổ chức đào tạo, tập huấn, thực tập, luyện tập, diễn tập chuyên
đề về ứng phó sự cố bức xạ theo định kỳ.
- Thay mặt Trưởng ban
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm và 5
năm; lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dự toán kinh phí mua
sắm trang thiết bị phương tiện, công tác diễn tập và ứng phó sự cố bức xạ.
- Báo cáo Trưởng ban
về kết quả khắc phục hậu quả sự cố bức xạ.
- Tổng hợp thông tin
và lập báo cáo về sự cố.
- Tham mưu, đề xuất
với Trưởng ban kế hoạch tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực kỹ
thuật về công tác bức xạ cho ứng phó sự cố của các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn khác khi được Trưởng ban phân công.
- Tư vấn cho Trưởng
ban trong xây dựng phương án khắc phục hậu quả sự cố, triển khai các hoạt động
khắc phục hậu quả sự cố và kiểm tra kết quả sau khi khắc phục.
2.1.4. Phó trưởng ban
(Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh)
- Tham mưu đề xuất
với Trưởng ban các biện pháp và giải pháp liên quan đến đảm bảo an ninh, trật
tự và bảo vệ người, tài sản, vấn đề về chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong ứng phó
sự cố.
- Chỉ huy công tác
điều tra, thu thập chứng cứ, lập hồ sơ về sự cố.
- Báo cáo Trưởng ban
về tình hình đảm bảo an ninh trật tự, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong ứng
phó sự cố.
- Chỉ huy việc lập
vành đai an toàn và huy động lực lượng chữa cháy.
- Chỉ huy phối hợp tổ
chức diễn tập ứng phó sự cố định kỳ theo kế hoạch.
- Sẵn sàng huy động
lực lượng ứng phó sự cố khi được giao nhiệm vụ.
2.1.5. Phó trưởng ban
(Đại diện lãnh đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh)
- Tham mưu, đề xuất
với Trưởng ban các biện pháp và giải pháp liên quan đến sơ tán người và tài
sản.
- Chỉ huy việc sơ tán
người và tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm.
- Chỉ huy việc tẩy
xạ, khắc phục nhiễm xạ môi trường.
- Phối hợp tổ chức
diễn tập ứng phó sự cố định kỳ theo kế hoạch.
- Sẵn sàng huy động
lực lượng ứng phó sự cố khi được giao nhiệm vụ.
2.1.6. Thành viên
(Đại diện lãnh đạo Sở Y tế)
- Tham mưu về các
biện pháp, giải pháp cấp cứu và điều trị nạn nhân trong ứng phó sự cố.
- Tham mưu về việc sử
dụng lương thực, thực phẩm và nước trong sự cố bức xạ.
- Báo cáo tình hình
về cấp cứu và điều trị nạn nhân.
- Sẵn sàng huy động
lực lượng ứng phó sự cố khi được giao nhiệm vụ.
2.1.7. Thành viên
(Đại diện lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường)
- Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ trong việc tư vấn kỹ thuật cho Trưởng ban trong xây dựng
phương án khắc phục hậu quả sự cố, triển khai các hoạt động khắc phục hậu quả
sự cố và kiểm tra kết quả sau khi khắc phục; đánh giá tác động của bức xạ tới
môi trường.
- Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ để tư vấn cho Trưởng ban trong việc kiểm soát ô nhiễm,
đánh giá tác động môi trường do sự cố gây ra và quản lý chất thải phóng xạ.
2.1.8. Thành viên
(Đại diện lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông)
- Tham mưu về công
tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hướng dẫn
tổ chức họp báo cho Ban chỉ huy khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo các cơ quan
báo chí, phát thanh, truyền hình của tỉnh và các doanh nghiệp viễn thông chuẩn
bị phương tiện kỹ thuật và bố trí nhân sự để cung cấp kịp thời các chỉ dẫn,
cảnh báo từ Ban chỉ huy đến dân chúng.
- Phối hợp với Sở
KH&CN thực hiện các biện pháp tuyên truyền về các kế hoạch ứng phó sự cố
trong tỉnh.
2.1.9. Thành viên
(Đại diện lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
- Tham mưu cho Trưởng
ban về các biện pháp bảo vệ nông nghiệp khi có sự cố bức xạ, hạt nhân xảy ra.
- Tham mưu cho Trưởng
ban về các biện pháp quản lý thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành trong trường
hợp nhiễm bẩn phóng xạ lớn.
2.1.10. Thành viên
(Đại diện lãnh đạo Sở Công Thương)
- Tham mưu, đề xuất
với Trưởng ban về các biện pháp và giải pháp liên quan đến an toàn bức xạ trong
việc nhập khẩu, sản xuất sắt thép trên địa bàn tỉnh.
2.1.11. Thành viên
(Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính)
- Tham mưu, đề xuất
với Trưởng ban về cơ chế tài chính trong công tác mua sắm trang thiết bị cho
ứng phó sự cố; đào tạo tập huấn và tổ chức diễn tập theo kế hoạch;
- Sẵn sàng huy động
lực lượng ứng phó sự cố khi được giao nhiệm vụ.
2.2.
Trách nhiệm Chỉ huy ứng phó sự cố tại hiện trường
- Chỉ đạo, điều hành
các lực lượng tham gia ứng phó sự cố tại hiện trường.
- Chỉ đạo, điều động
mọi nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc ứng phó sự cố.
- Giữ vai trò đầu mối
tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin tại hiện trường.
- Tuân theo sự chỉ
đạo của Trưởng ban Chỉ huy.
2.3.
Trách nhiệm các tổ chức của địa phương
2.3.1. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Cơ quan thường
trực, tham mưu, giúp Ban Chỉ huy ứng phó sự cố tổ chức thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố.
- Tư vấn, tham mưu về
chuyên môn trong hoạt động ứng phó cho Ban Chỉ huy;
- Thay mặt Ban chỉ
huy thông báo các yêu cầu của Ban Chỉ huy đến các đơn vị có liên quan tham gia
ứng phó sự cố.
- Phối hợp chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch chuẩn bị và ƯPSC cấp cơ sở; kịp thời hỗ trợ
trong trường hợp sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở.
- Triển khai tổ chức
đào tạo, tập huấn, thực tập, luyện tập, diễn tập chuyên đề về ứng phó sự cố bức
xạ định kỳ theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức và phối hợp
thực hiện đánh giá và kiểm soát bức xạ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ban Chỉ
huy trình Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm và
5 năm; lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch dự toán kinh phí
mua sắm trang thiết bị phương tiện, công tác diễn tập và ứng phó sự cố bức xạ.
- Phổ biến kiến thức
an toàn bức xạ (ATBX), chuẩn bị và ƯPSC cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập
huấn để cập nhật các thông tin liên quan đến bức xạ, hạt nhân cho các tổ chức
và cá nhân có liên quan đến ƯPSC.
- Lập kế hoạch xem
xét các kịch bản ƯPSC cũ và xây dựng, bổ sung các kịch bản phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh.
- Tham mưu giúp UBND
tỉnh báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình sự cố bức xạ xảy ra trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng năng lực
của Sở KH&CN đủ đáp ứng việc ƯPSC cấp tỉnh.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ban Chỉ huy yêu cầu.
2.3.2. Công an tỉnh
- Đảm bảo an ninh,
trật tự tại khu vực sự cố xảy ra.
- Tham mưu cho Ban
Chỉ huy ƯPSC hoặc các cơ sở khác về nguy cơ gây mất an ninh liên quan tới chất
phóng xạ và các cơ sở sử dụng thiết bị bức xạ, nguồn phóng xạ.
- Phối hợp với chính
quyền địa phương nơi xảy ra sự cố tổ chức sơ tán người và tài sản khỏi vùng
nguy hiểm.
- Tổ chức xây dựng
lực lượng, nguồn lực kỹ thuật để phối hợp ƯPSC.
- Tiến hành các biện
pháp nghiệp vụ điều tra nguyên nhân gây ra sự cố.
- Phối hợp với các
lực lượng kỹ thuật khắc phục sự cố.
- Phối hợp với đơn vị
hỗ trợ kỹ thuật bức xạ xác định và lập hàng rào kiểm soát vùng nguy hiểm
(khoanh vùng đảm bảo an toàn, an ninh); thực hiện các biện pháp để bảo vệ con
người và tài sản tránh khỏi tác động từ sự cố bức xạ.
- Chủ trì chỉ huy
chữa cháy, tham gia giải quyết các vụ việc gây rối an ninh trật tự theo quy
định, huy động lực lượng, phương tiện chi viện chữa cháy, tham gia cứu nạn, cứu
hộ theo yêu cầu của Ban chỉ huy ứng phó sự cố.
- Huấn luyện, bồi dưỡng,
chỉ huy, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng công an, các
lực lượng phòng cháy và chữa cháy của cơ sở có nguồn phóng xạ, lực lượng dân
phòng để tiến hành các biện pháp nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy, thực
hiện công tác ứng phó ban đầu, cứu hộ, cứu nạn trong đám cháy và tham gia cứu
hộ, cứu nạn trong tình huống sự cố liên quan đến bức xạ; tham gia tẩy xạ cho người,
thiết bị và môi trường theo yêu cầu.
- Tổ chức thực hiện
một số hoạt động điều tra và xử lý các vi phạm quy định về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật đối với các tình huống hỏa hoạn liên quan đến
nguồn phóng xạ.
- Cung cấp các nguồn
lực cứu nạn theo yêu cầu.
2.3.3. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
- Sẵn sàng tham gia
ứng cứu và xử lý các tình huống khẩn cấp.
- Chủ trì, phối hợp
với Công an tỉnh, chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố, tổ chức sơ tán người
và tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm.
- Tham mưu, đề xuất
với Trưởng ban các biện pháp và giải pháp liên quan đến sơ tán người và tài
sản.
- Phối hợp ứng phó sự
cố, tham gia tẩy xạ cho người, thiết bị và môi trường theo yêu cầu.
- Hỗ trợ cung cấp
trang bị phương tiện, trang bị thiết bị chuyên dùng phục vụ cho công tác ứng
phó sự cố khi có yêu cầu.
- Cung cấp các nguồn
lực cứu nạn theo yêu cầu.
2.3.4. Ban chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Sẵn sàng tham gia
ứng cứu và xử lý các tình huống khẩn cấp.
- Phối hợp với Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh tổ chức sơ tán người và tài sản ra khỏi vùng nguy hiểm.
- Cung cấp các nguồn
lực cứu nạn theo yêu cầu của Ban chỉ huy.
2.3.5. Sở Y tế
- Tham mưu các biện
pháp, giải pháp cấp cứu và điều trị nạn nhân trong ƯPSC.
- Tham mưu về việc sử
dụng lương thực, thực phẩm và nước uống và sinh hoạt trong ƯPSC.
- Báo cáo tình hình
về cấp cứu và điều trị nạn nhân.
- Sẵn sàng huy động
lực lượng ƯPSC khi được giao nhiệm vụ.
- Tổ chức xây dựng
lực lượng, nguồn y tế trong địa bàn tỉnh phục vụ trợ giúp y tế trong ƯPSC.
- Bảo đảm cơ sở vật
chất, nhân lực trợ giúp y tế trong ƯPSC (đối với lực lượng cứu thương và bệnh
viện được chỉ định).
- Triển khai các Bệnh
viện dã chiến khi được yêu cầu trên cơ sở các lực lượng sẵn có của Sở và các
lực lượng khác trên địa bàn tỉnh.
- Thiết lập mạng lưới
các bệnh viện/trung tâm y tế trong tỉnh để hỗ trợ các bệnh viện tại Mục 1.4 Chương
này.
2.3.6. Sở Tài nguyên
và Môi trường
- Chủ trì và phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ kiểm soát ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường do
sự cố gây ra.
- Phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ quản lý chất thải phóng xạ.
2.3.7. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan
thông tấn báo chí thông tin, tuyên truyền chính xác, kịp thời các thông tin về
sự cố bức xạ và hạt nhân; các chủ trương, chỉ thị về ứng phó và khắc phục hậu
quả sự cố bức xạ của Trung ương và UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến kiến
thức cơ bản về an toàn bức xạ và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Xây dựng và triển
khai phương tiện hỗ trợ các khu vực thông tin công cộng (loa đài phát thanh phường,
xã, huyện, thành phố).
2.3.8. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Cung cấp nguồn lực
thích hợp theo yêu cầu của Trưởng ban;
- Thực hiện các biện
pháp bảo vệ các hoạt động nông nghiệp khi có sự cố bức xạ, hạt nhân;
- Phối hợp với Sở Y
tế có các biện pháp tối ưu để thực hiện các mức can thiệp trong việc quản lý lương
thực, thực phẩm và biện pháp phòng ngừa lâu dài.
2.3.9. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở KH&CN tỉnh tổng hợp, thẩm định kinh phí trình Ban chỉ
huy xem xét và UBND tỉnh phê duyệt bố trí dự toán kinh phí hằng năm phục vụ
công tác chuẩn bị và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Tham mưu, đề xuất
với Trưởng ban và UBND tỉnh về kế hoạch kinh phí để đảm bảo cho công tác ứng
phó sự cố được thực hiện đầy đủ và hiệu quả.
- Thực hiện nhiệm vụ
khác do Ban chỉ huy yêu cầu.
2.3.10. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài
chính tổng hợp, thẩm tra dự toán kinh phí hàng năm phục vụ công tác ứng phó sự
cố bức xạ và hạt nhân của Ban chỉ huy và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.3.11. Sở Công
thương
- Chỉ đạo các đơn vị
thuộc quyền quản lý huy động lực lượng, vật tư, phương tiện hỗ trợ các tổ chức
ứng phó khi có yêu cầu của Ban Chỉ huy.
- Thống kê và cập
nhật danh sách định kỳ hàng năm các cơ sở luyện thép, khai thác khoáng sản, cơ
sở sản xuất bia trên địa bàn tỉnh (nếu có) và báo cáo Ban Chỉ huy.
2.3.12. Sở Giao thông
vận tải
- Cung cấp hỗ trợ phương
tiện vận tải theo kế hoạch ứng phó sự cố.
- Kịp thời phối hợp
ứng cứu, khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông khi có yêu cầu của Ban chỉ huy
ứng phó sự cố.
2.3.13. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các
sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh điều phối, bố trí
nhân lực cần thiết cho các đơn vị tham gia ứng phó sự cố ban đầu đảm bảo phù
hợp với điều kiện cụ thể và tình hình thực tế.
- Phối hợp tham mưu
giúp UBND tỉnh sắp xếp, hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống ứng phó sự cố của
tỉnh trên cơ sở Kế hoạch ứng phó sự cố được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3.14. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành văn bản để
thực hiện các chế độ, chính sách phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội có liên quan đến hoạt động ứng phó
sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Hướng dẫn và kiểm
tra thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp
và các hình thức trả lương, trả công, các chế độ vật chất khác cho người tham
gia ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân theo phạm vi chức năng nhiệm vụ của ngành.
2.3.15. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh
- Hỗ trợ việc huy
động các lực lượng ứng phó sự cố tại chỗ của các cơ sở trong khu công nghiệp
cho công tác ứng phó sự cố.
- Phối hợp với các cơ
quan chuyên môn tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về an toàn bức xạ và
ứng phó sự cố.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ban chỉ huy yêu cầu.
2.3.16. Bộ chỉ huy Bộ
đội biên phòng
- Chủ trì phối hợp
với các lực lượng, các ngành có chức năng đấu tranh chống buôn lậu chất phóng
xạ qua biên giới và tội phạm khác, bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích của nhân
dân, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái, giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở
khu vực biên giới.
2.3.17. UBND các
huyện, thành phố
- Chỉ huy, đôn đốc Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực hiện các yêu cầu trợ giúp và khắc phục
sự cố.
- Quản lý, duy trì
địa điểm sơ tán đảm bảo hoạt động hiệu quả trong ứng phó sự cố theo phân công
của Ban chỉ huy.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ban chỉ huy yêu cầu.
2.3.18. UBND phường,
xã, thị trấn nơi xảy ra sự cố
- Chỉ đạo lực lượng
công an phường/xã/thị trấn và lực lượng có liên quan nhanh chóng thiết lập vành
đai an toàn, kiểm soát an ninh khu vực sự cố.
- Phối hợp di chuyển
và sơ tán dân chúng đến nơi tập kết an toàn theo các phương án hành động đã xây
dựng.
- Phối hợp với cơ
quan chức năng khắc phục sự cố.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ban chỉ huy yêu cầu.
2.3.19. Cơ sở tiến
hành công việc bức xạ xảy ra sự cố
- Xác định vị trí xảy
ra sự cố, xác định sơ bộ nguyên nhân, tính chất và khả năng diễn biến sự cố tương
ứng với nhóm tình huống quy định tại Điều 82 của Luật Năng lượng nguyên tử để
áp dụng các biện pháp ứng phó.
- Thông báo ngay cho
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an nơi
xảy ra sự cố, hoặc cơ quan an toàn bức xạ hạt nhân về địa điểm xảy ra sự cố;
đánh giá sơ bộ nguyên nhân xảy ra sự cố và ảnh hưởng đối với con người, môi trường.
- Cung cấp thông tin,
tài liệu, tạo các điều kiện hỗ trợ cần thiết cho việc khắc phục và điều tra
nguyên nhân xảy ra sự cố.
- Huy động nhân lực,
phương tiện của cơ sở để khắc phục sự cố, hạn chế sự lan rộng, hạn chế hậu quả,
tổ chức cấp cứu người bị nạn, cô lập nơi nguy hiểm, kiểm soát an ninh.
2.3.20. Tổ chức quần
chúng
Huy động nhân lực
thích hợp theo yêu cầu của Trưởng ban chỉ huy để tham gia ứng phó sự cố.
2.4.
Trách nhiệm của đơn vị hỗ trợ kỹ thuật tham gia ứng phó sự cố
- Tiếp nhận và trợ
giúp y tế cho những người bị tổn thương bức xạ.
- Xây dựng quy trình
điều trị cho bệnh nhân bị chiếu xạ quá liều, bệnh nhân bị nhiễm bẩn phóng xạ,
quy trình tẩy độc phóng xạ. Tham vấn ý kiến của các chuyên gia bức xạ để đảm
bảo an toàn trong điều trị bệnh nhân bị nhiễm bẩn phóng xạ.
- Sử dụng trang thiết
bị sẵn có của bệnh viện để hỗ trợ ƯPSC.
- Đầu tư hoặc được
cung cấp trang thiết bị thích hợp điều trị bệnh nhân trong những trường hợp
chiếu xạ quá liều và nhiễm bẩn phóng xạ.
2.5.
Trách nhiệm của đơn vị hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật an toàn bức xạ và hạt nhân
Hỗ trợ ứng phó sự cố
theo các biên bản/thỏa thuận về hỗ trợ ứng phó sự cố giữa đơn vị hỗ trợ kỹ
thuật, tư vấn an toàn bức xạ và hạt nhân với cơ quan chức năng của tỉnh Ninh Thuận.
Phụ lục 21. Mẫu biên
bản hỗ trợ ứng phó sự cố.
CHƯƠNG
V
CÔNG
TÁC CHUẨN BỊ VÀ SẴN SÀNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ
1. Nguồn nhân lực
- Lực lượng tham gia
ứng phó chính phải được xây dựng từ các tổ chức tham gia ứng phó sự cố và tổ
chức đào tạo, diễn tập ứng phó sự cố định kỳ.
- Lực lượng hỗ trợ
ứng phó sự cố phải được phổ biến và cung cấp thông tin thích hợp về an toàn bức
xạ và hạt nhân và ứng phó sự cố.
2. Trang thiết bị
- Các tổ chức tham
gia ứng phó sự cố huy động, sử dụng các thiết bị sẵn có của đơn vị trên cơ sở
các chức năng nhiệm vụ đã được quy định; có kế hoạch đầu tư những thiết bị đặc
chủng liên quan đến ứng phó sự cố bức xạ theo phân công trong kế hoạch này.
- Sở Khoa học và Công
nghệ phối hợp với các tổ chức tham gia ứng phó sự cố xây dựng kế hoạch trang bị
và duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị ứng phó sự cố trình UBND tỉnh phê
duyệt. (danh mục trang thiết bị cơ bản phục vụ ứng phó tại hiện trường giai
đoạn 2021-2025.
Phụ lục 6. Danh mục
trang thiết bị đã có và các thiết bị dự kiến trong thời gian đến phục vụ ứng
phó sự cố.
- Nhiệm vụ đầu tư
trang thiết bị sẽ xây dựng đề án đầu tư cụ thể theo từng giai đoạn.
3. Nguồn kinh phí
3.1. Kinh phí chi thường
xuyên cho các hoạt động ứng phó sự cố
- Hoạt động của Ban
Chỉ huy và chế độ trực đường dây nóng 24/24; thiết bị văn phòng (máy tính, máy
in, máy fax, điện thoại…).
- Tổ chức đào tạo kỹ
năng, chuyên môn cho các cán bộ chủ chốt, các lực lượng nòng cốt tham gia ứng
phó sự cố bức xạ của tỉnh.
- Rà soát, cập nhật
xây dựng kịch bản phù hợp thực tiễn và tổ chức hội thảo, đào tạo, tập huấn,
thực hành, làm các bài tập thảo luận, thực tập, luyện tập, diễn tập ứng phó sự
cố các cấp hàng năm.
- Mua sắm và duy tu,
bảo dưỡng phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác diễn tập và ứng phó sự
cố bức xạ.
3.2. Kinh phí dự phòng
ứng phó sự cố bức xạ xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, Sở Khoa học
và Công nghệ xây dựng dự toán chi theo các nội dung nêu trên trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt để Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện.
4. Đào tạo
- Sở KH&CN chịu
trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập kế hoạch đào tạo hàng
năm và trình Ban Chỉ huy xem xét. Trưởng ban chỉ huy trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch.
- Sở KH&CN tập
hợp tài liệu xây dựng sổ tay hướng dẫn ƯPSC cho từng nhóm đối tượng, xây dựng
tờ rơi hướng dẫn bảo đảm an toàn cho công chúng khi sự cố xảy ra.
5. Xây dựng kịch bản
Hàng năm Sở KH&CN
lập kế hoạch xem xét các kịch bản cũ và xây dựng, bổ sung các kịch bản mới phù
hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Các kế hoạch này được trình Ban chỉ huy xem
xét. Trưởng ban chỉ huy trình UBND tỉnh phê duyệt.
Năm 2022, tỉnh đã xây
dựng 03 kịch bản điển hình và quy trình ứng phó tương ứng, bao gồm:
- Kịch bản 1: Kịch
bản ứng phó sự cố đối với sự cố nguồn phóng xạ nằm ngoài kiểm soát.
- Kịch bản 2: Kịch
bản ứng phó sự cố đối với sự cố mất nguồn phóng xạ tại một cơ sở bức xạ.
- Kịch bản 3: Kịch
bản ứng phó sự cố bức xạ đối với vận chuyển nguồn phóng xạ.
Phụ lục 20. Các kịch
bản ứng phó sự cố.
6. Diễn tập
Tần suất diễn tập
thực hiện theo quy định của Luật Năng lượng nguyên tử. Hàng năm, Sở KH&CN
tham mưu UBND tỉnh lựa chọn loại hình diễn tập và tổ chức diễn tập phù hợp theo
loại hình diễn tập quy định trong bản Kế hoạch này.
Loại
hình diễn tập
|
Tần
suất/thời gian
|
Luyện tập kết nối
thông tin liên lạc giữa các tổ chức ứng phó
|
1
lần/1 năm
|
Thực tập phối hợp
với các tổ chức chính quyền thành phố/thị xã/huyện
|
1
lần/2 năm
|
Diễn tập chuyên đề
của các tổ chức ứng phó (cứu hỏa, y tế, đánh giá bức xạ, công an, quân
đội,...)
|
1
lần/2 năm
|
Bài tập thảo luận
|
1
lần /1 năm
|
Diễn tập chung
(kịch bản phạm vi rộng)
|
1
lần/3-5 năm
|
Sở KH&CN chịu
trách nhiệm lập Kế hoạch luyện tập và diễn tập và báo cáo Ban Chỉ huy xem xét
trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch.
7. Trụ sở của Ban chỉ
huy
- Phòng chỉ huy dành
cho Ban Chỉ huy được bố trí tại trụ sở chính của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Ninh Thuận. Phòng chỉ huy được trang bị đầy đủ các phương tiện thông tin liên
lạc, tài liệu hỗ trợ ứng phó.
- Thành viên của Ban
Chỉ huy ra vào phòng chỉ huy phải có thẻ riêng.
8. Xem xét, cập nhật,
bổ sung kế hoạch
Bản kế hoạch này được
xem xét cập nhập, bổ sung, điều chỉnh định kỳ 2 năm 1 lần.
Các xem xét khác được
thực hiện sau khi có những thay đổi về văn bản pháp quy, thay đổi quyền hạn
trách nhiệm của các tổ chức ứng phó trong địa phương, các điểm yếu, không phù
hợp, bất cập phát hiện thấy trong đào tạo và diễn tập.
CHƯƠNG
VI
HOẠT
ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ
1.
Nguyên tắc và yêu cầu của hoạt động ứng phó sự cố
1.1. Công tác chuẩn
bị ứng phó và hoạt động ứng phó sự cố tuân theo các nguyên tắc
- Hành động can thiệp
phải bảo đảm mang lại nhiều lợi ích hơn là thiệt hại do hành động can thiệp đó
gây ra.
- Hình thức, phạm vi
và khoảng thời gian áp dụng các hành động can thiệp phải tối ưu để lợi ích thực
tế đạt được là tối đa.
- Kế hoạch ứng phó sự
cố được xây dựng phải bảo đảm việc ứng phó sự cố được tiến hành kịp thời, được
quản lý, kiểm soát, phối hợp đồng bộ và hiệu quả từ cấp cơ sở, cấp tỉnh, quốc
gia.
- Việc phân công
trách nhiệm giữa các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó phải rõ ràng cũng như
việc chỉ đạo trong ứng phó sự cố phải tuân theo nguyên tắc tập trung thống nhất
theo quy định trong Kế hoạch ứng phó sự cố được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Hoạt động ứng
phó sự cố đảm bảo các yêu cầu
- Kiểm soát được diễn
biến sự cố;
- Ngăn chặn, giảm
thiểu hậu quả tại hiện trường;
- Ngăn chặn khả năng
xảy ra hiệu ứng tất định đối với nhân viên ứng phó và công chúng;
- Cung cấp các biện
pháp cứu trợ ban đầu và điều trị nạn nhân;
- Giảm thiểu khả năng
xảy ra hiệu ứng ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sức khoẻ của công chúng;
- Ngăn chặn tối đa
khả năng xảy ra hậu quả phi phóng xạ đối với cá nhân và công chúng;
- Giảm tới mức thấp
nhất thiệt hại về tài sản và môi trường;
- Tạo tiền đề thuận
lợi cho công tác khắc phục sự cố lâu dài và cho việc lập kế hoạch chuẩn bị đưa
các hoạt động kinh tế, xã hội trở lại trạng thái bình thường.
2.
Cơ chế điều hành
- Trưởng Ban Chỉ huy
là người chỉ huy cao nhất trong hoạt động ứng phó sự cố và được quy định trong
Kế hoạch ứng phó sự cố; các chỉ đạo hành chính hàng ngày/thông thường không áp
dụng trong tình huống ứng phó sự cố.
- Trưởng Ban Chỉ huy
hoặc người được ủy quyền bảo đảm sự phối hợp đồng bộ giữa các tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó sự cố trong và ngoài cơ sở.
- Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó sự cố có trách nhiệm triển khai ứng phó sự cố theo quy định
trong kế hoạch ứng phó sự cố và bảo đảm việc ứng phó sự cố phải được tiến hành
kịp thời, quản lý hiệu quả không làm giảm tính năng an toàn của cơ sở và không
gây ra hậu quả nghiêm trọng hơn về an toàn bức xạ và hạt nhân.
3.
Chỉ đạo và quy mô triển khai theo mức báo động
Mức
báo động
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Trách nhiệm chỉ huy
|
Phó Trưởng ban thường
trực
|
Phó Trưởng ban thường
trực
|
Trưởng ban
|
Triệu tập Thành viên
Ban Chỉ huy
|
Chưa cần triệu tập
|
Triệu tập một số
thành viên (Sở KHCN, Công an, Y tế, Môi trường, Thông tin và Truyền thông)
|
Triệu tập đầy đủ
|
Điều động Lực lượng
ứng phó
|
Huy động lực lượng
ứng phó sự cố ở mức quy mô nhỏ theo các kịch bản đã được xây dựng
|
Huy động lực lượng ứng
phó sự cố ở mức quy mô trung bình theo các kịch bản đã được xây dựng
|
Huy động lực lượng
ứng phó sự cố ở mức cao theo các kịch bản đã được xây dựng
|
Ghi chú
|
Tổ chức đánh giá
diễn biến sự cố để có các biện pháp chỉ đạo và triển khai phù hợp với các mức
báo động;
|
Đánh giá liên tục
mức độ sự cố để có các chỉ đạo và triển khai phù hợp.
|
Khi cần thiết có
thể yêu cầu sự hỗ trợ của các địa phương lân cận và hỗ trợ ứng phó từ kế
hoạch ứng phó quốc gia;
|
Báo cáo cho Trưởng
ban về tình hình sự cố, các biện pháp đã thực hiện để khôi phục lại trạng
thái an toàn.
|
Báo cáo cho Trưởng
ban về tình hình sự cố, các biện pháp đã thực hiện để khôi phục lại trạng
thái an toàn.
|
Trưởng Ban chỉ huy
phối hợp cùng với cơ quan Trung ương để điều hành ứng phó sự cố mức này.
|
4.
Các giai đoạn ứng phó cơ bản
4.1. Giai đoạn 1:
Thông báo và xử lý thông tin ban đầu
Cơ quan tiếp nhận
thông tin ban đầu có thể gồm một số cơ quan chính sau:
- Sở Khoa học và Công
nghệ
- Trụ sở Công an các
cấp
- UBND các huyện/TP;
UBND các Phường/Xã/Thị trấn nơi xảy ra sự cố
- Các cơ quan khác
Tất cả thông tin đưa
về đầu mối là Sở Khoa học và Công nghệ. Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá tình
huống, báo cáo và nhận chỉ đạo từ Ban Chỉ huy ứng phó sự cố nếu thấy có dấu
hiệu nguy hiểm bức xạ.
Các cơ quan trên thực
hiện các bước thu thập và báo cáo thông tin theo Sơ đồ tiếp nhận và xử lý thông
tin ban đầu và thực hiện các hoạt động theo các hướng dẫn trong Phụ lục 8.
Quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin ban đầu. Mẫu thông báo và tiếp nhận
thông tin, Phụ lục 9. Một số hướng dẫn bảo đảm an toàn cho nhân dân khi
sự cố xảy ra, Phụ lục 10: Khuyến cáo về khoanh vùng an toàn cho sự cố
bức xạ, hạt nhân.
Thời gian xác nhận sự
cố
STT
|
Tác
nghiệp
|
Thời
gian (giờ)
|
Ghi
chú
|
1
|
Xác nhận sự cố qua
điện thoại
|
0.5
|
|
2
|
Xác nhận sự cố tại
hiện trường
|
<
4
|
Theo khu vực
|
SƠ
ĐỒ THÔNG BÁO VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN BAN ĐẦU
4.2. Giai đoạn 2:
Thông báo cho các tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố
- Trên cơ sở tham mưu
của Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, Trưởng ban công bố mức báo động và điều
động các tổ chức, cá nhân liên quan để thực hiện ứng phó sự cố theo quy trình
và kịch bản đã được xây dựng.
Phụ lục 11. Mẫu xác
định mức độ báo động và mức độ ứng phó.
- Thời gian thông báo
cho các tổ chức tham gia chậm nhất là 1 giờ sau khi xác định được mức báo động.
- Tuỳ theo tình huống
cụ thể, Trưởng ban sẽ chỉ định người chỉ huy tại hiện trường.
Phụ lục 12. Mẫu điều
động và bổ nhiệm người chỉ huy hiện trường.
4.3. Giai đoạn 3: Huy
động nguồn lực và triển khai ứng phó
- Các tổ chức, cá
nhân được điều động sẽ khởi động ứng phó sự cố theo trách nhiệm và quyền hạn
của mình, phù hợp với quy trình đã được xây dựng (quy trình do tổ chức tham gia
ứng phó xây dựng).
- Thời gian các nguồn
lực khởi động kế hoạch ứng phó sự cố chậm chất là 3 giờ từ khi nhận được thông
báo.
- Công an, UBND phường/xã/thị
trấn sẽ hỗ trợ công tác ứng phó (bảo vệ trật tự trị an, khoanh vùng,..) trước
khi các lực lượng ứng phó khác đến hiện trường
- Các lực lượng: Sở
KH&CN, Công an, phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn, hỗ trợ kỹ thuật an
toàn bức xạ, y tế phối hợp để đánh giá chính xác mức độ nguy hiểm của sự cố và
triển khai các hoạt động ứng phó thích hợp dưới sự chỉ đạo của người chỉ huy
hiện trường.
- Trưởng các đơn vị
hỗ trợ kỹ thuật ATBX báo cáo Trưởng ban về kết quả đánh giá tình trạng bức xạ
tại hiện trường và tham mưu các biện pháp và giải pháp để khắc phục.
- Dựa vào kết quả
đánh giá mức bức xạ, mức thiệt hại tại hiện trường ra quyết định nâng cấp hoặc
hạ cấp mức báo động (Phụ lục 7. Phân cấp mức báo động).
4.4. Giai đoạn 4:
Tiến hành các biện pháp can thiệp tại hiện trường
Trưởng ban tổ chức
lấy ý kiến trong Ban Chỉ huy và đưa ra quyết định tiến hành các biện pháp can
thiệp và khắc phục sự cố phù hợp.
- Bảo vệ nhân viên
ứng phó và công chúng (Phụ lục 9).
- Cấp cứu và điều trị
cho nạn nhân của sự cố.
- Sơ tán công chúng:
+ Chính quyền địa phương
(thị xã/huyện, phường/xã/thị trấn): chủ trì sơ tán ở cấp báo động 2, phối hợp
sơ tán ở cấp báo động 3;
+ Bộ CHQS tỉnh: chủ
trì sơ tán ở cấp báo động 3.
- Tiến hành phân loại
người nhiễm bẩn phóng xạ và tiến hành tẩy xạ tại chỗ:
+ Cơ quan Phòng cháy
chữa cháy và cứu nạn cứu hộ: chủ trì tẩy xạ người;
+ Đơn vị hỗ trợ kỹ
thuật: hỗ trợ tẩy xạ.
- Thu hồi nguồn phóng
xạ hoặc tẩy xạ:
+ Bộ CHQS tỉnh: chủ
trì tẩy xạ đất đai, nhà cửa.
+ Đơn vị hỗ trợ kỹ
thuật: tẩy xạ trong sự cố phạm vi nhiễm bẩn nhỏ (cấp báo động 2) và chủ trì thu
hồi nguồn phóng xạ.
- Đề nghị hỗ trợ ứng
phó bổ sung (nếu có).
4.5. Giai đoạn 5: Kết
thúc hoạt động ứng phó và chuẩn bị cho kế hoạch khắc phục dài hạn
- Các tổ chức ứng phó
tổng hợp và báo cáo thông tin cho Ban Chỉ huy. Căn cứ vào các thông tin này, Trưởng
Ban chỉ huy sẽ ra quyết định kết thúc ứng phó và lập kế hoạch dài hạn cho việc
khắc phục môi trường và bảo vệ công chúng theo tiêu chí kết thúc hoạt động ứng
phó và lập kế hoạch khôi phục dài hạn (Phụ lục 13. Tiêu chí kết thúc ứng phó
và lập kế hoạch khôi phục dài hạn).
- Ban chỉ huy ứng phó
sự cố sẽ thông báo cho các đơn vị tham gia kết thúc ứng phó.
- Ban chỉ huy ứng phó
sự cố yêu cầu Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, đề xuất phương án lưu giữ
chất phóng xạ, chất thải phóng xạ tạm thời tại địa phương và báo cáo Bộ Khoa
học và Công nghệ hỗ trợ phương án đưa các chất phóng xạ, chất thải phóng xạ về
kho lưu giữ Quốc gia.
- Ban chỉ huy ứng phó
sự cố yêu cầu Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh - truyền hình tỉnh
công bố sự cố đã chấm dứt và các hoạt động khác trở lại bình thường.
4.6. Giai đoạn 6: Báo
cáo
Ban chỉ huy giao Sở
Khoa học và Công nghệ lập nhật ký ứng phó sự cố làm cơ sở báo cáo sự cố.
Phụ lục 14. Mẫu nhật
ký ứng phó sự cố.
a. Báo cáo trong sự
cố
- Ban chỉ huy ứng phó
sự cố báo cáo ngay và liên tục theo yêu cầu cho UBND tỉnh và Bộ KH&CN, các
Bộ có liên quan (nếu có yêu cầu) khi có sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh;
- Ban Chỉ huy ứng phó
sự cố thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về sự
cố đang xảy ra trên địa bàn theo mức sự cố được quy định trong Luật Năng lượng
Nguyên tử.
b. Báo cáo sau sự cố
- Ban chỉ huy lập báo
cáo tổng kết về sự cố gửi UBND tỉnh, Bộ KH&CN, và các Bộ liên quan (nếu được
yêu cầu) (Thời gian gửi báo cáo trong vòng 5 ngày sau giai đoạn ứng phó sự cố
và lên kế hoạch chuẩn bị cho việc khôi phục dài hạn);
Phụ lục 15. Hướng dẫn
nội dung báo cáo sự cố bức xạ, hạt nhân.
- Mức sự cố để thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng sẽ được đánh giá theo quy định của
Luật Năng lượng Nguyên tử tại Khoản 3, Điều 82.
- Các bài học kinh
nghiệm thu được sẽ tổng hợp, cập nhật trong kế hoạch ứng phó sự cố.
5.
Công tác thông tin trong ứng phó
- Trong ứng phó sự
cố, Ban Chỉ huy ứng phó sự cố cung cấp kịp thời các thông tin, khuyến cáo và
chỉ dẫn liên quan tới các biện pháp bảo vệ cho con người và môi trường qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
- Kênh thông tin từ
loa đài phát thanh của phường xã nơi khu vực xảy ra sự cố sẽ cung cấp các bản
tin theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố hoặc người chỉ huy ứng phó
tại hiện trường.
- Thông qua đài phát
thanh, truyền hình và các phương tiện khác, tỉnh sẽ đưa các bản tin chính thức
do Ban Chỉ huy ứng phó sự cố cung cấp để liên tục cập nhật cho dân chúng theo
dõi về tình hình sự cố, các hành động cần thực hiện để bảo vệ cá nhân, các biện
pháp cần thiết khác để giảm bớt ảnh hưởng của sự cố.
- Người phát ngôn
chính thức sẽ cung cấp thông tin cần thiết cho nhân dân và báo chí.
- Các lực lượng ứng
phó tuân thủ nguyên tắc thống nhất khi cung cấp thông tin cho dân chúng và phương
tiện truyền thông.
Phụ lục 19: Một số
hướng dẫn cung cấp thông tin trong ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân.
6. Phối hợp với các
địa phương khác khi có sự cố bức xạ, hạt nhân
6.1. Thông báo cho
các địa phương có liên quan về sự cố xảy ra trên địa bàn tỉnh
- Ban Chỉ huy ứng phó
của tỉnh thông báo ngay cho Ban Chỉ huy ứng phó sự cố (hoặc UBND tỉnh/thành
phố) địa phương lân cận nơi có thể bị ảnh hưởng từ sự cố xảy ra trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận để có kế hoạch ứng phó thích hợp. Thông tin thông báo rõ ràng và
cụ thể, trong đó có nguyên nhân xảy ra, đánh giá mức độ nguy hiểm sự cố, khuyến
cáo các biện pháp ứng phó.
Phụ lục 16. Thông tin
thông báo cho địa phương lân cận.
6.2. Phối hợp trợ
giúp
- Ban Chỉ huy có thể
triển khai lực lượng để hỗ trợ ứng phó sự cố trên cơ sở thỏa thuận giữa UBND
tỉnh Ninh Thuận với UBND tỉnh/thành phố khác.
- Ban Chỉ huy có thể
yêu cầu trợ giúp từ các địa phương khác trên cơ sở các thoả thuận hợp tác hoặc
thông qua Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn.
7. Yêu cầu trợ giúp
7.1. Yêu cầu trợ giúp
ứng phó sự cố đối với cấp tỉnh
Theo Điểm a, Khoản 3,
Điều 84, Luật Năng lượng nguyên tử quy định UBND tỉnh có trách nhiệm kịp thời
hỗ trợ trong trường hợp sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở. Cơ sở
có thể yêu cầu tỉnh trợ giúp khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở.
Phụ lục 17. Mẫu yêu
cầu trợ giúp của cơ sở.
7.2. Yêu cầu trợ giúp
ứng phó sự cố đối với cấp Quốc gia
Theo Điểm a, Khoản 3,
Điều 84, Luật Năng lượng nguyên tử, UBND có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chủ
tịch Uỷ ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn và yêu cầu hỗ trợ khi sự cố xảy ra vượt
quá khả năng ứng phó của địa phương.
Phụ lục 18. Mẫu yêu
cầu trợ giúp của tỉnh.
CHƯƠNG
VII
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Các Sở, ban, ngành,
thành viên Ban Chỉ huy ứng phó sự cố và các cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ, thiết
bị bức xạ có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch này.
Ban Chỉ huy ứng phó
sự cố chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
thực hiện kế hoạch này.
Trong quá trình thực
hiện kế hoạch, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc chưa phù hợp, các Sở,
ban, ngành chủ động đề xuất với Ban Chỉ huy ứng phó sự cố để chỉnh sửa, bổ sung
kế hoạch cho phù hợp với thực tế phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Bộ Khoa
học và Công nghệ;
- Ban chỉ huy ƯPSC;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Bệnh viện trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức/cá nhân sử dụng nguồn phóng xạ;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. ĐN
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|
PHỤ
LỤC
Phụ
lục
|
Tên
Phụ lục
|
Phụ lục 1
|
Danh sách địa chỉ,
số điện thoại liên lạc của tổ chức, cá nhân tham gia ứng phó sự cố và tổ
chức, cá nhân hỗ trợ
|
Phụ lục 2
|
Phần trích dẫn nội
dung chính của các văn bản
|
Phụ lục 3
|
Danh sách các cơ sở
sử thiết bị phát tia X
|
Phụ lục 4
|
Danh sách các cơ sở
thu mua phế liệu kim loại trên địa bàn tỉnh
|
Phụ lục 5
|
Danh sách Ban Chỉ
huy và thông tin liên hệ
|
Phụ lục 6
|
Danh mục trang
thiết bị đã có và các thiết bị dự kiến trong thời gian đến phục vụ ứng phó sự
cố
|
Phụ lục 7
|
Phân cấp mức báo
động
|
Phụ lục 8
|
Quy trình tiếp nhận
và xử lý thông tin ban đầu. Mẫu thông báo và tiếp nhận thông tin
|
Phụ lục 9
|
Một số hướng dẫn
bảo đảm an toàn cho công chúng và nhân viên ứng phó khi sự cố xảy ra
|
Phụ lục 10
|
Khuyến cáo về
khoanh vùng an toàn cho sự cố bức xạ và hạt nhân
|
Phụ lục 11
|
Mẫu xác định mức độ
báo động và mức độ ứng phó
|
Phụ lục 12
|
Mẫu điều động và bổ
nhiệm người chỉ huy tại hiện trường
|
Phụ lục 13
|
Tiêu chí kết thúc
ứng phó và lập kế hoạch khôi phục dài hạn
|
Phụ lục 14
|
Mẫu nhật ký ứng phó
sự cố
|
Phụ lục 15
|
Hướng dẫn nội dung
báo cáo sự cố bức xạ và hạt nhân
|
Phụ lục 16
|
Thông tin thông báo
cho địa phương lân cận
|
Phụ lục 17
|
Mẫu yêu cầu trợ
giúp của cơ sở
|
Phụ lục 18
|
Mẫu yêu cầu trợ
giúp của tỉnh
|
Phụ lục 19
|
Một số hướng dẫn về
cung cấp thông tin trong ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân
|
Phụ lục 20
|
Các kịch bản ứng
phó sự cố
|
Phụ lục 21
|
Mẫu biên bản hỗ trợ
ứng phó sự cố
|
Phụ lục 22
|
Dự thảo Quyết định
thành lập Ban chỉ huy
|
Phụ lục 1
DANH SÁCH ĐỊA CHỈ, SỐ ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ VÀ TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HỖ TRỢ
TT
|
Tên
tổ chức
|
Địa
chỉ
|
Điện
thoại/Fax
|
Đầu
mối
|
1
|
Ủy ban nhân dân
tỉnh
|
Số 450 Thống Nhất,
thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3822683
Fax: 0259.3822683
|
|
2
|
Ban Chỉ huy ứng phó
sự cố bức xạ và hạt nhân
|
Số 34, Đường 16/4,
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3822726
Fax: 0259.3822726
|
|
3
|
Sở, ban, ngành
|
3.1
|
Sở Khoa học và Công
nghệ (Cơ quan thường trực)
|
Số 34, Đường 16/4,
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3822726
Fax: 0259.3822726
|
|
3.2
|
Công an tỉnh
|
Khu phố 4, phường
Mỹ Bình, TP Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3823315
Fax: 0259.3823315
|
|
3.3
|
Sở Y tế
|
Số 01 đường 21/8,
Phường Mỹ Hương, Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3839815
Fax: 0259.3839815
|
|
3.4
|
Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
|
152 đường 21 tháng 8,
Phường Phước Mỹ, TP. Phan Rang, Tháp Chàm, Ninh Thuận
|
ĐT: 069 748123
Fax: 069 748123
|
|
3.5
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Đường Nguyễn Đức Cảnh,
Phường Mỹ Hải, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 068.3830657
Fax: 068.3830657
|
|
3.6
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Số 17, đường Nguyễn
Trãi, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, Ninh Thuận
|
ĐT: 0259. 3920292
Fax: 0259. 3920292
|
|
3.7
|
Sở Tài chính
|
Số 30, đường 16/4,
Thành Phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3833404
Fax: 0259.3833404
|
|
3.8
|
Sở Công Thương
|
Đường 16/4 Phường
Mỹ Hải, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, Tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3822977
Fax: 0259.3822977
|
|
3.9
|
Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội
|
Đường 16/4 thành
phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
|
ĐT: 0259.3822941
Fax: 0259.3822941
|
|
3.10
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Số 57 Đường 16
tháng 4 thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3822694
Fax: 0259.3825488
|
|
3.11
|
Sở Giao thông Vận
tải
|
Số 142, đường 21
tháng 8, Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259. 3823 302
Fax: 0259. 3824343
|
|
3.12
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
134 Đường 21 tháng 8
- TP. Phan Rang - Tháp Chàm - tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3821508
Fax: 0259.3820900
|
|
3.13
|
Sở Nội vụ
|
Số 26A Lê Hồng Phong,
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3822765
Fax: 0259.3820388
|
|
3.14
|
Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Ninh Thuận
|
Số 59 đường 16
tháng 4, phường Thanh Sơn, thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.2212708
Fax: 0259.3922046
|
|
3.15
|
Văn phòng Thường
trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
|
134 Đường 21 tháng 8
- TP. Phan Rang - Tháp Chàm - tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3821508
Fax: 0259.3820900
|
|
4
|
UBND các huyện, thị
xã và thành phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
|
4.1
|
Thành Phố Phan Rang
Tháp Chàm
|
Số 6A Đường 21
tháng 8, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3823382
Fax: 0259.3820733
|
|
4.2
|
Huyện Ninh Sơn
|
QL27 - Số 219 Lê
Duẩn, thị trấn Tân Sơn, huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3854255
Fax: 0259.3854589
|
|
4.3
|
Huyện Ninh Phước
|
Khu phố 4 - Thị
trấn Phước Dân - Huyện Ninh Phước - Tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 0259. 3864521
Fax: 0259. 3864521
|
|
4.4
|
Huyện Bác Ái
|
Tà Lú 1 - huyện Bác
Ái - tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 068. 3840240
Fax: 068. 3840240
|
|
4.5
|
Huyện Thuận Bắc
|
Khu Trung tâm hành
chính huyện Thuận Bắc - Ninh Thuận
|
ĐT: 068.3625029
Fax: 068.3625029
|
|
4.6
|
Huyện Thuận Nam
|
Khu Trung tâm hành chính
huyện Thuận Nam - Ninh Thuận
|
ĐT: 0259.3750 088
Fax: 0259.3750 008
|
|
4.7
|
Huyện Ninh Hải
|
376 đường Trường
Chinh, Thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 068.3873118
Fax: 068.3873193
|
|
5
|
Các tổ chức tư vấn,
hỗ trợ kỹ thuật
|
5.1
|
Bệnh viện đa khoa
tỉnh Ninh Thuận
|
Nguyễn văn Cừ,
phường Văn Hải, TP. Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
|
ĐT: 068.3822660
Fax: 068.3822660
|
|
5.2
|
Trung tâm HTKT An
toàn bức xạ hạt nhân và Ứng phó sự cố (Cục ATBXHN)
|
Tầng 3, 76 Nguyễn
Trường Tộ, Ba Đình, Hà Nội
|
ĐT: 024.37622216
Fax: 024.37622216
|
|
5.3
|
Viện Nghiên cứu hạt
nhân
|
01 Nguyên Tử Lực,
thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
|
ĐT: 063.3821300
Fax:
063.3821107
|
|
Phụ lục 2
TRÍCH DẪN NỘI DUNG CHÍNH CỦA CÁC VĂN BẢN
1. Luật Năng lượng
nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
- Khoản 1 Điều 83 quy
định “Kế hoạch ƯPSC gồm có Kế hoạch ứng phó cấp cơ sở, cấp tỉnh và cấp quốc
gia”.
- Khoản 3 Điều 83 quy
định “Kế hoạch ƯPSC cấp tỉnh bao gồm dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy
ra; phương án huy động nhân lực, phương tiện thực hiện các biện pháp ứng phó ban
đầu, tổ chức cấp cứu người bị nạn, hạn chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả, cô
lập khu vực nguy hiểm và kiểm soát an toàn, an ninh; tổ chức diễn tập ứng phó
định kỳ hàng năm”.
- Khoản 5 Điều 83 quy
định “Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh; Bộ
Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch ứng phó
sự cố cấp tỉnh”.
- Điểm d Khoản 2 Điều
82 quy định “Nhóm 4 là nhóm tình huống sự cố rất nghiêm trọng do thiết bị bị
hư hại nặng hoặc do con người gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, phát tán rộng, ảnh
hưởng đối với con người và môi trường bên ngoài cơ sở tiến hành công việc bức
xạ, phạm vi ảnh hưởng trong một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương”.
- Khoản 3 Điều 84 quy
định “UBND cấp tỉnh có trách nhiệm: a) Tổ chức thực hiện, chỉ đạo các cơ
quan liên quan trên địa bàn thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh khi xảy
ra sự cố thuộc nhóm 4 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này; kịp thời báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban quốc gia tìm kiếm - cứu nạn và yêu cầu hỗ trợ khi sự cố xảy
ra vượt quá khả năng ứng phó của địa phương; b) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở khi xảy ra sự cố thuộc các nhóm 1, 2 và 3
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này; kịp thời hỗ trợ trong trường hợp sự
cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cấp cơ sở; c) Huy động nhân lực, phương
tiện ở địa phương tham gia ứng phó sự cố theo điều động của Chủ tịch Uỷ ban
quốc gia tìm kiếm - cứu nạn thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh và kế
hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia; d) Kịp thời báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ
về sự cố xảy ra trên địa bàn; đ) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
của địa phương về sự cố xảy ra trên địa bàn”.
- Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại bức xạ được thực hiện theo Điều 87 Luật Năng lượng nguyên tử
và mức bồi thường thiệt hại theo Điều 88 Luật Năng lượng nguyên tử;
2. Luật Trưng mua,
trưng dụng tài sản, số 15/2008/QH12 ngày 03/6/2010.
+ Điều 24. Thẩm quyền
quyết định trưng dụng tài sản “Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định
trưng dụng tài sản quy định tại Điều 23 của Luật này”.
+ Điều 33. Hoàn trả
tài sản trưng dụng, “Tài sản trưng dụng được hoàn trả khi hết thời hạn trưng
dụng theo quyết định trưng dụng tài sản”.
+ Điều 34. Bồi thường
thiệt hại do việc trưng dụng tài sản gây ra
+ Điều 35. Bồi thường
thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị mất
+ Điều 36. Bồi thường
thiệt hại trong trường hợp tài sản trưng dụng bị hư hỏng
3. Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013.
4. Nghị định số
71/2002/NĐ-CP ngày 23/7/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh tình trạng khẩn cấp trong trường hợp có thảm họa, dịch bệnh
nguy hiểm.
- Điều 7 quy định “Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp”.
- Điều 8 quy định “Giải
quyết việc hoàn trả hoặc bồi thường phương tiện, tài sản đã trưng dụng sau khi
tình trạng khẩn cấp được bãi bỏ”.
- Điều 9 quy định “Tổ
chức cấp cứu và cứu hộ người bị nạn, tạm thời sơ tán nhân dân ra khỏi nơi nguy
hiểm, trợ giúp nhân dân ổn định đời sống”.
- Điều 14 quy định “Tăng
cường các biện pháp phòng, chống cháy, nổ”.
- Điều 16 quy định “Huy
động nhân lực, vật tư, phương tiện, tài sản để cứu hộ và khắc phục hậu quả thảm
hoạ”.
Tại địa bàn có tình
trạng khẩn cấp có thể áp dụng các biện pháp huy động nhân lực, vật tư, phương
tiện, tài sản sau đây để cứu hộ và khắc phục hậu quả thảm hoạ: a) Huy động lực
lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ để cứu người, sơ tán nhân dân, cứu tài
sản của Nhà nước, của tổ chức và nhân dân, ngăn chặn, khắc phục hậu quả thảm
hoạ. Việc điều động lực lượng vũ trang ngoài địa bàn có tình trạng khẩn cấp
trong trường hợp cần thiết được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch nước; b)
Huy động cán bộ, công chức và nhân dân để cứu người, sơ tán nhân dân, cứu tài
sản của Nhà nước, của tổ chức và nhân dân, ngăn chặn, khắc phục hậu quả thảm
hoạ; c) Huy động vật tư, phương tiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để cứu
người, sơ tán nhân dân, cứu tài sản của Nhà nước, của tổ chức và nhân dân, ngăn
chặn và khắc phục hậu quả thảm họa. Trong trường hợp cần thiết thì trưng dụng
phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Việc huy động lực
lượng, huy động hoặc trưng dụng vật tư, phương tiện, tài sản được thực hiện tại
địa bàn có tình trạng khẩn cấp; nếu vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, thì có thể
huy động hoặc trưng dụng thêm từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài địa bàn có
tình trạng khẩn cấp.
Việc trưng dụng
phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được cơ quan trưng dụng
xác nhận theo quy định của Bộ Tài chính: Phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân được trưng dụng theo quy định tại Điều này được hoàn trả ngay cho
chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử dụng hợp pháp khi không còn nhu cầu sử dụng
nữa hoặc khi tình trạng khẩn cấp đã được bãi bỏ; nếu mất mát hoặc hư hỏng thì
giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Điều 18 quy định “Bảo
đảm an ninh, trật tự tại địa bàn có tình trạng khẩn cấp”.
- Điều 19 quy định “Hạn
chế người, phương tiện vào những khu vực nguy hiểm”.
5. Nghị định số
07/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Năng lượng nguyên tử.
- Khoản 1 Điều 6 quy
định “Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hoặc có thông tin về nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi, bị
chuyển giao bất hợp pháp, chưa được khai báo (sau đây gọi chung là nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát) có trách nhiệm
thông báo ngay việc phát hiện cho UBND hoặc cơ quan công an nơi gần nhất hoặc
Sở KH&CN”.
- Khoản 1 Điều 7 quy
định “UBND hoặc cơ quan công an nhận được thông tin về nguồn phóng xạ, vật
liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát có trách nhiệm thông
báo kịp thời cho Sở KH&CN sở tại”.
- Khoản 2 Điều 7 quy
định “Sở KH&CN có trách nhiệm: a) Khi nhận được thông tin về nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát, phối hợp với
công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan xác minh
thông tin, tổ chức việc tìm kiếm; b) Khi tìm thấy nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân và thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát phải hướng dẫn cho tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn và an ninh; c)
Thông báo cho Cục ATBXHN để phối hợp tìm kiếm, xử lý và báo cáo UBND cấp tỉnh
quá trình phát hiện và xử lý”.
- Khoản 3 Điều 7 quy
định “Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm: a) Chủ
trì, phối hợp với Cục ATBXHN, Sở KH&CN và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan xác minh thông tin, tham gia tìm kiếm và thực hiện các biện pháp bảo
đảm trật tự, an ninh; b) Phối hợp với Cục ATBXHN, Sở KH&CN và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành điều tra xác định chủ sở hữu; tổ chức,
cá nhân đã quản lý, sử dụng nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt
nhân để xử lý theo quy định của pháp luật”.
- Điều 11 quy định “Xác
định mức sự cố và việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng”.
6. Nghị định số
107/2013/NĐ-CP ngày 20/9/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực Năng lượng nguyên tử.
- Điều 19. Vi phạm
quy định về giải quyết sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
- Điểm c Điều 28,
điểm b Điều 29, điểm b Điều 31 (Ứng phó sự cố mất an ninh nguồn phóng xạ).
7. Nghị định số
30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Điều 5 quy định “Hệ
thống tổ chức ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn”
8. Nghị định số
142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công
việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
9. Quyết định số
1636/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy
hoạch mạng lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia đến năm
2020”.
10. Quyết định số
104/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch
hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố
hóa học, sinh học bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019-2025
11. Thông tư số
24/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và thực hiện
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn bức xạ - Phân nhóm và phân loại nguồn
phóng xạ”.
- Mục 2.1.2 quy định “Đối
với nguồn phóng xạ dùng trong các công việc bức xạ thông thường, cách phân nhóm
theo quy định tại Phụ lục I của QCVN 6:2010/BKHCN”.
- Mục 2.1.3 quy định “Đối
với nguồn phóng xạ không được liệt kê trong Phụ lục I của QCVN 6:2010/BKHCN,
cách phân nhóm cụ thể như sau: a/ Nhóm 1 bao gồm nguồn phóng xạ hoặc tập hợp
nguồn phóng xạ có tỷ số hoạt độ phóng xạ lớn hơn hoặc bằng 1000 (mức độ nguy
hiểm trên trung bình); b/ Nhóm 2 bao gồm nguồn phóng xạ hoặc tập hợp nguồn
phóng xạ có tỷ số hoạt độ phóng xạ lớn hơn hoặc bằng 10 và nhỏ hơn 1000 (mức độ
nguy hiểm trên trung bình); c/ Nhóm 3 bao gồm nguồn phóng xạ hoặc tập hợp nguồn
phóng xạ có tỷ số hoạt độ phóng xạ lớn hơn hoặc bằng 1 và nhỏ hơn 10 (mức độ
nguy hiểm trung bình); d/ Nhóm 4 bao gồm nguồn phóng xạ hoặc tập hợp nguồn
phóng xạ có tỷ số hoạt độ phóng xạ lớn hơn hoặc bằng 0,01 và nhỏ hơn 1 (mức độ
nguy hiểm dưới trung bình); e/ Nhóm 5 bao gồm nguồn phóng xạ hoặc tập hợp nguồn
phóng xạ có tỷ số hoạt độ phóng xạ nhỏ hơn 0,01 (mức độ nguy hiểm dưới trung
bình).
12. Thông tư số
19/2012/TT-BKHCN ngày 08/11/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về kiểm
soát và bảo đảm an toàn bức xạ trong chiếu xạ nghề nghiệp và chiếu xạ công
chúng.
- Điều 21 quy định “Kiểm
soát chiếu xạ trong trường hợp sự cố bức xạ, hạt nhân”.
- Điều 22 quy định “Kiểm
soát chiếu xạ đối với nhân viên ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân”.
- Điều 23 quy định “Kiểm
soát chiếu xạ công chúng trong tình huống sự cố bức xạ, hạt nhân”.
- Điều 24 quy định “Kiểm
soát chiếu xạ đối với phế thải kim loại bị nhiễm bẩn phóng xạ”.
13. Thông tư số
23/2012/TT-BKHCN ngày 23/11/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Hướng dẫn vận
chuyển an toàn vật liệu phóng xạ.
- Điều 39 quy định “Giải
quyết sự cố, tai nạn trong vận chuyển vật liệu phóng xạ”.
14. Thông tư số
25/2014/TT-BKHCN ngày 08/10/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc
chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, lập và phê duyệt kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Điều 4 quy định “Nhóm
nguy cơ, mức can thiệp, mức báo động”.
- Điều 5 quy định “Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia chuẩn bị ứng phó và hoạt động ứng phó sự
cố”.
- Điều 7 quy định “Tổ
chức và quản lý trong chuẩn bị ứng phó sự cố”; Điều 8 quy định “Công tác chuẩn
bị đối với việc xác nhận sự cố, thông báo và khởi động hệ thống ứng phó sự cố”;
Điều 9 quy định “Công tác chuẩn bị cho việc giảm thiểu hậu quả”; Điều 10
quy định “Công tác chuẩn bị cho việc tiến hành các hành động bảo vệ khẩn
cấp”; Điều 11 quy định “Công tác chuẩn bị cho việc tiến hành cung cấp
thông tin”; Điều 12 quy định “Công tác chuẩn bị cho việc đánh giá mức
báo động”; Điều 13 quy định “Công tác chuẩn bị cho quản lý y tế trong
ứng phó sự cố”; Điều 14 quy định “Công tác chuẩn bị cho việc hạn chế
tiêu thụ lương thực, thực phẩm và bảo vệ dài hạn”; Điều 15 quy định “Giảm
thiểu hậu quả phi phóng xạ của sự cố và công tác ứng phó sự cố”; Điều 16 quy
định “Công tác chuẩn bị cho việc kết thúc các hoạt động bảo vệ, can thiệp và
phục hồi môi trường”.
- Điều 17 quy định “Tổ
chức và quản lý trong hoạt động ứng phó sự cố”; Điều 18 quy định “Xác
nhận sự cố, thông báo và khởi động hệ thống ứng phó”; Điều 19 quy định “Thực
hiện các biện pháp giảm thiểu hậu quả”; Điều 20 quy định “Thực hiện các
biện pháp bảo vệ khẩn cấp”; Điều 21 quy định “Cung cấp thông tin và
hướng dẫn cho công chúng”; Điều 22 quy định “Bảo vệ nhân viên ứng phó”;
Điều 23 quy định “Đánh giá mức báo động”; Điều 24 quy định “Quản lý y
tế trong ứng phó sự cố”; Điều 25 quy định “Hạn chế tiêu thụ lương thực,
thực phẩm và bảo vệ dài hạn”; Điều 26 quy định “Chấm dứt các hành động
bảo vệ, can thiệp, thông báo mức sự cố và phục hồi môi trường”.
- Điều 27 quy định “Kế
hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở thuộc nhóm nguy cơ I, II và III”.
- Điều 28 quy định “Kế
hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở thuộc nhóm nguy cơ IV”.
- Điều 29 quy định “Kế
hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh”.
15. Thông tư liên
tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 9/6/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ
Y tế quy định về bảo đảm an toàn bức xạ trong y tế.
- Điều 22 quy định “Ứng
phó sự cố bức xạ”.
16. Thông tư số
22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng.
+ Điều 16. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn bức xạ và hạt nhân “Sở Khoa học
và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức
và phối hợp với Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thu gom chất thải phóng xạ,
nguồn phóng xạ được phát hiện trên địa bàn quản lý mà không xác định được chủ”.
17. Quyết định số
884/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp quốc gia.
+ Điều 6 Khoản 13: Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, địa phương nơi sự cố xảy ra hoặc bị ảnh hưởng bởi sự cố
có trách nhiệm:
a) Tổ chức ứng phó sự
cố trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm Cứu nạn;
b) Cung cấp nhân lực
và phương tiện tham gia ứng phó sự cố theo yêu cầu của Ủy ban Quốc gia Ứng phó
sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn và Sở chỉ huy hiện trường;
c) Tổ chức sơ tán
nhân dân và cứu trợ cho người bị nạn.
+ Điều 10 Khoản 11:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự
cố cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và bảo đảm nguồn nhân lực, phương tiện,
trang thiết bị ứng phó sự cố theo kế hoạch đã được phê duyệt, sẵn sàng tham gia
ứng phó sự cố cấp quốc gia khi được huy động.
Phụ lục 3
DANH SÁCH CƠ SỞ SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TIA X
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN NĂM 2021
STT
|
TÊN
ĐƠN VỊ
|
ĐỊA
CHỈ, ĐIỆN THOẠI LIÊN LẠC
|
TÌNH
TRẠNG CỦA THIẾT BỊ
|
1
|
Bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Ninh Thuận
|
Đường Nguyễn Văn Cừ,
TP Phan Rang - Tháp chàm, tỉnh Ninh Thuận.
ĐT: 02593.822660
|
Tổng số 18 thiết bị
X- quang. Trong đó 10 máy đang hoạt động; 8 máy hỏng.
|
2
|
Trung tâm y tế huyện
Ninh Sơn
|
Tân sơn, Ninh sơn
ĐT: 0259.3854698
|
Tổng số 02 thiết bị
X- quang. Trong đó 02 máy đang hoạt động
|
3
|
Trung tâm y tế huyện
Ninh phước
|
Thị trấn Phước dân,
huyện Ninh phước
ĐT: 02593.864515
|
Tổng số 04 thiết bị
X- quang. Trong đó 02 máy đang hoạt động; 02 máy không sử dụng
|
4
|
Trung tâm y tế Ninh
Hải
|
Thị trấn Khánh hải,
huyện Ninh hải
ĐT: 02593. 873070.
|
Tổng số 03 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động; 01 máy không sử dụng
|
5
|
Bệnh viện GTVT Tháp
chàm
|
Đường Bác Ái, TP.
PR- TC
ĐT: 02593. 888507
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
6
|
Bệnh viện lao và bệnh
phổi
|
Xã Phước Thuận,
huyện Ninh Phước
ĐT:0259.3668197
Fax: 3768997
|
Tổng số 03 thiết bị
X- quang. Trong đó 03 máy đang hoạt động
|
7
|
Công ty TNHH MTV
16/4
|
Đường 16/4 , TP.PR-
TC
ĐT: 0903613314
|
Tổng số 02 thiết bị
X- quang. Trong đó 02 máy đang hoạt động
|
8
|
Công ty TNHH Dịch
vụ Phòng khám đa khoa Thái Hòa NT ( 01 máy)
|
93-95 Ngô Gia Tự, PRTC
ĐT: 02593.824509
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
9
|
Hộ kinh doanh: Phòng
chụp X quang BS. Trần Ngọc Hiệp
|
Số 92B đường 21/8 PRTC
ĐT: 02593.831158
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
10
|
Hộ Kinh doanh: Phòng
khám chuyên khoa chẩn đoán hình
|
113 Trần Phú, TP.PR-
TC
ĐT: 0259.3824191
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
11
|
Bệnh xá Quân dân y
|
594 đường 21/8. TP.PR-TC.
ĐT: 0259.3882067
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
12
|
Trung tâm y tế Phan
Rang
|
364 Ngô Gia Tự, TP.PR-TC
3822946
|
Tổng số 02 thiết bị
X- quang. Trong đó 02 máy đang hoạt động
|
13
|
Trung tâm y tế huyện
Thuận Bắc
|
Lợi Hải-Thuận Bắc, Ninh
Thuận
ĐT:
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
14
|
Trung tâm y tế huyện
Thuận Nam
|
Thôn Văn Lâm 3, Phước
nam, Thuận Nam, Ninh Thuận
ĐT: 0259 3553 220
|
Tổng số 02 thiết bị
X- quang. Trong đó 02 máy đang hoạt động
|
15
|
Hộ kinh doanh: Phòng
khám đa khoa Quốc tế
|
Số 678 đường Thống Nhất,
TP. PR-TC
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
16
|
Bệnh xá Công an tỉnh
|
Số 02 Hà Huy Tập,
TP. PR- TC
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
17
|
Trung tâm kiểm soát
bệnh tật tỉnh Ninh Thuận
|
Số 47 Lê Hồng
Phong, tp. PR_TC
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
18
|
Công ty TNHH Phòng khám
đa khoa Trà Sanh
|
Số 43 đường Trần
Phú, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
19
|
Công ty Cổ phần bệnh
viện Sài Gòn - Phan Rang
|
Số 05 Lê Hồng Phong
thành phố Phan Rang - Tháp Chàm.
(0259.3922877)
|
Tổng số 01 thiết bị
X- quang. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
20
|
Công ty Cổ phần Bia
Sài Gòn - Ninh Thuận
|
KCN Thành Hải, tp Phan
Rang - Tháp Chàm.
Điện thoại 02593937156
|
Tổng số 01 thiết bị
phát tia X. Trong đó 01 máy đang hoạt động
|
Phụ lục 4
PHÂN BỐ CÁC DOANH NGHIỆP CÓ ĐĂNG KÝ NGÀNH
NGHỀ BÁN BUÔN SẮT, THÉP, PHẾ LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
STT
|
Huyện
- Thành phố
|
Số
lượng doanh nghiệp
|
1
|
TP.
Phan Rang-Tháp Chàm
|
106
|
2
|
Huyện
Thuận Nam
|
03
|
3
|
Huyện
Thuận Bắc
|
05
|
4
|
Huyện
Ninh Sơn
|
04
|
5
|
Huyện
Ninh Phước
|
06
|
6
|
Huyện
Ninh Hải
|
04
|
7
|
Huyện
Bác Ái
|
02
|
Phụ lục 5
DANH SÁCH BAN CHỈ HUY VÀ THÔNG TIN LIÊN HỆ
Stt
|
Họ
và tên
|
Chức
vụ
|
Đơn
vị công tác
|
Vị
trí trong Ban chỉ huy
|
Điện
thoại
|
1
|
|
Phó
Chủ tịch
|
UBND tỉnh
|
Trưởng
ban
|
|
2
|
|
Giám
đốc
|
Sở KH&CN
|
Phó
Trưởng ban thường trực
|
|
3
|
|
Lãnh
đạo
|
Công an tỉnh
|
Phó
Trưởng ban
|
|
4
|
|
Lãnh
đạo
|
Bộ CHQS tỉnh
|
Phó
Trưởng ban
|
|
5
|
|
Lãnh
đạo
|
Sở Y tế
|
Thành
viên
|
|
6
|
|
Lãnh
đạo
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Thành
viên
|
|
7
|
|
Lãnh
đạo
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Thành
viên
|
|
8
|
|
Lãnh
đạo
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Thành
viên
|
|
9
|
|
Lãnh
đạo
|
Sở Công Thương
|
Thành
viên
|
|
10
|
|
Lãnh
đạo
|
Sở Tài chính
|
Thành
viên
|
|
Phụ lục 6
DANH MỤC TRANG THIẾT BỊ ĐÃ CÓ VÀ CÁC THIẾT BỊ
DỰ KIẾN TRONG THỜI GIAN ĐẾN PHỤC VỤ ỨNG PHÓ SỰ CỐ
I. Danh mục trang
thiết bị đã có
STT
|
Trang
thiết bị
|
Tính
năng kỹ thuật, mục đích sử dụng
|
Số
lượng
|
Đơn
vị quản lý, sử dụng
|
1
|
Máy đo liều bức xạ RADOS-110
|
Đo gamma hoặc tia X
với mức năng lượng từ 50keV đến 1.3MeV ; đo được bức xạ beta với đầu dò bên
ngoài
- Dải đo rộng: suất
liều từ 0.05 µSv/h đến 99.99 mSv/h, liều từ 0.001 đến 999.9 mSv
- Tự động chỉ thị
dải đo bằng tín hiệu đèn flash LED
- Kích thước: 92 x
199 x 44 mm
|
01
|
Sở KH&CN (1)
|
II. Các thiết bị dự
kiến trang bị trong giai đoạn 2022-2025
1. Thiết bị đo bức xạ
STT
|
Trang
thiết bị
|
Tính
năng kỹ thuật, mục đích sử dụng
|
Số
lượng
|
Đơn
vị quản lý, sử dụng (dự kiến)
|
1
|
Liều kế cá nhân
điện tử
|
Hiển thị liều bức
xạ theo thời gian
Kiểm soát liều bức
xạ của nhân viên ứng phó sự cố
|
10
|
Sở KH&CN (5)
Công an tỉnh (5)
|
2
|
Máy đo bức xạ gamma
xách tay
|
Đo liều bức xạ của
nguồn gamma
|
04
|
Sở KH&CN (2)
Công an tỉnh (2)
|
3
|
Máy đo bức xạ nơtron
xách tay
|
Đo liều bức xạ của
nguồn nơtron
|
01
|
Sở KH&CN
|
4
|
Máy nhận diện nguồn
phóng xạ và đo liều
|
Nhận diện được
nguồn phóng xạ (phát bức xạ gamma)
|
01
|
Sở KH&CN
|
5
|
Thiết bị kiểm soát
nhiễm bẩn phóng xạ anpha, beta
|
Thiết bị kiểm soát
nhiễm bẩn bề mặt
|
01
|
Sở KH&CN
|
2. Các thiết bị bảo
vệ cá nhân
STT
|
Loại
thiết bị
|
Số
lượng
|
Đơn
vị quản lý
|
6
|
Liều kế cá nhân TLD
|
5 cái
|
Sở KH&CN
|
7
|
Bộ Kít ứng phó sự
cố cho cá nhân (tẩy xạ cá nhân, bảo vệ cá nhân, lưu giữ chất thải phóng xạ,…)
|
02 bộ
|
Sở KH&CN (1)
Công an tỉnh (1)
|
8
|
Tay gắp nguồn phóng
xạ
|
02 cái
|
Sở KH&CN
|
3. Các thiết bị khác
STT
|
Loại
thiết bị
|
Số
lượng
|
Đơn
vị quản lý
|
9
|
Bình chì
|
01
|
Sở KH&CN
|
10
|
Biển cảnh báo, dây
căng, bạt, trụ sắt
|
Nhiều
|
Sở KH&CN
Công an tỉnh, chính
quyền cấp huyện
|
11
|
Bông, cồn, nịt,
nilon (cả nilong buộc đầu dò), găng tay cao su, khẩu trang
|
Nhiều
|
Sở KH&CN
|
12
|
Bộ đàm và loa cầm
tay
|
2 bộ
|
Sở KH&CN
|
13
|
Thước laser
|
01 cái
|
Sở KH&CN
|
Ghi chú: Một số thiết bị cần
thiết khác sẽ được đầu tư phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và danh mục thiết bị
tham khảo cho ứng phó sự cố tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số
25/2014/TT-BKHCN ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định việc chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, lập và
phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
Phụ lục 7
PHÂN CẤP MỨC BÁO ĐỘNG
1. Mức báo động cấp
01, 02 và 03
1. Mức báo động
“Cấp 01” với những tình huống sự cố điển hình như sau:
- Sự cố xảy ra trong
cơ sở với nguồn phóng xạ kín thuộc nhóm 3, 4 và 5.
- Sự cố xảy ra với
nguồn phóng xạ nhóm 3, 4 và 5 nằm ngoài kiểm soát.
- Sự cố xảy ra và có
thể gây suất liều chiếu xạ không quá 50 mSv/h.
- Sự cố xảy ra và
không có chất phóng xạ bị phát tán, không có nhiễm bẩn phóng xạ.
- Sự cố xảy ra và
không có khả năng xuất hiện hiệu ứng sinh học tất định.
- Sự cố xảy ra và
không có người dân bị chiếu xạ quá liều.
- Sự cố xảy ra tại
hai tỉnh trở lên không có nhiễm bẩn phóng xạ, không gây thiệt hại đối với con
người và môi trường.
- Sự cố xảy ra ngoài
biên giới có ảnh hưởng không đáng kể tới Việt Nam.
2. Mức báo động
“Cấp 02” với những tình huống sự cố điển hình như sau:
- Sự cố chưa có thông
tin rõ ràng.
- Sự cố xảy ra trong
cơ sở với nguồn phóng xạ thuộc nhóm 2 và nhóm 3 hoặc nguồn phóng xạ hở.
- Sự cố xảy ra với
nguồn phóng xạ nhóm 1 và nhóm 2 nằm ngoài kiểm soát.
- Sự cố xảy ra và có
thể gây suất liều chiếu xạ không quá 1 Sv/h.
- Sự cố xảy ra và có
chất phóng xạ bị phát tán, có nhiễm bẩn phóng xạ trên phạm vi nhỏ.
- Sự cố xảy ra và có
khả năng xuất hiện hiệu ứng sinh học tất định.
- Sự cố liên quan đến
vận chuyển nguồn phóng xạ, sự cố bạo động, khủng bố bằng chất phóng xạ.
- Sự cố xảy ra và có
người dân bị chiếu xạ liều cao.
- Sự cố xảy ra ngoài
biên giới nhưng ảnh hưởng tới môi trường, lương thực, thực phẩm tiêu thụ ở Việt
Nam.
3. Mức báo động
“Cấp 03” với những tình huống sự cố điển hình như sau:
- Sự cố xảy ra trong
cơ sở với nguồn phóng xạ thuộc nhóm 1.
- Sự cố xảy ra và có
thể gây suất liều chiếu xạ trên 1 Sv/h.
- Sự cố xảy ra và có
chất phóng xạ bị phát tán, có nhiễm bẩn phóng xạ trên phạm vi rộng.
- Sự cố xảy ra và có
xuất hiện hiệu ứng sinh học tất định.
- Sự cố bạo động,
khủng bố, phá hoại cơ sở bức xạ sử dụng nguồn phóng xạ nhóm 1 gây nhiễm bẩn
phóng xạ trên diện rộng.
- Sự cố xảy ra tại tỉnh
khác nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng tới địa phương gây nhiễm bẩn trên diện rộng.
2. Đặc điểm của các
mức báo động
1. Mức báo động
Cấp 01: Là mức báo động khi sự cố xảy ra trong cơ sở hoặc nằm ngoài kiểm
soát với nguồn phóng xạ kín thuộc nhóm 3, 4 và 5 hoặc mức độ ảnh hưởng ở phạm
vi nhỏ; số người bị chiếu xạ ít và không xuất hiện hiệu ứng sinh học tất định;
không có nhiễm bẩn phóng xạ.
2. Mức báo động
Cấp 02: Là mức báo động khi sự cố xảy ra trong cơ sở với nguồn phóng xạ kín
thuộc nhóm 2, 3, hoặc nguồn phóng xạ hở; với nguồn phóng xạ thuộc nhóm 1, 2 nằm
ngoài kiểm soát; mức độ ảnh hưởng trên diện tích trung bình; số người bị chiếu
xạ trung bình; có thể xuất hiện hiệu ứng sinh học tất định; nhiễm bẩn phóng xạ
có thể trên phạm vi hẹp.
Báo động mức Cấp 02
có thể xảy ra với sự cố ở giai đoạn đầu với thông tin chưa rõ ràng nhưng liên
quan đến các mối đe dọa tiềm ẩn hay thực tế.
Báo động mức Cấp 02
đối với một số tình huống sự cố đặc thù (ở những giai đoạn ứng phó đầu tiên)
như sự cố với nguồn phóng xạ phát hiện thấy ngoài môi trường; Sự cố liên quan
đến vận chuyển nguồn phóng xạ và sự cố bạo động, khủng bố bằng phóng xạ.
3. Mức báo động
Cấp 03: Được thông báo khi sự cố xảy ra trong cơ sở với nguồn phóng xạ kín
thuộc nhóm 1 hoặc nguồn phóng xạ hở bị phát tán, gây ảnh hưởng ở diện tích
rộng; số người bị chiếu xạ nhiều (hàng chục người trở lên), xuất hiện hiệu ứng
sinh học tất định nghiêm trọng hoặc sự cố bạo động, khủng bố, phá hoại cơ sở có
nguồn phóng xạ thuộc nhóm 1 gây nhiễm bẩn phóng xạ trên phạm vi rộng.
Phụ lục 8
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN BAN
ĐẦU.
MẪU THÔNG BÁO VÀ TIẾP NHẬN THÔNG TIN
I. QUY TRÌNH TIẾP
NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN BAN ĐẦU
Bước 1: Khi nhận được thông
tin, các cơ quan tiếp nhận thông tin thực hiện ngay một số hành động ban đầu để
kiểm tra tính chính xác của thông tin, thực hiện bảo vệ dân chúng cũng như là
kiềm chế sự cố lan rộng bằng cách thực hiện các chỉ dẫn an toàn bức xạ đã được
xây dựng (Mẫu thông báo và tiếp nhận thông tin; Một số hướng dẫn bảo đảm an
toàn cho nhân dân khi sự cố xảy ra; Khuyến cáo về khoanh vùng an toàn cho sự cố
bức xạ, hạt nhân).
Bước 2: Thông báo thông tin
về sự cố nghi ngờ liên quan tới bức xạ, hạt nhân cho Sở Khoa học và Công nghệ.
Bước 3: Đơn vị tác nghiệp
ứng phó của Sở Khoa học và Công nghệ triển khai đến hiện trường để xác định sơ
bộ mức độ bức xạ tại khu vực sự cố để xác định xem có phải hay không phải sự cố
bức xạ hạt nhân đang xảy ra.
Bước 4: Sở Khoa học và Công
nghệ xác định mức độ báo động và mức độ ứng phó thích hợp tham mưu cho Ban chỉ
huy thực hiện các hành động tiếp theo.
Bước 5: Sở Khoa học và Công
nghệ gửi báo cáo xác định mức độ báo cáo và mức độ ứng phó cho thành viên Ban
chỉ huy tuỳ theo điều kiện thuận tiện nhất lúc bấy giờ.
Bước 6: Thành viên Ban chỉ
huy sau khi nhận được báo cáo này sẽ gửi cho Trưởng ban chỉ huy (hoặc Phó ban
thường trực) để ra quyết định.
II. MẪU THÔNG BÁO VÀ
TIẾP NHẬN THÔNG TIN
1. THÔNG TIN CHUNG
Họ tên người nhận
điện thoại:
Địa chỉ công tác:
- Trụ sở Công an các
cấp; □
- Cảnh sát 113; □
- Cảnh sát phòng cháy
chữa cháy 114; □
- Cứu thương 115; □
- Chính quyền địa
phương; □
- Cục Hải quan; □
- Bộ chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh; □
- Sở Khoa học và Công
nghệ; □
- Sở Y tế. Đơn vị
khác: □
Số điện thoại liên
hệ:
2. THÔNG TIN ĐẾN
Tên người gọi:
Thuộc đối tượng:
Người dân □ Nhân viên cơ sở □ Lực lượng ứng phó □
Cơ quan hoặc địa chỉ:
Số điện thoại người
gọi: Giờ gọi:
Vị trí xảy ra sự cố (Địa chỉ cơ sở hoặc
khu vực):
Mô tả sự cố:
.................................................................................................................................
Có ảnh hưởng tới
người dân:
Không □ Có
□
Tình huống có yêu cầu
trợ giúp khẩn cấp không?
Không □ Có
□
Yêu cầu trợ giúp gì?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Đưa lời khuyên/khuyến
cáo ngay cho người gọi (qua điện thoại):
.................................................................................................................................
Xác minh cuộc gọi: Có
□ Không □
Gửi bản sao cho: Ban
chỉ huy UPSC □ Sở KH&CN □
|
Người nhận điện
thoại
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 9
MỘT SỐ HƯỚNG DẪN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHO CÔNG
CHÚNG VÀ NHÂN VIÊN ỨNG PHÓ KHI SỰ CỐ XẢY RA
I. Đối với công chúng
1. Di tản mọi người
ra ngay ngoài khu vực hàng rào bán kính 30m.
2. Không cho ai được
phép vào khu vực hàng rào.
3. Không cầm nắm và
thông báo cho người ứng phó những vật có khả năng là chất phóng xạ ở bên trong
khu vực khi lập hàng rào.
4. Yêu cầu mọi người
không hút thuốc, ăn uống xung quanh khu vực hàng rào an toàn.
5. Yêu cầu mọi người
hợp tác với công an để giữ gìn trật tự trị an, tạo điều kiện để ứng phó sự cố
nhanh gọn, hiệu quả.
6. Yêu cầu mọi người
không có nhiệm vụ đi ra khỏi khu vực, tránh bị ảnh hưởng của nhiễm bẩn phóng xạ
(nếu có).
7. Những người lo
lắng về sức khoẻ hoặc những người liên quan (Nhân viên của cơ sở, cơ sở bên
cạnh, công chúng vô tình liên quan…) phải tập hợp lại, không gây hỗn loạn. Lập
danh sách và chờ đợi thông tin cụ thể sau.
8. Mọi người theo dõi
thông tin và tuân theo hướng dẫn chính thức qua các phương tiện thông tin của
Phường/Quận/TP và người phụ trách ứng phó.
II. Đối nhân viên ứng
phó
Mức liều hướng dẫn
với nhân viên ứng phó
Nhiệm
vụ
|
Mức
liều [mSv]1
|
Các hành động cứu
mạng:
1. Cứu nạn khỏi
những mối nguy hiểm trực tiếp tới tính mạng;
|
>500 2 3
|
Các hành động có
thể cứu mạng:
1. Ngăn chặn hoặc
giảm thiểu các tình trạng (ví dụ. hỏa hoạn) có thể gây hại tính mạng;
2. Kiểm tra môi
trường khu vực dân cư trong vùng sự cố để xác định nơi cần có các hành động
bảo vệ khẩn cấp ;
3. Thực hiện ngay
những hành động bảo vệ khẩn cấp ngoài khu vực với các cơ sở nhóm nguy cơ I
hoặc II.
|
500
|
Các hành động ngăn ngừa
chấn thương nghiêm trọng:
1. Cứu nạn khỏi các
mối nguy hiểm có thể gây chấn thương nghiêm trọng;
2. Cứu chữa ngay
những chấn thương nghiêm trọng;
3. Tẩy xạ công
chúng.
Các hành động ngăn
chặn liều tập thể lớn:
1. Kiểm tra môi
trường khu vực dân cư để xác định nơi có thể cần các hành động bảo vệ hoặc
hạn chế thực phẩm;
2. Tiến hành ngay
các hành động bảo vệ và hạn chế thực phẩm ngoài khu vực.
|
100
|
Các hành động can
thiệp khẩn cấp khác, như:
1. Cứu chữa dài hạn
các cá nhân bị chiếu xạ và nhiễm bẩn phóng xạ;
2. Phân tích và thu
thập mẫu;
3. Tiến hành khôi
phục ngắn hạn;
4. Nhiễm bẩn phóng
xạ phóng xạ cục bộ;
5. Duy trì thông
tin công cộng.
|
50
|
Các hành động khôi
phục, như:
1. Tu sửa cơ sở vật
chất không liên quan đến an toàn;
2. Tẩy xạ phạm vi
rộng;
3. Chôn cất chất
thải;
4. Quản lý y tế dài
hạn
|
Hướng dẫn chiếu xạ
nghề nghiệp (50 mSv trong một năm riêng lẻ)
|
Khi giai đoạn ứng phó
khẩn cấp kết thúc, các nhân viên ứng phó sẽ là đối tượng kiểm soát chiếu xạ
nghề nghiệp. Khi một sự cố kết thúc, liều nhận được và rủi ro sức khỏe sau đó
phải được gửi tới các nhân viên ứng phó liên quan.
____________________
1 Liều hiệu dụng tổng
cộng (chiếu ngoài và chiếu trong).
2 Các nhân viên ứng phó
sẽ có quyền từ chối hoặc tự nguyện và được đào tạo về các hậu quả có thể có do
việc bị chiếu xạ để họ thực hiện các quyết định một cách chủ động trên cơ sở
hiểu biết hậu quả.
3 Mức liều chỉ có thể
vượt quá nếu những lợi ích của nó lớn hơn những nguy hại; nhưng cần nỗ lực hết
sức để giữ liều dưới mức đó. Các nhân viên ứng phó sẽ được đào tạo về bảo vệ
bức xạ và hiểu biết những nguy hại họ phải đối mặt.
Phụ lục 10
KHUYẾN CÁO VỀ KHOANH VÙNG AN TOÀN CHO
SỰ CỐ BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN
Tình
huống
|
Khu
vực hàng rào bên trong ban đầu
(Bán kính vành đai an toàn)
|
Xác định ban đầu -
Bên ngoài môi trường
|
Nguồn nguy hiểm
tiềm tàng không có che chắn hoặc bị phá vỡ
|
30
m
|
Tràn đổ lượng lớn
nguồn nguy hiểm tiềm tàng
|
100
m
|
Cháy nổ hoặc bị
phun khói liên quan đến nguồn nguy hiểm tiềm tàng
|
300
m
|
Nghi ngờ có bom, đã
nổ hoặc chưa nổ
|
400
m trở lên để tránh ảnh hưởng do bom nổ.
|
Xác định ban đầu -
Bên trong các khu nhà
|
Nguồn nguy hiểm
tiềm tàng không có che chắn hoặc bị phá vỡ hoặc bị tràn đổ
|
Các khu vực bị ảnh
hưởng và khu vực lân cận (bao gồm các sàn nhà trên và dưới).
|
Hỏa hoạn hoặc các
sự cố khác liên quan đến nguồn nguy hiểm tiềm tàng có thể phát tán chất phóng
xạ khắp tòa nhà (ví dụ qua hệ thống thông khí)
|
Toàn bộ tòa nhà và
khoảng cách bên ngoài thích hợp như đã chỉ ra ở trên.
|
Mở rộng vành đai
dựa trên việc khảo sát bức xạ
|
Suất liều xung
quanh 100 mSv/h
|
Bất cứ khu vực nào
đo được giá trị này.
|
Phụ lục 11
MẪU XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ BÁO ĐỘNG VÀ MỨC ĐỘ
ỨNG PHÓ
1. THÔNG TIN CHUNG
- Đơn vị thực hiện:
.....................................................................................
- Người thực hiện:
......................................................................................
- Thông tin liên hệ:
Tel/Fax/ Email: ...........................................................
- Ngày, giờ thực
hiện:.................................................................................
2. XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ
BÁO ĐỘNG
2.1. Thông tin sự cố
- Địa điểm xảy
ra:.......................................................................................
- Thời gian:
................................................................................................
- Mô tả tình huống sự
cố: ...........................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2.2. Xác định mức báo
động
Mức báo động Cấp 01:
□ Nguồn phóng xạ kín
thuộc nhóm 3, 4 và 5.
□ Mức độ ảnh hưởng ở
diện tích nhỏ hơn 100m2.
□ Không có nhiễm bẩn
phóng xạ.
□ Số người bị chiếu
xạ ít hơn 10 người.
□ Chiếu xạ dân chúng
vượt quá 1mSv nhưng nhỏ hơn 20mSv.
□ Sự cố không gây ra
hiệu ứng tất nhiên.
Mức báo động Cấp 02:
□ Nguồn phóng xạ kín
thuộc nhóm 2 và 3.
□ Nguồn phóng xạ hở.
□ Mức độ ảnh hưởng
trên diện tích từ 100m2 đến
1km2.
□ Có nhiễm bẩn phóng
xạ nhỏ hơn 100m2.
□ Số người bị chiếu
xạ từ 10 đến 50 người.
□ Có thể có hiệu ứng
tất nhiên ít nghiêm trọng với số ít người (ít hơn 5 người).
Mức báo động Cấp 03:
□ Nguồn phóng xạ kín
thuộc nhóm 1.
□ Nguồn phóng xạ hở.
□ Mức độ ảnh hưởng ở
diện tích 1km2 trở lên.
□ Có nhiễm bẩn phóng
xạ lớn hơn 100m2.
□ Số người bị chiếu
xạ lớn hơn 50 người.
□ Xuất hiện hiệu ứng
tất nhiên nghiêm trọng (5 người trở lên).
Lưu ý:
1. Các tiêu chí được
sắp xếp theo mức độ quan trọng tăng dần.
2. Khi sự cố không
đạt tất cả các tiêu chí thì phân mức báo động cân nhắc theo các tiêu chí quan
trọng hơn.
3. BÁO CÁO BAN CHỈ
HUY
Trưởng ban □
Ghi rõ tên: ...................................................
Phó ban thường trực □
Ghi rõ tên: ...................................................
Phó ban □
Ghi rõ tên: ...................................................
Thành viên Ban chỉ
huy □ Ghi rõ tên:
.....................................
Hình thức báo cáo: Điện
thoại □ Thư gửi □ E-mail □
Phụ lục 12
MẪU ĐIỀU ĐỘNG VÀ BỔ NHIỆM NGƯỜI CHỈ
HUY HIỆN TRƯỜNG
1. NGƯỜI CHỈ HUY ỨNG
PHÓ SỰ CỐ
□ Trưởng ban:
................................................................................................
□ Phó ban thường
trực: ...................................................................................
□ Thành viên Ban chỉ huy
(Được ủy quyền): ..................................................
2. MỨC BÁO ĐỘNG
□ Cấp 01
□ Cấp 02
□ Cấp 03
3. BỔ NHIỆM NGƯỜI CHỈ
HUY HIỆN TRƯỜNG
□ Phó ban thường
trực: ..................................................................................
□ Phó ban:
.....................................................................................................
□ Thành viên:
................................................................................................
□ Các cá nhân, đơn vị
khác:...........................................................................
4. ĐIỀU ĐỘNG VÀ YÊU
CẦU HỖ TRỢ TỪ CÁC TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN
4.1. Mức báo động Cấp
01
- Người chỉ huy ứng
phó: Phó Trưởng ban thường trực
- Người chỉ huy hiện
trường: Phó Trưởng ban thường trực.
Các
tổ chức cần điều động
|
Lực
lượng ứng phó chính
|
Lực
lượng ứng phó bổ sung
|
Sở KH&CN
|
X
|
|
Công an tỉnh
|
X
|
|
Cơ sở nơi có nguồn
phóng xạ
|
X
|
|
Sở TT&TT
|
|
X
|
UBND Phường/Xã: .................................
|
|
X
|
4.2. Mức báo động Cấp
02
- Ban chỉ huy: Một số
thành viên trong Ban chỉ huy được triệu tập theo yêu cầu của Phó trưởng Ban
thường trực
- Người chỉ huy ứng
phó: Phó trưởng Ban thường trực
- Người chỉ huy hiện
trường: Phó trưởng Ban thường trực.
Các
tổ chức cần điều động
|
Lực
lượng ứng phó chính
|
Lực
lượng ứng phó bổ sung
|
Ban chỉ huy
|
X
|
|
Sở KH&CN
|
X
|
|
Công an Tỉnh
|
X
|
|
Sở Y tế
|
X
|
|
Sở TT&TT
|
X
|
|
Bộ CHQS Tỉnh
|
|
X
|
Sở TN&MT
|
|
X
|
Sở NN&PTNT
|
|
X
|
UBND
Phường/Xã:...................................
|
|
X
|
UBND
TP/TX/Huyện:...............................
|
|
X
|
4.3. Mức báo động Cấp
03
- Ban chỉ huy: Triệu
tập toàn Ban chỉ huy
- Người chỉ đạo ứng
phó: Trưởng ban
- Người chỉ huy hiện
trường: Phó Trưởng ban thường trực.
Các
tổ chức cần điều động
|
Lực
lượng chuyên trách
|
Lực
lượng bổ sung
|
1.
Tổ chức tham gia ứng phó chính
|
Ban chỉ huy
|
X
|
|
Sở KH&CN
|
X
|
|
Công an Tỉnh
|
X
|
|
Bộ CHQS Tỉnh
|
X
|
|
Sở Y tế
|
X
|
|
Sở TN&MT
|
X
|
|
Sở NN&PTNT
|
X
|
|
BCH Bộ đội Biên
phòng tỉnh
|
X
|
|
Sở TT&TT
|
|
X
|
UBND
Phường/Xã:....................................
|
|
X
|
UBND
TP/Huyện:................................
|
|
X
|
2.
Các đơn vị kỹ thuật tham gia ƯPSC
|
Sở KH&CN
|
X
|
|
Các bệnh viện
|
X
|
|
3.
Các đơn vị tư vấn ATBX và ƯPSC
|
Trung tâm Hỗ trợ kỹ
thuật ATBXHN và ƯPSC (Cục ATBXHN)
|
X
|
|
Viện Nghiên cứu hạt
nhân
|
X
|
|
4.
Các tổ chức quần chúng khác
|
Hội Chữ thập đỏ
|
|
X
|
Lực lượng thanh
niên xung phong
|
|
X
|
|
TRƯỞNG BAN
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
Phụ lục 13
TIÊU CHÍ KẾT THÚC ỨNG PHÓ SỰ CỐ VÀ LẬP
KẾ HOẠCH KHÔI PHỤC DÀI HẠN
TT
|
Loại
tình huống
|
Tiêu
chí tạm dừng hoạt động ứng phó khẩn cấp
|
Kế
hoạch khôi phục dài hạn
|
1
|
Nguồn kín thuộc
nhóm 2, 3, 4, 5.
|
- Đã phát hiện thấy
nguồn
- Nguồn đã được kiểm
soát
- Nguồn được thu
hồi và đưa về nơi lưu giữ an toàn.
|
Không có
|
2
|
Nguồn kín thuộc
nhóm 1
|
- Đã phát hiện thấy
nguồn
- Nguồn đã được kiểm
soát
- Suất liều bức xạ
ngoài khu vực kiểm soát < 100 µSv/h.
|
Lập kế hoạch thu
hồi nguồn đưa về nơi lưu giữ an toàn.
|
3
|
Nguồn kín thuộc nhóm
2
|
- Không tìm thấy
- Đã huy động tất
cả lực lượng tìm kiếm trong vài tháng nhưng không có kết quả.
|
Lực lượng hỗ trợ
ATBX tiếp tục lên kế hoạch tìm kiếm.
|
4
|
Nguồn kín thuộc nhóm
3, 4, 5
|
- Không tìm thấy
- Khi các nỗ lực
tìm kiếm không phát hiện được nguồn trong 1 tháng.
|
Lực lượng hỗ trợ
ATBX tiếp tục lên kế hoạch tìm kiếm.
|
5
|
Nguồn hở, nhiễm bẩn
phóng xạ đất đá khu vực nhỏ
|
- Thực hiện thu
hồi, tẩy xạ đến dưới mức suất liều 100 µSv/h
- Thực hiện kiểm soát
khu vực này.
|
Tiếp tục thực hiện các
biện pháp tẩy xạ làm giảm bức xạ ngoài đến 1 µSv/h.
|
6
|
Nguồn hở, nhiễm bẩn
phóng xạ đất đá khu vực rộng lớn
|
- Thực hiện thu
hồi, tẩy xạ đến dưới mức suất liều 1 mSv/h
- Thực hiện kiểm soát
khu vực này.
|
Tiếp tục thực hiện các
biện pháp làm giảm bức xạ ngoài đến thấp nhất có thể nếu có thể thực hiện
được.
|
7
|
Nhiễm bẩn phóng xạ
trong không khí
|
Đánh giá được các khu
vực bị ảnh hưởng của luồng khí phóng xạ; thông báo cho người dân tạm thời ở trong
nhà, đóng kín cửa, hoặc tránh xa các khu vực bị ảnh hưởng.
|
- Đánh giá lại
nhiễm bẩn phóng xạ trong không khí, phóng xạ lắng đọng trong đất đá.
- Khuyến cáo người
dân quay trở lại khi mức bức xạ đo được trong không khí < 1 µSv/h.
|
8
|
Nhiễm bẩn phóng xạ
nguồn nước, lương thực, thực phẩm
|
- Chỉ dẫn dân chúng
hạn chế tiêu thụ lương thực, thực phẩm, nguồn nước nhiễm bẩn phóng xạ lớn tại
khu vực bị ảnh hưởng.
- Khuyến cáo sử
dụng lương thực, thực phẩm, nguồn nước ở nơi khác.
|
- Sắp xếp nơi cư
trú tạm thời cho những người phải sơ tán (nếu có thể).
- Xử lý nguồn nước
và lương thực thực phẩm để hàm lượng một số đồng vị phóng xạ không vượt quá
giới hạn cho phép.
- Đưa dân chúng
quay trở về nơi sinh sống ban đầu.
|
Phụ lục 14
MẪU NHẬT KÝ ỨNG PHÓ SỰ CỐ
STT
|
Diễn
biến sự cố
|
Thời
gian bắt đầu/kết thúc
|
Hành
động ứng phó đã thực hiện
|
Chủ
trì/phối hợp
|
Kết
quả xử lý
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 15
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG BÁO CÁO SỰ CỐ BỨC
XẠ VÀ HẠT NHÂN
Nội
dung bản báo cáo bao gồm một số mục chính như sau:
1. Tiêu đề báo cáo:
2. Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Khoa học và Công nghệ, [cơ quan khác]
3. Tóm tắt sự cố: mô tả ngắn gọn về sự
cố, nguyên nhân xảy ra và hậu quả, các hành động ứng phó, các bài học kinh
nghiệm, các kết luận chính và đề xuất (nếu có).
4. Mô tả sự cố
- Sự kiện ban đầu.
- Khu vực xảy ra sự
cố:
- Thời gian xảy ra sự
cố:
- Người liên hệ: tên,
điện thoại, fax, email
- Môi trường xảy ra
sự cố: cơ sở chiếu xạ, sản xuất đồng vị, chụp ảnh phóng xạ công nghiệp,
nghiên cứu, chẩn đoán/điều trị y tế, vận chuyển, khu vực dân cư, quân đội, dân
sự, nghiên cứu và phát triển hạt nhân, Khác (nêu rõ):
- Nguồn và thiết bị
bức xạ:
- Loại bức xạ: gamma,
beta, gamma-neutron, X-ray, alpha.
5. Các hoạt động ứng
phó sự cố
Các hành động ban đầu
để thu hồi, bảo vệ nhân viên ứng phó, công chúng và hành động giảm thiểu.
6. Hậu quả về người
- Bản chất chiếu xạ: chiếu
xạ ngoài, nhiễm bẩn phóng xạ ngoài, nhiễm bẩn phóng xạ trong.
- Số người bị ảnh
hưởng: Số người bị thương, bị chiếu xạ, bị nhiễm bẩn phóng xạ; Hỗ trợ y
tế và chăm sóc y tế tiếp theo (nếu có)
7. Hậu quả về môi
trường
- Loại nhiễm bẩn
phóng xạ: nhiễm bẩn không khí, nhiễm bẩn nguồn nước, đất, thực phẩm, vật phẩm
khác.
- Tóm tắt về khảo sát
bức xạ và kiểm soát môi trường.
- Tiêu chí hành động;
Chôn cất thải.
8. Đánh giá liều
Liều đánh giá cho
nhân viên ứng phó và những người liên quan.
9. Kết luận và kiến
nghị
Bài học kinh nghiệm,
các hành động tiếp theo, đề xuất để ngăn chặn sự cố, nâng cấp ứng phó sự cố
Phụ lục 16
THÔNG TIN THÔNG BÁO CHO ĐỊA PHƯƠNG LÂN
CẬN
I. THÔNG TIN TỪ ĐỊA
PHƯƠNG THÔNG BÁO
Tỉnh/Thành
phố:..............................................................................................
Người đại diện:
..........................................................................................
Điện thoại liên
hệ:......................................................................................
II. MÔ TẢ SỰ CỐ (nguyên nhân xảy ra
sự cố, các mối nguy hiểm bức xạ, khu vực ảnh hưởng, các khó khăn cho công tác
ứng phó)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Mối nguy hiểm bức
xạ
□ Liều cao
□ Chiếu trong
□ Nhiễm xạ khu vực
vùng
□ Thải ra môi
trường
□ Có khả năng phát
tán
Khó khăn trong việc
cứu hộ
□ Khí độc
□ Bức xạ
□ Khác (ghi rõ)
|
Mối nguy hiểm thông
thường
□ Cháy
□ Nổ
□ Hoá chất
□ Hơi, khói
□ Khác(ghi rõ)
|
Một số thông tin khác
(như:
chi tiết nhãn mác, suất liều đo được, mức nhiễm xạ, điều kiện thời tiết).
IV. CÁC YÊU CẦU HỖ
TRỢ ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG LÂN CẬN
□ Khảo sát không khí
□ Kiểm soát bức xạ
□ Nhận diện đồng vị
phóng xạ
□ Thu hồi nguồn phóng
xạ
□ Đánh giá an toàn
bức xạ và tư vấn
□ Hỗ trợ y tế và/hoặc
tư vấn
□ Hỗ trợ kiểm nghiệm
sinh học và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về bệnh lý
bức xạ và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về liều sinh
học và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về an toàn
chất thải
□ Hỗ trợ khác (nêu
rõ):
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
III. KHUYẾN CÁO CÁC
BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
|
TRƯỞNG BAN
(Chức
vụ, ký, họ tên)
|
Phụ lục 17
MẪU YÊU CẦU TRỢ GIÚP CỦA CƠ SỞ
Kính
gửi: Trưởng Ban chỉ huy ứng phó sự cố tỉnh Ninh Thuận
Vào lúc [thời điểm
xảy ra sự cố theo báo cáo], Cơ sở đã xảy ra một sự cố bức xạ. Theo kế hoạch ứng
phó sự cố bức xạ, hạt nhân của cơ sở, Cơ sở đã triển khai tất cả các hoạt động
cần thiết để ứng phó. Tuy nhiên đến thời điểm này thì việc ứng phó vẫn rất khó
khăn và không có hiệu quả mong muốn.
Chúng tôi kính gửi
đến Ban chỉ huy ứng phó sự cố cấp Tỉnh bản báo cáo tóm tắt tình hình sự cố như
sau:
I. THÔNG TIN SỰ CỐ
1. Mô tả sự cố (nguồn gốc xảy ra
sự cố, khu vực, hậu quả, các hoạt động ứng phó đã thực hiện...)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Mối nguy hiểm bức
xạ
□ Liều cao:
□ Chiếu trong:
□ Nhiễm bẩn phóng xạ
vùng (không khí, đất, nước):
□ Thải ra môi trường:
□ Có khả năng phát
tán:
□ Các vùng lân cận bị
ảnh hưởng:
3. Mối nguy hiểm
thông thường
□ Cháy
□ Nổ
□ Hoá chất
□ Hơi, khói
□ Khác (ghi rõ):
.......................................................................................................
4. Khó khăn trong
việc ứng phó
□ Sự cố kèm hỏa hoạn
□ Sự cố kèm cháy nổ
□ Sự cố kèm chất hóa
học, khói bụi lớn
□ Không đủ phương
tiện ứng phó
□ Sự cố gặp lúng túng
do không có quy trình và kịch bản ứng phó sẵn sàng
□ Khác (ghi rõ):
.......................................................................................................
5. Tình trạng y tế
□ Số người bị thương:
□ Số người chết:
□ Số người bị chiếu
xạ:
□ Số người bị nhiễm
xạ:
6. Một số thông tin
khác:
□ Chi tiết nguồn
□ Suất liều đo được
tại khu vực:
□ Mức nhiễm bẩn phóng
xạ:
□ Điều kiện thời tiết
II. KIẾN NGHỊ
Đây là sự cố vượt quá
khả năng ứng phó của Cơ sở. Cơ sở kính đề nghị Trưởng ban chỉ huy ứng phó sự cố
bức xạ và hạt nhân tỉnh tổ chức thực hiện, chỉ đạo các cơ quan liên quan kịp
thời hỗ trợ ứng phó sự cố cho cơ sở.
Các hỗ trợ cần thiết
là:
□ Khảo sát không khí
□ Kiểm soát bức xạ
□ Nhận diện đồng vị
phóng xạ
□ Thu hồi nguồn phóng
xạ
□ Đánh giá an toàn
bức xạ và tư vấn
□ Hỗ trợ y tế và/hoặc
tư vấn
□ Hỗ trợ kiểm nghiệm
sinh học và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về bệnh lý
bức xạ và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về liều sinh
học và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về an toàn
chất thải
□ Hỗ trợ khác (nêu
rõ):
Thay mặt Ban chỉ huy
ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân cấp cơ sở
Người đại diện:
Trưởng ban ......................................................
Điện thoại liên hệ:
............................................................................................................
Phụ lục 18
MẪU YÊU CẦU TRỢ GIÚP CỦA TỈNH
Kính gửi:
|
Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Vào lúc [thời điểm
xảy ra sự cố theo báo cáo], tỉnh Ninh Thuận đã xảy ra một sự cố bức xạ/sự cố
hạt nhân. Theo kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân của địa phương, Tỉnh
đã triển khai tất cả các hoạt động cần thiết để ứng phó. Tuy nhiên đến thời
điểm này thì việc ứng phó vẫn rất khó khăn và không có hiệu quả mong muốn.
Chúng tôi kính gửi
đến Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn bản báo cáo tóm tắt tình hình sự cố như
sau:
I. THÔNG TIN SỰ CỐ
1. Mô tả sự cố (nguồn gốc xảy ra
sự cố, khu vực, hậu quả, các hoạt động ứng phó đã thực hiện...)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Mối nguy hiểm bức
xạ
□ Liều cao:
□ Chiếu trọng:
□ Nhiễm bẩn phóng xạ
vùng (không khí, đất, nước):
□ Thải ra môi trường:
□ Có khả năng phát
tán:
□ Các địa phương lân
cận bị ảnh hưởng:
3. Mối nguy hiểm
thông thường
□ Cháy
□ Nổ
□ Hóa chất
□ Hơi, khói
□ Khác (ghi rõ):
...........................................................................................................
4. Khó khăn trong
việc ứng phó
□ Sự cố kèm hỏa hoạn
□ Sự cố kèm cháy nổ
□ Sự cố kèm chất hóa
học, khói bụi lớn
□ Không đủ phương
tiện ứng phó
□ Sự cố gặp lúng túng
do không có quy trình và kịch bản ứng phó sẵn sàng
□ Khác (ghi rõ):
..........................................................................................................
5. Tình trạng y tế
□ Số người bị thương:
□ Số người chết:
□ Số người bị chiếu
xạ:
□ Số người bị nhiễm
xạ:
6. Một số thông tin
khác:
□ Chi tiết nguồn
□ Suất liều đo được
tại khu vực:
□ Mức nhiễm bẩn phóng
xạ:
□ Điều kiện thời tiết
II. YÊU CẦU TRỢ GIÚP
Đây là sự cố vượt quá
khả năng ứng phó của tỉnh Ninh Thuận. Tỉnh kính đề nghị Chủ tịch Ủy ban quốc
gia tìm kiếm cứu nạn tổ chức thực hiện, chỉ đạo các cơ quan liên quan kịp thời
hỗ trợ ứng phó sự cố cho địa phương.
Các hỗ trợ cần thiết
là:
□ Khảo sát không khí
□ Kiểm soát bức xạ
□ Nhận diện đồng vị
phóng xạ
□ Thu hồi nguồn phóng
xạ
□ Đánh giá an toàn
bức xạ và tư vấn
□ Hỗ trợ y tế và/hoặc
tư vấn
□ Hỗ trợ kiểm nghiệm
sinh học và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về bệnh lý
bức xạ và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về liều sinh
học và/hoặc tư vấn
□ Hỗ trợ về an toàn
chất thải
□ Hỗ trợ khác (nêu
rõ):
Thay mặt Ban chỉ huy
ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Ninh Thuận
Người đại diện:
Trưởng ban ................................
Điện thoại liên hệ:
Phụ lục 19
MỘT SỐ HƯỚNG DẪN VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN
TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN
Lưu ý:
• Các hướng dẫn này
phải được xem xét cẩn thận và sửa lại cho phù hợp với tình huống cụ thể.
• Nội dung của mẫu
thông tin truyền thông phải được người chỉ huy ứng phó sự cố phê duyệt.
Các mẫu tin truyền
thông được cung cấp trong các trường hợp:
• Sử dụng trước khi
có các thông tin cụ thể;
• Tình huống khẩn cấp
phóng xạ bao gồm thiết bị phát tán phóng xạ và các tình huống khẩn cấp khi vận
chuyển;
• Nguồn có mức độ
nguy hiểm cao bị mất hoặc lấy cắp;
• Phát hiện ra nguồn
nguy hiểm ở nơi công cộng (ví dụ, cửa khẩu hoặc bưu điện).
Sau đây là một số
hướng dẫn cho một số trường hợp cụ thể.
I. Cung cấp thông tin
ban đầu
Ngày:
Thời gian:
Số thứ tự bản tin
phát ra:
[Tên tổ chức/cơ quan]
xác nhận đã nhận được một báo cáo về [nguồn gốc sự cố]. Theo thông tin nhận
được ở thời gian này, [sự cố] đã xảy ra tại [địa điểm] và vào lúc [thời gian].
Các báo cáo chỉ ra rằng [các thông tin về sự cố đã được xác nhận] và các biện
pháp [các biện pháp ứng phó ban đầu] đã được thực hiện để bảo vệ [dân chúng,
những người ứng phó, sản phẩm, thương mại, hoặc nói rõ mục khác phù hợp]. Kế
hoạch ứng phó sự cố hiện tại đã được kích hoạt [và chúng tôi vừa mới khởi động
trung tâm thông tin truyền thông].
[Tên tổ chức/cơ quan]
đang phối hợp hoạt động của mình với những người ứng phó tại hiện trường và các
tổ chức liên quan khác [nói rõ các cơ quan liên quan]. Chúng tôi sẽ cung cấp
các thông tin chi tiết hơn sớm nhất khi mọi việc rõ ràng. [Cung cấp chi tiết về
thời gian có báo cáo hoặc cập nhật mới]. Thông báo tiếp theo sẽ được cung cấp
tại [địa điểm] vào lúc [thời gian].
Để có thêm thông tin
xin liên hệ:
Họ và tên [tên của
người có trách nhiệm liên hệ với báo giới]:
Cơ quan:
Điện thoại:
Di động:
Email: Website:
II. Một số hướng dẫn
cho một số tình huống cụ thể
1. Tình huống sự cố
liên quan đến thiết bị phát tán chất phóng xạ và vận chuyển
Ngày:
Thời gian:
Số thứ tự bản tin
phát ra:
[Tên tổ chức/cơ quan]
xác nhận rằng có một sự có có thể liên quan đến vật liệu phóng xạ [nguồn gốc
của sự cố]. Theo thông tin nhận được cho đến thời điểm này, [sự cố] đã xảy ra
tại [địa điểm] vào lúc [thời gian]. Các báo cáo cho biết rằng [các thông tin về
sự cố đã được xác nhận] và các biện pháp [các biện pháp ứng phó ban đầu] đã
được thực hiện để bảo vệ [dân chúng, những người ứng phó, sản phẩm, thương mại,
hoặc nói rõ mục khác phù hợp]. Kế hoạch ứng phó sự cố hiện tại đã được kích
hoạt [và chúng tôi vừa mới khởi động trung tâm thông tin truyền thông].
Để đảm bảo an toàn,
mọi người cần tuân theo những khuyến cáo sau:
1. Không cầm nắm,
nhận diện [chỉ rõ] các vật có khả năng (ví dụ là mảnh bom hoặc các vật được lấy
từ hiện trường) và cách ly khỏi các vật này.
2. Những người rời
hiện trường mà không được đánh giá bởi [chỉ rõ cá nhân/đơn vị] cần phải thay
quần áo, tắm (nếu có thể), rửa tay trước khi ăn và đi đến [chỉ rõ địa điểm] để
được đánh giá và nghe các hướng dẫn tiếp theo.
3. Những người vận
chuyển những người khác (ví dụ là nạn nhân) phải đi tới [chỉ rõ địa điểm] để
kiểm soát cá nhân và kiểm soát phương tiện nếu có khả năng nhiễm bẩn phóng xạ.
* [Nếu nghi ngờ có
phát thải vào không khí (chỉ rõ, phụ thuộc vào tình huống)] thì dân chúng trong
phạm vi 1 km từ [mô tả rõ khu vực - đường phố, quận huyện - để dân chúng có thể
hiểu được] cần tuân theo những khuyến cáo sau:
1. Vẫn ở nguyên bên
trong các toà nhà cho đến khi [nói rõ khi nào sự phát thải có thể có hoặc thực
tế sẽ kết thúc].
2. Không ăn uống
những thứ có thể bị nhiễm bẩn phóng xạ (ví dụ như rau củ trồng bên ngoài hoặc
uống nước mưa) cho đến khi có thông báo khác.
3. Không cho trẻ em
ra chơi đùa ở các sân chơi.
4. Rửa tay trước khi
ăn.
5. Tránh các khu vực
có nhiều bụi và các hành động gây ra bụi bặm.
6. Không được tự ý đi
đến hiện trường để giúp đỡ hoặc tình nguyện.
Nếu cần sự hỗ trợ sẽ
có thông báo cụ thể.
* Nếu bạn có vấn đề
về sức khoẻ thì đi đến [một khu vực xác định ở xa bệnh viện địa phương để kiểm
xạ và điều tra thông tin].
Các nhân viên y tế
phải được cảnh báo đối với các bệnh nhân có triệu chứng bị chiếu xạ (bỏng da mà
không rõ nguyên nhân biểu kiến - cá nhân không nhớ tại sao bị bỏng).
* Nếu bạn có câu hỏi
gì đề nghị gọi vào số [cho số điện thoại nóng có thể xử lý được nhiều cuộc gọi
một lúc mà không làm ảnh hưởng đến đáp ứng].
Chúng tôi sẽ cung cấp
thêm thông tin sớm nhất có thể. [Cung cấp chi tiết về thời gian có báo cáo hoặc
cập nhật mới]. Thông báo tiếp theo sẽ được cung cấp tại [địa điểm] vào lúc
[thời gian].
Để có thêm thông tin
xin liên hệ:
Họ và tên [tên của
người có trách nhiệm liên hệ với báo giới]:
Cơ quan:
Điện thoại:
Di động:
Email: Website:
2. Tình huống sự cố
nguồn phóng xạ bị mất hoặc lấy cắp
Ngày:
Thời gian:
Số thứ tự bản tin
phát ra:
[Tên tổ chức/cơ quan]
xác nhận rằng có một vật chứa chất phóng xạ bị mất/lấy cắp [nói rõ]. Theo thông
tin nhận được cho đến thời điểm này, vật này đã bị mất/lấy cắp tại [địa điểm]
vào lúc [thời gian]. [Nói rõ tổ chức chính quyền chỉ đạo ứng phó] đã thực hiện
[các biện pháp ban đầu, ví dụ như tìm kiếm] và lấy thông tin từ dân chúng trong
việc giúp đỡ tìm kiếm vật nguy hiểm này. Kế hoạch ứng phó sự cố hiện tại đã
được kích hoạt [và chúng tôi vừa mới khởi động trung tâm thông tin truyền
thông].
Vật bị mất trông như
[mô tả và cung cấp tranh ảnh nếu có thể]
Để đảm bảo an toàn
dân chúng cần tuân theo những khuyến cáo sau:
1. Vật này là rất
nguy hiểm và nếu tìm thấy thì không được chạm vào và mọi người phải giữ khoảng
cách ít nhất là 10 m từ vật đó.
2. Những người có thể
nhìn thấy vật này phải ngay lập tức thông báo cho [nói rõ cơ quan/tổ chức sẽ
nhận thông tin]
3. Nếu chạm vào hoặc
gần vật này bạn phải liên hệ với [cho một số điện thoại để liên lạc]
Các nhân viên y tế
phải được cảnh báo đối với các bệnh nhân có triệu chứng bị chiếu xạ (bỏng da mà
không có nguyên nhân biểu hiện - cá nhân không nhớ tại sao bị bỏng)
Cảnh báo cho những
người thu mua kim loại phế liệu.
Nếu bạn nghĩ rằng bạn
có thông tin hữu ích, xin hãy gọi theo số [số điện thoại nóng].
Chúng tôi sẽ cung cấp
thêm thông tin sớm nhất có thể. [Cung cấp chi tiết về thời gian có báo cáo hoặc
cập nhật mới]. Thông báo tiếp theo sẽ được cung cấp tại [địa điểm] vào lúc
[thời gian].
Để có thêm thông tin
xin liên hệ:
Họ và tên [tên của
người có trách nhiệm liên hệ với báo giới]:
Cơ quan:
Điện thoại:
Di động:
Email: Website:
3. Tình huống phát
hiện thấy nguồn phóng xạ ở nơi công cộng
Ngày:
Thời gian:
Số thứ tự bản tin
phát ra:
[Tên tổ chức/cơ quan]
xác nhận rằng vật liệu phóng xạ nguy hiểm được phát hiện vào lúc [thời gian].
Theo thông tin nhận được vào lúc này, chất này này được phát hiện tại [địa
điểm] vào lúc [thời gian]. Các báo cáo cho thấy [thông tin được xác nhận còn
ảnh hưởng] và đã thực hiện [mô tả các biện pháp ban đầu] để bảo vệ [dân chúng
hoặc những cá nhân/tổ chức thích hợp]. Kế hoạch ứng phó sự cố hiện tại đã được
kích hoạt [và chúng tôi vừa mới khởi động trung tâm thông tin truyền thông].
Để đảm bảo an toàn
dân chúng cần tuân theo những khuyến cáo sau:
1. Những người có thể
ở gần vật liệu được tìm thấy trong khoảng thời gian [nói rõ khoảng thời gian]
và/hoặc có thể gần vật liệu trong khi nó đang được khuân vác và vận chuyển [nói
rõ] phải liên hệ với [cơ quan/tổ chức liên quan] để được đánh giá và nhận thông
báo.
Các nhân viên y tế
phải được cảnh báo đối với các bệnh nhân có triệu chứng bị chiếu xạ (bỏng da mà
không rõ nguyên nhân biểu hiện - cá nhân không nhớ tại sao bị bỏng)
Nếu bạn nghĩ rằng bạn
có thông tin hữu ích, xin hãy gọi theo số [số điện thoại nóng].
Chúng tôi sẽ cung cấp
thêm thông tin sớm nhất có thể. [Cung cấp chi tiết về thời gian có báo cáo hoặc
cập nhật mới]. Thông báo tiếp theo sẽ được cung cấp tại [địa điểm] vào lúc
[thời gian].
Để có thêm thông tin
xin liên hệ:
Họ và tên [tên của
người có trách nhiệm liên hệ với báo giới]:
Cơ quan:
Điện thoại:
Di động:
Email: Website:
Phụ lục 20
CÁC KỊCH BẢN ỨNG PHÓ SỰ CỐ
I. KỊCH BẢN ỨNG PHÓ SỰ
CỐ ĐỐI VỚI SỰ CỐ NGUỒN PHÓNG XẠ NẰM NGOÀI KIỂM SOÁT
Giai
đoạn
|
Người
thực hiện
|
Hành
động ứng phó cụ thể
|
Tài
liệu sử dụng
|
1. Tiếp nhận và xử
lý thông tin ban đầu
|
Cán bộ Sở KH&CN
|
Tiếp nhận thông tin
về nguồn phóng xạ vô chủ từ người dân hoặc chính quyền địa phương
|
- Mẫu tiếp nhận
thông tin Phụ lục 8.
|
Cung cấp hướng dẫn
bảo đảm an toàn ban đầu cho người dân hoặc chính quyền địa phương
|
- Phụ lục 9, 10
|
Sử dụng thiết bị đo
bức xạ tới hiện trường xác minh sự cố
- Nếu vật khả nghi
không phải là nguồn phóng xạ, báo cáo BCH thông tin về tình huống.
- Nếu vật khả nghi
đúng là nguồn phóng xạ, xác định mức báo động, báo cáo BCH
|
- Phụ lục 11
|
Ban chỉ huy
|
Căn cứ trên mức báo
động, Phó hoặc Trưởng BCH công bố mức báo động, ra quyết định tổ chức ứng phó
sự cố
|
|
2. Thông báo cho tổ
chức, cá nhân tham gia ứng phó
|
BCH
|
Trưởng hoặc Phó BCH
công bố mức báo động, thông báo tới các tổ chức tham gia ứng phó sự cố
|
- Phụ lục 11
|
3. Huy động nguồn
lực và triển khai ứng phó
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Công an, chính quyền
địa phương khoanh vùng cách ly nguồn phóng xạ, bảo đảm trật tự trị an.
- Sở KH&CN đánh
giá mức độ nguy hiểm của nguồn phóng xạ, nếu không đủ khả năng đánh giá hoặc
tình huống nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó sự cố của tỉnh, báo cáo BCH để
đề nghị trợ giúp từ đơn vị hỗ trợ.
- Trưởng hoặc Phó
BCH nâng mức báo động theo điều kiện thực tế tại hiện trường.
- Trưởng hoặc Phó
BCH gửi đề nghị trợ giúp tới đơn vị hỗ trợ (Bộ KH&CN).
- Các đơn vị hỗ trợ
đánh giá tình hình thực tế, đề xuất phương án ứng phó tới BCH.
|
- Phụ lục 19
|
4. Tiến hành các
biện pháp can thiệp tại hiện trường
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Trưởng BCH ra
quyết định can thiệp và khắc phục sự cố theo phương án đề xuất của các đơn vị
hỗ trợ ứng phó.
- Chính quyền địa
phương chủ trì công tác sơ tán nhân dân.
- Sở KH&CN chủ
trì tổ chức việc thu hồi nguồn phóng xạ, tẩy xạ. Tổ chức liên quan (Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, công an tỉnh, Sở TN&MT) hỗ trợ thực hiện.
- Lực lượng y tế
kiểm tra sức khỏe cán bộ tham gia ứng phó, công an, người dân nếu tình huống
có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe con người.
- Nếu tình huống sự
cố nghiêm trọng nằm ngoài khả năng ứng phó của đơn vị hỗ trợ, BCH gửi yêu cầu
hỗ trợ bổ sung tới cơ quan trung ương.
- Trưởng hoặc Phó
thường trực BCH là người có thẩm quyền cung cấp thông tin chính thống cho báo
chí, truyền thông.
|
|
5. Kết thúc hoạt
động ứng phó và chuẩn bị cho kế hoạch khôi phục dài hạn
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Trưởng BCH ra
quyết định kết thúc ứng phó và lập kế hoạch dài hạn căn cứ trên đề xuất của
các tổ chức tham gia ứng phó sự cố.
- BCH yêu cầu Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện/thành
phố, phường/xã/thị trấn công bố sự cố đã chấm dứt và các hoạt động khác trở
lại bình thường.
|
|
6. Báo cáo
|
BCH
|
Trong sự cố:
- Thành viên BCH đề
xuất nội dung báo cáo theo chức năng nhiệm vụ, Trưởng hoặc Phó BCH tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ KH&CN, UBQGTKCN và phương tiện thông tin đại chúng.
Sau sự cố:
- BCH lập báo cáo
tổng kết sự cố gửi UBND tỉnh, Bộ KH&CN, UBQGTKCN.
|
- Phụ lục 16
|
II. KỊCH BẢN ỨNG PHÓ
SỰ CỐ ĐỐI VỚI SỰ CỐ MẤT NGUỒN PHÓNG XẠ TẠI MỘT CƠ SỞ BỨC XẠ
Giai
đoạn
|
Người
thực hiện
|
Hành
động ứng phó cụ thể
|
Tài
liệu sử dụng
|
1. Tiếp nhận và xử
lý thông tin ban đầu
|
Công chức Sở KH&CN
|
Tiếp nhận thông tin
về sự cố thất lạc nguồn phóng xạ từ cán bộ cơ sở.
|
- Mẫu tiếp nhận
thông tin Phụ lục 8.
|
Cung cấp hướng dẫn
bảo đảm an toàn ban đầu cho cán bộ cơ sở
|
- Phụ lục 9, 10
|
Sử dụng thiết bị đo
bức xạ tới hiện trường xác minh sự cố
- Nếu nguồn phóng
xạ vẫn còn tại vị trí vận hành hoặc nơi lưu giữ, báo cáo BCH thông tin về
tình huống.
- Nếu nguồn phóng
xạ không còn tại vị trí vận hành hoặc nơi lưu giữ, xác định mức báo động, báo
cáo BCH
|
- Phụ lục 11
|
Ban chỉ huy
|
Căn cứ trên mức báo
động, Phó hoặc Trưởng BCH công bố mức báo động, ra quyết định tổ chức ứng phó
sự cố
|
|
2. Thông báo cho tổ
chức, cá nhân tham gia ứng phó
|
BCH
|
Trưởng hoặc Phó BCH
công bố mức báo động, thông báo tới các tổ chức tham gia ứng phó sự cố
|
- Phụ lục 11
|
3. Huy động nguồn lực
và triển khai ứng phó
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Cán bộ cơ sở khoanh
vùng khu vực mất nguồn phóng xạ; giữ nguyên hiện trường tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác điều tra tìm kiếm nguồn phóng xạ.
- Công an địa
phương bảo đảm an ninh khu vực có nguồn phóng xạ; tiến hành điều tra tìm kiếm
nguồn phóng xạ theo nghiệp vụ;
- Sở KHCN sử dụng
thiết bị đo bức xạ tổ chức tìm kiếm khu vực mất nguồn phóng xạ, toàn bộ cơ sở
và các khu vực lân cận cơ sở.
- Sở KHCN phối hợp
chặt chẽ, hỗ trợ lực lượng công an tìm kiếm nguồn phóng xạ; tổ chức đo khảo sát,
tìm kiếm nguồn phóng xạ theo yêu cầu của lực lượng Công an.
- Sở KH&CN đánh
giá tình huống, nếu không đủ khả năng tìm kiếm nguồn phóng xạ, báo cáo BCH để
đề nghị trợ giúp từ đơn vị hỗ trợ.
- Trưởng hoặc Phó
BCH nâng mức báo động theo điều kiện thực tế của công tác ứng phó sự cố.
- Trưởng hoặc Phó
BCH gửi đề nghị trợ giúp tới đơn vị hỗ trợ (Bộ KHCN).
- Các đơn vị hỗ trợ
đánh giá tình hình thực tế, đề xuất phương án ứng phó tới BCH.
|
- Phụ lục 19
|
4. Tiến hành các
biện pháp can thiệp tại hiện trường
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
(1) Trong trường
hợp tìm thấy nguồn phóng xạ, các đơn vị tham gia ứng phó tiến hành các bước
can thiệp tại hiện trường như sau:
- Trưởng BCH ra
quyết định can thiệp và khắc phục sự cố theo phương án đề xuất của các đơn vị
hỗ trợ ứng phó.
- Chính quyền địa
phương chủ trì công tác sơ tán nhân dân nếu cần thiết.
- Sở KH&CN chủ
trì tổ chức việc thu hồi nguồn phóng xạ, tẩy xạ. Tổ chức liên quan (Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh, công an tỉnh, Sở TN&MT) hỗ trợ thực hiện.
- Lực lượng y tế
kiểm tra sức khỏe cán bộ tham gia ứng phó, công an, người dân nếu tình huống
có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe con người.
- Nếu tình huống sự
cố nghiêm trọng nằm ngoài khả năng ứng phó của đơn vị hỗ trợ, BCH gửi yêu cầu
hỗ trợ bổ sung tới Bộ KH&CN.
- Trưởng hoặc Phó
thường trực BCH là người có thẩm quyền cung cấp thông tin chính thống cho báo
chí, truyền thông.
(2) Trong trường
hợp không tìm thấy nguồn phóng xạ, chuyển qua giai đoạn 5.
|
|
5. Kết thúc hoạt
động ứng phó và chuẩn bị cho kế hoạch khôi phục dài hạn
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Trưởng BCH ra
quyết định kết thúc ứng phó và lập kế hoạch dài hạn căn cứ trên đề xuất của
các tổ chức tham gia ứng phó sự cố.
- BCH yêu cầu Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện/thành
phố, phường/xã/thị trấn công bố sự cố đã chấm dứt và các hoạt động khác trở
lại bình thường.
|
|
6. Báo cáo
|
BCH
|
Trong sự cố:
- Thành viên BCH đề
xuất nội dung báo cáo theo chức năng nhiệm vụ, Trưởng hoặc Phó BCH tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ KH&CN, UBQGTKCN và phương tiện thông tin đại chúng.
Sau sự cố:
- BCH lập báo cáo tổng
kết sự cố gửi UBND tỉnh, Bộ KH&CN, UBQGTKCN.
|
- Phụ lục 16
|
III. KỊCH BẢN ỨNG PHÓ
SỰ CỐ BỨC XẠ ĐỐI VỚI VẬN CHUYỂN NGUỒN PHÓNG XẠ
Giai
đoạn
|
Người
thực hiện
|
Hành
động ứng phó cụ thể
|
Tài
liệu sử dụng
|
1. Tiếp nhận và xử lý
thông tin ban đầu
|
Công chức Sở KH&CN
|
Tiếp nhận thông tin
về sự cố từ người dân hoặc cảnh sát giao thông
|
- Mẫu tiếp nhận
thông tin Phụ lục 8.
|
Cung cấp hướng dẫn
bảo đảm an toàn ban đầu cho người dân hoặc cảnh sát
|
- Phụ lục 9, 10
|
Sử dụng thiết bị đo
bức xạ tới hiện trường xác minh sự cố
- Nếu xe gặp tai
nạn không chứa nguồn phóng xạ, báo cáo BCH thông tin về tình huống.
- Nếu xe gặp tai
nạn có nguồn phóng xạ, xác định mức báo động, báo cáo BCH
|
- Phụ lục 11
|
Ban chỉ huy
|
Căn cứ trên mức báo
động, Phó hoặc Trưởng BCH công bố mức báo động, ra quyết định tổ chức ứng phó
sự cố
|
|
2. Thông báo cho tổ
chức, cá nhân tham gia ứng phó
|
BCH
|
Trưởng hoặc Phó BCH
công bố mức báo động, thông báo tới các tổ chức tham gia ứng phó sự cố
|
- Phụ lục 11
|
3. Huy động nguồn
lực và triển khai ứng phó
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Công an, chính
quyền địa phương khoanh vùng cách ly nguồn phóng xạ, bảo đảm trật tự trị an.
- Sở KH&CN đánh
giá mức độ nguy hiểm của nguồn phóng xạ, nếu không đủ khả năng đánh giá hoặc
tình huống nguy hiểm vượt quá khả năng ứng phó sự cố của tỉnh, báo cáo BCH để
đề nghị trợ giúp từ đơn vị hỗ trợ.
- Trưởng hoặc Phó
BCH nâng mức báo động theo điều kiện thực tế tại hiện trường.
- Trưởng hoặc Phó
BCH gửi đề nghị trợ giúp tới đơn vị hỗ trợ (Bộ KH&CN).
- Các đơn vị hỗ trợ
đánh giá tình hình thực tế, đề xuất phương án ứng phó tới BCH.
|
- Phụ lục 19
|
4. Tiến hành các biện
pháp can thiệp tại hiện trường
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Trưởng BCH ra
quyết định can thiệp và khắc phục sự cố theo phương án đề xuất của các đơn vị
hỗ trợ ứng phó.
- Cảnh sát giao thông
chủ trì công tác phân luồng, bảo đảm an toàn giao thông.
- Sở KH&CN chủ
trì tổ chức việc thu hồi nguồn phóng xạ, tẩy xạ. Tổ chức liên quan (Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh, công an tỉnh, Sở TN&MT) hỗ trợ thực hiện.
- Lực lượng y tế
kiểm tra sức khỏe cán bộ tham gia ứng phó, công an, người dân nếu tình huống
có thể gây nguy hiểm tới sức khỏe con người.
- Nếu tình huống sự
cố nghiêm trọng nằm ngoài khả năng ứng phó của đơn vị hỗ trợ, BCH gửi yêu cầu
hỗ trợ bổ sung tới cơ quan trung ương.
- Trưởng hoặc Phó thường
trực BCH là người có thẩm quyền cung cấp thông tin chính thống cho báo chí,
truyền thông.
|
|
5. Kết thúc hoạt động
ứng phó và chuẩn bị cho kế hoạch khôi phục dài hạn
|
Tổ chức, cá nhân
tham gia ứng phó
|
- Trưởng BCH ra
quyết định kết thúc ứng phó và lập kế hoạch dài hạn căn cứ trên đề xuất của
các tổ chức tham gia ứng phó sự cố.
- BCH yêu cầu Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện/thành phố,
phường/xã/thị trấn công bố sự cố đã chấm dứt và các hoạt động khác trở lại
bình thường.
|
|
6. Báo cáo
|
BCH
|
Trong sự cố:
- Thành viên BCH đề
xuất nội dung báo cáo theo chức năng nhiệm vụ, Trưởng hoặc Phó BCH tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ KH&CN, UBQGTKCN và phương tiện thông tin đại chúng.
Sau sự cố:
- BCH lập báo cáo
tổng kết sự cố gửi UBND tỉnh, Bộ KH&CN, UBQGTKCN.
|
- Phụ lục 16
|
Phụ lục 21
MẪU BIÊN BẢN HỖ TRỢ ỨNG PHÓ SỰ CỐ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN THỎA THUẬN
(V/v : Hỗ trợ ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Ninh Thuận)
Căn cứ Luật Năng
lượng nguyên tử;
Căn cứ Kế hoạch ứng
phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và năng lực của đơn vị hỗ trợ;
Theo sự thỏa thuận
của hai bên.
Hôm nay: ngày tháng
năm
Tại: Trụ sở Ban chỉ
huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Ninh Thuận
Hai bên gồm:
1. BÊN A (Bên nhận hỗ
trợ kỹ thuật): Ban chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Ninh Thuận
Địa chỉ: Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận
Số 34, Đường 16/4,
Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, Tỉnh Ninh Thuận
Điện thoại: 02593822726
Đại diện: Ông …….. -
Trưởng ban.
2. BÊN B (Bên hỗ trợ
kỹ thuật): Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật ABC
Địa chỉ: Điện thoại:
Đại diện: Ông/Bà………….
- Giám đốc Trung tâm.
Sau đây gọi tắt là
“Trung tâm”
Sau khi trao đổi và
đồng thuận, hai bên thống nhất lập Bản Thỏa thuận này với nội dung như sau
Điều 1. NỘI DUNG THỎA
THUẬN
Theo thỏa thuận giữa
Ban chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ, hạt nhân tỉnh Ninh Thuận và Trung tâm, Trung
tâm đồng ý tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật trong trường hợp xảy ra sự cố bức xạ, hạt
nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Điều 2. HÌNH THỨC HỖ
TRỢ
- Đo đạc phóng xạ môi
trường
- Thu hồi nguồn phóng
xạ
- Lưu giữ nguồn phóng
xạ
- Tư vấn bảo vệ công
chúng, nhân viên ứng phó
- Tẩy xạ cá nhân
- Tẩy xạ môi trường
- Cung cấp trang
thiết bị ứng phó sự cố
Điều 3. CAM KẾT CỦA
BAN CHỈ HUY
2.1. Bên A thanh toán
các khoản chi phí do Bên B phát sinh từ việc hỗ trợ ứng phó sự cố.
2.2. Phối hợp đầy đủ
với Bên B để thực hiện việc ứng phó sự cố.
2.2. Các quyền và
nghĩa vụ khác tại Bản thỏa thuận này và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. CAM KẾT CỦA
TRUNG TÂM/ĐƠN VỊ HỖ TRỢ
3.1. Hỗ trợ tư vấn,
hỗ trợ kỹ thuật và ứng phó sự cố tại hiện trường trong khả năng khi có đề nghị
chính thức từ Bên A;
3.2. Các quyền và
nghĩa vụ khác theo Bản thỏa thuận này và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. ĐIỀU KHOẢN
CHUNG
4.1. Bản thoả thuận
này có hiệu lực từ ngày ký;
4.2. Bản thoả thuận
được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau do mỗi bên giữ 01 bản.
Phụ lục 22
DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP BAN CHỈ
HUY
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày tháng năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về
việc thành lập Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Năng
lượng nguyên tử ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
07/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Năng lượng nguyên tử;
Căn cứ Thông tư số
25/2014/TT-BKHCN ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy
định về việc chuẩn bị ứng phó và ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân, lập và phê
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân;
Căn cứ Quyết định số
………/QĐ-BKHCN ngày ….. tháng …… năm 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại tờ trình số …./TTr-SKHCN ngày …./…./2022,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Chỉ
huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi
tắt là Ban Chỉ huy) gồm các thành viên sau:
1. Ông ………., Phó chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh - Trưởng ban;
2. Ông ………, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ - Phó Trưởng ban thường trực;
3. Ông ………, Phó Giám
đốc Công an tỉnh - Phó Trưởng ban;
4. Ông ………., Phó chỉ
huy trưởng kiêm tham mưu trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh - Phó Trưởng ban;
5. Ông ………., Phó giám
đốc Sở Y tế - Phó Trưởng ban;
6. Ông ………, Phó Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường - Thành viên;
7. Ông ………., Phó Giám
đốc Sở Thông tin Truyền thông - Thành viên;
8. Ông ………., Phó Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Thành viên;
9. Ông ……….., Phó
Giám đốc Sở Công Thương - Thành viên;
10.Ông ……….., Phó
Giám đốc Sở Tài chính - Thành viên.
Điều 2. Vị trí, chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa
bàn tỉnh.
- Thay mặt Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra hướng dẫn các Sở, Ban ngành,
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan thông tin đại chúng xây
dựng và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp tỉnh;
- Xem xét kế hoạch
công tác hàng năm của các đơn vị tham gia ứng phó sự cố, lập và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn (5-10 năm), ngắn hạn (2-4
năm) và hàng năm;
- Xây dựng mục tiêu,
chiến lược và giải quyết sự phối hợp thiếu đồng bộ liên quan tới chức năng,
trách nhiệm, quyền hạn, phân bố nguồn lực và quyền ưu tiên giữa các tổ chức ứng
phó sự cố;
- Tổ chức phổ biến,
tuyên truyền và triển khai thực hiện pháp luật về an toàn bức xạ và hạt nhân;
- Tổ chức thực hiện
phương án diễn tập ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở hạ
tầng cho việc cung cấp thông tin như phương tiện thông tin liên lạc, phương
tiện dự phòng;
- Thiết lập trung tâm
ứng phó sự cố tỉnh được trang bị đầy đủ thiết bị, phương tiện cần thiết để ứng
phó sự cố;
- Thiết lập hệ thống
phát hiện, nhận dạng, phân loại, thông báo và khởi động ứng phó sự cố phù hợp
với quy định pháp luật;
- Huy động nhân lực,
phương tiện, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng của tỉnh tham gia thực hiện kế hoạch
ứng phó sự cố;
- Kịp thời báo cáo Bộ
Khoa học và Công nghệ về sự cố xảy ra trong tỉnh, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban Quốc
gia tìm kiếm cứu nạn và yêu cầu hỗ trợ khi sự cố vượt quá khả năng ứng phó của
địa phương. Huy động nhân lực, phương tiện của Tỉnh theo điều động của Chủ tịch
Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn;
- Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện biện pháp ứng phó khi xảy ra sự cố bức xạ hạt nhân để nhanh chóng
khắc phục sự cố, giảm nhẹ thiệt hại. Xem xét các tác động đối với phát triển
kinh tế - xã hội, ảnh hưởng lâu dài tới phúc lợi xã hội và ảnh hưởng khác;
- Tổng hợp, đánh giá
tình hình sự cố để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan khác theo quy định
của pháp luật;
- Khi có thay đổi ảnh
hưởng tới việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố phải chỉ đạo Sở KH&CN cập
nhật, bổ sung kế hoạch ứng phó sự cố và thông báo tới cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố.
- Phối hợp với các
địa phương lân cận, Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
trong trường hợp sự cố xảy ra có liên quan trên địa bàn tỉnh.
- Các thành viên Ban
Chỉ huy làm việc kiêm nhiệm và được sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, bộ
máy của đơn vị để giúp việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ theo phân công của Trưởng
Ban Chỉ huy.
- Sở Khoa học và Công
nghệ là Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy; Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối
hợp Sở Tài chính lập dự toán ngân sách nhà nước chi bảo đảm cho các hoạt động
của Ban Chỉ huy trình UBND tỉnh phê duyệt theo kế hoạch hàng năm.
- Trưởng Ban chỉ huy
được sử dụng con dấu của UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành hoạt động ứng phó
sự cố bức xạ, hạt nhân trên địa bàn tỉnh; thường trực Ban chỉ huy được sử dụng
con dấu của Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện.
Điều 3. Trách nhiệm của các
thành viên Ban chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân.
1. Trưởng Ban chỉ huy
có trách nhiệm:
- Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về việc xây dựng và triển khai kế hoạch ứng phó sự cố cấp địa
phương;
- Phân công, giao
trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban chỉ
huy;
- Thiết lập các hệ
thống điều hành và quản lý trong ứng phó sự cố.
- Thông báo về sự cố,
khởi động và chấm dứt ứng phó sự cố;
- Thông báo cho lực
lượng ứng phó ban đầu về việc thực hiện ngay các biện pháp cứu người và ngăn
chặn xảy ra các tổn thương nghiêm trọng khi có các dấu hiệu hoặc biểu hiện khả
năng tồn tại chất phóng xạ tại hiện trường;
- Chỉ huy, điều động
các lực lượng tham gia ứng phó sự cố; chỉ đạo Sở KH&CN thực hiện các biện
pháp can thiệp với sự tư vấn của các đơn vị hỗ trợ kỹ thuật được giao nhiệm vụ
theo kế hoạch ứng phó sự cố được phê duyệt;
- Bổ nhiệm người chỉ
huy tại hiện trường phù hợp với từng tình huống cụ thể;
- Cung cấp thông tin
cho công chúng hoặc bổ nhiệm người đại diện cung cấp thông tin cho công chúng;
- Chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường lập kế hoạch phục hồi môi trường;
- Kịp thời giải thích
về các rủi ro sức khỏe và tư vấn cho công chúng về các hành động bảo vệ cần
thực hiện và các hành động cần tránh thực hiện để giảm thiểu hậu quả do sự cố
gây ra;
2. Các thành viên Ban
Chỉ huy thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ huy.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và các cá nhân tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 5;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để b/c);
- TTTỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- TTMTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cục An toàn bức xạ và hạt nhân;
- Ban Chỉ huy PCTN&TKCN tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
CHỦ TỊCH
|