QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân liên quan
tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c)
- Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TPKTTH, TH;
+ Cổng TTĐT tỉnh;
+ Lưu VT, KTTH.Huệ
|
CHỦ
TỊCH
Lê Ánh Dương
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 2496/QĐ-UBND ngày 06/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (viết tắt là “THTK, CLP”) giai đoạn 2021 - 2025
nhằm thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã
hội, chống lãng phí trong chi tiêu công, sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội.
Làm căn cứ để các
cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình hành động về THTK,
CLP thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của
các cấp, các ngành và từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu THTK,
CLP phải:
- Gắn với việc
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 của tỉnh.
- Bám sát chủ
trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, HĐND và UBND tỉnh; xác định THTK, CLP là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm, mang tính thường xuyên của các cấp, các
ngành, các địa phương, các doanh nghiệp gắn với trách nhiệm của người đứng đầu
trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện; đảm bảo phân công, phân cấp cụ
thể, rõ đầu mối thực hiện.
- Đảm bảo thực
chất, có cơ sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo,
quy định.
- Gắn với các
hoạt động phòng chống tham nhũng, tiêu cực, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
a) Xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 là nhiệm vụ trọng tâm
của các cấp, các ngành, các địa phương; là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện
thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của tỉnh. Thực hiện hiệu
quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát
triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra, góp phần hoàn thành mục
tiêu phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP) đạt từ 14 - 15%.
b) Siết chặt kỷ
luật, kỷ cương tài chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế, phấn
đấu hàng năm thu vượt tối thiểu 5% so với dự toán giao (trừ tiền sử dụng đất
và xổ số kiến thiết). Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch
và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển khai nhiệm vụ, dự án,
đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi
thực sự cần thiết và có nguồn đảm bảo. Thực hiện đúng dự toán ngân sách nhà
nước.
c) Thực hiện quản
lý nợ công theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc định hướng huy
động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; kiên quyết loại
bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả.
d) Thực hiện bố
trí kế hoạch vốn theo thứ tự ưu tiên trả nợ gốc và lãi vay, thanh toán nợ đọng,
các dự án chuyển tiếp. Sau khi đã bố trí đủ vốn cho các nội dung trên, số vốn
còn lại mới bố trí cho các dự án mới đã thẩm định tính cần thiết của dự án theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công. Thực hiện TK, CLP trong lĩnh vực chi đầu tư
xây dựng cơ bản; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự
án, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng.
đ) Triển khai
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn, góp phần quản lý
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống
thất thoát, lãng phí, tham nhũng.
e) Chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách, công cụ thúc đẩy quản lý, sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
g) Đổi mới và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái
vốn; nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
h) Tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu
lại đội ngũ công chức, viên chức. Sắp xếp, tổ chức lại đơn vị sự nghiệp công
lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công;
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
i) Tích cực đẩy
nhanh quá trình chuyển đổi số tỉnh Bắc giang theo Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Kế
hoạch của UBND tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, gắn mục tiêu chuyển đổi số với các
mục tiêu THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025.
k) Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể
của Chính phủ và Chương trình THTK, CLP của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự trong công tác THTK, CLP. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời .
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó
tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước.
a) Trong giai
đoạn 2021 - 2025, tiếp tục đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi tiêu
ngân sách nhà nước để giảm chi thường xuyên, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách
nhà nước, trong đó:
- Thực hiện
nghiêm kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước, tăng cường kiểm tra, giám sát và
công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ
phát sinh thất thoát, lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên (không kể
tiền lương và các khoản có tính chất lương) để ưu tiên tăng chi đầu tư phát
triển. Nâng cao sự chủ động, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ để hạn chế tối đa bổ sung ngân sách nhà nước ngoài dự
toán, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi công tác nước ngoài,…;
rà soát các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết dành nguồn phòng chống, khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm vụ
chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội theo chính sách quy định của Chính phủ.
Cắt giảm các
chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu
quả. Không đề xuất mới chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu
tính khả thi, không thực sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo
đảm thực hiện.
- Tiết kiệm trong
quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất phê duyệt các đề
xuất phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính
khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Nâng cao trình độ khoa
học và công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng, khả năng cạnh tranh
của các sản phẩm địa phương. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu
quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư
ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với các cơ sở giáo dục
ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng núi. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho phát triển giáo dục mầm non và giáo
dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết ở địa bàn có khả năng xã
hội hóa cao.
- Sử dụng hiệu
quả kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá,
huy động tổng thể các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y
tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở. Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo
hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế
giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y
tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả
cho phần vượt mức. Tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên
doanh, liên kết cung ứng dịch vụ y tế.
b) Đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự
nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Hoàn thành
việc giao quyền tự chủ toàn diện cho khu vực sự nghiệp công lập theo quy định
tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng, tính đủ
giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch, phấn đấu đạt mục
tiêu đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công
lập so với năm 2021; có tối thiểu 30% đơn vị tự chủ tài chính.
Ngân sách nhà
nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp
cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số khi
sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; đối với giá dịch vụ sự nghiệp
công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung
ứng dịch vụ tự quyết định giá theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích
lũy, phù hợp với giá loại hình dịch vụ tương tự, cạnh tranh của các đơn vị cung
ứng dịch vụ trên thị trường; trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá
theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có
hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng
dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết
kiệm từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự
án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí
vốn đầu tư công phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại
Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm 2020 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025. Đầu tư công có
trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm cơ cấu đầu tư hợp lý. Mức vốn bố trí cho từng dự
án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong từng năm.
Đối với các nguồn
vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một
cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động
của vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án
và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự
án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng
quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Lập dự toán
vốn, kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục
tiêu giai đoạn 2021 - 2025 phải phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ theo hướng dẫn
của các các bộ, cơ quan trung ương được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia.
b) Việc bố trí
kinh phí thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025
thực hiện theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và tuân thủ các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công. Việc quản lý, sử dụng mục tiêu theo
đúng nội dung của Chương trình, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quản lý, sử
dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển
khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý
nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số 32/CT- TTg ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà
soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công
khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm
quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm
các sai phạm.
c) Quản lý, sử
dụng và khai thác đối với các loại tài sản kết cấu hạ tầng; tổ chức thực hiện
đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai
thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số
thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu
tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát
triển theo quy định của pháp luật.
d) Thực hiện mua
sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết
kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương
thức mua sắm tập trung, mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô
công và trang thiết bị đắt tiền.
đ) Quản lý chặt
chẽ, hiệu quả việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh,
liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất
và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
e) Thực hiện xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tăng cường
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về đất đai
theo hướng phối hợp chặt chẽ từ cơ sở, tập trung vào những vấn đề đang bức xúc
như: các dự án chậm đưa vào sử dụng để lãng phí đất đai, quản lý đất đai trong
cổ phần hóa doanh nghiệp,... Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích
đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai
mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả,
bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện Đề
án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia được phê duyệt tại Quyết định số 1383/QĐ-TTg ngày 04 tháng
8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên nước.
c) Kiểm soát chặt
chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và
dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ
môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về
đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai thác khoáng sản.
d) Tiếp tục đẩy
mạnh bảo vệ và phát triển rừng, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm
việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng ở mức 38%.
Thực hiện có hiệu
quả Đề án trồng 1 tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2021.
đ) Xử lý triệt để
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải
đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo
tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Hướng tới năm 2025, tỷ lệ chất thải rắn
thu gom được xử lý hợp vệ sinh đạt 85% (thành thị 96%, nông thôn 75%);
100% khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung
đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được
xử lý.
e) Tham gia hưởng
ứng chiến dịch Giờ Trái đất của tỉnh; thực hiện chương trình, đề án sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Trong quản
lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc
rà soát, sắp xếp và tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách theo hướng giảm dần số lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của
các quỹ tài chính nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài
chính.
b) Rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và
phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật.
7. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện
triệt để tiết kiệm vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao
chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh,
trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng
môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán.
b) Tập trung hoàn
thành mục tiêu các kế hoạch của UBND tỉnh về thoái vốn tại các công ty cổ phần
có vốn góp nhà nước giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch thực hiện chuyển đổi các đơn vị
sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần thuộc UBND tỉnh Bắc Giang, giai đoạn
2021-2023 theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm tính đúng giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ
tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ
cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới
công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, cải tiến quy trình
sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
d) Tăng cường
quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại
doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp được sử dụng để cho đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng trọng điểm của
địa phương; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành.
8. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị
trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo gắn với thực hiện chế độ tiền lương
mới theo tinh thần Nghị quyết 27-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XII,
thực hiện trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo
vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo.
b) Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc
kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân
và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số. Cơ bản
hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Giám đốc các sở,
ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, thị trấn
trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP của giai đoạn 2021-2025, xác định đây là
nhiệm vụ quan trọng, xuyên suốt cả nhiệm kỳ công tác. Xây dựng kế hoạch thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng năm, từng lĩnh vực được giao phụ
trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ, công chức, viên chức, gắn với
công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương trình
đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông
tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước có liên quan đến THTK, CLP với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao,
thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác
THTK, CLP.
b) Thủ trưởng các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã, các hội đoàn
thể tích cực phối hợp chặt chẽ với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc
Giang để thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Đài Phát
thanh và Truyền hình, Báo Bắc Giang tăng cường thời lượng, chuyên trang, chuyên
mục về thực hiện THTK,CLP.
c) Các cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng
cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống. Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP theo quy định pháp luật về thi đua
khen thưởng.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý
ngân sách nhà nước
Tổ chức điều hành
dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính,
ngân sách. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thuế, phí,...;
thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, đôn đốc thu hồi nợ
đọng thuế, chống thất thu; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế,
gian lận thuế, lợi dụng chính sách hoàn thuế.
Triển khai phân
bổ, điều hành, quản lý, dự toán chi ngân sách ngay từ đầu năm trong phạm vi dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy
định; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản chi
liên quan đến mua sắm phương tiện, trang thiết bị đắt tiền; giảm tối đa kinh
phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đi công tác trong và ngoài nước. Thực hiện cơ cấu
lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để
dành nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà
nước. Sắp xếp thứ tự ưu tiên dành nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã
hội, y tế dự phòng, bảo đảm các nhiệm vụ về an ninh - quốc phòng, các dịch vụ
quan trọng thiết yếu. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phân bổ, giải ngân vốn đầu tư
công, tránh thất thoát, lãng phí. Quản lý chặt chẽ các khoản vay và bố trí
thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Đổi mới phương
thức quản lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí,
khuyến khích phân cấp, phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, các địa phương.
b) Về quản lý vốn
đầu tư công
Thống nhất trong
quản lý về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, minh bạch hóa quá trình kiểm
soát thanh toán vốn, quản lý chặt chẽ quy trình tạm ứng vốn đầu tư nhằm sử dụng
hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
Nâng cao chất
lượng công tác chuẩn bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp
với thực tế, hạn chế phải điều chỉnh trong quá trình triển khai; kiểm soát chặt
chẽ phạm vi, quy mô, tổng mức đầu tư của từng dự án.
Tăng cường hiệu
lực, hiệu quả công tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện
đấu thầu qua mạng để giảm bớt chi phí hành chính. Đổi mới, nâng cao vai trò
công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong hoạt động quản lý đầu tư theo hướng
giảm các hoạt động tiền kiểm và tăng cường hậu kiểm. Khuyến khích, tạo điều
kiện cho các giải pháp thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm năng lượng và hạn chế khí thải, góp phần phát triển bền vững và bảo vệ môi
trường.
Hoàn thành việc
lập, phê duyệt quy hoạch các cấp theo quy định của Luật Quy hoạch để làm cơ sở
triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của các dự án.
Xây dựng phương
pháp, tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công;
gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công;
tăng cường phân cấp, phân quyền nhưng phải đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm của
người đứng đầu trong quản lý, điều hành; có chế tài xử lý trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử
dụng các dự án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
d) Về quản lý, sử
dụng tài sản công
Tiếp tục thực
hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công, cập nhật, quản lý thông tin
của các tài sản công trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài sản công. Hoàn thiện hệ
thống tiêu chí đánh giá công tác quản lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ
chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi
phạm.
đ) Về thực hiện
cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Thực hiện đồng bộ
các cơ chế, chính sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính các đơn vị
sự nghiệp công lập.
Xây dựng, ban
hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, ban hành các
định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp
công.
Tiếp tục thực
hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập của từng lĩnh vực; chuyển cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ
chế thanh toán theo đặt hàng, nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm
dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; có lộ trình cụ thể thực hiện
cơ chế đấu thầu cung cấp dịch vụ, giảm dần phương thức giao nhiệm vụ nhằm tạo
sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
e) Về quản lý các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
Đẩy mạnh rà soát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây
dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các
quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công
tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng
cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả,
đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Về quản lý tài
nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
Tăng cường công
tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ phần hóa. Triển
khai các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường; rà soát các chỉ
tiêu về bảo vệ môi trường; kiên quyết xử lý các vi phạm về gây ô nhiễm môi
trường.
Tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí
hậu; bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững; tăng nguồn thu từ
đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai,
đảm bảo công khai, minh bạch. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi
phạm pháp luật.
h) Về quản lý, sử
dụng vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp
Tiếp tục rà soát,
sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần
hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Đẩy mạnh thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát
vốn, tài sản của nhà nước.
i) Về quản lý lao
động, thời gian lao động
Tiếp tục hoàn
thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và
tinh giản biên chế theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.
Sắp xếp bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; hoàn thiện hệ thống vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng
6 năm 2020 của Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao động, thời
gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Đổi mới quy
trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban,
ngành, hội đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn các
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để
tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai
theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các luật chuyên ngành; trong đó, chú
trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài
chính được giao, công khai thông tin về nợ công và các nội dung đầu tư công
theo quy định pháp luật.
c) Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể
trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP. Nâng cao công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương; phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để
thực hiện kiểm tra, giám sát, phản biện các chính sách, chương trình, dự án, đề
án nhằm nâng cao hiệu quả công tác THTK, CLP.
d) Thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật
trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật chuyên ngành.
Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã xây
dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế
hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng
điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử
dụng đất đai;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc;
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết
bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do
ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính
sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử
dụng và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các
đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và
chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những
vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng
đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tiếp tục cắt
giảm thực chất thủ tục hành chính không cần thiết; đổi mới phương thức làm việc
liên thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện
gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển đổi từng bước
việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy định tại
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, xây dựng và thực
hiện Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số. Hoàn thiện các hệ thống thông
tin một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công
quốc gia. Hoàn thành kết nối, liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước
với các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp và các doanh nghiệp. Hoàn
thiện các quy trình, thủ tục hành chính phù hợp với hoạt động của Chính phủ số,
cắt giảm tối đa giao dịch trực tiếp.
b) Các sở, ban, ngành,
hội đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, UBND cấp xã triển khai có hiệu quả
pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng.
c) Nâng cao công
tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có hiệu
quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương
trình này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của ngành, địa phương
mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của
các cấp, các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi
cấp, mỗi ngành cần cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như
những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đặt ra.
2. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo quán triệt các nội dung:
a) Xác định cụ
thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí tại
cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm
rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
b) Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP
giai đoạn 2021 - 2025; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về THTK, CLP và các quy định có liên quan trong phạm vi quản lý.
c) Thực hiện công
khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí.
d) Hàng năm, thực
hiện báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP của tỉnh và
Chương trình THTK, CLP cụ thể của sở, ban, ngành, địa phương mình (định kỳ
và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền); đánh giá, chấm điểm
kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên báo cáo kịp thời về Sở Tài chính để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm và báo cáo Bộ
Tài chính.
Nội dung báo cáo
kết quả thực hiện THTK, CLP theo Đề cương được ban hành theo Thông tư số
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật THTK, CLP và các tiêu chí, phụ lục kèm theo Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính.
Đồng thời, để
những nội dung của chương trình được triển khai đồng bộ, kịp thời đạt kết quả,
UBND tỉnh giao trách nhiệm:
- Sở Tài chính:
Tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác thẩm định dự toán, quyết toán kinh
phí nhà nước; công tác quản lý thu, chi NSNN; nợ đọng thuế; công tác thẩm định
lựa chọn nhà thầu; công tác đấu thầu mua sắm tập trung; công tác thẩm định,
thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành trong đầu tư XDCB; việc quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn
tỉnh; quản lý sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp; quản
lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư: Tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
đầu tư công của địa phương; tổng hợp kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý,
thẩm định, đấu thầu dự án và sử dụng vốn đầu tư XDCB của tỉnh; báo cáo kết quả
triển khai các dự án quy hoạch phát triển tổng thể KT-XH.
- Sở Tài nguyên
và Môi trường: Tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên; tổng hợp kết quả kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất
đai, tài nguyên trên địa bàn tỉnh; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác trồng,
chăm sóc và bảo vệ phát triển rừng (diện tích trồng rừng tập trung; sản lượng
khai thác gỗ; các Quyết định xử lý vi phạm trong khai thác, bảo vệ phát triển
rừng); đánh giá công tác kiểm tra các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển,
chế biến và kinh doanh lâm sản và các hành vi vi phạm. Báo cáo, đánh giá việc
thực hiện chương trình MTQG.
- Sở Nội vụ: Tình
hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
trong khu vực nhà nước trong phạm vi toàn tỉnh; kết quả thực hiện chính sách
tinh giản biên chế; công tác sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã;
sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước.
- Sở Công thương:
Tình hình, kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng điện, hưởng ứng
chiến dịch giờ trái đất của toàn tỉnh.
- Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch: Tình hình, kết quả THTK, CLP công tác chỉ đạo, quản lý, tổ
chức lễ hội ở địa phương.
- Thanh tra tỉnh:
Xây dựng kế hoạch thanh tra việc triển khai, thực hiện các quy định của pháp
luật về THTK, CLP. Kế hoạch triển khai các cuộc thanh tra trên các lĩnh vực;
kết quả công tác thanh tra (số lượng các cuộc thanh tra, số vụ việc, các khoản
thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra, phát hiện và xử lý các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật, gây lãng phí trên địa bàn toàn tỉnh,..)
- UBND các huyện,
thành phố căn cứ chương trình chung, kịp thời xây dựng chương trình hành động
cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể cho đơn vị, địa phương
mình. Bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình THTK, CLP của UBND
tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để
tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công
người chịu trách nhiệm từng khâu công việc.
- Các doanh
nghiệp nhà nước: Tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn, tài
sản nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Thời gian báo
cáo kết quả thực hiện THTK, CLP năm: Gửi về Sở Tài chính trước ngày 25/10 hàng
năm.
4. Giao Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Tài chính. Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm quy định về chế độ
báo cáo kết quả THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh để tổng kết, đánh giá thi đua hàng
năm.
Kiểm tra, thanh
tra việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP, trong đó
có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP hàng
năm và giai đoạn 2021- 2025 của tỉnh.
Trên đây là
Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Bắc Giang. UBND tỉnh yêu
cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố có liên quan nghiêm
túc thực hiện theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh, phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.