ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
691/QĐ-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 09 tháng 04 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG NĂM 2021
CHỦ TỊCH UBND TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Cãn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 nãm 2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết
định số 2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
Định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên Địa bàn tỉnh Hậu
Giang nãm 2021.
Điều 2. Quyết Định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám Đốc sở, Thủ trýởng
cõ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
Giám Đốc Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Hậu Giang và các cõ quan,
Đõn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết Định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.TP
QD\QD ban hanh chuong trinh THTK-CLP 2021
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Cảnh Tuyên
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Hậu Giang)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội,
góp phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh,
thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống của Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải gắn với việc
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm thực chất,
có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các hoạt
động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành
chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải được xác định là
nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và Nhân dân với
sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ
trọng tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và
phát triển kinh tế của Tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập
trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua tại Nghị quyết số 22/2020/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2020 về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu
dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm
bảo chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Công
khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi
thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện
trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu
cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm
quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với
việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong
từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết,
kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký
kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt
bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên.
d) Tập trung đẩy mạnh giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo
việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn
vốn đầu tư xã hội khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng
tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng
phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế
- xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa.
e) Tiếp tục thực hiện cải cách
chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp
công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên
tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ
sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTTC, CLP năm 2021 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, thực hiện siết
chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi
ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân
dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối
đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh
Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai,
biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100%
việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ
bản, trừ các công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh
tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu
khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn
kinh phí thực hiện. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội
hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo,
phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới
nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
các nguồn lực phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ
ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người
tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế.
Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng
dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập
theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, Kế hoạch số 978/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang thực
hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “Về
tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm thêm tối
thiểu 5% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí dịch
vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu
hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho các địa bàn khó
khăn.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp
công từng bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu,
đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng
chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước
thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên
tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải
quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các cấp, các
ngành cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ
trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án
có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100%
các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm
2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021.
Thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy
định tại Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị
quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm
2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025;
vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công
tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án
quan trọng, cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương
trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu
vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài
hòa giữa các địa phương. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ
thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý Chương trình mục tiêu quốc gia
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; khả năng thực hiện chương trình trong năm 2021, lập dự
toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm
2021.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí
Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của Chương trình, đảm
bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và
khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10
tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi
hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy
định chi tiết thi hành Luật.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại
tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ;
kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu
chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng theo quy định
pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực
hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công;
xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý,
sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ;
thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối
tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực
tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ
chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công
khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho
thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước
và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư
và phát triển theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô
đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
g) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chỉ
sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu
quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản
của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về
sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước
sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm
đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ
trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu
khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền
vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng,
an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với
các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và
phát triển rừng, không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử
dụng khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự
án phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng
Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và
bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không
gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo
tồn cảnh quan và đa dạng sinh học thủy sinh, tăng cường khả năng chống chịu của
các hệ sinh thái thủy sinh trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập
trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu
quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt
động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 91%. Xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác,
chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng lượng trong
các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng
điểm tiêu thụ nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và
phát triển bền vững.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ
và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
b) Rà soát lại các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với
thực tế và hệ thống pháp luật để nâng cao hiệu quả trong
quản lý và sử dụng quỹ.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm
năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất
vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của
doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đối mới công tác quản trị,
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển,
cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại,
yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử
lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử
dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là
người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn
thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho
đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế
hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp
xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
g) Nâng cao trách nhiệm của người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp
phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng
với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu
mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do
cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các Ban quản lý dự án; kiên quyết hợp
nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm
biên chế; thực hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu
ra. Căn cứ vào kết quả thực hiện đề án tinh giản biên chế, các đơn vị, địa
phương xác định tỷ lệ giảm số biên chế năm 2021 cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu
năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với biên chế được giao năm 2015 theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng
hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp
xếp theo Nghị quyết số 869/NQ-UBTVQH14 ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hậu Giang.
c) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các
giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
d) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với
việc kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ Nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân
và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra
thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí đánh giá trong công tác thi đua, khen thưởng
và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ
đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến
pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có
liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận
thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với
các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan thông tấn, báo chí để thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện
lãng phí theo thẩm quyền.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm
vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công và các văn bản
hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các cơ quan, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các sở, ban, ngành tỉnh, địa phương
đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
c) Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công, cập nhật Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công nhằm
quản lý thông tin của tất cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công. Xây dựng Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực
hiện các giao dịch về tài sản (như: bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản, cho
thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,...) đảm bảo công khai, minh bạch trong công
tác quản lý, xử lý tài sản công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch,
dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm
điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Tổ chức
triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản
hướng dẫn.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông tin
trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công năm
2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất
là các dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tỉnh.
Nâng cao chất lượng công tác đấu
thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện
dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu
kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của sở, ngành, địa phương, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó,
đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh
hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên
quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư
công.
Theo dõi, cập nhật thông tin liên quan đến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; chương trình, dự án đầu tư
công của Tỉnh lên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn
nhà nước theo đúng quy định.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải
đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời
các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch
và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ, quy hoạch
phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư
trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy
mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định
rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực,
quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu
tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng
cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm
chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ
sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh
rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà
nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối
với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công
khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,
công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý
giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu
xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm.
Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tiếp tục rà soát, báo
cáo cấp có thẩm quyền kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống
pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối
với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công
ty đại chúng; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình, lĩnh vực,
địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích cực, có hiệu quả
Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để
các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi
và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản
nhà nước.
i) Tiếp tục hoàn thiện chính sách
về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp
hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm
tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện
hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ,
ngành để làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời gian
lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực,
trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ
và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng lực, trình độ,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo
điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi
lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật
THTK, CLP. Các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến
THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung
tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ
thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện
các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh,
chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh
phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng và khai thác
tài nguyên, khoáng sản.
b) Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát
hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi
phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong
các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước
thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên
môi trường điện tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến
hoạt động của người dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công
Quốc gia; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính
trên môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và
tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước việc
điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế
độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; đẩy mạnh hình thức họp
trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các đơn vị, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng, chống tham nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các đơn vị, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK,
CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn
cứ Chương trình này, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2021 của
cơ quan, đơn vị mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình
THTK, CLP năm 2021 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị phải cụ
thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cơ
quan, đơn vị, cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng
tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị
mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi
có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm
vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết
quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP
giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình THTK, CLP của cơ quan, đơn vị
mình; đồng thời, thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi
thường xuyên theo quy định tại Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 12
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Thông tư số 129/2017/TT-BTC
ngày 04 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường
xuyên, gửi Sở Tài chính tổng hợp.
3.
Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Hậu
Giang có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình này và gửi về Sở Tài chính để theo dõi chung, trong
đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong
quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
đã đặt ra trong năm 2021.
4. Sở
Tài chính thực hiện kiểm tra, thanh tra việc triển khai,
thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, trong đó có kiểm
tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình này và
việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các sở, ban, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; tổng hợp báo cáo tình hình và kết
quả thực hiện Chương trình THTK, CLP trên địa bàn tỉnh,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo
đúng quy định.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2021, đề nghị sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.