BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 10 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ SỬ DỤNG VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ;
MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN; XỬ LÝ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP DO BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ
Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 04/2016/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Thông tư quy định trình tự sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; xử
lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định
trình tự sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa,
dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; xử lý tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý.
2. Thông tư này không áp dụng
đối với các trường hợp:
a) Đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc các khoản chi đầu tư xây dựng;
b) Danh mục tài sản mua sắm
tập trung cấp quốc gia và danh mục mua sắm tài sản theo phương thức tập trung tại
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Xử lý tài sản của các dự
án, chương trình, đề án khi kết thúc theo quy định tại Thông tư số 198/2013/TT-BTC
ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước;
d) Việc xử lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ
và môi trường theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-BTC
ngày 01/9/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
các Tổng cục, Cục, Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là đơn vị dự
toán) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc, điều kiện thực hiện
1. Việc sử dụng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải bảo đảm thực hiện
theo Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Việc sử dụng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên thủ trưởng đơn vị phải căn cứ kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí được
Bộ duyệt.
3. Vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư chỉ được sử dụng cho sửa chữa thường xuyên, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật
chất hiện có (bao gồm cả việc xây dựng mới các hạng mục công trình có quy mô nhỏ,
tính chất kỹ thuật đơn giản, phù hợp với quy hoạch đã được duyệt).
4. Không được sử dụng nguồn
kinh phí được quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
5 Thông tư này để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm tài sản,
hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên gắn với dự án đầu tư xây
dựng.
5. Số tiền thu được từ bán,
thanh lý tài sản, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan, được quản lý,
sử dụng theo quy định tại Điều 24, Điều 31, Điều 48 Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây viết tắt
là Nghị định số 52/2009/NĐ-CP).
Chương
II
TRÌNH TỰ SỬ DỤNG
VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ VÀ MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM
DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
Mục 1. LẬP
KẾ HOẠCH VÀ NGUỒN KINH PHÍ ĐẦU TƯ
Điều 4.
Lập và phê duyệt kế hoạch sử dụng kinh phí
1. Căn cứ dự toán chi ngân
sách và các nguồn vốn khác, đơn vị lập kế hoạch sử dụng kinh phí để đầu tư từ vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
này; trình Bộ phê duyệt trước ngày 01/4 hàng năm.
Trường hợp được bổ sung kinh
phí hoặc cần điều chỉnh trong năm để đầu tư từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư và mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên,
đơn vị dự toán trình Bộ duyệt điều chỉnh kế hoạch sử dụng kinh phí trước ngày
31/12 hàng năm.
2. Cơ quan, đơn vị phê duyệt
kế hoạch sử dụng các nguồn kinh phí.
a) Giao Vụ Tài chính phê duyệt
kế hoạch sử dụng tất cả các nguồn kinh phí cho các đơn vị dự toán (trừ các đơn vị
dự toán trực thuộc Tổng cục);
b) Tổng cục: Thủy lợi, Lâm
Nghiệp, Thủy sản (sau đây viết tắt là các Tổng cục) phê duyệt kế hoạch sử dụng
kinh phí cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;
c) Giao cơ quan, đơn vị được
Bộ giao chủ trì thực hiện chương trình mục tiêu phê duyệt kế hoạch sử dụng nguồn
kinh phí tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Điều 5.
Nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, gồm:
1. Nguồn chi thường xuyên
ngân sách nhà nước được giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm (bao gồm cả
nguồn điều chỉnh, bổ sung trong năm).
2. Nguồn vốn sự nghiệp thực
hiện Chương trình mục tiêu trong trường hợp thực hiện theo hình thức không hình
thành dự án đầu tư.
3. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA): Vay nợ, viện trợ không hoàn lại được cân đối trong chi thường
xuyên ngân sách nhà nước; nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước thuộc ngân sách nhà nước
(trừ trường hợp Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác).
4. Nguồn thu từ phí, lệ phí
được sử dụng theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
5. Nguồn kinh phí từ thu hoạt
động sự nghiệp, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật tại đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Nguồn thu hợp pháp khác
theo quy định (nếu có).
Mục 2.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
Điều 6.
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng với dự án đầu tư xây dựng từ vốn sự nghiệp có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng.
2. Hồ sơ trình thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
(sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).
Điều 7.
Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Các Tổng cục thẩm định và
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cho các đơn vị dự toán trực
thuộc Tổng cục các nguồn vốn được quy định tại Điều 5 của Thông
tư này.
2. Đối với nguồn vốn quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Thông tư này:
a) Cục Quản lý xây dựng công
trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trừ
các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục), gồm:
- Công trình có tổng kinh
phí được phê duyệt trong năm từ 03 tỷ đồng trở lên cho các đơn vị dự toán trực
thuộc Bộ;
- Công trình làm thay đổi kết
cấu chịu lực chính của công trình; nâng cấp cơ sở vật chất hiện có của đơn vị
làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được phê duyệt (không phân biệt tổng mức đầu
tư) cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ.
b) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) thẩm định và
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng kinh phí được phê
duyệt trong năm dưới 03 tỷ đồng (không bao gồm công trình: làm thay đổi kết cấu
chịu lực của công trình; làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được duyệt).
3. Đối với nguồn vốn quy định
tại khoản 5, khoản 6 Điều 5 của Thông tư này:
a) Cục Quản lý xây dựng công
trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (trừ
các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) công trình làm thay đổi kết cấu chịu lực
của công trình; làm thay đổi mặt bằng quy hoạch được duyệt cho các đơn vị dự
toán trực thuộc Bộ;
b) Thủ trưởng đơn vị dự toán
trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục) thẩm định và phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định (không bao gồm công
trình: làm thay đổi kết cấu chịu lực của công trình; làm thay đổi mặt bằng quy
hoạch được duyệt).
Điều 8. Điều
chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Thời gian điều chỉnh: Thực
hiện trong năm ngân sách.
2. Việc điều chỉnh Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm
d khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng đơn vị phải có
phương án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung do việc điều chỉnh công trình
mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội; hiệu quả trong
giai đoạn xây dựng;
b) Điều chỉnh thiết kế cơ sở
của công trình khi quy hoạch xây dựng thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến vị
trí địa điểm xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công năng sử dụng của công trình;
c) Việc điều chỉnh dự án do
yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày
25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Việc thẩm định và phê duyệt
điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Điều 7 Thông tư này.
Điều 9.
Quản lý thi công xây dựng công trình và kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác sử dụng
Thủ trưởng đơn vị dự toán thực
hiện quản lý thi công xây dựng công trình và kết thúc xây dựng đưa công trình
vào khai thác sử dụng theo quy định từ Điều 31 đến Điều 39 Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP.
Điều
10. Quyết toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
1. Khi công trình, hạng mục
công trình nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng, thủ trưởng đơn vị dự toán phải
lập báo cáo quyết toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thời gian thực hiện
nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng phải hoàn thành trong năm ngân
sách;
Thời gian nộp hồ sơ quyết
toán vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tối đa là 03 tháng kể từ ngày ký biên bản
bàn giao đưa vào sử dụng. Thời gian thẩm tra phê duyệt quyết toán tối đa là 01
tháng tính từ ngày cơ quan thẩm tra nhận đủ hồ sơ trình duyệt của đơn vị dự
toán.
2. Báo cáo quyết toán công
trình hoàn thành thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày
18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn
vốn Nhà nước và quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
3. Thẩm quyền phê duyệt quyết
toán công trình hoàn thành:
a) Các Tổng cục phê duyệt
quyết toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;
b) Giao Vụ Tài chính phê duyệt
quyết toán cho tất cả các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán
trực thuộc Tổng cục).
Mục 3.
TRÌNH TỰ MUA SẮM TÀI SẢN, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
Điều
11. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên
1. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi tắt là mua sắm tài sản) nhằm duy
trì hoạt động thường xuyên từ các nguồn vốn quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Thông tư này:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quyết định mua sắm tài sản là: nhà, đất, xe ô tô chuyên
dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc,
các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia;
b) Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng kinh phí được duyệt
trong năm từ 1 tỷ đồng trở lên (trừ các tài sản được quy định tại điểm a, khoản
1 Điều này):
Giao Vụ Tài chính phê duyệt
danh mục, giá trị mua sắm tài sản đối với tất cả nguồn vốn đầu tư (trừ vốn sự
nghiệp khoa học công nghệ và môi trường; nguồn chương trình mục tiêu) cho các
đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);
Giao Vụ Khoa học Công nghệ
và Môi trường phê duyệt danh mục, giá trị mua sắm tài sản từ nguồn vốn sự nghiệp
khoa học công nghệ và môi trường cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các
đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục);
Các Tổng cục phê duyệt danh mục,
giá trị mua sắm tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục theo quy định
trong kế hoạch được Bộ duyệt;
Giao cơ quan, đơn vị được Bộ
giao chủ trì nguồn chương trình mục tiêu thực hiện phê duyệt danh mục, giá trị
mua sắm tài sản cho các đơn vị dự toán.
c) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán căn cứ kế hoạch sử dụng kinh phí được duyệt, thực hiện phê duyệt danh mục,
giá trị mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên có tổng kinh phí được
duyệt trong năm dưới 1 tỷ đồng (không bao gồm: nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có
gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu
chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia súc giống gốc, các tài sản thuộc
Chương trình mục tiêu Quốc gia).
2. Thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên; hoạt động sự nghiệp hoặc sản
xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị từ các nguồn vốn quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều 5 của Thông tư này do Thủ trưởng đơn vị dự toán quyết định
mua sắm theo kế hoạch sử dụng kinh phí được Bộ duyệt (không bao gồm tài sản là:
nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có
cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia
súc giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia).
3. Thủ trưởng tổ chức chủ
trì nhiệm vụ khoa học công nghệ và môi trường mua sắm tài sản để thực hiện nhiệm
vụ khoa học công nghệ và môi trường theo dự toán được duyệt của đề tài, dự án.
Điều
12. Điều chỉnh danh mục và giá trị mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
1. Trong trường hợp bổ sung
hoặc thay đổi danh mục tài sản hoặc giá trị mua sắm làm thay đổi tổng kinh phí
được duyệt trong năm, thủ trưởng đơn vị dự toán báo cáo người quyết định mua sắm
tài sản phê duyệt điều chỉnh.
2. Căn cứ tổng kinh phí được
duyệt trong năm, thủ trưởng đơn vị dự toán được phép điều chỉnh dự toán chi tiết
của từng danh mục với mức điều chỉnh tối đa 10%. Trường hợp trên 10%, việc điều
chỉnh dự toán chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến của người quyết định mua sắm
tài sản.
3. Căn cứ nhu cầu đầu tư và
danh mục thiết bị được phê duyệt, đơn vị dự toán được phép mua bổ sung các tài
sản có trong danh mục thiết bị đã được phê duyệt từ kinh phí tiết kiệm sau đấu
thầu.
Không sử dụng kinh phí của dự
án kết dư (hoặc kinh phí tiết kiệm sau đấu thầu) để thực hiện đầu tư mua sắm mới
tài sản khi chưa được người quyết định mua sắm tài sản phê duyệt danh mục và
giá trị.
4. Thời gian điều chỉnh:
Trong năm ngân sách.
Điều
13. Nghiệm thu, quyết toán
Việc nghiệm thu và quyết
toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 4.
CÔNG TÁC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Điều
14. Lập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Thủ trưởng đơn vị dự toán trực
thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định từ
Điều 33 đến Điều 36 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Điều 4 của Thông tư số 39/2015/TT-BNNPTNT ngày 20/10/2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định một số nội dung về công tác lựa
chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý (sau đây viết tắt là Thông tư số
39/2015/TT-BNNPTNT).
Điều
15. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Người có thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu là người có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; người quyết định mua sắm
tài sản.
2. Mẫu văn bản trình duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu; Mẫu báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu và Mẫu
Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Thông tư số
10/2015/TT-BKHĐT ngày 26/10/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về
kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Điều
16. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết và quản lý hợp đồng
Thủ trưởng đơn vị dự toán trực
thuộc Bộ tổ chức lựa chọn nhà thầu, thương thảo, ký kết và quản lý hợp đồng
theo quy định từ Điều 6 đến Điều 10 của Thông tư số
39/2015/TT-BNNPTNT.
Chương
III
XỬ LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC
Điều
17. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản nhà nước
1. Thu hồi, bán tài sản nhà
nước.
a) Việc thu hồi, bán tài sản
là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất)
do Bộ Tài chính quyết định;
b) Bộ trưởng quyết định thu
hồi, bán đối với tài sản không phải là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền
với đất thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Điều chuyển tài sản nhà
nước.
a) Bộ trưởng quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước là nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết
bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ;
vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình
mục tiêu Quốc gia;
b) Đối với các tài sản còn lại
thực hiện như sau:
Giao Vụ Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự
toán trực thuộc Tổng cục).
Các Tổng cục quyết định điều
chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục.
3. Thanh lý tài sản nhà nước.
a) Bộ trưởng quyết định
thanh lý tài sản nhà nước là nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết
bị chuyên dùng, xe ô tô có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ;
vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình
mục tiêu Quốc gia;
b) Đối với các tài sản còn lại
(không bao gồm nhà, phương tiện vận chuyển, vườn cây lâu năm, đàn gia súc gia cầm
giống gốc) có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản trở
lên:
Giao Vụ Tài chính quyết định
thanh lý tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ (trừ các đơn vị dự toán
trực thuộc Tổng cục).
Các Tổng cục quyết định
thanh lý tài sản cho các đơn vị dự toán trực thuộc Tổng cục;
c) Đối với các tài sản có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản (không bao gồm
nhà, đất, xe ô tô chuyên dùng có gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng, xe ô tô có
cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ; vườn cây lâu năm, đàn gia
súc gia cầm giống gốc, các tài sản thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia) thủ
trưởng đơn vị dự toán quyết định thanh lý tài sản theo quy định.
Điều
18. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản nhà nước
1. Trình tự, thủ tục thu hồi,
điều chuyển, bán, thanh lý tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 17, Điều 21, Điều 28 của Nghị định 52/2009/NĐ-CP.
2. Danh mục tài sản nhà nước
đề nghị xử lý (đối với trường hợp điều chuyển, bán, thanh lý) thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài
chính quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số 52/2009/NĐ-CP .
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
19. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị dự
toán.
a) Tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh Thông tư này và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện nhiệm
vụ của đơn vị trong lập dự toán từ vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư; mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường xuyên;
b) Định kỳ hàng năm báo cáo
Bộ (qua Vụ Tài chính) tình hình quản lý, sử dụng tài sản cùng với báo cáo quyết
toán ngân sách năm, làm căn cứ kiểm tra, giám sát và tổng hợp việc đầu tư, mua
sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị;
c) Khi công trình hoàn thành
được phê duyệt quyết toán, trường hợp số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã
thanh toán cho công trình, đơn vị có trách nhiệm thu hồi của nhà thầu hoặc nhà
cung cấp để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa;
d) Mở sổ kế toán theo dõi, hạch
toán ghi tăng hoặc giảm giá trị tài sản cố định và vốn hình thành tài sản cố định
theo quy định của pháp luật.
đ) Trong quá trình thực hiện,
thủ trưởng đơn vị dự toán vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, gây chậm tiến độ, thất thoát, lãng phí sẽ bị xử phạt
theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại kinh tế thì phải bồi thường. Thủ
trưởng đơn vị (Chủ đầu tư) phải chịu trách nhiệm liên đới nếu để các nhà thầu,
đơn vị tư vấn, chuyên gia vi phạm các quy định của pháp luật.
2. Tổng Cục trưởng các Tổng
cục, Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Khoa học công nghệ và Môi trường, Tổ chức Cán
bộ và Cục trưởng Cục quản lý xây dựng công trình có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra các đơn vị dự toán thuộc Bộ tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều
20. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2016 và thay thế Thông tư số
45/2013/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về trình tự, thủ tục đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư; mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên; xử lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trong quá trình thực hiện,
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì sẽ áp dụng theo
các văn bản mới đó.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo, đề
xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
Phụ lục
(Ban hành kèm theo Thông tư số 31/2016/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 10 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
BIỂU CHI TIẾT
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ; MUA SẮM BẰNG CÁC NGUỒN
KINH PHÍ
ĐVT:
Số TT
|
Các nguồn kinh phí/
Nội dung
|
Tổng cộng
|
Chi tiết các nguồn kinh phí để đầu tư, mua sắm tài sản theo quy định
tại Điều 5 Thông tư này
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
I
|
Loại, khoản
|
|
|
|
|
|
1
|
Mua sắm
|
|
|
|
|
|
2
|
Đầu tư từ vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Hạng mục....
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Hạng mục.....
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Loại, khoản
|
|
|
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
|
|
|
.........
|
|
|
|
|
|