ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 798/QĐ-UBND
|
Hải Phòng,
ngày
15
tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg ngày
31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Văn bản
số 582/STC-QLNS ngày 03/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy
ban nhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các VP: TU, UBND TP, HĐND TP;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Phòng: TCNS, NC&KTGS;
- CV: TC2, NC,
TTr, TH;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Anh Quân
|
CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ
VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022
(Kèm
theo Quyết định số 798/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM.
1. Mục tiêu.
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”) năm 2022 là thực hiện quyết liệt, hiệu
quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong các lĩnh vực, góp phần
huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phục hồi và phát triển
kinh tế; phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí
hậu, đảm bảo quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội.
2. Yêu cầu.
- THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP giai đoạn
2021-2025 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- THTK, CLP phải gắn với hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng
bộ thành phố lần thứ XVI và Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng
nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố
năm 2022.
- Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh
vực phải được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất,
có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
- THTK, CLP phải gắn với tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
3. Nhiệm vụ trọng tâm.
Việc xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2022 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu
quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển
kinh tế thành phố trong giai đoạn bình thường mới, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tại Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của Hội đồng nhân dân. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2022 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
- Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để
khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được đề ra tại Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày
10/12/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh thành phố năm 2022..
- Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính,
ngân sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn
thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Quán triệt
quan điểm triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách nhà nước (kể cả chi đầu tư
và chi thường xuyên); tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, giảm chi thường
xuyên, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm
vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ
cấp thiết, quan trọng, khả năng triển khai thực hiện trong phạm vi nguồn ngân sách nhà
nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban
hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm;
dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới
đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính
sách chưa ban hành.
- Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội
ngũ công chức, viên chức. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại,
đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có
năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
- Tăng cường quản lý vốn đầu tư công;
quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu
tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất
kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội
khác. Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017
và các văn bản hướng dẫn. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần
quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng,
chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản
và phát triển kinh tế - xã hội.
- Tăng cường quản lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường để ứng phó với biến đổi khí hậu. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ
việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản, đảm bảo nguyên tắc hoạt động
khoáng sản theo quy định tại Luật Khoáng sản, phù hợp với thực tế quy mô và hiệu
quả đầu tư.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước,
đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh cơ cấu lại,
cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Tích cực thực hiện chuyển đổi số quốc
gia, gắn với các mục tiêu chuyển đổi số quốc gia với các mục tiêu THTK, CLP năm
2022.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, các cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ
luật kịp thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở
các cơ quan, đơn vị.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ
TRONG CÁC LĨNH VỰC CỤ THỂ.
THTK, CLP năm 2022 được thực hiện trên tất
cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
1 a) Trong năm 2022, tiếp tục phấn đấu
thực hiện chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được
Hội đồng nhân dân thông qua trong đó chú trọng một số các nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên,
tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển. Tiết kiệm và cắt giảm bình quân 10% dự
toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của cơ quan quản lý Nhà nước, Đảng,
đoàn thể (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ).
- Không bố trí chi thường xuyên đối với
các nhiệm vụ cải tạo, nâng cấp, mở rộng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đầu
tư công và các văn bản hướng dẫn, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện
theo Nghị định số 01/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2020 sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 quy định về quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Đổi mới cơ chế quản lý ngân sách nhà
nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề cao tinh
thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; ưu tiên
nghiên cứu, ứng dụng
công nghệ trong công tác phòng, chống dịch Covid-19, truyền cảm hứng, tôn trọng,
tôn vinh trí thức, các nhà khoa học. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với
các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa,
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển
nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn lực
cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng
bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Hoàn thiện cơ chế, tháo gỡ khó khăn cho các
hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Triển khai việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp
công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021
của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Ngân sách nhà nước không hỗ trợ chi
thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ chi đầu tư và
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Các
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên xây dựng dự toán
chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 giảm tối thiểu 15% so với dự toán
chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2021, năm 2022 giảm tối thiểu 2,5% chi
hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, giảm biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước tương ứng mức giảm chi thường xuyên từ ngân sách, hướng tới
mục tiêu năm 2025 giảm tối thiểu bình quân toàn thành phố 10% số lượng đơn vị sự
nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so
với năm 2021. Các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi
thường xuyên thuộc tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước so với giai đoạn 2016 - 2020, dự toán chi năm 2022 giảm tối thiểu 2% chi hỗ
trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước trừ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu do
ngân sách nhà nước đảm bảo.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy
định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các Nghị định hướng dẫn Luật
để vốn đầu tư công thực sự đóng vai trò dẫn dắt, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ
các khu vực kinh tế ngoài nhà nước; tạo chuyển biến rõ nét trong đột phá chiến
lược về phát triển hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm an sinh xã hội, đặc
biệt là đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo phương thức đối tác
công tư.
- Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương đầu
tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với khả
năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ
thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Bố trí vốn đầu tư công năm 2022 bám
sát quan điểm chỉ đạo, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận số
11-KL/TW ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Khóa XIII về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tài chính quốc
gia, đầu tư công trung hạn 5 năm 2021 - 2025; cụ thể hóa các mục tiêu của kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025, theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội
và văn bản quy phạm pháp luật.
Bố trí vốn tập trung, đảm bảo tuân thủ
thời gian bố trí vốn thực hiện dự án theo quy định của Luật Đầu tư công; thực
hiện bố trí vốn đầu tư công có trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên thanh toán đủ số
nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi tối thiểu 50% số vốn ứng trước còn lại phải
thu hồi trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ vốn
cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2022, vốn đối ứng
các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào
các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án chuyển
tiếp phải hoàn thành năm 2022; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng
quốc gia, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; sau
khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự
án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong giải
ngân vốn đầu tư công, rà soát việc phân bổ vốn cho các dự án phù hợp với tiến độ
thực hiện và khả năng giải ngân. Kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
lãng phí, kém hiệu quả; thực hiện cắt bỏ những dự án chưa thực sự cần thiết, kém hiệu quả;
cắt giảm số lượng các dự án khởi công mới, bảo đảm từng dự án khởi công mới phải có giải
trình cụ thể về sự cần thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định pháp
luật.
- Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư theo
đúng quy định của pháp luật đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu
- Các Sở, ngành được giao quản lý các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục tiêu tiếp tục thực hiện
trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định làm cơ sở bố trí kinh phí
thực hiện Chương trình, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
đầu tư công.
- Các Sở, ngành, địa phương, cơ quan quản
lý, sử dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình mục
tiêu theo đúng mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ
trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương của chương trình, đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng
tài sản công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP về sắp xếp lại, xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , bảo đảm tài sản công
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ. Kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công
khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
- Việc thực hiện quản lý, bảo trì, khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và
số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được
ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát
triển theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công khai,
minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm
qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị
đắt tiền; đẩy mạnh thực hiện khoản kinh phí sử dụng tài sản công theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài sản
công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết theo quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản. Kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng
vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định. Việc
quản lý số tiền thu được từ các hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các
văn bản hướng dẫn, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế tự chủ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên
- Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử
dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai và theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra đã ban hành để phát hiện, xử lý
kiên quyết, dứt điểm
các vi phạm, không để tồn tại kéo dài. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các
diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
- Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi
môi trường sau khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với các trường
hợp khai thác vượt công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi
trường. Từng bước xây dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công
nghệ thông tin.
- Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát triển
rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và
các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đảm bảo duy trì độ
che phủ rừng ở mức không thấp hơn 42%.
- Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo vệ
hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển kinh tế bền vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường nước biển, trên các
đảo; bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển; tăng cường khả năng chống chịu
của các hệ sinh thái biển trước tác động
của biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích phát triển năng lượng tái
tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự án
sử dụng công nghệ tái chế nước thải và
chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời, hướng tới mục
tiêu tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt
khoảng 15% vào năm 2025.
- Xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh
vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các
cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều
năng lượng.
6. Trong quản lý các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
- Thực hiện rà soát, sắp xếp và tăng cường
quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết
số
792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ
thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo
phù hợp quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công, đồng thời nâng
cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về tổ chức,
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhằm nâng cao tính
minh bạch, hiệu quả hoạt động của quỹ; sắp xếp lại các quỹ có nguồn thu, nhiệm
vụ chi trùng với ngân sách nhà nước hoặc không còn phù hợp.
- Tăng cường công khai, minh bạch trong
quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý, sử dụng
vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
- Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng,
vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm
tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Tập trung thực hiện các mục tiêu cổ phần
hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm
các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Tập trung
các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ việc xác định giá trị
quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu của doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Tiếp tục thực hiện sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước theo hướng tập trung giữ những lĩnh vực then chốt, thiết yếu;
những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đầu tư.
- Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu kém của
doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Thực hiện có hiệu quả
các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước
và vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Nhà nước có giải pháp sử dụng hợp lý, hợp pháp nguồn lực để hỗ trợ việc giải thể,
phá sản doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gắn với trách nhiệm,
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước, của
Nhà nước. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập
thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản
lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp
làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất
là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là
cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc kiện toàn tổ chức, tinh
giản biên chế; xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
theo mục tiêu, nhiệm vụ nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
và Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai
đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các
cấp
- Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ
quan, đơn vị thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi quản
lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu THTK, CLP năm 2022 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK, CLP; xây
dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực
gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm
của từng phòng, ban; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi
đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc
lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
- Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật
về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách
nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
- Các Sở, ngành, cơ quan đơn vị thành phố,
Ủy ban nhân dân các cấp tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị -
xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK,
CLP đạt hiệu quả.
- Các cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK, CLP
tại địa phương nơi sinh sống.
- Kịp thời biểu dương, khen thưởng những
gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng
phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
Nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách, cụ
thể:
+ Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và
thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi
đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên
quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước);
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu
ngân sách nhà nước.
+ Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý
chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoản kinh phí, khuyến khích phân cấp, phân
quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của Sở, ngành địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước.
+ Điều hành, quản lý chi trong phạm vi dự
toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để
tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Rà soát, ban hành danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật
để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao chất lượng hoạt động các
dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
- Triển khai quyết các giải pháp thúc đẩy
giải ngân vốn đầu tư công. Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt
bằng, đền bù, tái định cư của các dự án khởi công mới để tạo tiền đề tốt cho việc
thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm. Nâng
cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu
có đầy đủ năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các Nghị định hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
- Công khai, minh bạch thông tin và tăng
cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công, tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án để thúc đẩy giải ngân vốn. Xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư
công.
- Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử
dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền và
triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các Văn bản hướng
dẫn. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công chuyên dùng
theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự
toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công
tác quản lý tài sản công, cập nhật, quản lý thông tin của tất cả các tài sản
công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm
trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
- Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác khoáng sản,
đảm bảo giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại
hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp.
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công tác quản trị, công nghệ, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất
để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, giám
sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp
nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả,
không đúng mục tiêu đề ra hoặc không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp
luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban
Chấp hành Trung ương Khóa XII, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 -
2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP .
- Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01
tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số
106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản
lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực
hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK,
CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin về nợ
công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
- Thực hiện công khai hành vi lãng phí,
kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP
và pháp luật chuyên ngành. Các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm
tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
- Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức
kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm, cụ thể cần tập trung
vào các lĩnh vực sau:
+ Quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản;
+ Tình hình triển khai thực hiện các dự
án đầu tư công;
+ Quản lý, sử dụng tài sản công, trong
đó chú trọng việc mua sắm, trang bị, quản
lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, trang thiết bị y tế,
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết;
+ Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
- Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng
kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị
cấp dưới trực thuộc.
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật
về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy
ra lãng phí. Đồng thời có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân,
tổ chức có đóng góp cho công tác THTK, CLP, tạo tính lan tỏa sâu rộng.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực
hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các
lĩnh vực; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại Chương
trình cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 ban hành kèm theo Nghị quyết số
76/NQ-CP .
- Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc điều hành
dựa trên giấy tờ sang điều hành bảng dữ liệu theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP .
- Đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Các Sở, ngành, địa phương triển khai
có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình
hành động này và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021, Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí
năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương. Kế hoạch xây dựng đảm bảo cụ thể hóa
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của đơn vị mình; xác
định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra.
2. Người đứng đầu các Sở,
ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm chỉ
đạo, quán triệt các nội dung sau:
- Xác định cụ thể trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình;
trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có
thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi
quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2022; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương
trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Tăng cường phối hợp với Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức đoàn thể; Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt
là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí.
- Thực hiện báo cáo tình hình và kết quả
thực hiện Chương trình tổng thể của Ủy ban nhân dân về THTK, CLP và Chương trình
THTK, CLP cụ thể của Sở, ngành, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả
THTK, CLP trong chi thường xuyên theo tiêu chí quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây
dựng Báo cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp, dự thảo báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố gửi Hội đồng nhân dân, Bộ Tài chính theo quy định.
3. Các cơ quan thông tin
báo chí, Đài Phát thanh - Truyền hình thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên các
phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu
gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp
thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm,
gây lãng phí.
Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp
thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của
mình tổ chức học tập, quán triệt các quy định của Nhà nước, Chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân thành phố về tăng cường THTK, CLP đến từng cán bộ, công chức, viên
chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý nhằm
nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tính cấp bách và có những hành động, việc
làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong THTK, CLP.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan, địa phương rà soát, bổ sung và
hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của thành phố về phân cấp quản lý
ngân sách, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các chính sách chế độ, định mức
phân bổ, sử dụng ngân sách.
5. Các Sở quản lý chuyên
ngành chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung, hoàn thiện định
mức kinh tế, kỹ thuật, cơ chế chính sách định mức chi thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
6. Thanh tra thành phố có
trách nhiệm triển khai lồng ghép nội dung thanh tra việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí với các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra trong năm 2022 đã
được Chủ tịch thành phố phê duyệt; đồng thời hướng dẫn các đơn vị thanh tra khối
sở, ngành, quận, huyện gắn việc thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí vào nội dung các cuộc thanh tra theo kế hoạch thanh tra năm 2022 và các cuộc
thanh tra đột xuất có liên quan.
7. Giao Sở Tài chính theo
dõi, triển khai thực hiện Chương trình hành động THTK, CLP của Ủy ban nhân dân
thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này, xây dựng
báo cáo trình Ủy ban nhân dân thành phố gửi Bộ Tài chính theo quy định.
8. Các Sở, ngành, địa
phương định kỳ lập báo cáo về tình hình kết quả THTK, CLP của đơn vị mình gửi về
Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố để báo cáo Bộ Tài chính
theo đúng quy định của Luật THTK, CLP (Báo cáo 6 tháng và cả năm). Các Sở,
ngành có chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước tham mưu tổng hợp các lĩnh vực
liên quan đến công tác THTK, CLP gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Tài nguyên và
Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thanh tra thành phố thực hiện
bổ sung thêm 01 phần báo cáo đầy đủ kết quả thực hiện các các chính sách, pháp
luật về THTK, CLP theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách
theo quy định của pháp luật.
Báo cáo định kỳ về THTK, CLP gửi về Sở
Tài chính tổng hợp, đồng thời, đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị, địa phương mình trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày
báo cáo được người có thẩm quyền ký ban hành (trừ những nội dung thuộc bí mật
Nhà nước theo quy định của pháp luật).
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.