ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 17
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét Tờ trình số 32/TTr-STC ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Sở Tài chính về việc ban hành Chương trình thực hành tiết
kiệm chống lãng phí năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Báo Bạc Liêu; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn và Thủ
trưởng các Doanh nghiệp Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Đoàn ĐBQH (Giám sát);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CV, PVP UBND tỉnh (đ/c Vĩ);
- Trưởng phòng Tổng hợp;
- Giám đốc TTCB - TH (đ/c Hồng Lê);
- Lưu: VT, DT (QĐUB01).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Xuân Thu Vân
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC
LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 78/QĐ-UBND ngày
17 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng
thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 với nội dung như
sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021:
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ
các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội, góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy
tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu:
a) THTK, CLP phải gắn với việc hoàn
thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải
được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm thực chất,
có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải được xác định là
nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với
sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm:
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, đảm bảo
hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, trong năm
2021 cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, tăng cường quản lý thu; thực hiện các giải pháp chống thất
thu, trốn thuế, thu hồi nợ thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư
phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh
xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; sắp xếp thứ tự ưu tiên các
khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực
hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương
trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ trình
cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết
và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách,
chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán
chi cho các chính sách chưa ban hành.
b) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc quản lý
và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động,
sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự
án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước
từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án
bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
c) Đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính
trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo
đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và
doanh nghiệp.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
đ) Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,
giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Triển khai công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự
chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ
sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC:
THTK, CLP được thực hiện trên tất cả
các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực cụ thể như sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước:
a) Trong năm 2021, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân thông qua, trong đó chú trọng
các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội
thảo, khánh tiết đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp
với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả
của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Từng bước thực hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu
và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục
tiêu, chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025. Thực
hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định
pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở
các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư
cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế
gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập
so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành,
địa phương; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm tối
thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có
10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công:
a) Trong năm 2021, các cấp, các ngành
cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
các Nghị định hướng dẫn Luật;
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm
2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Quyết
định số 63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến năm 2025
và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn
đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án
chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ
quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội,
tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước. Mức vốn bố
trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân
trong năm 2021.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các CTMTQG giai đoạn 2021 - 2025. Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
CTMTQG được phê duyệt; khả năng thực hiện trong năm 2021, các cơ quan được giao
quản lý chương trình mục tiêu quốc gia hướng dẫn các cơ quan, đơn vị khác và
các địa phương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương
trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các
CTMTQG theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí CTMTQG
theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công:
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
quy định chi tiết thi hành luật.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định
và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối
tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản dùng pháp
luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý
nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi
100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng hết
thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời
hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ
khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát triển theo
quy định của pháp luật.
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô
đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
g) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết. Chi sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu
quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên:
a) Tiếp tục tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không
đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái
quy định.
b) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học để góp phần
đạt tỷ lệ che phủ rừng của cả nước. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện
có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng,
an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do
Thủ tướng Chính phủ quyết định).
c) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
d) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời.
đ) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
e) Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, hướng tới mục tiêu đến
năm 2025 góp phần cùng cả nước giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5%.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị
trường; minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về
đất đai, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ
tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản trị, công
nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải
tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách
nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá
nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử
dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước, nguồn vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp.
e) Nâng cao trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối
và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động:
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu
mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới. Giảm tối đa các Ban quản
lý dự án; kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập
để thu gọn đầu mối, giảm biên chế; thực hiện cơ chế khoán
kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Căn cứ vào kết quả thực hiện
đề án tinh giản biên chế, các sở, ban, ngành, địa phương xác định tỷ lệ giảm số
biên chế năm 2021 cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm 10% biên chế công
chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với
biên chế được giao năm 2015 theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng
hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt cho với việc kiện toàn tổ chức,
tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục
vụ nhân dân.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM:
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP tại các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận, Đoàn
thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp:
Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống
nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch
thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với
công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công
tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP:
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện tuyên truyền, vận động
về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách.
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi
dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách;
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
b) Tuyên truyền và triển khai đồng bộ,
hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản
lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi
từ các nhà tài trợ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; có giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải
trình của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn
vay công.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị; kiểm điểm trách
nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức,
cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông tin
trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm
2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất
là các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ
năng lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu
kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các cơ quan, đơn vị và địa
phương, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc
biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh
hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên
quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải đảm
bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiếp
tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các
rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện,
giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần và văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ
thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực.
e) Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công
khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tiếp tục thực hiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, khắc phục những hạn
chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ
máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển
dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP:
a) Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm
tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao đã được Bộ
Tài chính hướng dẫn gồm:
- Công khai ngân sách Nhà nước đối với
các cấp ngân sách Nhà nước theo Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài chính.
- Quy chế công khai tài chính đối với
các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo
Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính và Thông tư số
90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ Tài chính.
- Quy chế công khai tài chính đối với
việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân
sách Nhà nước theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính.
- Công khai tài chính đối với các quỹ
có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các
khoản đóng góp của nhân dân theo Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/3/2005 của
Bộ Tài chính.
- Biểu mẫu công khai tài sản công
theo Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
- Quy chế công
khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách Nhà nước đối với cá nhân, dân cư theo Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể
trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP:
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK,
CLP. Các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên
quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ
chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai.
- Tình hình triển khai thực hiện các
dự án đầu tư công.
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ.
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí.
Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước trực thuộc.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
- Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại
các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới
trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn kết THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP:
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của tỉnh.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử,
thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng
bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ
liệu theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực
tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Căn cứ
Chương trình về THTK, CLP năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, Chủ tịch các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK,
CLP năm 2021 của đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm
2021 của các đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cơ quan,
đơn vị cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của
cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra.
2. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và
việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình về THTK, CLP của UBND tỉnh, Chương trình THTK, CLP của cơ
quan, đơn vị, địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong chi thường xuyên theo hướng dẫn tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo
cáo THTK, CLP 6 tháng và cả năm (Báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày
10/5/2021, Báo cáo năm trước ngày 10/10/2021) gửi Sở Tài chính để tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp 6 tháng đầu năm và cuối năm
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật (*);
Đồng thời, để những nội dung của
Chương trình được triển khai đồng bộ, kịp thời nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi
chương trình hành động về THTK, CLP; UBND tỉnh giao:
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các Ngành chức năng tiếp tục tổ chức triển khai Luật và các văn bản về THTK,
CLP đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức và nhân dân
trong tỉnh thông qua công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư giúp UBND tỉnh theo dõi tình hình triển khai thực hiện chương trình của
UBND tỉnh về thực hiện Luật THTK, CLP, phối hợp với các đơn vị liên quan đôn đốc
và tổng hợp kết quả thực hiện để xây dựng báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố tiếp tục đổi mới công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối
các nguồn vốn từ đầu năm, các nguồn vốn được bổ sung trong
năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục nghiên cứu,
đề xuất cải tiến quy trình, thủ tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời
gian, đồng thời đảm bảo chất lượng thẩm định, thẩm tra dự án;
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục
các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập
trung, đảm bảo các công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm
tra, giám sát tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự án,
công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành.
Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong đầu tư xây dựng trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất trình
UBND tỉnh xây dựng, ban hành và quản lý giá vật liệu, nhân công, máy thi công
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đúng cơ chế, chính sách của nhà nước.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất, tình hình khai thác,
sử dụng tài nguyên nước của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Qua đó, báo cáo kết quả và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; xử lý
nghiêm và cương quyết thu hồi đối với
những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả; khai thác, sử
dụng nước trái quy định.
Xây dựng hệ thống quan trắc tài
nguyên nước dưới đất, tài nguyên nước mặt nhằm theo dõi diễn biến số lượng, chất lượng nguồn nước phục vụ công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác sử dụng tài nguyên thiên
nhiên trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình quản lý,
khai thác rừng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Qua đó báo cáo kết
quả và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; xử lý nghiêm đối với những
trường hợp sử dụng rừng không đúng mục đích, không hiệu quả; khai thác, sử dụng
rừng trái quy định.
Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp
báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản lý, khai thác rừng trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Nội vụ xây dựng chương trình đào
tạo, sử dụng đội ngũ công chức, viên chức, rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả; nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc quản
lý đội ngũ công chức, viên chức. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo
tình hình THTK, CLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong khu vực nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Điện lực Bạc Liêu xây dựng chương trình nhằm thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện để thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh đảm bảo giảm mức tổn thất điện theo chỉ tiêu được
giao. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong quản
lý sử dụng điện năng trong phạm vi toàn tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và
Du lịch, Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh - Truyền hình có kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi các nội dung về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bằng nhiều
hình thức thích hợp, có hiệu quả. Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình THTK, CLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của
nhân dân trong phạm vi toàn tỉnh
- Thanh tra tỉnh
xây dựng kế hoạch thanh tra một số lĩnh vực, công trình trọng điểm. Phối hợp với
Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Công tác thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP trong
phạm vi toàn tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động cụ thể về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa phương mình. Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của
UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý
để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân
công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc.
3. Tổng
Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ được UBND tỉnh quyết định thành lập có trách nhiệm tổ chức xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với
Chương trình THTK, CLP năm 2021 của UBND tỉnh và gửi về Sở Tài chính để theo
dõi chung, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm
vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm.
Quá trình tổ chức thực hiện, đề nghị
các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên phản ảnh những khó khăn vướng mắc
để Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp chỉ đạo, xử lý tháo gỡ kịp thời./.
(*) Nội dung và
biểu mẫu báo cáo và kết quả chấm điểm THTK, CLP theo đề cương hướng dẫn ban
hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
THTK, CLP và các Phụ lục kèm theo Thông tư 129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của
Bộ Tài chính.