BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
35/2007/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 04 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2006/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM
2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP
ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước
đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài
sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
một số nội dung cụ thể như sau:
Phần 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
1- Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 137/2006/NĐ-CP); trình tự, thủ tục thực hiện một số nội dung về: đăng
ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là đăng ký tài
sản); xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi; điều chuyển tài sản nhà nước; thanh lý
tài sản nhà nước; bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước (sau đây
gọi chung là bán); chuyển nhượng tài sản nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, cơ quan trung
ương) và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh); cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị trực
tiếp sử dụng tài sản nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp
của Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
b. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị
sử dụng).
c. Các cơ quan và đối tượng khác có
liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: Cơ quan quản lý quy hoạch,
cơ quan quản lý tài nguyên - môi trường... và các đối tượng khác liên quan đến
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định của pháp luật.
Phần
2.
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Tài sản
nhà nước quy định tại Điểm a khoản 1, Điểm a khoản
2 Điều 5 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP bao gồm: Đất
khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng và các tài
sản khác gắn liền với đất khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải, máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, hoặc hình thành từ các
nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của Nhà nước, được Nhà nước
giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn
vị.
2. Tài sản
nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý,
sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Thẩm quyền quyết định việc
quản lý, sử dụng những tài sản này quy định như sau:
2.1. Đối với tài sản nhà nước giao cho
các tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động gồm:
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, thì thẩm quyền quyết định
việc quản lý, sử dụng đối với các tổ chức ở trung ương được phân cấp như đối
với Bộ, cơ quan trung ương; đối với các tổ chức ở địa phương, thẩm quyền quyết
định việc quản lý sử dụng được thực hiện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, sau khi xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2.2. Đối với tài sản thuộc sở hữu nhà
nước giao cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc sở hữu của các tổ
chức đó. Tài sản này do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
3. Tài sản nhà nước đã
chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
4. Thẩm quyền ban hành
quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động
đặc thù quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP quy định như sau:
4.1. Căn cứ vào tính chất hoạt động
đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật của hoạt động đặc thù và nhu cầu sử dụng tài
sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung
ương quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ hoạt
động đặc thù của các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4.2. Căn cứ vào tính chất hoạt động
đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật của hoạt động đặc thù và nhu cầu sử dụng tài
sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng ở địa phương mà trung ương
chưa quy định, xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân
dân cùng cấp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản chuyên dùng của các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
5. Đăng ký quyền quản
lý sử dụng tài sản nhà nước
5.1. Đơn vị sử dụng tài sản nhà nước
quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP phải
thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan tổ chức
đăng ký tài sản những loại tài sản sau đây:
a. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp;
b. Xe ô tô các loại;
c. Các tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên (tính cho một đơn vị tài sản).
Đối với những tài sản cố định không
thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
137/2006/NĐ-CP thì không phải đăng ký. Đơn vị sử dụng lập thẻ tài sản theo
mẫu số 05-ĐK/TSNN ban hành kèm theo Thông tư này để theo dõi, hạch toán theo
chế độ kế toán hiện hành.
5.2. Tổ chức thực hiện đăng ký tài sản
nhà nước:
a. Tài sản nhà nước nêu tại tiết a,
tiết b điểm 5.1 phần II Thông tư này của đơn vị sử dụng thuộc trung ương quản
lý, đăng ký tại Bộ Tài chính;
b. Tài sản nhà nước nêu tại tiết c điểm
5.1 phần II Thông tư này của đơn vị sử dụng thuộc trung ương quản lý, đăng ký
tại cơ quan tài chính (Vụ Tài chính kế toán hoặc Vụ Kế hoạch tài chính) của Bộ,
cơ quan trung ương;
c. Tài sản
nhà nước nêu tại tiết a, tiết b, tiết c điểm 5.1 phần II Thông tư này của đơn
vị sử dụng thuộc địa phương quản lý, đăng ký tại Sở Tài chính.
5.3. Đăng
ký lần đầu và đăng ký bổ sung:
a- Đăng ký
lần đầu: Thực hiện kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31/12/2007.
Quá thời
hạn này, cơ quan tài chính được phép tạm dừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động
của những tài sản phải đăng ký nhưng không đăng ký và từ chối bố trí kinh phí
mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm 2008 của đơn vị sử dụng cho
đến khi đơn vị thực hiện đăng ký tài sản theo quy định; đồng thời đơn vị sử
dụng tài sản còn bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
b- Đăng ký
bổ sung: Khi có sự thay đổi thuộc một trong các trường hợp dưới đây, đơn vị sử
dụng phải đăng ký bổ sung với cơ quan đăng ký, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có
sự thay đổi:
- Có thay
đổi về tài sản do mua sắm mới; tiếp nhận từ nơi khác về sử dụng; thanh lý, điều
chuyển, bị thu hồi hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
chuyển đổi mục đích sử dụng tài sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Đối với tài sản đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản
nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Đơn vị
sử dụng thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập hoặc thành lập mới theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5.4- Nội
dung, trình tự, thủ tục đăng ký tài sản nhà nước
a- Nội
dung đăng ký: Đăng ký tài sản phải phản ánh đúng và đầy đủ các thông tin về đơn
vị sử dụng, thông tin về tình hình tài sản theo các chỉ tiêu trên các tờ khai
đăng ký tài sản theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tờ khai
đăng ký tài sản do đơn vị sử dụng lập (đối với tài sản chưa đăng ký):
+ Tờ khai
đăng ký trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp (dưới đây gọi chung là trụ
sở) theo mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập riêng một tờ khai.
Trường hợp
một trụ sở được giao cho nhiều đơn vị sử dụng, có thể tách biệt được phần sử
dụng của từng đơn vị, thì các đơn vị phải làm biên bản xác định rõ phần sử dụng
thực tế của từng đơn vị để kê khai đăng ký phần sử dụng của đơn vị mình. Nếu
không tách biệt được phần sử dụng của từng đơn vị thì các đơn vị phải báo cáo
cơ quan quản lý cấp trên để thống nhất cử một đơn vị đại diện đứng tên kê khai
đăng ký.
+ Tờ khai
đăng ký xe ô tô theo mẫu số 02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị sử dụng lập một tờ khai.
+ Tờ khai
đăng ký tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên
theo mẫu số 03-ĐK/TSNN. Mỗi đơn vị sử dụng lập một tờ khai, ghi thông tin toàn
bộ số tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên hiện
có tại đơn vị; ghi lần lượt, mỗi tài sản một dòng riêng.
- Biểu
tổng hợp tài sản đề nghị đăng ký: mẫu số 04a-ĐK/TSNN, mẫu số 04b-ĐK/TSNN và mẫu
số 04c-ĐK/TSNN, dùng cho cơ quan quản lý cấp trên tổng hợp gửi cơ quan tổ chức
đăng ký tài sản.
b. Trình
tự, thủ tục đăng ký:
- Đơn vị
sử dụng lập hồ sơ đề nghị đăng ký tài sản gửi cơ quan quản lý cấp trên xem xét,
xác nhận gửi cho cơ quan tổ chức đăng ký. Hồ sơ gồm: Các tờ khai đăng ký tài
sản quy định tại tiết a điểm 5.4 phần II Thông tư này kèm theo bản chụp (có xác
nhận sao lưu của thủ trưởng đơn vị sử dụng) các giấy tờ có liên quan đến tài
sản đề nghị đăng ký, gồm: giấy tờ liên quan đến nhà, đất đang sử dụng (đối với
trụ sở); Giấy đăng ký xe ô tô; Biên bản nghiệm thu đưa tài sản vào sử dụng (đối
với tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên).
- Hồ sơ đề
nghị đăng ký tài sản gửi như sau:
+ Đối với
trụ sở, xe ô tô các loại của các đơn vị sử dụng thuộc trung ương quản lý: Đơn
vị phải lập 03 bộ tờ khai (mẫu 01-ĐK/TSNN, mẫu 02-ĐK/TSNN) và gửi như sau: gửi
02 bộ cho Bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập biểu tổng hợp mẫu số 04a-ĐK/TSNN,
mẫu số 04b-ĐK/TSNN, kèm theo 01 bộ tờ khai gửi cho Bộ Tài chính để đăng ký. Bộ,
cơ quan trung ương lưu trữ 01 bộ, 01 bộ tờ khai còn lại lưu trữ tại đơn vị sử
dụng.
+ Đối với
tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên của các
đơn vị sử dụng thuộc trung ương quản lý: Đơn vị phải lập 03 bộ tờ khai (mẫu
03-ĐK/TSNN) và gửi như sau: gửi 02 bộ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
xem xét, lập biểu tổng hợp mẫu số 04c-ĐK/TSNN, kèm theo 01 bộ tờ khai gửi cho
cơ quan đăng ký tài sản của Bộ, cơ quan trung ương để đăng ký. Cơ quan quản lý
cấp trên trực tiếp lưu trữ 01 bộ, 01 bộ tờ khai còn lại lưu trữ tại đơn vị sử
dụng.
+ Đối với
trụ sở, xe ô tô các loại và các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên của các đơn vị sử dụng thuộc địa phương quản lý: Đơn vị
phải lập 03 bộ tờ khai (mẫu 01-ĐK/TSNN, mẫu 02-ĐK/TSNN, mẫu 03-ĐK/TSNN) và gửi
như sau: gửi 02 bộ cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc sở, ban, ngành chủ quản
xem xét, lập biểu tổng hợp mẫu số 04a-ĐK/TSNN, mẫu số 04b-ĐK/TSNN và mẫu số 04b-ĐK/TSNN,
kèm theo 01 bộ tờ khai gửi cho Sở Tài chính để đăng ký. Uỷ ban nhân dân cấp
huyện hoặc sở, ban, ngành chủ quản lưu trữ 01 bộ, 01 bộ tờ khai còn lại lưu trữ
tại đơn vị sử dụng.
- Khi đăng
ký bổ sung theo quy định tại tiết b điểm 5.3 phần II Thông tư này, đơn vị sử
dụng phải lập tờ khai đăng ký bổ sung theo mẫu số 06-ĐK/TSNN gửi cơ quan đăng
ký tài sản theo đúng trình tự và thủ tục nêu trên.
c. Cơ quan
tổ chức đăng ký nêu tại điểm 5.2 phần II Thông tư này có trách nhiệm:
- Cập nhật
thông tin của tài sản đăng ký vào cơ sở dữ liệu quản lý đăng ký tài sản nhà
nước theo mẫu của Bộ tài chính về sử dụng chương trình tin học quản lý đăng ký
tài sản nhà nước;
- Quản lý,
lưu trữ kết quả đăng ký tài sản do mình thực hiện;
- Hướng
dẫn, kiểm tra việc đăng ký tài sản của đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý;
xác nhận thông tin về tài sản và việc chấp hành đăng ký tài sản của đơn vị sử
dụng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Cơ quan
tổ chức đăng ký tài sản của Bộ, cơ quan trung ương và Sở tài chính có trách
nhiệm báo cáo kết quả đăng ký tài sản thuộc phạm vi quản lý với Bộ, cơ quan
trung ương hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; đồng gửi báo cáo về Bộ Tài chính
trước ngày 31 tháng 01 hàng năm để tổng hợp chung; thực hiện công khai thông
tin đăng ký sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật trên trang
điện tử của Bộ, cơ quan trung ương hoặc địa phương cấp tỉnh.
Bộ Tài
chính thực hiện công khai kết quả đăng ký sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định của pháp luật trên trang điện tử của Bộ Tài chính.
5.5. Việc
đăng ký tài sản phải được thực hiện đúng thời hạn quy định; số liệu kê khai
đăng ký phải phản ánh đúng số lượng tài sản và tình hình sử dụng tài sản tại cơ
quan đơn vị. Thủ trưởng đơn vị sử dụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác của số liệu ghi trên tờ khai đăng ký tài sản.
6.
Xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi quy định tại Điều
10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
6.1. Tài
sản nhà nước bị thu hồi trong các trường hợp:
a. Đầu tư
xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu
chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định.
b. Không
sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
c. Sử dụng
sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng
thẩm quyền.
d. Các
trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
6.2. Trình
tự, thủ tục, thẩm quyền thu hồi tài sản nhà nước
a. Khi
phát hiện có sai phạm thuộc các trường hợp nêu tại điểm 6.1 phần II Thông tư
này, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sử dụng phối hợp với cơ quan tài chính
cùng cấp, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi tài sản.
Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra phát hiện sai phạm thì thông báo cho cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng; đồng thời có văn bản kiến
nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi tài sản.
- Bộ
trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi trụ sở làm
việc và các bất động sản khác của các Bộ, cơ quan trung ương quản lý có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 100 tỷ đồng trở lên (bao gồm cả giá trị quyền sử
dụng đất đã xác định theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày
24/1/2006 của Chính phủ) và tài sản là trụ sở làm việc và các bất động sản khác
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc địa
phương quản lý, bị sử dụng sai nhưng địa phương không xử lý.
- Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi trụ sở làm việc và các bất động sản khác
của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc các Bộ,
cơ quan trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 tỷ đồng
(bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất đã xác định theo quy định tại Nghị định
số 13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006 của Chính phủ) và các động sản do Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng.
- Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu hồi những tài sản là động
sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, trừ các trường hợp thuộc
thẩm quyền thu hồi của Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính nêu trên.
- Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản thuộc phạm vi quản lý của
địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
Trường hợp
phát hiện tài sản nhà nước của các đơn vị thuộc trung ương quản lý đặt tại địa
phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định tại điểm 6.1 phần II Thông
tư này, nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý thì Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Tài chính hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi
theo thẩm quyền.
b. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi tài sản của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện việc thu hồi, tạm thời quản lý tài sản bị thu hồi, lập phương
án xử lý tài sản bị thu hồi trình cấp ra quyết định thu hồi phê duyệt theo thẩm
quyền. Cụ thể như sau:
- Đối với
tài sản nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
thu hồi, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực
hiện;
- Đối với
tài sản nhà nước do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định thu
hồi, cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan trung ương chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện;
- Đối với
tài sản nhà nước do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi, Sở
Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện.
c. Thủ
trưởng đơn vị có tài sản bị thu hồi phải bàn giao tài sản và hồ sơ có liên quan
cho cơ quan tài chính được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi tài sản.
6.3. Quản
lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi:
a. Tài sản
bị thu hồi theo quyết định của cấp nào thì cơ quan tài chính cấp đó chịu trách
nhiệm quản lý, xử lý:
- Bộ
trưởng Bộ Tài chính quản lý và trình Thủ tướng Chính phủ phương án xử lý tài
sản nhà nước bị thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP; quản lý, xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
- Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quản lý, xử lý tài sản nhà nước bị thu
hồi quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP;
- Sở Tài
chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về
việc thực hiện quản lý, xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
b. Tài sản
nhà nước thu hồi phải được quản lý, xử lý theo đúng phương án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c. Cơ quan
quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi có trách nhiệm:
- Tổ chức
tiếp nhận, bảo quản; tạm thời quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật
đối với tài sản nhà nước thu hồi trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền quyết
định phương án xử lý.
- Lập
phương án xử lý tài sản nhà nước thu hồi, trình cấp ra quyết định thu hồi để
phê duyệt hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt, chậm nhất sau 30 ngày, kể
từ ngày tiếp nhận tài sản. Nội dung phương án phải nêu rõ hình thức xử lý: điều
chuyển cho đơn vị có nhu cầu sử dụng; bán, chuyển nhượng; xử lý khác;
- Chủ trì
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện xử lý tài sản nhà nước
thu hồi theo phương án đã được phê duyệt;
6.4. Quản
lý tài chính liên quan đến xử lý tài sản nhà nước thu hồi
a. Cơ quan
quản lý, xử lý tài sản nhà nước thu hồi mở tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà
nước để theo dõi, quản lý số thu, chi có liên quan đến việc xử lý tài sản nhà
nước thu hồi. Tiền thu được từ việc xử lý tài sản nhà nước thu hồi, sau khi trừ
các chi phí hợp lý nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trường hợp
xử lý tài sản nhà nước thu hồi theo phương thức điều chuyển thì đơn vị tiếp
nhận tài sản thực hiện chi trả các khoản chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp
đến việc tiếp nhận tài sản theo chế độ quy định.
b. Các khoản
thu từ việc xử lý tài sản nhà nước thu hồi gồm:
- Tiền thu
được từ bán tài sản;
- Phí đấu
giá đối với người tham gia đấu giá (nếu có);
- Tiền thu
được từ việc khai thác tài sản trong thời gian chờ quyết định phương án xử lý
(nếu có);
- Tiền thu
của đơn vị tiếp nhận tài sản do xử lý bằng hình thức điều chuyển (nếu có).
c. Các khoản
chi liên quan đến việc xử lý tài sản nhà nước thu hồi gồm:
- Chi phí
bàn giao, tiếp nhận tài sản: niêm phong, kiểm đếm, vận chuyển;
- Chi phí
bảo quản: thuê kho, bãi; thuê người trông giữ, bảo hiểm cháy nổ, ...;
- Chi phí
lập phương án xử lý tài sản nhà nước thu hồi;
- Thuê
giám định, định giá;
- Chi phí
bán tài sản: thông tin quảng cáo, chi phí đấu giá;
- Chi phí
khác có liên quan đến xử lý tài sản thu hồi.
7.
Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản nhà nước quy định tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
7.1. Nguồn tài sản nhà nước để điều
chuyển bao gồm:
a. Tài sản nhà nước đã thu hồi theo
quy định tại điểm 6 phần II Thông tư này, được cấp có thẩm quyền quyết định điều
chuyển;
b. Tài sản không sử dụng; tài sản sử
dụng vượt tiêu chuẩn, định mức do đơn vị sử dụng hoặc cơ quan cấp trên của đơn
vị sử dụng đề nghị điều chuyển;
c. Tài sản nhà nước được hình thành từ
các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
7.2. Việc điều chuyển tài sản nhà nước
chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
tại Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.
7.3. Khi có tài sản điều chuyển thì
đơn vị sử dụng (hoặc đơn vị quản lý tài sản quy định tại tiết a, tiết c điểm
7.1 phần II Thông tư này) phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản, gửi cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 11 Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP xem xét quyết định. Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị điều chuyển tài
sản;
- Công văn đề nghị được tiếp nhận tài
sản của đơn vị nhận tài sản;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
có liên quan đến việc điều chuyển quy định tại Điều 11 Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP;
- Bảng kê danh mục, số lượng, nguyên
giá, giá trị còn lại của tài sản đề nghị điều chuyển.
7.4. Căn cứ quyết định điều chuyển tài
sản của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị có tài sản điều chuyển phối hợp với đơn
vị tiếp nhận thực hiện xác định giá trị còn lại của tài sản, tổ chức giao, nhận
theo đúng quy định. Các đơn vị giao, nhận tài sản phải thực hiện hạch toán
giảm, tăng tài sản theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp
đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do đơn vị tiếp nhận tài sản thực hiện
chi trả theo chế độ quy định.
7.5. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
kết thúc việc giao, nhận tài sản, các đơn vị giao, nhận tài sản phải thực hiện
đăng ký lại với cơ quan đăng ký theo quy định tại điểm 5 phần II Thông tư này.
8. Việc chuyển giao
quyền quản lý, sử dụng trụ sở làm việc quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 11 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP thực
hiện như sau:
8.1. Đối tượng chuyển giao là nhà, đất
có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu nhà nước mà các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, đang
trực tiếp sử dụng làm trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp (không bao gồm các tổ
chức nêu tại điểm 8.2 phần II Thông tư này) đang ký hợp đồng thuê sử dụng với
công ty kinh doanh nhà của địa phương:
- Căn cứ phương án tổng thể về xử lý,
bố trí, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương
trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; căn cứ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương, Bộ, cơ quan trung ương có văn bản đề nghị Bộ
Tài chính và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chuyển giao quyền
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc cho cơ quan hành chính, đơn sự nghiệp công lập
đang trực tiếp quản lý, sử dụng.
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương kiểm
tra, xác nhận hiện trạng sử dụng, số liệu về nhà, đất của từng đơn vị để tổng
hợp theo từng Bộ, cơ quan trung ương báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc chuyển giao quyền quản lý, sử dụng cho
các đơn vị.
8.2. Việc
chuyển giao quyền quản lý nhà, đất quy định tại điểm 8.1 phần II Thông tư này,
không áp dụng đối với trụ sở của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức - xã hội nghề nghiệp.
9.
Trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước
9.1. Tài sản nhà nước được bán, chuyển
nhượng trong các trường hợp sau:
a. Phải thực hiện di dời theo quy
hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b. Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ
thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c. Dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng;
d. Sử dụng không có hiệu quả.
9.2. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước:
a. Đơn vị sử dụng có nhu cầu bán,
chuyển nhượng tài sản nhà nước lập hồ sơ đề nghị bán, chuyển nhượng tài sản nhà
nước, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bán, chuyển nhượng
tài sản nhà nước;
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan
có liên quan theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
của Chính phủ và ý kiến của các cơ quan khác mà pháp luật quy định khi bán,
chuyển nhượng tài sản nhà nước cần phải có ý kiến của các cơ quan này;
- Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá
trị còn lại kèm theo các hồ sơ có liên quan đến tài sản đề nghị bán, chuyển
nhượng.
b. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều 12 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP xem xét, quyết định việc
bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước. Trong quyết định phải ghi rõ hình thức,
thời hạn tổ chức thực hiện việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước.
c. Sau khi có quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước thực hiện như
sau:
- Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản
thực hiện xác định giá bán, hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác
định giá bán đảm bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của tài sản được bán,
gửi cơ quan tài chính (Bộ Tài chính hoặc cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan
trung ương hoặc Sở Tài chính) thẩm định trình cơ quan quyết định bán, chuyển
nhượng tài sản phê duyệt. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc xác
định giá do Sở Tài chính (nơi có đất chuyển nhượng) xác định sát với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt.
- Đơn vị trực tiếp quản lý tài sản
thực hiện thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản được phép hoạt động
theo quy định của pháp luật để bán đấu giá. nếu tại địa bàn quận, huyện không
có tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc có nhưng các tổ chức này từ
chối thực hiện bán, thì đơn vị thành lập Hội đồng theo quy định để bán đấu giá
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền
quyết định bán, chuyển nhượng tài sản theo phương thức chỉ định, thì giá bán,
chuyển nhượng tài sản phải được tổ chức có chức năng định giá tài sản được phép
hoạt động theo quy định của pháp luật xác định và được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt; trường hợp tài sản thuộc trung ương quản lý thì phải có ý kiến thống
nhất của Bộ Tài chính đối với tài sản gắn liền với đất.
- Việc bán, chuyển nhượng tài sản nhà
nước phải thực hiện theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Quá thời hạn, đơn vị phải báo cáo với cơ quan quyết định
bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước xem xét cho gia hạn hoặc thay đổi quyết
định.
d. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
kết thúc việc bán, chuyển nhượng tài sản, đơn vị có tài sản đã bán, chuyển
nhượng phải báo cáo cơ quan tổ chức đăng ký điều chỉnh số liệu tài sản theo quy
định tại điểm 5 Phần II Thông tư này (đối với những tài sản phải đăng ký) của
đơn vị; thực hiện hạch toán giảm tài sản đã bán theo chế độ kế toán hiện hành.
9.3. Số
tiền thu được từ bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Số tiền
thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên
quan, số còn lại nộp vào ngân sách địa phương; trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Đối với
những đơn vị thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/1/2007 của Thủ tướng Chính phủ, việc quản
lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg nói trên.
10.
Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước:
10.1. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục thanh lý tài sản nhà nước
a. Điều kiện thanh lý tài sản nhà
nước: Tài sản hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều
chuyển cho đơn vị khác, tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục
sử dụng thì không có hiệu quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn; nhà, công trình
kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b. Khi tài sản nhà nước đủ điều kiện
thanh lý theo quy định tại tiết a điểm 10.1 phần II Thông tư này, thủ trưởng
đơn vị sử dụng có trách nhiệm:
- Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
thuộc thẩm quyền đã được Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương, chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp; tổ chức thực hiện việc thanh lý tài sản nhà
nước theo quy định tại tiết c điểm này.
- Lập hồ sơ đề nghị thanh lý những tài
sản nhà nước không thuộc thẩm quyền, gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định. Hồ
sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý tài sản nhà
nước;
+ Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá
trị còn lại của tài sản đề nghị thanh lý, kèm theo các tài liệu có liên quan
đến tài sản đề nghị thanh lý;
+ Đối với các loại tài sản mà pháp
luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng tài sản của cơ
quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
c. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc thanh lý tài sản nhà nước theo đề nghị của đơn vị. Trong
quyết định thanh lý tài sản phải quy định rõ hình thức thanh lý: phá dỡ, bán,
tiêu huỷ.
d. Căn cứ quyết định thanh lý tài sản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc thanh lý tài sản thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng tổ chức
thực hiện việc thanh lý tài sản theo đúng nội dung, phương thức ghi trong quyết
định thanh lý tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với tài sản thanh lý theo phương
thức bán, đơn vị thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá được phép hoạt động theo
quy định của pháp luật thực hiện bán tài sản thanh lý theo phương thức đấu giá
công khai. Nếu tại địa bàn quận, huyện nơi có tài sản thanh lý không có tổ chức
bán đấu giá hoặc có nhưng các tổ chức này từ chối bán, thì thủ trưởng đơn vị
thành lập Hội đồng thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật để bán đấu giá.
+ Đối với tài sản được cơ quan có thẩm
quyền quyết định thanh lý theo phương thức phá dỡ, tiêu huỷ thì đơn vị thực
hiện phá dỡ, tiêu huỷ tài sản, nhưng phải thu hồi vật liệu (nếu có) để bán.
- Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết
thúc việc thanh lý tài sản, đơn vị có tài sản thanh lý phải báo cáo cơ quan tổ
chức đăng ký điều chỉnh số liệu tài sản theo quy định tại điểm 5 Phần II Thông
tư này (đối với những tài sản phải đăng ký) của đơn vị; thực hiện hạch toán
giảm tài sản đã bán theo chế độ kế toán hiện hành.
10.2. Số tiền thu được từ thanh lý tài
sản, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan (riêng đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại điểm 10.3 phần II
Thông tư này). Trường hợp số chi lớn hơn số thu thì đơn vị sử dụng kinh phí
hoạt động thường xuyên để chi trả và quyết toán.
10.3. Việc thanh lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư số
112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy
chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
11. Việc xử lý tài
sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định số
137/2006/NĐ-CP thực hiện như sau:
11.1. Đối với việc phê duyệt phương án
xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ
nhà nước, quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
hướng dẫn như sau:
a- Bộ trưởng Bộ tài chính phê duyệt phương
án xử lý đối với tài sản do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định
tịch thu sung quỹ nhà nước. Đối với tài sản do các cơ quan thuộc Bộ, cơ quan
trung ương quản lý (Thuế, Hải quan, Công an, Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm, Kiểm
sát, Toà án, Cảnh sát biển ...) quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước, Bộ
trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho Giám đốc Sở Tài chính (nơi phát sinh tài sản )
phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được từ bán
tài sản tịch thu sung quỹ, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan, nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có
liên quan.
b- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt, hoặc phân cấp phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan
nhà nước thuộc địa phương quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước. Số tiền thu
được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan,
nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp
luật có liên quan.
11.2. Đối với tài sản của các dự án sử
dụng vốn ngoài nước của Bộ, cơ quan trung ương được chuyển giao cho nhà nước
Việt Nam, việc phê duyệt phương án xử lý thực hiện như sau: Cơ quan được giao
quản lý dự án thực hiện việc kiểm kê, lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị
còn lại của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án xử lý với Bộ, cơ quan trung
ương xem xét và đề xuất phương án xử lý tài sản gửi Bộ Tài chính:
- Trường hợp điều chuyển tài sản cho
các đơn vị sử dụng ngoài phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương thì Bộ Tài
chính quyết định điều chuyển;
- Các trường hợp xử lý khác (để lại sử
dụng, điều chuyển nội bộ, bán...), Bộ Tài chính thống nhất bằng văn bản để Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định xử lý.
- Thủ tục, trình tự và việc xử lý số
tiền thu được từ điều chuyển, bán tài sản thực hiện theo các quy định tại điểm
7, điểm 9 phần II Thông tư này.
11.3. Đối với tài sản được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ
và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn
lại (đã quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất phương án
bố trí sử dụng với Bộ, cơ quan trung ương xem xét và đề nghị Bộ Tài chính (đối
với tài sản chuyển giao cho các Bộ, cơ quan trung ương) hoặc Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh (đối với tài sản chuyển giao cho các tổ chức đơn vị thuộc địa phương)
ra quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với những tài sản này để
thống nhất quản lý.
Phần
3.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ chế độ quy định của Nhà nước
và yêu cầu quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung
ương; trước ngày 30/9/2007 cơ quan quản lý tài chính của Bộ, cơ quan trung ương
chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng trình Bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan trung ương ban hành quyết định quy định cụ thể thẩm quyền và
trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương trong việc quyết định quản lý sử
dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Bộ, cơ quan trung ương.
Căn cứ vào chế độ quy định của Nhà
nước và yêu cầu quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
trước ngày 30/9/2007, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trong việc quyết định quản lý sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý
tài sản nhà nước, báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét ban hành sau khi xin
ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Quyết định về việc phân cấp thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh phải gửi đến Bộ Tài chính để phối hợp thực hiện.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban
nhân dân các cấp, cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản nhà nước,
thủ trưởng đơn vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực
hiện việc quản lý tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy
định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Cục quản lý công sản, Cục Tin học
và Thống kê tài chính - Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng Chương
trình tin học quản lý đăng ký tài sản nhà nước trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt và hướng dẫn sử dụng cho cơ quan tổ chức đăng ký tài sản của Bộ, cơ quan
trung ương và Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện.
4. Bãi bỏ Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC
ngày 25/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, Quyết định số
55/2000/QĐ-BTC ngày 19/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành quy chế
quản lý việc xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính sự nghiệp và các
quy định khác trái với Thông tư này.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ ( để b/c);
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở TC các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục kiểm tra VBQPPL;
- Website Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước;
- Website Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VP, Cục QLCS.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|