ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4902/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 30 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ,
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ; KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP
CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày
14/6/2005;
Căn cứ Luật giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Bộ Luật dân sự ngày
24/11/2015;
Căn cứ
Luật Báo chí ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định 18/2014/NĐ-CP
ngày 14/3/2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo
chí, xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên;
Căn cứ Quyết định số
22/2009/QĐ-TTg ngày 16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền
dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số 2504/QĐ-TTg ngày 23/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn
quốc đến năm 2025;
Căn cứ
Thông tư số 34/2017/TT-BTTTT ngày 22/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức âm lượng
và mức đỉnh thực cực đại
của tín hiệu âm thanh trong các chương trình truyền
hình (QCVN 115:2017/BTTTT);
Căn cứ
Thông tư số 03/2018/TT-BTTTT ngày 20/4/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình truyền hình;
Căn cứ Thông tư số
09/2020/TT-BTTTT ngày 24/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành định
mức kinh tế - kỹ thuật về sản xuất chương trình phát thanh;
Căn cứ
Quyết định số 1501/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của UBND tỉnh
Lào Cai phê duyệt danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh
vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 3405/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình, truyền
thông đa nền tảng sử dụng ngân sách nhà nước, kinh
phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền
của tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 3800/QĐ-UBND ngày 06/11/2020 của UBND tỉnh ban hành bộ đơn giá sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình, truyền thông đa nền tảng sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền của tỉnh
Lào Cai;
Theo đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số
123/TTr-STTTT ngày 29/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng; kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
trong lĩnh vực thông tin, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 14/9/2018 của UBND tỉnh Lào
Cai ban hành Quy định tạm thời về tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế giám
sát, đánh giá, kiểm định chất lượng dịch vụ; đặt hàng, nghiệm thu đối với dịch
vụ thông tin, tuyên truyền sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào
Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở: Tài
chính, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
QĐ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- LĐ Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX1,TH1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHÍ, TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ; KIỂM TRA, NGHIỆM THU SẢN PHẨM DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4902/QĐ-UBND
ngày 30/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn
chất lượng, cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng; kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
trong lĩnh vực thông tin, tuyên truyền tỉnh Lào Cai.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc
cung cấp các dịch vụ thông tin tuyên truyền không điều chỉnh tại quy định này
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước thuộc
UBND tỉnh được giao nhiệm vụ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động
tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách trong lĩnh vực thông
tin, tuyên truyền tỉnh Lào Cai.
2. Các cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thực
hiện thông tin, tuyên truyền.
3. Đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp
thông tin tuyên truyền.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU
CHÍ NỘI DUNG, KỸ THUẬT, CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Điều 3. Tiêu
chí về nội dung, kỹ thuật các chương trình
1. Nội dung
Thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng, đối ngoại và phục
vụ hội nhập quốc tế; thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội: Phát triển nông nghiệp - nông thôn; phòng chống thiên tai, hiểm họa
phục vụ cộng đồng.
Các nội dung thông tin tuyên truyền
triển khai theo phương thức đặt hàng phải đảm bảo bám sát vào các nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,... theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Tên chương trình, thời lượng
chương trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định danh
mục, thời lượng chương trình và đơn vị được giao nhiệm vụ
đặt hàng/đấu thầu các chương trình.
Tên chương trình, thời lượng các
chương trình đặt hàng/đấu thầu được thay đổi hàng năm để phù
hợp với tình hình thực tế và nhu cầu tuyên truyền của các ngành, của tỉnh.
3. Kỹ thuật
Các chương trình phát thanh, truyền
hình đảm bảo yêu cầu kỹ thuật sau:
a) Tiêu chuẩn về truyền hình:
Chuẩn mực chất lượng âm thanh, hình ảnh
cần đảm bảo như sau:
Hình ảnh: Full HD; File format: MXF
MPEG-4 HD; attributes: 1920 x 1080, 16:9; frame rate:
25.000 frames/sec; compression: MXF, upper field, color profie 4:2:2; bit rate:
50mbps; Âm thanh: 5.1.
b) Tiêu chuẩn về phát thanh:
Chuẩn : 5.1, 24bit/96khz; MP3.
Điều 4. Quy định
về giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng
1. Quy định về giám sát, đánh giá:
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nội dung tuyên
truyền chủ động giám sát, đánh giá nội dung, kỹ thuật quy các chương trình đặt
hàng theo định tại Điều 3 Quyết định này.
2. Kiểm định chất
lượng các chương trình đặt hàng
a) Trong quá trình giám sát, đánh giá
các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đặt hàng/đấu thầu
muốn kiểm định chất lượng tín hiệu các chương trình đặt hàng sẽ tiến hành thuê
Trung tâm Đo kiểm phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử (Trực thuộc Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin
điện tử) hoặc đơn vị có chức năng phù hợp, hợp pháp thực hiện đo lường, kiểm định
chất lượng hệ thống thiết bị kỹ thuật, chất lượng các chương trình phát thanh,
truyền hình đặt hàng.
- Kinh phí thực hiện kiểm định:
+ Nếu chất lượng
tín hiệu các chương trình đặt hàng/đấu thầu đúng theo quy định tại Điều 3 Quy định này, hợp đồng ký kết giữa hai đơn vị
và các quy định có liên quan, chi phí thuê kiểm định do cơ quan, đơn vị thực hiện
nhiệm vụ đặt hàng/đấu thầu chịu trách
nhiệm chi trả.
+ Nếu chất lượng
tín hiệu các chương trình đặt hàng không đúng theo quy định tại Điều 3 Quy định
này, hợp đồng ký kết giữa hai đơn vị và các quy định có liên quan, chi phí thuê
kiểm định do cơ quan cung cấp dịch vụ chịu trách nhiệm chi trả.
b) Các cơ quan, đơn vị quản lý nhiệm
vụ đặt hàng chuyên ngành (nội dung đặt hàng qua Sở Thông
tin và Truyền thông) trong quá trình giám sát, đánh giá phát hiện chương trình
có dấu hiệu không đúng theo quy định tại Điều 3 Quy định này, hợp đồng ký kết giữa hai đơn vị và các quy định có liên quan có thể phản ảnh
bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện việc giám định chất
lượng theo quy định.
Chương III
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ ĐẶT HÀNG, NGHIỆM THU, THANH TOÁN CHƯƠNG TRÌNH ĐẶT HÀNG TUYÊN TRUYỀN
SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 5. Giao nhiệm
vụ đặt hàng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thống
nhất quản lý hoạt động đặt hàng tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách trong lĩnh vực thông tin, tuyên truyền tỉnh Lào
Cai.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về việc đặt hàng tuyên truyền theo quy định này và các quy định pháp luật
có liên quan.
3. Giao nhiệm vụ đặt hàng:
a) Đối với các nội dung tuyên truyền
của các cơ quan khối Đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang
và các cơ quan, đơn vị trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai: Giao các cơ quan, đơn vị và chủ động đặt hàng,
nghiệm thu, thanh toán.
b) Đối với các nội dung tuyên truyền
của các cơ quan nhà nước thuộc UBND tỉnh: Giao cho Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện đặt
hàng.
Điều 6. Quy trình
thực hiện nhiệm vụ đặt hàng
1. Đối với nhiệm vụ đặt hàng thường
xuyên
a) Hằng năm, trước ngày 01/8, các cơ
quan, đơn vị có nhu cầu thông tin tuyên truyền trên sóng
phát thanh truyền hình tỉnh lập kế hoạch thông tin tuyên truyền gửi Sở Thông
tin và Truyền thông để tổng hợp vào kế hoạch tuyên truyền. Đồng thời các cơ quan
thực hiện nhiệm vụ đặt hàng, căn cứ nội dung tuyên truyền, danh mục sản phẩm,
khối lượng, đơn giá dịch vụ lập dự toán gửi Sở Tài chính
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì tổng hợp nhu cầu tuyên truyền,
các chương trình đặt hàng (nội dung, thời lượng, kinh phí) của các cơ quan, đơn
vị trong dự thảo Kế hoạch tuyên truyền chung của tỉnh; gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh giao dự toán và nhiệm vụ đặt hàng.
c) Căn cứ dự toán được UBND tỉnh
giao, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng lập dự toán chi tiết gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn
cứ ký hợp đồng với đơn vị được đặt hàng cung ứng dịch vụ.
d) Sau khi có quyết định phê duyệt dự
toán của UBND tỉnh đối với dịch vụ thông tin tuyên truyền sử dụng ngân sách nhà
nước, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
- Các cơ quan nhà nước thuộc UBND tỉnh
phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng chi tiết kế hoạch, nội
dung chương trình gửi Sở Thông tin và Truyền thông làm căn cứ xây dựng chương
trình tuyên truyền và ký kết hợp đồng đặt hàng. Hợp đồng đặt hàng thực hiện
xong trước ngày 31/12 để Đài Phát thanh - Truyền hình thực
hiện cho năm tiếp theo.
- Đối với các cơ quan khối Đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang: được giao kinh
phí thực hiện đặt hàng xây dựng hợp đồng đặt hàng với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để thực hiện tuyên truyền. Hợp đồng đặt hàng thực hiện
xong trước ngày 31/12 để Đài Phát thanh - Truyền hình thực
hiện cho năm tiếp theo.
2. Đối với nhiệm vụ đặt hàng phát
sinh
a) Hàng năm, khi phát sinh nhiệm vụ
tuyên truyền theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị chủ động
xây dựng nội dung, kinh phí và ký kết hợp đồng đặt hàng với Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh. Đồng thời gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, quản
lý.
Đối với các nhiệm vụ trong quá trình
triển khai thực hiện cần bổ sung, thay đổi khối lượng nội
dung thông tin, tuyên truyền: Các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch gửi Sở
Thông tin truyền thông tổng hợp, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Các nội dung phát sinh nêu trên, các
cơ quan, đơn vị cần tổng hợp vào điều chỉnh kế hoạch tuyên truyền hàng năm theo
quy định.
b) Văn bản đề nghị điều chỉnh, bổ
sung nhiệm vụ, nội dung đặt hàng của các cơ quan, đơn vị cần nêu rõ lý do điều
chỉnh, bổ sung (Văn bản chỉ đạo, Kế hoạch được phê duyệt của cấp có thẩm quyền...)
gửi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt:
- Đối với Kế hoạch thông tin tuyên
truyền 6 tháng đầu năm: Gửi trước ngày 30/5 hằng năm;
- Đối với Kế hoạch thông tin tuyên
truyền 6 tháng cuối năm: Theo kế hoạch và dự toán của cấp
có thẩm quyền giao.
c) Sau khi UBND tỉnh phê duyệt điều
chỉnh, bổ sung nội dung, nhiệm vụ đặt hàng, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo
quy định.
3. Khi các yếu tố cấu thành giá theo
Quyết định số 3800/QĐ-UBND ngày 06/11/2020 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Bộ
đơn giá sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình,
truyền thông đa nền tảng sử dụng ngân
sách nhà nước, kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền của tỉnh Lào Cai có sự thay đổi, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng điều chỉnh dự toán
kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Hợp đồng
đặt hàng tuyên truyền
1. Trên cơ sở
nhiệm vụ, dự toán được giao, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên
truyền xác định số lượng, khối lượng chương trình đặt hàng để ký kết hợp đồng đặt hàng với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
2. Hợp đồng đảm bảo các nội dung sau:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ;
b) Số lượng, khối lượng sản phẩm, thời
lượng, nội dung chương trình tuyên truyền;
c) Tiêu chí về nội dung, kỹ thuật (Chất
lượng sản phẩm, các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền thông đa nền tảng đặt hàng tuyên truyền);
d) Giá; đơn giá;
e) Giá trị hợp đồng;
f) Tạm ứng;
g) Thời gian triển khai, thời gian
hoàn thành;
h) Bàn giao sản phẩm, các chương
trình đặt hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;
i) Phương thức
nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ;
k) Phương thức thanh toán;
l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giũa cơ
quan được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền và đơn vị sản xuất chương trình đặt
hàng tuyên truyền;
m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm
hợp đồng và thủ tục giải quyết.
3. Các bên có thể thỏa thuận bổ sung
một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật
và không làm thay đổi giá của sản phẩm, chương trình đặt
hàng tuyên truyền.
4. Trường hợp khi phát sinh các nội
dung tuyên truyền, các nhiệm vụ đột xuất, căn cứ quyết định phê duyệt, các đơn
vị được giao nhiệm vụ đặt hàng ký phụ lục bổ sung hợp đồng hoặc hợp đồng đặt hàng.
5. Các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm
vụ đặt hàng phải nêu rõ yêu cầu, tiêu chí của các chương trình đặt hàng; đảm bảo
nội dung được giao đặt hàng phải phù hợp với mục đích tuyên truyền.
Điều 8. Bàn giao,
nghiệm thu, thanh toán chương trình đặt hàng thông tin tuyên truyền
1. Bàn giao các chương trình đặt hàng
tuyên truyền
a) Thời gian bàn giao:
- Đối với các cơ quan nhà nước:
+ Đối với các chương trình Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì đặt hàng: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh bàn giao cho Sở Thông tin và Truyền thông nghiệm thu theo tháng. Thời gian
bàn giao trước ngày mùng 10 của tháng tiếp theo. Đối với tháng 12 bàn giao theo
tiến độ và thỏa thuận trong Hợp đồng và hoàn thành trước
ngày 31/12.
+ Đối với các chương trình do các cơ
quan thuộc UBND tỉnh tổ chức đặt hàng qua Sở Thông tin và
Truyền thông: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh bàn giao cho các cơ quan và Sở
Thông tin và Truyền thông theo quý (trước ngày mùng 10 của tháng đầu quý). Đối
với tháng 12 bàn giao theo tiến độ và thỏa thuận của đơn vị trong Hợp đồng và
hoàn thành trước ngày 31/12.
- Đối với các cơ
quan khối Đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang được giao
kinh phí thực hiện đặt hàng: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh bàn giao 2 lần/1
năm (6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm), thời gian bàn giao kết quả 6 tháng đầu
năm trước ngày mùng 10/7, kết quả bàn giao 6 tháng cuối năm phải hoàn thành trước
ngày 25/12 hàng năm hoặc có thể bàn giao nghiệm thu theo thỏa thuận tại Hợp đồng.
b) Nội dung bàn giao để nghiệm thu bao gồm:
- Kịch bản chương trình đặt hàng bằng
bản giấy, file bản mềm;
- Các chương trình đặt hàng đã phát
sóng;
- Lịch phát sóng các chương trình đặt hàng;
- Biên bản bàn giao.
2. Nghiệm thu các chương trình đặt
hàng tuyên truyền
a) Các tiêu chí để nghiệm thu chương trình gồm: Theo hợp đồng ký kết và theo Điều 3 quy định
này.
b) Các đơn vị được giao nhiệm vụ đặt
hàng tuyên truyền có quyền không nghiệm thu các chương trình đặt hàng khi các
chương trình không đảm bảo về nội dung, thời lượng, các điều kiện được quy định
tại hợp đồng.
- Đối với các chương trình đảm bảo nội
dung, kỹ thuật, chất lượng theo quy định tại Điều 3, tuy nhiên có thời lượng sản
xuất thực tế (không bao gồm thời lượng quảng cáo, nếu có) có sai số tăng, giảm
quá 3% (hoặc quá 30 giây đối với chương trình có thời lượng từ 10 phút trở lên)
so với thời lượng đặt hàng:
+ Đối với các chương trình có thời lượng
thực tế giảm quá 3% so với thời lượng đặt hàng mà do yếu tố khách quan, nội
dung chương trình có thống nhất lại với cơ quan đặt hàng,
hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của cấp có thẩm quyền thì áp dụng công thức nội suy
theo quy định tại Khoản đ, Mục 4 Phần I Thông tư số
03/2018/TT-BTTTT ngày 20/4/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông; mục 4 phần V Chương
1 Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
+ Đối với các chương trình có thời lượng
thực tế tăng hơn 3% so với thời lượng đặt hàng mà do chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền và nội dung chương trình có thống nhất lại với cơ quan đặt hàng thì áp dụng
công thức nội suy theo quy định tại Khoản đ, Mục 4 Phần I Thông tư số
03/2018/TT-BTTTT ngày 20/4/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông; mục 4 phần V
Chương 1 Thông tư số 09/2020/TT-BTTTT ngày 24/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
c) Thời gian nghiệm thu: Trong thời
gian 30 ngày, kể từ ngày ký biên bản bàn giao sản phẩm giữa Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh với cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm
vụ đặt hàng; cơ quan, đơn vị đặt hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông phải hoàn
thành nghiệm thu chương trình đặt hàng để làm căn cứ
thanh, quyết toán theo quy định.
- Đối với các chương trình Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì đặt hàng, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ chịu
trách nhiệm nghiệm thu, thanh toán.
- Đối với các chương trình do các cơ
quan thuộc UBND tỉnh đặt hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông: các cơ quan thực
hiện việc xác nhận chất lượng, khối lượng, nội dung công việc hoàn thành, gửi
xác nhận về Sở Thông tin và Truyền thông làm căn cứ giám sát, thanh toán. Thời gian gửi xác nhận về Sở Thông tin và Truyền thông trước
30 ngày kể từ ngày ký biên bản bàn giao sản phẩm từ Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
- Đối với các cơ quan khối Đảng, đoàn
thể và lực lượng vũ trang được giao kinh phí thực hiện đặt hàng: Các cơ quan,
đơn chịu trách nhiệm nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng đã ký kết với Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh.
3. Tạm ứng:
Tạm ứng hợp đồng
do các bên quy định cụ thể trong Hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành (giá trị tạm ứng tối đa không quá 50% giá trị hợp đồng).
4. Thanh toán
a) Chậm nhất 60 ngày, kể từ ngày ký biên bản nghiệm thu và các chứng từ có liên quan, đơn vị có
nhiệm vụ đặt hàng phải thanh toán chi phí sản xuất các chương trình đặt hàng
cho đơn vị sản xuất chương trình đặt hàng theo quy định;
b) Việc nghiệm thu, thanh toán thực
theo Hợp đồng đã ký kết và theo điểm
b khoản 2 Điều 8 Quy định này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các ngành có
liên quan tổng hợp, thẩm định nội
dung, kinh phí các chương trình đặt hàng, tổng hợp cùng dự thảo Kế hoạch tuyên
truyền hằng năm của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị đặt hàng; cơ quan đặt hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông; đơn vị
được giao nhiệm vụ sản xuất chương trình đặt hàng triển khai thực hiện đạt hiệu
quả.
3. Thực hiện thanh quyết toán kinh
phí tại thời điểm quy định trong hợp đồng khi có xác nhận của các cơ quan đặt
hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Tham mưu đề
xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung đặt hàng tuyên truyền phù hợp
với quy định pháp luật và tình hình thực tế.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi và giám sát, đánh giá chất
lượng việc thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh.
6. Thực hiện báo cáo định kỳ theo quy
định hoặc báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Điều
13 Quy định này.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Căn cứ khả năng ngân sách, Sở Tài
chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc đặt hàng tuyên truyền, xử lý vi phạm
trong công tác đặt hàng tuyên truyền theo thẩm quyền.
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan đặt hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu
đặt hàng tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình, dự toán kinh phí chi
tiết cho việc thực hiện đặt hàng hằng năm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Xây dựng yêu
cầu nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình dự kiến tuyên truyền trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; xây dựng kế hoạch
tuyên truyền hằng năm trên sóng phát thanh - truyền hình gửi
Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh tổng hợp. Chủ động cung cấp thông tin của ngành, đơn vị cho Đài Phát thanh
- Truyền hình tỉnh phục vụ công tác tuyên truyền.
3. Xác nhận, đánh giá chất lượng, khối
lượng, nội dung các chương trình phát thanh, truyền hình tuyên truyền trên Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, gửi về Sở Thông tin và Truyền thông làm căn cứ
nghiệm thu, thanh toán kinh phí cho Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh. Thời
gian gửi xác nhận về Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện
theo điểm c khoản 2 Điều 8 Quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo Điều 13
Quy định này.
Điều 12. Trách
nhiệm của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch, đề xuất các
chương trình sản xuất, kinh phí thực hiện sản xuất chương trình phục vụ việc đặt
hàng thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tổ chức triển khai sản xuất
chương trình đặt hàng theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức triển khai sản xuất các
chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ việc đặt hàng của các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ đặt hàng. Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ đặt hàng xây dựng kế hoạch, kinh phí thực hiện việc đặt hàng
tuyên truyền.
4. Thực hiện ký kết hợp đồng với cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật,
cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan được giao nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền về nội
dung, chất lượng chương trình đặt hàng do đơn vị sản xuất, phát sóng.
6. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ đặt hàng tuyên truyền sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định tại Điều 13 Quy định
này.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 13. Chế độ
báo cáo
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ đặt hàng; các cơ quan đặt hàng qua Sở Thông tin và Truyền thông; đơn vị được
giao nhiệm vụ sản xuất chương trình đặt hàng có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ
tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đặt hàng về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Báo cáo năm gửi về Sở Thông
tin và Truyền thông trước ngày 10/12.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/12 hằng năm.
3. Thực hiện báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần
sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị,
cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.