ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 511/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 09 tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 12 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 04 tháng 12 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết
quả THTK, CLP trong chi thường xuyên;
Căn cứ Thông tư số 109/2020/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2020 của Bô trưởng Bộ Tài chính quy
định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng tại Công văn số 405/STC-TTra ngày 02 tháng 02 năm 2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
và định kỳ báo cáo UBND thành phố việc thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài
chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện, các công ty TNHH MTV do thành phố nắm giữ
100% vốn nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính;
- TVTU, TT HĐND thành phố;
- Đoàn ĐBQH
thành phố;
- Ban Nội chính thành ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tp;
- UBMTTQVN TPĐN và các hội, đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành thuộc thành
phố;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- TT Công báo Tp Đà Nẵng;
- VP UBNDTP; NC, KT;
- Lưu: VT, STC.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 511/KH-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Nhằm thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là THTK,
CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tạo nguồn lực để
phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu,
thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội; đồng thời triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, Nghị định số 84/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số
2276/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBDN thành phố Đà
Nẵng ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
Nhằm thực hiện đồng
bộ các nhiệm vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp
phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống
của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP để góp phần
hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh
tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của
các cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm
của người đứng đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn
kết giữa các ngành, lĩnh vực trong THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải
bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể,
gắn với việc đánh
giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải
tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
đ) THTK, CLP phải
được xác định là nhiệm vụ thường xuyên
của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2021 là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương.
Đây là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến
đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và phát triển kinh tế đất nước,
đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2021. Để đạt được các yêu cầu đó, cần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ
sau:
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm
soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu
lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và
chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm
vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ
tự ưu tiên các khoản chỉ thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả
năng triển khai thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các
nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp
có thẩm quyền quyết định; không bố
trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
b) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn. Việc huy động, quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu
tư công và định hướng huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà
soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án
không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi
ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng
nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của
chủ đầu tư quản lý chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
c) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có
hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần
thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
d) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai
thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng,
phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm
thiểu rủi ro tài khóa.
đ) Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
e) Tiếp tục thực hiện cải cách chính
sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy,
giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với
cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung khổ pháp
lý, đối mới hệ thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết
liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn,
có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo trong thị trường dịch vụ sự
nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu có chất lượng
ngày càng cao.
g) Triển khai thực hiện có hiệu quả
chủ trương về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách
đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng theo Nghị quyết số 119/2020/QH14 của Quốc hội
và Nghị định của Chính phủ, nhằm tổ chức bộ máy, tinh giản
biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ
công chức, viên chức, hoàn thiện khung khổ pháp lý,... nâng cao năng lực hiệu
quả trong hoạt động quản lý nhà nước tại địa phương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU THTK, CLP TRONG CÁC LĨNH VỰC
Để triển khai thực hiện Luật THTK,
CLP và Chương trình THTK, CLP năm 2021 của Chính phủ có hiệu
quả, UBND thành phố Đà Nẵng tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; đảm bảo chi NSNN tiết kiệm, hiệu quả và
theo đúng dự toán được HĐND thành phố thông qua. Trong đó chú trọng các nội
dung sau:
- Triệt để tiết kiệm các khoản chi
ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối
đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn
biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm
xã hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án
nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các
đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình,
chịu sự đánh giá độc lập và từng bước thực hiện phương thức
Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng phù
hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và Kết luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm
2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ
cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới và hải đảo. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển
khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế. Từng bước
chuyển chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh sang hỗ
trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ,
thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo
hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản,
người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Đổi mới hệ thống tổ chức và quản
lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh
thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và
quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 với
tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương;
tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đảm bảo mục tiêu năm
2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị
tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho
các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 -2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ
ngân sách và giảm thêm tối thiểu 5% -
10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng
theo lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (tính đủ
tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho khu vực, địa phương
khó khăn, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ
chế cấp phát bình quân sang cơ chế
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà
nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo
nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước
phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương cần
thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và
các Nghị định hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chi quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công;
đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu
tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm
2021 phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng
xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số
63/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020 và định hướng đến
năm 2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự
ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm
2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp
bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng
điểm có sức lan tỏa, lao động lực phát triển kinh tế - xã
hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước và bảo đảm
phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho từng
dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải
ngân trong năm 2021.
Đối với vốn đầu
tư công từ nguồn vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung
của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp
định vay nước ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các
nguồn vốn vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một
cách chặt chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của
vay vốn đến ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Tạm ứng,
thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả.
Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện
pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo
dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng
quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công
tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Căn cứ mục tiêu, nhiệm
vụ của chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
khả năng thực hiện chương trình trong năm 2021 và hướng dẫn của các cơ quan
trung ương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương
trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021.
b) Việc bố trí kinh phí thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia theo khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
đầu tư công.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, nội dung của
Chương trình, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
4. Trong quản
lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhăm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng
đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi
các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ
chức xử lý tài sản dùng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật
về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài
sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu
hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng, đối tượng
hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu
tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai
thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số
thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục
đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của Chính phủ về khoản xe công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô
đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định mức sử dụng xe ô tô.
e) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết. Chi sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên
doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu
quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát
huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các
văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi
các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng
đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu
quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng,
thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định
về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học để đạt
tỷ lệ che phủ rừng. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ
cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái
thủy sinh khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài
nguyên thiên nhiên, vị thế của biển phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; bảo tồn cảnh quan và đa dạng
sinh học biển, tăng cường khả năng chống chịu của các hệ sinh
thái biển trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu
và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: kiểm soát chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý
rác thải đô thị, nông thôn nhân rộng
mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu
chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 91%. Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định của pháp
luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm
tiêu thụ nhiều năng lượng hướng tới mục tiêu đến năm 2025
giảm mức tổn thất điện năng xuống thấp hơn 6,5/0 và đạt mục tiết kiệm năng lượng 5,0% đến 7,0% tổng tiêu thụ năng lượng toàn quốc trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025.
6. Trong thành lập
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực
hiện các nhiệm vụ và giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải
pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về quản lý sử dụng các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Rà soát lại các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan trong quản lý sử dụng các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp lý thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước đã nâng
cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp
tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung
hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy
định của pháp luật, bảo đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch,
công khai thông tin. Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh
nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá
trị quyền sử dụng đất vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng,
tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp, tránh thất thu cho
ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh
nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công
tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh
doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp
luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của
doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý
trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể,
cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là việc vay nợ nước
ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn
vốn mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu
tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định hiện hành
và theo quy định sửa đổi (nếu có).
g) Nâng cao trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu doanh nghiệp phân phối
và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được chia tương ứng với phần vốn
nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu
mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do
cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các Ban quản lý
dự án; kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị
sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế; thực
hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Căn cứ
vào kết quả thực hiện đề án tinh giản biên chế, các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định tỷ lệ giảm số biên chế năm 2021 cho phù hợp,
đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với biên chế được giao
năm 2015 theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng
hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp
mới theo nghề; thực hiện rà soát, bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ,
công chức có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách
đối với những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp
theo Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm
2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành kế hoạch thực
hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021.
d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ
thị số 07/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt cho với việc kiện
toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên
nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục
vụ người dân và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
9. Trong công tác
thanh tra, kiểm tra
a) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra đối với các đơn vị sử dụng ngân sách; xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm
được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách.
b) Tập trung thanh tra kiểm tra trên
các lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai gắn với bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng
cơ bản, quản lý tài chính ngân sách, mua sắm tài sản công;
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái và đầu cơ nâng giá.
c) Phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ
quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất
thu và xử lý nợ đọng.
d) Triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân, Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, các hội đoàn thể có trách nhiệm chỉ
đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường
xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết
quả THTK, CLP là tiêu chí đánh giá trong công tác thi đua, khen thưởng và bổ
nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường vai trò, trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai
THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật THTK, CLP, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP thông qua việc tổ chức các chương trình tập huấn, sinh hoạt
chuyên đề hoặc phổ biến thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng
thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử... trong đó chú trọng đến các Kết
luận, Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng và của Chính
phủ về THTK, CLP; tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để nâng cao nhận
thức về THTK, CLP.
b) Đăng tải, cập nhật kịp thời trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện
tử của cơ quan các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo
đức và trách nhiệm công vụ.
3. Tăng cường
công tác tổ chức thực hành THTK, CLP, trong đó cần tập trung vào một số lĩnh vực
sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi
ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc
phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên
quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm
soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi
dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm
giải trình về ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý
nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản
lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi
từ các nhà tài trợ của các cơ quan, đơn vị, địa phương, đơn vị sử dụng vốn vay;
có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện dự án để giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của các
ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay
công.
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục vụ công tác quản
lý.
c) Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công. Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập
kế hoạch, dự toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên
quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực
hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14, tạo cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch,
đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện
của dự án. Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao
và triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2021 trên Hệ thống
thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án dự kiến khởi công mới
trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc thực
hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm.
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án
theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công;
áp dụng quy tắc hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các cơ quan
và địa phương trên địa bàn thành phố, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu
quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự
án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự
án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất
thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải đảm
bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn. Tiếp tục rà soát các quy định về ngân
sách, đầu tư, xây dựng, tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận
lợi đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải
ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ,
quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày
22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng
lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp
theo hướng phân định rõ việc quản lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp
công lập và việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đổi mới cơ chế
phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước,
trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa
bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung
ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Các cơ quan, địa phương trên địa bàn thành phố đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ
tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp nhập, dùng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực
cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu
quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để khai
thác quỹ đất đai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản lý
chặt chẽ, tăng cường giám sát thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của doanh nghiệp sau cổ
phần hóa.
h) Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các
tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng; nghiên cứu
xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh
nghiệp nhà nước; nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại hình,
lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển
khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi
phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về
kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi
làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy
ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
i) Tiếp tục hoàn
thiện chính sách, pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW
của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản
hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoặc ban hành mới cho phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng
mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày
01/6/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các cơ quan, đơn vị, địa phương trực
thuộc thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng
quy định của Luật THTK, CLP và các luật
chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công khai thông tin
về nợ công và các nội dung đầu tư công theo quy định pháp
luật.
c) Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong
mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo
quy định của Luật THTK, CLP. Các cơ
quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK,
CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế
hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng đất đai;
- Tình hình triển khai thực hiện các dự
án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ;
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở
y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước;
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng
và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về xử lý vi
phạm đối với người đứng đầu cơ quan,
đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý
hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh
hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Tập
trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện tử các thủ
tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người dân,
doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; ban hành và triển khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của
Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện cấp
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần
thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn
trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới lề lối phương thức
làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông cấp chính quyền; chuyển đổi
từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo quy
định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các cơ quan, đơn vị, địa phương
triển khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham
nhũng.
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà
nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác
THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2021, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các quận,
huyện xây dựng kế hoạch THTK, CLP năm 2021 của ngành, địa phương mình; chỉ đạo
việc xây dựng kế hoạch THTK, CLP của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Trong kế
hoạch THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội
đoàn thể, UBND các quận, huyện nghiêm túc quán triệt các nội dung sau:
a) Bám sát các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm
vụ trọng tâm Chương trình của UBND Thành
phố về THTK, CLP. Theo đó, đảm bảo các chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống
lãng phí của ngành, lĩnh vực, địa phương không thấp hơn chỉ tiêu
tiết kiệm chung.
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi, lĩnh vực được giao quản lý, các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, UBND các quận, huyện có trách nhiệm triển khai phân công nhiệm vụ
cụ thể đến từng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý. Đồng
thời chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổng kết, đánh giá tình hình THTK, CLP
và báo cáo tổng hợp các chỉ tiêu tiết kiệm trong lĩnh vực
và theo chức năng, nhiệm vụ được giao cho từng ngành, địa phương.
c) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí
tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời
làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
đ) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
e) Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP và
Chương trình THTK, CLP cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và thực hiện
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên theo quy định tại Thông tư số
129/2017/TT-BTC ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tiêu chí
đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên. Trên cơ sở đó, xây dựng Báo
cáo THTK, CLP hàng năm để gửi Bộ Tài chính tổng hợp, trình Chính phủ báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp đầu năm sau đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
g) Định kỳ hàng năm tổng hợp Báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình và thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên
theo quy định tại Thông tư số 129/2017/TT-BTC ngày 4 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính quy định tiêu chí đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên gửi
về Sở Tài chính trước ngày 15/2 năm sau liền kề để tổng hợp báo cáo UBND thành phố theo quy định. Chủ động và thường xuyên theo dõi, cập
nhật tình hình, kết quả THTK, CLP trong phạm vi, lĩnh vực,
địa bàn quản lý theo chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền được giao. Thực hiện báo cáo đột xuất
về tình hình, kết quả THTK, CLP theo yêu cầu của cấp có thẩm
quyền.
2. Các công ty TNHH MTV do thành phố
nắm giữ 100% vốn nhà nước có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, trong đó cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
Nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra
trong năm 2021.
3. Sở chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra các cơ quan, đơn
vị thực hiện Chương trình này Định kỳ hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện công
tác THTK, CLP trên địa bàn thành phố báo
cáo UBND thành phố theo quy định.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP
năm 2021 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện./.