ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/CT-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
10 tháng 5 năm 2022
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI - TÌM KIẾM
CỨU NẠN VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN CÔNG TRÌNH THỦY LỢI , ĐÊ ĐIỀU NĂM 2022
Theo nhận định của Trung tâm Dự
báo Khí tượng thủy văn Quốc gia: Năm 2022, trên Biển Đông xuất hiện khoảng
10-12 cơn bão và áp thấp nhiệt đới, có khoảng 4-6 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất
liền nước ta. Lượng mưa khu vực Bắc Bộ ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn trung bình nhiều
năm; lượng mưa phân bổ không đều và phát sinh những đợt mưa lớn bất thường. Các
loại hình thiên tai có chiều hướng diễn biến phức tạp, khó lường.
Để chủ động phòng tránh, ứng
phó kịp thời với mọi tình huống của thiên tai và đảm bảo an toàn công trình thủy
lợi , đê điều, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân
trong toàn tỉnh triển khai , thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ
chung của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh
- Tổ chức thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 1651/CT-BNN-PCTT ngày 18/3/2022 về việc tăng cường công
tác quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ, bão năm 2022 và Chỉ
thị số 1652/CT-BNN-TCTL ngày 18/3/2022 về việc tăng cường công tác đảm bảo an
toàn công trình thủy lợi trong mùa mưa, lũ năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 24/CT-TTg ngày 07/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý
vi phạm pháp luật về đê điều; Kế hoạch số 199/KH-UBND ngày 01/11/2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường quản lý, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các Kế hoạch, Quyết định của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Kế hoạch
số 6103/KH-UBND ngày 15/8/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 76/NQ-CP
ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai; Kế hoạch số
182-KH/TU ngày 27/5/2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch
số 109/KH-UBND ngày 07/5/2021 của UBND tỉnh về thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số
1546/QĐ-UBND ngày 15/6/2021 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án
“Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến
năm 2030”; Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt
Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
- Tổng kết công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) năm 2021, triển khai phương hướng,
nhiệm vụ năm 2022; kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN các cấp, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên; thực hiện lồng ghép nội dung PCTT vào quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; nâng cao nhận thức cộng đồng, tăng cường
công tác thông tin, truyền thông, phổ biến kiến thức PCTT; tập huấn công tác
PCTT cho lực lượng làm công tác PCTT các cấp.
- Hoàn thành công tác tu bổ,
duy tu bảo dưỡng đê điều; các công trình PCTT và công trình đang thi công liên
quan đến đê điều.
- Đảm bảo an toàn các cống dưới
đê trong lũ, bão.
- Chủ động, chuẩn bị sẵn sàng hộ
đê trong lũ, bão.
- Rà soát, xây dựng phương án ứng
phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp cho công trình và vùng
hạ du, nhất là các kịch bản mưa lớn, cực đoan trong bối cảnh vừa phải đảm bảo
an toàn phòng, chống dịch, vừa phòng, chống thiên tai. Tổ chức hướng dẫn, tuyên
truyền và diễn tập phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp, đặc biệt là vùng
hạ du các đập, hồ chứa nước xung yếu, vùng hạ du là thành phố, khu công nghiệp,
công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt công tác
PCTT&TKCN trong phạm vi, chức trách đơn vị mình; đồng thời phải chuẩn bị sẵn
sàng lực lượng, phương tiện, vật tư cần thiết để tham gia việc PCTT&TKCN
theo sự chỉ đạo, điều động của Chủ tịch UBND - Trưởng ban chỉ huy PCTT&TKCN
tỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Nhiệm vụ
của các sở, ban, ngành trong tỉnh
2.1. Ban Chỉ huy
PCTT&TKCN tỉnh: Là cơ quan chỉ huy, điều hành hoạt động
PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ theo khoản
4, Điều 27, Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ.
2.2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Tham mưu xây dựng các kế hoạch
PCTT, các phương án PCTT cấp tỉnh; kiểm tra, rà soát, đánh giá hiện trạng các
công trình PCTT trước lũ, từ đó đề xuất khắc phục ngay tình trạng hư hỏng công
trình để kịp thời phục vụ công tác PCTT năm 2022; đôn đốc các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh
tiến độ thi công nhất là những công trình phòng lũ, như: Kè, cống, hồ đập, cầu
vượt, ngầm...
- Tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch,
phương án, các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai; xây dựng kế
hoạch, chuẩn bị đầy đủ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản và vật tư nông
nghiệp để cung ứng kịp thời khi thiên tai xảy ra.
- Cập nhật kịp thời tình hình
thời tiết , khí tượng, thủy văn, thiên tai, các công trình đê điều, hồ đập và
các công trình PCTT khác. Kiểm tra, rà soát, lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị
phục vụ công tác PCTT trên địa bàn tỉnh.
- Tập huấn công tác PCTT cho lực
lượng làm công tác PCTT các cấp; phối hợp tăng cường công tác thông tin, truyền
thông, phổ biến kiến thức PCTT.
- Phối hợp với sở, ban, ngành,
địa phương tiếp tục triển khai Luật Phòng chống thiên tai và các văn bản hướng
dẫn thi hành; tham mưu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Quỹ PCTT tỉnh theo
quy định tại Nghị định 78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ.
- Phối hợp với UBND cấp huyện tổng
kiểm tra đánh giá hiện trạng hệ thống đê điều, phát hiện những hư hỏng, các yếu
tố bất lợi có nguy cơ đe dọa an toàn đê; xây dựng, phê duyệt và triển khai trên
thực tế phương án hộ đê đối với từng tuyến đê, từng khu vực trọng điểm theo
phương châm "4 tại chỗ"; đồng thời phối hợp chặt chẽ với lực lượng
quân đội đóng trên địa bàn để chuẩn bị hộ đê theo phương án và kế hoạch được
duyệt.
- Phối hợp với UBND cấp huyện
chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho đê, đặc biệt là các vị
trí đê xung yếu, trọng điểm; chuẩn bị sẵn sàng tổ chức phương án hộ đê, phương
án ứng phó trong điều kiện xảy ra bão, lũ lớn, kể cả trường hợp lũ vượt tần suất
thiết kế.
- Phối hợp chặt chẽ với UBND cấp
huyện và các đơn vị liên quan chỉ đạo các nhà thầu tập trung nguồn lực để đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình liên quan đến đê điều xong trước mùa lũ,
bão và có phương án bảo đảm an toàn cho công trình khi có lũ, bão.
- Tổ chức phát quang mái đê,
chân đê, trong phạm vi bảo vệ đê điều để phục vụ công tác tuần tra canh gác và
xử lý sự cố giờ đầu trong mùa mưa lũ.
- Kiểm tra việc chấp hành quyết
định cấp phép đối với chủ đầu tư các công trình liên quan đến đê điều, thủy lợi
theo quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi.
- Tăng cường xử lý vi phạm pháp
luật về đê điều, thủy lợi: nhất là ngăn chặn kịp thời, xử lý dứt điểm các vi phạm
tập kết vật liệu với quy mô lớn trên bãi sông, xây dựng công trình, nhà xưởng
trái phép trên bãi sông và lấn chiếm lòng sông gây cản trở thoát lũ; các hành
vi lấn chiếm, vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hồ đập.
- Đối với đập, hồ chứa nước có
cửa van điều tiết lũ, quan trắc 4 lần một ngày và tính toán lưu lượng nước đến
hồ, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ để chủ động vận hành hồ chứa chống lũ
an toàn. Cập nhật thông tin vận hành các hồ chứa tối thiểu 2 lần/ngày trong điều
kiện thời tiết bình thường và 4 lần/ngày khi có mưa, lũ (trong trường hợp mực
nước hồ cao hơn mực nước thiết kế phải quan trắc tối thiểu 1 lần/giờ) lên trang
điện tử thu thập thông tin điều hành hệ thống thủy lợi của Tổng cục Thủy lợi (địa
chỉ: www.thuyloivietnam.vn).
- Chủ trì, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác đảm bảo an
toàn công trình thủy lợi trên địa bàn; tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá an
toàn công trình thủy lợi trước mùa mưa, lũ và báo cáo kết quả kiểm tra về Uỷ
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau mùa mưa, lũ phải
kiểm tra, đánh giá lại hiện trạng công trình để có phương án sửa chữa, khắc phục;
kết quả kiểm tra báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trước ngày 15/12/2022.
2.3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ
với các lực lượng quân đội trên địa bàn tỉnh và quân khu, tham mưu giúp Ban Chỉ
huy xây dựng kế hoạch TKCN của tỉnh; hướng dẫn các cấp, các ngành trong tỉnh
xây dựng kế hoạch, phương án TKCN; tăng cường lực lượng xử lý các tình huống
khi có thiên tai xảy ra.
- Xây dựng phương án, phối hợp
với các cấp, các ngành, các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn tỉnh và quân khu
để thực hiện nhiệm vụ ƯPSCTT&TKCN, như: hộ đê, đập, cứu hộ, cứu nạn và khắc
phục hậu quả thiên tai; xây dựng phương án, kịch bản, bố trí lực lượng ứng cứu,
chi viện kịp thời cho các khu vực trọng điểm đê điều, hồ đập, các công trình
PCTT khác và giúp dân khắc phục phục hậu quả thiên tai.
- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo
diễn tập ƯPSCTT&TKCN huyện Yên Lạc; diễn tập ứng phó cháy rừng và tìm kiếm
cứu nạn huyện Sông Lô và chỉ đạo các cuộc diễn tập nâng cao chất lượng, hiệu quả,
sát tình hình thực tế.
2.4. Công an tỉnh
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch
PCTT&TKCN ngành, kế hoạch chống khủng bố tại các hồ đập có dung tích lớn và
triển khai lực lượng bảo vệ các công trình trọng điểm, xung yếu khi xảy ra
thiên tai.
- Phối hợp cùng các cấp chính
quyền kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm Luật Đê điều, Luật
Phòng, chống thiên tai, Luật Thủy lợi, nhất là những hành vi vi phạm gây mất an
toàn cho đê, kè, cống, hồ đập và công trình PCTT; hành vi gây cháy rừng và cản
chở công tác cứu hộ, cứu nạn.
- Huy động lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị đặc chủng chuyên dùng của ngành, hiệp đồng với Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, UBND các huyện, thành phố để thực hiện nhiệm vụ di dân, cứu hộ, cứu nạn,
giúp dân khắc phục hậu quả sau thiên tai và hộ đê, hồ đập.
- Chỉ đạo phân luồng giao thông
khi xuất hiện mưa lớn, bão, lũ; đảm bảo an ninh trật tự và giao thông thông suốt
trên địa bàn tỉnh trong mọi tình huống.
2.5. Sở Giao thông vận tải:
- Xây dựng phương án đảm bảo
giao thông thông suốt trong mọi tình huống; xây dựng, triển khai phương án, kế
hoạch huy động phương tiện vận tải phù hợp cho công tác cứu hộ và sơ tán dân
trong vùng thiên tai khi cần thiết.
- Đánh giá thiệt hại những tuyến
đường được giao quản lý, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và đề xuất hỗ trợ khắc phục
thiên tai.
2.6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh
đảm bảo thông tin thông suốt; chú trọng củng cố mạng thông tin đến các trọng điểm,
các xã dọc các tuyến đê, các hồ đập trong tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan thông tin,
báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về công
tác PCTT&TKCN.
2.7. Sở Lao động Thương
binh và Xã hội: Hiệp đồng chặt chẽ với các đơn vị, đảm bảo nhân lực cho
công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng phương án, kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách trợ cấp, cứu trợ sau thiên tai.
2.8. Điện lực tỉnh: Xây
dựng kế hoạch, phương án cấp điện đảm bảo an toàn, ổn định đúng chất lượng,
trong đó có các mức độ ưu tiên cấp điện để có thể đảm bảo cấp điện cho các phụ
tải điện phục vụ ứng phó thiên tai.
2.9. Sở Y tế: Phối
hợp với sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ môi trường trước
và sau thiên tai; tổ chức tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch
môi trường, đội sơ, cấp cứu ở cả tuyến tỉnh và tuyến huyện; dự trữ đủ cơ số thuốc
phòng chống dịch bệnh và làm sạch môi trường khi có thiên tai xảy ra.
2.10. Sở Tài nguyên và
Môi trường: Chủ động xây dựng kế hoạch chuẩn bị vật tư, hóa chất,
phương tiện, xây dựng Phương án khắc phục sự cố, xử lý ô nhiễm môi trường do
thiên tai. Theo dõi, kiểm tra, ngăn chặn các hành vi lợi dụng tình hình thiên
tai để xả thải gây ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên ảnh hưởng đến hệ thống
đê điều và công trình PCTT. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện
Kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn
tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
2.11. Sở Xây dựng: Chủ
trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố, rà soát hệ thống tiêu thoát nước đô
thị; phối hợp các cấp, các ngành xây dựng phương án, giải pháp phù hợp để khắc
phục nhanh tình trạng ngập úng cục bộ tại địa bàn đô thị khi mưa lớn. Kiểm tra,
rà soát các công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
để đánh giá an toàn công trình theo các cấp bão; đề xuất, khuyến cáo các giải
pháp gia cố, tăng cường khả năng chịu lực đối với các công trình có ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng để đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa bão.
2.12. Sở Công thương: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chỉ đạo các địa phương, doanh nghiệp
kinh doanh chủ động xây dựng kế hoạch thu mua, dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm cần
thiết và tham gia chương trình bình ổn giá đảm bảo phục vụ công tác
PCTT&TKCN. Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát các đơn vị phân phối, bán buôn, bán
lẻ điện trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án cấp điện bảo đảm an toàn,
ổn định đúng chất lượng, trong đó có các mức độ ưu tiên cấp điện để có thể đảm
bảo cấp điện cho các phụ tải điện phục vụ ứng phó thiên tai.
2.13. Sở Tài chính: Chủ
trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu đề xuất, trình UBND tỉnh quyết
định bố trí kinh phí ứng phó, khắc phục sự cố, thiệt hại công trình và kết cấu
cơ sở hạ tầng do thiên tai gây ra đối với các nguồn vốn do Sở Tài chính theo
dõi, quản lý.
2.14. Sở kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu với UBND tỉnh
đầu tư, khắc phục đối với các dự án thuộc kết cấu hạ tầng của tỉnh để phòng ngừa,
ứng phó với thiên tai trên cơ sở đề xuất của các sở, ngành, UBND cấp huyện theo
lĩnh vực, khu vực phụ trách.
2.14. Thanh tra tỉnh: Thực
hiện thanh, kiểm tra công tác PCTT&TKCN các địa phương, cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cấp, ngành tham mưu cho UBND tỉnh xử lý
nghiêm những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng, chống
thiên tai.
2.16. Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Phối hợp
với Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức tuyên truyền
chỉ thị, chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác
PCTT&TKCN; thông tin kịp thời những diễn biến về lũ, bão, sạt lở đất và các
thiên tai khác để các cơ quan liên quan và nhân dân chủ động các biện pháp
phòng, chống, ứng phó.
2.17. Đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể - xã hội: Theo chức
năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành tuyên
truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật về PCTT và chủ động
truyền đạt kiến thức, hướng dẫn kỹ năng cho hội viên và nhân dân về phòng ngừa,
ứng phó với thiên tai. Tổ chức lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất khác
để tham gia phòng ngừa ứng phó thiên tai; tham gia sơ tán, di dời, bảo vệ và cứu
người bị nạn; tham gia các hoạt động khắc phục, phục hồi sau thiên tai.
2.18. Đài Khí tượng Thủy
văn Vĩnh Phúc: Thu thập tài liệu về khí tượng thuỷ văn và dự báo ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn về tình hình thời tiết; cung cấp kịp thời chính xác số liệu
khí tượng thuỷ văn cho Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh, các cơ quan thông tin
truyền thông để chỉ đạo, điều hành.
2.19. Các Công ty TNHH Một
thành viên Thủy lợi
- Kiểm tra, rà soát, điều chỉnh,
xây dựng bổ sung quy trình vận hành, điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa
bàn quản lý. Đánh giá mức độ an toàn, xây dựng kế hoạch sửa chữa kịp thời những
hư hỏng của hệ thống hồ chứa và các hệ thống trạm bơm tiêu úng.
- Xây dựng Phương án ứng phó
thiên tai của các hồ chứa theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 22, Luật
Phòng chống thiên tai; Điều 25, Nghị định số 114/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính
phủ.
- Tiến hành nạo vét, tháo dỡ
các vật cản trên hệ thống sông tiêu, luồng tiêu, trục tiêu theo phân cấp quản
lý tại Quyết định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh, thời gian
xong trước ngày 20/5/2022 và thực hiện thường xuyên liên tục trong cả năm 2022.
- Bố trí lực lượng đủ năng lực
chuyên môn để quản lý, vận hành công trình thủy lợi theo quy định; thường xuyên
tổ chức kiểm tra công trình kể cả khi không có mưa, lũ; trực ban và giám sát an
toàn công trình nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra sự cố công
trình. Thực hiện giải tỏa vật cản, phát quang phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị biện pháp xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Thực hiện việc cung cấp thông
tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng cho Văn phòng thường trực
Ban Chỉ huy PCTT&TKCN và các cơ quan chức năng theo quy định tại Nghị định
số 114/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước,
Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và Nghị định số 48/2016/NĐ-CP
ngày 15/4/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
38/2016/NĐ- CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Khí tượng thủy văn, tại hệ thống hồ chứa, trạm bơm, các trạm đo mưa do
Công ty quản lý.
- Tổ chức vận hành thử các trạm
bơm tiêu, cống tiêu, cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ của các hồ chứa nước và bố
trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, bảo đảm kịp thời sửa chữa, thay thế trong trường
hợp có sự cố vận hành; bố trí hệ thống thông tin, cảnh báo cho người dân ở hạ
du khi xả lũ các hồ chứa. Nạo vét, khơi thông hệ thống kênh tiêu để chủ động
tiêu úng, thoát lũ.
2.20. Các cơ quan, đơn vị
khác
Theo chức năng, nhiệm vụ của
ngành, cơ quan mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai năm
2022 cụ thể, sát tình hình thực tế để chủ động ứng phó với thiên tai, phối hợp
với các đơn vị có liên quan để thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai năm
2022.
3. UBND các
huyện, thành phố
3.1. Nhiệm vụ chung
- Kiện toàn Ban chỉ huy
PCTT&TKCN năm 2022; tiến hành Tổng kết công tác PCTT&TKCN năm 2021, triển
khai nhiệm vụ năm 2022; chủ động xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực ở địa
phương nhằm đảm bảo đủ trang thiết bị, phương tiện để có thể huy động kịp thời
khi có thiên tai, sự cố xảy ra; chủ động ngân sách địa phương và các nguồn kinh
phí khác để khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản xuất và đời sống nhân dân sau
thiên tai. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai giai
đoạn 2021-2025, kế hoạch phòng chống thiên tai năm 2022.
- Tiếp tục phổ biến, hướng dẫn
UBND, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN cấp xã xây dựng, củng cố và triển khai hoạt động
của Đội xung kích PCTT cấp xã.
- Tiến hành nạo vét, tháo dỡ
các vật cản trên hệ thống luồng tiêu, trục tiêu theo phân cấp quản lý tại Quyết
định số 01/2021/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của UBND tỉnh xong trước ngày 25/5/2022
và thường xuyên, liên tục chỉ đạo các đơn vị chức năng tháo dỡ vật cản, làm
thông thoáng dòng chảy trong suốt mùa mưa lũ năm 2022.
- Khẩn trương, hoàn thành việc
thu và nộp Quỹ PCTT theo Kế hoạch số 193/KH-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT quán triệt, hướng dẫn, kiểm tra các xã, phường ven đê tổ chức lực lượng
và thực hiện công tác tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ theo quy định
tại Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06/01/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT để
phát hiện, xử lý kịp thời ngay từ giờ đầu các sự cố xảy ra; bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt và tổng hợp, báo cáo thường xuyên, kịp thời khi xảy ra sự cố
đê điều về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Thủy lợi).
- Xử lý dứt điểm hành vi lấn
chiếm mặt đê, mái đê, hành lang bảo vệ đê gây ảnh hưởng đến an toàn đê, khả
năng thoát lũ và xử lý dứt điểm các hành vi vi phạm bảo vệ công trình thủy lợi
trước ngày 20/5/2022.
- Bố trí lực lượng đủ năng lực
chuyên môn để quản lý, vận hành công trình thủy lợi theo quy định; thường xuyên
tổ chức kiểm tra công trình kể cả khi không có mưa, lũ; trực ban và giám sát an
toàn công trình nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra sự cố công
trình. Thực hiện giải tỏa vật cản, phát quang phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;
phát hiện, có biện pháp ngăn chặn kịp thời và kiến nghị biện pháp xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
- Tăng cường theo dõi, cập nhật
dự báo khí tượng thủy văn và áp dụng các công nghệ tiên tiến hỗ trợ điều tiết hồ
chứa thủy lợi phục vụ chỉ đạo, vận hành bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ
du đập.
- Tổ chức vận hành thử các trạm
bơm tiêu, cống tiêu, cửa van, thiết bị phục vụ xả lũ của các hồ chứa nước và bố
trí đủ vật tư, thiết bị dự phòng, bảo đảm kịp thời sửa chữa, thay thế trong trường
hợp có sự cố vận hành; bố trí hệ thống thông tin, cảnh báo cho người dân ở hạ
du khi xả lũ các hồ chứa. Nạo vét, khơi thông hệ thống kênh tiêu để chủ động
tiêu úng, thoát lũ.
3.2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Huyện Sông Lô: Phối hợp với
Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh xây dựng phương án trọng
điểm xử lý sạt trượt mái đê phía sông đoạn từ K20+740-K20+945 thuộc địa phận xã
Tứ Yên; K3+410 -K3+750 thuộc địa phận xã Bạch Lưu (đê tả Sông Lô), huyện Sông
Lô.
- Huyện Lập Thạch: Xây dựng
phương án trọng điểm xử lý mạch đùn, mạch sủi tuyến đê hữu sông Phó đáy từ
K5+00-K8+00.
- Huyện Tam Dương: Xây dựng
phương án trọng điểm xử lý sạt trượt mái đê từ K4+400-K5+00 đê tả Phó Đáy.
- Huyện Vĩnh Tường: Xây dựng
phương án trọng điểm xử lý mạch đùn, mạch sủi thẩm lậu mái đê tại K16-K17,
K18-K19+500, K19+400-K19+450 đê tả Phó Đáy.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở ,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch,
Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi; các tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- BCĐ Trung ương vê PCTT (báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (báo cáo);
- Tổng cục Phòng, chống thiên tai (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Công TTGTĐT tỉnh;
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh;
- Các Cty TNHH một thành viên Thủy lợi;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, NN3.
(TAT- b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|