BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2017/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2017
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2017/NĐ-CP NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2017 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ CHO VAY LẠI NGUỒN VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý
nợ công ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số
52/2017/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn
vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định
về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Chương
I
CÁC
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn tổ
chức thực hiện Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 của
Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Đối tượng áp dụng là Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện theo dõi, quản lý cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ.
Điều 2. Nguyên
tắc sử dụng vốn cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nguồn vốn vay ODA, vốn
vay ưu đãi của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nhận vay
lại phải nằm trong cân đối tổng thể các nguồn vốn vay của
chính quyền địa phương; vốn giải ngân theo phương thức vay lại tính
trong hạn mức dư nợ vay của ngân sách địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và phải đảm bảo trong tổng mức vay, bội
chi của từng địa phương được Quốc hội quyết định hàng năm.
2. Chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nhận vay
lại phải được đưa vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn, tổng mức
vay của ngân sách địa phương bao gồm vay bù đắp bội chi và vay về để trả nợ gốc
của ngân sách địa phương nằm trong kế hoạch tài chính 05 năm, dự
toán ngân sách hàng năm của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và được quản lý theo các quy định hiện hành áp dụng đối với vốn
ngân sách nhà nước và vốn đầu tư công.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục chương trình, dự án
đưa vào kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn
của địa phương trình Hội đồng nhân dân xem xét cho ý kiến để
tổng hợp trình Chính phủ và Quốc hội quyết định. Khi
lập danh mục này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần phân định
nguồn vốn vay của ngân sách địa phương cho từng chương trình, dự
án cụ thể thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương. Đối
với vốn vay lại từ nguồn vay ODA và vay ưu đãi của Chính
phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần xác định theo
cơ cấu tỷ lệ cho vay lại và cấp phát do Bộ trưởng Bộ Tài
chính quyết định trong từng thời kỳ.
4. Trên cơ
sở kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được cấp thẩm
quyền phê duyệt, sau khi cân đối, bố trí đủ nguồn cho các chương
trình dự án đang triển khai, các chương trình, dự
án vay mới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các
bước lập đề xuất chương trình, dự án và lập chủ
trương đầu tư/báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của chương trình, dự án nhận
vay lại từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Nghị
định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài.
5. Các chương
trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức Ủy
ban nhân dân cấp tỉnhvay lại phải tuân thủ quy
trình lập, chấp hành, hạch toán ngân sách nhà nước, kiểm
toán, quyết toán, kiểm tra đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
theo các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và
các quy định cụ thể tại Thông tư này.
6. Nguồn vốn
ODA, vốn vay ưu đãi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận vay lại chỉ sử
dụng cho chi đầu tư phát triển cho các công trình thiết yếu thuộc nhiệm vụ chi
của ngân sách địa phương và sử dụng làm phần đóng góp của địa phương trong
các dự án hợp tác công tư. Không sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi cho các hoạt
động chi thường xuyên.
7. Quy trình quản lý, thu hồi vốn cho
vay lại từ nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, xử lý rủi ro cho vay
lại thực hiện theo các quy định của Luật Quản lý nợ công, Nghị định số
78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ, Nghị định số 52/2017/NĐ-CP ngày
28/4/2017 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 3. Thẩm
định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chuẩn bị các tài liệu gửi Bộ Tài chính để thẩm định khả
năng trả nợ của ngân sách địa phương theo quy định tại Khoản 3, 4 và
5 Điều 4 Nghị định số 52/2017/NĐ-CP và căn cứ theo kế hoạch vay trả nợ 5
năm, 3 năm của địa phương để thẩm định nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 52/2017/NĐ-CP. Hồ sơ
thẩm định quy định tại Điều 9 của Nghị định số 52/2017/NĐ-CP .
2. Trường hợp mức vốn vay lại từ nguồn
vay ODA, vay ưu đãi vượt so với mức vốn vay lại đã được cấp có thẩm quyền cho
phép hoặc có thay đổi về việc đáp ứng điều kiện được vay lại, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gửi hồ sơ thẩm định quy định tại Điều 9 của Nghị định số
52/2017/NĐ-CP đã cập nhật theo quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép vay
lại từ vay ODA, vay ưu đãi.
3. Việc phân loại
nguồn vốn ODA và vay ưu đãi thực hiện theo Khoản 23 Điều 3 của Nghị định số
16/2016/NĐ-CP. Đối với nguồn vốn vay ưu đãi có kèm viện trợ làm thay đổi tính
chất của nguồn vốn, việc phân loại nguồn vốn hỗn hợp này sẽ phụ thuộc vào việc
tính yếu tố không hoàn lại (GE) của khoản vay. Khoản viện trợ phải gắn
liền với khoản vay dự án và được hòa chung vào khoản vay khi xác định cơ chế
tài chính cho dự án mới có đủ điều kiện để được xác định yếu tố không
hoàn lại của khoản vay.
4. Bộ Tài chính không tiến hành thẩm
định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương và thông báo gửi lại hồ sơ
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cân đối lại nhu cầu vay của Dự án và
báo cáo cấp có thẩm quyền đối với một trong các trường hợp sau:
a) Dự án chưa được cấp có thẩm
quyền cho phép huy động vốn vay để thực hiện đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
hoặc dự án có phần vốn góp của ngân sách địa phương theo phương thức hợp tác
công tư, thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, thuộc kế hoạch đầu tư
công trung hạn của địa phương do cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Luật Đầu tư công.
b) Dự án không được bố trí vốn đối ứng để
thực hiện phù hợp với quy định hiện hành.
c) Tổng mức dư nợ vay của ngân sách địa
phương tại thời điểm thẩm định chủ trương đầu tư chương trình, dự án vượt quá
hạn mức dư nợ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
d) Có nợ vay lại của Chính phủ quá hạn trên
180 ngày.
e) Nghĩa vụ trả nợ hàng năm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với các khoản vay lại vốn ODA, vay ưu đãi vượt quá 10% nguồn
thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp tại thời điểm xem xét khoản
vay lại.
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất
số vốn vay lại từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi có nhu cầu rút vốn
vượthạn mức dư nợ được quy định tại kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch
đầu tư công trung hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
h) Mức dư nợ cuối năm sau khi
đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với các khoản vay lại vốn vay ODA và vay ưu đãi theo quy định
tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 52/2017/NĐ-CP và các khoản vay
trong nước mà vẫn lớn hơn hạn mức dư nợ vay của ngân sách địa
phương trong thời kỳ ổn định ngân sách 3 năm.
Chương II
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN VAY ODA, VAY ƯU ĐÃI
CHO VAY LẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 4. Nguyên
tắc xây dựng dự toán ngân sách cho chương trình, dự án sử dụng
vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho vay lại Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh lập kế hoạch giải ngân và trả nợ trung hạn đối với
phần vốn nhận vay lại của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay
ưu đãi theo thời kỳ ổn định ngân sách địa phương 05 năm, kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch
tài chính ngân sách 3 năm trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
Luật Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản hướng dẫn. Sau khi kế hoạch trung hạn được cấp thẩm quyền phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính kế
hoạch giải ngân và trả nợ trung hạn đối với nguồn vốn ODA, vốn vay ưu
đãi vay lại để theo dõi.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập dự
toán ngân sách vay lại hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi, trên cơ sở kế hoạch trung hạn được cấp thẩm quyền phê
duyệt hoặc kế hoạch điều chỉnh, bổ sung,
3.Việc lập dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm cho phần vốn cấp phát và cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện theo Thông tư hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm của Bộ Tài chính, đảm bảo mức bố trí vốn
ODA, vốn vay ưu đãi theo phương thức vay lại nằm
trong tổng mức vay, bội chi hàng năm của ngân sách địa phương được
Quốc hội phê duyệt, phù hợp với các điều ước quốc tế, thỏa thuận
về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết, phù hợp với khả năng giải ngân của các
chương trình, dự án vay lại vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
4. Việc lập dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm cho phần vốn cấp phát và cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đảm bảo phù hợp với tỷ lệ về cấp phát và cho vay lại đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 5. Lập
dự toán ngân sách hàng năm đối với nguồn vốn vay ODA vay ưu đãi cho
vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá
tình hình giải ngân vốn vay lại nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, việc trả nợ
(gốc, lãi, phí) của năm hiện tại để làm cơ sở cho việc lập dự toán năm sau.
2. Căn cứ vào
khả năng cân đối của ngân sách địa phương, hạn mức dư nợ vay theo quy định và
nhu cầu vốn đầu tư phát triển, tình hình giải ngân vốn vay lại nguồn vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi, việc trả nợ (gốc, lãi, phí) của năm hiện tại, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập dự toán vay lại nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi,
trả nợ của ngân sách cấp tỉnh, bao gồm các nội dung sau:
a) Dự toán
bội chi ngân sách địa phương;
b) Dự
kiến tổng mức vay trong năm vay từ nguồn Chính phủ vay về cho địa phương vay
lại theo đúng cam kết giải ngân cho từng dự án,
c) Chi
trả nợ đến hạn phát sinh trong năm dự toán (bao gồm trả nợ gốc, nợ lãi, phí và
chi phí khác có liên quan); và dự kiến nguồn trả nợ;
d) Cân đối
ngân sách cấp tỉnh năm hiện hành, năm dự toán và khả năng trả nợ của ngân sách
các năm tiếp theo;
đ) Dư
nợ vốn vay của địa phương đến ngày 31 tháng 12 năm trước và năm dự toán ngân
sách không vượt mức dư nợ vay theo quy định tại khoản 6 Điều 7
Luật ngân sách nhà nước và khoản 6 Điều 4
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
3. Biểu mẫu dự toán ngân sách hàng năm
đối với nguồn vốn vay ODA vay ưu đãi cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nêu tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
4. Dự
án đầu tư đề nghị sử dụng từ nguồn vốn vay phải nằm trong danh mục của kế hoạch
đầu tư công trung hạn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định (đối với các
năm trong kế hoạch đầu tư công trung hạn) và bảo đảm thủ tục đầu tư theo quy
định;
5. Dự toán
ngân sách hàng năm của địa phương phải được báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến. Sau khi có ý
kiến đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi báo cáo dự toán ngân sách địa phương đến Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu trước ngày 20 tháng 7 hằng năm;
6. Căn cứ kế hoạch ngân
sách năm được Quốc hội phê duyệt, trong tổng mức vay, bội
chi ngân sách địa phương được Quốc hội quyết định hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện giao kế hoạch giải ngân vốn ODA, vốn vay ưu
đãi hàng năm theo hình thức vay lại theo từng
chương trình, dự án, từng hiệp định đã ký kết.
7. Trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ khi phê duyệt, Chủ dự án gửi Quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnhgiao kế hoạch vốn vay
lại hàng năm của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu
đãi gửi cho Bộ Tài chính, cơ quan tài chính
cấp tỉnh và cơ quan kiểm soát chi.
8. Sau khi phân bổ kế hoạch vốn hàng
năm, cơ quan tài chính cấp tỉnh thực hiện nhập và phê
duyệt kế hoạch chi đầu tư phát triển từ
nguồn vốn vay lại vào Hệ thống thông tin quản lý ngân sách
và Kho bạc (Hệ thống TABMIS) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tổ
chức vận hành, khai thác Hệ thống TABMIS.
9. Trường hợp chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi dự kiến giải ngân vượt kế
hoạch vốn vay lại nhưng nằm trong tổng mức vay, bội
chi ngân sách địa phương được Quốc hội quyết định hàng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chính phủ cho phép
điều hòa kế hoạch vốn vay lại.
10. Trường hợp chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi dự kiến giải ngân vượt kế hoạch vốn vay lại nằm
ngoài tổng mức vay, bội chi ngân sách địa phương được Quốc hội quyết định
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ để báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
Chương III
THỰC HIỆN CHO VAY LẠI VÀ QUẢN LÝ VỐN VAY
Điều 6. Thỏa
thuận cho vay lại
1. Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ký Thỏa thuận cho vay lại theo quy định tại Điều
10 của Nghị định số 52/2017/NĐ-CP trên cơ sở Mẫu Thỏa thuận cho vay lại tại Phụ
lục 02 của Thông tư này. Điều kiện cho vay lại và các nội dung cụ thể được Bộ
Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thỏa thuận điều chỉnh, bổ sung theo quy
định tại Điều 6 của Nghị định số 52/2017/NĐ-CP phù hợp với Thỏa thuận vay nước
ngoài và văn kiện dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thỏa thuận cho vay lại ký làm 06 bản. Bộ
Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mỗi bên giữ 03 bản có giá trị pháp lý như
nhau. Trong số bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính tỉnh và Kho
bạc Nhà nước tại tỉnh/thành phố mỗi bên giữ 01 bản.
3. Khi Thỏa thuận cho vay lại có hiệu lực,
Chủ dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi có trách nhiệm theo dõi các khoản
giải ngân thuộc khoản vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, định kỳ báo cáo Sở
Tài chính cấp tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về số vốn đã giải
ngân, ngày nhận nợ và số dư nợ gốc.
4. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh muốn áp dụng chuyển đổi điều kiện vay (đồng tiền nhận vay, lãi
suất vay, ....) được quy định trong Thỏa thuận vay nước ngoài, việc chuyển
đổi này phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trước khi đề
nghị Nhà tài trợ thực hiện chuyển đổi này. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu toàn bộ các chi phí liên quan đến các việc chuyển đổi điều kiện
vay tính trên toàn bộ vốn vay nước ngoài (kể cả phần vốn được cấp phát). Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chịu mọi rủi ro hối đoái, lãi suất nếu có sau khi đã
thực hiện chuyển đổi điều kiện vay. Trường hợp Bộ Tài chính quyết định
việc chuyển đổi điều kiện vay (đồng tiền nhận vay, lãi suất vay, ....), Bộ Tài
chính sẽ thông báo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục
chuyển đổi với nhà tài trợ. Bộ Tài chính chịu toàn bộ các chi phí liên
quan đến các việc chuyển đổi điều kiện vay tính trên toàn bộ vốn vay nước
ngoài đối với trường hợp này.
5. Khoản vay lại từ nguồn vốn vay ODA và vay
ưu đãi được tính trong bội chi hàng năm của ngân sách địa phương được Quốc hội
phê duyệt. Trong quá trình giải ngân nguồn vốn ODA và vay ưu đãi,
trường hợp số dư nợ vay của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vượt hạn mức vay, bội chi
ngân sách địa phương được Quốc hội quyết định hàng năm quy định theo Luật
Ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính tạm dừng giải ngân phần vốn vay
lại cho đến khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí trả nợ cho các khoản vay trước
đây để đưa mức dư nợ của ngân sách tỉnh về dưới hạn mức dư nợ theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 7. Kiểm
soát chi và thủ tục rút vốn
1. Kiểm soát chi, thủ tục rút vốn và quản lý
rút vốn nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi phần vốn cho vay lại đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về
quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài.
2. Kho bạc Nhà nước các cấp thực
hiện việc kiểm soát hồ sơ thanh toán của các chương trình, dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nhận vay lại. Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu
tư do Chủ dự án lập gửi cơ quan kiểm soát chi của chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi Ủy ban nhân dân cấp tỉnhnhận vay
lại thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 3 kèm Thông
tư này.
Điều 8. Thời
điểm nhận nợ
1. Thời điểm nhận nợ là ngày nhà tài trợ bắt
đầu tính nợ trong thông báo giải ngân và thông báo lãi gốc hóa của nhà tài trợ
hoặc ngày chuyển tiền ghi trong sao kê tài khoản của ngân hàng phục vụ.
2. Khi Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đáp ứng các quy định và điều kiện được phép vay, bội chi
quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016
của Chính phủ, nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi được giải ngân
theo đúng quy định. Mọi khoản giải ngân theo yêu cầu
của Chủ dự án hoặc cơ quan được ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
khoản lãi gốc hóa do Nhà tài trợ trích trên khoản vay cho dự án
đều tạo thành khoản nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Thỏa thuận
cho vay lại đã ký kết ngay tại thời điểm giải ngân. Thời
điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận nợ được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp dự án nhận vốn
vay từ nhà tài trợ, thời điểm nhận nợ là thời điểm nhà tài trợ ghi nợ giải ngân
về tài khoản tạm ứng/tài khoản đặc biệt tại Trung ương, giải ngân trực
tiếp cho nhà thầu, cung cấp dịch vụ, và giải ngân theo Thư tín
dụng của chủ dự án.
b) Đối với trường hợp dự án nhận
vốn vay thông qua tài khoản của chủ dự án cấp Trung ương,
thời điểm nhận nợ là thời điểm chuyển tiền từ tài khoản cấp Trung
ương sang tài khoản cấp tỉnh hoặc thời điểm chuyển tiền thanh
toán cho các bên liên quan từ tài khoản cấp Trung ương theo yêu cầu
của chủ dự án cấp tỉnh.
c) Đối với trường hợp Thỏa
thuận vay nước ngoài quy định việc gốc hóa lãi, thời điểm nhận
nợ là thời điểm gốc hóa lãi được quy định tại Thỏa thuận vay
nước ngoài và Thỏa thuận cho vay lại.
3. Định kỳ hàng quý, Bộ Tài chính ký với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh Giấy nhận nợ theo Mẫu đính kèm tại Phụ
lục 4 Thông tư này.
Điều 9. Thực
hiện trả nợ
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho Bộ Tài chính
theo quy định tại Nghị định số 52/2017/NĐ-CP và Thỏa thuận cho
vay lại đã ký kết.
Theo kỳ hạn trả nợ được quy định tại Thỏa
thuận cho vay lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Tài chính cấp
tỉnhtự tính số nợ gốc, lãi, phí phải trả và chuyển cho Bộ Tài chính vào tài
khoản của Quỹ Tích lũy trả nợ vào đúng ngày đã quy định trong Thỏa thuận
cho vay lại. Trường hợp kỳ trả nợ vào ngày nghỉ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chuyển trả nợ vào ngày làm việc liền kề trước ngày nghỉ.
Trên cơ sở thông báo lãi suất của nhà tài
trợ, Bộ Tài chính thông báo lãi suất từng kỳ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/ Sở
Tài chính cấp tỉnh trong trường hợp lãi suất cho vay lại là lãi suất thả nổi.
Việc trả nợ tính trên cơ sở là đồng tiền cho
vay lại. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả nợ bằng ngoại tệ nếu có nguồn
thu từ dự án bằng ngoại tệ hoặc giao dịch với các ngân hàng thương mại trong
nước để mua ngoại tệ. Trong trường hợp trả nợ bằng đồng Việt
Nam (VNĐ) thực hiện theo quy định của Khoản 1 Điều 6 Nghị định số
52/2017/NĐ-CP .
2. Hàng năm, sau khi nhận được
báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 2
của Điều 13 của Nghị định số 52/2017/NĐ-CP , Bộ Tài chính tiến hành đối chiếu số
liệu các khoản vay lại nguồn vay ODA và vay ưu đãi với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cho năm tài khóa trước để thống nhất số liệu
giải ngân và số liệu trả nợ phát sinh trong năm và thực hiện điều chỉnh số liệu
khi phát sinh chênh lệch.
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trả nợ thiếu so với số nợ phải trả, khi nhận được thông báo của
Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả nợ bổ sung kèm lãi phạt quá hạn
phát sinh đối với số tiền nợ còn thiếu. Mức lãi chậm trả được áp dụng theo
Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 52/2017/NĐ-CP .
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trả nợ thừa so với số nợ phải trả theo quy định, Bộ Tài chính thực
hiện giảm trừ vào kỳ trả nợ tiếp theo trên cơ sở thông báo
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và xác nhận của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đề nghị trả nợ trước hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
thông báo cho Bộ Tài chính bằng văn bản tối thiểu 45 ngày trước kỳ
hạn trả nợ hoặc trước thời hạn quy định của Thỏa thuậnvay nước ngoài
về trả nợ trước hạn để Bộ Tài chính trao đổi với nhà tài trợ. Việc
trả nợ trước hạn chỉ thực hiện khi có ý kiến đồng thuận của Bộ Tài chính và nhà
tài trợ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả phí trả nợ trước
hạn theo quy định của Thỏa thuận vay nước ngoài hoặc Thỏa thuận cho
vay lại.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm việc
trả nợ các khoản vay lại từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi trước khi trả các
khoản nợ khác. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ trả được một
phần các nghĩa vụ đến hạn, thứ tự để ưu tiên trừ nợ thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Chương IV
HẠCH TOÁN CHO VAY LẠI
Điều 10. Nguyên
tắc hạch toán cho vay lại
1. Nguồn vốn ODA, vốn
vay ưu đãi cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được hạch toán đầy đủ, chính xác kịp thời vào ngân
sách các cấp.
2. Việc hạch
toán vay nguồn vốn vay nước ngoài và chi cho vay
lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện trên cơ
sở thông báo giải ngân vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của
nhà tài trợ hoặc ngân hàng phục vụ.
3. Bộ Tài chính
thực hiện hạch toán cho vay lại qua Kho bạc Nhà nước.
4. Việc hạch toán
chi cho Dự án từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh vay lại do Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch thực hiện.
5. Kho bạc Nhà
nước các cấp tổ chức hạch toán, kế toán Ngân sách nhà nước đối với các
nguồn vốn ODA, vay ưu đãi cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật.
Điều 11.
Nguyên tắc áp dụng tỷ giá quy đổi khi hạch toán cho vay lại tại Bộ
Tài chính
1. Các khoản
tiền nhà tài trợ giải ngân bằng ngoại tệ cho chủ dự án vào tài
khoản tạm ứng/Tài khoản đặc biệt của trung ương, thanh toán cho nhà
thầu, nhà cung cấp, thanh toán từ tài khoản tạm ứng của Trung ương cho tài
khoản tạm ứng mở tại tỉnh, tiền lãi gốc hóa khi hạch toán bằng đồng
Việt Nam áp dụng tỷ giá hạch toán ngân sách nhà nước công bố hàng
tháng tại thời điểm thanh toán.
2. Đối với các
khoản thanh toán bằng VNĐ áp dụng tỷ giá thanh toán thực tế của nhà tài trợ
giữa đồng tiền nhận nợ và đồng tiền thanh toán.
3. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nhận nợ bằng ngoại tệ theo tiến độ giải
ngân của nhà tài trợ không phụ thuộc vào tiến độ hạch toán của Bộ Tài
chính.
Điều 12.
Hạch toán cho vay lại vào ngân sách các cấp
1. Hạch
toán vào Ngân sách trung ương
a) Các chương trình, dự án cho
vay lại một phần và cấp phát theo hình thức ngân sách trung ương hỗ trợ có mục
tiêu cho địa phương, căn cứ vào thông báo giải ngân của Nhà tài trợ, và
sao kê tài khoản cấp trung ương đối với trường hợp dự án có tài khoản cấp
Trung ương và địa phương, Bộ Tài chính thực hiện ghi vay của Chính
phủ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi, ghi chi cho cơ quan cho vay
lại là Bộ Tài chính để cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo tỷ lệ cho vay lại đã quy định trong Thỏa thuận cho vay lại.
b) Thông báo hạch toán cho vay
lại (Lệnh ghi vay ghi chi ngân sách) của Bộ Tài chính là chứng từ để
hạch toán ngân sách nhà nước, không sử dụng để làm cơ sở nhận nợ và trả nợ.
c) Số vay của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại được theo dõi tại Kho bạc Nhà nước (Sở
Giao dịch Kho bạc Nhà nước) thực hiện theo dõi phải thu về tiền vay cho vay lại
đã nhận nợ, và ghi phải trả tiền vay của Chính phủ vay về cho Ngân sách địa
phương vay lại đã nhận nợ; khi số vay về cho địa phương vay đã chuyển cho ngân
sách địa phương, Kho bạc Nhà nước thực hiện tất toán cặp tài khoản
này.
2. Hạch
toán vốn vay lại vào Ngân sách địa phương:
a) Hạch toán
nguồn vốn vay lại:
Thông báo hạch toán
cho vay lại của Bộ Tài chính chuyển cho Sở Tài chính cấp tỉnh. Sở Tài chính cấp
tỉnh thực hiện theo dõi và ghi nhận vốn cho vay lại vào mục bội chi ngân sách
địa phương.
b) Hạch toán sử dụng vốn cho vay
lại tại địa phương:
Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch, căn cứ Giấy đề nghị ghi thu ghi chi vốn ODA, vay ưu
đãi của chủ dự án sau khi kiểm soát đảm bảo đủ thủ tục (theo mẫu nêu tại
Phụ lục số 2 của Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính) thực hiện hạch toán đồng thời: Ghi vay
ghi chi vốn vay ODA và vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ vay về cho ngân sách
địa phương vay lại; ghi vay – vay lại vốn vay ODA và vay ưu đãi ngoài nước của
Chính phủ về cho ngân sách địa phương; ghi chi đầu tư phát triển thực hiện dự
án. Việc hạch toán ghi vay lại vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi đã ghi chi cho Dự
án thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 Thông tư số
111/2016/TT-BTC .
c) Trường hợp
khoản lãi trong thời gian ân hạn, phí cam kết và các loại phí khác được
gốc hóa theo thỏa thuận với nhà tài trợ, Bộ Tài chính làm thủ tục hạch
toán cho vay lại và thông báo số tiền và thời điểm gốc hóa cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Sở Tài chính cấp tỉnh để nhận nợ.
d) Hạch toán
chênh lệch tỷ giá số vốn nhận vay lại khi có phát sinh chênh
lệch được xử lý theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Hạch toán trả nợ
Căn cứ dự toán và nghĩa vụ trả nợ đến
hạn, Sở Tài chính cấp tỉnh lập lệnh chi tiền gửi Kho
bạc Nhà nước cấp tỉnh để thực hiện xuất quỹ ngân sách địa phương chi
trả, đồng thời hạch toán giảm nợ vay (đối với các khoản trả nợ gốc) và hạch toán
chi ngân sách địa phương (đối với các khoản trả lãi, phí và chi phí phát sinh
khác từ khoản vay) theo quy định.
4. Kết thúc niên
độ ngân sách, căn cứ số liệu rút vốn vay ODA, vốn vay ưu
đãi theo thông báo của nhà tài trợ hoặc của ngân hàng phục vụ và số vốn
vay ODA và vay ưu đãi cho vay lại đã được hạch toán qua Kho bạc Nhà
nước, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
đối chiếu số liệu rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí (kể cả lãi phạt, nếu có) và số
dư nợ cuối kỳ. Trong trường hợp có chênh lệch số liệu giải ngân và số hạch
toán ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài chính thực
hiện điều chỉnh hạch toán ngân sách nhà nước.
Điều 13.
Điều chỉnh số liệu hạch toán cho vay lại
1. Việc điều chỉnh số
liệu hạch toán cho vay lại nhằm xử lý chênh lệch giữa số liệu đã
hạch toán cho vay lại với số liệu rút vốn thực tế chỉ được thực
hiện trong những trường hợp sau:
a) Vốn đã rút nhưng
không sử dụng hết hoặc chi sai mục đích phải trả lại nhà tài trợ theo quy định
tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký kết;
b) Thay đổi về cơ chế
tài chính trong nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Điều chỉnh các sai
sót hoặc nhầm lẫn khác trong quá trình hạch toán cho vay lại giữa Bộ
Tài chính với các cơ quan cho vay lại.
2. Quy trình và thủ
tục điều chỉnh
a) Đối với các
dự án vay vốn ODA và vay ưu đãi cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh do Bộ Tài chính thực hiện hạch toán cho vay lại, căn cứ văn
bản đề nghị của Chủ dự án hoặc điều chỉnh số liệu giải ngân theo
thông báo, Bộ Tài chính lập Phiếu điều chỉnh và thông báo cho Kho bạc Nhà
nước.
b) Căn cứ vào
Phiếu điều chỉnh số liệu hạch toán cho vay lại, Kho bạc Nhà nước thực
hiện hạch toán điều chỉnh số liệu hạch toán cho vay lại và gửi các
liên Phiếu điều chỉnh số liệu cho chủ dự án để điều chỉnh các số liệu hạch toán
tương ứng trên các báo cáo kế toán và quyết toán vốn nước ngoài nhận vay lại.
c) Vào năm tài
khóa kết thúc dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Tài chính cấp tỉnh đối
chiếu số liệu vay nợ của toàn dự án với Bộ Tài chính và thống nhất số
dư nợ gốc của toàn dự án, lịch trả nợ gốc, điều chỉnh số liệu hạch toán
cho vay lại với Bộ Tài chính.
Chương V
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN, BÁO CÁO, KIỂM TRA
Điều
14. Chế độ kế toán
Chế độ kế toán chương trình dự án sử
dụng nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi phần vốn cho vay lại đối với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý tài chính
đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều
15. Kiểm toán, Quyết toán và kiểm tra
Chương trình dự án sử dụng nguồn vốn vay ODA
và vay ưu đãi phần vốn cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý tài chính đối với nguồn vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều
16. Chế độ báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi Bộ Tài chính báo cáo tình hình sử dụng, trả nợ các khoản vay lại
từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định tại Điều 13 Nghị
định số 52/2017/NĐ-CP. Mẫu báo cáo hàng năm thực hiện theo hướng dẫn của
Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về nghiệp vụ
quản lý nợ công. Mẫu báo cáo hàng quý thực hiện theo Phụ
lục 5 của Thông tư này. Trường hợp, sau 3 tháng (đối với báo cáo
năm) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không nộp báo cáo theo quy định tại
Thông tư này, Bộ Tài chính gửi công văn thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Trường hợp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vẫn tiếp tục không nộp báo
cáo, Bộ Tài chính lập danh sách các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa nộp
báo cáo đưa vào diện kiểm tra, thanh tra tài chính trong kế hoạch
kiểm tra, thanh tra sử dụng vốn vay nợ công.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Quy
định chuyển tiếp
1. Đối với các chương trình dự án được cấp
thẩm quyền phê duyệt cơ chế tài chính sử dụng vốn vay ODA và vay ưu đãi và ký
Hiệp định vay vốn nước ngoài trước khi Nghị định số 52/2017/NĐ-CP có hiệu lực
và chưa thực hiện thẩm định khả năng trả nợ của địa phương, Bộ Tài chính thực
hiện thẩm định khả năng trả nợ của địa phương theo quy định tại Nghị định số
52/2017/NĐ-CP trước khi ký kết Thỏa thuận cho vay lại.
2. Các Thỏa thuận cho vay lại với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã ký kết thực hiện trả nợ theo quy định tại Điều 9của Thông
tư này.
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ......
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Sở Tài chính cấp tỉnh chủ động tổ chức quản lý, đối chiếu số
liệu kiểm tra, giám sát để nắm được đầy đủ tình hình giải ngân, nhận nợ và đảm
bảo trả nợ đầy đủ, tuân thủ đúng quy định về hạn mức nợ, bội chi. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao dự toán cho vay đối với các chương trình dự án không
vượt mức trần nợ công trong phạm vi bội chi ngân sách địa phương được Quốc hội
phê duyệt.
b) Chủ dự án chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện dự án theo đúng quy định hiện hành, cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình
thực hiện dự án và tình hình giải ngân cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Sở Tài chính cấp tỉnh để có cơ sở tính toán trả nợ theo Thỏa thuận cho vay
lại đã ký kết.
c) Kho bạc Nhà nước kiểm soát,
xác nhận thanh toán cho dự án theo dự toán được giao và hạch toán nguồn
vốn vay và trả nợ theo lệnh của cơ quan tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc chưa được hướng dẫn tại Thông tư này, đề nghị các cơ quan, đơn
vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để hướng dẫn, phối hợp giải
quyết.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng Bí thư;
- VPTW Đảng và các Ban của Đảng;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VPCP;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ,CQ thuộc CP;
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cơ quan TW các tổ chức, đoàn thể;
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
|
HỆ THỐNG MẪU BIỂU
(ban hành
kèm theo Thông tư số /2017/TT-BTC ngày ............ của Bộ Tài
chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định cho vay lại nguồn vốn vay
nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương)
Số phụ lục
|
Tên mẫu/phụ lục
|
Phụ lục số 01
|
Kế hoạch vay trả nợ vay lại của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
|
Phụ lục số 02
|
Mẫu Thỏa thuận cho vay lại
|
Phụ lục số 03
|
Mẫu Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư
|
Phụ lục số 04
|
Mẫu giấy nhận nợ
|
Phụ lục số 05
|
Mẫu báo cáo hàng quý về sử dụng vốn vay và kế
hoạch trả nợ vay lại của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|